Tại các lớp thực nghiệm, sau khi giờ học và kiểm tra kết thúc, chúng tôi tiến
hành khảo sát qua phiếu hỏi và trao đổi với GV, HS để đánh giá kết quả nhận thức,
hiệu quả sử dụng và mức độ hài lòng với việc sử dụng Website.
Để đo độ bền kiến thức và khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, sau thực
nghiệm chúng tôi có 01 bài kiểm tra một tiết với 6 câu hỏi kết hợp trắc nghiệm với tự
luận dành cho tất cả các lớp (cùng đề, cùng biểu điểm). Dựa trên các bậc nhận thức và
chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng NL, chúng tôi xây dựng bài kiểm tra 1 tiết
với các dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi dạng tái hiện; câu hỏi dạng vận dụng và
câu hỏi giải quyết vấn đề.
Để có thể đo được NL sử dụng tranh ảnh của HS, chúng tôi sử dụng tiêu chí
đánh giá kết quả bài kiểm tra 1 tiết theo 5 mức độ dưới đây: [29] [56]
+ Nhận biết: gọi tên sự vật, nhận ra, nhớ lại, ghi nhớ một cách riêng lẻ, chưa
thành hệ thống.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 159 trang
159 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường nước ta hiện nay? 
127 
(Nguồn:  
Kết quả của tất cả các bài kiểm tra, kết quả quan sát, ghi chép...ở các lớp thực 
nghiệm và đối chứng được chúng tôi và GV bàn luận, so sánh, đánh giá, tìm ra những 
ưu điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục trong dạy học. 
Kết hợp với thông tin qua tham khảo ý kiến, trao đổi, phản hồi từ phía các 
chuyên gia, GV và HS để bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện Website. 
Các chuyên gia về phương pháp sẽ cho ý kiến về nội dung giáo dục BVMT, về 
sự phù hợp với Chương trình Địa lí THCS, về sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS, 
về khả năng hỗ trợ GV trong dạy học... 
Các chuyên gia tin học sẽ cho ý kiến về tên miền, giao diện, bố cục, quy trình 
xây dựng Website... 
3.5. Phương pháp phân tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết 
Các giá trị thống kê đặc trưng của số liệu điểm kiểm tra các bài thực nghiệm 
gồm: Giá trị trung bình (Mean), Sai số mẫu (Standard Error), Trung vị (Median), Yếu 
vị (Mode), Độ lệch chuẩn (Standard Deviation), Phương sai mẫu (Sample Variance), 
Độ tin cậy cho trung bình ở mức 95% (Confidence Level 95.0%)...được tính tự động 
bằng phần mềm MS.Excel. 
Trình độ ban đầu của các lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương. Căn cứ 
vào kết quả thực nghiệm để đưa ra kết luận: khi sử dụng và khi không sử dụng Website 
128 
giáo dục BVMT trong dạy học có sự khác biệt về hiệu quả, chất lượng dạy học hay 
không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi đã đưa ra giả thuyết H0: "Không có sự khác nhau 
giữa kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng" và đối thuyết H1: " Có sự 
khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng". 
Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0: 
- Nếu U < 1.96 thì X TN, X ĐC chưa khác nhau một cách rõ rệt, giả thuyết H0 
được chấp nhận. 
- Nếu U > 1.96 thì X TN, X ĐC khác nhau một cách rõ rệt, hai kết quả nghiên 
cứu không thể xem là như nhau. Điều này có nghĩa là mẫu nào có X lớn hơn thì có 
chất lượng tốt hơn. Kết luận này với chất lượng là 95%. 
Việc kiểm tra giả thuyết H0 cũng có thể dựa vào xác suất P: 
- Nếu P < 0.05 thì sự khác nhau của hai trung bình mẫu X TN, X ĐC là có ý 
nghĩa, giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận đối thuyết H1. 
- Nếu P > 0.05 thì sự khác nhau của hai trung bình mẫu X TN, X ĐC là chưa có ý 
nghĩa, giả thuyết H0 được chấp nhận, bác bỏ đối thuyết H1. 
Sử dụng hàm "z-Test: Two Sample for Mean" để so sánh giá trị trung bình và 
kiểm định bằng giả thuyết H0 với tiêu chuẩn U của hàm phân bố chuẩn. 
Dựa vào bảng kết quả kiểm định giả thuyết H0, xác định giá trị U hoặc P để 
khẳng định chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0. 
Để xác định nguồn ảnh hưởng đến sự khác biệt về kết quả học tập của HS ở các 
lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích phương sai 
với giả thuyết Ha: “Sử dụng và không sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học 
Địa lí có tác động như nhau đến khả năng hiểu bài của HS ở các lớp thực nghiệm và 
đối chứng” và đối thuyết Hb: “Sử dụng và không sử dụng Website giáo dục BVMT 
trong dạy học Địa lí có tác động khác nhau đến khả năng hiểu bài của HS ở các lớp 
thực nghiệm và đối chứng”. 
Quy trình phân tích phương sai (Analysis of Variance = ANOVA) được tiến 
hành bằng phần mềm Excel. 
Dựa vào bảng kết quả phân tích phương sai để so sánh F với F-crit: Nếu F > F-
crit thì giả thuyết Ha bị bác bỏ - nghĩa là các số trung bình mẫu không thuần nhất: nhân 
tố a tác động một cách khác nhau đến kết quả thực nghiệm. 
129 
3.6. Kết quả thực nghiệm 
3.6.1. Đối với học sinh 
3.6.1.1. Kết quả về mặt định lượng 
- Kết quả bài kiểm tra 10 phút: 
Tần suất điểm của 6 bài kiểm tra 10 phút với 486 HS lớp thực nghiệm và 490 
HS lớp đối chứng khối 7 và 8 của các trường THCS2 Thanh Ba, trường THCS Nông 
Trang (tỉnh Phú Thọ), trường THCS Tứ Trưng, trường THCS Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh 
Phúc), trường THCS Hồng Thái (tỉnh Bắc Giang) và trường THCS Tả Thanh Oai 
(huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội) được thống kê trong bảng 3.2 như sau: 
Bảng 3.2: Bảng tần suất điểm kiểm tra 10 phút 
Lớp 
Số bài 
Tần suất điểm(%) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Thực nghiệm 2909 0 0 0 0 6.5 17.5 27.4 31.9 12.8 3.9 
Đối chứng 2928 0 0 0.8 6.8 16.7 33.4 23.1 15.7 3.5 0 
Từ số liệu bảng 3.2, chúng tôi lập biểu đồ tần suất điểm số của các bài kiểm tra 
10 phút (xem hình 3.1): 
0 0 0 0
6.5
17.5
27.4
31.9
12.8
3.9
0 0 0.8
6.8
16.7
33.4
23.1
15.7
3.5
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
T
ầ
n
 s
u
ấ
t 
đ
iể
m
 %
Thực nghiệm Đối chứng
Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 10 phút 
Nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ điểm các bài kiểm tra 10 phút cho thấy: 
100% HS lớp thực nghiệm và 92,4% HS lớp đối chứng trả lời đúng về mặt kiến thức, 
130 
đạt từ 5 điểm trở lên vì thực chất câu hỏi kiến thức tương đối dễ, có thể phán đoán được. 
Nhưng số điểm cao về kĩ năng thì có sự khác nhau tương đối lớn giữa hai nhóm lớp. 
Số điểm đạt từ 8 trở lên tương đương với kĩ năng phân tích, quan sát, so sánh, 
nhận xét hình ảnh một cách chính xác để rút ra kết luận tập trung ở lớp thực nghiệm 
chiếm 48,6% và lớp đối chứng là 19,2%. Điều này chứng tỏ còn có HS chưa nắm được 
bản chất của vấn đề và chưa có khả năng phân tích, vận dụng các kiến thức đã học vào 
giải quyết các tình huống mới, chưa biết cách khai thác kiến thức và làm việc cùng các 
phương tiện, TBDH. Một nguyên nhân nữa là do chưa có hoặc chưa đủ các hình ảnh 
trong SGK để minh họa, diễn giải nội dung bài học nên có thể làm cho HS chưa hiểu 
đầy đủ và đi đến kết luận chưa chính xác. Do đó, những câu hỏi khai thác kênh hình 
không chỉ kiểm tra khả năng nhận thức mà còn đánh giá được kĩ năng quan sát, so 
sánh, phân tích vấn đề của HS thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan trong 
học tập. 
Dựa vào tiêu chí đánh giá NL sử dụng tranh, ảnh như đã trình bày ở trên, chúng 
tôi nhận thấy đa số HS của lớp đối chứng mới đạt mức 2 và 3 của NL sử dụng tranh, 
ảnh trong khi cơ bản HS lớp thực nghiệm có thể đạt được mức 3 và mức 4 của NL này. 
Tiến hành phân tích kĩ năng nhận thức, quan sát, so sánh, tổng hợp của HS ở lớp thực 
nghiệm và đối chứng, cho phép bước đầu kết luận kĩ năng khai thác kiến thức từ 
phương tiện, TBDH hay NL sử dụng tranh, ảnh của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS 
lớp đối chứng. 
- Kết quả bài kiểm tra 1 tiết: 
Tần suất điểm của các bài kiểm tra một tiết của 482 HS lớp thực nghiệm và 487 
HS lớp đối chứng khối 7 và 8 của các trường THCS2 Thanh Ba, trường THCS Nông 
Trang (tỉnh Phú Thọ), trường THCS Tứ Trưng, trường THCS Vĩnh tường (tỉnh Vĩnh 
Phúc), trường THCS Hồng Thái (tỉnh Bắc Giang) và trường THCS Tả Thanh Oai 
(huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội) được thống kê trong bảng 3.3 như sau: 
Bảng 3.3: Bảng tần suất điểm kiểm tra một tiết 
Lớp 
Số bài 
Tần suất điểm(%) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Thực nghiệm 482 0 0 0 0.4 4.4 13.9 29.3 36.3 14.3 1.5 
Đối chứng 487 0 0 0 1.4 10.6 27.5 36.3 18.9 5.3 0 
Từ số liệu bảng 3.3, chúng tôi lập biểu đồ tần suất điểm số của các bài kiểm tra 
một tiết (hình 3.2) 
131 
0 0 0 0.4
4.4
13.9
29.3
36.3
14.3
1.5
0 0 0
1.4
10.6
27.5
36.3
18.9
5.3
0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
T
ầ
n
 s
u
ấ
t 
đ
iể
m
 %
Thực nghiệm Đối chứng
Hình 3.2: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra một tiết 
Từ số liệu bảng 3.3 và hình 3.2 chúng tôi nhận thấy tần suất điểm ở lớp thực 
nghiệm tập trung ở điểm 7 và 8, điểm đạt tần suất cao nhất (Mode) là 8 (36.3%); lớp 
đối chứng tập trung ở điểm 6 và 7, điểm đạt tần suất cao nhất (Mode) là 7 (36.34%). 
Từ giá trị Mode trở xuống (điểm 7 đến điểm 4), tần suất điểm của các lớp đối chứng 
cao hơn điểm của các lớp thực nghiệm. Ngược lại, từ giá trị Mode trở lên, tần suất 
điểm của các lớp thực nghiệm cao hơn tần suất điểm của các lớp đối chứng. Điều này 
cho phép rút ra nhận xét kết quả điểm trắc nghiệm khách quan ở lớp thực nghiệm cao 
hơn so với kết quả ở lớp đối chứng. 
Từ số liệu điểm của bài trắc nghiệm, chúng tôi xác định các giá trị đặc trưng 
mẫu ở lớp thực nghiệm và đối chứng trong bảng 3.4 như sau: 
Bảng 3.4: Giá trị đặc trưng mẫu thực nghiệm và đối chứng bài kiểm tra một tiết 
Giá trị Thực nghiệm Đối chứng 
X TN và X ĐC (Mean) 7.45 6.77 
Sai số mẫu (Standard Error) 0.050 0.048 
Trung vị (Median) 8 7 
Yếu vị (Mode) 8 7 
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) 1.10 1.07 
Phương sai mẫu (Sample Variance) 1.21 1.14 
Độ nhọn của đỉnh (Kurtosis) -0.07 -0.32 
Hệ số bất đối xứng (Skewness) -0.33 0.00 
Khoảng biến thiên (Range) 6 5 
132 
Tối thiểu (Minimum) 4 4 
Tối đa (Maximum) 10 9 
Tổng (Sum) 3593 3300 
Số lượng mẫu (Count) 482 487 
Độ tin cậy (Confidence Level 95.0%) 0.098 0.095 
Từ bảng 3.4 cho thấy điểm số trung bình của lớp thực nghiệm (7.45) cao hơn 
lớp đối chứng (6.77). Điểm số cao nhất ở lớp thực nghiệm là 10, ở lớp đối chứng là 9; 
điểm thấp nhất ở lớp thực nghiệm là 4, ở lớp đối chứng là 4. Các trị số biểu thị mức độ 
tập trung của điểm kiểm tra ( X , Yếu vị, Trung vị) của lớp thực nghiệm đều cao hơn 
lớp đối chứng. 
Để kiểm định sự khác nhau của hai giá trị trung bình kết quả điểm trắc nghiệm 
của các lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa hay không, chúng tôi dùng tiêu 
chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của 
các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng”. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.5 như sau: 
Bảng 3.5: So sánh 2 giá trị trung bình và kiểm định giả thuyết H0 
Giá trị Thực nghiệm Đối chứng 
Mean X TN và X ĐC 7.45 6.77 
Phương sai (Known Variance) 1.21 1.14 
Số quan sát (Observations) 482 487 
Giả thuyết H0 (Hypothesized Mean Difference) 0 - 
Z (Trị số z = U) 9.71 - 
Xác suất một chiều P (Z≤z) one-tail 0 - 
z tiêu chuẩn theo một chiều (z Critical one-tail) 1.64 - 
Xác suất hai chiều P (Z≤z) two-tail 0 - 
z tiêu chuẩn theo hai chiều (z Critical two-tail) 1.95 - 
Kết quả phân tích số liệu ở bảng 3.5 cho thấy: Điểm trung bình của các lớp thực 
nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của các lớp đối chứng ( X TN = 7.45 và X ĐC = 
6.77). Trị số tuyệt đối của U (9.71) lớn hơn trị số z tiêu chuẩn (1.95) với xác suất P là 
0.00 < 0.05. Như vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Sự khác biệt của X TN và X ĐC có ý nghĩa 
về mặt thống kê và cho thấy kết quả học tập của HS ở các lớp thực nghiệm có sử dụng 
Website giáo dục BVMT cao hơn so với HS ở lớp đối chứng. 
Để đánh giá khả năng tác động của việc sử dụng Website đến khả năng hiểu bài 
cao hơn của HS các lớp thực nghiệm so với HS các lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành 
phân tích phương sai kết quả bài kiểm tra một tiết ở các lớp này với giả thuyết Ha: “Sử 
133 
dụng và không sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí có tác động như 
nhau đến khả năng hiểu bài của HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng”. Kết quả 
phân tích phương sai được thể hiện qua bảng 3.6 như sau: 
Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm kiểm tra một tiết 
Tổng hợp (SUMMARY) 
Nhóm Số lượng Tổng Trung bình Phương sai 
Thực nghiệm 482 3593 7.45 1.21 
Đối chứng 487 3300 6.77 1.14 
Phân tích phương sai (ANOVA) 
Nguồn biến động 
(Source of Variation) 
Tổng biến 
động (SS) 
Bậc tự 
do (df) 
Phương sai 
(MS) Fa 
P-
value F- crit 
Giữa các nhóm 111.41 1 111.41 94.49 0.00 3.85 
Trong nhóm 1140.10 967 1.17 
Tổng 1251.51 968 
Qua bảng 3.6 cho thấy Fa > F- crit ( Fa = 94.4 > F- crit = 3.85), giả thuyết Ha bị 
bác bỏ. Như vậy, khả năng hiểu bài của HS các lớp thực nghiệm cao hơn so với HS 
các lớp đối chứng. Kết quả đó không phải do ngẫu nhiên mà do tác động của việc khai 
thác, sử dụng tranh ảnh từ Website giáo dục BVMT trong dạy học đã làm tăng khả 
năng hiểu bài của HS lớp thực nghiệm, cao hơn so với HS lớp đối chứng. 
Kết quả điểm kiểm tra 1 tiết ngoài việc đánh giá kiến thức còn giúp chúng tôi 
đánh giá kĩ năng, NL sử dụng tranh ảnh của HS giữa hai nhóm lớp theo 5 mức độ 
(thang đo) như đã trình bày. 
Trong khi gần 40% HS lớp đối chứng chỉ đạt ở mức 2 và 3 thì chỉ có khoảng 
21% HS lớp thực nghiệm đạt mức NL đó. Số HS đạt mức NL cao nhất là mức 4, tương 
đương với khung điểm từ 7 – 9, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa hai nhóm lớp. HS 
lớp đối chứng nhiều điểm 7 và 8 (55.2%), HS lớp thực nghiệm nhiều điểm 8 và 9 
(50.6%). Đạt mức 5 chỉ có 1.5% HS lớp thực nghiệm đạt được. Có được kết quả này 
do HS lớp thực nghiệm đã biết cách khai thác kiến thức từ tranh ảnh, kết hợp với kiến 
thức đã được học để vận dụng một cách khoa học, linh hoạt và sáng tạo nhằm giải 
quyết vấn đề đặt ra, hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình một cách thuyết phục. 
Như vậy, kết quả các bài kiểm tra 10 phút và 1 tiết đã cho thấy khả năng hiểu 
bài, vận dụng và sáng tạo của HS lớp thực nghiệm cao hơn so với HS lớp đối chứng. 
Những HS có kết quả bài kiểm tra tốt là những HS có kiến thức về MT, có kĩ năng để 
khai thác tranh ảnh, phân tích các vấn đề và thể hiện thái độ, tình cảm đúng đắn với 
134 
vấn đề BVMT. Qua đó cũng cho thấy NL trong học tập của HS lớp thực nghiệm đã có 
sự chuyển biến với kết quả học tập tốt hơn vì trước thực nghiệm trình độ nhận thức 
giữa HS các lớp là ngang nhau. 
- Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của học sinh: 
Dựa vào những biểu hiện NL sử dụng ICT đối với HS cấp THCS, chúng tôi tiến 
hành khảo sát qua quan sát đối với 482 HS lớp thực nghiệm. Mặc dù thời gian HS sử 
dụng Website trên lớp không nhiều và việc chỉ khai thác một Website chưa thể đánh 
giá được NL sử dụng ICT của HS song khảo sát này vẫn có thể phản ánh phần nào kĩ 
năng sử dụng ICT vào học tập. Kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm qua bảng 
3.7 như sau: 
Bảng 3.7: Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của học sinh 
Biểu hiện Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 
Số lượng % Số lượng % 
Sử dụng đúng cách máy vi tính (tắt/bật) 476 98.75 480 99.58 
Truy cập Internet và đi đến địa chỉ bất kì 437 90.66 478 99.17 
Xác định đúng nhiệm vụ học tập và tìm kiếm 
được thông tin 
412 85.47 468 97.09 
Tải về (tranh ảnh, video...) và lưu trữ vào thư 
mục định sẵn 
397 82.36 431 89.41 
Dùng thông tin tìm kiếm được để giải quyết 
các nhiệm vụ học tập 
355 73.65 405 84.02 
Kết quả khảo sát qua bảng 3.7 cho thấy các kĩ năng trước và sau thực nghiệm 
mặc dù không có sự biến động lớn nhưng có sự dịch chuyển. Số lượng HS có được các 
kĩ năng trong học tập đã tăng theo chiều hướng tốt hơn. 
Khảo sát đầu vào 482 HS lớp thực nghiệm cho thấy các em đã làm quen với 
máy vi tính trong học tập môn Tin học và trong cuộc sống, hầu hết có thể truy cập 
Internet, đi đến một trang Web bất kì một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua các trang 
công cụ tìm kiếm hay có thể xác định chính xác yêu cầu của nhiệm vụ, tổ chức tìm 
kiếm và lưu trữ thông tin. Song, vẫn có khoảng ¼ số HS khảo sát chưa đạt hết yêu cầu 
về các kĩ năng, tập trung vào nhóm đối tượng HS có trình độ nhận thức hạn chế và HS 
ở một số trường nông thôn. Một số HS sử dụng máy vi tính tốt nhưng thường vào 
mạng để giải trí nên hiệu quả sử dụng và khai thác Website trong học tập chưa cao, 
chưa biết cách sử dụng thông tin tìm kiếm được để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 
Tuy nhiên, cùng với thời gian, với sự định hướng, hướng dẫn, tổ chức làm việc nhiều 
135 
hơn với Website của GV sẽ rèn luyện, củng cố và phát triển kĩ năng thành NL sử dụng 
ICT cho HS, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra theo định hướng đổi mới giáo dục. 
3.6.1.2. Kết quả về mặt định tính 
Bên cạnh việc phân tích định lượng, chúng tôi tiến hành phân tích định tính để 
có kết quả cụ thể và chính xác hơn. 
- Tính tích cực học tập của HS: 
HS tham dự tiết học trên lớp thường có những thái độ hay biểu hiện tâm lí như 
“thờ ơ - phân tâm” (biểu hiện âm tính) hay “tích cực - chủ động” (biểu hiện dương 
tính) với các hoạt động học tập. Vì không thể quan sát hết được HS nên chúng tôi lựa 
chọn mỗi lớp quan sát, theo dõi khoảng 10 đến 12 HS. Kết quả quan sát các biểu hiện 
này ở 121 HS lớp đối chứng và 125 HS lớp thực nghiệm được thống kê qua bảng 3.8 
như sau: 
Bảng 3.8: Kết quả quan sát những biểu hiện tâm lí 
về tính tích cực - hứng thú học tập của HS trong giờ học 
Biểu hiện Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm 
Số HS Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ % 
Biểu hiện dương tính “tích cực - chủ động” 
Chú ý quan sát, lắng nghe và ghi chép 81 66.9 116 92.8 
Xung phong phát biểu ý kiến xây dựng bài 26 21.5 57 45.6 
Sôi nổi tham gia thảo luận, hoạt động nhóm 54 44.6 98 78.4 
Hoàn thành bài tập trên lớp, về nhà 78 64.5 111 88.8 
Đưa ra câu hỏi thắc mắc về nội dung bài học 4 3.3 18 14.4 
Tự tin, thoải mái, hào hứng 44 36.4 89 71.2 
Biểu hiện âm tính “thờ ơ - phân tâm” 
Không tập trung, không chú ý 13 10.7 7 5.6 
Không tham gia phát biểu 87 71.9 68 54.4 
Ngồi im, thờ ơ trong hoạt động nhóm 45 37.1 27 21.6 
Biểu hiện không hiểu bài (nhăn nhó, gãi tai) 32 26.4 14 11.2 
Ngủ gục hoặc mơ màng 11 9.1 2 1.6 
Trêu chọc bạn xung quanh, mất trật tự 6 4.9 0 0 
Chán nản, mệt mỏi 2 1.6 0 0 
Phân tích bảng số liệu 3.8 cho thấy, tỷ lệ HS ở lớp đối chứng có những biểu 
hiện dương tính thấp hơn và những biểu hiện âm tính cao hơn so với lớp thực nghiệm. 
Những lớp thực nghiệm được tổ chức dạy học với giáo án mới, PPDH tích cực, hình 
thức học tập da dạng và sử dụng nhiều hình ảnh, video...từ Website nên dễ dàng thu 
136 
hút sự chú ý, tập trung của HS. Từ việc trực quan, dễ hiểu và khả năng dẫn dắt vấn đề, 
tổ chức lớp học một cách tích cực của GV làm cho HS thấy hào hứng, nhiệt tình học 
tập và dễ dàng hoàn thành bài tập, câu hỏi của GV. Ngược lại, lớp đối chứng chỉ học 
trên SGK với PPDH cơ bản của GV là thuyết trình và phát vấn nên chưa thu hút được 
HS, dễ gây hiện tượng mất tập trung và chưa nhiệt tình trong học tập. Từ kết quả trên 
cho thấy, việc tổ chức dạy học có sự đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, hình 
thức dạy học, có sự hỗ trợ của phương tiện, TBDH nói chung, Website nói riêng dễ 
dàng thu hút sự chú ý, tập trung, tích cực của HS; đồng thời thuận lợi cho HS trong 
việc tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. 
- Đánh giá của HS về mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của Website: 
Chúng tôi đã tiếp nhận đánh giá từ 486 HS lớp thực nghiệm về mức độ đáp ứng nhu 
cầu học tập giáo dục BVMT từ Website và được thống kê trong bảng 3.9: 
Bảng 3.9: Đánh giá của học sinh về mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của Website 
Nội dung Mức độ đánh giá (%) 
Ngoài sự 
mong đợi 
Đáp ứng Chưa đáp 
ứng 
Không có 
câu trả lời 
Kiến thức về MT và BVMT 14.6 69.7 15.1 0.6 
Gắn với nội dung bài học Địa lí 27.9 58.1 13.6 0.4 
Bài tập bổ trợ 19.9 73.2 6.9 - 
Hướng dẫn thực hành về BVMT 11.9 74.2 13.7 0.2 
Hình ảnh, video, bài hát 36.2 55.0 8.6 0.2 
Kết quả trên cho thấy, đa số HS đánh giá tốt việc sử dụng Website trong hoạt 
động học tập của mình khi cung cấp kiến thức (84.3%), gắn với nội dung bài học 
(86%)...Điều này phần nào khẳng định tính hiệu quả, khả thi của Website khi triển 
khai trong thực tiễn dạy học. 
Để đánh giá mức độ hài lòng khi học tập và sử dụng Website, chúng tôi hỏi trực 
tiếp ngẫu nhiên từ 10 đến 15 HS/lớp thực nghiệm (không phân biệt nam, nữ, học 
lực...). Kết quả thu được khi hỏi 143 HS qua bảng 3.10 như sau: 
Bảng 3.10: Mức độ hài lòng của học sinh về Website 
Câu trả lời Số HS trả lời Tỷ lệ (%) 
Rất thích 57 39.89 
Thích 68 47.54 
Thích 1 chút 12 8.39 
Không thích 4 2.79 
Không có ý kiến 2 1.39 
137 
Kết quả thống kê cho thấy: Đa số HS hài lòng với việc học tập và sử dụng 
Website giáo dục BVMT. Số HS có câu trả lời với mức độ hài lòng từ thích đến rất 
thích đạt 87.43%, mức độ chưa hài lòng và không có ý kiến là 4.18%. 
Theo nhiều em, Website cung cấp nhiều kiến thức, hình ảnh, thông tin bổ ích, 
thú vị và đặc biệt việc sử dụng tương đối dễ dàng vì các mục được sắp xếp hợp lí và 
khoa học. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, có nhiều thông tin giúp các em liên hệ 
được với thực tiễn. Một trong những mục mà các em thích truy cập là Tin tức - Sự 
kiện, Có thể bạn chưa biết, trong đó Những ý tưởng xanh gây cho các em nhiều điều 
bất ngờ và thú vị, Tranh vẽ về môi trường hay Những bài viết hay về môi trường lại 
mang đến những cảm xúc rất đời thường và gần gũi...Ở mức độ chưa hài lòng do các 
em gặp khó khăn khi sử dụng máy vi tính hoặc hạn chế ở khả năng sử dụng, khai thác 
kiến thức từ Website. Đối với những HS có nhu cầu học tập thêm việc sử dụng, khai 
thác Internet nói chung, Website giáo dục BVMT nói riêng, chúng tôi sẵn sàng chỉ bảo 
thêm để các em có thể tự tin hơn và có kết quả cao hơn trong học tập. 
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi giao nhiệm vụ và nhận được rất nhiều 
tranh vẽ của các em HS. Những nét vẽ hồn nhiên, sáng tạo, màu sắc tươi tắn, sinh 
động, những “hoạ sĩ nhí” đã mang đến những thông điệp rất rõ ràng, thể hiện những 
tình cảm, khát vọng hướng tới một MT trong lành, lên án những hành động tàn phá 
MT và là những lời cảnh báo đối với con người về sự sống còn của Trái đất. Có em 
chọn thể hiện trên bức tranh là những hành vi xâm hại, hủy hoại đến MT như: những 
dòng sông đen ngòm đầy rác thải, những nhà máy xả thải khói bụi, nước thải tràn lan, 
những khu rừng trơ gốc vì khai thác gỗ bừa bãiNhiều em lại vẽ về những hoạt động 
BVMT rất thiết thực trong ngôi trường của mình như: quét dọn, lau chùi bàn ghế, tưới 
hoa,lại có em thể hiện trí tưởng tượng vô cùng phong phú với những ý tưởng về các 
giải pháp cải tạo MT như nhà máy xử lý rác, thu gom rác ở khu vực dân cư, 
Một số tranh vẽ của các em HS: (xem thêm phần Phụ lục). 
138 
Không đặt nặng yếu tố nghệ thuật, điều chúng tôi thấy hài lòng là nhận thức, ý 
thức, thái độ của các em trong mỗi bức tranh như: Vì môi trường xanh – sạch – đẹp. 
Chúng ta hãy giữ gìn và bảo vệ môi trường; Hãy chung tay bảo vệ môi trường, tiết 
kiệm nước... 
Cùng với nhiệm vụ vẽ tranh, chúng tôi cũng đã tổ chức cho các em HS tham gia 
một số hoạt động ngoại khóa về MT thông qua việc giao bài tập về nhà hoặc kết hợp 
với hoạt động lao động của nhà trường để yêu cầu HS lao động vệ sinh trường lớp, 
chăm sóc cây trong vườn trường, tái chế nhiều vật dụng bỏ đi (dây điện, giấy báo cũ, 
bìa cứng, xốp) thành phương tiện, TBDH, đồ dùng trang trí, đồ chơi....Các hoạt động 
này tuy không phân loại bằng điểm số nhưng chúng tôi đánh giá về tinh thần sẵn sàng 
tham gia vào các hoạt động vì MT, ý thức tự giác trong lao động, thái độ - tình cảm 
qua tranh vẽ về MT, hợp tác với bạn bè, chia sẻ những tâm tư tình cảm...Các hoạt động 
này không chỉ giúp các em củng cố thêm kiến thức về MT mà còn gia tăng sự hiểu biết 
về giá trị của việc BVMT sống xung quanh, đồng thời là cơ hội để các em được thể 
hiện sự khéo léo, sáng tạo, trải nghiệm và hoàn thiện phẩm chất của người HS. 
Việc sử dụng, khai thác Website bước đầu đã cho thấy không chỉ tác động tới 
nhận thức về MT, tăng cường kĩ năng thực hành, khai thác TBDH để lĩnh hội kiến 
thức mà còn góp phần thay đổi thái độ, hành vi của HS đối với MT xung quanh. Qua 
quan sát và trao đổi với một số GV, HS sau thực nghiệm, chúng tôi ghi nhận: đã hạn 
chế được nhiều hành vi làm ảnh hưởng tới MT xung quanh (khạc nhổ, vứt rác, đi vệ 
sinh bừa bãi; trèo cây, bẻ cành, giẫm lên cỏ; vẽ bẩn lên bàn, bảng, tường...) và thay 
vào đó là nhiều HS tích cực tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (vứt 
rác đúng nơi quy định, biết cách phân loại rác, giữ gìn vệ sinh cá nhân, trồng thêm cây 
xanh trong vườn trường, lớp học, tham gia lao động vệ sinh, thi vẽ tranh về MT...). 
Mặc dù thời gian thực nghiệm không nhiều song những kết quả trên đã cho thấy tín 
hiệu tích cực trong việc sử dụng, khai thác Website baovemoitruong.edu.vn trong dạy 
học góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của HS về BVMT cũng như hình thành và 
phát triển NL về BVMT. 
3.6.2. Đối với giáo viên và chuyên gia 
- Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của GV: 
Kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm đã cho chúng tôi kết quả về kĩ năng 
sử dụng và khai thác Website của 8 GV qua bảng 3.11 dưới đây: 
139 
Bảng 3.11: Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của giáo viên 
Biểu hiện Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 
Biết cách truy cập Internet, Website 7 8 
Tải về máy: - Văn bản 
- Tranh, ảnh 
- Video 
- Phần mềm 
7 
6 
6 
5 
8 
8 
7 
7 
Ứng dụng nội dung tải về vào bài học 4 7 
Khai thác nội dung trực tiếp trên Website 
trong giờ học 
3 7 
Xác định được các bước xây dựng Website 0 8 
Kết quả bảng 3.11 cho thấy kĩ năng sử dụng và khai thác Website của GV trước 
và sau thực nghiệm đã có sự thay đổi. Mặc dù sự thay đổi này không lớn vì về cơ bản 
hầu hết các GV đã có kĩ năng sử dụng CNTT nhưng thông qua việc sử dụng và khai 
thác Website giáo dục BVMT trong dạy học đã góp phần củng cố và tạo điều kiện để 
họ được bộc lộ kĩ năng của mình. Một số GV có kĩ năng chưa cao do hạn chế về tuổi 
và tâm lí nhưng nhìn chung sau thực nghiệm, các GV đều đạt được các kĩ năng cơ bản 
của việc sử dụng và khai thác Website trong dạy học. 
- Đánh giá của GV, chuyên gia giáo dục về hiệu quả sử dụng Website: 
Nhìn chung, 10 chuyên gia giáo dục và 24 GV Địa lí ở các trường THCS tham 
gia nhận xét đánh giá cao hiệu quả sử dụng của Website trong dạy học giáo dục 
BVMT. Bên cạnh việc cung cấp một khối lượng thông tin lớn về giáo dục BVMT, 
Website đã có những hướng dẫn cụ thể, hỗ trợ GV trong việc xác định mục tiêu, nội 
dung, PPDH, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với định hướng đổi 
mới giáo dục hiện nay. Để sử dụng và khai thác tốt Website trong dạy học, các GV và 
chuyên gia cho rằng người sử dụng cần có kiến thức cơ bản về tin học, có sự đầu tư 
thời gian và khôn khéo lựa chọn những kiến thức trong “kho tài nguyên” của Website 
sao cho phù hợp với nội dung bài giảng và trình độ HS của lớp mình. Ngoài ra, GV 
cũng cần hướng dẫn và tổ chức lớp học làm sao để gây hứng thú học tập, thu hút sự 
chú ý và tăng cường tính tích cực, tự giác ở HS. 
Khi được hỏi về việc thêm hoặc bớt nội dung nào của Website thì nhiều GV và 
chuyên gia giáo dục cho rằng những nội dung đang có là phù hợp nhưng cần bổ sung, 
cập nhật thêm thông tin, hình ảnh. Có thể thêm mục hoặc những bài viết giới thiệu 
140 
gương “người tốt, việc tốt” trong lĩnh vực giáo dục BVMT trong và ngoài nước để 
khích lệ, động viên mọi người cùng “Chung tay góp sức bảo vệ môi trường”. 
- Đánh giá của chuyên gia tin học về Website: 
5/5 chuyên gia tin học hài lòng với tên miền Website được lựa chọn là 
baovemoitruong.edu.vn. Tên miền này đã truyền tải thông tin về MT và BVMT, phù 
hợp với nội dung của Web. Website được xây dựng đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu 
chung của một phương tiện, thiết bị dạy học. 
5/5 chuyên gia tin học đánh giá giao diện của Web là thân thiện (màu sắc hài hòa, 
dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng...). Website có cấu trúc rõ ràng, các đối tượng được 
sắp xếp một cách hợp lí, có chỉ dẫn liên kết tới các Website khác về lĩnh vực MT. 
Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cùng 
một số phần mềm công cụ, phần mềm tiện ích, phần mềm tra cứu...trong quá trình xây 
dựng Website động là những sự lựa chọn phù hợp và chính xác, mang lại những tiện 
tích cho người sử dụng vì tính ổn định, có khả năng tương thích cao với các máy vi 
tính và các hệ điều hành, đồng thời thuận tiện cho Ban quản trị Web trong việc chỉnh 
sửa nội dung, cập nhật thông tin. Các chuyên gia tin học cũng cho rằng việc lựa chọn 
dịch vụ lưu trữ trực tuyến tại công ty Stablehost là hợp lí trong việc hỗ trợ kỹ thuật và 
tăng cường khả năng bảo mật đối với Website baovemoitruong.edu.vn. 
141 
Tiểu kết Chương 3 
1. Luận án tiến hành thực nghiệm tập trung vào một số vấn đề như: Đánh giá 
qua sản phẩm của hoạt động (Đánh giá mức độ nhận thức, NL sử dụng tranh ảnh, 
video trong học tập của HS; tính tích cực học tập của HS..); Kiểm nghiệm tính hiệu 
quả của việc sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí THCS tại các lớp 
HS thực nghiệm và đối chứng phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là phát 
triển NL cho HS trên cơ sở lấy người học làm trung tâm, chú trọng vào các phương 
pháp tự học, tự rèn luyện, chủ động, hợp tác và sáng tạo trong việc lĩnh hội và tiếp thu 
kiến thức; Xin ý kiến chuyên gia, GV về Website và mức độ cần thiết, tính khả thi của 
các hoạt động thực nghiệm; Đánh giá mức độ hài lòng của GV và HS trong quá trình 
dạy – học với Website... 
2. Tiến hành thực nghiệm giáo dục BVMT trong dạy học qua Website tại 6 
trường THCS với 486 HS thực nghiệm, 490 HS đối chứng tại các trường THCS2 
Thanh Ba, THCS Nông Trang (tỉnh Phú Thọ), THCS Tứ Trưng, THCS Vĩnh Tường 
(tỉnh Vĩnh Phúc), THCS Hồng Thái (tỉnh Bắc Giang) và THCS Tả Thanh Oai (Hà 
Nội) đã cho thấy: Kết quả các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối 
chứng, mặc dù chênh lệch điểm số không nhiều nhưng lớp thực nghiệm đã có sự gia 
tăng điểm khá, giỏi; giảm điểm yếu, trung bình; đã biết cách khai thác kiến thức từ 
tranh ảnh, kết hợp với kiến thức đã được học để vận dụng một cách khoa học, sáng tạo 
nhằm giải quyết vấn đề đặt ra và hoàn thành nhiệm vụ học tập. Qua đó cũng cho thấy 
NL trong học tập của HS lớp thực nghiệm đã có sự chuyển biến với kết quả học tập tốt 
hơn vì trước thực nghiệm trình độ nhận thức giữa HS các lớp là ngang nhau. 
3. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng và khai thác 
phương tiện, TBDH nói chung, Website nói riêng trong giáo dục BVMT môn Địa lí ở 
trường THCS. Việc sử dụng và khai thác Website giáo dục BVMT là khả thi và bước 
đầu có hiệu quả nhất định đối với việc phát triển nhận thức, tăng cường kĩ năng và 
thay đổi ý thức, hành vi, thái độ nhất định đối với MT xung quanh, góp phần hình 
thành và phát triển NL cho HS. 
4. Qúa trình tổ chức thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm đã được thực hiện 
một cách khách quan với kết quả thực nghiệm đáng tin cậy. Kết quả thực nghiệm thu 
được là cơ sở khoa học để nhận định tính đúng đắn của đề tài, đồng thời cũng cho thấy 
sự phù hợp của đề tài với xu hướng đổi mới PPDH hiện nay nhằm phát triển phẩm 
chất, NL người học qua việc tổ chức dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, 
chú trọng vào các phương pháp tự học, tự rèn luyện, chủ động, hợp tác và sáng tạo. 
142 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
I. KẾT LUẬN 
Sau một thời gian nghiên cứu, luận án đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ 
bản như sau: 
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của luận án đã cho thấy việc đổi mới giáo dục 
theo định hướng phát triển NL hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm và cần thiết trên cơ sở 
chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng 
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL và phẩm chất; trong đó, HS đóng vai trò 
trung tâm, tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức và lĩnh hội tri thức; GV hướng 
dẫn, tổ chức, dẫn dắt quá trình dạy học, tạo cơ hội và điều kiện để HS phát huy, phát 
triển NL của bản thân mình. Việc đổi mới giáo dục Phổ thông theo định hướng phát 
triển NL là phù hợp với thực tiễn hiện nay và thuận lợi cho giáo dục BVMT. 
1.2. Luận án góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa của việc đưa giáo dục BVMT vào 
trong nhà trường phổ thông nói chung và môn Địa lí cấp THCS nói riêng, giúp HS có 
được những kiến thức cơ bản về MT, biết được hiện trạng, nguyên nhân và những hậu 
quả của hiện tượng suy giảm tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm MTTừ đó hình thành 
cho HS có thái độ, hành vi ứng xử thân thiện, quan tâm đến MT, gắn với những hành 
động cụ thể dù nhỏ nhưng thiết thực, phù hợp với lứa tuổi các em, góp phần cải thiện 
MT xung quanh và tạo thói quen ứng xử đúng đắn với MT. Qua quá trình giáo dục đó 
góp phần hình thành và phát triển NL về BVMT cho các em HS. 
1.3. Việc tiến hành khảo sát đã cho thấy ý nghĩa của việc đưa giáo dục BVMT 
vào dạy học Địa lí ở trường THCS và vai trò của việc ứng dụng ICT trong dạy học Địa 
lí. Tuy nhiên, việc giáo dục BVMT cần gắn với thực tiễn, thực hành hơn nữa và những 
ứng dụng ICT cần gần gũi, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện, góp phần hướng tới xây 
dựng một nền “giáo dục điện tử” giúp cho người học có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, 
học tập cho mọi lứa tuổi và học tập suốt đời. 
1.4. Luận án đã tập trung làm sáng tỏ một số lưu ý khi xây dựng cũng như tiến 
trình xây dựng Website (nói chung), Website giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí 
THCS (nói riêng). Trên cơ sở những lưu ý khi xây dựng và tiến trình xây dựng đó, GV 
và HS có thể tự xây dựng và sở hữu một Website tương tự để phục vụ cho công việc 
và học tập. Tận dụng ưu điểm là Website động nên các nội dung của Website giáo dục 
BVMT vẫn luôn được cập nhật, bổ sung và chỉnh lí khi cần thiết nhằm nâng cấp, hoàn 
thiện sản phẩm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của GV và HS. 
143 
1.5. Hiệu quả của việc sử dụng Website trong dạy học giáo dục BVMT phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một trong những yếu tố quyết định là việc tổ chức dạy 
học của GV. Do đó, luận án đã đề xuất tiến trình sử dụng và hướng dẫn một số hoạt 
động dạy học theo định hướng phát triển NL với Website giáo dục BVMT, trong đó có 
chú trọng đến việc dạy lí thuyết gắn với thực hành, đa dạng các loại hình dạy học, tích 
cực sử dụng, phối hợp các kỹ thuật và PPDH dạy học khác nhau...Tùy vào nội dung 
bài học, nội dung giáo dục BVMT, điều kiện trường lớp, trình độ và đặc điểm tâm sinh 
lí HS mà GV sử dụng, khai thác Website phù hợp với khả năng, phương pháp, hình 
thức dạy học của riêng mình. 
1.6. Việc đưa ra các điều kiện cần khi sử dụng Website trong dạy học giáo dục 
BVMT của luận án sẽ giúp các nhà quản lí, các cơ sở giáo dục đưa ra những quyết 
sách kịp thời, hợp lí cũng như tạo điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục BVMT; 
giúp GV và HS có sự chuẩn bị một cách chủ động để việc khai thác kiến thức, lựa 
chọn phương pháp, hình thức tổ chức lớp học...một cách phù hợp và hiệu quả. 
1.7. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng và khai thác 
phương tiện, TBDH (nói chung), Website (nói riêng) trong giáo dục BVMT môn Địa lí 
ở trường THCS. Việc sử dụng và khai thác Website giáo dục BVMT là khả thi và bước 
đầu có hiệu quả nhất định đối với việc phát triển nhận thức, tăng cường kĩ năng và thay 
đổi ý thức, thái độ, hành vi nhất định của HS đối với MT xung quanh, góp phần hình 
thành và phát triển phẩm chất, NL về BVMT. Đồng thời cũng cho thấy sự phù hợp của 
đề tài với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay và là một trong những biện pháp tích cực 
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục BVMT, nâng cao chất lượng dạy học. 
1.8. Nội dung và sản phẩm của Luận án có thể là tài liệu tham khảo về giáo dục 
BVMT cho GV và HS cấp THCS trên cả nước. 
Website  là một địa chỉ tin cậy, một kho học liệu 
điện tử về MT để GV và HS tham khảo, đồng thời là một diễn đàn, là nơi giao lưu, 
chia sẻ thông tin về giáo dục BVMT trong dạy học (nói chung) và dạy học Địa lí 
THCS (nói riêng). 
II. KHUYẾN NGHỊ 
* Đối với Bộ GD&ĐT 
- BVMT là sự nghiệp của toàn xã hội, mọi người đều có trách nhiệm tham gia. 
Để nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với sự nghiệp BVMT thì tuyên truyền, giáo 
dục về MT là công tác rất quan trọng, do đó cần đẩy mạnh giáo dục trong nhà trường 
144 
với giáo dục ngoài xã hội bởi đây là hai lĩnh vực không thể tách rời nhau mà phải kết 
hợp chặt chẽ và hỗ trợ, bổ sung cho nhau. 
- Phát huy vai trò tích cực của các phương tiện thông tin truyền thông để mọi 
người có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin về MT, đồng thời cần tăng cường thông tin 
bằng các tiếng dân tộc nhằm phổ biến kiến thức cần thiết về MT phù hợp với điều kiện 
địa phương. 
- Tạo điều kiện phối hợp các lực lượng nghiên cứu biên soạn và phổ biến các tài 
liệu hướng dẫn giáo dục BVMT trong môn Địa lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 
theo định hướng phát triển NL. Việc cung cấp tài liệu cho GV là hết sức cần thiết song 
vấn đề quan trọng hơn là chỉ ra cách tổ chức thực hiện vừa phù hợp với trình độ của 
GV, phù hợp với điều kiện trường lớp, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện 
nay. Trên cơ sở đó tiến hành các đợt tập huấn, hội thảo về giáo dục BVMT nhằm tiếp 
tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này. 
- Tiếp tục xây dựng và phổ biến, nhân rộng các mô hình trường điểm về "Xanh 
- Sạch - Đẹp". 
* Đối với các trường Trung học cơ sở 
- Động viên, khuyến khích và hỗ trợ GV có ứng dụng ICT trong dạy học, nhất 
là những ứng dụng hiện đại và hiệu quả như Website, Webquest. 
- Đẩy mạnh phong trào thi đua tự làm phương tiện, TBDH, quan tâm đến những 
thiết bị có ứng dụng ICT để trở thành hoạt động sư phạm thường xuyên, bổ sung 
nguồn thiết bị cho nhà trường, tăng cường NL chuyên môn cho GV và góp phần nâng 
cao chất lượng dạy học. 
- Tích cực hưởng ứng, tổ chức và duy trì các hoạt động, phong trào BVMT ở 
các lớp, trong toàn trường và địa phương. 
- Để công tác giáo dục BVMT trong trường học tiếp tục phát huy hiệu quả, cần 
tiếp tục gắn việc giáo dục BVMT với việc triển khai thực hiện cuộc vận động “Xây 
dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”; giáo dục BVMT phải đi đôi với giáo 
dục kỹ năng sống cho HS; thường xuyên mở các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ 
năng cho GV về giáo dục BVMT nhằm nâng cao khả năng lồng ghép, tích hợp trong 
các giờ học nội khóa và ngoại khóa. 
- Hỗ trợ tài chính hoặc tìm kiếm nguồn hỗ trợ từ chính quyền địa phương, các 
tổ chức phi chính phủ...cho các hoạt động BVMT như các câu lạc bộ, các chiến dịch 
MT, các buổi sinh hoạt chuyên đề về MT... Khuyến khích sự tự nguyện tham gia của 
cán bộ, GV, HS và phụ huynh HS. 
145 
* Đối với giáo viên 
- Giáo dục BVMT được tích hợp vào môn Địa lí nên GV cần có sự cân nhắc khi 
lựa chọn nội dung kiến thức, PPDH, hình thức tổ chức dạy học để không làm biến tính 
môn học, không biến bài học Địa lí thành bài học về giáo dục BVMT. 
- GV luôn tạo cơ hội và khuyến khích việc tự giác, tích cực và chủ động trong 
học tập của HS song vẫn luôn cần có sự định hướng đối với các em trong hoạt động tự 
học, để việc tự học trở thành nhu cầu, là mong muốn, là động lực và là con đường để 
phát huy khả năng, NL của các em. 
- GV nên tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ của nhà trường, phụ huynh, địa 
phương...để giáo dục BVMT cho HS mọi lúc, mọi nơi. 
- GV cần nhận thức được việc sử dụng và ứng dụng ICT là một phần trong công 
việc của mình nên cần tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, tích cực học hỏi, 
tích luỹ cho mình những kinh nghiệm trong điều kiện kinh tế, thời gian cho phép, phù 
hợp với khả năng bản thân để nâng cao chất lượng giáo dục (nói chung), giáo dục 
BVMT trong môn Địa lí THCS (nói riêng). 
146 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 
1. Vương Thị Phương Hạnh (2009), “Sử dụng thiết bị dạy học môn Địa lí trong hoạt 
 động giáo dục bảo vệ môi trường”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 46, tr. 25 - 27. 
2. Vương Thị Phương Hạnh (2009), “Sử dụng bản đồ trống trong dạy học Địa lí”, Tạp 
 chí Khoa học giáo dục, số Chuyên đề thiết bị dạy học, tr. 38 - 40. 
3. Vương Thị Phương Hạnh (2011), “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lí ở 
 trường Phổ thông”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 70, tr. 32 - 34. 
4. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả) (2011), Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ 
 quản lí và giáo viên Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam. 
5. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2011), Phương tiện dạy học – Một số vấn 
 đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam. 
6. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2012), Phần mềm di tích quốc gia hỗ trợ 
 phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Tài liệu 
 triển khai điểm, Dự án phát triển giáo dục THCS II. 
7. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2012), Đổi mới phương pháp dạy học và 
 sáng tạo với bản đồ tư duy, NXB Giáo dục Việt Nam. 
8. Vương Thị Phương Hạnh (2013), “Tìm kiếm thông tin giáo dục bảo vệ môi trường 
 qua mạng Internet hỗ trợ dạy học môn Địa lí”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 92, 
 tr. 34 - 36. 
9. Vương Thị Phương Hạnh (2014), “Thiết kế bài học ở trường phổ thông theo quan điểm 
 công nghệ dạy học”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 108, tr. 32 - 34. 
10. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2015), “Giáo dục vì sự phát triển bền vững 
 trong dạy học Địa lí”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số 48, tr. 44 - 46. 
11. Vương Thị Phương Hạnh (2015), “Vai trò của Website với giáo dục bảo vệ môi 
 trường trong dạy học ở trường Phổ thông”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số 50, 
 tr. 28 - 30. 
12. Vương Thị Phương Hạnh (2015), “Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học theo định 
 hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số đặc biệt tháng 12 về 
 thiết bị dạy học, tr. 12 - 13. 
147 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Nguyễn Như An (2012), Phát triển năng lực giáo dục bảo vệ môi trường cho sinh 
 viên Đại học sư phạm ngành giáo dục tiểu học, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, 
 Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông quan 
 phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án phát 
 triển giáo dục Trung học phổ thông, Hà Nội. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn 
 Địa lí Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Đề án: Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ 
 thống giáo dục quốc dân, Hà Nội. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong 
 Chương trình giáo dục phổ thông mới, Tài liệu hội thảo, Hà Nội. 
6. Dương Huy Cẩn (2014), “Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 
 trong các môn học về tự nhiên – xã hội ở Tiểu học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục 
 số 338, tr. 40 – 41. 
7. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21, NXB Giáo 
 dục, Hà Nội. 
8. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Ban hành 
 kèm theo Quyết định số 1216/2001/QĐ- TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng 
 Chính phủ). 
9. Cục Bảo vệ Môi trường (2000), 200 câu hỏi - đáp về môi trường, Bộ Tài nguyên Môi 
trường. 
10. Vũ Dũng, (2011), Đạo đức môi trường ở nước ta – Lý luận và thực tiễn, NXB Từ 
 điển Bách Khoa. 
11. Vũ Trọng Dung (2009), Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái, 
 NXB Chính trị Quốc gia. 
12. Dự án Việt - Bỉ, Geoffrey Petty (2003), Hướng dẫn thực hành: Dạy học ngày nay, 
NXB Stanley Thornes. 
13. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2010), Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học 
 Sư phạm (tái bản có sửa chữa). 
14. Trần Quốc Đắc (Chủ biên) (2003), Một số vấn đề về lí luận và thực tiễn của việc 
 xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường Phổ thông Việt 
 Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
148 
15. Đề tài B2001-49-13 (2003), Xây dựng một số chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường 
 cho cấp Trung học phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục. 
16. Đặng Văn Đức (2002), Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 
17. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), Thiết kế các mô đun khai thác nội 
 dung giáo dục môi trường trong sách giáo khoa Địa lí bậc trung học, NXB Đại 
 học Sư phạm. 
18. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2008), Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích 
 cực, NXB Đại học Sư phạm, (tái bản lần thứ nhất có sửa chữa). 
19. Tô Xuân Giáp (2001), Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục (tái bản). 
20. Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Việt Hùng, Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Phạm Thu Phương, 
 Nguyễn Minh Phương (2008), Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung 
 học cơ sở, NXB Giáo dục. 
21. Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng (2004), Giáo dục môi trường qua môn 
 Địa lí, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
22. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1988), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
23. Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp giáo 
dục môi trường thông qua môn Địa lí ở trường Trung học cơ sở ở Việt Nam”, 
Luận án TS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
24. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Đức Vũ (2000), Hoạt động giáo dục môi 
 trường trong môn Địa lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 
25. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo 
 khoa, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 
26. Nguyễn Đình Hòe (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục. 
27. Hội các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam và Trung tâm Vườn 
 Quốc gia (2010), Giáo dục môi trường, NXB Giáo dục. 
28. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường (2004), Việt Nam – Môi trường và cuộc 
 sống, NXB Chính trị Quốc gia. 
29. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực”, 
 Tạp chí Quản lí giáo dục, số 43, tháng 12. 
30. Nguyễn Thị Vân Hương (2002), Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục 
 môi trường cho học sinh tiểu học, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học 
 Sư phạm Hà Nội. 
31. Hoàng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh, (2011), Hướng dẫn 
 thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Mầm non, NXB 
 Giáo dục Việt Nam. 
32. Lê Văn Khoa (Chủ biên) (2003), Khoa học môi trường, NXB Giáo dục. 
149 
33. Lê Văn Khoa, Phan Văn Kha, Phan Thị Lạc, Nguyễn Thị Minh Phương (2009), Môi 
 trường và giáo dục bảo vệ môi trường, NXB Giáo dục. 
34. Đào Thái Lai (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Phổ 
 thông Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài B2003-49-42-TĐ, Viện Khoa học Giáo 
 dục Việt Nam. 
35. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (2015), NXB Chính trị Quốc gia. 
36. Phan Thị Luyến (2012), “Năng lực chủ chốt trong chương trình giáo dục Phổ 
 thông”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 79, tr. 17 - 19. 
37. Phạm Văn Nam (2010), Những vấn đề về đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng 
 thiết bị dạy học ở trường phổ thông hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa 
 học giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 
38. Nguyễn Tuyết Nga (Chủ biên) (2012), Bộ tài liệu: Giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo 
 Việt Nam qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục Việt Nam. 
39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học 
 Quốc gia Hà Nội. 
40. Nguyễn Trọng Phúc (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong dạy – học 
 Địa lí, NXB Đại học Sư phạm. 
41. Nguyễn Thị Minh Phương, Đào Vân Vy (2008), ”Tổng quan khung năng lực của 
 học sinh Phổ thông một số nước trên thế giới”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 
 33, tr. 61 - 63. 
42. Phạm Thu Phương (Chủ biên), (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học 
 môn Địa lí Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 
43. Võ Quý (2011), Một số vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam, Báo cáo hội thảo 
 về vấn đề môi trường, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại 
 học Quốc gia Hà Nội. 
44. Sách giáo khoa Địa lí 6 (2009), Địa lí 7 (2005), Địa lí 8 (2009), Địa lí 9 (2005), 
 NXB Giáo dục. 
45. Lê Tiến Thành (2005), “Một số nội dung cơ bản về lồng ghép giáo dục bảo vệ môi 
 trường trong trường Tiểu học”, Báo Giáo dục, số 121, tr. 25 - 26. 
46. Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) (2007), Windows, MS Office, Internet dùng trong 
 giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 
47. Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên) (2011), Phương tiện dạy học - Một số vấn đề lý luận 
 và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam. 
48. Đặng Thị Thu Thủy (2011), Thiết bị dạy học hiện tại và xu hướng, Kỉ yếu Hội thảo 
 Quốc gia về Khoa học giáo dục, Hà Nội. 
150 
49. Phạm Minh Tiến (1998), Quy trình sử dụng phương tiện trực quan theo hướng tích 
 cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường Trung học cơ 
 sở, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 10, tr. 27 - 29. 
50. Phạm Quang Tiến (Chủ biên) (2008), Thiết kế mô - đun trắc nghiệm giáo dục môi 
 trường qua môn Địa lí lớp 6 và 7, NXB Giáo dục. 
51. Nguyễn Ngọc Tuấn (2014), Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho sinh 
 viên, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 339, tr. 42 – 43. 
52. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới, NXB 
 Giáo dục, Hà Nội. 
53. Từ điển giáo dục học (2011), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. 
54. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (2013), NXB Hồng Đức. 
55. Vũ Ánh Tuyết (2009), Phát triển năng lực thực hành cho học sinh Trung học phổ 
 thông trong dạy học Lịch sử, Tạp chí giáo dục, số 216, tr. 33 - 35. 
56. Trung tâm nghiên cứu Tâm lí học và Giáo dục học (2014), Giáo dục theo hướng 
 tiếp cận phát triển năng lực người học, Kỷ yếu Hội thảo, Viện Khoa học Giáo 
 dục Việt Nam. 
57. Lâm Minh Triết (2008), Con người và môi trường (Human and the Environment), 
 Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
58. Vụ Giáo dục Trung học (2014), Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo 
 định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông - môn 
 Địa lí, Tài liệu tập huấn. 
59. Nguyễn Đức Vũ (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Địa lí nhà 
 trường, Giáo trình, Đại học Huế. 
60. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2005), Đổi mới dạy học Địa lí Trung học cơ sở, 
 NXB Giáo dục. 
61. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học 
 Quốc gia Hà Nội. 
62. Trần Đức Vượng (2003), Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường Tiểu 
 học và Trung học cơ sở, Đề tài khoa học cấp Bộ B2003-49-41, Viện Chiến lược 
 và chương trình giáo dục. 
63. Tổ chức VVOB tại Việt Nam (2010), Tài liệu Tập huấn giáo dục môi trường cơ bản. 
64. Một số Website: 
- Tổng Cục Môi trường  
- Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam  
- Quỹ Môi trường toàn cầu  
- Tổ chức hòa bình xanh  
- Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc  
151 
- Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên  
- Trung tâm giáo dục thiên nhiên  
- Trang tin về sinh vật rừng Việt Nam  
Tiếng Anh 
65. Cortese, A.D (1992), “Education for an environmentally sustainable future”, 
 Environmental Science & Technology, Vol.26.No.6, pp.1108-1114. 
66. Garth Thomson and Jenn Hoffman (2005), Measuring the Success of Environmental 
 Education Programs, Canadian Parks and wilderness society. 
67. Millennium Ecosystem Assessment (2005), Ecosystems and Human Well-being: 
 Synthesis, Washington, DC. Island Press. 
68. UNEP (2010), Dead Planet, Living Planet, Biodiversity and Ecosystem, Restoration 
 for Sustainable Development. 
69. WWW (1990), Roads to Ruin, World wide Fund for Nature. 
PHỤ LỤC