Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức đối thoại công khai thường kỳ ít nhất 2 lần/năm với cộng đồng doanh
nghiệp, báo chí để nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên
địa bàn; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để lắng nghe phản ánh và hướng dẫn, giải
đáp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
(i) Cần tận dụng các chính sách ưu tiên về thuế đang được Nhà nước hỗ trợ
nhằm bổ sung thêm nguồn vốn hành động, xúc tiến đẩy manh thông tin, tuyên ̣
truyền cho các DNNVV trên đia b ̣ àn
(ii) Xây dưng k ̣ ế hoach đ ̣ ào tao, b ̣ ồi dưỡng quản lý nhà nướ c đối vớ i các
DNNVV đào tạo nâng cao chuyên môn, kỹ năng quản lý, kỹ năng quản lý tài
chính, kỹ năng quản trị nguồn nhân lực cho cán bô ̣ lanh đ ̃ ao trong c ̣ ác sở ban
ngành chuyên môn trong thành phố, tăng cườ ng chất lương công t ̣ ác hoach đ ̣ inh ̣
chinh ́ sách trên đia b ̣ àn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 273 trang
273 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu có hạn trong những 
thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử 
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ 
thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có 
khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu 
và thay đổi của thị trường 
2 Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi 
nhanh 
3 Khả năng tạo ra những sản phẩm đơn chiếc, theo 
đơn đặt hàng, có chất lượng cao, phù hợp với nhu 
cầu và thị hiếu người tiêu dùng 
4 DNNVV khó tiếp cận với các nguồn vốn chính 
thức của ngân hàng. 
5 DNNVV khó có điều kiện để đầu tư mở rộng sản 
xuất, đầu tư công nghệ mới, nhất là công nghệ 
đòi hỏi nguồn vốn lớn. Thường bị lệ thuộc vào 
các doanh nghiệp lớn, dẫn đến bị động trong các 
quan hệ thị trường như giá cả, cung ứng vật tư 
nguyên liệu và sản phẩm. 
6 Khó khăn về lương và thu nhập của người lao 
động thường không ổn định, chế độ đối với người 
lao động thường chưa được đảm bảo đầy đủ 
7 Khó khăn về trang thiết bi,̣ công nghê ̣ hiêṇ đaị 
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc 
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường 
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. 
8 Khó có điều kiêṇ trang bi ̣ các công nghê ̣hiêṇ đaị 
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc 
224 
Stt Tiêu chí Đồng ý 
Không 
đồng ý 
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường 
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. 
Câu 3: Mối quan hệ giữa môi trường thể chế chính sách với sự phát triển 
của DNNVV thể hiện trên các điểm như sau, Ông/Bà có đồng ý không? 
Stt Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp 
và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh 
nghiệp theo quy định của pháp luật. 
2 Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong 
những ngành, nghề mà luật không cấm; tất cả các 
doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình, 
thành phần kinh tế đều bình đẳng trong tiếp cận 
các nguồn lực như vốn, tài nguyên, đất đai, thị 
trường và cơ hội kinh doanh 
3 Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ tiên 
lượng của chính sách để doanh nghiệp, nhà đầu 
tư yên tâm sản xuất kinh doanh 
4 Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường kinh 
doanh thuận lợi, an toàn cho doanh nghiệp phát 
triển; 
5 Doanh nghiệp tư nhân là động lực của sự phát 
triển kinh tế. 
6 Có chính sách hỗ trợ đặc thù để phát triển mạnh 
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi 
nghiệp 
225 
Stt Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
7 Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự 
để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; 
8 Quản lý nhà nước phải đơn giản hóa khâu tiền 
kiểm, tập trung vào hậu kiểm gắn với trách nhiệm 
cụ thể của từng cá nhân, tổ chức; 
9 Thanh tra, kiểm tra, giám sát cần hướng tới mục 
tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư 
tuân thủ tốt các quy định của pháp luật. 
226 
Câu 4: Bài học kinh nghiệm nào sau đây của nước ngoài có thể áp dụng cho Việt 
Nam? 
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không 
đồng ý 
1 Thành lập Uỷ ban khuyến khích DNNVV là cơ 
quan độc lập trực thuộc Thủ tướng Chính phủ 
2 DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ 
thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. 
Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng 
Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát 
triển các mối quan hệ này thông qua các hình 
thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như 
thầu phụ, nhà cung cấp 
3 Chính phủ thành lập sàn giao dịch thứ cấp độc 
lập với sàn giao dịch sơ cấp 
4 Cải thiện các chính sách trợ cấp kinh tế, chủ yếu 
bao gồm chính sách trợ cấp tài chính và chính 
sách cho vay ưu đãi để giúp các DNNVV thỏa 
mãn nhu cầu về vốn và phát huy những đóng góp 
quan trọng của các DN này cho nền kinh tế quốc 
gia và một số lĩnh vực xã hội, 
5 Chính phủ cho phép và khuyến khích các 
DNNVV phát hành cổ phiếu 
6 Ban hành luật doanh nghiệp nhỏ và vừa 
227 
Câu 5: Ông/Bà có đồng ý đây là bài học quý báu nhất từ kinh nghiệm trong 
quá khứ của Việt Nam hay không? 
Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không 
đồng ý 
Quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá 
khứ ở nước ta đã không tạo được động lực phát triển, 
làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử 
dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm 
sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, 
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều 
hiện tượng tiêu cực trong xã hội, triệt tiêu cơ hội phát 
triển của nền kinh tế tư nhân nói chung và doanh 
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. 
Câu 6: Ông/Bà có đồng ý rằng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đóng 
vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân hay không? 
 Có  Không(Lí do: .) 
Câu 7: Để quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thành lập các cơ quan quản 
lý theo ngành, vùng, các anh/chị có đồng ý không? 
 Có  Không(Lí do: .) 
228 
Câu 8: Hệ thống quy định pháp lý về cơ chế, chính sách quản lý đối với 
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn những điểm vướng mắc, hạn chế như sau, 
Ông/Bà có đồng ý hay không? 
Stt Vướng mắc, hạn chế trong hệ thống cơ chế, 
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và 
vừa của Việt Nam hiện nay 
Đồng ý Không 
đồng ý 
1 Bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với 
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy 
phạm pháp luật. 
2 Những hạn chế, rào cản trong văn bản quy định 
của địa phương trong điều chỉnh mức lương tối 
thiểu vùng trong dự toán công trình, hoặc mức 
lương tối thiểu vùng 
3 Chưa có cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn 
bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý 
kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản, 
quy định không còn phù hợp với tình hình kinh 
tế - xã hội 
4 Sự tham gia của DNNVV vào quá trình hoạch 
định chính sách, dự thảo luật còn rất hạn chế 
5 Chưa ban hành luật DNNVV 
Câu 9: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách tạo lập doanh nghiệp nhỏ và vừa 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
229 
............. 
............. 
............. 
Câu 10: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu tư 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 11: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách vốn 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 12: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách ngân hàng 
............. 
230 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 13: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách thuế 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 14: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu vào, đầu ra của thị trường 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
231 
Câu 15: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách mặt bằng sản xuất kinh doanh 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 16: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách nguyên liệu đầu vào 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 17: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đào tạo 
............. 
............. 
............. 
............. 
232 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 18: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách về khoa học công nghệ 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 19: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách bảo hiểm 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 20: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách môi trường 
233 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 21: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì về quy trình, thủ tục ban hành chính 
sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp 
này hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai? 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 22: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì trong quá trình thực thi chính sách 
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp này 
hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai? 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
234 
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian tham gia khảo sát! 
235 
PHIẾU KHẢO SÁT 
VỀ THƯC̣ TRAṆG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH 
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 
(Phiếu dành các nhà nghiên cứu, nhà kinh tế học) 
Kính thưa Ông/Bà! 
Để điều tra, đánh giá tổ chức, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp, 
hiệp hội doanh nghiệp,kính đề nghị Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình theo 
nội dung các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Ông/Bà rất quan trọng cho việc đề 
xuất, kiến nghị cơ chế, chính sách quản lý phù hợp đối với các doanh nghiệp nhỏ 
và vừa của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và 
hội nhập của Việt Nam. 
Để trả lời các câu hỏi, xin Ông/Bà đọc kỹ, lựa chọn phương án trả lời và 
đánh dấu X vào ô trống tương ứng. 
Nội dung thông tin trong các câu trả lời của Ông/Bà hoàn toàn phục vụ 
mục đích nghiên cứu khoa học. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
I. THÔNG TIN CHUNG: 
Tuổi của Ông/Bà: ...; 
Giới tính: Nam Nữ 
Chức vụ: ..; 
Số năm nghiên cứu, tìm hiểu về doanh nghiệp nhỏ và vừa:. 
II. NỘI DUNG CÂU HỎI 
Câu 1: Trong các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đây, 
Ông/Bà đồng ý với các tiêu chí nào? 
MẪU C 
236 
Stt Tiêu chí Đồng ý Không 
đồng ý 
1 Doanh thu 
2 Tổng số lao động 
3 Vốn 
Câu 2: Ông/bà đồng ý với các điểm đặc trưng nào của DNNVV nêu trong 
danh sách sau đây? 
Stt Tiêu chí Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những 
thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử 
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ 
thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có 
khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu 
và thay đổi của thị trường 
2 Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi 
nhanh 
3 Khả năng tạo ra những sản phẩm đơn chiếc, theo 
đơn đặt hàng, có chất lượng cao, phù hợp với nhu 
cầu và thị hiếu người tiêu dùng 
4 DNNVV khó tiếp cận với các nguồn vốn chính 
thức của ngân hàng. 
5 DNNVV khó có điều kiện để đầu tư mở rộng sản 
xuất, đầu tư công nghệ mới, nhất là công nghệ 
đòi hỏi nguồn vốn lớn. Thường bị lệ thuộc vào 
các doanh nghiệp lớn, dẫn đến bị động trong các 
quan hệ thị trường như giá cả, cung ứng vật tư 
nguyên liệu và sản phẩm. 
237 
Stt Tiêu chí Đồng ý 
Không 
đồng ý 
6 Khó khăn về lương và thu nhập của người lao 
động thường không ổn định, chế độ đối với người 
lao động thường chưa được đảm bảo đầy đủ 
7 Khó khăn về trang thiết bi,̣ công nghê ̣ hiêṇ đaị 
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc 
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường 
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. 
8 Khó có điều kiêṇ trang bi ̣ các công nghê ̣hiêṇ đaị 
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc 
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường 
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. 
Câu 3: Mối quan hệ giữa môi trường thể chế chính sách với sự phát triển 
của DNNVV thể hiện trên các điểm như sau, Ông/Bà có đồng ý không? 
Stt Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp 
và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh 
nghiệp theo quy định của pháp luật. 
2 Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong 
những ngành, nghề mà luật không cấm; tất cả các 
doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình, 
thành phần kinh tế đều bình đẳng trong tiếp cận 
các nguồn lực như vốn, tài nguyên, đất đai, thị 
trường và cơ hội kinh doanh 
3 Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ tiên 
lượng của chính sách để doanh nghiệp, nhà đầu 
tư yên tâm sản xuất kinh doanh 
238 
Stt Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
4 Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường kinh 
doanh thuận lợi, an toàn cho doanh nghiệp phát 
triển; 
5 Doanh nghiệp tư nhân là động lực của sự phát 
triển kinh tế. 
6 Có chính sách hỗ trợ đặc thù để phát triển mạnh 
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi 
nghiệp 
7 Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự 
để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; 
8 Quản lý nhà nước phải đơn giản hóa khâu tiền 
kiểm, tập trung vào hậu kiểm gắn với trách nhiệm 
cụ thể của từng cá nhân, tổ chức; 
9 Thanh tra, kiểm tra, giám sát cần hướng tới mục 
tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư 
tuân thủ tốt các quy định của pháp luật. 
Câu 4: Bài học kinh nghiệm nào sau đây của nước ngoài có thể áp dụng cho 
Việt Nam? 
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Thành lập Uỷ ban khuyến khích DNNVV là cơ 
quan độc lập trực thuộc Thủ tướng Chính phủ 
2 DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ 
thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. 
Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng 
Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát 
triển các mối quan hệ này thông qua các hình 
239 
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý 
Không 
đồng ý 
thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như 
thầu phụ, nhà cung cấp 
3 Chính phủ thành lập sàn giao dịch thứ cấp độc 
lập với sàn giao dịch sơ cấp 
4 Cải thiện các chính sách trợ cấp kinh tế, chủ yếu 
bao gồm chính sách trợ cấp tài chính và chính 
sách cho vay ưu đãi để giúp các DNNVV thỏa 
mãn nhu cầu về vốn và phát huy những đóng góp 
quan trọng của các DN này cho nền kinh tế quốc 
gia và một số lĩnh vực xã hội, 
5 Chính phủ cho phép và khuyến khích các 
DNNVV phát hành cổ phiếu 
6 Ban hành luật doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Câu 5: Ông/Bà có đồng ý đây là bài học quý báu nhất từ kinh nghiệm trong 
quá khứ của Việt Nam hay không? 
Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không 
đồng ý 
Quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá 
khứ ở nước ta đã không tạo được động lực phát triển, 
làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử 
dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm 
sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, 
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều 
hiện tượng tiêu cực trong xã hội, triệt tiêu cơ hội phát 
triển của nền kinh tế tư nhân nói chung và doanh 
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. 
240 
Câu 6: Ông/Bà có đồng ý rằng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đóng 
vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân hay không? 
 Có  Không(Lí do: .) 
Câu 7: Để quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thành lập các cơ quan quản 
lý theo ngành, vùng, các anh/chị có đồng ý không? 
 Có  Không(Lí do: .) 
Câu 8: Hệ thống quy định pháp lý về cơ chế, chính sách quản lý đối với 
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn những điểm vướng mắc, hạn chế như sau, 
Ông/Bà có đồng ý hay không? 
Stt Vướng mắc, hạn chế trong hệ thống cơ chế, 
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và 
vừa của Việt Nam hiện nay 
Đồng ý Không 
đồng ý 
1 Bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với 
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy 
phạm pháp luật. 
2 Những hạn chế, rào cản trong văn bản quy định 
của địa phương trong điều chỉnh mức lương tối 
thiểu vùng trong dự toán công trình, hoặc mức 
lương tối thiểu vùng 
3 Chưa có cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn 
bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý 
kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản, 
quy định không còn phù hợp với tình hình kinh 
tế - xã hội 
4 Sự tham gia của DNNVV vào quá trình hoạch 
định chính sách, dự thảo luật còn rất hạn chế 
5 Chưa ban hành luật DNNVV 
Câu 9: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách tạo lập doanh nghiệp nhỏ và vừa 
241 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 10: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu tư 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 11: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách vốn 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
242 
............. 
Câu 12: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách ngân hàng 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 13: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách thuế 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 14: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu vào, đầu ra của thị trường 
............. 
............. 
............. 
243 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 15: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách mặt bằng sản xuất kinh doanh 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 16: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách nguyên liệu đầu vào 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
244 
Câu 17: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đào tạo 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 18: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách về khoa học công nghệ 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 19: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách bảo hiểm 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
245 
............. 
............. 
............. 
Câu 20: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung 
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách môi trường 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 21: Qua các công trình nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước, Ông/Bà 
đúc rút được những kinh nghiệm gì trong cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh 
nghiệp nhỏ và vừa 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
............. 
Câu 22: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì về cơ chế, chính sách quản lý tổng 
thể đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp 
này hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai? 
............. 
............. 
............. 
246 
............. 
............. 
............. 
............. 
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian tham gia khảo sát! 
247 
PHỤ LỤC 2 – NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤNVÀ KẾT QUẢ PHỎNG 
VẤN 
A- Nội dung các câu hỏi phỏng vấn 
1. Xin ông/bà đánh giá vai trò, những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp 
nhỏ và vừa hiện nay. 
2. Theo ông/bà, đâu là những rào cản, hạn chế sự phát triển của doanh 
nghiệp nhỏ và vừa trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. 
B – Nội dung trả lời 
1. Đánh giá về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào sự 
phát triển kinh tế của Việt Nam? 
- Người ta ví các DNNVV như những con mèo còn những doanh nghiệp, 
tập đoàn lớn như những con voi. Một khi có biến động, con mèo nhảy nhót và có 
thể thích ứng rất nhanh, linh hoạt. Trong khi đó, những con voi sẽ rất khó xoay 
chuyển, do đó có thể gây ra những hậu quả rất lớn cho xã hội. 
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tác quan trọng trong chiến lược phát 
triển của các ngân hàng thương mại. 
2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh 
hiện tại và tương lai? 
Trả lời: Cụ thể, khoảng 70% các doanh nghiệp được khảo sát nói rằng cuộc 
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đến điều kiện kinh doanh 
năm 2013 và chỉ có 15% doanh nghiệp không cảm thấy những tác động tiêu cực 
của khủng hoảng năm 2007/2008 được báo cáo trong năm 2011 hoặc 2013.Tương 
tự như trong năm 2011, các doanh nghiệp siêu nhỏ ít bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng 
hoảng hơn so với các doanh nghiệp lớn, so sánh năm 2011 và 2013, tổng lao động 
giảm 7,4%. Môi trường kinh doanh về tổng thể dường như không được cải thiện 
so với giai đoạn khảo sát trước.Trong giai đoạn 2009-2011, tỷ lệ doanh nghiệp 
phải đối mặt với những trở ngại trong kinh doanh khá cao, và tình hình này đến 
nay cũng chưa có sự cải thiện đáng kể. 
3. Đâu là những khó khăn cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay? 
Trả lời: 
248 
- Thứ nhất, chi phí phi chính thức và tiếp cận tài chính cũng vẫn là một 
trong những vấn đề nghiêm trọng, tương tự như tình hình của giai đoạn 2009-
2011. Tỷ lệ doanh nghiệp có chi phí phi chính thức năm 2013 cao hơn năm 2011 
và tương tự như năm 2009, kết quả điều tra cho thấy chính thức hóa và tăng xác 
suất có chi phí phi chính thức có quan hệ thuận chiều.Các phân tích về mục đích 
của các khoản chi phí phí chính thức cho thấy doanh nghiệp có các khoản chi này 
để nhằm đối phó với cơ quan/người thu thuế cũng như kết nối với dịch vụ 
công.Bên cạnh đó, dữ liệu điều tra cho thấy doanh nghiệp hối lộ có xác suất thoát 
khỏi thị trường lớn hơn. Do vậy, ông Finn cho rằng chiến dịch thông tin về các 
tác động tiêu cực của tham nhũng có thể cần thiết để giảm áp lực chi phí phi chính 
thưc đối với cả phía cung và phía cầu. 
- Những khó khăn cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. Đó là các 
khó khăn về thủ tục hành chính, khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, khả 
năng tiếp cận các vấn đề về đất đai cho sản xuất, cùng với các khó khăn trong nội 
bộ doanh nghiệp như khả năng quản trị doanh nghiệp, sự khó khăn chung của toàn 
thị trường. theo các số liệu khảo sát tại thời điểm hiện nay khoảng hơn 30% doanh 
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng, số còn lại vẫn gặp 
khó khăn rất lớn mà nguyên nhân chính là do các tiêu chuẩn tín dụng của ngân 
hàng cao quá sức đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu giải quyết được vấn đề 
chuẩn tín dụng phù hợp thì sẽ tạo được thuận lợi rất lớn cho Doanh nghiệp 
Thứ hai, năng suất lao động năm 2013 giảm so với năm 2011, đặc biệt là 
sự suy giảm này chủ yếu do doanh nghiệp siêu nhỏ nông thôn. Tỷ lệ doanh nghiệp 
thực hiện đầu tư giảm so với năm 2011. Đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ ở 
thành thị miền Nam đóng góp chính vào sự sụt giảm này. Số tiền trung bình của 
các khoản đầu tư từ lợi nhuận giữ lại giảm so với năm 2011, tỷ trọng các khoản 
đầu tư từ các nguồn phi chính thức tăng lên. Trong bối cảnh đầu tư giảm, các 
chính sách kinh tế cần xác định xu hướng giảm này cùng với sự chuyển dịch sang 
sử dụng tín dụng phi chính thức của các DNNVV. 
4. Đánh giá về những điểm ưu điểm, hạn chế trong công tác ban hành 
văn bản quy định pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa? 
Trả lời: 
4.1. Ưu điểm: 
249 
- Dù hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của DN của nước ta vẫn 
còn tình trạng “nói hay hơn làm”, nhưng với quyết tâm từ bộ máy lãnh đạo, nhiều 
bộ ngành đã có những sửa đổi để pháp luật phù hợp hơn, giúp ích cho DN. Đánh 
giá về những thay đổi của hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của DN 
trong thời gian qua, qua phỏng vấn, ông Tô Hoài Nam cho biết: 
Trong môi trường kinh doanh, điều mà DN và các nhà tư quan tâm đầu tiên 
là hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật càng thông thoáng, nhà đầu tư càng có 
“hứng khởi” để đầu tư kinh doanh, nếu không sẽ làm họ nản lòng và tìm đến địa 
phương, quốc gia khác để đầu tư.Chính vì nhận thức được vấn đề này, trong thời 
gian qua, các cơ quan Nhà nước đã và đang nỗ lực hết sức để điều chỉnh, thay đổi 
hệ thống pháp luật theo hướng thông thoáng, tạo hành lang rộng, bỏ bớt rào cản, 
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN. Những hành động này càng được 
củng cố hơn sau Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 
và Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển DN đến năm 2020. 
Đặc biệt, Nghị quyết số 71/NQ-CP phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 
7/2016 mới đây cũng nêu rõ một số nhiệm vụ cần triển khai, trong đó có việc xây 
dựng Chính phủ lấy DN làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt 
động đầu tư, kinh doanh. Nghị quyết này đã đốc thúc các bộ, ngành tích cực rà 
soát hơn nữa để bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, để luật mới không chồng lên 
luật cũ mà có sự thống nhất giúp DN hiểu và hoạt động dễ dàng hơn. 
Đơn cử như những chuyển biến về thủ tục hành chính, thái độ phục vụ của 
CBCC tại các cơ quan công quyền tốt hơn, quy trình xử lý nhanh gọn hơn. Tiêu 
biểu như ngành Hải quan cũng đã đưa ra quy định giảm thủ tục hành chính trong 
quá trình XNK hàng hóa. Đây là hành động mang tính tiên phong, là hành động 
cụ thể chứ không hô hào, là lời nói suông. Điều này giúp tác động thêm cho môi 
trường kinh doanh thuận lợi hơn khi Việt Nam là nền kinh tế hướng đến XK, giảm 
nhập siêu. 
Vừa qua, Chính phủ cũng đã tập trung xây dựng, phát triển Luật Hỗ trợ DN 
nhỏ và vừa. Nếu luật này ban hành sớm thì về mặt hình thức, hệ thống pháp luật 
cho khu vực sản xuất kinh doanh đã hoàn chỉnh. Nói là hệ thống pháp luật hoàn 
chỉnh khi tất cả hoạt động liên quan đều hướng đến kinh doanh, đều được thể hiện 
trong luật, đảm bảo tất cả loại hình DN được kinh doanh bình đẳng, không bị DN 
250 
khác lấn át. Hệ thống luật này cũng đảm bảo mọi loại hình DN được tiếp cận công 
bằng với mọi cơ hội phát triển, nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước. 
 Qua phỏng vấn, ông Tô Hoài Nam cho biết, thay đổi tích cực nhất chính là 
sự tham gia phản biện xã hội, tăng cường chất lượng chính sách từ các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa. DNNVV và các hiệp hội phản biện nhiều hơn, giúp hệ thống 
pháp luật và những người làm luật có được sự gần gũi, biết được tính hợp lý để 
có biện pháp thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. 
Ví dụ như việc sửa đổi một số luật thuế của Bộ Tài chính vừa qua, cơ quan 
này đã xin gửi văn bản xin ý kiến hiệp hội, DN rất kỹ lưỡng. Hay mới đây, Tổng 
cục Hải quan cũng lấy ý kiến DN để thực hiện tốt hơn công tác cải cách, hiện đại 
hóa hải quan. Điều này không những giúp cải cách đến gần DN hơn mà còn tạo 
nên hình ảnh gần gũi, thân thiện với DN. Tôi nhận thấy các bộ ngành bây giờ đang 
làm luật theo “đơn đặt hàng”, nghĩa là làm luật trên những gì DN cần, DN muốn, 
nhưng phải trong khuôn khổ nguyên tắc hoạt động của Nhà nước và điều kiện đạo 
đức, chuẩn mực cũng như thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động tham vấn này 
vẫn có thể làm tốt hơn, sâu hơn để DN, hiệp hội được đóng góp nhiều hơn. 
4.2. Hạn chế: 
- Thực trạng vẫn đang có sự bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với 
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là đã xuất 
hiện những rào cản, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và DNNVV 
nói riêng ngay trong những văn bản hướng dẫn thi hành, gây khó khăn, bức xúc 
cho doanh nghiệp. Các văn bản hạn chế sự phát triển của DNNVV thường này 
xuất hiện chủ yếu ở các Thông tư, văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ, cá biệt có 
trong một số quy định của Chính phủ, và đặc biệt xuất hiện chủ yếu tại các văn 
bản của cấp chính quyền địa phương. ví dụ tại tỉnh Quảng Ninh, từ cuối năm 2015 
đã ban hành 2 Quyết định (4088/2015/QĐ-UBND và 3625/QĐ-UBND) đặt ra 
hàng loạt các điều kiện, tiêu chí đối với các tàu, thuyền kinh doanh dịch vụ du lịch 
trên vịnh Hạ Long - Bái Tử Long. Cụ thể Quyết định quy định rút ngắn thời hạn 
(niên hạn) sử dụng các phương tiện thủy từ 5 – 10 năm; Quy định về phòng cháy, 
chữa cháy đối với tàu lưu trú (hệ thống chữa cháy tự động hoặc bán tự động bằng 
nước cho các phòng ngủ của tàu); phải có thiết bị báo cháy ở tất cả các buồng của 
tàu.Nếu các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của UBND tỉnh Quảng 
Ninh, tất cả các tàu, thuyền hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn buộc phải 
có thêm bể nước trên tàu, hệ thống dẫn nước và điều này không thể thực hiện 
251 
được với các tàu cũ đang hoạt động. Tuy nhiên, điểm chéo ngoe trong văn bản 
này lại là việc quy định không cho phép doanh nghiệp đóng mới tàu, thuyền đề 
thay thế tàu cũ. Quy định này là cố tình bức tử các doanh nghiệp đang hoạt động 
kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn, đe dọa hơn 1.000 lao động sẽ mất việc 
làm. Đồng thời vi phạm hàng loạt các Luật như: Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; 
Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Du lịch; Luật Giao thông đường thủy nội địa; 
Bộ Luật Dân sự về thẩm quyền điều kiện kinh doanh, phòng cháy chữa cháy, niên 
hạn sử dụng phương tiện thủy. Công văn 1747 ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh 
Quảng Ninh về hỗ trợ tiêu thụ xi măng được sản xuất trên địa bàn tỉnh. Công văn 
quy định dành quyền ưu tiên cho việc tiêu thụ xi măng của các nhà máy sản xuất 
đóng trên địa bàn. “Điều này vô hình chung ngăn cản việc tiêu thụ sản phẩm cùng 
loại của các doanh nghiệp khác trong cả nước, đồng thời vi phạm nghiệm trọng 
Luật Cạnh tranh”. Hiện nay nhiều địa phương còn áp dụng các biện pháp “bắt ép” 
doanh nghiệp bằng cách không cho điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trong dự 
toán công trình, hoặc mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định nhưng 
doanh nghiệp không được truy thu, buộc doanh nghiệp vào 2 khả năng: Một là 
phải trả lương thấp cho người lao động, hoặc phải co kéo kinh phí từ các hạng 
mục khác cho việc trả lương. Tuy nhiên, với cả hai khả năng này đều chứa đựng 
hậu quả xấu, đồng thời vi phạm nguyên tắc pháp chế. 
hiện nay nhiều địa phương còn áp dụng các biện pháp “bắt ép” doanh 
nghiệp bằng cách không cho điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trong dự toán 
công trình, hoặc mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định nhưng doanh 
nghiệp không được truy thu, buộc doanh nghiệp vào 2 khả năng: Một là phải trả 
lương thấp cho người lao động, hoặc phải co kéo kinh phí từ các hạng mục khác 
cho việc trả lương. Tuy nhiên, với cả hai khả năng này đều chứa đựng hậu quả 
xấu, đồng thời vi phạm nguyên tắc pháp chế. 
- Hiện vẫn có những điều luật lại đặt ra điều kiện để DN được hưởng lợi 
hoặc tận dụng cơ chế. Ví dụ như Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh doanh khí 
thay thế cho Nghị định từ năm 2009 đã có những quy định chặt chẽ hơn, với những 
“đòi hỏi” DN XNK muốn kinh doanh phải có những điều kiện phải có cầu cảng, 
hệ thống phân phối hợp quy định 
Trong khi DN Việt Nam có hơn 97% là DN nhỏ và vừa, vẫn còn thiếu và 
yếu về mọi mặt, những quy định đặt ra điều kiện về vốn, về quy mô, về cơ sở vật 
chất đã vô hình trung loại bỏ nhiều DN, đi ngược lại tiêu chí bình đẳng giữa các 
252 
DN. Do vậy, pháp luật đặt ra điều kiện cần nhìn thẳng vào thực tế, để phù hợp với 
bối cảnh chung của DN Việt Nam. 
Một vấn đề khác là pháp luật Việt Nam thường có luật khung, từ luật khung 
này sẽ ban hành nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn khác, rồi thông tư sửa đổi 
của thông tư khiến DN bị rối, không thể nắm được hết được những điều khoản 
này, điều khoản kia. Vì thế, các văn bản pháp luật nên có sự thống nhất và hướng 
dẫn rõ ràng ngay từ đầu để DN nắm bắt chính xác và nhanh chóng hơn. 
Ngoài ra, hệ thống pháp luật nên có sự quan tâm đúng đắn và đầy đủ hơn 
nữa đến tầng lớp DN nhỏ, siêu nhỏ, DN yếu. Bởi đây là đội ngũ có số lượng nhân 
công lớn, tuy quy mô nhỏ những nếu gộp lại thì sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến an 
sinh xã hội. Do đó, trong các chương trình xây dựng pháp luật, bao giờ cũng phải 
nhắc đến khu vực DN nhỏ và vừa. Nhà nước cần có giải pháp bổ sung nguồn lực 
mạnh mẽ, có chính sách riêng biệt đối với khu vực DN này. 
- Một trong những điểm nhức nhối của các nhà hoạch định chính sách là tại 
sao khối doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn kêu khó tiếp cận được vốn ngân hàng trong 
khi số liệu cho biết, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) 
đối với DN tăng 14%, trong đó khu vực DN tư nhân chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất 
75%.Nguyên nhân là do sức khỏe nội tại của DN, DN không có tài sản đảm bảo. 
Thông tin tài chính minh bạch là chìa khóa để DN tiếp cận ngân hàng. 
Trong đó, khó khăn lớn nhất trong việc cho vay đối với DNNVV là tính 
minh bạch, hệ thống báo cáo tài chính chưa được các doanh nghiệp thực sự quan 
tâm nên số liệu phản ánh chưa chính xác, chưa được kiểm toán, thiếu tin cậy, vì 
vậy TCTD thiếu thông tin khi phân tích, đánh giá và thẩm định nhu cầu vay vốn 
của DNNVV. Những vấn đề từ nội tại đó đã dẫn tới các DNNVV chưa/không đáp 
ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật và quy trình quản trị rủi ro 
tại các TCTD. 
Vẫn theo ông Tiến, hiện nay thị trường vốn chưa phát triển nên hệ thống 
ngân hàng chịu nhiều áp lực vốn. Ngoài ra, các TCTD còn gặp khó khăn trong 
khâu thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của các DN; khó khăn 
trong việc xử lý tài sản thế chấp, thu hồi nợ vay do thời gian thực hiện các thủ tục 
pháp lý kéo dài, cách thức xử lý chậm trễ của các cơ quan có thẩm quyền. 
5. Đâu sẽ là xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với 
DNNVV của Việt Nam trong tương lai? 
253 
Trả lời: 
- Để xử lý cho thực trạng ban hành văn bản gây khó khăn cho DNNVV hiện 
nay, trong quá trình soạn thảo, xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, 
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan soạn thảo nhất thiết phải tiến hành nghiên 
cứu, khảo sát, hoạch định chính sách. Quan trọng nhất vẫn là việc lấy ý kiến của 
doanh nghiệp, đối tượng chịu tác động trực tiếp của nội dung dự thảo. Tạo ra cơ 
chế đa ngành, huy động trí tuệ tập thể để chống đơn tuyến, lợi ích nhóm và lợi ích 
ngành đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, người ban hành văn bản. 
Ngoài ra, cần phát huy cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp 
luật nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản, quy 
định không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. 
- Xu hướng đổi mới của DNVVN, theo kết quả báo cáo, tỷ lệ đổi mới giảm 
mạnh so với năm 2011, kể cả về giới thiệu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm 
hiện có. Đặc biệt, các doanh nghiệp siêu nhỏ nông thôn là động lực chính của sự 
suy giảm này. Sự suy giảm này có thể là một vấn đề đối với tính năng động trong 
tương lai, do đổi mới thông qua việc cải tiến sản phẩm hiện có quan hệ thuận 
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, các chính sách cần hướng 
trọng tâm đến nâng cao năng lực sáng tạo của các DNNVV.Tiến tới ban hành Luật 
hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật 
kinh doanh của Việt nam, đưa các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam từ vị trí 
quản lý sang vị trí được phục vụ. Một chú ý quan trọng là khi Việt Nam ngày càng 
hội nhập sâu rộng với việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), quy 
định trong nhiều FTA là pháp luật không có sự phân biệt, nâng đỡ giữa DN trong 
nước với DN nước ngoài, Nhà nước không được hỗ trợ, can thiệp quá sâu vào 
hoạt động của DN. Nên người làm luật cần chú ý khi triển khai và có sự tính toán 
kỹ khi xây dựng. 
Khi ra quy định, các cơ quan làm luật nên phát huy thêm vai trò, đối tác 
thực thi pháp luật, phát huy vai trò giám sát của DNNVV và các hiệp hội. Cơ quan 
Nhà nước là đơn vị làm luật, còn DNNVV và hiệp hội có vai trò tham vấn, cũng 
đồng thời là người kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật để có ý kiến ngay khi 
những điều luật phát sinh mâu thuẫn. Các bộ ngành cũng nên tạo cơ chế phản biện 
cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp. 
254 
Cơ quan Nhà nước cũng cần tăng cường hướng dẫn, phổ biến luật pháp cho 
DNNVV, đảm bảo quyền bình đẳng, công khai, minh bạch giữa các DNNVV. 
Công tác thông tin tuyên truyền cũng cần được đẩy mạnh. 
Đối với DNNVV, việc thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định của pháp 
luật là điều kiện tiên quyết. Bên cạnh đó, DNNVV nên chủ động bày tỏ ý kiến 
phản biện ngay khi có những quy định trái chiều, không hợp lý. Bởi Thủ tướng 
đã nhận định phải lấy doanh nghiệp tư nhân làm động lực cho sự phát triển và 
DNNVV là đối tượng để Chính phủ phục vụ, do đó, DNNVV phải phát huy tiếng 
nói, không nên để chịu thiệt thòi. 
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tác quan trọng trong chiến lược phát 
triển của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng đã và sẽ ngày càng chú trọng 
đến tài sản đảm bảo là dòng tiền của Doanh nghiệp nhỏ và vừa để tháo gỡ khó 
khăn cho khối doanh nghiệp này. Các gói sản phẩm của HDBank cho các nhóm 
chuyên biệt theo ngành nghề, các chương trình đặc thù, tài trợ xuất, nhập khẩu, 
tài trợ theo chuỗi...và đặc biệt là mức lãi suất vay hấp dẫn chỉ từ 6,8% năm thật 
sự là những đòn bẩy quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. HDBank cũng 
kỳ vọng vào sự phối kết hợp với các tổ chức Hiệp hội như Hiệp hội Doanh nghiệp 
nhỏ và vừa Việt Nam để xây dựng những chương trình dành riêng cho từng nhóm 
khách hàng. 
- Những doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả thường dễ tiếp cận thông 
tin chính sách, pháp luật hơn, thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng hơn và 
quan trọng là có kết quả kinh doanh tốt hơn. Ở chiều ngược lại, các cơ quan nhà 
nước trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công, nếu áp dụng CNTT tốt, 
cũng cung cấp thông tin tới doanh nghiệp nhanh chóng và thuận lợi hơn, với thời 
gian thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp được rút ngắn, đồng thời cơ 
hội nảy sinh nhũng nhiễu sẽ được giảm thiểu. Thực tế từ năm 2015, Chính phủ 
Việt Nam đã có nghị quyết về Chính phủ điện tử, trong đó có yêu cầu doanh 
nghiệp cũng phải điện tử hóa để kết nối Chính phủ. Đây chính là nền tảng để phát 
triển doanh nghiệp điện tử trở thành một nhu cầu, động lực, phương thức phát 
triển của doanh nghiệp Việt nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. 
255 
PHỤ LỤC 3 – DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT VÀ 
PHỎNG VẤN 
3.1. DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM 
GIA KHẢO SÁT (60 DNNVV - 300 phiếu) 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
1. CÔNG TY TNHH 
THIẾT BỊ VIỄN 
THÔNG ANSV 
Sản xuất, sửa 
chữa, kinh doanh 
máy móc, thiết bị 
khác 
Hà Nội 5 
2. CÔNG TY TNHH HOÀ 
BÌNH 
Kinh doanh tổng 
hợp 
Hà Nội 5 
3. CÔNG TY TNHH 
XUẤT NHẬP KHẨU 
TỔNG HỢP PHƯƠNG 
ĐÔNG 
Sản xuất, kinh 
doanh thức ăn gia 
súc, gia cầm, 
thủy sản 
Hà Nội 5 
4. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT THƯƠNG MẠI 
VÀ DỊCH VỤ ANH 
NGUYÊN 
Kinh doanh tổng 
hợp 
Hà Nội 5 
5. CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ 
TIN HỌC HOÁ CHẤT 
Xây dựng nhà, 
xây dựng công 
trình kỹ thuật dân 
dụng 
Hà Nội 5 
6. CÔNG TY TNHH TIẾN 
ĐẠT 
Kinh doanh kim 
loại: sắt, thép, 
kim khí 
Hà Nội 5 
7. CÔNG TY CP BẠCH 
MINH 
Dịch vụ truyền 
thông, thông tin 
Hà Nội 5 
8. CÔNG TY CP 
TRƯỜNG HÀ 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Hà Nội 5 
9. CÔNG TY TNHH CHẾ 
BIẾN THỰC PHẨM 
BÁNH PÍA LẠP 
XƯỞNG TÂN HUÊ 
VIÊN 
Dịch vụ ăn uống Hà Nội 5 
256 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
10. CÔNG TY CP XUẤT 
NHẬP KHẨU MÁY 
SAO VIỆT 
Sản xuất, sửa 
chữa, kinh doanh 
ô tô và phụ tùng 
ô tô 
Hà Nội 5 
11. CÔNG TY CP TƯ VẤN 
NHÂN LỰC NIC 
Dịch vụ khác Hà Nội 5 
12. CÔNG TY CP TRUYỀN 
THÔNG GAPIT 
Dịch vụ truyền 
thông, thông tin 
Hà Nội 5 
13. CÔNG TY CP 
TRƯỜNG HÀ 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Hà Nội 5 
14. CÔNG TY CP XÂY 
DỰNG HỢP LỰC 
Xây dựng nhà, 
xây dựng công 
trình kỹ thuật dân 
dụng 
Hà Nội 5 
15. CÔNG TY CP GIẦY 
THỤY KHUÊ 
Sản xuất, kinh 
doanh các sản 
phẩm từ da và 
sản phẩm có liên 
quan 
Hà Nội 5 
16. CÔNG TY TNHH ĐẦU 
TƯ PHÁT TRIỂN 
CÔNG NGHỆ XÂY 
DỰNG THƯƠNG MẠI 
QUYỀN ANH 
Dịch vụ ăn uống Hà Nội 5 
17. CÔNG TY CP SẢN 
XUẤT VÀ THƯƠNG 
MẠI TÂM VIỆT 
Ngành may Hà Nội 5 
18. CÔNG TY CP CHỨNG 
KHOÁN IB 
Ngân hàng, tài 
chính, chứng 
khoán 
Hà Nội 5 
19. CÔNG TY TNHH BÌNH 
YÊN 
Sản xuất, sửa 
chữa, kinh doanh 
máy móc, thiết bị 
khác 
Hà Nội 5 
20. CÔNG TY CP DƯỢC 
PHẨM SOHACO MIỀN 
BẮC 
Sản xuất, kinh 
doanh thuốc, hóa 
dược, dược liệu 
và thiết bị y tế 
Hà Nội 5 
257 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
21. CÔNG TY CP DƯỢC 
PHẨM ĐẠI NAM HÀ 
NỘI 
Sản xuất, kinh 
doanh thuốc, hóa 
dược, dược liệu 
và thiết bị y tế 
Hà Nội 5 
22. CÔNG TY TNHH KINH 
DOANH THƯƠNG 
MẠI TỔNG HỢP A & Q 
Trồng, thu hoạch, 
kinh doanh sản 
phẩm từ trồng 
trọt 
Hà Nội 5 
23. CÔNG TY TNHH TIẾN 
QUỐC 
Sản xuất, sửa 
chữa, kinh doanh 
ô tô và phụ tùng 
ô tô 
Bắc Ninh 5 
24. CÔNG TY CP BAO BÌ 
KINH BẮC 
Sản xuất giấy và 
kinh doanh các 
sản phẩm từ giấy 
Bắc Ninh 5 
25. CÔNG TY TNHH DỊCH 
VỤ THƯƠNG MẠI 
BẮC NINH 
Trồng rừng, khai 
thác, kinh doanh 
lâm sản 
Bắc Ninh 5 
26. CÔNG TY TNHH 
MINH ĐỨC 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Bắc Ninh 5 
27. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ 
VÀ XNK SÚC SẢN 
GIA CẦM HẢI PHÒNG 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Hải Phòng 5 
28. CÔNG TY CP 
THƯƠNG MẠI SẢN 
XUẤT VÀ XÂY DỰNG 
VẬN TẢI KIM LONG 
Vận tải đường 
bộ, đường sắt, 
đường ống 
Hải Phòng 5 
29. CÔNG TY CP VẬN TẢI 
VÀ CUNG ỨNG XĂNG 
DẦU 
Kinh doanh xăng 
dầu và các sản 
phẩm liên quan 
Hải Phòng 5 
30. CÔNG TY CP MAY 
HAI 
Ngành may Hải Phòng 5 
31. CÔNG TY CP VẬN TẢI 
I TRACO 
Hoạt động hỗ trợ 
vận tải, hậu cần, 
kho bãi 
Hải Phòng 5 
32. CÔNG TY CP THUẬN 
ÍCH 
Sản xuất, kinh 
doanh các sản 
phẩm từ da và 
Hải Phòng 5 
258 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
sản phẩm có liên 
quan 
33. CÔNG TY CP ĐÔNG 
VIỆT 
Hoạt động hỗ trợ 
xây dựng chuyên 
dụng 
Hải Phòng 5 
34. CÔNG TY TNHH 
MUỐI KHÁNH VINH 
Sản xuất, kinh 
doanh hóa chất 
khác 
Hải Phòng 5 
35. CÔNG TY TNHH MTV 
LÂM DƯƠNG 
Công nghiệp chế 
biến, chế tạo 
khác 
Bình Dương 5 
36. CÔNG TY TNHH CÀ 
PHÊ PHÚC SINH 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Bình Dương 5 
37. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT HÀNG NỘI 
THẤT PHƯƠNG VÂN 
ANH 
Trồng rừng, khai 
thác, kinh doanh 
lâm sản 
Bình Dương 5 
38. CÔNG TY CP ĐÁ NÚI 
NHỎ 
Khai khoáng 
khác và các hoạt 
động hỗ trợ 
Bình Dương 5 
39. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT THƯƠNG MẠI 
DỊCH VỤ TIẾN ĐẠI 
PHÁT 
Sản xuất, kinh 
doanh thức ăn gia 
súc, gia cầm, 
thủy sản 
Bình Dương 5 
40. CÔNG TY CỔ PHẦN 
DƯỢC ĐỒNG NAI 
Sản xuất, kinh 
doanh thuốc, hóa 
dược, dược liệu 
và thiết bị y tế 
Đồng Nai 5 
41. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ 
559 
Du lịch, khách 
sạn 
Đà Nẵng 5 
42. CÔNG TY CP THỦY 
SẢN VÀ THƯƠNG 
MẠI THUẬN PHƯỚC 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Đà Nẵng 5 
43. CÔNG TY CP SẢN 
XUẤT THƯƠNG MẠI 
HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG 
Sản xuất, kinh 
doanh các sản 
phẩm từ da và 
sản phẩm có liên 
quan 
Đà Nẵng 5 
259 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
44. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ 
NAM TRÍ 
Du lịch, khách 
sạn 
Đà Nẵng 5 
45. CÔNG TY TNHH 
THƯƠNG MẠI VÀ 
DƯỢC PHẨM SANG 
Sản xuất, kinh 
doanh thuốc, hóa 
dược, dược liệu 
và thiết bị y tế 
Tp. Hồ Chí 
Minh 
5 
46. CÔNG TY TNHH MI 
HỒNG 
Vàng, bạc, đá 
quý 
Tp. Hồ Chí 
Minh 
5 
47. CÔNG TY TNHH QC 
TV TC BD CÁT TIÊN 
SA 
Dịch vụ truyền 
thông, thông tin 
Tp. Hồ Chí 
Minh 
5 
48. CÔNG TY CP CHẾ 
BIẾN THỦY HẢI SẢN 
LIÊN THÀNH 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Tp. Hồ Chí 
Minh 
5 
49. CÔNG TY CP BẾN XE 
MIỀN TÂY 
Hoạt động hỗ trợ 
vận tải, hậu cần, 
kho bãi 
Tp. Hồ Chí 
Minh 
5 
50. CÔNG TY TNHH 
THƯƠNG MẠI SẢN 
XUẤT TÂN BÌNH 
Công nghiệp chế 
biến, chế tạo 
khác 
Tây Ninh 5 
51. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT THƯƠNG MẠI 
XNK ĐỖ PHỦ TÂY 
NINH 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Tây Ninh 5 
52. CÔNG TY TNHH 
THƯƠNG MẠI DỊCH 
VỤ TỔNG HỢP 
THANH THỦY 
Bán lẻ Quảng Ninh 5 
53. CÔNG TY CP XUẤT 
NHẬP KHẨU HOÀNG 
HÀ 
Hoạt động hỗ trợ 
xây dựng chuyên 
dụng 
Quảng Ninh 5 
54. CÔNG TY TNHH 
THƯƠNG MẠI TRẦN 
THỊ THU HƯỜNG 
Vận tải đường 
bộ, đường sắt, 
đường ống 
Quảng Ninh 5 
55. CÔNG TY TNHH LIÊN 
DOANH GỐM XÂY 
DỰNG HOÀNG QUẾ 
QUẢNG NINH 
Sản xuất, kinh 
doanh vật liệu 
xây dựng 
Quảng Ninh 5 
260 
Stt Tên DNNVV Ngành nghề 
Tỉnh/thành 
phố 
Số 
phiếu 
56. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT KINH DOANH 
BÁNH KẸO BẢO 
HƯNG 
Sản xuất, kinh 
doanh thực phẩm 
chế biến 
Thái Bình 5 
57. CÔNG TY TNHH SẢN 
XUẤT KINH DOANH 
SỨ HẢO CẢNH 
Sản xuất, kinh 
doanh vật liệu 
xây dựng 
Thái Bình 5 
58. CÔNG TY TNHH TIẾN 
VŨ 
Vận tải đường 
thủy 
Thái Bình 5 
59. CÔNG TY CP MAY 
XUẤT KHẨU VIỆT 
THÁI 
Ngành may Thái Bình 5 
60. CÔNG TY CP SAO 
MAI 
Sản xuất, kinh 
doanh thuốc, hóa 
dược, dược liệu 
và thiết bị y tế 
Thái Bình 5 
261 
3.2. KHỐI CÁC NHÀ QUẢN LÝ, NHÀ NGHIÊN CỨU, NHÀ KINH TẾ 
HỌC (8 CƠ QUAN, ĐƠN VỊ - 20 phiếu) 
Stt Đơn vị công tác Số lượng phiếu 
(1 phiếu/nhà khoa học) 
1. Trường ĐH Kinh tế quốc 
dân (Khoa Khoa học 
quản lý) 
5 
2. Trường ĐH Kinh tế - ĐH 
Quốc gia Hà Nội 
2 
3. Trường Đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức 
lao động – xã hội (Bộ 
Lao động – Thương binh 
và Xã hội) 
3 
4. VCCI 3 
5. Cục Tài chính DN 2 
6. Bộ Công thương 3 
7. Cục phát triển DNNVV 2 
8. Viện Khoa học tổ chức 
nhà nước 
1 
262 
PHỤ LỤC 4 – MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CƠ BẢN 
ĐIỀU CHỈNH TRỰC TIẾP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 
- Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2016về hỗ trợ và phát 
triển doanh nghiệp đến năm 2020 
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ 
điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát 
hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về 
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử. Công khai quy trình, 
thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của 
doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. 
- Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những 
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực 
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và chỉ đạo 
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình 
hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. 
- Nghị quyết số 89/2015/QH13 ngày 09/6/2015 về điều chỉnh Chương trình 
xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương 
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016. 
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh 
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong đó quy định 08 chính sách trợ giúp DNNVV 
- Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho 
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu 
- Quyết điṇh số 1231/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07 
tháng 9 năm 2012 Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai 
đoạn 2011 – 2015. 
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính 
phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ 
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận 
và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo 
nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn 
bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ 
263 
sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý 
do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung. 
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê 
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020' đào tạo, bồi 
dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo 
đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh 
nghiệp. 
- Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bô ̣Tài chính hướng dẫn thực hiện gia 
hạn, giảm môṭ số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghi ̣ quyết số 02/NQ-
CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về môṭ số giải pháp tháo gỡ khó 
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trơ ̣thi ̣trường, giải quyết nơ ̣xấu.. 
- Quyết định số 1273/QĐ-TTg ngày 07/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_hoan_thien_co_che_chinh_sach_quan_ly_doi_voi_doanh_n.pdf luan_an_hoan_thien_co_che_chinh_sach_quan_ly_doi_voi_doanh_n.pdf
 Báo cáo tóm tắt Luận án SME_final.docx Báo cáo tóm tắt Luận án SME_final.docx