Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức đối thoại công khai thường kỳ ít nhất 2 lần/năm với cộng đồng doanh
nghiệp, báo chí để nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên
địa bàn; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để lắng nghe phản ánh và hướng dẫn, giải
đáp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
(i) Cần tận dụng các chính sách ưu tiên về thuế đang được Nhà nước hỗ trợ
nhằm bổ sung thêm nguồn vốn hành động, xúc tiến đẩy manh thông tin, tuyên ̣
truyền cho các DNNVV trên đia b ̣ àn
(ii) Xây dưng k ̣ ế hoach đ ̣ ào tao, b ̣ ồi dưỡng quản lý nhà nướ c đối vớ i các
DNNVV đào tạo nâng cao chuyên môn, kỹ năng quản lý, kỹ năng quản lý tài
chính, kỹ năng quản trị nguồn nhân lực cho cán bô ̣ lanh đ ̃ ao trong c ̣ ác sở ban
ngành chuyên môn trong thành phố, tăng cườ ng chất lương công t ̣ ác hoach đ ̣ inh ̣
chinh ́ sách trên đia b ̣ àn
273 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu có hạn trong những
thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ
thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có
khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu
và thay đổi của thị trường
2 Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi
nhanh
3 Khả năng tạo ra những sản phẩm đơn chiếc, theo
đơn đặt hàng, có chất lượng cao, phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu người tiêu dùng
4 DNNVV khó tiếp cận với các nguồn vốn chính
thức của ngân hàng.
5 DNNVV khó có điều kiện để đầu tư mở rộng sản
xuất, đầu tư công nghệ mới, nhất là công nghệ
đòi hỏi nguồn vốn lớn. Thường bị lệ thuộc vào
các doanh nghiệp lớn, dẫn đến bị động trong các
quan hệ thị trường như giá cả, cung ứng vật tư
nguyên liệu và sản phẩm.
6 Khó khăn về lương và thu nhập của người lao
động thường không ổn định, chế độ đối với người
lao động thường chưa được đảm bảo đầy đủ
7 Khó khăn về trang thiết bi,̣ công nghê ̣ hiêṇ đaị
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
8 Khó có điều kiêṇ trang bi ̣ các công nghê ̣hiêṇ đaị
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc
224
Stt Tiêu chí Đồng ý
Không
đồng ý
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Câu 3: Mối quan hệ giữa môi trường thể chế chính sách với sự phát triển
của DNNVV thể hiện trên các điểm như sau, Ông/Bà có đồng ý không?
Stt Nội dung Đồng ý
Không
đồng ý
1 Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp
và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2 Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm; tất cả các
doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình,
thành phần kinh tế đều bình đẳng trong tiếp cận
các nguồn lực như vốn, tài nguyên, đất đai, thị
trường và cơ hội kinh doanh
3 Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ tiên
lượng của chính sách để doanh nghiệp, nhà đầu
tư yên tâm sản xuất kinh doanh
4 Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường kinh
doanh thuận lợi, an toàn cho doanh nghiệp phát
triển;
5 Doanh nghiệp tư nhân là động lực của sự phát
triển kinh tế.
6 Có chính sách hỗ trợ đặc thù để phát triển mạnh
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp
225
Stt Nội dung Đồng ý
Không
đồng ý
7 Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự
để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư;
8 Quản lý nhà nước phải đơn giản hóa khâu tiền
kiểm, tập trung vào hậu kiểm gắn với trách nhiệm
cụ thể của từng cá nhân, tổ chức;
9 Thanh tra, kiểm tra, giám sát cần hướng tới mục
tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư
tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.
226
Câu 4: Bài học kinh nghiệm nào sau đây của nước ngoài có thể áp dụng cho Việt
Nam?
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không
đồng ý
1 Thành lập Uỷ ban khuyến khích DNNVV là cơ
quan độc lập trực thuộc Thủ tướng Chính phủ
2 DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ
thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng
Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát
triển các mối quan hệ này thông qua các hình
thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như
thầu phụ, nhà cung cấp
3 Chính phủ thành lập sàn giao dịch thứ cấp độc
lập với sàn giao dịch sơ cấp
4 Cải thiện các chính sách trợ cấp kinh tế, chủ yếu
bao gồm chính sách trợ cấp tài chính và chính
sách cho vay ưu đãi để giúp các DNNVV thỏa
mãn nhu cầu về vốn và phát huy những đóng góp
quan trọng của các DN này cho nền kinh tế quốc
gia và một số lĩnh vực xã hội,
5 Chính phủ cho phép và khuyến khích các
DNNVV phát hành cổ phiếu
6 Ban hành luật doanh nghiệp nhỏ và vừa
227
Câu 5: Ông/Bà có đồng ý đây là bài học quý báu nhất từ kinh nghiệm trong
quá khứ của Việt Nam hay không?
Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không
đồng ý
Quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá
khứ ở nước ta đã không tạo được động lực phát triển,
làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử
dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm
sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả,
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều
hiện tượng tiêu cực trong xã hội, triệt tiêu cơ hội phát
triển của nền kinh tế tư nhân nói chung và doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
Câu 6: Ông/Bà có đồng ý rằng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đóng
vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân hay không?
Có Không(Lí do: .)
Câu 7: Để quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thành lập các cơ quan quản
lý theo ngành, vùng, các anh/chị có đồng ý không?
Có Không(Lí do: .)
228
Câu 8: Hệ thống quy định pháp lý về cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn những điểm vướng mắc, hạn chế như sau,
Ông/Bà có đồng ý hay không?
Stt Vướng mắc, hạn chế trong hệ thống cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam hiện nay
Đồng ý Không
đồng ý
1 Bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật.
2 Những hạn chế, rào cản trong văn bản quy định
của địa phương trong điều chỉnh mức lương tối
thiểu vùng trong dự toán công trình, hoặc mức
lương tối thiểu vùng
3 Chưa có cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý
kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản,
quy định không còn phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội
4 Sự tham gia của DNNVV vào quá trình hoạch
định chính sách, dự thảo luật còn rất hạn chế
5 Chưa ban hành luật DNNVV
Câu 9: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách tạo lập doanh nghiệp nhỏ và vừa
.............
.............
.............
.............
.............
229
.............
.............
.............
Câu 10: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu tư
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 11: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách vốn
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 12: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách ngân hàng
.............
230
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 13: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách thuế
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 14: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu vào, đầu ra của thị trường
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
231
Câu 15: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách mặt bằng sản xuất kinh doanh
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 16: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách nguyên liệu đầu vào
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 17: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đào tạo
.............
.............
.............
.............
232
.............
.............
.............
.............
Câu 18: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách về khoa học công nghệ
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 19: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách bảo hiểm
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 20: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách môi trường
233
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 21: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì về quy trình, thủ tục ban hành chính
sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp
này hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai?
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 22: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì trong quá trình thực thi chính sách
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp này
hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai?
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
234
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian tham gia khảo sát!
235
PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ THƯC̣ TRAṆG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Phiếu dành các nhà nghiên cứu, nhà kinh tế học)
Kính thưa Ông/Bà!
Để điều tra, đánh giá tổ chức, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp,
hiệp hội doanh nghiệp,kính đề nghị Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình theo
nội dung các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Ông/Bà rất quan trọng cho việc đề
xuất, kiến nghị cơ chế, chính sách quản lý phù hợp đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập của Việt Nam.
Để trả lời các câu hỏi, xin Ông/Bà đọc kỹ, lựa chọn phương án trả lời và
đánh dấu X vào ô trống tương ứng.
Nội dung thông tin trong các câu trả lời của Ông/Bà hoàn toàn phục vụ
mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG:
Tuổi của Ông/Bà: ...;
Giới tính: Nam Nữ
Chức vụ: ..;
Số năm nghiên cứu, tìm hiểu về doanh nghiệp nhỏ và vừa:.
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1: Trong các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đây,
Ông/Bà đồng ý với các tiêu chí nào?
MẪU C
236
Stt Tiêu chí Đồng ý Không
đồng ý
1 Doanh thu
2 Tổng số lao động
3 Vốn
Câu 2: Ông/bà đồng ý với các điểm đặc trưng nào của DNNVV nêu trong
danh sách sau đây?
Stt Tiêu chí Đồng ý
Không
đồng ý
1 Khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những
thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ
thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có
khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu
và thay đổi của thị trường
2 Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi
nhanh
3 Khả năng tạo ra những sản phẩm đơn chiếc, theo
đơn đặt hàng, có chất lượng cao, phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu người tiêu dùng
4 DNNVV khó tiếp cận với các nguồn vốn chính
thức của ngân hàng.
5 DNNVV khó có điều kiện để đầu tư mở rộng sản
xuất, đầu tư công nghệ mới, nhất là công nghệ
đòi hỏi nguồn vốn lớn. Thường bị lệ thuộc vào
các doanh nghiệp lớn, dẫn đến bị động trong các
quan hệ thị trường như giá cả, cung ứng vật tư
nguyên liệu và sản phẩm.
237
Stt Tiêu chí Đồng ý
Không
đồng ý
6 Khó khăn về lương và thu nhập của người lao
động thường không ổn định, chế độ đối với người
lao động thường chưa được đảm bảo đầy đủ
7 Khó khăn về trang thiết bi,̣ công nghê ̣ hiêṇ đaị
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
8 Khó có điều kiêṇ trang bi ̣ các công nghê ̣hiêṇ đaị
quy mô lớn, đa số còn sử duṇg các công nghê ̣lạc
hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường
đầu vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Câu 3: Mối quan hệ giữa môi trường thể chế chính sách với sự phát triển
của DNNVV thể hiện trên các điểm như sau, Ông/Bà có đồng ý không?
Stt Nội dung Đồng ý
Không
đồng ý
1 Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp
và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2 Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm; tất cả các
doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình,
thành phần kinh tế đều bình đẳng trong tiếp cận
các nguồn lực như vốn, tài nguyên, đất đai, thị
trường và cơ hội kinh doanh
3 Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ tiên
lượng của chính sách để doanh nghiệp, nhà đầu
tư yên tâm sản xuất kinh doanh
238
Stt Nội dung Đồng ý
Không
đồng ý
4 Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường kinh
doanh thuận lợi, an toàn cho doanh nghiệp phát
triển;
5 Doanh nghiệp tư nhân là động lực của sự phát
triển kinh tế.
6 Có chính sách hỗ trợ đặc thù để phát triển mạnh
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp
7 Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự
để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư;
8 Quản lý nhà nước phải đơn giản hóa khâu tiền
kiểm, tập trung vào hậu kiểm gắn với trách nhiệm
cụ thể của từng cá nhân, tổ chức;
9 Thanh tra, kiểm tra, giám sát cần hướng tới mục
tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư
tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.
Câu 4: Bài học kinh nghiệm nào sau đây của nước ngoài có thể áp dụng cho
Việt Nam?
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý
Không
đồng ý
1 Thành lập Uỷ ban khuyến khích DNNVV là cơ
quan độc lập trực thuộc Thủ tướng Chính phủ
2 DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ
thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng
Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát
triển các mối quan hệ này thông qua các hình
239
Stt Bài học kinh nghiệm Đồng ý
Không
đồng ý
thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như
thầu phụ, nhà cung cấp
3 Chính phủ thành lập sàn giao dịch thứ cấp độc
lập với sàn giao dịch sơ cấp
4 Cải thiện các chính sách trợ cấp kinh tế, chủ yếu
bao gồm chính sách trợ cấp tài chính và chính
sách cho vay ưu đãi để giúp các DNNVV thỏa
mãn nhu cầu về vốn và phát huy những đóng góp
quan trọng của các DN này cho nền kinh tế quốc
gia và một số lĩnh vực xã hội,
5 Chính phủ cho phép và khuyến khích các
DNNVV phát hành cổ phiếu
6 Ban hành luật doanh nghiệp nhỏ và vừa
Câu 5: Ông/Bà có đồng ý đây là bài học quý báu nhất từ kinh nghiệm trong
quá khứ của Việt Nam hay không?
Bài học kinh nghiệm Đồng ý Không
đồng ý
Quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá
khứ ở nước ta đã không tạo được động lực phát triển,
làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử
dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm
sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả,
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều
hiện tượng tiêu cực trong xã hội, triệt tiêu cơ hội phát
triển của nền kinh tế tư nhân nói chung và doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
240
Câu 6: Ông/Bà có đồng ý rằng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đóng
vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân hay không?
Có Không(Lí do: .)
Câu 7: Để quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thành lập các cơ quan quản
lý theo ngành, vùng, các anh/chị có đồng ý không?
Có Không(Lí do: .)
Câu 8: Hệ thống quy định pháp lý về cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn những điểm vướng mắc, hạn chế như sau,
Ông/Bà có đồng ý hay không?
Stt Vướng mắc, hạn chế trong hệ thống cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam hiện nay
Đồng ý Không
đồng ý
1 Bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật.
2 Những hạn chế, rào cản trong văn bản quy định
của địa phương trong điều chỉnh mức lương tối
thiểu vùng trong dự toán công trình, hoặc mức
lương tối thiểu vùng
3 Chưa có cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý
kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản,
quy định không còn phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội
4 Sự tham gia của DNNVV vào quá trình hoạch
định chính sách, dự thảo luật còn rất hạn chế
5 Chưa ban hành luật DNNVV
Câu 9: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách tạo lập doanh nghiệp nhỏ và vừa
241
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 10: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu tư
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 11: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách vốn
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
242
.............
Câu 12: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách ngân hàng
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 13: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách thuế
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 14: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đầu vào, đầu ra của thị trường
.............
.............
.............
243
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 15: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách mặt bằng sản xuất kinh doanh
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 16: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai vềchính sách nguyên liệu đầu vào
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
244
Câu 17: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách đào tạo
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 18: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách về khoa học công nghệ
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 19: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách bảo hiểm
.............
.............
.............
.............
.............
245
.............
.............
.............
Câu 20: Từ quan điểm cá nhân, các Ông/Bà có đề xuất gì về những nội dung
dự kiến thay đổi trong tương lai về chính sách môi trường
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 21: Qua các công trình nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước, Ông/Bà
đúc rút được những kinh nghiệm gì trong cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
Câu 22: Ông/Bà có đề xuất kiến nghị gì về cơ chế, chính sách quản lý tổng
thể đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đảm bảo các doanh nghiệp
này hoạt động đạt hiệu quả cao trong tương lai?
.............
.............
.............
246
.............
.............
.............
.............
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian tham gia khảo sát!
247
PHỤ LỤC 2 – NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤNVÀ KẾT QUẢ PHỎNG
VẤN
A- Nội dung các câu hỏi phỏng vấn
1. Xin ông/bà đánh giá vai trò, những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp
nhỏ và vừa hiện nay.
2. Theo ông/bà, đâu là những rào cản, hạn chế sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
B – Nội dung trả lời
1. Đánh giá về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào sự
phát triển kinh tế của Việt Nam?
- Người ta ví các DNNVV như những con mèo còn những doanh nghiệp,
tập đoàn lớn như những con voi. Một khi có biến động, con mèo nhảy nhót và có
thể thích ứng rất nhanh, linh hoạt. Trong khi đó, những con voi sẽ rất khó xoay
chuyển, do đó có thể gây ra những hậu quả rất lớn cho xã hội.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tác quan trọng trong chiến lược phát
triển của các ngân hàng thương mại.
2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
hiện tại và tương lai?
Trả lời: Cụ thể, khoảng 70% các doanh nghiệp được khảo sát nói rằng cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đến điều kiện kinh doanh
năm 2013 và chỉ có 15% doanh nghiệp không cảm thấy những tác động tiêu cực
của khủng hoảng năm 2007/2008 được báo cáo trong năm 2011 hoặc 2013.Tương
tự như trong năm 2011, các doanh nghiệp siêu nhỏ ít bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng hơn so với các doanh nghiệp lớn, so sánh năm 2011 và 2013, tổng lao động
giảm 7,4%. Môi trường kinh doanh về tổng thể dường như không được cải thiện
so với giai đoạn khảo sát trước.Trong giai đoạn 2009-2011, tỷ lệ doanh nghiệp
phải đối mặt với những trở ngại trong kinh doanh khá cao, và tình hình này đến
nay cũng chưa có sự cải thiện đáng kể.
3. Đâu là những khó khăn cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
248
- Thứ nhất, chi phí phi chính thức và tiếp cận tài chính cũng vẫn là một
trong những vấn đề nghiêm trọng, tương tự như tình hình của giai đoạn 2009-
2011. Tỷ lệ doanh nghiệp có chi phí phi chính thức năm 2013 cao hơn năm 2011
và tương tự như năm 2009, kết quả điều tra cho thấy chính thức hóa và tăng xác
suất có chi phí phi chính thức có quan hệ thuận chiều.Các phân tích về mục đích
của các khoản chi phí phí chính thức cho thấy doanh nghiệp có các khoản chi này
để nhằm đối phó với cơ quan/người thu thuế cũng như kết nối với dịch vụ
công.Bên cạnh đó, dữ liệu điều tra cho thấy doanh nghiệp hối lộ có xác suất thoát
khỏi thị trường lớn hơn. Do vậy, ông Finn cho rằng chiến dịch thông tin về các
tác động tiêu cực của tham nhũng có thể cần thiết để giảm áp lực chi phí phi chính
thưc đối với cả phía cung và phía cầu.
- Những khó khăn cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. Đó là các
khó khăn về thủ tục hành chính, khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, khả
năng tiếp cận các vấn đề về đất đai cho sản xuất, cùng với các khó khăn trong nội
bộ doanh nghiệp như khả năng quản trị doanh nghiệp, sự khó khăn chung của toàn
thị trường. theo các số liệu khảo sát tại thời điểm hiện nay khoảng hơn 30% doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng, số còn lại vẫn gặp
khó khăn rất lớn mà nguyên nhân chính là do các tiêu chuẩn tín dụng của ngân
hàng cao quá sức đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu giải quyết được vấn đề
chuẩn tín dụng phù hợp thì sẽ tạo được thuận lợi rất lớn cho Doanh nghiệp
Thứ hai, năng suất lao động năm 2013 giảm so với năm 2011, đặc biệt là
sự suy giảm này chủ yếu do doanh nghiệp siêu nhỏ nông thôn. Tỷ lệ doanh nghiệp
thực hiện đầu tư giảm so với năm 2011. Đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ ở
thành thị miền Nam đóng góp chính vào sự sụt giảm này. Số tiền trung bình của
các khoản đầu tư từ lợi nhuận giữ lại giảm so với năm 2011, tỷ trọng các khoản
đầu tư từ các nguồn phi chính thức tăng lên. Trong bối cảnh đầu tư giảm, các
chính sách kinh tế cần xác định xu hướng giảm này cùng với sự chuyển dịch sang
sử dụng tín dụng phi chính thức của các DNNVV.
4. Đánh giá về những điểm ưu điểm, hạn chế trong công tác ban hành
văn bản quy định pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Trả lời:
4.1. Ưu điểm:
249
- Dù hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của DN của nước ta vẫn
còn tình trạng “nói hay hơn làm”, nhưng với quyết tâm từ bộ máy lãnh đạo, nhiều
bộ ngành đã có những sửa đổi để pháp luật phù hợp hơn, giúp ích cho DN. Đánh
giá về những thay đổi của hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của DN
trong thời gian qua, qua phỏng vấn, ông Tô Hoài Nam cho biết:
Trong môi trường kinh doanh, điều mà DN và các nhà tư quan tâm đầu tiên
là hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật càng thông thoáng, nhà đầu tư càng có
“hứng khởi” để đầu tư kinh doanh, nếu không sẽ làm họ nản lòng và tìm đến địa
phương, quốc gia khác để đầu tư.Chính vì nhận thức được vấn đề này, trong thời
gian qua, các cơ quan Nhà nước đã và đang nỗ lực hết sức để điều chỉnh, thay đổi
hệ thống pháp luật theo hướng thông thoáng, tạo hành lang rộng, bỏ bớt rào cản,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN. Những hành động này càng được
củng cố hơn sau Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
và Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển DN đến năm 2020.
Đặc biệt, Nghị quyết số 71/NQ-CP phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng
7/2016 mới đây cũng nêu rõ một số nhiệm vụ cần triển khai, trong đó có việc xây
dựng Chính phủ lấy DN làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động đầu tư, kinh doanh. Nghị quyết này đã đốc thúc các bộ, ngành tích cực rà
soát hơn nữa để bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, để luật mới không chồng lên
luật cũ mà có sự thống nhất giúp DN hiểu và hoạt động dễ dàng hơn.
Đơn cử như những chuyển biến về thủ tục hành chính, thái độ phục vụ của
CBCC tại các cơ quan công quyền tốt hơn, quy trình xử lý nhanh gọn hơn. Tiêu
biểu như ngành Hải quan cũng đã đưa ra quy định giảm thủ tục hành chính trong
quá trình XNK hàng hóa. Đây là hành động mang tính tiên phong, là hành động
cụ thể chứ không hô hào, là lời nói suông. Điều này giúp tác động thêm cho môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn khi Việt Nam là nền kinh tế hướng đến XK, giảm
nhập siêu.
Vừa qua, Chính phủ cũng đã tập trung xây dựng, phát triển Luật Hỗ trợ DN
nhỏ và vừa. Nếu luật này ban hành sớm thì về mặt hình thức, hệ thống pháp luật
cho khu vực sản xuất kinh doanh đã hoàn chỉnh. Nói là hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh khi tất cả hoạt động liên quan đều hướng đến kinh doanh, đều được thể hiện
trong luật, đảm bảo tất cả loại hình DN được kinh doanh bình đẳng, không bị DN
250
khác lấn át. Hệ thống luật này cũng đảm bảo mọi loại hình DN được tiếp cận công
bằng với mọi cơ hội phát triển, nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước.
Qua phỏng vấn, ông Tô Hoài Nam cho biết, thay đổi tích cực nhất chính là
sự tham gia phản biện xã hội, tăng cường chất lượng chính sách từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. DNNVV và các hiệp hội phản biện nhiều hơn, giúp hệ thống
pháp luật và những người làm luật có được sự gần gũi, biết được tính hợp lý để
có biện pháp thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp.
Ví dụ như việc sửa đổi một số luật thuế của Bộ Tài chính vừa qua, cơ quan
này đã xin gửi văn bản xin ý kiến hiệp hội, DN rất kỹ lưỡng. Hay mới đây, Tổng
cục Hải quan cũng lấy ý kiến DN để thực hiện tốt hơn công tác cải cách, hiện đại
hóa hải quan. Điều này không những giúp cải cách đến gần DN hơn mà còn tạo
nên hình ảnh gần gũi, thân thiện với DN. Tôi nhận thấy các bộ ngành bây giờ đang
làm luật theo “đơn đặt hàng”, nghĩa là làm luật trên những gì DN cần, DN muốn,
nhưng phải trong khuôn khổ nguyên tắc hoạt động của Nhà nước và điều kiện đạo
đức, chuẩn mực cũng như thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động tham vấn này
vẫn có thể làm tốt hơn, sâu hơn để DN, hiệp hội được đóng góp nhiều hơn.
4.2. Hạn chế:
- Thực trạng vẫn đang có sự bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với
DNNVV trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là đã xuất
hiện những rào cản, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và DNNVV
nói riêng ngay trong những văn bản hướng dẫn thi hành, gây khó khăn, bức xúc
cho doanh nghiệp. Các văn bản hạn chế sự phát triển của DNNVV thường này
xuất hiện chủ yếu ở các Thông tư, văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ, cá biệt có
trong một số quy định của Chính phủ, và đặc biệt xuất hiện chủ yếu tại các văn
bản của cấp chính quyền địa phương. ví dụ tại tỉnh Quảng Ninh, từ cuối năm 2015
đã ban hành 2 Quyết định (4088/2015/QĐ-UBND và 3625/QĐ-UBND) đặt ra
hàng loạt các điều kiện, tiêu chí đối với các tàu, thuyền kinh doanh dịch vụ du lịch
trên vịnh Hạ Long - Bái Tử Long. Cụ thể Quyết định quy định rút ngắn thời hạn
(niên hạn) sử dụng các phương tiện thủy từ 5 – 10 năm; Quy định về phòng cháy,
chữa cháy đối với tàu lưu trú (hệ thống chữa cháy tự động hoặc bán tự động bằng
nước cho các phòng ngủ của tàu); phải có thiết bị báo cháy ở tất cả các buồng của
tàu.Nếu các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của UBND tỉnh Quảng
Ninh, tất cả các tàu, thuyền hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn buộc phải
có thêm bể nước trên tàu, hệ thống dẫn nước và điều này không thể thực hiện
251
được với các tàu cũ đang hoạt động. Tuy nhiên, điểm chéo ngoe trong văn bản
này lại là việc quy định không cho phép doanh nghiệp đóng mới tàu, thuyền đề
thay thế tàu cũ. Quy định này là cố tình bức tử các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn, đe dọa hơn 1.000 lao động sẽ mất việc
làm. Đồng thời vi phạm hàng loạt các Luật như: Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư;
Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Du lịch; Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Bộ Luật Dân sự về thẩm quyền điều kiện kinh doanh, phòng cháy chữa cháy, niên
hạn sử dụng phương tiện thủy. Công văn 1747 ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về hỗ trợ tiêu thụ xi măng được sản xuất trên địa bàn tỉnh. Công văn
quy định dành quyền ưu tiên cho việc tiêu thụ xi măng của các nhà máy sản xuất
đóng trên địa bàn. “Điều này vô hình chung ngăn cản việc tiêu thụ sản phẩm cùng
loại của các doanh nghiệp khác trong cả nước, đồng thời vi phạm nghiệm trọng
Luật Cạnh tranh”. Hiện nay nhiều địa phương còn áp dụng các biện pháp “bắt ép”
doanh nghiệp bằng cách không cho điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trong dự
toán công trình, hoặc mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định nhưng
doanh nghiệp không được truy thu, buộc doanh nghiệp vào 2 khả năng: Một là
phải trả lương thấp cho người lao động, hoặc phải co kéo kinh phí từ các hạng
mục khác cho việc trả lương. Tuy nhiên, với cả hai khả năng này đều chứa đựng
hậu quả xấu, đồng thời vi phạm nguyên tắc pháp chế.
hiện nay nhiều địa phương còn áp dụng các biện pháp “bắt ép” doanh
nghiệp bằng cách không cho điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trong dự toán
công trình, hoặc mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định nhưng doanh
nghiệp không được truy thu, buộc doanh nghiệp vào 2 khả năng: Một là phải trả
lương thấp cho người lao động, hoặc phải co kéo kinh phí từ các hạng mục khác
cho việc trả lương. Tuy nhiên, với cả hai khả năng này đều chứa đựng hậu quả
xấu, đồng thời vi phạm nguyên tắc pháp chế.
- Hiện vẫn có những điều luật lại đặt ra điều kiện để DN được hưởng lợi
hoặc tận dụng cơ chế. Ví dụ như Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh doanh khí
thay thế cho Nghị định từ năm 2009 đã có những quy định chặt chẽ hơn, với những
“đòi hỏi” DN XNK muốn kinh doanh phải có những điều kiện phải có cầu cảng,
hệ thống phân phối hợp quy định
Trong khi DN Việt Nam có hơn 97% là DN nhỏ và vừa, vẫn còn thiếu và
yếu về mọi mặt, những quy định đặt ra điều kiện về vốn, về quy mô, về cơ sở vật
chất đã vô hình trung loại bỏ nhiều DN, đi ngược lại tiêu chí bình đẳng giữa các
252
DN. Do vậy, pháp luật đặt ra điều kiện cần nhìn thẳng vào thực tế, để phù hợp với
bối cảnh chung của DN Việt Nam.
Một vấn đề khác là pháp luật Việt Nam thường có luật khung, từ luật khung
này sẽ ban hành nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn khác, rồi thông tư sửa đổi
của thông tư khiến DN bị rối, không thể nắm được hết được những điều khoản
này, điều khoản kia. Vì thế, các văn bản pháp luật nên có sự thống nhất và hướng
dẫn rõ ràng ngay từ đầu để DN nắm bắt chính xác và nhanh chóng hơn.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật nên có sự quan tâm đúng đắn và đầy đủ hơn
nữa đến tầng lớp DN nhỏ, siêu nhỏ, DN yếu. Bởi đây là đội ngũ có số lượng nhân
công lớn, tuy quy mô nhỏ những nếu gộp lại thì sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến an
sinh xã hội. Do đó, trong các chương trình xây dựng pháp luật, bao giờ cũng phải
nhắc đến khu vực DN nhỏ và vừa. Nhà nước cần có giải pháp bổ sung nguồn lực
mạnh mẽ, có chính sách riêng biệt đối với khu vực DN này.
- Một trong những điểm nhức nhối của các nhà hoạch định chính sách là tại
sao khối doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn kêu khó tiếp cận được vốn ngân hàng trong
khi số liệu cho biết, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD)
đối với DN tăng 14%, trong đó khu vực DN tư nhân chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất
75%.Nguyên nhân là do sức khỏe nội tại của DN, DN không có tài sản đảm bảo.
Thông tin tài chính minh bạch là chìa khóa để DN tiếp cận ngân hàng.
Trong đó, khó khăn lớn nhất trong việc cho vay đối với DNNVV là tính
minh bạch, hệ thống báo cáo tài chính chưa được các doanh nghiệp thực sự quan
tâm nên số liệu phản ánh chưa chính xác, chưa được kiểm toán, thiếu tin cậy, vì
vậy TCTD thiếu thông tin khi phân tích, đánh giá và thẩm định nhu cầu vay vốn
của DNNVV. Những vấn đề từ nội tại đó đã dẫn tới các DNNVV chưa/không đáp
ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật và quy trình quản trị rủi ro
tại các TCTD.
Vẫn theo ông Tiến, hiện nay thị trường vốn chưa phát triển nên hệ thống
ngân hàng chịu nhiều áp lực vốn. Ngoài ra, các TCTD còn gặp khó khăn trong
khâu thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của các DN; khó khăn
trong việc xử lý tài sản thế chấp, thu hồi nợ vay do thời gian thực hiện các thủ tục
pháp lý kéo dài, cách thức xử lý chậm trễ của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Đâu sẽ là xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với
DNNVV của Việt Nam trong tương lai?
253
Trả lời:
- Để xử lý cho thực trạng ban hành văn bản gây khó khăn cho DNNVV hiện
nay, trong quá trình soạn thảo, xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan soạn thảo nhất thiết phải tiến hành nghiên
cứu, khảo sát, hoạch định chính sách. Quan trọng nhất vẫn là việc lấy ý kiến của
doanh nghiệp, đối tượng chịu tác động trực tiếp của nội dung dự thảo. Tạo ra cơ
chế đa ngành, huy động trí tuệ tập thể để chống đơn tuyến, lợi ích nhóm và lợi ích
ngành đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, người ban hành văn bản.
Ngoài ra, cần phát huy cơ chế hậu kiểm, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản trái luật, bãi bỏ các căn bản, quy
định không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
- Xu hướng đổi mới của DNVVN, theo kết quả báo cáo, tỷ lệ đổi mới giảm
mạnh so với năm 2011, kể cả về giới thiệu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm
hiện có. Đặc biệt, các doanh nghiệp siêu nhỏ nông thôn là động lực chính của sự
suy giảm này. Sự suy giảm này có thể là một vấn đề đối với tính năng động trong
tương lai, do đổi mới thông qua việc cải tiến sản phẩm hiện có quan hệ thuận
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, các chính sách cần hướng
trọng tâm đến nâng cao năng lực sáng tạo của các DNNVV.Tiến tới ban hành Luật
hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
kinh doanh của Việt nam, đưa các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam từ vị trí
quản lý sang vị trí được phục vụ. Một chú ý quan trọng là khi Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu rộng với việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), quy
định trong nhiều FTA là pháp luật không có sự phân biệt, nâng đỡ giữa DN trong
nước với DN nước ngoài, Nhà nước không được hỗ trợ, can thiệp quá sâu vào
hoạt động của DN. Nên người làm luật cần chú ý khi triển khai và có sự tính toán
kỹ khi xây dựng.
Khi ra quy định, các cơ quan làm luật nên phát huy thêm vai trò, đối tác
thực thi pháp luật, phát huy vai trò giám sát của DNNVV và các hiệp hội. Cơ quan
Nhà nước là đơn vị làm luật, còn DNNVV và hiệp hội có vai trò tham vấn, cũng
đồng thời là người kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật để có ý kiến ngay khi
những điều luật phát sinh mâu thuẫn. Các bộ ngành cũng nên tạo cơ chế phản biện
cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
254
Cơ quan Nhà nước cũng cần tăng cường hướng dẫn, phổ biến luật pháp cho
DNNVV, đảm bảo quyền bình đẳng, công khai, minh bạch giữa các DNNVV.
Công tác thông tin tuyên truyền cũng cần được đẩy mạnh.
Đối với DNNVV, việc thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định của pháp
luật là điều kiện tiên quyết. Bên cạnh đó, DNNVV nên chủ động bày tỏ ý kiến
phản biện ngay khi có những quy định trái chiều, không hợp lý. Bởi Thủ tướng
đã nhận định phải lấy doanh nghiệp tư nhân làm động lực cho sự phát triển và
DNNVV là đối tượng để Chính phủ phục vụ, do đó, DNNVV phải phát huy tiếng
nói, không nên để chịu thiệt thòi.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tác quan trọng trong chiến lược phát
triển của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng đã và sẽ ngày càng chú trọng
đến tài sản đảm bảo là dòng tiền của Doanh nghiệp nhỏ và vừa để tháo gỡ khó
khăn cho khối doanh nghiệp này. Các gói sản phẩm của HDBank cho các nhóm
chuyên biệt theo ngành nghề, các chương trình đặc thù, tài trợ xuất, nhập khẩu,
tài trợ theo chuỗi...và đặc biệt là mức lãi suất vay hấp dẫn chỉ từ 6,8% năm thật
sự là những đòn bẩy quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. HDBank cũng
kỳ vọng vào sự phối kết hợp với các tổ chức Hiệp hội như Hiệp hội Doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam để xây dựng những chương trình dành riêng cho từng nhóm
khách hàng.
- Những doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả thường dễ tiếp cận thông
tin chính sách, pháp luật hơn, thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng hơn và
quan trọng là có kết quả kinh doanh tốt hơn. Ở chiều ngược lại, các cơ quan nhà
nước trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công, nếu áp dụng CNTT tốt,
cũng cung cấp thông tin tới doanh nghiệp nhanh chóng và thuận lợi hơn, với thời
gian thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp được rút ngắn, đồng thời cơ
hội nảy sinh nhũng nhiễu sẽ được giảm thiểu. Thực tế từ năm 2015, Chính phủ
Việt Nam đã có nghị quyết về Chính phủ điện tử, trong đó có yêu cầu doanh
nghiệp cũng phải điện tử hóa để kết nối Chính phủ. Đây chính là nền tảng để phát
triển doanh nghiệp điện tử trở thành một nhu cầu, động lực, phương thức phát
triển của doanh nghiệp Việt nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
255
PHỤ LỤC 3 – DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT VÀ
PHỎNG VẤN
3.1. DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM
GIA KHẢO SÁT (60 DNNVV - 300 phiếu)
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
1. CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ VIỄN
THÔNG ANSV
Sản xuất, sửa
chữa, kinh doanh
máy móc, thiết bị
khác
Hà Nội 5
2. CÔNG TY TNHH HOÀ
BÌNH
Kinh doanh tổng
hợp
Hà Nội 5
3. CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP PHƯƠNG
ĐÔNG
Sản xuất, kinh
doanh thức ăn gia
súc, gia cầm,
thủy sản
Hà Nội 5
4. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH
NGUYÊN
Kinh doanh tổng
hợp
Hà Nội 5
5. CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ
TIN HỌC HOÁ CHẤT
Xây dựng nhà,
xây dựng công
trình kỹ thuật dân
dụng
Hà Nội 5
6. CÔNG TY TNHH TIẾN
ĐẠT
Kinh doanh kim
loại: sắt, thép,
kim khí
Hà Nội 5
7. CÔNG TY CP BẠCH
MINH
Dịch vụ truyền
thông, thông tin
Hà Nội 5
8. CÔNG TY CP
TRƯỜNG HÀ
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Hà Nội 5
9. CÔNG TY TNHH CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM
BÁNH PÍA LẠP
XƯỞNG TÂN HUÊ
VIÊN
Dịch vụ ăn uống Hà Nội 5
256
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
10. CÔNG TY CP XUẤT
NHẬP KHẨU MÁY
SAO VIỆT
Sản xuất, sửa
chữa, kinh doanh
ô tô và phụ tùng
ô tô
Hà Nội 5
11. CÔNG TY CP TƯ VẤN
NHÂN LỰC NIC
Dịch vụ khác Hà Nội 5
12. CÔNG TY CP TRUYỀN
THÔNG GAPIT
Dịch vụ truyền
thông, thông tin
Hà Nội 5
13. CÔNG TY CP
TRƯỜNG HÀ
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Hà Nội 5
14. CÔNG TY CP XÂY
DỰNG HỢP LỰC
Xây dựng nhà,
xây dựng công
trình kỹ thuật dân
dụng
Hà Nội 5
15. CÔNG TY CP GIẦY
THỤY KHUÊ
Sản xuất, kinh
doanh các sản
phẩm từ da và
sản phẩm có liên
quan
Hà Nội 5
16. CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI
QUYỀN ANH
Dịch vụ ăn uống Hà Nội 5
17. CÔNG TY CP SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI TÂM VIỆT
Ngành may Hà Nội 5
18. CÔNG TY CP CHỨNG
KHOÁN IB
Ngân hàng, tài
chính, chứng
khoán
Hà Nội 5
19. CÔNG TY TNHH BÌNH
YÊN
Sản xuất, sửa
chữa, kinh doanh
máy móc, thiết bị
khác
Hà Nội 5
20. CÔNG TY CP DƯỢC
PHẨM SOHACO MIỀN
BẮC
Sản xuất, kinh
doanh thuốc, hóa
dược, dược liệu
và thiết bị y tế
Hà Nội 5
257
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
21. CÔNG TY CP DƯỢC
PHẨM ĐẠI NAM HÀ
NỘI
Sản xuất, kinh
doanh thuốc, hóa
dược, dược liệu
và thiết bị y tế
Hà Nội 5
22. CÔNG TY TNHH KINH
DOANH THƯƠNG
MẠI TỔNG HỢP A & Q
Trồng, thu hoạch,
kinh doanh sản
phẩm từ trồng
trọt
Hà Nội 5
23. CÔNG TY TNHH TIẾN
QUỐC
Sản xuất, sửa
chữa, kinh doanh
ô tô và phụ tùng
ô tô
Bắc Ninh 5
24. CÔNG TY CP BAO BÌ
KINH BẮC
Sản xuất giấy và
kinh doanh các
sản phẩm từ giấy
Bắc Ninh 5
25. CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI
BẮC NINH
Trồng rừng, khai
thác, kinh doanh
lâm sản
Bắc Ninh 5
26. CÔNG TY TNHH
MINH ĐỨC
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Bắc Ninh 5
27. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
VÀ XNK SÚC SẢN
GIA CẦM HẢI PHÒNG
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Hải Phòng 5
28. CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI SẢN
XUẤT VÀ XÂY DỰNG
VẬN TẢI KIM LONG
Vận tải đường
bộ, đường sắt,
đường ống
Hải Phòng 5
29. CÔNG TY CP VẬN TẢI
VÀ CUNG ỨNG XĂNG
DẦU
Kinh doanh xăng
dầu và các sản
phẩm liên quan
Hải Phòng 5
30. CÔNG TY CP MAY
HAI
Ngành may Hải Phòng 5
31. CÔNG TY CP VẬN TẢI
I TRACO
Hoạt động hỗ trợ
vận tải, hậu cần,
kho bãi
Hải Phòng 5
32. CÔNG TY CP THUẬN
ÍCH
Sản xuất, kinh
doanh các sản
phẩm từ da và
Hải Phòng 5
258
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
sản phẩm có liên
quan
33. CÔNG TY CP ĐÔNG
VIỆT
Hoạt động hỗ trợ
xây dựng chuyên
dụng
Hải Phòng 5
34. CÔNG TY TNHH
MUỐI KHÁNH VINH
Sản xuất, kinh
doanh hóa chất
khác
Hải Phòng 5
35. CÔNG TY TNHH MTV
LÂM DƯƠNG
Công nghiệp chế
biến, chế tạo
khác
Bình Dương 5
36. CÔNG TY TNHH CÀ
PHÊ PHÚC SINH
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Bình Dương 5
37. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT HÀNG NỘI
THẤT PHƯƠNG VÂN
ANH
Trồng rừng, khai
thác, kinh doanh
lâm sản
Bình Dương 5
38. CÔNG TY CP ĐÁ NÚI
NHỎ
Khai khoáng
khác và các hoạt
động hỗ trợ
Bình Dương 5
39. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TIẾN ĐẠI
PHÁT
Sản xuất, kinh
doanh thức ăn gia
súc, gia cầm,
thủy sản
Bình Dương 5
40. CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC ĐỒNG NAI
Sản xuất, kinh
doanh thuốc, hóa
dược, dược liệu
và thiết bị y tế
Đồng Nai 5
41. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
559
Du lịch, khách
sạn
Đà Nẵng 5
42. CÔNG TY CP THỦY
SẢN VÀ THƯƠNG
MẠI THUẬN PHƯỚC
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Đà Nẵng 5
43. CÔNG TY CP SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
Sản xuất, kinh
doanh các sản
phẩm từ da và
sản phẩm có liên
quan
Đà Nẵng 5
259
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
44. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
NAM TRÍ
Du lịch, khách
sạn
Đà Nẵng 5
45. CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ
DƯỢC PHẨM SANG
Sản xuất, kinh
doanh thuốc, hóa
dược, dược liệu
và thiết bị y tế
Tp. Hồ Chí
Minh
5
46. CÔNG TY TNHH MI
HỒNG
Vàng, bạc, đá
quý
Tp. Hồ Chí
Minh
5
47. CÔNG TY TNHH QC
TV TC BD CÁT TIÊN
SA
Dịch vụ truyền
thông, thông tin
Tp. Hồ Chí
Minh
5
48. CÔNG TY CP CHẾ
BIẾN THỦY HẢI SẢN
LIÊN THÀNH
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Tp. Hồ Chí
Minh
5
49. CÔNG TY CP BẾN XE
MIỀN TÂY
Hoạt động hỗ trợ
vận tải, hậu cần,
kho bãi
Tp. Hồ Chí
Minh
5
50. CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI SẢN
XUẤT TÂN BÌNH
Công nghiệp chế
biến, chế tạo
khác
Tây Ninh 5
51. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
XNK ĐỖ PHỦ TÂY
NINH
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Tây Ninh 5
52. CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ TỔNG HỢP
THANH THỦY
Bán lẻ Quảng Ninh 5
53. CÔNG TY CP XUẤT
NHẬP KHẨU HOÀNG
HÀ
Hoạt động hỗ trợ
xây dựng chuyên
dụng
Quảng Ninh 5
54. CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI TRẦN
THỊ THU HƯỜNG
Vận tải đường
bộ, đường sắt,
đường ống
Quảng Ninh 5
55. CÔNG TY TNHH LIÊN
DOANH GỐM XÂY
DỰNG HOÀNG QUẾ
QUẢNG NINH
Sản xuất, kinh
doanh vật liệu
xây dựng
Quảng Ninh 5
260
Stt Tên DNNVV Ngành nghề
Tỉnh/thành
phố
Số
phiếu
56. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT KINH DOANH
BÁNH KẸO BẢO
HƯNG
Sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
chế biến
Thái Bình 5
57. CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT KINH DOANH
SỨ HẢO CẢNH
Sản xuất, kinh
doanh vật liệu
xây dựng
Thái Bình 5
58. CÔNG TY TNHH TIẾN
VŨ
Vận tải đường
thủy
Thái Bình 5
59. CÔNG TY CP MAY
XUẤT KHẨU VIỆT
THÁI
Ngành may Thái Bình 5
60. CÔNG TY CP SAO
MAI
Sản xuất, kinh
doanh thuốc, hóa
dược, dược liệu
và thiết bị y tế
Thái Bình 5
261
3.2. KHỐI CÁC NHÀ QUẢN LÝ, NHÀ NGHIÊN CỨU, NHÀ KINH TẾ
HỌC (8 CƠ QUAN, ĐƠN VỊ - 20 phiếu)
Stt Đơn vị công tác Số lượng phiếu
(1 phiếu/nhà khoa học)
1. Trường ĐH Kinh tế quốc
dân (Khoa Khoa học
quản lý)
5
2. Trường ĐH Kinh tế - ĐH
Quốc gia Hà Nội
2
3. Trường Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
lao động – xã hội (Bộ
Lao động – Thương binh
và Xã hội)
3
4. VCCI 3
5. Cục Tài chính DN 2
6. Bộ Công thương 3
7. Cục phát triển DNNVV 2
8. Viện Khoa học tổ chức
nhà nước
1
262
PHỤ LỤC 4 – MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CƠ BẢN
ĐIỀU CHỈNH TRỰC TIẾP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
- Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2016về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử. Công khai quy trình,
thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của
doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình
hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
- Nghị quyết số 89/2015/QH13 ngày 09/6/2015 về điều chỉnh Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016.
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong đó quy định 08 chính sách trợ giúp DNNVV
- Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
- Quyết điṇh số 1231/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07
tháng 9 năm 2012 Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2011 – 2015.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận
và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo
nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn
bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ
263
sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý
do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020' đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo
đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh
nghiệp.
- Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bô ̣Tài chính hướng dẫn thực hiện gia
hạn, giảm môṭ số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghi ̣ quyết số 02/NQ-
CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về môṭ số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trơ ̣thi ̣trường, giải quyết nơ ̣xấu..
- Quyết định số 1273/QĐ-TTg ngày 07/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoan_thien_co_che_chinh_sach_quan_ly_doi_voi_doanh_n.pdf
- Báo cáo tóm tắt Luận án SME_final.docx