Tổ chức kiểm toán dự toán NSNN là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và
thực tiễn, đòi hỏi KTV phải có trình độ chuyên môn cao, thành thạo về hoạt động
kiểm toán đặc biệt là kiểm toán hoạt động, am hiểu sâu lĩnh vực NSNN và dự toán
NSNN, hiểu biết rộng về quản lý tài chính công cả vi mô và vĩ mô nên đây là một
vấn đề khó đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Tài liệu, số liệu tham khảo để tổng kết
lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán dự toán NSNN của KTNN Việt
Nam không nhiều do đây là lĩnh vực mới, đang hình thành và phát triển ở Việt
Nam. Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô hướng dẫn; bộ môn kiểm toán, khoa sau đại học của Học
viên Tài chính, các nhà khoa học trong và ngoài KTNN Việt Nam, Nghiên cứu sinh
đã hoàn thành Luận án với những kết quả nghiên cứu chính đóng góp cho việc quản
lý NSNN và phát triển kiểm toán dự toán NSNN của KTNN như sau:
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 193 trang
193 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm toán dự toán ngân sách nhà nước của kiểm toán nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tuân thủ và kiểm toán hoạt 
động nên các phương pháp kiểm toán chủ yếu áp dụng là: Tính toán; kiểm tra hồ sơ, 
tài liệu (xem xét hồ sơ lưu trữ; phân tích thứ cấp và tra cứu tài liệu); hội thảo và chất 
vấn; phỏng vấn; thống kê mô tả; phân tích và đánh giá thông tin; phân tích hồi 
quy... Tùy từng trường hợp, từng nội dung kiểm toán, KTV xác định phương pháp 
kiểm toán phù hợp. Để xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng KTV phải 
thực hiện các phân tích sau: 
 - Việc đầu tiên cần làm là xác định thông tin nào cần thu thập để trả lời các 
câu hỏi, vấn đề đặt ra hay thông tin để kiểm toán được nội dung kiểm toán đã đặt ra; 
 - Những phương pháp nào sẽ giúp thu thập thông tin, bằng chứng đó 
 - Hạn chế của những phương pháp/bằng chứng thu thập đó là gì 
 - Chi phí cho các phương pháp đó như thế nào 
 - Đánh giá các hạn chế xem có thể chấp nhận được không, chi phí cho 
phương pháp đó có hợp lý không để lựa chọn phương pháp kiểm toán. Một nội 
 162
dung kiểm toán có thể áp dụng 01 phương pháp và có thể kết hợp nhiều phương 
pháp kiểm toán. 
 Mục tiêu cuối cùng của kiểm toán dự toán NSNN là có ý kiến về báo cáo dự 
toán NSNN Chính phủ trình Quốc hội. Để thực hiện được mục tiêu này phải tập 
trung kiểm toán báo cáo về dự toán NSNN do Bộ Tài chính trình Chính phủ, Chính 
phủ trình Quốc hội và kết hợp với việc kiểm toán các báo cáo về dự toán của các 
đơn vị dự toán cấp I của NSTW (các bộ, ngành trung ương), của các tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương. Do đó các đơn vị thường được lựa chọn khi kiểm toán dự 
toán NSNN gồm: 
 - Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc như Tổng Cục thuế, Tổng Cục Hải 
quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương. 
 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị trực thuộc. 
 - Các bộ, ngành trung ương và các đơn vị trực thuộc; các bộ ngành trung 
ương và các đơn vị trực thuộc vừa là đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện nhiệm 
vụ vừa là đơn vị tổng hợp dự toán theo lĩnh vực do bộ, ngành phụ trách và có thể có 
phát sinh các khoản phải nộp NSNN (phí, lệ phí và có thể có các khoản thuế). 
 - Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm các cơ quan tài chính tổng 
hợp cấp tỉnh (cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan 
hải quan, kho bạc nhà nước ở địa phương); các sở, ban, ngành; các thành phố, thị 
xã, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố; các xã... 
 Tùy từng mục tiêu của mỗi cuộc kiểm toán và tùy thuộc môi trường pháp lý, 
năng lực chuyên môn của KTV để lựa chọn đơn vị kiểm toán cho phù hợp. 
 Đối với kiểm toán dự toán NSNN có áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động 
nên quá trình thực hiện kiểm toán phải áp dụng các tiêu chí đánh giá đã xây dựng 
trong kế hoạch kiểm toán để định hướng thu thập thông tin, bằng chứng kiểm toán 
và so sánh thông tin, bằng chứng thu thập được khi áp dụng các phương pháp kiểm 
toán phù hợp với tiêu chí đánh giá để hình thành các phát hiện kiểm toán. Trường 
hợp các tiêu chí đánh giá không phù hợp với thực tế thì KTV phải điều chỉnh, phát 
triển các tiêu chí kiểm toán. Lưu ý để kết quả kiểm toán dự toán NSNN thuyết phục 
thì phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá hợp lý và bằng chứng thu thập được 
phải đầy đủ, phù hợp, xác đáng. 
 163
 (3) Giai đoạn lập, phát hành báo cáo kiểm toán 
 Báo cáo kiểm toán dự toán NSNN là ý kiến của KTNN về dự toán NSNN 
trình Quốc hội là cơ sở để Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán NSNN, phân bổ 
NSTW và các dự án, công trình quan trọng của quốc gia. Do ý nghĩa và tầm quan 
trọng của báo cáo kiểm toán dự toán NSNN nên việc lập báo cáo kiểm toán phải 
tuân thủ các chuẩn mực, qui trình của KTNN và các qui định pháp luật có liên quan. 
Việc lập báo cáo kiểm toán gồm các nội dung cơ bản sau: 
 - Thứ nhất, chuẩn bị lập Báo cáo kiểm toán dự toán NSNN. Nội dung này 
gồm những công việc: Xác định các căn cứ lập báo cáo kiểm toán; phân loại và 
tổng hợp kết quả kiểm toán; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tổ soạn 
thảo báo cáo kiểm toán 
 - Lập Báo cáo kiểm toán dự toán NSNN gồm các bước sau: Lập đề cương 
báo cáo kiểm toán và thông qua đề cương tại đoàn kiểm toán; soạn thảo và thống 
nhất dự thảo báo cáo trong đoàn kiểm toán; hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán để gửi 
các đơn vị của KTNN có chức năng soát xét chất lượng kiểm toán và trình lãnh đạo 
KTNN xét duyệt; gửi dự thảo báo cáo kiểm toán dự toán NSNN lấy ý kiến tham gia 
của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến việc lập, tổng hợp 
dự toán NSNN. 
 Qua kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra kết cấu và nội dung cụ thể của báo 
cáo kiểm toán dự toán NSNN thể hiện trong phụ lục số 4. 
 - Nơi nhận báo cáo: Theo qui định tại điểm 4 Điều 15 Luật Kiểm toán Nhà 
nước, KTNN có nhiệm vụ trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem 
xét, quyết định dự toán NSNN, quyết định phân bổ NSTW, quyết định dự án, 
công trình quan trọng quốc gia. Do đó kết quả kiểm toán dự toán NSNN sẽ được 
báo cáo với Quốc hội và văn bản để báo cáo chính là báo cáo kết quả kiểm toán 
dự toán NSNN. 
Khi viết báo cáo kiểm toán dự toán NSNN cần lưu ý một số vấn đề sau: 
 - Đối tượng mà báo cáo hướng tới, theo đó cần hai loại báo cáo: Báo cáo đầy 
đủ (full report) để gửi cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị được kiểm toán; báo cáo 
ngắn để gửi cho Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ Báo cáo 
ngắn nêu Phạm vi, mục đích, các phát hiện, kết luận và kiến nghị chủ yếu mang tính 
vĩ mô phục vụ công tác quản lý điều hành để cung cấp cho các đại biểu Quốc hội, 
 164
Quốc hội và Chính phủ vì trên thực tế báo cáo chuyên môn sẽ rất dài và dùng nhiều 
thuật ngữ chuyên môn. Đính kèm báo cáo kiểm toán nên có các phụ lục mô tả các 
phương pháp chính dùng trong cuộc kiểm toán để có thể xem xét, đánh giá được 
mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. 
 - Để Báo cáo kiểm toán dự toán NSNN có chất lượng thì các bằng chứng 
kiểm toán phải đủ mạnh; xem xét đủ đến các tác động (tác động về tài chính; tác 
động đến tổ chức, cơ cấu; tác động đến chính sách; tác động đến người dân). 
 - Các kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán dự toán NSNN 
phải dựa trên những tiêu chí kiểm toán hợp lý (kể cả những tiêu chí được bổ sung, 
sửa đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán) và đảm bảo rằng các nhà quản lý, các 
đơn vị được kiểm toán thống nhất với các tiêu chí kiểm toán; 
 - Các thành viên chủ chốt của đoàn kiểm toán phải thảo luận nhóm để chia sẻ 
thông tin về cuộc kiểm toán và chia sẻ kinh nghiệm viết báo cáo; các phát hiện, dự 
thảo kiến nghị của cuộc kiểm toán nên được trao đổi với đơn vị ngay từ khi phát 
hiện, tránh gây bất ngờ cho đơn vị được kiểm toán và việc trao đổi, làm việc lấy ý 
kiến của đơn vị kiểm toán để hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán cũng hết sức cần thiết. 
 - Để báo cáo kiểm toán dự toán NSNN có chất lượng KTV phải chuẩn bị các 
đề xuất, kiến nghị sớm trong quá trình kiểm toán, chứ không phải bổ sung vào cuối 
quá trình; cân nhắc và tập trung vào các bên liên quan khác nhau mà kiến nghị kiểm 
toán sẽ tác động để định hướng cho việc thực hiện kiểm toán và viết báo cáo kiểm 
toán; các kiến nghị kiểm toán phải có ý nghĩa, có tác dụng, phải cụ thể, rõ ràng và 
hữu ích đồng thời nên tránh những đề xuất, kiến nghị nhỏ nhặt và phải luôn hướng 
về bức tranh tổng quan; cần phải xem xét đến tính khả thi của các kiến nghị và việc 
tham khảo những nội dung tốt, có chất lượng của các báo cáo kiểm toán trước đây 
là hết sức cần thiết nhưng phải tránh không đi lại lối mòn. Ngoài ra, để người đọc 
có thể hiểu báo cáo một cách tốt nhất, không suy diễn thì báo cáo kiểm toán dự toán 
NSNN phải được viết bằng ngôn ngữ trong sáng, không dùng quá nhiều thuật ngữ 
chuyên ngành, không dùng từ địa phương, trong báo cáo cũng nên sử dụng bảng 
biểu, sơ đồ đơn giản và dễ hiểu để trình bày số liệu. 
 - Để báo cáo kiểm toán dự toán NSNN có chất lượng thì sau khi lập báo cáo 
kiểm toán, KTV phải rà soát, biên tập lại và lưu ý rà soát lại các thành phần của báo 
 165
cáo, tính lô-gíc của báo cáo; rà soát các lỗi soạn thảo, lỗi số học; rà soát các chú 
thích, giải thích; kiểm tra lại hình thức trình bày văn bản theo quy định; xem xét các 
ý kiến (nếu có) từ phía đơn vị được kiểm toán để xác định những vấn đề còn gây 
tranh cãi đã được giải quyết thỏa đáng hay chưa. 
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán ngân 
sách nhà nước 
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là yêu cầu quan trọng trong hoạt động kiểm 
toán nhằm bảo đảm các công việc trong hoạt động kiểm toán phải được kiểm tra, 
soát xét; các KTV tham gia hoạt động kiểm toán phải được giám sát, kiểm tra 
hướng tới mục tiêu là các công việc được thực hiện một cách chuẩn hóa góp phần 
nâng cao chất lượng kiểm toán. Nhận thức được vấn đề đó, KTNN đã thành lập Vụ 
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và đẩy mạnh kiểm soát chất lượng kiểm 
toán. Tuy nhiên hiện nay trong các qui định của KTNN chưa đề cập đến kiểm soát 
chất lượng kiểm toán dự toán NSNN đồng thời chất lượng kiểm soát chất lượng 
kiểm toán của KTNN còn hạn chế (cả chính sách kiểm soát lẫn thực hiện kiểm 
soát). Vì vậy, để tổ chức tốt công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán 
NSNN cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: 
(1) Xác định nội dung, chủ thể và đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng 
kiểm toán khi kiểm toán dự toán NSNN 
- Xác định các nội dung cần kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN, 
gồm: Kiểm soát chất lượng kế hoạch kiểm toán dự toán NSNN; kiểm soát chất 
lượng thực hiện kiểm toán dự toán NSNN; kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán 
dự toán NSNN; kiểm soát hồ sơ kiểm toán. 
- Xác định chủ thể thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán 
NSNN gồm: KTV tự soát xét chất lượng công việc được giao; tổ trưởng tổ kiểm 
toán soát xét chất lượng kiểm toán của tổ và của các KTV trong tổ kiểm toán; 
trưởng đoàn kiểm toán soát xét chất lượng kiểm toán của đoàn kiểm toán, các tổ 
kiểm toán và các KTV trong đoàn kiểm toán; Kiểm toán trưởng chuyên ngành, 
khu vực tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán dự toán 
NSNN; các Vụ tham mưu thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán 
 166
NSNN theo chức năng, nhiệm vụ để tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước 
kiểm soát chất lượng kiểm toán. 
- Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát chất lượng kiểm soát chất lượng 
kiểm toán dự toán NSNN gồm: Các KTV, các tổ kiểm toán, các đoàn kiểm toán 
tham gia kiểm toán dự toán NSNN; Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán dự 
toán NSNN. 
- Xác định loại hình kiểm soát áp dụng: Kiểm soát chất lượng kiểm toán dự 
toán NSNN áp dụng 2 loại kiểm soát: Kiểm soát của các Vụ chức năng (ngoại 
kiểm) đối với hoạt động kiểm toán trừ Vụ Tổng hợp vì là đơn vị chủ trì kiểm toán 
dự toán NSNN; kiểm soát của Vụ Tổng hợp và của các KTNN chuyên ngành (khu 
vực) đối với các hoạt động kiểm toán của đơn vị (nội kiểm). 
(2) Hoàn thiện các chính sách kiểm soát để tổ chức kiểm soát chất lượng 
kiểm toán dự toán NSNN 
- Hoàn thiện chính sách kiểm soát chất lượng KTV về năng lực và đạo đức 
nghề nghiệp: KTNN cần có hệ thống chính sách kiểm soát năng lực và đạo đức 
nghề nghiệp của KTV hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất quán, từ tiêu chuẩn ngạch bậc, 
tuyển dụng, đào tạo đến theo dõi, đánh giá, sử dụng và đãi ngộ để phát triển đội ngũ 
KTV đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu; có kiến thức, kỹ năng và đạo đức 
nghề nghiệp tương xứng với yêu cầu kiểm toán dự toán NSNN. 
- Hoàn thiện mẫu biểu hồ sơ kiểm toán dự toán NSNN: Hệ thống mẫu biểu, 
hồ sơ kiểm toán là tài liệu, bằng chứng bằng văn bản để minh chứng cho các kết 
quả kiểm toán, đồng thời là cơ sở để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Vì vậy để 
kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN thì hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm 
toán cần phải được chuẩn hoá và phản ánh đầy đủ diễn biến của hoạt động kiểm 
toán dự toán NSNN; dễ ghi chép, đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán và thuận lợi cho 
quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, lập các báo cáo kiểm toán dự toán NSNN. 
- Hoàn thiện các chính sách khác để bảo đảm tổ chức kiểm soát chất lượng 
kiểm toán dự toán NSNN như nghiên cứu, xây dựng bổ sung Quy định trình tự lập, 
thẩm định và phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán; Quy định về lấy ý 
kiến chuyên gia, trưng cầu giám định chuyên môn và về sử dụng tài liệu làm việc 
của KTV khác; Quy định về sử dụng cộng tác viên kiểm toán... 
 167
 (3) Hoàn thiện tổ chức, bộ máy để tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán 
dự toán NSNN như tăng cường năng lực cho các Vụ tham mưu nhất là Vụ Chế độ 
và kiểm soát chất lượng kiểm toán; tăng cường năng lực và giao nhiệm vụ kiểm 
soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN cho Phòng tổng hợp của các KTNN 
chuyên ngành và khu vực. 
 (4) Thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán dự toán NSNN với 
nội dung chủ yếu là: kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của KTV; sự phù hợp của việc 
phân công nhiệm vụ (giao việc) cho KTV; việc thực hiện các quy chế và giám sát 
đối với KTV; tính khả thi của mục tiêu kiểm toán và thực hiện mục tiêu kiểm toán; 
việc thực hiện quy trình kiểm toán; đạo đức nghề nghiệp của KTV theo nguyên tắc: 
chính trực, độc lập, khách quan và bí mật nghề nghiệp theo các chuẩn mực kiểm 
toán quy định, không vi phạm các điều cấm. Hình thức kiểm soát dựa trên sự kiểm 
soát của nội bộ đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng - Nội kiểm; và kiểm soát của các 
đơn vị chuyên trách - Ngoại kiểm, qua các cấp độ kiểm soát trong từng giai đoạn 
của quy trình kiểm toán. Các phương pháp kiểm soát thường được sử dụng là: giám 
sát, soát xét, thẩm định, đối chiếu, phỏng vấn Trên thực tế, các phương pháp này 
được lựa chọn, kết hợp sử dụng tuỳ theo các nội dung, giai đoạn kiểm toán và chủ 
thể kiểm soát. Thực hiện kiểm soát các hoạt động sau: 
 - Kiểm soát chất lượng kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán dự toán 
NSNN về việc khảo sát, thu thập thông tin; đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và 
các thông tin thu thập được để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và 
phương pháp kiểm toán thích hợp; nội dung kế hoạch kiểm toán; tiêu chí đánh giá 
dự toán NSNN được thiết lập trong kế hoạch kiểm toán. 
 - Kiểm soát chất lượng thực hiện kiểm toán kiểm toán dự toán NSNN tập 
trung kiểm soát: Việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán; việc thực 
hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết và thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm 
toán; việc áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập 
và đánh giá các bằng chứng kiểm toán; đạo đức nghề nghiệp KTV; kiểm tra việc 
thực thi trách nhiệm kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán, 
Kiểm toán trưởng và các cấp độ khác trong giai đoạn thực hiện kiểm toán về: thẩm 
quyền kiểm soát; nội dung và phạm vi kiểm soát; thời gian và chất lượng kiểm soát; 
 168
phương pháp kiểm soát; các ý kiến chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống trong 
quá trình kiểm toán 
 - Kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán dự toán NSNN: Tập trung kiểm 
soát: thời hạn lập, quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán theo đúng 
quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định của KTNN; kết cấu báo cáo 
kiểm toán theo đúng mẫu quy định của KTNN; kiểm soát nội dung của báo cáo 
kiểm toán. 
 (5) Xây dựng quy trình kiểm soát hồ sơ kiểm toán dự toán NSNN (kiểm soát 
sau khi cuộc kiểm toán kết thúc) điều này là hết sức cần thiết vì hồ sơ kiểm toán 
phản ánh toàn bộ quá trình, diễn biến của cuộc kiểm toán. Kết quả của mỗi nội dung 
công việc trong mỗi giai đoạn của quy trình kiểm toán đều thể hiện tại tài liệu, giấy 
tờ làm việc của KTV, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán được lưu trữ trong hồ sơ kiểm 
toán. Kiểm soát hồ sơ (kiểm soát sau khi cuộc kiểm toán kết thúc) là một hoạt động 
kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy 
định của KTNN về hồ sơ kiểm toán, tuân thủ các chuẩn mực, quy trình và nguyên 
tắc chuyên môn trong hoạt động kiểm toán được ghi chép, phản ánh trong hồ sơ 
kiểm toán; phát hiện các hạn chế, thiếu sót và xác định nguyên nhân để đề xuất kịp 
thời các biện pháp khắc phục hạn chế, góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất 
lượng kiểm toán, chuẩn mực, quy trình chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng 
kiểm toán. 
Ngoài các giải pháp cơ bản nêu trên, để tăng cường kiểm soát chất lượng 
kiểm toán, nhất là kiểm soát đạo đức nghề nghiệp và hành vi ứng xử của KTV, 
KTNN cần nghiên cứu thực hiện thêm các giải pháp sau: 
- Thiết lập cơ chế, mối quan hệ phối hợp với các đơn vị được kiểm toán 
trong việc giám sát hoạt động KTV, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, tác phong và 
ứng xử của KTV. 
- Xây dựng kênh thông tin với đơn vị được kiểm toán và nhân dân trong việc 
giám sát hoạt động kiểm toán. 
- Có cơ chế tham khảo ý kiến chuyên gia về nội dung, văn phạm, kết cấu 
của báo cáo kiểm toán dự toán NSNN thông qua hình thức như: hội thảo, phiếu 
đóng góp ý kiến. Đây là hình thức được nhiều cơ quan KTNN trên thế giới sử dụng 
để nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán. 
 169
3.2.5. Nâng cao chất lượng kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước để 
cung cấp thông tin cho việc đánh giá dự toán ngân sách nhà nước 
Chất lượng kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách có liên quan chặt chẽ 
đến chất lượng dự toán NSNN, bởi vì nó cung cấp các thông tin chính xác và đầy 
đủ chi tiết của từng mục thu, chi; lĩnh vực thu, chi; số thu, chi của từng cấp ngân 
sách để đánh giá tình hình thực hiện thực tế so với dự toán NSNN từ đó chỉ ra 
những hạn chế trong việc soạn lập, thẩm tra, quyết định dự toán NSNN các năm 
trước để rút kinh nghiệm cho việc lập, thẩm tra, quyết định dự toán NSNN các năm 
sau. Đồng thời kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách còn cung cấp thông tin về 
kết quả áp dụng những giải pháp của chính quyền các cấp trong quá trình quản lý và 
điều hành ngân sách và tình hình, kết quả thực hiện dự toán ngân sách của năm 
trước, làm cơ sở cho việc ước thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm nay sát với 
thực tế. Các nguồn tài liệu, số liệu này giúp cho việc phân tích, đánh giá đưa ra dự 
báo về tốc độ tăng trưởng ngân sách của năm kế hoạch, từ đó xây dựng dự toán 
ngân sách sát với thực tế, có tính khả thi hơn. Như vậy, nâng cao chất lượng kiểm 
toán báo cáo quyết toán ngân sách là một trong những giải pháp quan trọng trong 
việc nâng cao chất lượng kiểm toán dự toán NSNN, giúp cho KTNN tư vấn cho 
Quốc hội, HĐND các cấp quyết định dự toán NSNN. Để nâng cao chất lượng kiểm 
toán báo cáo quyết toán ngân sách cần thực hiện tốt các giải pháp cơ bản sau: 
(1) Tăng số lượng các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách của các 
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hướng tới mục tiêu kiểm toán hàng năm đối 
với báo cáo quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, áp 
dụng đồng thời cả 3 loại hình kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính để xác nhận 
số thu, chi ngân sách; kiểm toán tuân thủ để đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong 
quản lý, sử dụng ngân sách và từng bước áp dụng kiểm toán hoạt động để đánh giá 
tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và điều hành NSNN. 
(2) Rà soát sửa đổi để hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình 
kiểm toán ngân sách (ngân sách địa phương và ngân sách bộ, ngành), quy trình 
kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN để chuẩn hóa các qui định về kiểm toán quyết 
toán ngân sách nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán 
(3) Rà soát sửa đổi để hoàn thiện hệ thống mẫu biểu, biên bản kiểm toán, báo 
cáo kiểm toán của tổ kiểm toán, báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán cho phù hợp 
 170
khi áp dụng cả 3 loại hình kiểm toán (kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài 
chính, kiểm toán hoạt động); 
(4) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về kiểm 
toán ngân sách cả về lý luận và thực tiễn để nâng các chất lượng kiểm toán; 
(5) Đổi mới phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách, lập kế hoạch kiểm 
toán trên cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; tăng cường cả về thời 
gian và nhân lực cho kiểm toán công tác quản lý, điều hành ngân sách của một cấp 
chính quyền tại các cơ quản lý tài chính tổng hợp (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và 
Đầu tư, cục Thuế, cục Hải quan...) để đánh giá công tác quản lý, điều hành ngân 
sách và xác nhận tổng số thu, chi ngân sách của một cấp chính quyền. 
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp 
cho kiểm toán viên 
Theo khoản 14 trong tuyên bố LIMA của ITOSAI "Nhân viên cơ quan kiểm 
toán tối cao phải có đầy đủ năng lực và tư cách đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ của 
mình. Và ngay từ lúc tuyển dụng vào biên chế của cơ quan kiểm toán tối cáo cần 
phải tuyển những nhân viên có kiến thức và năng lực trên mức trung bình, có kinh 
nghiệm làm việc ở mức thỏa đáng" [14, tr.6]. Như vậy chất lượng hoạt động của cơ 
quan KTNN phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của KTV. Để không ngừng nâng 
cao năng lực hoạt động của cơ quan KTNN và chất lượng kiểm toán dự toán 
NSNN, KTNN cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ KTV nhà nước về trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ và trình độ 
chuyên môn hoá, theo hướng: thống nhất, đa dạng (đa dạng hoá ngành nghề, đa 
dạng hoá môi trường đào tạo, đa dạng hoá kiến thức bổ trợ...). Từ đó, cân đối giữa 
số lượng KTV hiện có với nhu cầu nhiệm vụ để xác định số lượng KTV cần tuyển 
dụng thêm. Trong quá trình tuyển chọn cần chú ý tính cân đối, hợp lý giữa cơ cấu 
ngành nghề, như các chuyên ngành thu, chi ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản...; 
cân đối giữa cán bộ, KTV đã có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân 
sách, nhất là công tác trong ngành tài chính với việc tổ chức thi tuyển tiếp nhận 
KTV từ sinh viên tốt nghiệp đại học. Đồng thời KTNN có chính sách, chế độ đãi 
ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, KTV để tránh việc tiêu cực, phiền hà, sách 
nhiều đối với đơn vị được kiểm toán. Phải nhìn nhận từ thực tế rằng đội ngũ các 
công chức kiểm toán của KTNN hiện nay được hình thành từ nhiều nguồn đào tạo 
 171
khác nhau có thể đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng về lâu dài thì chưa đáp ứng 
được yêu cầu. Cần phải xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công chức kiểm toán 
về mọi mặt và có mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, thích hợp với từng giai đoạn, 
trước hết là về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó chú trọng bồi dưỡng về kinh 
nghiệm kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách và dự toán NSNN. Vấn đề là 
muốn kiểm tra, kiểm soát được đối tượng và chỉ cho họ thấy những khiếm khuyết 
thì trước hết KTV phải có trình độ, kiến thức, sự hiểu biết và kinh nghiệm hơn các 
đối tượng được kiểm toán. 
Để kiểm toán dự toán NSNN, KTV phải có chuyên môn cao, am hiểu nhiều 
lĩnh vực, cả những vấn đề vi mô và vĩ mô. Muốn vậy việc đào tạo, bồi dưỡng kiến 
thức cho KTV phải theo hướng chuyên sâu theo từng loại hình kiểm toán đặc biệt 
chú trọng đào tạo về kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, trong đó chú trọng 
việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm toán hoạt động, nâng cao trình độ phân 
tích tổng hợp, các kiến thức quản lý kinh tế, tài chính vĩ mô; kết hợp với việc đào 
tạo theo từng chuyên đề như, thẩm định dự toán, kiểm toán quá trình đấu thầu, kiểm 
toán báo cáo quyết toán công trình, kiểm toán điều tra, lập báo cáo kiểm toán... có 
như vậy mới có thể tiến hành kiểm toán dự toán NSNN bảo đảm chất lượng. 
Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, KTNN cũng cần 
chú trọng việc trau dồi và nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho KTV để bảo đảm chất 
lượng của hoạt động kiểm toán, hạn chế những thiếu sót của KTV, giữ gìn uy tín 
cho cơ quan KTNN. 
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC 
KIỂM TOÁN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
3.3.1. Về phía Nhà nước 
Để phát huy vai trò của KTNN, trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước 
luôn quan tâm đến việc tăng cường năng lực cho KTNN, nâng cao hiệu lực pháp lý 
cho hoạt động của KTNN, để KTNN thực sự trở thành một công cụ kiểm tra, kiểm 
soát mạnh trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, giúp các cơ 
quan Đảng, Nhà nước thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động tài 
chính, tiền tệ, kịp thời ngăn chặn các hành vi gian lận, thiếu minh bạch, vi phạm pháp 
luật... và cả những tác động xấu từ môi trường khu vực và quốc tế, bảo đảm an ninh 
 172
tài chính quốc gia. Cùng với việc hoàn chỉnh pháp luật quản lý tài chính ngân sách, 
Luật KTNN và hiến pháp sửa đổi đã hiến định địa vị pháp lý của KTNN và Tổng 
KTNN nhờ đó khắc phục được hạn chế của các văn bản quy phạm pháp luật trước 
đây quy định về tổ chức, hoạt động của KTNN, nâng cao địa vị pháp lý cho KTNN. 
Tuy nhiên để đảm bảo tính độc lập cho KTNN, tạo điều kiện cho KTNN kiểm toán 
dự toán NSNN một cách hiệu quả cần phải bổ sung sửa đổi một số văn bản, cụ thể: 
Thứ nhất, đối với Luật ngân sách nhà nước 
Nên bổ sung vào Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật một số 
nội dung: 
- Bổ sung các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của KTNN về kiểm toán 
NSNN ở cả 3 khâu của chu trình ngân sách (lập dự toán, thực hiện dự toán, kế toán 
quyết toán NSNN) làm cơ sở cho việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của 
KTNN về kiểm toán toàn bộ các khâu trong chu trình ngân sách. Bởi vì theo qui 
định của Luật NSNN hiện hành thì KTNN chủ yếu kiểm toán bước thứ ba của chu 
trình ngân sách (kế toán, quyết toán NSNN). 
- Quy định thêm trách nhiệm, nhiệm vụ gửi dự toán ngân sách hàng năm của 
các cơ quan, đơn vị, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho KTNN vào các 
điều luật có liên quan của Luật NSNN. 
- Hiện tại theo qui định của Luật NSNN, thì thời gian thẩm tra dự toán NSNN 
tương đối ngắn. Để việc kiểm toán dự toán NSNN có hiệu quả thì cần phải sửa đổi 
các qui định trong Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật để có thể kiểm toán 
một cách chất lượng có hiệu quả dự toán NSNN. 
Thứ hai, đối với Luật Kiểm toán Nhà nước 
Địa vị pháp lý của cơ quan KTNN trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, 
kiểm soát tài chính công của Nhà nước hiện nay đã được quy định trong Luật 
kiểm toán, KTNN là cơ quan chuyên môn về kiểm tra tài chính do Quốc hội 
thành lập, hoạt động độc lập chỉ tuân thủ theo pháp luật, giúp Quốc hội thực hiện 
có hiệu quả chức năng quyết định và giám sát NSNN. Đây là một quyết sách 
đúng đắn có căn cứ khoa học và thực tiễn, phù hợp với xu hướng phát triển và 
thông lệ quốc tế. Hầu hết các nước trên thế giới đều qui định việc kiểm tra giám 
sát từ bên ngoài hệ thống NSNN do cơ quan KTNN tiến hành. Mục đích của hệ 
 173
thống giám sát này là đảm bảo tính độc lập, khách quan trong việc kiểm tra và 
xử lý những vấn đề mà hệ thống kiểm soát nội bộ chưa giải quyết được. Muốn 
cho hoạt động của KTNN có hiệu quả thì một trong những vấn đề quan trọng là 
phải tăng cường năng lực và địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN. Từ khi thực hiện 
Luật KTNN, nhiệm vụ của KTNN không chỉ dừng lại ở việc kiểm toán Báo cáo 
Quyết toán NSNN, quyết toán của các cấp ngân sách, các cơ quan đơn vị sử 
dụng ngân sách mà KTNN còn phải thực hiện nhiệm vụ thẩm tra dự toán ngân 
sách và trình ý kiến của KTNN để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN, 
quyết định phân bổ NSTW. Tuy nhiên tại điểm 5 Điều 15 của Luật KTNN qui 
định KTNN “tham gia với Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và các cơ 
quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự 
toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, phương án điều chỉnh dự toán 
NSNN...” Với qui định này có ý kiến cho rằng việc xem xét, kiểm tra dự toán 
NSNN của KTNN chỉ dừng lại ở mức độ phối hợp cùng với các cơ quan chức 
năng khi được Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội mời tham dự và như 
vậy tính độc lập, việc chủ động của KTNN hầu như không có và KTNN sẽ 
không thể có ý kiến của riêng mình về dự toán NSNN trình Quốc hội. Vì thế để 
có thể trình Quốc hội ý kiến của mình về dự toán NSNN thì phải bổ sung vào 
Luật hoặc cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật những qui định về vai trò và 
trách nhiệm cụ thể của KTNN trong việc kiểm toán dự toán NSNN. 
Ngoài việc sửa đổi bổ sung Luật NSNN, Luật KTNN một số điều kiện cần 
thiết khác Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương cần quan tâm thực hiện để tổ chức 
kiểm toán dự toán NSNN một cách hiệu quả: 
- Nhà nước cần có qui định rõ ràng, cụ thể để các bộ, ngành, các địa phương 
phải phối hợp với KTNN trong quá trình kiểm toán dự toán NSNN và cung cấp đầy 
đủ, kịp thời thông tin liên quan đến dự toán NSNN theo yêu cầu của KTNN. 
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống định mức chế độ chi tiêu: Hệ thống định 
mức chi tiêu ngân sách là căn cứ để đơn vị cơ sở xây dựng ngân sách. Để dự toán 
được xây dựng đúng đắn, chính xác, phù hợp với khả năng chi tiêu thì cần phải có 
hệ thống định mức chi tiêu hoàn chỉnh. Hệ thống định mức cũng là căn cứ để 
KTNN thực hiện kiểm toán đánh giá việc lập dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan 
 174
trung ương và địa phương. Do vậy, để chất lượng dự toán NSNN và hiệu quả công 
tác kiểm toán dự toán NSNN được nâng cao thì hoàn thiện hệ thống định mức chi 
tiêu ngân sách là yếu tố quan trọng, cần thiết. 
- Nhà nước bảo đảm đủ kinh phí và các trang, thiết bị cần thiết cho tổ chức 
và hoạt động của KTNN; có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với KTV nhà nước trong 
khi thực hiện nhiệm vụ. 
- Các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị được kiểm toán tăng cường 
tham gia ý kiến, phản biện để các kết quả, kết luận và kiến nghị về dự toán NSNN 
bảo đảm chất lượng, có tính khả thi. 
3.3.2. Về phía Kiểm toán Nhà nước 
Thứ nhất, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của KTNN phù hợp với nhiệm vụ kiểm 
toán dự toán NSNN 
Ở nước ta hiện nay, theo quy định của Luật NSNN, mỗi cấp hành chính Nhà 
nước đều gắn với một cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách là một bộ phận cấu thành 
của NSNN. Tuy nhiên mỗi cấp ngân sách lại được phân cấp cụ thể về chức năng, 
nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý thu, chi NSNN từ việc lập, chấp hành đến kế 
toán, quyết toán NSNN. Do đó mỗi cấp ngân sách đều là đối tượng kiểm toán dự 
toán NSNN của KTNN. Như vậy, để có thể kiểm toán toàn diện dự toán NSNN thì 
KTNN cần phải giao nhiệm vụ kiểm toán dự toán ngân sách địa phương cho các 
KTNN khu vực; kiểm toán dự toán các bộ, ngành cho các KTNN chuyên ngành; 
giao nhiệm vụ chủ trì và hướng dẫn kiểm toán dự toán NSNN cho Vụ Tổng hợp. 
Theo cách tổ chức này, KTNN giao nhiệm vụ kiểm toán dự toán ngân sách cho các 
KTNN chuyên ngành và KTNN các khu vực như sau: 
- Đối với dự toán của các bộ, ngành trung ương giao cho các Kiểm toán 
chuyên ngành thực hiện. 
 - Đối với dự toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 
giao cho KTNN các khu vực thực hiện. 
 - Đối với dự toán NSNN giao cho Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với các 
KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện. 
 - Đối với các chương trình, dự án quan trọng quốc gia giao cho KTNN 
chuyên ngành IV hoặc chuyên ngành V thực hiện kiểm toán trước khi trình Quốc 
hội quyết định đầu tư. 
 175
 - Vụ Tổng hợp ngoài việc chủ trì kiểm toán dự toán NSNN còn hướng dẫn 
và kiểm soát các KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện kiểm toán dự toán NSNN 
các bộ, ngành, các địa phương bảo đảm tập trung thống nhất. 
 - Giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN cho các vụ 
tham mưu đặc biệt là Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán. 
 Để bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cần tăng cường nhân sự có 
chất lượng cho Vụ Tổng hợp; đối với các KTNN chuyên ngành, khu vực giao 
nhiệm vụ chủ trì kiểm toán dự toán NSNN các bộ, ngành, địa phương thuộc nhiệm 
vụ kiểm toán của đơn vị cho Phòng Tổng hợp và giao trách nhiệm phối hợp cho các 
phòng nghiệp vụ; đối với các vụ tham mưu cũng nên lựa chọn một phòng thích hợp 
để giao nhiệm vụ kiểm toán dự toán NSNN và nhiệm vụ tham mưu, nhiệm vụ kiểm 
soát chất lượng kiểm toán chất lượng kiểm toán dự toán NSNN. 
 Thứ hai, tăng cường đủ về mặt số lượng và nâng cao trình độ nghiệp vụ 
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho KTV 
Để phát triển kiểm toán dự toán NSNN, KTNN cần tăng cường số lượng, 
chất lượng KTV chuyên sâu về kiểm toán NSNN và kiểm toán dự toán NSNN bằng 
cách tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu về kiểm toán NSNN và dự toán NSNN. 
Đồng thời không ngừng bồi dưỡng, tập huấn cho KTV về kiểm toán NSNN và 
kiểm toán dự toán NSNN. 
 Thứ ba, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực, qui trình và hồ sơ mẫu biểu kiểm toán 
Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, bổ sung thêm các nội dung áp 
dụng cho hình thức kiểm toán dự toán NSNN (kiểm toán trước); ban hành Quy 
trình kiểm toán dự toán NSNN; xây dựng hệ thống hồ sơ mẫu biểu áp dụng cho 
kiểm toán dự toán NSNN, đây là một điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng, 
hiệu quả trong việc kiểm toán dự toán NSNN hàng năm. 
Thứ tư, xây dựng và ban hành sổ tay kiểm toán dự toán NSNN 
Sổ tay kiểm toán dự toán NSNN phải được xây dựng dựa trên các chuẩn 
mực kiểm toán của KTNN Việt Nam, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động 
của KTNN Việt Nam trên cơ sở tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm kiểm toán của 
các nước trên thế giới. 
 176
Sổ tay kiểm toán dự toán NSNN phải bao quát được cả việc kiểm toán dự 
toán NSNN và kiểm toán dự toán ngân sách các bộ, ngành, các địa phương; nội 
dung sổ tay phải hướng dẫn được những nội dung cơ bản sau: Việc khảo sát, thu 
thập thông tin và đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu để lập kế hoạch kiểm toán dự 
toán NSNN; xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán; tài liệu cần thu thập; phương 
pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cho mỗi nội dung kiểm toán đặc biệt 
là xây dựng được hệ thống tiêu chí để đánh giá dự toán NSNN. 
Thứ năm, tăng cường trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm toán 
dự toán NSNN 
KTNN cần nghiên cứu hoặc mua các phần mềm chương trình kiểm toán, lập 
kế hoạch kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán, quản lý hồ sơ kiểm toán; ứng dụng các 
công nghệ kiểm toán, quản lý hiện đại; trang bị internet (thiết bị bắt sóng wifi) để 
truyền dữ liệu, tài liệu đáp ứng yêu cầu kiểm soát kịp thời, liên tục từ xa của Trưởng 
Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng. Đồng thời, KTNN cũng nên thành lập ngân 
hàng dữ liệu theo dõi các thông tin phục vụ cho kiểm toán dự toán NSNN và các kết 
quả kiểm toán dự toán NSNN các niên độ trước. Ngân hàng dữ liệu là công cụ hỗ 
trợ rất tốt cho KTV bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn cho quá trình đào 
tạo, bồi dưỡng và thực hành kiểm toán dự toán NSNN. 
Thứ sáu, xác lập mối quan hệ giữa KTNN với Quốc hội và HĐND các cấp 
Xác lập mối quan hệ giữa KTNN với Quốc hội về việc cung cấp thông tin 
định kỳ phục vụ cho việc giám sát của Quốc hội, thiết lập mối quan hệ giữa KTNN 
với HĐND các cấp trong việc phối hợp, kết hợp cung cấp thông tin, tài liệu trong 
việc kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán NSNN, từ việc lập kế hoạch kiểm toán 
đến việc thực hiện kiểm toán và thông báo, công khai kết quả kiểm toán. Tạo điều 
kiện cho KTNN thực hiện tốt việc kiểm toán dự toán, kiểm toán báo cáo quyết toán 
ngân sách phục vụ cho Quốc hội, HĐND quyết định dự toán NSNN và phê chuẩn 
quyết toán NSNN. 
 177
Kết luận Chương 3 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở Chương 1 và phân tích, đánh giá thực trạng 
ở Chương 2, Luận án đề xuất 3 định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán dự toán 
NSNN như sau: (1) Từng bước phát triển kiểm toán dự toán NSNN phù hợp với 
điều kiện thực tiễn tiến tới kiểm toán dự toán NSNN trên cơ sở kiểm toán dự toán 
ngân sách của các bộ, ngành và các địa phương, theo đó giai đoạn trước mắt KTNN 
thực hiện kiểm toán dự toán NSNN trình Quốc hội quyết định sau đó dần dần sẽ 
tham gia với các địa phương và các bộ, ngành khi xây dựng dự toán NSNN; về lâu 
dài KTNN thực hiện kiểm toán toàn diện dự toán NSNN bao gồm cả việc kiểm toán 
dự toán của các bộ, ngành, các địa phương; (2) gắn kết chặt chẽ giữa kiểm toán tuân 
thủ và kiểm toán hoạt động khi tổ chức kiểm toán dự toán NSNN; (3) tổ chức kiểm 
toán dự toán ngân sách nhà nước trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và 
trách nhiệm các đơn vị trực thuộc của KTNN. 
Chương này cũng đề xuất 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện tổ chức kiểm toán 
dự toán NSNN, đó là: (1) Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tổ chức kiểm toán dự toán 
NSNN; (2) Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự để kiểm toán dự toán NSNN; (3) 
Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện kiểm toán theo qui trình kiểm toán dự toán 
NSNN; (4) Hoàn thiện tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN; (5) 
Nâng cao chất lượng kiểm toán quyết toán NSNN để cung cấp thông tin cho việc 
đánh giá dự toán NSNN; (6) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức 
nghề nghiệp cho kiểm toán viên. Đồng thời tại chương này cũng đề xuất các điều 
kiện đối với Nhà nước và đối với KTNN để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn 
thiện tổ chức kiểm toán dự toán NSNN của KTNN Việt Nam. 
 178
KẾT LUẬN 
 Với qui định của Luật KTNN, KTNN Việt Nam đã có đủ căn cứ pháp lý để 
tiến hành kiểm toán dự toán NSNN và thực tế thời gian qua KTNN cũng đã cung 
cấp nhiều thông tin, tài liệu cho Quốc hội quyết định dự toán NSNN hàng năm. Tuy 
nhiên chất lượng kiểm toán còn bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý 
NSNN, trước hết là nâng cao chất lượng dự toán NSNN. Chính vì vậy việc nghiên 
cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán dự toán ngân sách nhà nước của Kiểm 
toán Nhà nước Việt Nam” là hết sức cần thiết đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra 
trong quản lý, điều hành ngân sách nói chung và hoạt động của KTNN nói riêng. 
 Tổ chức kiểm toán dự toán NSNN là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và 
thực tiễn, đòi hỏi KTV phải có trình độ chuyên môn cao, thành thạo về hoạt động 
kiểm toán đặc biệt là kiểm toán hoạt động, am hiểu sâu lĩnh vực NSNN và dự toán 
NSNN, hiểu biết rộng về quản lý tài chính công cả vi mô và vĩ mô nên đây là một 
vấn đề khó đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Tài liệu, số liệu tham khảo để tổng kết 
lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán dự toán NSNN của KTNN Việt 
Nam không nhiều do đây là lĩnh vực mới, đang hình thành và phát triển ở Việt 
Nam. Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo 
tận tình của các thầy, cô hướng dẫn; bộ môn kiểm toán, khoa sau đại học của Học 
viên Tài chính, các nhà khoa học trong và ngoài KTNN Việt Nam, Nghiên cứu sinh 
đã hoàn thành Luận án với những kết quả nghiên cứu chính đóng góp cho việc quản 
lý NSNN và phát triển kiểm toán dự toán NSNN của KTNN như sau: 
 Thứ nhất, luận án phát triển và bổ sung thêm lý luận về kiểm toán dự toán 
NSNN và tổ chức kiểm toán dự toán NSNN như vai trò của KTNN đối với dự 
toán NSNN; những đặc điểm cơ bản của KTNN ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán 
dự toán NSNN; qui trình kiểm toán, các loại hình kiểm toán áp dụng khi kiểm 
toán dự toán NSNN và tập trung hơn với các nội dung cơ bản của tổ chức kiểm 
toán dự toán NSNN. 
 Thứ hai, trên cơ sở khảo sát thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng tổ chức 
kiểm toán dự toán NSNN của KTNN Việt Nam theo 3 nội dung chính là tổ chức bộ 
máy và nhân sự kiểm toán, tổ chức thực hiện qui trình kiểm toán và tổ chức kiểm 
 179
soát chất lượng kiểm toán trên các mặt thành công và hạn chế từ đó rút ra những bài 
học kinh nghiệm để tổ chức kiểm toán dự toán NSNN một cách có hiệu quả. Những 
hạn chế điển hình là môi trường pháp lý chưa hoàn toàn thuận lợi, chưa có qui trình 
chuẩn cho kiểm toán dự toán NSNN, việc soát xét chất lượng kiểm toán chưa có 
đầy đủ chính sách và hướng dẫn thủ tục kiểm soát, chưa có sự tham gia của các vụ 
chức năng... 
Thứ ba, luận án nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm kiểm toán dự toán ngân 
sách của một số cơ quan KTNN trên thế giới có kinh nghiệm và bề dày phát triển để 
rút ra bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam. 
Thứ tư, luận án đã đề xuất định hướng, nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện tổ 
chức kiểm toán dự toán NSNN và sáu (6) giải pháp để nâng cao chất lượng tổ chức 
kiểm toán dự toán NSNN của KTNN Việt Nam, trọng tâm là: 
(1) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, tổ chức bộ máy, nhân sự và nâng cao trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho kiểm toán viên để kiểm toán dự 
toán NSNN 
(2) Hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm toán theo qui trình kiểm toán dự toán 
NSNN và tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN. Trong đó nêu rõ 
những nguyên tắc, yêu cầu, nội dung chính của qui trình kiểm toán dự toán NSNN 
và việc tổ chức kiểm toán dự toán NSNN theo các giai đoạn của qui trình kiểm 
toán; nêu rõ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán dự toán NSNN. 
Thứ năm, luận án đề xuất các điều kiện để thực hiện hoàn thiện tổ chức kiểm 
toán dự toán NSNN gồm các điều kiện với Nhà nước và cả với KTNN; 
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các thầy, cô hướng dẫn; bộ môn 
kiểm toán, khoa sau đại học của Học viện Tài chính; các đồng nghiệp tại cơ quan 
KTNN Việt Nam, các nhà khoa học và các cơ quan có liên quan đã giúp đỡ tạo điều 
kiện để hoàn thành Luận án./. 
 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Hoàng Quang Hàm (2008), “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất 
lượng dự toán ngân sách nhà nước", Tạp chí Kiểm toán, số 11 (97), tr.31-33 và 
Tạp chí Kiểm toán, số 12 (97), tr.15-18. 
2. Hoàng Quang Hàm (2014), “Sự cần thiết phải kiểm toán dự toán ngân sách 
nhà nước”, Tạp chí Tài chính, số 592, tr.51-52. 
3. Hoàng Quang Hàm (2014), “Nâng cao chất lượng kiểm toán dự toán ngân sách 
nhà nước của Kiểm toán Nhà nước”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, 
số 01(26), tr.39-41. 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. AlvinA.Arens (1995), Kiểm toán, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Hướng dẫn 
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy 
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 
3. Học viện Tài chính (2007), Giáo trình quản lý tài chính công do Dương Đăng 
Chinh, Phạm Văn Khoan chủ biên, Nxb Tài chính, Hà Nội. 
4. Dự án Việt Nam - Ca-na-đa về tài chính (2001), Tài chính công, NXB Tài 
chính, Hà Nội. 
5. Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Lý thuyết kiểm toán, do Nguyễn Quang 
Quynh chủ biên, Nxb Tài chính, Hà Nội 
6. Đặng Văn Thanh (2006), Vai trò vị trí của Kiểm toán Nhà nước trong việc thực 
hiện chức năng giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Đề tài 
nhánh số 08 của Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Kiểm toán 
Nhà nước, Hà Nội. 
7. Hà Ngọc Son (Chủ nhiệm) (2004), Thực trạng và những giải pháp hoàn thiện 
hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán của KTNN, Đề tài khoa học 
cấp bộ, Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội. 
8. Hoàng Ngọc Hài chủ nhiệm (2004), Xây dựng quy trình kiểm toán ngân sách 
địa phương, Đề tài khoa học cấp bộ, Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội. 
9. Hoàng Phê (Chủ biên) (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 
10. Hoàng Quang Hàm (2006), "Xây dựng Qui trình kiểm toán dự toán ngân sách 
nà nước của Kiểm toán Nhà nước", Luận văn thạc sỹ. 
11. Học viện Tài chính (2004), Giáo trình kiểm toán, Vương Đình Huệ chủ biên, 
NXB Thống kê, Hà Nội. 
12. Nguyễn Đình Hựu (2004), Nghiệp vụ kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà Nội. 
13. INTOSAI, tuyên bố LIMA (1998), về hướng dẫn các nguyên tắc kiểm toán, tài 
liệu dịch do Dự án GTZ KTNN Việt Nam - KTLB Đức thực hiện năm 
2004, Hà Nội. 
14. INTOSAI, Tuyên bố MÊHICÔ về tính độc lập của cơ quan kiểm toán tối cao, 
tài liệu dịch do Dự án GTZ KTNN Việt Nam - KTLB Đức thực hiện năm 
2004, Hà Nội. 
 15. INTOSAI (2004), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Tài liệu dịch, Kiểm toán 
nhà nước. 
16. Kiểm toán Nhà nước - dự án GTZ của Cộng hòa Liên bang Đức, Hội thảo khoa 
học năm 2007 “mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Kinh tế và 
Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài chính trong quá trình lập và thẩm định 
dự toán ngân sách nhà nước”. 
17. Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, Dự án GTZ/KTNN (2004), Các chuẩn mực 
kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán hoạt động, kiểm toán công nghệ thông 
tin của INTOSAI và ASOSAI, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
18. Kiểm toán Nhà nước (2000), Cẩm nang kiểm toán viên Nhà nước, NXB Chính 
trị quốc gia, Hà Nội. 
19. Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo đoàn đi nghiên cứu họp tập về kiểm toán dự toán 
NSNN tại Hung-ga-ry và Cộng hòa Liên bang Đức năm 2006. 
20. Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo tổng kết công tác 10 năm. 
21. Kiểm toán Nhà nước, Các báo cáo kiểm toán các năm. 
22. Kiểm toán Nhà nước, Các ý kiến về dự toán NSNN của KTNN trình Quốc hội 
các năm. 
23. Kiểm toán Nhà nước, Hội thảo khoa học năm 2006 “Vai trò của Kiểm toán Nhà 
nước trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước”. 
24. Kiểm toán Nhà nước, Hội thảo quốc tế năm 2009 “Vai trò của Kiểm toán Nhà 
nước trong việc nâng cao tính hiệu lực của chi tiêu công” do Kiểm toán 
Nhà nước Việt Nam tổ chức. 
25. Kiểm toán Nhà nước, Hội thảo khoa học năm 2011 "Vai trò của KTNN trong 
việc hỗ trợ Quốc hội, HĐND quyết định dự toán NSNN hàng năm". 
26. Kiểm toán Nhà nước (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Qui trình kiểm 
toán Tổng quyết toán ngân sách nhà nước, Đề tài cấp Bộ. 
27. Kiểm toán Nhà nước (2008), Tổ chức kiểm toán dự toán ngân sách nhà nước, 
Đề tài cấp Bộ. 
28. Kiểm toán Nhà nước (2005), Vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong quá 
trình thẩm định Dự toán ngân sách nhà nước, Đề tài nghiên cứu 
khoa học cấp Bộ. 
29. Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Báo cáo thẩm tra dự toán ngân 
sách nhà nước hàng năm. 
 30. Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Báo cáo thẩm tra dự toán ngân 
sách nhà nước hàng năm. 
31. Tài liệu của Kiểm toán Nhà nước Hungary về lập và kiểm toán dự toán ngân 
sách nhà nước trình bày tại hội thảo Lập và kiểm toán dự toán ngân sách 
nhà nước do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam phối hợp với Kiểm toán Nhà 
nước Hungary tổ chức năm 2007 tại Hà Nội. 
32. Tài liệu dự án VIE 02-008, Tăng cường năng lực giám sát của Quốc hội và Hội 
đồng nhân dân các cấp. 
33. Tài liệu hội nghị của INTOSAI tại Seul, Hàn Quốc. 
34. TS. Mai Vinh (2003), Kiểm toán Ngân sách nhà nước, Nxb Đại học quốc gia, 
TP. Hồ Chí Minh. 
35. TS. Tào Hữu Phùng, TS. Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà 
nước, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
36. Tratu.soha.vn/dict/vn-vn/tổ chức 
37. Vi.Wikipedia.org/Wiki/tổ chức (việc) 
38. Vương Đình Huệ, Đoàn Xuân Tiên (1997), Thực hành kiểm toán, Nxb Tài chính. 
39. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng 
40. Nguyễn Như Ý, Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam, Chủ biên (1998), 
Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội 
41. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. 
42. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2013. 
43. Luật Kiểm toán nhà nước 2006. 
44. Luật Ngân sách nhà nước 2002. 
45. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003. 
46. Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001. 
47. Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ. 
48. Nghị định số 93/2003/NĐ - CP ngày 13/8/ 2003 của Chính phủ. 
49. Nghị quyết số 387/NQ/UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 
50. Quyết định số 61/TTg ngày 24/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ. 
 PHỤ LỤC 
Phụ lục 3.1 
NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU 
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
1. Đặc điểm tình hình: Phần này trình bày khái quát về những tình hình 
chung về dự toán NSNN và qui trình, các đơn vị tham gia lập dự toán NSNN năm 
được kiểm toán dự toán NSNN. Những điểm nổi bật cần lưu ý khi tiến hành kiểm 
toán dự toán NSNN năm được kiểm toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ và môi trường 
kiểm soát (nghĩa là các hướng dẫn, qui định của nhà nước về lập dự toán và nhiệm 
vụ và việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị tham gia thẩm định, tổng hợp 
dự toán NSNN năm được kiểm toán). 
2. Đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán. 
3. Mục tiêu kiểm toán. 
4. Nội dung kiểm toán. 
5. Tiêu chí đánh giá 
6. Phương pháp kiểm toán: Xác định phương pháp kiểm toán thích hợp cho 
cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán và nhân sự cho cuộc kiểm toán. 
7. Phạm vi kiểm toán: Xác định số lượng các đơn vị được kiểm toán 
8. Giới hạn kiểm toán: Xác định những giới hạn của cuộc kiểm toán 
9. Dự toán kinh phí, phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán và danh mục 
tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán. 
 Phụ lục 3.2 
NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU BÁO CÁO KIỂM TOÁN DỰ TOÁN NSNN 
 1. Căn cứ kiểm toán: Phần này trình bày những căn cứ để tiến hành kiểm 
toán dự toán NSNN. 
 2. Nội dung kiểm toán: Trình bày nội dung kiểm toán theo quyết định kiểm 
toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước 
 3. Phạm vi kiểm toán: 
 - Kiểm toán dự toán NSNN năm 
 - Kiểm toán dự toán NSNN của tỉnh, thành phố 
 - Kiểm toán dự toán NSNN của Bộ, ngành 
 4. Giới hạn kiểm toán: Trình bày phạm vi giới hạn mà KTV không tiến 
hành kiểm toán. 
 5. Nhận xét về dự toán NSNN 
 (1) Việc tuân thủ các qui định về căn cứ, trình tự, qui trình, nội dung, yêu cầu 
của việc lập dự toán NSNN 
 (2) Tính thống nhất và đầy đủ của dự toán NSNN. Tính thống nhất và đầy đủ 
của dự toán NSNN đòi hỏi tất cả các khoản thu và chi NSNN đều phải được tính 
toán đưa vào dự toán NSNN. 
 (3) Tính khả thi của dự toán NSNN, thể hiện ở sự phù hợp của dự toán 
NSNN với tốc độ tăng trưởng kinh tế; thu ngân sách bảo đảm huy động sức dân 
một cách hợp lý, chi ngân sách bảo đảm các tiêu chuẩn, định mức chi. 
 (4) Tính cân đối của dự toán NSNN. Tính cân đối của dự toán NSNN đòi hỏi 
giữa dự toán thu và dự toán chi phải cân bằng hay nói cách khác dự toán thu NSNN 
phải thể hiện đầy đủ nguồn kinh phí để đáp ứng tổng dự toán các khoản chi NSNN. 
Đồng thời tính cân đối của ngân sách thể hiện ở việc vay để bù đắp bội chi phải phù 
hợp với qui định theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. 
 (5) Tính hiệu quả và tiết kiệm của dự toán NSNN 
 (6) Tính trung thực và rõ ràng của dự toán NSNN. 
 6. Các ý kiến về dự toán NSNN 
 (1) Các ý kiến thống nhất về dự toán NSNN. 
 (2) Các ý kiến không thống nhất về dự toán NSNN, nêu rõ nguyên nhân 
không thống nhất. 
 7. Các kiến nghị để hoàn chỉnh dự toán NSNN 
 (1) Đối với các đơn vị dự toán cấp I của NSTW. 
 (2) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 
 (3) Đối với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các bộ, ngành khác. 
 (4) Đối với Chính phủ. 
 (5) Đối với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 
 (6) Đối với Quốc hội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_hoang_quang_ham_bao_ve_cap_hv_8953.pdf la_hoang_quang_ham_bao_ve_cap_hv_8953.pdf