Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào
chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ
trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Trong quá
trình người bào chữa thu thập chứng cứ, cơ quan, tổ chức, cá nhân không hợp
tác mà không có lý do chính đáng thì tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại
Chương XXXII của Bộ luật này
215 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sĩ luật học,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Kiện (2014), “So sánh các quy định về thủ tục xét hỏi và
tranh luận tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của Mỹ, Pháp, Nga và Việt Nam”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, (07).
36. Nguyễn Ngọc Kiện (2015), “Mối quan hệ giữa các chủ thể tranh tụng tại
phiên tòa hình sự sơ thẩm - Thực trạng và đề xuất”, Tạp chí Nghề luật, (06).
37. Nguyễn Ngọc Kiện (2015), “Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa
hình sự sơ thẩm ở Nhật Bản và gợi mở đối với Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (324).
38. Nguyễn Hiển Khanh (2006), “Một số giải pháp để nâng cao chất lượng
hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên tại hiên tòa sơ thẩm hình sự”, Tạp chí
Kiểm sát, (23).
39. Bùi Thị Hà (2010), “Tranh tụng tại phiên tòa theo pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
40. Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
41. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Các chức năng trong tố tụng hình sự Việt
Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa
học xã hội, Hà Nội.
42. Nguyễn Văn Huyên (2004), Kĩ năng xét xử vụ án hình sự, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2014), “Một số kiến nghị góp phần thực hiện
có hiệu quả nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, (11).
44. Nguyễn Văn Hiển (2010), “Thực trạng vai trò của luật sư trong tranh tụng tại các
phiên tòa ở nước ta thời gian qua”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (7).
45. Nguyễn Văn Hiển (2011), Về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình
sự, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Tô Văn Hòa (chủ biên) (2012), Những mô hình tố tụng hình sự điển hình
trên thế giới, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội.
47. Phan Trung Hoài (2012), Hành nghề luật sư trong vụ án hình sự, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Hiền (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc
tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học,
Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
49. Nguyễn Quốc Hưng (1956), Hình sự - Tố tụng lược giảng, Sài Gòn.
50. Trần Thị Hương (2018), Chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam, Luật án Tiến sĩ
luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
51. Nguyễn Tiến Long (2005), “Một số giải pháp để đảm bảo quyền và
nghĩa vụ của người bào chữa khi tranh tụng tại phiên tòa xét xử hình sự”, Tạp
chí Kiểm sát, (17).
52. Lê Huy Liệu (2002), “Bàn về việc xét hỏi của Viện kiểm sát tại phiên
tòa xét xử hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (8).
53. Vũ Gia Lâm (2015), “Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm”, Tạp chí Luật học, (1).
54. Uông Chu Lưu (2006), “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ
thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án
trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân”, Đề tài
cấp Nhà nước KX.04.06, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Hà Nội.
55. Võ Thị Hồng Luyến (2011), “Một số vấn đề về hoạt động tranh tụng của
Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm”, Tạp chí Kiểm sát, (18).
56. Nguyễn Đức Mai (2009), “Đặc điểm của mô hình tố tụng tranh tụng và
phương hướng hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp chí Tòa án
nhân dân, (22).
57. Nguyễn Đức Mai (2008), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa sơ
thẩm”, Tạp chí Luật học, (07).
58. Nguyễn Đức Mai (2011), đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Hoàn
thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 liên quan đến tranh
tụng tại phiên tòa sơ thẩm - Cơ sở lý luận và thực tiễn”, Tòa án nhân dân tối
cao, Hà Nội.
59. Nguyễn Nông (2002), “Bàn về vấn đề tranh tụng trong tố tụng hình sự
Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, (9).
60. Trần Đình Nhã (2013), “Một số vấn đề về quyền tư pháp, hoạt động tư
pháp, cơ quan tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, (16).
61. Từ Văn Nhũ (2002), “Đổi mới thủ tục xét xử nhằm nâng cao chất lượng
tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (11).
62. Nhà pháp luật Việt – Pháp (1997), Tố tụng hình sự và vai trò của Viện
công tố trong tố tụng hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Nguyễn Thị Hằng Như (2009) “Tranh tụng giữa kiểm sát viên và người
bào chữa tại phiên tòa hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
64. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2014),“Cơ sở lý luận và thực tiễn về tranh
tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự ở tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ
luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
65. Võ Thị Kim Oanh (2012), Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
66. Võ Thị Kim Oanh (2006), “Nguyên tắc tranh tụng, giải pháp nâng cao
chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (17).
67. Nguyễn Như Phát (2004), “Một số ý kiến về cải cách tư pháp ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (3).
68. Phạm Văn Phiếm (2015), “Tranh tụng trong xét xử theo luật tố tụng
hình sự Việt Nam” (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Nông), Luận
văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
69. Cao Xuân Phong (2003), “Một số bất cập của các quy định về tranh tụng
và hướng khắc phục”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (8).
70. Nguyễn Thái Phúc (2015), “Bình luận về nguyên tắc tranh tụng trong
Dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi)”, Tạp chí Kiểm sát, (9).
71. Nguyễn Thái Phúc (2003), “Vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên và thủ
tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm”, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, (9).
72. Nguyễn Thái Phúc (2008), “Vấn đề tranh tụng và tăng cường tranh tụng
trong tố tụng hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, (8).
73. Ngô Hồng Phúc (2003), “Vấn đề nâng cao chất lượng tranh tụng tại
phiên tòa”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (2).
74. Tôn Thiện Phương (2003), “Cần có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ
giữa Viện kiểm sát và Tòa án trong xét xử vụ án hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (3).
75. Hồ Nguyễn Quân (2014), “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1).
76. Đinh Văn Quế (1999), “Lời luận tội của Viện kiểm sát tại phiên tòa”,
Tạp chí Kiểm sát, (7).
77. Đinh Văn Quế (2001), Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia.
78. Đinh Văn Quế (2004), “Vai trò Hội đồng xét xử trong việc tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1).
79. Đinh Văn Quế (2006), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc xét
hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (8).
80. Lương Thị Mỹ Quỳnh (2013), Quyền có người bào chữa trong tố tụng
hình sự Việt Nam, Đức và Hoa Kì, Nxb. Chính trị quốc gia.
81. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988, Hà Nội.
82. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Hà Nội.
83. Quốc hội (2013), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2013, Hà Nội.
84. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
85. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
86. Huỳnh Sáng (2004), “Về việc thực hiện thủ tục xét hỏi kết hợp với tranh
tụng tại phiên tòa”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (3).
87. Hồ Hồng Sâm (2005), “Hoàn thiện mối quan hệ giữa Tòa án và Viện
kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (2).
88. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (2000), Những nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân.
89. Hoàng Thị Minh Sơn (2009), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”,
Tạp chí Luật học, (10).
90. Hoàng Thị Minh Sơn (2015), Khái niệm, vị trí, vai trò, ý nghĩa của các
chức năng tố tụng hình sự, Kỉ yếu hội thảo khoa học, Học viện Khoa học xã hội,
Hà Nội.
91. Học viện Tư pháp (2004), Đề tài cấp Bộ “Tranh tụng tại phiên tòa - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hà Nội.
92. Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản Jica
(2012), Sổ tay quy trình giải quyết án hình sự, Nxb. Thanh niên.
93. Nguyễn Văn Tuân (2015), Một số vấn đề về luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
94. Phạm Văn Tuấn (2013), “Các điều kiện đảm bảo hoạt động tranh tụng của
Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (11).
95. Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2004), “Bàn về nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án
và việc tăng cường tranh luận tại phiên tòa xét xử hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (7).
96. Phạm Minh Tuyên (2014), “Bàn về tranh tụng tại các phiên tòa hình sự”,
Tạp chí Kiểm sát, (12).
97. Nguyễn Trương Tín (2008), “Một số vấn đề về mối quan hệ giữa tranh
tụng trong tố tụng hình sự với chức năng xét xử của tòa án trong bối cảnh cải
cách tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (10).
98. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Lê Nguyên Thanh (2015), “Hoàn thiện các quy định về chứng minh
trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo quyền bào chữa và đảm bảo tranh tụng”,
Tạp chí Khoa học pháp lý, (8).
100. Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Báo cáo tổng kết công tác năm 2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, Hà Nội.
101. Hoàng Văn Thành (2015), “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
102. Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (đồng chủ biên) (2013),
Những vấn đề lí luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự
đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103. Nguyễn Thị Thủy (2014), “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn
đề áp dụng tố tụng tranh tụng”, Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
104. Nguyễn Văn Trượng (2008), “Bàn về việc bảo đảm quyền bình đẳng
của luật sư bào chữa thi tham gia tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, (5).
105. Nguyễn Văn Trượng (2008), “Thực trạng tranh tụng tại phiên tòa hình
sự và việc nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa theo tinh thần cải cách tư
pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (13).
106. Nguyễn Văn Trượng (2013), “Hoàn thiện thủ tục xét xử vụ án hình sự theo
yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề).
107. Lê Tài Triển (chủ biên), Nguyễn Văn Lượng, Trần Thúc Linh (1971),
Nhiệm vụ của Công tố Viện, Sài Gòn.
108. Tòa án nhân dân tối cao, Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án năm
2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, Hà Nội.
109. Trịnh Khắc Triệu (2003), “Vai trò, nhiệm vụ và việc tranh luận của
Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (10).
110. Ngô Thị Ngọc Vân (2016), Hoạt động bào chữa của luật sư trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
111. Trịnh Tiến Việt (2003), “Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa
hình sự”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (7).
112. Hoàng Tiến Vỹ (1999), “Để lời luận tội có chất lượng cao”, Tạp chí
Kiểm sát, (7).
113. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay Kiểm sát viên hình sự
(Tập I), Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
114. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Nghiên cứu những cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát ở Việt
Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp, Kỷ yếu đề tài cấp bộ, Hà Nội.
115. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), “Hoàn thiện mô hình tố tụng
hình sự Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp - kinh nghiệm CHLB Đức”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
116. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2014), “Tranh tụng và những giải
pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên trong xét xử hình sự đáp
ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Chuyên đề tổng hợp báo cáo của 63 Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh và 3 Viện phúc thẩm.
117. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo số 11/BC-VKSTC, Báo
cáo tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, ngày
19/01/2015, Hà Nội
118. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo cáo tổng kết công tác ngành kiểm
sát năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, Hà Nội.
Tài liệu nước ngoài
119. Congressionnal Quarterly Incorporated (2004) “Outline of the U.S
Legal system”.
120. Carig M. Bradley (2007), Criminal Procedure a worldwide study,
Carolina Academic Press, Durham - North Carolina.
121. Christine Schuon (2010), International Criminal Procedure - A clash
of legal culture, T-M-C Asser Press.
122. E. Allan Farnswarth (1963), An introduction to the legal system of the
United States, Columbia law University, New York.
123. H.L.Packer (1964),“Two models of the criminal process”.
124. Hiroshi Oda (2009), Japanese Law, Oxford University Press, New York.
125. J.W.Diehm (2001),“The introduction of jury trials anh adversarial
elements into the former soviet union and other inquisitorial countries”.
126. Jerold H.Israel (1991), “Criminal procedure constitutionl limitations”,
Wayne R.LaFave.
127. Leadingsupreme court cases and introductory text (1992), “Criminal
procedure and the constitutions”.
128. Stephen Seabrooke, John Sprack (2004), Criminal Evidence and
Procedure: The essential framewwork, Black stone Press limited.
129. Phillip E.Johnson (1940), “Cases and material on criminal
procedure”.
130.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Mai (2020) “Bản chất hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tranh
tụng”, Tạp chí Khoa học kiểm sát, (05).
2. Nguyễn Thị Mai (2020) “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (12).
3. Nguyễn Thị Mai (2020) “Một số vấn đề về chủ thể tranh tụng tại phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt tháng 5.
Phụ lục
DANH MỤC BIÊN BẢN PHIÊN TÒA ĐƯỢC KHẢO SÁT ĐỂ ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
STT Biên bản phiên tòa hình sự
sơ thẩm
Luận tội của
Kiểm sát viên
Quan điểm
bào chữa
1 Biên bản ngày 12/4/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Bùi
Đức Quý và đồng phạm bị truy tố
về tội “Giả mạo trong công tác”
theo điểm a, b, c khoản 2 Điều
284 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các bị cáo tự bào
chữa, đề nghị xem
xét lại mức hình phạt
là quá nặng; Luật sư
cũng đề nghị xem xét
lại các tình tiết của
vụ án
2 Biên bản ngày 15/6/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Bùi
Kim Thành bị truy tố về tội “Giết
người, Cố ý gây thương tích”
theo điểm n khoản 1 Điều 123,
điểm h khoản 1 Điều 134 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư đều tranh
luận về các tình tiết
liên quan đến hành vi
phạm tội của bị cáo
3 Biên bản ngày 23/4/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lê Thị
Hồng Lý bị truy tố về tội “Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản; Làm giả
con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ
chức” theo điểm a khoản 4 Điều
139, điểm b khoản 2 Điều 267
BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
4 Biên bản ngày 23/4/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Thị Minh Lợi bị truy tố
về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản” theo điểm a khoản 4 Điều
174 BLHS 2015.
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ, xét xử bị cáo
dưới khung hình phạt
thấp nhất của khung
liền kề
5 Biên bản ngày 24/1/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Phạm
Văn Hùng bị truy tố về tội “Mua
bán trái phép chất ma túy” theo
điểm e khoản 4 Điều 194 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không tranh
luận về tội danh. Đề
nghị HĐXX xem xét
cho bị cáo mức án
thấp hơn đề nghị của
VKS
6 Biên bản ngày 20/5/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Chử Tuấn
Sơn bị truy tố về tội "Giết người;
Cướp tài sản” theo quy định tại
điểm g, n khoản 1 Điều 123 và điểm
đ khoản 2 Điều 168 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến gì về tội danh
nhưng VKS đề nghị
áp dụng điểm g khoản
1 Điều 123 BLHS là
không phù hợp
7 Biên bản ngày 11/6/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Thị Ngọc và đồng phạm, bị truy
tố về tội “Mua bán trái phép chất
ma túy; Vận chuyển trái phép
chất ma túy; Tàng trữ trái phép
chất ma túy” theo điểm b, h
khoản 4, khoản 1 Điều 194 của
BLHS 1999; điểm c khoản 1
Điều 249 BLHS năm 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Tội danh thì Luật sư
không ý kiến, mức
hình phạt quá nặng,
đề nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
8 Biên bản ngày 31/01/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Quang Thuận và đồng phạm, bị
truy tố về tội “Tuyên truyền
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” theo điểm
a, c khoản 1 Điều 88 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư đều tranh
luận về các tình tiết
liên quan đến vụ án,
đề nghị phải làm rõ,
xem xét khách quan,
công bằng
9 Biên bản ngày 29/01/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Thanh Thúy và đồng phạm, bị
truy tố về tội “Cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước về quản
lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng” theo khoản 3 Điều 165
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư đều tranh
luận về các tình tiết
liên quan đến vụ án,
đề nghị phải làm rõ,
10 Biên bản ngày 21/01/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Văn Minh và đồng phạm, bị truy
tố về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản” theo điểm a khoản 4 Điều
138 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, Đề
nghị HĐXX xem xét
cho bị cáo thấp hơn
đề nghị của VKS để
bị cáo được sớm trở
về với gia đình
11 Biên bản ngày 24/8/2018 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Bùi
Quang Hòa bị truy tố về tội “Giết
người” theo Điều 123 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét
lại tội danh cho bị
cáo, giảm nhẹ hình
phạt và xử phạt bị
cáo với mức hình
phạt thấp hơn Viện
kiểm sát đề nghị.
12 Biên bản ngày 26/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Bùi
Quốc Đức bị truy tố về tội “Vận
chuyển trái phép chất ma túy”
theo khoản 4 Điều 250 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
13 Biên bản ngày 24/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đinh
Văn Công và đồng phạm bị truy
tố về tội “Giết người” và “Gây
rối trật tự công cộng” theo Điều
123 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
14 Biên bản ngày 29/8/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Hoàng
Trạch Thú bị truy tố về tội “Giết
người” theo Điều 123 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
15 Biên bản ngày 26/9/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lại
Thành Dũng và đồng phạm bị
truy tố về tội “Mua bán trái phép
chất ma túy” và “Tàng trữ trái
phép chất ma túy”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
16 Biên bản ngày 27/5/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Mai
Giữ nguyên
quan điểm
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
Nguyệt Giang, bị truy tố về tội
“Giết người” và “Hủy hoại tài
sản”
truy tố tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
17 Biên bản ngày 22/10/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Đình Hòa bị truy tố về
tội “Giết người”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh của bị
cáo, luật sư không
tranh luận, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ cho bị
cáo
18 Biên bản ngày 11/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Ngọc Bảo bị truy tố về
tội “Giết người” và “Không tố
giác tội phạm”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét
kĩ các tình tiết có liên
quan để bảo đảm đúng
người đúng tội
19 Biên bản ngày 29/1/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đặng
Thị Kim Dung và đồng phạm, bị
truy tố về tội "Bắt, giữ người trái
pháp luật” theo quy định tại
khoản 1 Điều 123 của BLHS năm
1999 và tội “Cướp tài sản” theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều
168 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
20 Biên bản ngày 04/9/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đỗ
Phương Tây và đồng phạm bị
truy tố về tội "Mua bán trái phép
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không tranh
luận về tội danh và
điều luật áp dụng, đề
nghị xem xét thêm
chất ma túy; Tàng trữ trái phép
chất ma túy” theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 251, điểm c
khoản 1 Điều 249 BLHS
tình tiết giảm nhẹ
21 Biên bản ngày 07/5/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đỗ Thị
Bích Hằng và đồng phạm, bị truy
tố về tội "Giết người” theo quy
định tại điểm n khoản 1 Điều 123
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư tranh
luận, đề nghị xét xử
về tội cố ý gây
thương tích
22 Biên bản ngày 02/7/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đoàn
Vũ Thanh Nghĩa, bị truy tố về tội
"Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 174 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư tranh
luận nhiều về các
tình tiết, đề nghị làm
rõ thêm, không đồng
tình với truy tố của
VKS
23 Biên bản ngày 22/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lê
Thanh Nhiều và đồng phạm, bị
truy tố về tội "Mua bán trái phép
chất ma túy; Tàng trữ trái phép
vũ khí quân dụng” theo quy định
tại điểm h khoản 4 Điều 251,
khoản 1 Điều 304 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các luật sư không
tranh luận về tội
danh, đề nghị xem
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ
24 Biên bản ngày 19/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cao Lương
Thị Lan Phương bị truy tố về tội
"Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không tranh
luận về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ
theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 139 BLHS
25 Biên bản ngày 19/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lưu
Thị Hoàng Mai và đồng phạm, bị
truy tố về tội "Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 139 BLHS
1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị xem
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ, đề nghị
cho bị cáo ở khung
hình phạt liền kề ở
mức thấp nhất
26 Biên bản ngày 17/01/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Chí Dũng, bị truy tố về
tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 174 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét
bị cáo có phạm tội
như cáo trạng truy tố
hay không
27 Biên bản ngày 18/6/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Chiến Thắng và đồng
phạm, bị truy tố về tội "Mua bán
trái phép chất ma túy” theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 251
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không ý kiến
gì về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
28 Biên bản ngày 18/01/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Nguyễn
Đình Độ và đồng phạm, bị truy tố về
tội "Giết người; Gây rối trật tự công
cộng” theo quy định tại khoản 2
Điều 123, khoản 1 Điều 318 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị xem
xét thêm tình tiết
giảm nhẹ, cho bị cáo
mức hình phạt thấp
hơn đề nghị của
VKS.
29 Biên bản ngày 12/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Hoài Nam và đồng
phạm, bị truy tố về các tội "Mua
bán trái phép chất ma túy; Tàng
trữ trái phép chất ma túy; Vận
chuyển trái phép chất ma túy”
theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 251, điểm n khoản 2 Điều
249, điểm b khoản 4 Điều 250
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không đồng
ý với Cáo trạng và
quan điểm của VKS,
đề nghị trả hồ sơ để
điều tra bổ sung
30 Biên bản ngày 07/8/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Hồng Ngọc và đồng
phạm bị truy tố về tội "Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản” theo quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 174
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Các bị cáo và các
luật sư đều không
đồng tình với cáo
trạng truy tố, đề nghị
làm rõ thêm các tình
tiết của vụ án
31 Biên bản ngày 23/7/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Văn Bắc bị truy tố về tội
"Vận chuyển trái phép chất ma
túy” theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 250 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Về tội danh, Luật sư
không ý kiến. Tuy
nhiên đề nghị HĐXX
xem xét đối với bị cáo
về định lượng ma túy,
đề nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
32 Biên bản ngày 12/12/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Văn Đông bị truy tố về
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
VKS truy tố có căn
cứ, đề nghị xem xét
giảm nhẹ một phần
tội "Giết người” theo quy định tại
điểm a, b, n khoản 1 Điều 123
BLHS
hình phạt cho bị cáo
33 Biên bản ngày 14/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Văn Hiếu và đồng phạm
bị truy tố về tội "Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 139 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Vụ án đã trả đi trả lại
điều tra 7 lần, căn cứ
kết tội các bị cáo là
rất khiên cưỡng, đề
nghị tuyên các bị cáo
không có tội
34 Biên bản ngày 25/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Nhâm
Kỳ Hoàng và đồng phạm, bị truy
tố về tội "Mua bán trái phép chất
ma túy” theo quy định tại điểm e
khoản 4 Điều 194 BLHS năm
1999, điểm b, p khoản 2 Điều 251
BLHS năm 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư bào chữa mờ
nhạt. Đề nghị HĐXX
cân nhắc kỹ trước khi
quyết định.
35 Biên bản ngày 17/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Quang Vũ và đồng phạm, bị truy
tố về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản; Làm giả con dấu, tài liệu
của cơ quan tổ chức” theo điểm a
khoản 4 Điều 139, khoản 3 Điều
267 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ, cho bị cáo
hưởng mức án thấp
nhất dưới khung hình
phạt liền kề
36 Biên bản ngày 31/10/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Trọng Quyền và đồng phạm, bị
truy tố về tội "Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo quy định tại
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Bị cáo đã thừa nhận
hành vi phạm tội nên
Luật sư không tranh
luận về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
điểm a khoản 4 Điều 139 BLHS tình tiết giảm nhẹ
37 Biên bản ngày 17/01/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trịnh
Quang Long bị truy tố về tội
"Mua bán trái phép chất ma túy”
theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 251 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Bị cáo đã nhận tội,
lời khai của bị cáo
phù hợp với các tài
liệu có trong hồ sơ.
Luật sư đề nghị
HĐXX xem xét giảm
nhẹ một phần cho bị
cáo.
38 Biên bản ngày 10/5/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Đức Thuận và đồng phạm bị truy
tố về các tội "Tổ chức đánh bạc;
Đánh bạc” theo quy định tại
điểm c, d khoản 1 Điều 322
BLHS năm 2015, khoản 1 Điều
248 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư bào chữa
vắng mặt, các bị cáo
không tranh luận
39 Biên bản ngày 28/9/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Đức Trọng và đồng phạm, bị truy
tố về tội "Mua bán trái phép chất
ma túy; Chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy; Tàng trữ
trái phép chất ma túy” theo quy
định tại điểm h khoản 3 Điều
251, điểm i khoản 2 Điều
251,điểm b, d khoản 2 Điều 256,
điểm b khoản 2 Điều 249, khoản
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Bị cáo đã thừa nhận
hành vi phạm tội như
Cáo trạng đã truy tố
nên Luật sư không có
ý kiến về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
1 Điều 251, điểm i khoản 1 Điều
249 và điểm c khoản 1 Điều 249
BLHS
40 Biên bản ngày 25/3/2019 của
TAND tỉnh Vĩnh Phúc, bị cáo
Nguyễn Văn T và đồng phạm bị
truy tố về tội “Đánh bạc” theo
khoản 1 Điều 321 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Chỉ một bị cáo có
luật sư, đồng ý về tội
danh, xin miễn
TNHS cho bị cáo vì
có nhiều tình tiết
giảm nhẹ
41 Biên bản ngày 29/3/2019 của
TAND tỉnh Hà Tĩnh, bị cáo
Nguyễn Thị O bị truy tố về tội
“Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
theo điểm a khoản 4 Điều 139
BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo từ 15
đến 17 năm tù
Nhất trí về tội danh,
đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ, đề
xuất mức án là 15
năm tù
42 Biên bản ngày 27/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đinh
Khắc T bị truy tố về tội “Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản” theo điểm a
khoản 4 Điều 174 BLHS năm
2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo từ 14 -
15 năm tù
Bị cáo cho rằng hành
vi của bị cáo thuộc
sự điều chỉnh của
luật dân sự; Luật sư
đồng ý với tội danh,
đề nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ
43 Biên bản ngày 27/3/2019 của
TAND tỉnh Hòa Bình, bị cáo
Nguyễn Thị B và đồng phạm bị
truy tố về tội “Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo điểm b khoản 4
Điều 139 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Các luật sư có mặt
nhất trí với cáo trạng,
đề nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ;
một luật sư vắng mặt
gửi trước bản bào chữa
44 Biên bản ngày 22/3/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đàm
Đức Trần Siêu A, Đinh Anh Q,
Mai Phúc A bị truy tố về tội “Cướp
tài sản” theo khoản 2 Điều 168
BLHS 2015; bị cáo Trần Tuấn Anh
về tội “Tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có” theo khoản 1
Điều 323 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Các luật sư có mặt
nhất trí với cáo trạng,
đề nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ
45 Biên bản ngày 25/3/2019 của
TAND tỉnh Thanh Hóa, bị cáo
Phan Thị P bị truy tố về tội “Mua
bán trái phép chất ma túy” theo
điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật
Hình 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
hình phạt tử
hình
Luật sư nhất trí về
khung, khoản, điều luật
truy tố, đề nghị xem xét
các tình tiết giảm nhẹ
để áp dụng hình phạt tù
chung thân
46 Biên bản ngày 26/3/2019 của
TAND tỉnh Thanh Hóa, bị cáo
Đào L bị truy tố về tội “Vận
chuyển trái phép chất ma túy”
theo điểm b khoản 4 Điều 250
BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
hình phạt tù
chung thân
Luật sư thống nhất
quan điểm của VKS
về tội danh, đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ để
giảm hình phạt cho
bị cáo
47 Biên bản ngày 26/3/2019 của
TAND tỉnh Bắc Giang, bị cáo Hà
Thị M bị truy tố về tội “Giết
người” theo điểm a, b, l, n khoản
1 Điều 123 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo từ 9
đến 10 năm tù
Luật sư đồng ý với
bản luận tội của
KSV, đề nghị xem
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ để giảm
mức hình phạt
48 Biên bản ngày 18/4/2019 của
TAND TP Hải Phòng, bị cáo
Giữ nguyên
quan điểm
Không có NBC; bị
cáo hoàn toàn bác bỏ
Nguyễn Xuân T, Nguyễn Văn T
bị truy tố về tội “Sản xuất hàng
giả” theo khoản 3 Điều 192
BLHS 2015 và tội “Sản xuất
hàng giả là thực phẩm” theo
khoản 3 Điều 193 BLHS 2015
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo Nguyễn
Xuân T từ 22-
25 năm tù,
Nguyễn Văn
T từ 17-20
năm tù.
quan điểm của KSV
49 Biên bản ngày 08/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trịnh
Anh M bị truy tố về tội “Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản” theo điểm a
khoản 4 Điều 139 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
hình phạt tù
chung thân
Bị cáo không đồng ý
nội dung kết luận
KSV công bố; có 6
luật sư tranh luận rất
tích cực, đề nghị Hội
đồng xét xử trả hồ sơ
để ĐTBS
50 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND tỉnh Nghệ An, bị cáo
Nguyễn Văn H bị truy tố về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy”
theo điểm b khoản 3 Điều 251
BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo 12 đến
13 năm tù
Luật sư nhất trí với
tội danh, đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ để
giảm mức hình phạt
51 Biên bản ngày 11/4/2019 tại
TAND tỉnh Nghệ An, bị cáo
Nguyễn Văn T bị truy tố về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy”
theo điểm b khoản 4 Điều 251
BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo 20 năm
tù
Luật sư không tranh
luận về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ
để giảm mức hình
phạt
52 Biên bản ngày 17/4/2019 của
TAND tỉnh Sơn La, bị cáo Vạ A
P bị truy tố về tội “Mua bán trái
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
Luật sư nhất trí quan
điểm truy tố của
VKS, đề nghị xem
phép chất ma túy” theo điểm b
khoản 4 Điều 251 BLHS 2015
nghị xử phạt
bị cáo tù
chung thân,
không áp
dụng hình
phạt bổ sung
(phạt tiền)
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ để giảm
nhẹ hình phạt tù và
miễn hình phạt bổ
sung
53 Biên bản ngày 12 và 16/4/2019
của TAND TP Hải Phòng, bị cáo
Hoàng Đình M và các bị cáo khác
bị truy tố về tội “Cố ý gây thương
tích” theo điểm a khoản 4 Điều
134 BLHS 2015 và tội “Gây rối
trật tự công cộng” theo khoản 1
Điều 390 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Tất cả người bào
chữa đều là trợ giúp
viên pháp lý, nhất trí
tội danh mà VKS
truy tố, đề nghị xem
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ
54 Biên bản ngày 12/4/2019 của
TAND tỉnh Thanh Hóa, bị cáo
Trịnh Văn N, Lê Đình P bị truy tố
về tội “Cố ý gây thương tích”
theo khoản 3 Điều 104 BLHS
1999
Đề nghị áp
dụng khoản 4
Điều 134
BLHS, xử
phạt bị cáo
13-14 năm tù
Luật sư bào chữa
không đồng tình với
cáo trạng VKS truy
tố
55 Biên bản ngày 02/4/2019 của
TAND tỉnh Tuyên Quang, bị cáo
Hoàng Thọ S và đồng phạm bị
truy tố về tội “Trộm cắp tài sản”
theo Điều 173 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Không có NBC; Hai
bị cáo không nhất trí
với bản luận tội,
không tranh luận với
KSV, không thừa
nhận đã thực hiện
HVPT; hai bị cáo
còn lại không có ý
kiến tranh luận
56 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND tỉnh Quảng Ninh, bị cáo
Nguyễn Văn T bị truy tố về tội
“Hiếp dâm người dưới 16 tuổi”
theo điểm c khoản 3 Điều 142
BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo 13-14
năm tù
Nhất trí với luận tội
và mức đề nghị hình
phạt, đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ để áp dụng hình
phạt thấp nhất dưới
khung hình phạt cho
bị cáo
57 Biên bản ngày 09/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Kiều
Đức Ân bị truy tố về tội “Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4
Điều 355 BLHS 2015
Giữ nguyên
quyết định
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo 18-20
năm tù
Một luật sư cho rằng
hành vi của bị cáo
chỉ là vi phạm hành
chính; luật sư còn lại
đề nghị quyết định
một mức hình phạt
dưới mức hình phạt
nhẹ nhất
58 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND tỉnh Nam Định, bị cáo Vũ
Đức H và đồng phạm bị truy tố
về tội “Đánh bạc” theo điểm b
khoản 2 Điều 321 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Không có người bào
chữa, các bị cáo
không tranh luận
59 Biên bản ngày 04/4/2019 của
TAND tỉnh Vĩnh Phúc, bị cáo
Lưu Văn N, Hoàng Anh T,
Nguyễn Đức Thành và các bị cáo
khác về tội “Đánh bạc”, “Tổ chức
đánh bạc”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Không có người bào
chữa, các bị cáo
không tranh luận
60 Biên bản ngày 04/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Phạm
Phú T và Nguyễn Thị T bị truy tố
về tội “Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư cho rằng
hành vi của bị cáo
chưa đủ để CTTP, đề
nghị trả hồ sơ để điều
tra bổ sung
61 Biên bản ngày 03/4/2019 của
TAND tỉnh Thái Bình, bị cáo Tạ
Thị K, Lê Quảng P bị truy tố về tội
“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản” theo khoản 4 Điều 175
BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư nhất trí với
tội danh, đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ để
giảm mức hình phạt
62 Biên bản ngày 09/4/2019 của
TAND tỉnh Hưng Yên, bị cáo
Nguyễn Thị Kim O và Phạm Thị
L bị truy tố về tội “Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản”
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đề nghị xem
xét thêm các tình tiết
giảm nhẹ, xử phạt bị
cáo mức thấp nhất
của khung hình phạt;
bị cáo tranh luận cho
rằng mình chỉ phạm
tội “Vô ý gây thiệt
hại tài sản” theo Điều
180 BLHS
63 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Thị Ngọc M, Nguyễn Thành L bị
truy tố về tội “Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4
Điều 139 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Bị cáo M kêu oan, bị
cáo L nhận tội; Luật
sư đề nghị trả hồ sơ
để điều tra bổ sung
64 Biên bản ngày 10/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Kiểu
Văn T và đồng phạm bị truy tố về
tội “Hiếp dâm” và “Hiếp dâm
người dưới 16 tuổi” theo điểm c
khoản 2 Điều 141 và điểm b
khoản 3 Điều 142 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Luật sư nhất trí với
tội danh, đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ để
giảm mức hình phạt
65 Biên bản ngày 18 tháng 4 năm
2019 của TAND tỉnh Tuyên
Quang, bị cáo Hoàng Văn S, Bàn
Sài L bị truy tố về tội “Tổ chức
người khác trốn đi nước ngoài”
theo Điều 275 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Luật sư nhất trí với
tội danh, đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ để
giảm mức hình phạt
66 Biên bản ngày 24/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Mùi
Văn T và đồng phạm về tội
“Tàng trữ, sử dụng trái phép vũ
khí quân dụng” theo khoản 1
Điều 304 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Chỉ có một bị cáo có
luật sư bào chữa ,
cho rằng bị cáo
không có tiền sự như
cáo trạng, đề nghị
xem xét các tình tiết
giảm nhẹ
67 Biên bản ngày 19/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Thân
Thái P và đồng phạm bị truy tố
về tội “Nhận hối lộ”, “Môi giới
hối lộ”, “Đưa hối lộ” theo điểm b
khoản 2 Điều 354, điểm a khoản
1 Điều 365, điểm a khoản 1 Điều
364 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Các bị cáo nhận tội,
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
68 Biên bản ngày 16/4/2019 của
TAND tỉnh Thanh Hóa, bị cáo
Phạm Thị Q bị truy tố về tội “Vận
chuyển trái phép chất ma túy” theo
điểm b khoản 4 Điều 194 BLHS
1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tù chung thân
Luật sư đồng ý với
tội danh, khung hình
phạt; đề nghị xem xét
các tình tiết giảm nhẹ
xử phạt bị cáo tù có
thời hạn
69 Biên bản ngày 09/4/2019 của
TAND tỉnh Thái Bình, bị cáo
Phạm Văn H, Dương Văn A bị
truy tố về tội “Tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy” theo điểm
b, c khoản 2 Điều 255 BLHS
2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Bị cáo không có
người bào chữa; bị
cáo không tranh luận
70 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND tỉnh Hà Giang, bị cáo
Lương Sơn Q cùng đồng phạm bị
truy tố về tội “Giết người” theo
điểm a khoản 1 Điều 123 BLHS
2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
71 Biên bản ngày 16/4/2019 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Đức L, Nguyễn Huy S bị truy tố
về tội “Giết người” theo điểm n
khoản 1 Điều 123 BLHS 2015
Giữ nguyên
tội danh đã
truy tố, đề
nghị xử phạt
bị cáo L tù
chung thân, bị
cáo S 12-14
năm tù
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
72 Biên bản ngày 11/4/2019 của
TAND tỉnh Hà Tĩnh, bị cáo Lê
Anh T, Nguyễn Công T bị truy tố
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
Bị cáo không có
người bào chữa; bị
cáo không tranh luận
về tội “Tham ô tài sản”, “Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng” theo điểm a khoản 3 Điều
353, điểm c khoản 2 Điều 360
BLHS 2015
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
73 Biên bản ngày 17/4/2019 của
TAND tỉnh Cao Bằng, bị cáo
Trần Văn T bị truy tố về tội “Vi
phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ” theo điểm a, b
khoản 3 Điều 260 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Bị cáo không có
người bào chữa; bị
cáo không tranh luận
74 Biên bản ngày 19/4/2019 tại
TAND tỉnh Quảng Ninh, bị cáo
Bùi Thị N bị truy tố về tội “Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm
a khoản 4 Điều 139 BLHS 1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
75 Biên bản ngày 18/4/2019 của
TAND tỉnh Bắc Giang, bị cáo
Dương Văn C và đồng phạm bị
truy tố về tội “Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4
Điều 174 BLHS 2015
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị xử phạt
tương ứng với
từng bị cáo
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
76 Biên bản ngày 16/4/2019 của
TAND tỉnh Vĩnh Phúc, bị cáo
Nguyễn Văn C bị truy tố về tội
“Tham ô tài sản” theo theo điểm
a khoản 3 Điều 353 BLHS 2015
Đại diện VKS
rút một phần
quyết định
truy tố
Luật sư đồng ý quan
điểm truy tố; đề nghị
xem xét thêm các
tình tiết giảm nhẹ
77 Biên bản ngày 26/2/2020 của
TAND tỉnh Nghệ An, bị cáo Ốc
Thị Phòng và đồng phạm bị truy
tố về tội “Mua bán người” theo
điểm đ khoản 2 Điều 119 BLHS
1999
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến về nội dung, đề
nghị thêm các tình
tiết giảm nhẹ, đề xuất
HĐXX cho bị cáo
mức án nhẹ hơn mức
VKS đề nghị
78 Biên bản ngày 27/2/2020 của
TAND tỉnh Bắc Ninh, bị cáo Đỗ
Việt Thắng bị truy tố về tội “Giết
người” và “Cướp tài sản” theo
điểm g, n khoản 1 Điều 123 và
khoản 1 Điều 168 BLHS 2015
Đại diện VKS
rút truy tố bị
cáo Thắng
theo điểm n
khoản 1 Điều
123 BLHS
Luật sư đồng ý với
cáo trạng và đề nghị
rút một phần truy tố
của VKS, đưa thêm
tình tiết giảm nhẹ,
cho rằng hình phạt
VKS đề nghị là nặng,
đề nghị cho bị cáo ở
mức khởi điểm của
khung hình phạt
79 Biên bản ngày 26/2/2020 của
TAND tỉnh Bắc Kạn, bị cáo
Dương Thị Ánh bị truy tố về tội
“Vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm”
theo điểm a khoản 2 Điều 244
BLHS.
Đại diện VKS
giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Trợ giúp viên pháp
lý bào chữa cho bị
cáo vắng mặt tại
phiên tòa, gửi trước
bản bào chữa đề nghị
cho bị cáo hưởng án
treo
80 Biên bản ngày 02/3/220 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Đặng
Văn Dương bị truy tố về tội “Giết
người” theo điểm a, n khoản 1
Đại diện VKS
đưa ra các căn
cứ khẳng định
cáo trạng là
Luật sư đồng tình về
tội danh, đề xuất
thêm tình tiết giảm
nhẹ
Điều 123 BLHS đúng, ghi
nhận việc bị
cáo đầu thú,
thành khẩn
khai báo
81 Biên bản ngày 20/2/2020 của
TAND tỉnh Nghệ An, bị cáo
Nguyễn Doãn Huấn và đồng
phạm bị truy tố về tội “Mua bán
trái phép chất ma túy” theo điểm
h khoản 4 Điều 251 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đồng tình với tội
danh, điều khoản
truy tố, đề nghị thêm
tình tiết giảm nhẹ
82 Biên bản ngày 24/2/2020 của
TAND tỉnh Quảng Ninh, bị cáo
Nguyễn Thành Luân bị truy tố về
tội “Hiếp dâm người dưới 16
tuổi” theo điểm đ khoản 2 Điều
142 BLHS
Giữ nguyên
cáo trạng truy
tố
Đồng ý với quan điểm
của VKS về tội danh,
chứng cứ, các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ
TNHS, đề nghị xem
xét thêm tình tiết giảm
nhẹ khác.
83 Biên bản ngày 24/2/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo
Nguyễn Mạnh Tùng bị truy tố về
tội “Vận chuyển trái phép chất
ma túy” theo khoản 4 Điều 250
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố đối với
bị cáo về tội
danh và điều
luật
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ bị cáo ăn năn hối
cải, có bác ruột là liệt
sĩ
84 Biên bản ngày 27/2/2020 của
TAND tỉnh Lai Châu, bị cáo Lý
Chỉn Mìn và đồng phạm bị truy
tố về tội “Cố ý gây thương tích”
theo điểm a khoản 4 Điều 134
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Tranh luận nhiều về
các tình tiết liên quan
đến hành vi phạm tội
của bị cáo, đề xuất
thêm tình tiết giảm
nhẹ
85 Biên bản ngày 26/2/2020 của
TAND tỉnh Bắc Ninh, bị cáo
Quách Thị Thơ và đồng phạm bị
truy tố về tội “Mua bán trái phép
chất ma túy”, “tàng trữ trái phép
chất ma túy”.
Giữ nguyên
cáo trạng
Đề xuất tình tiết
giảm nhẹ bị cáo là
người dân tộc thiểu
số, trình độ văn hóa,
hiểu biết xã hội hạn
chế
86 Biên bản ngày 28/2/2020 của
TAND tỉnh Thái Bình, bị cáo Lê
Thành Minh T bị truy tố về tội
“Vận chuyển trái phép chất ma
túy” theo khoản 4 Điều 250
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố, đề
nghị mức án
tử hình
Bị cáo không tranh
luận, Luật sư yêu cầu
trả hồ sơ để điều tra
bổ sung
87 Biên bản ngày 26/2/2020 của
TAND tỉnh Sơn La, bị cáo Tếnh
A Ch bị truy tố về tội “Mua bán
trái phép chất ma túy” theo điểm
b khoản 4 Điều 251 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư nhất trí với
cáo trạng, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ
88 Biên bản ngày 24/2/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Điinh
Thị Như, Khuất văn quảng bị truy
tố về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản” theo điểm a khoản 4 Điều
174 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư đề nghị trả
hồ sơ đề điều tra bổ
sung
89 Biên bản ngày 17/2/2020 của
TAND tỉnh Bắc Ninh, bị cáo
Nguyễn Thế Tiền và đồng phạm
bị truy tố về tội “Bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản”
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư tranh luận
nhiều về các tình tiết
liên quan đến vụ án
chưa được làm rõ,
đề nghị trả hồ sơ đề
điều tra bổ sung
90 Biên bản ngày 21/2/2020 của
TAND tỉnh Thái Bình, bị cáo
Nguyễn Hữu Hưng, Đỗ Hoàng
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Đề nghị áp dụng mức
hình phạt nhẹ hơn
mức đề nghị của đại
Đạt bị truy tố về tội “Vận chuyển
trái phép chất ma túy” theo điểm
b khoản 4 Điều 250 BLHS
diện VKS, không áp
dụng hình phạt tiền
91 Biên bản ngày 10/3/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Trần
Văn Lịch bị truy tố về tội “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” theo khoản 4 Điều 175
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư không có ý
kiến về tội danh và
khung hình phạt, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
92 Biên bản ngày 4/3/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lê
Quang Tiến bị truy tố về tội
“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản”, “Tham ô tài sản”
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, đề
nghị xử phạt mức án
thấp nhất và thấp hơn
mức VKS đề xuất,
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ
93 Biên bản ngày 26/2/2020 của
TAND tỉnh Hà Tĩnh, bị cáo
Dương Doanh Thương bị truy tố
về tội “Vận chuyển trái phép chất
ma túy” theo khoản 4 Điều 250
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư khẳng định
việc định tội danh là
đúng người đúng tội,
đề nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ
94 Biên bản ngày 13/3/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ
Đức Chính và đồng phạm bị truy
tố về tội “Mua bán trái phép chất
ma túy”, “Tàng trữ trái phép chất
Giữ nguyên
quan điểm
như cáo trạng
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
các tình tiết giảm nhẹ
ma túy”
95 Biên bản ngày 6/3/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Vũ Chí
Chung và đồng phạm bị truy tố
về tội “Cướp tài sản, Che giấu tội
phạm” theo điểm a khoản 4 Điều
168, khoản 1 Điều 389 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không đồng
ý truy tố về điểm a
khoản 4 Điều 168 vì
quá nặng, đề nghị
xem xét áp dụng
điểm d khoản 2 Điều
168 BLHS
96 Biên bản ngày 10/3/2020 của
TAND TP Hà Nội, bị cáo Lê Hữu
Thường bị truy tố về tội “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” theo khoản 4 Điều 175
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ, cho bị cáo được
hưởng án treo
97 Biên bản ngày 5/3/2020 của
TAND tỉnh Vĩnh Phúc, bị cáo
Nguyễn Văn Cường bị truy tố về
tội “Mua bán người dưới 16 tuổi”
theo điểm đ khoản 2 Điều 151
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Luật sư không có ý
kiến về tội danh, đề
nghị xem xét thêm
tình tiết giảm nhẹ, bị
cáo kêu oan, đề nghị
trả hồ sơ để điều tra
bổ sung
98 Biên bản ngày 18/3/2020 của
TAND tỉnh Thái Nguyên, bị cáo
Phạm Văn Sang bị truy tố về tội
“Hiếp dâm người dưới 16 tuổi”
theo điểm c khoản 3 Điều 142 Bộ
luật Hình sự
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ
99 Biên bản ngày 23/3/2020 của
TAND tỉnh Sơn La, bị cáo Giàng
A Vàng bị truy tố về tội “Mua
bán trái phép chất ma túy” theo
điểm b khoản 4 Điều 251 BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Nhất trí tội danh mà
VKS truy tố, đề nghị
xem xét thêm tình
tiết giảm nhẹ
100 Biên bản ngày 18/2/2020 của
TAND tỉnh Hà Tĩnh, bị cáo Trịnh
Sỹ Hưng và đồng phạm bị truy tố
về tội “Buôn lậu” theo Điều 188
BLHS
Giữ nguyên
quan điểm
truy tố
Đề nghị xem xét
thêm tình tiết giảm
nhẹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoat_dong_tranh_tung_tai_phien_toa_xet_xu_so_tham_vu.pdf