Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển
giáo dục ĐHCL bên cạnh việc ưu tiên NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL thì
quan trọng hơn là cần ưu đúng và trúng với các ưu tiên theo chiến lược phát
triển hệ thống giáo dục quốc gia nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng; đồng
thời phải bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng các NTC nói chung và NTC từ140
NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL nói riêng. Vì vậy, các giải pháp về xây
dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn cho giáo dục ĐHCL và thực hiện quản lý chi
NSNN theo kết quả là những giải pháp quan trọng có tầm dài hạn cần có
những bước đi và lộ trình phù hợp.
Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ thu học phí cho phát triển
giáo dục ĐHCL quan trọng là phải xác định được và minh bạch giá dịch vụ
giáo dục ĐHCL được tính đúng, tính đủ các chi phí phù hợp với từng cấp độ
chất lượng dịch vụ. Khi đã xác định được giá dịch vụ giáo dục ĐHCL tương
ứng với từng cấp độ chất lượng dịch vụ thì không khó khăn gì trong việc giải
quyết mối quan hệ chia sẻ chi phí cho giáo dục ĐHCL giữa Nhà nước, người
học và xã hội.
Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ phát triển các hoạt động dịch
vụ của các trường ĐHCL nên từng bước tiến tới giao quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm toàn diện cho các trường ĐHCL, tiến tới chuyển các trường
ĐHCL sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Thực thi giải pháp này sẽ
vừa tạo áp lực, động lực và vừa tạo điều kiện để các trường phát huy những
tiềm năng và thế mạnh của mình phát triển các hoạt động dịch vụ GDĐH,
NCKH, liên doanh liên kết. để huy động các NTC của xã hội đáp ứng mục
tiêu và yêu cầu phát triển của từng trường.
Huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL là vấn đề rộng lớn và
phức tạp. Bởi vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận án tiến sĩ khó
tránh khỏi những hạn chế nhất định về nội dung, hình thức, phương pháp tiếp
cận và xử lý một số vấn đề cụ thể theo mục tiêu nghiên cứu của luận án đặt
ra. Tác giả trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được sự góp ý và chỉ dẫn
của các nhà khoa học và những người quan tâm đến chủ đề nghiên cứu của
luận án để có thể hoàn thiện luận án tốt hơn.
154 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động các nguồn tài chính cho phát triển giáo dục đại học công lập của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước, người học
và cộng đồng. Nhà nước thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí
đối với các đối tượng chính sách, người nghèo và cấp trực tiếp cho người học.
- Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với giáo dục ĐHCL nhằm
tăng hiệu quả đầu tư từ NSNN và khai thác các NTC khác đầu tư cho phát
triển giáo dục ĐHCL. Nghiên cứu áp dụng lập kế hoạch ngân sách trung hạn,
phân bổ ngân sách dựa trên kết quả và sự đánh giá của xã hội đối với trường
ĐHCL. Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả KTXH của giáo dục ĐHCL.
- Thực hiện công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các NTC
đối với giáo dục ĐHCL, tạo điều kiện để các trường đại học có quyền tự chủ
cao huy động và sử dụng các NTC theo nguyên tắc lấy các nguồn thu bù đủ
các khoản chi hợp lý, có tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo và nghiên cứu.
- Thúc đẩy sự phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ GDĐH gắn với
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHCN trong quá trình phát triển; nâng cao số
lượng và chất lượng dịch vụ GDĐH đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Chuyển các trường ĐHCL sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, có pháp
nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu,
tổ chức, nhân sự và tài chính. Xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ chế
đại diện sở hữu nhà nước đối với các trường ĐHCL. Bảo đảm vai trò kiểm
118
tra, giám sát của cộng đồng; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất lượng GDĐH
nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng.
- Quản lý nhà nước đối với giáo dục ĐHCL tập trung vào việc xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống bảo đảm
chất lượng và kiểm định GDĐH; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô GDĐH, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của đất nước trong từng thời kỳ.
- Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và
sức cạnh tranh của GDĐH nước CHDCND Lào thực hiện các hiệp định và
cam kết quốc tế nhằm tăng cường huy động các NTC của các nước và các tổ
chức quốc tế cho phát triển giáo dục ĐHCL.
- Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở GDĐH
có uy tín trên thế giới liên kết đào tạo với các trưởng ĐHCL ở nước
CHDCND Lào như triển khai việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài; nâng
cao chất lượng các chương trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu hút
người nước ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến của
thế giới; đạt được thỏa thuận về tương đương văn bằng, chương trình đào tạo
với các cơ sở GDĐH trên thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào
tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước ngoài
- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả NTC từ nước ngoài và các
tổ chức quốc tế đầu tư phát triển giáo dục ĐHCL gắn liền với chiến lược phát
triển KTXH, chiến lược phát triển giáo dục và GDĐH của quốc gia.
3.2. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở CHDCND LÀO
3.2.1. Nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà
nước đầu tư cho giáo dục đại học công lập
Một là, ưu tiên và cơ cấu lại NTC đầu tư từ NSNN cho phát triển giáo
119
dục ĐHCL.
Chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL đến năm 2030 đã xác định những
định hướng cơ bản, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn đối với giáo
dục ĐHCL. Với vai trò chủ đạo, cần tiếp tục ưu tiên NTC đầu tư từ NSNN và
cơ cấu lại NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược phát triển hệ thống giáo dục quốc gia nói
chung và giáo dục ĐHCL nói riêng nhằm nâng cao chất lượng, chuẩn hóa,
hiện đại hoá các cơ sở giáo dục ĐHCL.
Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục ĐHCL một mặt phải đảm bảo cân đối
NTC phủ hợp với cơ cấu hệ thống GDĐT quốc gia. Mặt khác, thông qua cơ
cấu chi NSNN có tác dụng trong việc điều chỉnh cơ cấu giáo dục ĐHCL phát
triển theo định hướng của Nhà nước. Chỉ có trên cơ sở một cơ cấu chi hợp lý
thì bảo đảm hiệu quả đầu tư NTC từ NSNN cho phát triển giáo dục ĐHCL.
Tiếp tục ưu tiên NSNN đầu tư phát triển GDĐH, phấn đấu tăng tỷ trọng
NSNN đầu tư cho giáo dục khoảng 17%; trong đó, đầu tư cho GDĐH khoảng
từ 2% - 3% tổng chi NSNN. Tăng cơ cấu chi NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho GDĐH, tập trung quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng một số khu đô
thị đại học; đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng dùng chung như trung tâm
dữ liệu quốc gia, chương trình giảng dạy khung, hệ thống thư viện điện tử,
phòng thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá cho sinh viên và các cơ sở văn hoá,
thể dục thể thao.
Ưu tiên NSNN hỗ trợ cho những ngành học mà xã hội có nhu cầu
nhưng có ít người theo học. Giảm dần NSNN và tiến tới NSNN không hỗ trợ
chi phí đào tạo đối với những ngành học đã đáp ứng nhu cầu xã hội, ngành
học mà người học và gia đình sẵn sàng bỏ chi phí để theo học.
Tập trung NSNN để đầu tư xây dựng một số trường ĐHCL có tiêu
chuẩn quốc tế tại một số khu vực, địa bàn trọng điểm. Những trường này phải
120
có quyền tự chủ cao, phương thức quản lý tiên tiến, có nguồn thu học phí và
thu hoạt động dịch vụ đảm bảo bù đắp được chi phí hoạt động thường xuyên...
làm đầu tầu, hạt nhân, khuôn mẫu cho các trường đại học khác. Trên cơ sở đó
từng bước nhân rộng mô hình hoạt động và phương thức quản lý tiên tiến đối
với các trường đại học còn lại.
Hai là, đổi mới cơ chế phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển
giáo dục ĐHCL trong trung hạn và gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các trường ĐHCL.
Đổi mới cơ chế phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục
ĐHCL trong trung hạn bảo đảm gắn kết chẽ giữa kế hoạch phân bổ NTC từ
NSNN với chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL, chiến lược phát triển KTXH
của quốc gia. Phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL
đúng các ưu tiên chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL. Đổi mới cơ chế phân
bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL trong trung hạn đòi
hỏi phải từng bước xây dựng và tiến tới áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn
trong giáo dục, trong đó có giáo dục ĐHCL.
- Kế hoạch ngân sách giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng
là công cụ quản lý các hoạt động tạo lập, phân bổ và sử dụng các NTC đầu tư
cho giáo dục và giáo dục ĐHCL nhằm hoàn thành các mục tiêu phát triển nền
giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng. Nó chỉ trở thành
công cụ quản lý hữu hiệu khi được lập dựa trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với các
mục tiêu và ưu tiên chiến lược của ngành với tổng các NTC sẵn có được dự
kiến, trong đó có NTC từ NSNN.
- Với mục tiêu nâng cao “tính hiệu quả”, “trách nhiệm giải trình” và
“tính minh bạch” trong quản lý NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục
ĐHCL, MT F có đặc điểm chủ yếu sau:
(i) Lập ngân sách dựa trên cơ sở chiến lược với các mục tiêu chính sách
121
rõ ràng trong trung hạn, gắn các khoản chi tiêu với kết quả đầu ra nhằm đạt
được các mục tiêu đã định.
(ii) Xây dựng một ngân sách thống nhất, gồm cả chi thường xuyên và chi
đầu tư với tổng các nguồn ngân sách (NSNN và ngoài NSNN) sẵn có dự kiến.
(iii) Chú trọng tới hiệu quả hoạt động và đánh giá hiệu quả sử dụng các
NTC.
(iv) Đưa ra tầm nhìn trung hạn 3 năm để Bộ GDTT và các trường
ĐHCL chủ động lập kế hoạch.
- MT F là một khuôn khổ thích hợp nhất cho việc xây dựng chương
trình chi tiêu chiến lược và cơ cấu lại NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển
giáo dục ĐHCL. MT F không tăng thêm NTC từ NSNN đầu tư phát triển
giáo dục ĐHCL. Ưu điểm của MT F là dự toán đầy đủ mọi nguồn ngân sách
sẵn có (NSNN và ngoài NSNN) cho đầu tư phát triển giáo dục ĐHCL cho
từng năm và trong trung hạn 3 năm theo kiểu cuốn chiếu. MT F cung cấp
thông tin đầy đủ hơn so với lập NSNN truyền thống về yêu cầu và khả năng
NTC sẵn có (NSNN, học phí, huy động đóng góp khác, nguồn tài trợ) để
lựa chọn các ưu tiên phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục
ĐHCL trong từng năm và trong trung hạn.
- Dữ liệu thông tin MT F cung cấp giúp cho các cơ quan quyền lực
Nhà nước có những quyết định đúng đắn về phân bổ NTC từ NSNN đầu tư
cho phát triển giáo dục ĐHCL với những lựa chọn ưu tiên phù hợp với các
mục tiêu ngắn hạn và trung, dài hạn của chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL
quốc gia. Bảo đảm huy động NTC từ NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL gắn
kết chặt chẽ với khả năng huy động các NTC ngoài NSNN, tập trung có trọng
điểm đúng với các mục tiêu ưu tiên trong ngắn hạn và trung, dài hạn. Khắc
phục được tình trạng phân bổ NTC từ NSNN cho giáo dục ĐHCL dàn trải
hoặc đặt ra quá nhiều mục tiêu ưu tiên không gắn với khả năng NTC sẵn có
122
(NSNN và ngoài NSNN) gây lãng phí các NTC và không thực thi được các
mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL đã định.
Đổi mới cơ chế phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục
ĐHCL gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của các trường ĐHCL nhằm bảo
đảm phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL gắn với hiệu
quả sử dụng NTC và nâng cao chất lượng giáo dục ĐHCL. Cơ chế phân bổ
NTC từ NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL theo yếu tố đầu vào là số sinh viên,
học viên và thậm trí là số giảng viên, cán bộ quản lý không ràng buộc được
trách nhiệm của các trường ĐHCL đối với chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã
hội và thúc đẩy việc nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của giảng
viên, cán bộ quản lý trong các trường ĐHCL. Chính điều đó đã làm giảm hiệu
quả và thậm trí gây lãng phí NTC từ NSNN được huy động đầu tư cho giáo dục
ĐHCL. Khắc phục hạn chế này đòi hỏi cần đổi mới cơ chế phân bổ NTC từ
NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ của các trường ĐHCL. Đổi mới cơ chế phân bổ NTC từ NSNN đầu tư cho
phát triển giáo dục ĐHCL gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của các trường
ĐHCL phải được triển khai đồng bộ, có bước đi với những lộ trình phù hợp.
- Xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật đối với GDĐH
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiêu chuẩn giảng viên, khung chương trình...
làm cơ sở thực hiện quản lý nhà nước về GDĐH.
- Bộ GDTT và các bộ, ngành có liên quan tiếp tục rà soát và hoàn thiện
các chuẩn kiểm định chất lượng GDĐH; hướng dẫn các trường ĐHCL xây
dựng các chuẩn đầu ra GDĐH; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
ĐHCL.
- Thực hiện thanh toán NTC từ NSNN cho các trường ĐHCL căn cứ
vào kết quả thực hiện nhiệm vụ như số lượng và chất lượng sinh viên, học
viên... được đào tạo xong. Định mức hay đơn giá thanh toán NSNN cho sinh
123
viên đã được đào tạo phân biệt theo ngành hoặc nhóm ngành và chất lượng
GDĐH đã được kiểm định.
- Từng bước tiến tới thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu dịch vụ
GDĐH đối với các trường ĐHCL trên cơ sở những lựa chọn ưu tiên NTC từ
NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL theo ngành, nhóm ngành và trình
độ đào tạo... gắn với việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đồng bộ
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các
trường ĐHCL.
3.2.2. Nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính hỗ trợ phát triển
của nước ngoài và các tổ chức quốc tế
Quán triệt quan điểm coi giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL là lĩnh
vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, từ đó gia tăng vốn ODA giành cho giáo dục
ĐHCL. Trong số các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, giáo dục nói chung
và giáo dục ĐHCL nói riêng được xem như là phương thức tiếp cận có hiệu
quả và thường được các nhà tài trợ sử dụng để đạt mục tiêu xoá đói, giảm
nghèo và thúc đẩy KTXH phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên, thực tế
thời gian qua cho thấy, vốn ODA giành cho giáo dục ĐHCL chiếm một tỷ
trọng khá nhỏ bé trong tổng vốn ODA của nước CHDCND Lào. Tính từ năm
2005 đến cuối năm 2015, tỷ trọng này chỉ đạt dưới 2,5%, thấp hơn nhiều so
với các lĩnh vực khác như năng lượng, giao thông, vận tải... Tỷ lệ này cũng
thấp hơn mức ODA trung bình giành cho giáo dục của các nhà tài trợ quốc tế.
Qua đó cho thấy chủ trương coi giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL nói
riêng là lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA chưa được hiện thực hoá. Vì vậy,
trong thời gian tới, để giáo dục và trong đó đầu tầu là giáo dục ĐHCL thực sự
trở thành quốc sách hàng đầu, là lĩnh vực tiên quyết thúc đẩy phát triển
KTXH nhanh và bền vững thì chiến lược vận động ODA cần xác định tỷ lệ
hợp lý vốn ODA giành cho giáo dục ĐHCL trong tổng vốn ODA ký kết để
124
định hướng huy động NTC từ ODA cho phát triển giáo dục ĐHCL.
Thứ nhất, xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA giáo dục
và giáo dục ĐHCL phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và giáo dục
ĐHCL, chiến lược phát triển KTXH quốc gia đã được phê duyệt. Bộ GDTT
kết hợp với các Bộ, ngành có liên quan nhanh chóng xây dựng chiến lược thu
hút, sử dụng vốn ODA giáo dục và giáo dục ĐHCL trong trung hạn và dài
hạn 5 năm, 10 năm, 20 năm làm định hướng cho huy động và quản lý NTC
quan trọng để phát triển giáo dục ĐHCL. Trong đó, duy trì tỷ trọng huy động
NTC từ ODA giành cho phát triển giáo dục ĐHCL trong tổng vốn ODA giáo
dục ở mức độ hợp lý và ưu tiên NTC huy động từ ODA để đầu tư phát triển
các trường trọng điểm nhằm mục tiêu xây dựng các trường đại học tầm cỡ
khu vực và thế giới, tránh dầu tư dàn trải, hỗ trợ các trường ĐHCL đầu tư
trang thiết bị phụ vụ các ngành đào tạo trọng điểm mà NSNN chưa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu hoạt động của các trường.
Thứ hai, hình thành quỹ cho sinh viên vay học đại học từ nguồn ODA.
Nhà nước quy định ưu tiên cho vay và quy định trần cho vay khác nhau đối
với sinh viên học các ngành khác nhau. Đặc biệt cần cho sinh viên vay để học
các ngành đâò tạo trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực đối với sự
phát triển KTXH của quốc gia; qua đó thực hiện quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước. Mức cho vay từ quỹ ODA cần đảm bảo cho việc học
tập, sinh hoạt và NCKH của sinh viên.
Thứ ba, Chính phủ nên đổi mới cơ chế, chính sách và xây dựng chiến
lược thu hút các trường đại học, các cơ sở giáo dục có uy tín trên thế giới mở
rộng hợp tác đào tạo, NCKH, tập trung vào các ngành mũi nhọn và là thế
mạnh của các trường ĐHCL nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các trường
ĐHCL phát triển, tạo dựng uy tín và đẳng cấp trong khu vực và trên thế giới.
Thứ tư, rà soát và hoàn thiện các thủ tục về đầu tư và giải ngân các dự
125
án ODA đối với giáo dục ĐHCL nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện và giải ngân các dự án này nhằm bảo đảm phát
huy hiệu quả NTC huy động từ nguồn ODA cho phát triển giáo dục ĐHCL.
3.2.3. Nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính từ thu học phí cho
phát triển giáo dục đại học công lập
Bản chất của học phí là giá của dịch vụ giáo dục. Giáo dục nói chung
và GDĐH nói riêng là hàng hóa công cộng không thuần túy. Vì vậy, có sự
chia sẻ NTC để bù đắp chi phí giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng giữa
Nhà nước với người học hoặc gia đình người học. Đối với giáo dục ĐHCL,
quan hệ chia sẻ NTC để bù đắp chi phí GDĐH phải bảo đảm NTC huy động
được đủ bù đắp chi phí giáo dục tương ứng với chất lượng GDĐH được xã
hội chấp nhận và có tích lũy cho phát triển của các trường ĐHCL; đồng thời
mức học phí phải phù hợp với khả năng NTC hay thu nhập của người học
hoặc gia đình người học. Chính vì vậy, huy động NTC cho phát triển giáo dục
ĐHCL từ thu học phí phải trên cơ sở xác định giá dịch vụ tính đủ các chi phí
của GDĐH theo từng mức chuẩn về chất lượng GDĐH; đồng thời, có lộ trình
phù hợp về mức hay tỷ lệ chia sẻ NTC để trang trải chi phí GDĐH đối với
người học hoặc gia đình người học phù hợp với nhu cầu của xã hội, mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL, khả năng đóng góp của các đối
tượng người học.
Nếu không xác định đúng đắn mức học phí giáo dục ĐHCL thì không
thể huy động tối đa NTC của người học và gia đình người học cho sự phát
triển của các trường ĐHCL và không khắc phục được tình trạng bao cấp tràn
lan từ NSNN hay huy động NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục
ĐHCL sẽ kém hiệu quả.
Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng đang có xu
hướng chuyển dịch chi phí GDĐH từ Chính phủ sang người học và gia đình
126
họ. Học phí không ngừng tăng lên, mang lại nguồn thu ngày càng lớn cho các
trường đại học. Học phí tăng lên tạo điều kiện nâng cao hơn chất lượng đào
tạo và không tạo thêm gánh nặng cho NSNN. Tuy nhiên, việc tăng học phí
đang là rào cản làm giảm khả năng tiếp cận đại học của các sinh viên, đặc biệt
là các sinh viên thuộc các gia đình có thu nhập trung bình và thấp. Chính vì
vậy, khi xây dựng một chính sách học phí, cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu
tố cả bên cung lẫn bên cầu GDĐH và yêu cầu đảm bảo không ngừng nâng cao
chất lượng GDĐH. Chất lượng GDĐH cao có sức thuyết phục rất lớn lý do
tăng học phí. Chất lượng của giáo dục ĐHCL được thể hiện ở mức độ phù
hợp của sản phẩm, dịch vụ GDĐH với nhu cầu của xã hội và của thị trường
như cơ cấu ngành nghề đào tạo có phù hợp với nhu cầu về từng ngành nghề
của xã hội hay không, trình độ, kỹ năng của các sinh viên sau khi ra trường có
đáp ứng được nhu cầu của “người sử dụng lao động” hay không.
Với mục tiêu có thể huy động tối đa NTC từ thu học phí cho phát triển
giáo dục ĐHCL gắn với việc huy động NTC từ NSNN đầu tư có trọng điểm,
phù hợp với các ưu tiên chiến lược phát triển giáo dục ĐHCL, giải pháp huy
động NTC từ thu học phí cho phát triển giáo dục ĐHCL cụ thể như sau:
Thứ nhất, thực hiện dự báo nhu cầu về ngành nghề của xã hội; đồng
thời xác định đầy đủ và chính xác chi phí dịch vụ GDĐH của từng ngành
nghề làm cơ sở xây dựng chính sách học phí, chính sách và công cụ hỗ trợ tài
chính sinh viên.
Cho đến nay, nước CHDCND Lào chưa có những khảo sát đánh giá
nhu cầu đào tạo đại học trên phạm vi quốc gia làm căn cứ xây dựng các kế
hoạch đào tạo. Cơ cấu đào tạo đại học của nước CHDCND Lào đang có sự
mất cân đối nghiêm trọng. Trong thời gian tới, Nhà nước cần dựa vào chiến
lược phát triển KTXH, thực hiện những khảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn
nhân lực về các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề để làm căn cứ
127
xây dựng kế hoạch và định hướng chỉ tiêu đào tạo cho các khối ngành và các
trường ĐHCL. Song song với đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực, Nhà nước
cần thực hiện các khảo sát đánh giá chi phí đơn vị đào tạo sinh viên ứng với
mỗi nhóm ngành đào tạo. Từ đó có cơ sở thực tiễn để đánh giá, điều chỉnh các
chính sách tài chính liên quan của hệ thống GDĐH như chính sách đầu tư
NTC từ NSNN cho các khối ngành, các trường, chính sách học phí và hệ
thống các chính sách và công cụ hỗ trợ tài chính cho sinh viên của các trường
ĐHCL.
Thứ hai, điều chỉnh học phí theo hướng tăng dần, gia tăng sự khác biệt
trong mức học phí giữa các ngành, các lĩnh vực và tiếp tục áp dụng chính sách
“chia sẻ chi phí đào tạo” gắn với những biện pháp kiểm định và nâng cao chất
lượng đào tạo kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và sẵn sàng tham gia vào thị
trường lao động; xây dựng lộ trình phù hợp tính giá dịch vụ giáo dục ĐHCL.
Thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ các chi phí GDĐH ở các trường
ĐHCL gắn với việc kiểm định và công bố chất lượng GDĐH của các trường
ĐHCL làm cơ sở tiến tới trao quyền quyết định mức thu học phí cho các
trường và thực hiện quản lý nhà nước về học phí giáo dục ĐHCL.
Trong xu hướng xã hội hóa GDĐH và toàn cầu hóa, học phí là giá cả
của hàng hóa GDĐH. Hướng tới việc xây dựng chính sách học phí giáo dục
ĐHCL theo hướng thị trường là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển
KTXH. Bên cạnh đó, cần đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng về giá cả, chất
lượng đào tạo giữa các trường đại học, cả trường công và trường tư, cơ sở
GDĐH trong nước và cơ sở GDĐH nước ngoài.
Trong giai đoạn trước mắt nước CHDCND Lào có tỷ lệ GDP bình quân
đầu người thấp trong khi nhu cầu học đại học lại lớn. Chính sách học phí kép
đang áp dụng là phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của
người dân trong khi không làm tăng thêm áp lực đối với NSNN. Nguyên tắc
128
chia sẻ chi phí giữa Nhà nước và người dân trong đối với giáo dục ĐHCL là
yêu cầu tất yếu, mức học phí phải được xây dựng trên cơ sở bù đắp chi phí
đào tạo, phù hợp với từng ngành đào tạo và tương xứng với chất lượng đào
tạo, vùng miền, mô hình tổ chức hoạt động đào tạo. Việc Nhà nước quy định
khung học phí giáo dục ĐHCL là cần thiết do thị trường GDĐH chưa phát
triển; đồng thời, các trường ĐHCL lập vẫn phải áp dụng mức thu học phí theo
khung Nhà nước quy định.
Nhà nước điều chỉnh học phí theo hướng tăng dần với lộ trình phù hợp
với điều kiện phát triển KTXH. Việc nâng dần mặt bằng học phí không phải
áp dụng một cách đồng đều cho tất cả các ngành, các lĩnh vực mà cần tính đến
yếu tố lợi ích xã hội cũng như lợi ích cá nhân gắn với mỗi chuyên ngành đào
tạo. Điều chỉnh chính sách học phí gắn với định hướng điều chỉnh hành vi lựa
chọn ngành học của sinh viên phù hợp với chiến lược phát triển KTXH và
phát triển giáo dục ĐHCL của quốc gia. Những ngành khó, ngành quan trọng
đối với sự phát triển KTXH của quốc gia cần áp dụng mức học phí thấp hơn;
đồng thời, ưu tiên NTC từ NSNN đầu tư cho những ngành này nhằm điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo mục tiêu đã định. Các ngành mang lại
lợi ích cá nhân cao, mức học phí phải cao hơn những ngành mang lợi ích cao
hơn cho toàn xã hội. Có như vậy mới có thể khuyến khích sinh viên theo học
các ngành mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, giảm sự mất cân đối trong cơ cấu
ngành nghề và từng bước định hướng, thực hiện hoàn thiện cơ cấu ngành
nghề nghề đào tạo đại học theo mục tiêu đã định.
Trong dài hạn, các trường ĐHCL khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
cần được trao quyền về định giá dịch vụ với tư cách là người cung ứng dịch
vụ. Giữa các trường, các ngành nghề đào tạo khác nhau, vùng, miền đặt cơ sở
đào tạo khác nhau, mô hình tổ chức hoạt động đào tạo khác nhau sẽ có mức
học phí khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
129
của các trường và nhu cầu học tập của xã hội.
Người học sẽ có quyền lựa chọn theo học ở các trường đại học có chất
lượng tốt với mức học phí có thể chấp nhận được, tạo sự cạnh tranh giữa các
trường đại học cung cấp dịch vụ GDĐH. Khi có nguồn thu hợp lý thi các
trường sẽ có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, phương pháp và công
nghệ quản lý giáo dục và đào tạo tiên tiến, chi trả thu nhập xứng đáng cho
giảng viên và cán bộ quản lý. Do đó, thu học phí cao hay thấp sẽ được quyết
định bởi nhu cầu học tập và chất lượng dịch vụ cung cấp. Các trường đại học
có chất lượng cao sẽ thu học phí cao, tạo sự uy tín và thương hiệu trong xã hội
- yếu tố có tính chất quyết định tới sự thành công của các trường đại học trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gay gắt trên nhiều lĩnh vực
kể cả lĩnh vực giáo dục đào tạo. Cơ chế cạnh tranh theo thị trường có sự quản
lý của Nhà nước về chất lượng GDĐH thông qua kiểm định chất lượng và
minh bạch chi phí sẽ thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự phát triển của GDĐH
nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng. Trong điều kiện đó, sẽ huy động hiệu
quả NTC từ học phí để đáp ứng nhu cầu phát triển của GDĐH nói chung và
giáo dục ĐHCL nói riêng.
Thứ ba, đổi mới chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo; đồng thời
đa dạng hóa các chương trình đào tạo trên cơ sở đó nâng dần mức học phí.
Học phí của các trường đại học của nước CHDCND Lào hiện đang ở mức
rất thấp so với nhiều nước trên thế giới và chất lượng các sản phẩm của giáo dục
ĐHCL nước CHDCND Lào cũng đang ở mức thấp chưa đáp ứng được nhu cầu
của xã hội. Sinh viên tốt nghiệp thiếu kiến thức thực tế và còn rất thụ động. Để
có thể tăng học phí các trường phải nâng cao chất lượng các chương trình đào
tạo của mình, xây dựng và chuẩn hóa các chương trình chất lượng cao. Chỉ có
nâng cao chất lượng đào tạo mới là cơ sở vững chắc thuyết phục để tăng học phí
vì khi đó người học sẽ hài lòng với dịch vụ GDĐH nhận được và sẵn sàng đóng
130
góp NTC tương ứng thông qua học phí cho các trường ĐHCL.
3.2.4. Nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính từ phát triển các
hoạt động dịch vụ của các trường đại học công lập
Nhằm tiếp tục thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, tăng
cường quan hệ hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp trong các lĩnh
vực đào tạo nhân lực, NCKH và chuyển giao công nghệ, nhằm tăng cường
huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL.
Các giải pháp sẽ tập trung theo hướng đổi mới cơ chế huy động NTC
đối với nhóm ngành nghề đào tạo ở bậc đại học có khả năng xã hội hoá cao.
Các trường ĐHCL chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn thu từ các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Một là, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng
cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hơn nữa
cho các trường ĐHCL một cách đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm từng loại ngành nghề đào
tạo, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý của các trường ĐHCL.
Các văn bản quy phạm pháp luật về trao quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm đồng bộ cho các trường ĐHCL không trực tiếp tạo ra NTC cho các
trường DHCL, nhưng có tác dụng thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để các
trường tận dụng những lợi thế của mình tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
phát triển các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công
nghệ, các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh... đáp ứng nhu cầu của xã
hội và tăng thêm NTC đáp ứng nhu cầu phát triển của từng trường.
Nghiên cứu cơ chế chuyển các trường ĐHCL chuyển sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp cùng với lộ trình học phí giáo dục ĐHCL được
tính đúng và tính đủ chi phí. Chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh
131
nghiệp đối với các trường ĐHCL đang là xu hướng khá phổ biến ở nhiều
quốc gia phát triển trên thế giới. Vấn đề quan trọng là cơ chế quản lý thu học
phí phải được thực hiện theo cơ chế quản lý giá dịch vụ; đồng thời phải kiểm
soát được chất lượng GDĐH và hoàn thiện cơ chế đầu tư NTC từ NSNN cho
giáo dục ĐHCL theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu và theo kết quả.
Hai là, xây dựng cơ chế huy động NTC từ nguồn thu từ các doanh
nghiệp và người sử dụng các sản phẩm đào tạo và KHCN.
Việc huy động NTC từ nguồn thu từ các doanh nghiệp và người sử
dụng các sản phẩm đào tạo và KHCN là điểm hạn chế rất lớn của cơ sở đào
tạo nói chung và các trường ĐHCL ở nước CHDCND Lào nói riêng. Hiện
nay, các doanh nghiệp được trích quỹ phát triển KHCN trước khi nộp thuế thu
nhập, nhưng các trường ĐHCL chưa phát huy được thế mạnh của mình để
huy động NTC này để phát triển các hoạt động NCKH đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp. Nhà nước cần có quy định về việc doanh nghiệp phải có
trách nhiệm đóng góp chi phí khi sử dụng các sản phẩm của trường đại học
nhân lực được đào tạo, các kết quả NCKH hoặc quy định về các ưu đãi mà
doanh nghiệp được hưởng nếu đầu tư cho GDĐH.
Cơ chế huy động NTC từ nguồn thu từ các doanh nghiệp và người sử
dụng các sản phẩm đào tạo và KHCN phù hợp sẽ vừa tạo ra áp lực và vừa tạo
điều kiện để các trường ĐHCL tiếp cận NTC của các doanh nghiệp để nâng
cao chất lượng đào tạo, phát triển các hoạt động NCKH, ứng dụng và triển
khai các thành quả NCKH; đồng thời, tăng cường sự hợp tác giữa trường
ĐHCL và doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của quốc gia.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, các trường đại học đã rất chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng và uy tín trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài trợ để tái đầu tư cho hoạt động dịch
vụ đào tạo. Từ lợi thế sẵn có của mình về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên
các trường đã mở rộng thực hiện các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo,
132
nghiên cứu khoa học, tạo thêm nguồn thu. Nhiều công ty lớn ở Nhật Bản đã
tích cực tìm kiếm và đầu tư cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua việc liên kết với các trường đại học để đào tạo nâng cao chất lượng
của đội ngũ lao động, và các trường đại học lại có thể tăng thêm thu nhập đầu
tư cho hoạt động cung cấp dịch vụ theo nhu cầu.
Đẩy mạnh NCKH, để có các công trình nghiên cứu có tính ứng dụng
cao, thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ, mở rộng sự hợp tác với
doanh nghiệp về hoạt động nghiên cứu và chuyển giao, cung cấp các dịch vụ
chất lượng theo nhu cầu xã hội. Từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu vừa qua cho thấy các quốc gia cần phát triển một cách bền
vững dựa vào nguồn nội lực của mình, dựa vào lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn cao, có kỹ năng cho tăng trưởng để có thể hạn chế được những
tác động từ thế giới bên ngoài. Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại đều
khẳng định rằng các quốc gia đang phát triển có thể đạt được tăng trưởng kinh
tế một cách lâu dài và tốt nhất thông qua việc giảm khoảng cách công nghệ
với các quốc gia phát triển. Trong đó, NCKH trong các trường ĐHCL là một
điều kiện cần thiết để các quốc gia này có thể bắt kịp về công nghệ, một mặt
tăng cường huy động NTC cho phát triển của các trường ĐHCL.
Tăng cường sự hợp tác giữa trường ĐHCL và doanh nghiệp góp phần
bảo đảm cho sự phát triển của giáo dục ĐHCL có thể đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp sẽ tư vấn cho các trường trong việc
đào tạo ngành nghề phù hợp với yêu cầu thực tế. sự hợp tác giữa trường
ĐHCL và doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua các hình thức khác nhau
như hỗ trợ, đặt hàng đào tạo, các hợp đồng NCKH và sản xuất kinh doanh
Ba là, tăng cường huy động NTC từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ
đào tạo liên kết.
NTC từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ đào tạo liên kết là nguồn thu
quan trọng đối với các trường ĐHCL. Những năm gần đây, các trường ĐHCL
133
đã có sự quan tâm đúng mức trong việc mở rộng các hoạt động dịch vụ đào
tạo trên phạm vi toàn quốc. Các chương trình đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn như
bồi dưỡng Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên sâu cho các tập đoàn và nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn khác ở nhiều
lĩnh vực khác nhau Phát triển các hoạt động dịch vụ đào tạo liên kết vừa
tăng NTC huy động cho các trường ĐHCL và vừa tạo điều kiện cho các giảng
viên của các trường ĐHCL đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn, nâng cao
trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các trường ĐHCL.
Các trường cần mở rộng và chủ động hơn nữa trong hoạt động liên kết
đào tạo trong nước với các trường đại học ở nước ngoài, tiếp tục tìm kiếm đối
tác, mở rộng quan hệ quốc tế với các trường đại học có uy tín để từng bước
tăng thêm NTC huy động từ các dịch vụ đào tạo trong nước và ngoài nước.
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác
Ngoài bốn nhóm giải pháp nêu trên, còn có nhiều giải pháp khác để huy
động các NTC của xã hội cho phát triển của các trường ĐHCL.
Thứ nhất, các trường ĐHCL nên có các hình thức thu hút sự đầu tư,
đóng góp của những cựu sinh viên đã theo học mà đạt được thành công trong
xã hội. Ở một số quốc gia, các trường đã thành lập và duy trì hoạt động
thường xuyên của ban liên lạc cựu sinh viên, có hình thức vinh danh đối với
những đóng góp của cựu sinh viên và các nhà tài trợ; đồng thời, tuyên truyền
sâu, rộng đến cộng đồng để động viên sự đóng góp đầu tư cho sự phát triển
của các trường ĐHCL nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Những trường đại học danh tiếng ở Mỹ hàng năm có thể huy động nhiều
tỷ đô la Mỹ từ những cựu sinh viên thành đạt tốt nghiệp như ở Đại học
Harvard và Đại học Stanford...
Thứ hai, tạo lập và phát triển các quỹ khuyến học, quỹ học bổng để
NTC của xã hội cho sự phát triển của giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL
nói riêng.
134
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới như Việt Nam, ở nhiều
địa phương và dòng tộc... đã thực hiện tạo lập và phát triển các quỹ khuyến
học để huy động các NTC cho sự phát triển của giáo dục nói chung và giáo
dục ĐHCL nói riêng. Các quỹ khuyến học này được tạo lập và sử dụng theo
quy chế của từng địa phương và dòng tộc nhằm hỗ trợ tài chính cho người
học, khuyến học... trong đó có sinh viên đang học ở các trường ĐHCL.
Nhiều trường ĐHCL thực hiện quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp
và các địa phương để tạo lập và phát triển các quỹ học bổng, quỹ hỗ rợ tài
năng sinh viên, quỹ khuyến khích sinh viên NCKH... để hỗ trợ tài chính cho
sinh viên hoặc tài trợ tài chính cho các hoạt động phát triển tài năng của sinh
viên, NCKH trong sinh viên...
Các giải pháp khác có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tăng thêm NTC huy
động cho sự phát triển của các trường ĐHCL, góp phần mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng giáo dục ĐHCL đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của
quốc gia và phát triển của từng ngành, từng địa phương.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Một là, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục nói
chung và giáo dục ĐHCL nói riêng.
Xây dựng và ban hành đầy đủ quy hoạch phát triển giáo dục, trong đó có
giáo dục ĐHCL phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và giáo dục ĐHCL.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dịch vụ giáo
dục ĐHCL; tiêu chuẩn chức danh cán bộ, viên chức, người lao động trong các
trường ĐHCL; hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành và chất
lượng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Rà soát sửa đổi các định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc ban hành bổ sung
trong các lĩnh vực GDĐT nói chung và GDĐH nói riêng để làm căn cứ đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các trường trường ĐHCL.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng GDĐH thông qua
135
các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như thông qua các tổ chức kiểm định độc
lập theo hướng yêu cầu các trường ĐHCL có trách nhiệm nâng cao chất lượng
các yếu tố trong quá trình đào tạo như đổi mới giáo trình, phương pháp giảng
dạy, cơ sở vật chất trang thiết bị, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ và
giảng viên.
Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền về xã hội hóa các NTC đầu tư cho phát
triển GDĐH.
Đẩy mạnh tuyên truyền về xã hội hóa các NTC đầu tư cho phát triển
GDĐH nhằm nâng cao nhận thức của xã hội đối về tài chính và huy động các
NTC cho phát triển giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ đào tạo nhằm huy động các NTC
của xã hội chăm lo phát triển giáo dục ĐHCL đáp ứng nhu cầu xã hội dưới sự
quản lý của Nhà nước.
Ba là, hoàn thiện hệ thống luật pháp và các chính sách có liên quan đến
huy động các NTC cho sự phát triển của giáo dục ĐHCL như giao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về tuyển sinh, tuyển dụng và sử dụng lao động,
quản lý và sử dụng tài sản... của các trường ĐHCL.
Bốn là, phân cấp và tăng cường năng lực tự chủ và tự chịu trách về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các trường
ĐHCL nhằm phát huy lợi thế, sự chủ động và sáng tạo của các trường ĐHCL
trong huy động các NTC cho sự phát triển của giáo dục ĐHCL.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án và quán triệt quan điểm
phát triển giáo dục ĐHCL của Nhà nước, chương 3 của luận án đã đề xuất các
quan điểm, định hướng và một hệ thống gồm 5 nhóm giải pháp cùng với các
kiến nghị nhằm huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước
CHDCND Lào đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
136
Các giải pháp huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước
CHDCND Lào được luận án đề xuất gồm các giải pháp triển khai thực hiện
ngay trong thời gian tới đến năm 2020 và có những giải pháp mang tính chất
dài hạn cần được nghiên cứu để có bước đi và lộ trình phù hợp đến năm 2030.
Các giải pháp huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước
CHDCND Lào gồm 5 nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp huy động NTC từ NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL;
- Nhóm giải pháp huy động NTC hỗ trợ phát triển của nước ngoài và
các tổ chức quốc tế;
- Nhóm giải pháp huy động NTC từ thu học phí cho phát triển giáo dục
ĐHCL;
- Nhóm giải pháp huy động NTC từ phát triển các hoạt động dịch vụ
của các trường ĐHCL;
- Nhóm các giải pháp khác.
Nhóm giải pháp huy động NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển giáo
dục ĐHCL: Bên cạnh việc ưu tiên NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL thì quan
trọng hơn là cần ưu đúng và trúng với các ưu tiên theo chiến lược phát triển
hệ thống giáo dục quốc gia nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng; đồng thời
phải bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng các NTC nói chung và NTC từ
NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL nói riêng. Vì vậy, các giải pháp về xây
dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn cho giáo dục ĐHCL và thực hiện quản lý chi
NSNN theo kết quả là những giải pháp quan trọng có tầm dài hạn cần có
những bước đi và lộ trình phù hợp.
Nhóm giải pháp huy động NTC từ thu học phí cho phát triển giáo dục
ĐHCL quan trọng là phải xác định được và minh bạch giá dịch vụ giáo dục
ĐHCL được tính đúng, tính đủ các chi phí phù hợp với từng cấp độ chất
lượng dịch vụ. Khi đã xác định được giá dịch vụ giáo dục ĐHCL tương ứng
137
với từng cấp độ chất lượng dịch vụ thì không khó khăn gì trong việc giải
quyết mối quan hệ chia sẻ chi phí cho giáo dục ĐHCL giữa Nhà nước, người
học và xã hội.
Nhóm giải pháp huy động NTC từ phát triển các hoạt động dịch vụ của
các trường ĐHCL nên từng bước tiến tới giao quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm toàn diện cho các trường ĐHCL, tiến tới chuyển các trường ĐHCL
sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Thực thi giải pháp này sẽ vừa tạo
áp lực, động lực và vừa tạo điều kiện để các trường phát huy những tiềm năng
và thế mạnh của mình phát triển các hoạt động dịch vụ GDĐH, NCKH, liên
doanh liên kết.... để huy động các NTC của xã hội đáp ứng mục tiêu và yêu
cầu phát triển của từng trường.
138
KẾT LUẬN
NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL nhằm đáp ứng tốt nhất mục tiêu
và yêu cầu nâng cao chất lượng GDĐH phù hợp với phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế là vấn đề thời sự cấp bách ở nhiều quốc gia trên
thế giới, trong đó có nước CHDCND Lào. NTC là điều kiện tiên quyết cho
sự phát triển hệ thống giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào nhằm đạt được
các mục tiêu và yêu cầu theo chiến lược phát triển hệ thống giáo dục quốc
gia nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng.
Trong điều kiện trình độ phát triển KTXH quốc gia đã đạt đến một
mức độ nhất định, phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu, rộng thì NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào
không thể chỉ huy động NTC từ NSNN mà đa dạng hóa các NTC cho phát
triển giáo dục ĐHCL là tất yếu.
Huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL là vấn đề rộng lớn
và phức tạp, có tính chất xã hội rộng lớn. Bám sát mục tiêu nghiên cứu và sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, NCS huy vọng rằng
luận án có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn trên những phương
diện sau:
Về lý luận: hệ thống hoá, phân tích làm phong phú và rõ thêm một số
vấn đề lý luận về GDĐH và huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL
như khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục ĐHCL; tài chính và NTC cho
phát triển giáo dục ĐHCL; huy động các NTC và các nhân tố ảnh hưởng đến
huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL. Có thể khẳng định, giáo
dục ĐHCL là đầu tầu của hệ thống giáo dục quốc gia và sự phát triển của giáo
dục ĐHCL có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của hệ thống giáo
dục quốc gia; đồng thời, sự phát triển của giáo dục ĐHCL có ý nghĩa chi phối
139
cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của quốc gia, từng
ngành và từng địa phương. NTC từ NSNN là NTC quan trọng và cần được ưu
tiên đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL có trọng điểm gắn với các ưu tiên
và kết quả mong đợi theo chiến lược phát triển hệ thống giáo dục quốc gia nói
chung và giáo dục ĐHCL nói riêng. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, NTC huy động từ thu học phí và từ phát triển các
dịch vụ GDĐH của các trường ĐHCL ngày càng có vai trò quan trọng hơn
trong tổng NTC huy động đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL.
Về thực tiễn: tổng kết, phân tích, minh chứng rõ những kết quả đạt
được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng huy động các NTC từ
NSNN, ODA, học phí và từ các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết... của
các trường ĐHCL ở nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2015. Đổng thời,
tổng kết kinh nghiệm huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL của
một số quốc gia trên thế giới, rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị thực
tiễn có thể tham chiếu áp dụng cho nước CHDCND Lào trong những năm tới.
Về giải pháp và kiến nghị: quan điểm, định hướng và 5 nhóm giải pháp
nhằm huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL phù hợp với quan
điểm, định hướng phát triển giáo dục ĐHCL của Đảng và Nhà nước
CHDCND Lào, có cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển
hệ thống giáo dục quốc gia nói chung và giáo dục ĐHCL đến năm 2020 và
tầm nhin đến năm 2030 ở nước CHDCND Lào.
Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ NSNN đầu tư cho phát triển
giáo dục ĐHCL bên cạnh việc ưu tiên NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL thì
quan trọng hơn là cần ưu đúng và trúng với các ưu tiên theo chiến lược phát
triển hệ thống giáo dục quốc gia nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng; đồng
thời phải bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng các NTC nói chung và NTC từ
140
NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL nói riêng. Vì vậy, các giải pháp về xây
dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn cho giáo dục ĐHCL và thực hiện quản lý chi
NSNN theo kết quả là những giải pháp quan trọng có tầm dài hạn cần có
những bước đi và lộ trình phù hợp.
Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ thu học phí cho phát triển
giáo dục ĐHCL quan trọng là phải xác định được và minh bạch giá dịch vụ
giáo dục ĐHCL được tính đúng, tính đủ các chi phí phù hợp với từng cấp độ
chất lượng dịch vụ. Khi đã xác định được giá dịch vụ giáo dục ĐHCL tương
ứng với từng cấp độ chất lượng dịch vụ thì không khó khăn gì trong việc giải
quyết mối quan hệ chia sẻ chi phí cho giáo dục ĐHCL giữa Nhà nước, người
học và xã hội.
Đối với nhóm giải pháp huy động NTC từ phát triển các hoạt động dịch
vụ của các trường ĐHCL nên từng bước tiến tới giao quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm toàn diện cho các trường ĐHCL, tiến tới chuyển các trường
ĐHCL sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Thực thi giải pháp này sẽ
vừa tạo áp lực, động lực và vừa tạo điều kiện để các trường phát huy những
tiềm năng và thế mạnh của mình phát triển các hoạt động dịch vụ GDĐH,
NCKH, liên doanh liên kết.... để huy động các NTC của xã hội đáp ứng mục
tiêu và yêu cầu phát triển của từng trường.
Huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL là vấn đề rộng lớn và
phức tạp. Bởi vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận án tiến sĩ khó
tránh khỏi những hạn chế nhất định về nội dung, hình thức, phương pháp tiếp
cận và xử lý một số vấn đề cụ thể theo mục tiêu nghiên cứu của luận án đặt
ra. Tác giả trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được sự góp ý và chỉ dẫn
của các nhà khoa học và những người quan tâm đến chủ đề nghiên cứu của
luận án để có thể hoàn thiện luận án tốt hơn.
vii
DANH MỤC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Khamseng BUALAPHANH (2017), Một số vấn đề về chi NSNN cho
GDĐH công lập ở Lào, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 3 (164).
2. Khamseng BUALAPHANH (2017), Thực trạng học phí các trường
đại học công lập ở nước CHDCND Lào và một số giải pháp, Tạp chí Thanh
tra tài chính, số 178 (4-2017).
viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Phụ Anh (2015), Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
2. Đặng Văn Du (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính
cho đào tạo đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
3. Nguyễn Kim Dung (2002), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho GDĐH
nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Luận án tiến
sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Nguyễn Trường Giang (2011), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các
cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 và định hướng
2020, Đề tài NCKH, Bộ Tài chính.
5. Bùi Tiến Hanh (2007), Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội
hóa giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
6. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng
hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
7. Học viện Tài chính (2014), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Tài chính.
8. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Lý thuyết quản lý tài chính công ,
Nxb Tài chính.
9. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài
chính.
10. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình thuật ngữ chuyên ngành tài chính
Việt - Lào.
11. Joseph Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
12. Khamphuvieng Nanthavong (2011), Giải pháp huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển GDĐH ở Lào, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính.
ix
13. Bùi Đức Nam (2014), Tài chính đối với cơ sở giáo dục ĐHCL: Những vấn
đề cần tháo gỡ.
14. Vũ Thị Nhài (2007), Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính.
15. Paul A. Samuelson (1989), Kinh tế học, Nxb Quan hệ quốc tế.
16. Pangthong Luangvanxay (2011), Phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND
Lào - Thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính.
17. Phanxay Thammasith (2011), Giải pháp thực hiện cân đối NSNN ở
CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2015, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính.
18. Lê Xuân Trường (2010) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp GDĐT đại học và cao đẳng công lập, Đề tài NCKH,
Bộ Tài chính.
19. Trần Xuân Trí (2002), Cải cách hành chính trong công tác quản lý chi
NSNN quả KBNN.
20. Trần Đình Ty (2002), Quản lý Nhà nước về tài chính - tiền tệ, Nxb Lao
động - Xã hội.
21. Sisouphan (2011), Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí NSNN cho giáo
dục phổ thông ở CHDCND Lào, Tạp chí Tài chính tháng 5/201.
22. Souvankham Soumphonphakdy (2014), Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm
thúc đẩy phát triển KTXH ở CHDCND Lào, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính.
Tài liệu tiếng Lào
23. Bộ Giáo dục và Thế thao (2011), Bản tổng kết công tác thức hiện kế
hoạch phát triển giáo dục năm 2010 - 2011.
24. Bộ Giáo dục và Thế thao (2012), Bản tổng kết công tác thức hiện kế
hoạch phát triển giáo dục năm 2011 - 2012.
25. Bộ Giáo dục và Thế thao (2013), Bản tổng kết công tác thức hiện kế
x
hoạch phát triển giáo dục năm 2012 - 2013.
26. Bộ Giáo dục và Thế thao (2014), Bản tổng kết công tác thức hiện kế
hoạch phát triển giáo dục năm 2013 - 2014.
27. Bộ Giáo dục và Thế thao (2015), Bản tổng kết công tác thức hiện kế
hoạch phát triển giáo dục năm 2014 - 2015.
28. Bộ Giáo dục và Thế thao (2011), chiến lược thực hiện cải cách hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn năm 2011 - 2015.
29. Bộ Giáo dục và Thế thao (2015), chiến lược thực hiện cải cách hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn năm 2015 - 2020.
30. Bộ Giáo dục và Thế thao (2015), Phấn đấu để tất cả mọi người trong xã
hội truy cập đến chất lượng giáo dục giai đoạn 2016 - 2030.
31. Bộ Giáo dục và Thế thao (2015), Tầm nhìn năm 2030, chiến lược năm 2025
và kế hoạch ngành giáo dục và thể thao 5 năm lần thứ VIII.
32. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
nước CHDCND Lào 5 năm lần thứ VI (2010 - 2015)
33. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
nước CHDCND Lào 5 năm lần thứ VII (2016 - 2020)
34. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Luật Đầu tư nhà nước và văn bản hướng
dẫn Luật.
35. Bộ Tài chính (2010), Báo cáo thực hiện thu - chi NSNN của nước
CHDCND Lào năm 2009 - 2010.
36. Bộ Tài chính (2011), Báo cáo thực hiện thực hiện thu - chi NSNN của
nước CHDCND Lào năm 2010 - 2011.
37. Bộ Tài chính (2012), Báo cáo thực hiện thực hiện thu - chi NSNN của
nước CHDCND Lào năm 2011 - 2012.
38. Bộ Tài chính (2012), Báo cáo thực hiện thực hiện thu - chi NSNN của
nước CHDCND Lào năm 2012 - 2013.
39. Bộ Tài chính (2014), Báo cáo thực hiện thực hiện thu - chi NSNN của
xi
nước CHDCND Lào năm 2013 - 2014.
40. Bộ Tài chính (2015), Báo cáo thực hiện thực hiện thu - chi NSNN của
nước CHDCND Lào năm 2014 - 2015.
41. Bộ Tài chính (2015), Luật số 71/HĐ, ngày 16/12/2015 về NSNN và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
42. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 0008/BTC, ngày 05/01/2010 về mức
định chi, trả NSNN của nước CHDCND Lào.
43. Bộ Tài chính (2010), Quyết định 2695/BTC, ngày 01/10/2010 về quy chế
quản lý ODA.
44. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 2066/BTC, ngày 25/01/2015 về mức
định chi, trả NSNN của nước CHDCND Lào.
45. Chính phủ (2008), Nghị định số 62/CP về tổ chức thực hiện và hoạt động
của Bộ Giáo dục và Thể thao, ngày 7/4/2008.
46. Chính phủ (2015), Nghị định số 177/CP về giáo dục đại học, ngày
5/6/2015.
47. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2005), Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2005 và 2006 - 2010, báo cáo chấp hành Trung ương Đảng
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
48. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII.
49. Quốc Hội nước CHDCND Lào (2015), Luật số 62/HĐ, ngày 16/7/2015 về
giáo dục và thế thao.
50. Quốc Hội nước CHDCND Lào (2006), Luật số 02/HĐ, ngày 26/12/2006
về NSNN của nước CHDCND Lào.
Tài liệu tiếng Anh
51. The World Bank (1998), Public Expenditure Management Handbook.
52. Richard Allen Richard Hemming Barry H. Potter (Edited 2013), The
International Handbook of Public Financial Management, Part 1,
London: Palgrave macmillan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_huy_dong_cac_nguon_tai_chinh_cho_phat_trien_giao_duc.pdf