Kết quả khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các nhà quản trị trong
DNXD niêm yết khẳng định rất cần thiết được cung cấp các thông tin CP, DT và
KQKD từ bộ phận kế toán, tuy nhiên dưới góc độ thực hiện các nội dung của KTQT
để đáp ứng các yêu cầu của nhà quản trị thì các kế toán viên vẫn chưa nắm bắt được
các nội dung cơ bản, cùng với việc các DNXD vẫn chưa tự xây dựng được một hệ
thống kiểm soát CP, DT và KQKD đủ mạnh để có thể kiểm soát được các nội dung
thực hiện từ các tổ đội, trực tiếp xây lắp.
Vì sức ép từ các cổ đông cũng như áp lực cung cấp thông tin đầy đủ, minh
bạch và trung thực cho các nhà đầu tư trên TTCK mà các nhà quản trị phần lớn chỉ
quan tâm tới các thông tin KTTC cho nghĩa vụ thực hiện với NSNN và lập BCTC.
Các nhận định từ nhà quản trị cho các quyết định thường dựa trên các phán đoán
mang tính cá nhân và kinh nghiệm vốn có. Hơn nữa, phần lớn các nhà quản trị trong
DNXD trưởng thành chủ yếu từ những cán bộ kỹ thuật thi công lâu năm, họ là
những kỹ sư chỉ đạo thi công giỏi nhưng kiến thức về kế toán nói chung và KTQT
còn hạn chế sự nhận thức về KTQT đặc biệt về CP, DT và KQKD chưa nhiều. Ngại
thay đổi cũng là một rào cản lớn cho việc thực hiện KTQT CP, DT và KQKD tại
đơn vị. Tuy có tới 11/14 ý kiến nhà quản trị nên tách biệt mô hình KTTC và KTQT
nhưng điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và cần thời gian khá lâu để thay
đổi. 11/14 ý kiến đều cho rằng đặc thù hoạt động xây lắp với nhiều bên tham gia thi
công, sự phức tạp của kết cấu sản phẩm thi công, chi phí phát sinh nhiều và đa
dạng, trải dài nhiều năm, địa điểm thi công có thể rất xa văn phòng trung tâm
điều đó khiến cho việc luân chuyển cũng như kiểm soát thông tin từ địa phương
thi công CT, HMCT về bộ phận kế toán bị hạn chế rất nhiều và kế toán viên khó có
thể có đủ và kịp thời thông tin theo phân cấp quản lý tại đơn vị. Đó cũng là hạn chế
rất lớn cho kế toán viên thực hiện các nội dung KTQT nếu họ có nhận thức và phát
sinh thêm rất nhiều chi phí vượt thẩm quyền của họ. Từ đó, khiến cho việc áp dụng
KTQT CP, DT và KQKD càng khó khăn hơn.
180 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cá nhân theo từng trạng thái chứng từ để đảm bảo trách nhiệm và
chức năng của từng cá nhân, cũng tránh được trường hợp ghi trùng lặp các nghiệp
vụ trong kỳ.
Về hệ thống tài khoản kế toán: Qua khảo sát thực địa cho thấy, tại các DNXD
niêm yết hiện nay, việc thiết kế mã hóa các trường dữ liệu theo đối tượng để hệ
thống trên các tài khoản phần lớn đã xây dựng từ sự gợi ý của đơn vị cung cấp phần
mềm kế toán, có ít đơn vị chủ động đề xuất thay đổi việc mã hóa cụ thể. Các DNXD
148
niêm yết mới chỉ chú trọng đến việc theo dõi dữ liệu kế toán trên hệ thống chủ yếu
bằng các tài khoản tổng hợp, các tài khoản chi phí, doanh thu và kết quả mới được
gợi nhớ theo công trình và theo khoản mục chi phí.
Chính vì vậy, trên cơ sở áp dụng hệ thống TKKT ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn thực
hiện của cơ quan quản lý cấp trên với việc bổ sung, điều chỉnh, chi tiết tài khoản
thích hợp cho việc phản ánh, cung cấp thông tin cho mục đích quản trị. Tác giả đề
xuất với việc phân cấp bộ máy như trong DNXD niêm yết cùng với việc thi công
nhiều CT, HMCT khác nhau, các TKKT nên được chi tiết theo cách thức:
- Mở chi tiết theo từng xí nghiệp, tổ đội
- Mở chi tiết theo từng công trình
- Mở chi tiết theo từng HMCT
- Mở chi tiết theo từng đầu công việc trong hạng mục
- Mở chi tiết theo từng yếu tố CP, DT và KQKD
Sơ đồ 4.5: Mã hóa tài khoản chi tiết
Nguồn: Tác giả đề xuất
Về hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán CP, DT và KQKD được xây dựng phù hợp
với đặc thù ngành xây dựng, khi các DNXD thực hiện thi công sản phẩm xây lắp
trong thời gian dài, trải qua nhiều năm, có thể thực hiện nhiều công trình và hạng
mục công trình và các phần công việc có mối liên hệ với nhau. Chính vì vậy, các sổ
Tài khoản cấp 1 (3 số)
(Theo loại TK CP, DT và KQKD)
Tài khoản cấp 2
(Theo tổ đội, xí nghiệp)
Tài khoản cấp 3
(Theo từng công trình)
Tài khoản cấp 4
(Theo từng hạng mục công trình)
Tài khoản cấp 5
(Theo từng đầu công việc trong hạng
mục) )
Tài khoản cấp 6
(Theo từng khoản mục nhỏ CP, DT và
KQKD)
Tổng hợp thông tin
thực tế theo yêu cầu
báo cáo tài chính
Tổng hợp thông tin thực
tế theo yêu cầu quản trị
chi tiết DT, các khoản
mục CP, KQKD
149
kế toán về CP, DT và KQKD nên được thiết kế cụ thể với số lượng các chỉ tiêu cụ
thể được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học, đồng thời tập hợp thông tin thực
hiện phải có sự theo dõi lũy kế doanh thu hay chi phí và kết quả của từng công
trình, đảm bảo sự tương thích về đối tượng cần theo dõi giữa doanh thu và chi phí
của từng CT, HMCT thi công.
Các DNXD niêm yết hiện nay đều sử dụng phần mềm kế toán nên các đối
tượng theo dõi trên sổ kế toán phải phù hợp với đối tượng kế toán theo dõi trên tài
khoản kế toán, bởi mọi sự thay đổi về thông tin được phản ánh trên TKKT sẽ được
cập nhật ngay trên sổ kế toán của đơn vị. Chính vì vậy, việc mở chi tiết hệ thống
TKKT có mối quan hệ tương thích với các sổ kế toán được mở chi tiết, cần phải
được xây dựng đồng nhất, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu thông tin từ nhà quản trị
(Phụ lục 4.5).
4.3.4.3. Thu thập, hệ thống hóa các thông tin dự báo
Các thông tin tương lai có ảnh hưởng quan trọng đến việc hoạch định các
chính sách, xây dựng các thông tin dự toán,cũng như các chính sách ra quyết định
của nhà quản trị. Các thông tin ảnh hưởng đến chi phí xây dựng, doanh thu và kết
quả cần được dự báo để tăng tính chủ động cho nhà quản trị trong DN.
- Mục tiêu: KTQT phát hiện được vấn đề, tiến hành lựa chọn các nguồn thông
tin, tổ chức thu thập thông tin, phân tích thông tin và lập các bảng báo cáo kết quả,
tư vấn cho nhà quản trị trong DN.
- Thông tin thu thập: Nguồn thông tin thu thập cần đảm bảo cho nhà quản trị
thấy được sự ảnh hưởng tới chi phí có thể bị phát sinh thêm, doanh thu bị thay đổi
để kiểm soát tốt hơn. Thông tin thu thập ở từng phòng ban có liên quan, từ địa bàn
thi công hay từ chính sách kinh tế của từng DN.
+ Cập nhật các quy định mới trong kế toán có liên quan đến ghi nhận thông tin
chi phí, doanh thu.
+ Sự thay đổi của giá cả các yếu tố đầu vào, so sánh chênh lệch biến động với
các thông tin đã có.
+ Các yếu tố tác động từ môi trường, địa bàn thi công, thiên nhiên.
+ Dự kiến thời gian có thể bị giãn tiến độ thi công, dự án đầu tư bị triển khai
chậm do các yếu tố khách quan.
+ Sự chậm trễ của chủ đầu tư trong việc nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn
thành, ước tính các thông tin có thể cần phải phân bổ
Tất cả các thông tin trên có thể gây ra sự biến động làm phát sinh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công hay cần thêm máy móc thi công cho từng địa
bàn làm quá trình ghi nhận doanh thu có thể bị ảnh hưởng trong khi các DNXD
vẫn phải duy trì các nguồn lực quan trọng phục vụ nhu cầu SXKD. Chính vì vậy,
KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ cho nhà quản trị các
thông tin dự báo trong DN.
150
4.3.5. Hoàn thiện phân tích thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD
niêm yết trên TTCK Việt Nam
Các thông tin phân tích tại các DNXD niêm yết hiện nay mới đơn giản là so
sánh các chi phí, chủ yếu là CPNVLTT giữa số liệu dự toán với số thực tế phát sinh,
nên chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của nhà quản trị. Các thông tin phân tích cần
đáp ứng được nhu cầu kiểm soát và ra quyết định cho nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp. Quá trình phân tích thông tin có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 4.6: Khái quát trình tự phân tích
Nguồn: Tác giả đề xuất
Phân tích thông tin phục cho mục tiêu kiểm soát: Để có thể đáp ứng yêu cầu
kiểm soát CP, DT và KQKD, việc phân tích các khoản mục chi phí không chỉ dừng
lại ở so sánh giữa thông tin dự toán với thông tin thực hiện mà bao gồm cả việc xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch xảy ra và được thể hiện dưới các báo
cáo cụ thể. Việc phân tích kiểm soát thực hiện cho một số trường hợp như:
Phân tích tình hình thực hiện khối lượng công tác xây lắp theo mức độ hoàn
chỉnh của sản phẩm xây lắp: Giá trị sản lượng bao gồm giá trị khối lượng xây lắp thi
công hoàn thành và chênh lệch giữa giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ so với
LẬP KẾ
HOẠCH PHÂN
TÍCH
- Xác định mục tiêu phân tích: Nhằm kiểm soát và ra quyết định
của nhà quản trị từ các thông tin phân tích về CP, DT và KQKD
- Xây dựng chương trình phân tích: Xác định nhân sự, chuẩn bị
nội dung và phương pháp phân tích.
- Thu thập tài liệu phân tích: Các thông tin được thu thập từ bên
trong, bên ngoài đơn vị. Các thông tin quá khứ, tương lai, dự
báo về CP, DT và KQKD cần phân tích.
- Tính toán, xác định, dự đoán: Tính toán sự chênh lệch giữa dự
toán với thực tế, phân tích thông tin thích hợp làm cơ sở lựa
chọn phương án
- Tổng hợp và rút ra nhận xét: Trên cơ sở kết quả phân tích,
tổng hợp thông tin và đánh giá những biến động, phương án lựa
chọn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng.
- Lập các báo cáo phân tích, tư vấn ra quyết định kinh tế: Các
thông tin được tổng hợp sẽ được trình bày dưới dạng các báo
cáo phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị các cấp kiểm soát và
ra quyết định.
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích: Các số liệu có liên quan và báo
cáo phân tích được hoàn chỉnh kết thúc quá trình phân tích cho
nhà quản trị.
TIẾN HÀNH
PHÂN TÍCH
HOÀN THÀNH
PHÂN TÍCH
151
đầu kỳ. Nhiệm vụ chủ yếu của DN là phải phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch chỉ tiêu giá trị khối lượng xây lắp thi công hoàn thành trong kỳ nhưng
mặc khác DN cũng cần phải duy trì mở mức độ cần thiết phần giá trị khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ để đảm bảo cho sản xuất ở đầu kỳ được tiến hành một cách ổn
định, bình thường. Sử dụng phương pháp so sánh, căn cứ vào bảng tổng hợp khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở
dang, cùng các số liệu kế hoạch để phân tích như trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4: Bảng phân tích việc thực hiện kế hoạch khối lượng xây lắp theo mức
độ hoàn chỉnh của sản phẩm xây lắp CTCP Licogi 13 - Công trình Y
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực tế
Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch (%)
- Giá trị sản lượng xây lắp 196.000 170.000 86,73
- Giá trị khối lượng xây lắp thi công hoàn thành 187.000 152.000 81,28
+ Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành nằm trong
CT/HMCT hoàn thành bàn giao.
127.000 98.000 77,17
+ Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành nằm trong
khối lượng CT/HMCT còn phải thi công
60.000 54.000 90
- Chênh lệch giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ so với
đầu kỳ
9.000 18.000 200
Nguồn: CTCP Licogi 13
Có thể tính toán thấy kế hoạch đặt ra giá trị sản lượng xây lắp thực tế đã giảm đi
13,27%, việc không hoàn thành được giá trị sản lượng xây lắp là do giá trị khối lượng
xây lắp thi công hoàn thành so với kế hoạch đã giảm 18,72% trong khi đó phần chênh
lệch giữa giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ tăng lên 100% so với kế hoạch.
Sự mất cân đối trong việc thực hiện kế hoạch về khối lượng xây lắp trong kỳ chứng tỏ
việc thi công phân tán, có xu hướng chạy theo sản lượng đơn thuần.
Trong khi giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành nằm trong khối lượng CT,
HMCT còn phải thi công chỉ đạt 90% so với kế hoạch giảm 10%, khối lượng xây
lắp hoàn thành nằm trong giá trị CT, HMCT hoàn thành bàn giao phải phấn đấu
hoàn thành, hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, nhưng ngược lại chỉ đạt 77,17%
so với kế hoạch đặt ra. Điều này dẫn đến công trình không những không bàn giao
đúng hạn mà còn ảnh hưởng đến vốn của DN ứ đọng đồng thời cũng làm ảnh hưởng
đến kế hoạch công tác của đơn vị chủ quản công trình.
Để khắc phục tình trạng trên ngoài việc tìm hiểu các nguyên nhân thuộc về các
yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải quán triệt tư tưởng chỉ đạo thi công đồng
thời phải xem xét kết hợp lợi ích của đơn vị nhận thầu và đơn vị giao thầu.
Phân tích tổng hợp các chi phí: Sử dụng phương pháp so sánh, căn cứ vào dự
toán đã được duyệt, báo cáo tiến độ thi công, báo cáo sử dụng vật tư, nhân công của
152
từng CT/HMCT. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng của mức chênh lệch thay đổi.
Khi phân tích lưu ý với các chi phí như nhân công, tuy chỉ chiếm gần 20% trong
tổng chi phí xây dựng nhưng có ảnh hưởng lớn đến khả năng và chất lượng thi
công. Đồng thời, số lượng lao động phổ thông (làm việc thời vụ) trong các DNXD
rất lớn nên biến động số lượng lớn. Đồng thời, tỷ lệ chi phí của các khâu trong quy
trình xây dựng của từng dự án không giống nhau.
153
Bảng 4.5: Bảng phân tích tổng hợp chi phí vật liệu CTCP Vinaconnex - Công trình Z
STT Tên vật liệu
Số lượng vật liệu (m3) Đơn giá vật liệu (nghìn) Mức độ ảnh
ưởng của
nhân tố
khối lượng
vật liệu
(nghìn)
Mức độ ảnh
hưởng của
nhân tố đơn
giá vật liệu
Tổng mức
độ ảnh
hưởng
KH TT
Chênh
lệch
KH TT
Chênh
lệch
1 Đá hộc 643,299 649,1 5,801 27,789 29,08 1,291 161,204 837,988 999,192
2 Đá 4x6 2.510,188 2.547,178 36,99 37,62 38,09 0,47 1.391,564 1.197,174 2.588.737
3 Đá 2x4 48,89 53,789 4,789 41,99 42,583 0,593 204,869 31,897 236,766
4 Nhựa đường 67.270,875 67.789,815 518,94 2,622 2,6582 0,0362 1.360,661 2.453,991 3.814,652
5 Củi 520,581 573,699 53,118 0,498 0,5 0,002 26,453 1,147 27,600
6 Đá thải 1.845,959 1.861,929 15,97 18,91 18,527 -0,383 301,993 -713,119 -441,126
7 Đá mạt 3 5,025 2,025 19,85 17,175 -2,675 40,196 -13,442 26,754
8 Xi măng 1.229,48 1.455,196 225,716 0,669 0,6787 0,0097 151,004 14,115 165,119
9 Cát vàng 3,465 3,577 0,112 34,623 34,873 0,16 3,878 0,572 4,450
10 Thép buộc 5,527 6,693 1,116 4,155 4,165 0,01 4,854 0,067 4,912
11 Gỗ ván 0,226 0,234 0,008 1,300 1,318 18 10,400 4,212 14,612
12 Định đia 1,418 1,441 0,023 5,966 5,9814 0,0154 0,137 0,022 0,159
. .
Tổng
Nguồn: Tác giả phân tích
154
Bảng 4.6: Bảng phân tích đơn giá vật liệu CTCP Vinaconnex - Công trình Z
ĐVT: nghìn đồng
STT Tên vật liệu
Giá gốc Chi phí vận chuyển Chi phí bảo quản Tổng cộng
KH TT CL KH TT CL KH TT CL KH TT CL
1 Đá hộc 26 26,5 0.5 1,4 1,9 0,5 0,389 0,68 0,291 27,789 29,08 1,291
2 Đá 4x6 35,5 35,7 0,2 1,4 1,5 0,1 0,72 0,99 0,27 37,62 38,09 0,47
3 Đá 2x4 40 40,7 0,7 1,5 1,4 -0,1 0,49 0,483 -0,007 41,99 42,583 0,593
4 .
5 Nhựa đường 1,8 1,8582 0,0582 0,6 0,6 0 0,222 0,2 -0,222 2,622 2,6582 0,0362
6 Đá thải 17 17 0 1,4 1,3 -0,1 0,51 0,227 -0,283 18,91 18,527 -0,383
7 Đá mạt 18 16,5 -1,5 1,3 0,5 -0,8 0,55 0,175 -0,375 19,85 17,175 -2,675
8 Xi măng 0,5 0,53 0,03 0,1 0,12 0,02 0,069 0,0287 -0,0403 0,669 0,6787 0,0097
.
Nguồn: Tác giả phân tích
155
Phân tích tổng chi phí vật liệu trong giá thành công trình của DN tăng
9.895,354 do hai nhân tố là:
+ Do ảnh hưởng của khối lượng vật tư xuất dùng: thực tế hầu hết các loại vật
liệu khối lượng xuất dùng đều tăng so với kế hoạch, mức tăng lớn nhất là nhựa
đường tăng 518, 94kg, xi măng tăng 225,716 tạ, đá 4x6 tăng 36,99m3..làm tổng
chi phí vật liệu trong giá thành công trình tăng 5.654,04 cần phải xác định rõ
nguyên nhân làm tăng khối lượng vật liệu. Nếu tăng do khối lượng xây lắp tăng
hoặc kết cấu xây lắp thay đổi thì đó là do khách quan đối với công tác quản lý chi
phí. Còn nếu do quá trình quản lý vật liệu trên công trường thi công không chặt chẽ,
làm hư hỏng, mất mát, hao hụt ngoài định mức phát sinh nhiều.thì đó là nguyên
nhân chủ quan cần xác định rõ trách nhiệm vật chất, nhằm chấn chỉnh lại công tác
quản lý vật liệu.
+ Do ảnh hưởng của đơn giá vật liệu xuất dùng: so với kế hoạch có loại vật
liệu đơn giá giảm như: đá mạt giảm 2.675ngđ/m3, đá thải, đinh, gỗ tánđều giảm,
nhưng đa số các loại vật liệu khác đơn giá tăng: đá hộc tăng 1.291ngh/m3, đá
4x6.đơn giá tăng, tổng hợp ảnh hưởng do đơn giá biến động làm chi phí vật liệu
tăng 4.241, 314.
Với biểu phân tích đơn giá vật liệu, đơn giá vật liệu tăng do tác động của 3 yếu
tố: giá gốc vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, trong đó hầu hết chi phí
bảo quản thực tế đều giảm (vì công tác bảo quản các loại vật liệu: đá nhựa đường
rất đơn giản) còn lại giá gốc-giá cả thị trường và chi phí vận chuyển thực tế tăng so
với kế hoạch là nguyên nhân gây ra biến động tăng đơn giá vật liệu. Vì vậy, công ty
cần soát xét lại điều khoản về giá cả với các nhà cung cấp trong hợp đồng mua
nguyên vật liệu và với các đơn vị vận tải trong hợp đồng vận chuyển nguyên vật
liệu xem đã hợp lý chưatừ đó, đề xuất biện pháp quản lý đơn giá vật liệu một
cách chặt chẽ.
Tương tự như vậy, việc phân tích biến động các yếu tố chi phí khác như chi
phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được thực hiện để đánh
giá, tìm nguyên ra nguyên nhân của việc sử dụng lao động chưa tốt, hình thức nào
sử dụng có hiệu quả hơn với máy thi công hay nguyên nhân làm tăng, giảm từng
loại chi phí chung để từ đó có biện pháp quản lý cụ thể các chi phí trong giá vốn sản
phẩm xây lắp.
Phân tích giá thành sản phẩm xây lắp: Sử dụng phương pháp so sánh giữa giá
thành thực tế với dự toán, giữa kế hoạch với dự toán, giữa thực tế với kế hoạch về tổng
giá thành của từng CT, HMCT, từng khoản mục giá thành nhằm đánh giá một cách khái
quát tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành xây lắp của DN. Đồng thời xác định trọng
điểm cho công tác quản lý giá thành của DNXD. Luận án đề xuất báo cáo và nội dung
phân tích giá thành theo danh mục công trình hay giá thành xây lắp theo khoản mục chi
phí, hay phân tích giá thành từng phần việc trong CT, HMCT (Phụ lục 4.7).
156
Phân tích kết quả kinh doanh của từng CT, HMCT: Để có thể đánh giá hợp lý
và đưa ra những kết luận cần thiết phù hợp với mục tiêu, DNXD cũng có thể thực
hiện phân tích KQKD đối với từng CT, HMCT. Có thể so sánh giữa dự toán với
thực hiện, tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động này.
Bảng 4.7: Bảng phân tích kết quả kinh doanh cho từng công trình
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần
- Lãi (lỗ)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định: Các thông tin cần lựa
chọn để ra quyết định cần thiết phải phân tích và thể hiện bằng những thông tin
thích hợp cho nhà quản trị làm căn cứ để ra quyết định. Các DNXD niêm yết trên
TTCK có thể xây dựng quy trình phân tích thông tin thích hợp cho việc phân tích
các phương án. Một cách khái quát, quy trình thể hiện như sau:
(1) Nhận diện các phương án cần phân tích thông tin (xác định giá đấu thầu,
thuê hay mua thiết bị, thuê thầu phụ, thuê nhân công).
(2) Tính toán, đo lường các tiêu chuẩn kinh tế, tài chính hiện tại của các
phương án (định mức, đơn giá xây dựng..).
(3) Thu thập, đánh giá các thông tin - định tính, định lượng, phân tích thành
các yếu tố biến phí, định phí liên quan đến CP, DT và KQKD của các phương án
(xác định chi phí, giá thành sơ bộ, ước tính doanh thu).
(4) Chứng minh quyết định quản trị trên cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.
Mặt khác, KTQT thể hiện các thông tin dưới dạng bảng biểu cụ thể giúp nhà
quản trị dễ dàng phân tích lựa chọn phương án.
Bảng 4.8: Bảng phân tích thông tin thích hợp lựa chọn phương án
Chỉ tiêu
Phương án 1 Phương án 2 Chênh lệch
(1) (2) (2) - (1)
1. Doanh thu
- Doanh thu phương án hiện tại
- Doanh thu ước tính
2. Chi phí thực tế (đã chi):
- Chi phí vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí máy móc
- Chi phí khác..
157
Chỉ tiêu
Phương án 1 Phương án 2 Chênh lệch
(1) (2) (2) - (1)
3. Chi phí dự kiến tăng thêm (nguyên
vật liệu, nhân công, chi phí khấu hao,
chi phí chung khác hay biến phí, định
phí)
4. Lãi (lỗ) dự kiến
Nguồn: Tác giả đề xuất
Liên quan đến phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn, các DN xây dựng CT,
HMCT với chi phí lớn, trong khi thời gian xây dựng, hoàn vốn cố định dài cũng
như rủi ro tài chính cao. Khi huy động vốn đầu tư cho một quyết định cụ thể chủ
DN đều mong muốn vốn được bảo toàn với một tỷ lệ sinh lời tối thiểu. Sử dụng mô
hình phân tích CVP truyền thống như trong các nghiên cứu trước đây cho thấy
doanh thu này vẫn chưa đủ bù đắp được chi phí vốn của tài sản được sử dụng. Do
đó, các đơn vị hiện nay có thể ứng dụng mô hình CVP cải tiến có bổ sung chi phí
vốn. Khi bổ sung chi phí vốn, phương trình xác định điểm hòa vốn trong mô hình
phân tích CVP là:
Pr (x) = bx + a + (kq * ∆TA).
Trong đó Pr (x): là lợi nhuận; x: sản lượng tiêu thụ; b: chi phí biến đổi đơn vị;
a: chi phí cố định; kq: là chi phí vốn; ∆TA: là tổng tài sản cần huy động khi ra
quyết định.
Mô hình phân tích CVP mở rộng với biến chi phí vốn sẽ giúp nhà quản trị
doanh nghiệp cổ phần đo lường được khả năng sinh lời, mức thay đổi lợi nhuận của
từng loại sản phẩm đồng thời giúp lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả, lựa chọn cơ
cấu chi phí cũng như ước tính ảnh hưởng của việc cải thiện quy trình đến khả năng
sinh lời của sản phẩm xây lắp.
4.3.6. Hoàn thiện cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD
niêm yết trên TTCK Việt Nam
Báo cáo KTQT là công cụ cung cấp nguồn thông tin cần thiết cho các nhà
quản trị ở các cấp độ khác nhau trong DNXD niêm yết trên TTCK. Hiện nay, công
nghệ thông tin luôn là công cụ hỗ trợ quan trọng của kế toán, vì vậy khi xây dựng
hệ thống báo cáo KTQT CP, DT và KQKD cần đảm bảo nhu cầu thông tin thực
hiện từng chức năng quản trị, thể hiện thông tin từ tổng quát đến chi tiết; sắp xếp có
hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính và phương pháp tính toán từng chỉ tiêu một cách
cụ thể để thuận tiện vận dụng các phương tiện xử lý thông tin.
Các báo cáo phục vụ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị có thể chia thành 3
loại: (1) Báo cáo phục vụ cho nhu cầu định hướng hoạt động (Phụ lục 4.1, 4.2); (2)
Báo cáo phục vụ cho nhu cầu kiểm soát và đánh giá (Bảng 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7);
(3) Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định, tư vấn (Phụ lục 4.6).
158
4.3.7. Hoàn thiện đánh giá kết quả hoạt động trong các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá kết quả nhằm phục vụ cho nhà đầu tư có thông
tin trên BCTC của các DNXD niêm yết và để phục vụ cho yêu cầu quản trị, các
DNXD có thể sử dụng một số các chỉ tiêu đánh giá theo các đối tượng cụ thể.
Các chỉ tiêu phục vụ cho việc kiểm soát:
Nhóm các chỉ tiêu tổng quát: Giúp DNXD có thể kiểm soát và tổng hợp thông tin
về chi phí, doanh thu của toàn DN, của bộ phận hay của từng hợp đồng. Các chỉ tiêu này
có thể tính toán, xác định bằng số tuyệt đối hay tương đối. Các chỉ tiêu này thường dựa
vào các thông tin đã có từ KTTC để tổng hợp tính toán như: Chi phí, doanh thu và
KQKD tính cho toàn bộ DN, cho từng bộ phận hay cho từng hợp đồng; tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu của toàn doanh nghiệp hay của bộ phận, của từng hợp đồng.
Nhóm các chỉ tiêu cụ thể: Một số các chỉ tiêu cụ thể có thể được tính toán như:
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
Tốc độ tăng
trưởng doanh
thu (%)
(Doanh thu trong năm -
Doanh thu năm trước)/
Doanh thu năm trước
Cho biết mức doanh thu trong năm so với năm trước.
Tỷ suất lợi
nhuận gộp
(%)
(Doanh thu - Giá vốn
hàng bán)/Doanh thu
Thể hiện khoảng cách chênh lệch giữa giá bán và giá
vốn của sản phẩm. Cho biết mức độ hiệu quả khi sử
dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong quy
trình sản xuất của DN.
Tỷ trọng chi
phí (%)
Chi phí theo từng
loại/Tổng chi phí của
DN
- Nếu xét tỷ trọng của từng loại CP cho ta biết cơ cấu
chi phí theo khoản mục, theo yếu tố, theo tính
chấtxác định được loại chi phí nào có tỷ trọng lớn,
tại sao, có hợp lý không, muốn giảm tác động vào loại
chi phí nào.
- Nếu xét tỷ trọng chi phí của từng CT, HMCT chiếm
trong tổng chi phí của DN phản ánh cơ cấu sản xuất
của DN, so với cơ cấu chi phí với cơ cấu doanh thu,
cơ cấu lợi nhuận để tìm ra những CT, lĩnh vực đầu tư
mang lại hiệu quả kinh doanh cao làm cơ sở đưa ra
chiến lược kinh doanh của DN.
Tỷ suất chi
phí (%)
Tổng chi phí SXXL
trong kỳ/Giá trị khối
lượng xây lắp (GTKLXL
hoàn thành hoặc DT tiêu
thụ )
- Giúp nhà quản trị đánh giá được trình độ tổ chức
quản lý SXKD nói chung và chất lượng quản trị chi
phí nói riêng. Tỷ suất chi phí càng thấp thì hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Xem xét tỷ suất chi phí chung, tỷ suất chi phí của
từng loại chi phí (chi phí cố định, biến phí, chi phí của
từng CT, HMCT ) các nhà quản trị sẽ có được các
quyết định ứng xử phù hợp với từng loại chi phí dựa
trên quy luật biến động của tỷ suất chi phí từng loại.
Tỷ lệ thiệt hại
cá biệt (%)
(CP CT, HMCT phá đi
làm lại + CP sửa chữa
gia cố)/Chi phí sản xuất
trong kỳ
Giúp nhà quản trị phân tích chất lượng sản xuất sản
phẩm, phân tích mức độ sai phạm trong kỹ thuật.
.
Nguồn: Tác giả đề xuất
159
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã xác định, nhà quản trị có thể lập các Bảng thể hiện
các chỉ tiêu như: Bảng tính tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá trị xây lắp công
trình xây dựng (Phụ lục 4.8) hay Bảng tỷ trọng chi phí của một số loại vật liệu xây
dựng chủ yếu so với tổng chi phí vật liệu trong giá trị xây lắp công trình hay (Phụ
lục 4.9); Bảng phân tích chi phí theo định phí, biến phí (Phụ lục 4.10), Bảng phân
tích chi phí khác tính vào giá thành sản phẩm xây lắp (Phụ lục 4.11).
Các chỉ tiêu đánh giá tương ứng với các cấp quản lý (trung tâm trách
nhiệm): Ở mức độ đánh giá cao hơn, các nhà quản trị DNXD niêm yết cần nhìn
nhận việc đánh giá dưới nhiều góc độ, ngoài các chỉ tiêu tài chính, cần đánh giá một
cách toàn diện thông tin tại đơn vị.
Nếu đánh giá kết quả về CP, DT và KQKD tương ứng với các cấp quản lý hay
các trung tâm trách nhiệm trong DN có thể chia thành các cấp phù hợp với mô hình
quản lý. Việc đánh giá của các cấp quản lý phải căn cứ vào các tiêu chí trong tầm
kiểm soát của họ. Các nhà quản lý khác nhau sẽ được đánh giá theo các tiêu chí
khác nhau; như một nhà quản lý có thể kiểm soát được chi phí nhưng lại không
kiểm soát được doanh thu, nhà quản lý khác lại có trách nhiệm kiểm soát chi phí,
doanh thu. Qua phỏng vấn chuyên sâu và nghiên cứu thực địa các trường hợp điển
hình, có thể thấy việc kiểm soát và đánh giá các nội dung liên quan đến CP, DT và
KQKD tại các DNXD niêm yết thể hiện qua Sơ đồ 4.7.
Sơ đồ 4.7: Đánh giá kết quả theo các cấp quản lý
Nguồn: Tác giả đề xuất
Trung tâm
chi phí
Trưởng phòng ban (như phòng KD) tại TCT,
công ty thành viên nơi xác định giá dự thầu xây
lắp (DT CT, HMCT)
Hội đồng thành viên, tổng giám đốc, giám
đốc tổng công ty, công ty con
Trung tâm doanh
thu
Trung tâm lợi
nhuận/đầu tư
Đội trưởng đội thi công, giám đốc các
xí nghiệp trực thuộc, trưởng bộ phận
văn phòng quản lý
Thông tin kiểm soát và đánh giá từ KTQT
- Tổng hợp DT, CP, KQKD của từng CT, HMCT và toàn DN.
- So sánh LN thực tế/dự toán.
- Tỷ lệ LN/DT, tốc độ tăng trưởng DT, tỷ lệ LN/VCSH
Thông tin kiểm soát và đánh giá từ KTQT
- Ghi chép CPSXXL, CP gián tiếp.
- Phân bổ CP theo tiêu thức phù hợp.
- Phân tích chênh lệch CP thực tế/dự toán
Thông tin kiểm soát và đánh giá từ KTQT
- Ghi chép CP phát sinh tại bộ phận để xác định
kết quả.
- Ghi chép DT CT, HMCT.
- Phân tích chênh lệch DT thực tế/dự toán.
160
4.4. Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện
4.4.1. Về phía các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Để có thể tiếp nhận các thông tin về
KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết, đòi hỏi các nhà quản trị trong DN
cần nhận thức về vai trò của thông tin KTQT, đặc biệt là thông tin về CP, DT và
KQKD. Đồng thời, nhà quản trị cần cần có sự tham gia chủ động, đề xuất nhu cầu
thông tin của cấp quản lý mình đến bộ phận kế toán trong quá trình kết nối giữa
chức năng kế toán và quản trị trong DN; đảm bảo nhà quản trị cần thông tin, KTQT
đáp ứng phù hợp trong điều kiện chế độ kế toán hiện tại của DN.
Nhà quản trị cũng luôn là yếu tố lãnh đạo để có thể hỗ trợ KTQT ứng dụng các
phương pháp kỹ thuật mới, liên kết sự phối hợp của các bộ phận và tạo điều kiện
ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0 cho công tác kế toán. Bên cạnh đó, có rất nhiều
nghiệp vụ đặc thù về DNXD đòi hỏi nhà quản trị hỗ trợ thường xuyên tổ chức tập
huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ đội ngũ kế toán nhằm đáp
ứng được các quy định pháp luật và sự thay đổi các quy định của kế toán hiện hành
và đặc trưng của ngành nghề xây dựng.
- Đối với kế toán viên thực hiện KTQT
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy yếu tố “Kỹ năng, kiến thức và năng lực
của kế toán viên” với hệ số Beta = 0.174 là yếu tố tác động khá lớn đến khả năng đáp
ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD, cho thấy nhà quản trị đánh giá cao
các khả năng mà kế toán viên cần đáp ứng cho công việc kế toán để tăng khả năng hiểu
biết và đáp ứng nhu cầu thông tin. Kế toán viên quản trị nên có sự kết hợp của chuyên
môn về kế toán và tài chính, hiểu biết về kinh doanh, các kỹ năng phân tích và kinh
nghiệm trong DN có nghĩa là có sự thực tế và bám sát vào hoạt động của DN. Họ cũng
phải hiểu biết được môi trường kinh tế để đánh giá thông tin dựa trên sự liên quan của
môi trường đến tổ chức của họ. Mặt khác, KTQT ngày nay đóng vai trò tham mưu, hỗ
trợ cho nhà quản trị nên kế toán viên phải thực sự có trình độ và năng lực chuyên sâu.
Do đó, các kế toán viên nên theo đuổi sự đào tạo dài hạn và phát triển chuyên môn liên
tục, có sự nhận thức cao về KTQT để áp dụng các giải pháp được thực nghiệm và
khách quan cho công tác kế toán.
Việc kế toán viên thực hiện KTQT nâng cao được chuyên môn và nhận thức
sự cần thiết về nội dung thực hiện KTQT cũng như các phương pháp kỹ thuật áp
dụng KTQT là điều cần thiết để đảm bảo được “chất lượng tổng thể của thông tin kế
toán” và tăng cường “sự hữu ích của việc áp dụng kỹ thuật KTQT”.
- Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
Với hệ số Beta = 0.133 cho thấy yếu tố “Công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ
liệu” có tác động khá lớn đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và
KQKD trong DNXD niêm yết. Với cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, các DNXD niêm
yết nên tiến tới ứng dụng công nghệ số trong việc thực hiện các công việc quản lý trong
đó có việc nâng cao công cụ hỗ trợ kế toán viên thực hiện KTQT trong thu thập, ghi chép
161
và cung cấp, cũng như phân tích thông tin CP, DT và KQKD, đảm bảo hệ thống cơ sở
dữ liệu đầy đủ và cập nhật, đáp ứng nhu cầu cao hơn từ nhà quản trị.
DNXD niêm yết nên tiến tới áp dụng các phần mềm kế toán có sự tích hợp
với phần mềm của các bộ phận quản lý khác (nhân sự, kỹ thuật..) để đảm bảo được
sự phối hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Phần mềm vừa đảm bảo
được sự linh hoạt, vừa thích hợp với đặc thù xây dựng và vừa đảm bảo sự liên kết
chặt chẽ với các ứng dụng khác để nhập, xuất dữ liệu và trong việc kiểm soát và
cung cấp, chia sẻ thông tin với các bộ phận để các thông tin cung cấp có phạm vi
liên quan nhiều hơn và nhanh chóng hơn. Đồng thời, phần mềm tích hợp nên cần có
sự ổn định của hệ thống máy tính và mạng viễn thông để làm việc tích hợp trong
chế độ online giữa các bộ phận.
- Đối với sự phối hợp giữa các bộ phận trong DN: Đây cũng là yếu tố khẳng
định có sự tác động đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị về CP,
DT và KQKD với hệ số Beta = 0.113 trong mô hình kiểm định phần trên. Chính vì
vậy, nhà quản trị các cấp cần đảm bảo các bộ phận trong DN có sự liên kết chặt chẽ
trong việc cung cấp, chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và có sự đồng
thuận về mục tiêu chung của doanh nghiệp, nhằm kiểm soát tốt nhất các chi phí phát
sinh, doanh thu được thực hiện và kết quả kinh doanh xác định, hỗ trợ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị các cấp trong DN.
4.4.2. Về phía Nhà nước
Với đặc thù hoạt động cho ngành xây dựng của các DNXD niêm yết trên
TTCK, Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế tài chính, ban hành kịp thời và đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật vè quản
lý đầu tư xây dựng công trình xây lắp.
- Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các quy định
dành cho việc hướng dẫn thực hiện KTQT trong DN, đặc biệt liên quan đến đặc thù
hoạt động của các DNXD niêm yết có thể bao gồm nội dung, phương pháp và mô
hình tổ chức cho các DNXD.
- Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, xác định
đơn giá cũng như phương pháp lập dự toán cho các loại công trình xây dựng để
giúp các DN xây dựng định mức, dự toán nhanh chóng, hợp lý.
- Tạo kiều kiện cho các DNXD niêm yết trên TTCK trong việc tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, tạo động lực cho kinh tế thị trường phát
triển, môi trường thông tin mở để các DNXD niêm yết có thể tiếp cận đến việc ứng
dụng các kỹ thuật, các công cụ KTQT hữu ích, phù hợp với các DNXD trong việc
cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, cho các cấp quản trị trong DN.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở phân tích lý luận và từ kết quả khảo sát, nghiên cứu thực trạng
KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam ở các
chương trước, chương 4 của luận án đã đưa ra định hướng phát triển cho ngành xây
162
dựng Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Đồng thời để có các giải pháp có độ tin cậy
và đồng bộ cao, luận án cũng đưa ra các nguyên tắc hoàn thiện; trên cơ sở nguyên
tắc, luận án kiến nghị một số giải pháp có tính đồng bộ, nhằm hoàn thiện KTQT CP,
DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
163
KẾT LUẬN
Các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo
trong cơ chế thị trường hiện nay, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế đất
nước. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu hòa cũng như sự phát triển của cuộc
cánh mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các DNXD niêm yết cần phải nắm bắt các cơ hội
phát triển thông qua việc có được các thông tin kịp thời cũng như có chất lượng để có
thể phân tích được thông tin đưa ra các quyết định phù hợp. Kế toán quản trị nói chung,
đặc biệt là KTQT CP, DT và KQKD chính là công cụ đắc lực giúp nhà quản trị tăng
cường chất lượng thông tin cung cấp để đăng tính minh bạch thông tin, đáp ứng yêu
cầu của nhà quản trị DN thực hiện được các mục tiêu từ kế hoạch đặc ra cụ thể.
Luận án “Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các
DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã nghiên cứu lý luận và
thực tiễn để đáp ứng yêu cầu cải tiến hơn nữa chất lượng thông tin cung cấp từ
KTQT trong bối cảnh hiện nay. Luận án đã đóng góp một số kết quả đạt được sau:
Thứ nhất: Luận án đã hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ sung và làm sáng
tỏ thêm lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD. Đồng thời, đã tính đến
một số nội dung thuộc trách nhiệm xã hội là các chi phí môi trường, chi phí nhân
lực của các DNXD.
Thứ hai: Dựa trên cơ sở khung lý luận về nội dung KTQT CP, DT và KQKD
trong DNXD, luận án đánh giá thực trạng nội dung KTQT CP, DT và KQKD tại
các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Thứ ba: Dựa trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD của nhà quản trị,
luận án đã đề xuất mô hình gồm 5 nhân tố ảnh hưởng và đánh giá sự tác động của
các yếu tố này đến khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD tại
các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Thứ tư: Qua những kết luận về ưu, nhược điểm khi đánh giá thực trạng thực
hiện KTQT CP, DT và KQKD cũng như sự tác động từ các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng các thông tin này cho nhà quản trị tại các DNXD niêm yết trên
TTCK Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện gắn với các yếu tố tác
động đó, cũng như gắn với nội dung KTQT CP, DT và KQKD tại các đơn vị khảo
sát. Từ đó, đưa các khuyến nghị đối với DNXD niêm yết, đối với cơ quan Nhà nước
để tăng cường việc ứng dụng, thực hiện KTQT tại các đơn vị này, góp phần nâng
cao chất lượng thông tin cũng như giúp DN kiểm soát thông tin, hỗ trợ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị.
Toàn bộ nội dung đề tài nghiên cứu của luận án đã đáp ứng được yêu cầu và
mục đích nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu của luận án với nội dung
về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tương đối rộng, đơn vị khảo sát của đề
tài là DNXD với các hoạt động sản xuất phức tạp và đặc thù nên luận án chưa thể
giải quyết trọn vẹn các nội dung cụ thể. Luận án mới chỉ đề cập đến các thông tin
164
tin chung, chưa đi sâu nghiên cứu và chưa khảo sát mẫu lớn về các chi phí thể hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Vấn đề nghiên cứu về KTQT CP, DT và
KQKD trong các doanh nghiệp cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Tác giả
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự chỉ dẫn tận tình từ các nhà khoa học
để luận án được hoàn thiện hơn.
165
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Nhinh (2018), Trao đổi về IFRS 15 “Doanh thu từ các hợp
đồng với các khách hàng” cho một số ngành nghề, Tạp chí Kế toán kiểm toán tháng
10/2018.
2. Nguyễn Thị Nhinh, Vũ Quang Trọng (2018), Ảnh hưởng của Chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế số 15 đến doanh thu hợp đồng xây dựng, Tạp chí Kế toán
kiểm toán tháng 11/2018.
3. Nguyễn Thị Nhinh (2019), Knowledge exchange target costing method -
The case of vietnamese construction enterprises, International Conference on
Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2019).
4. Nguyễn Thị Nhinh, Vũ Quang Trọng (2019), Building model of factors
affect the meeting information needs on costs, revenues and performance
management accounting in construction enterprises, The International Conference
ICYREB 2019.
5. Nguyễn Thị Nhinh (2021), Kế toán quản trị chi phí, doanh thu trong
doanh nghiệp xây dựng, Tạp chí Kế toán Kiểm toán tháng 1+2/2021.
166
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Mạnh Hùng (2011), Phương pháp đo bóc khối lượng và tính dự toán công
trình xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng
2. Bùi Mạnh Hùng (2003), Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường, Nhà xuất bản
Xây dựng.
3. Đào Thị Đài Trang (2015), Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard) và vị trí của
thẻ điểm cân bằng trong hệ thống kế toán quản trị, Tạp chí Đại học Đà Nẵng.
4. Đỗ Minh Thành (2001), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm xây lắp Nhà nước trong điều kiện hiện nay, Luận án Tiến sỹ,
Trường Đại học Thương mại.
5. Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, Luận án Tiến
sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân
6. Hoàng Tuấn Dũng (2010), Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong
ngành xây dựng ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. La Soa (2016), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính.
8. Lê Hồng Nhung (2017), Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học kinh tế
quốc dân.
9. Lê Thế Anh (2017), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương.
10. Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ (2003), Kế toán và phân tích hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản Xây dựng.
11. Nguyễn Hoàn (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
12. Nguyễn Hữu Phú (2014), Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty
xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Ngọc Quang (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh
tế quốc dân.
14. Nguyễn Thị Hạnh Duyên (2016), Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường
kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường
bộ, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
15. Nguyễn Thị Thanh Loan (2014), Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của
hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính.
167
16. Nguyễn Thị Thái An (2018), Kế toán quản trị chi phí xây lắp cầu, đường tại các
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông vận tải, Luận
án Tiến sỹ, Đại học Thương Mại.
17. Nguyễn Thị Thanh Hải (2013), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ
Giao thông vận tải, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
18. Nguyễn Thị Thu Thủy (2017), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các
công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án
Tiến sỹ, Học viện Tài chính.
19. Nguyễn Văn Bảo (2002), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế
toán quản trị trong doanh nghiệp Nhà nước về xây dựng, Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Trường Đại học Xây dựng.
20. Phạm Đức Hiếu (2012), Kinh tế tri thức và sự cần thiết của kế toán nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, Tạp chí kinh tế phát triển.
21. Trần Thị Hồng Mai, Đặng Thị Hòa (2020), Giáo trình Kế toán quản trị doanh
nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
22. Trần Thị Hồng Mai, Phạm Đức Hiếu và cộng sự (2015), Sách Kế toán môi
trường trong doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
Tài liệu tiếng Anh
23. Alina almasan et al (2016), Management accounting information from the
perspective of managers: the case of Poland and Romania, Zeszyty Teoretyczne
Rachunkowości tom 90 (146), 2016, s. 41 – 64.
24. Andy Neely (2004), Business performance measurement - Theory and practice,
Cambridge University Press.
25. Ana Mitsuko Jacomit and Ariovaldo Denis Granja (2011), An Investigation into
the Adoption of Target Costing on Brazilian Public Social Housing Projects,
Architectural Engineering and Design Management.
26. A.P.Kern, A.C.Soares and C.T.Formoso (2006), Introducing target costing in
cost planning and Control: A case study in Brazillian construction Firm,
www.baufachinformation.de.
27. Atrill (2009), Management Accounting for decision - markers, London: Pearson.
28. Ashton David el.al (1995), Issues in management accounting, 2nd edition.
29. A.J. Auerbach and M. Feldstein (1987), Handbook of Public Economics, vol. II,
Elsevier Science PublishersB. V. (North-Holland).
30. Baldvinsdottir, G., Burns, J., Norreklit, H. & Scapens (2009), The management
accountant’s role, Financial Management. 9, p. 33 - 34.
31. Bernard Piercea, Tony O’Deab (2003), Management accounting information
and the needs of managers Perceptions of managers and accountants compared,
The British Accounting Review 35 (2003) 257–290.
168
32. Belkaoui, A., 1980. Conceptual foundations of management accounting. Don
Mills Ontario: Addison-Wessley Publishing Company.
33. Burns, J. and H. Yazdifar, 2001. ‘Tricks or Treats’. Financial Management.
March, pp. 33-35.
34. Buckingham, G. P (2012), The effects of Corporate Social Responsibility on the
financial performance of listed companies in the UK, Doctor of Philosophy.
35. Bruns Jr., W., and S. McKinnon (1993), Information and managers: A field
study. Journal of Management Accounting Research (5): 84-108.
36. Carla Mendoza (2001), An explanatory model of managers’ information needs:
implications for management accounting, The European Accounting Review
2001, 10:2, 257–289.
37. Christina Wiwik Sunarni (2013), Management Accounting Practices and the
Role of Management Accountant: Evidence from Manufacturing Companies
throughout Yogyakarta, Indonesia, Rev. Integr. Bus. Econ. Res. Vol 2(2) , PP.
616-626.
38. Christopher D. Ittner and David F. Larcker (2001), Assessing empirical research
in managerial accounting: a value-based management perspective, Journal of
Accounting and Economics, 2001, vol. 32, issue 1-3, 349-410.
39. Christofer Andersson and Lotta Mähönen (2014), Managerial use of accounting
information, Master thesis - Spring 2014.
40. Cokins, G. (2002). Activity Based Costing: Optional or Required?” AACE
International Transactions. Morgantown, W.V.: American Association of Cost
Engineers. P131-P137.
41. Constantinos J. Stefanou1 and Marilena T. Athanasaki (2012), Management
Accounting Practices in ERP Environments: A Research Agenda, 9th
International Conference on Enterprise Systems, Accounting and Logistics (9th
ICESAL 2012) 3-5 June 2012, Chania, Crete, Greece.
42. Cooper, R. & Kaplan R.S. (1992). Activity based systems: Measuring the cost of
resource usage, Accounting Horizons. 36(2):89-102.
43. Đerđi Petkovic and Livia Rac (2010), The role of accounting in analyzing the
company’s performance, Challenges for Analysis of the Economy, the Businesses
and Social Progress.
44. Devie, Tarigan and Kunto (2008), Application of Accounting Concepts in the
Workplace: A Research of Management Accountant in Surabaya, Indonesia,
Journal of International Business Research.
45. Drury, C. (2015), Management and cost accounting, 9 th Edition. United
Kingdom, Cengage Learning.
169
46. Emmanuel, C., D. Otley and K. Merchant, 1991. Accounting for Management
Control. London: Chapman & Hall.
47. Evans Mushonga (2015), A costing system for the construction industry in
Southern Africa, Master Commerce, University of South Africa.
48. Garrison, R.H., Noreen, E.W. & Brewer, P.C. (2011). Managerial accounting:
Annotated instructor’s edition. 14th edition. Boston: McGraw-Hill Irwin.
49. Gabrial R.T.Robert, Ariovaldo Denis Granja, Target and Kaizen costing
implementation in Construction, pp 91-104, www.leanconstruction.dk.
50. Glenn Ballard (2007), Target costing in the construction industry, P2SL 2007
Conference - Februaray 7, 2007,
51. Granja, Picchi and Robert (2008), Target costing research analysis: Reflections
for construction industry implementation, Construction Management Research
Laboratory, PP. 601-612.
52. Hopper, T. A., 1980. ‘Role conflicts of management accountants and their
position within organisational structures’. Accounting Organisations and
Society, Vol. 5, No.4, pp. 401-411.
53. Hui Li (2009), Study on Construction Cost of Construction Projects, Asian
Social Science, P144-P149.
54. Hilton, R.W., & Platt, D.E., (2011), Managerial Accounting : Creating Value in
a Global Business Environment, Ninth Edition, McGraw-Hill Irwin, New York,
USA.
55. Jaime M.Perez (2009), Application of Target costing Principles in Publically
Funded Green Buildings, Athesis submitted to the Graduate Faculty of North
Carolina State University in partical fulfillment of the requirements for the
Degree of Master of Science Civil Engineering, Raleigh, North Carolina, May,
2009.
56. Jihène Ghorbel (2016), The Relationship between the Profile of Manager and
Management Accounting Practices in Tunisian SMIs, International Journal of
Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences Vol. 6,
No.1, January 2016, pp. 61-72.
57. John Innes, Falconer Mitchell and Donald Sinclair, Activity-based costing in the
U.K.’s largest companies: a comparison of 1994 and 1999 survey results,
Management Accounting Research, 2000, 11, 349-362.
58. Jouni Keisala (2010), Cost accounting methods for construction projects in
North-West Russia: case study Pöyry CM Oy, Management Accounting
Research.
59. Kaplan, R.S. and Cooper, R. (1997). Cost & Effect: Using integrated cost
systems to drive profitability and performance. Boston: Harvard Business School
Press.
60. Kato (1993), Target costing support systems: Lessons from leading Japanese
companies, Management Accounting Research 4(1):33-47.
170
61. Kenneth Kwame Aggor (2017), Relationship Between Budget and Project
Success Factors in the Ghanaian Building Construction Sector, Walden
University.
62. Kim, Y.W. & Ballard, G. (2001), Activity-Based Costing and its application to
Lean Construction, Proceedings 9th annual conference of the international Group
for Lean Construction. National University of Singapore. August 2001.
63. Kim, Y.W. & Ballard, G. (2002). Case Study - Overheard Costs Analysis,
Proceedings International Group for Lean Construction. August 2002, Gramado,
Brazil.
64. Kim, Y.W., Han, S., Shin, S. & Choi, K. (2011). A case study of activity based
costing in allocating rebar fabricated costs to projects, Construction and
Management Economics. 29(5):449-461.
65. Lehtonen, T.W (2001), Performance measurement in construction logistics,
International Journal of Production Economics, 69(1):107-116.
66. Magdy Abdel-Kader, Robert Luther (2008), The impact of firm characteristics
on management accounting practices: A UK-based empirical analysis, British
Accounting Review, Vol. 40, No. 1, pp. 2-27. ISSN: 0890-8389.
67. Mahfar, Rosmawati and Omar, Normah, (2004), The Current State of
Management Accounting Practices in Selected Malaysian Companies: An
Empirical Evidence, Universiti Tenaga Nasional International Business
Management Conference.
68. Mayanja, M.K. (2010). Management accounting as an instrument for corporate
governance in Botswana.
69. Mohammad Tahla, Raja, A.Seetharaman (2010), A new look at management
accounting, Journal of Applied Business Research 26(4):83-96.
70. Naser B. Ghanem, Suzana Sulaiman (2016), Management accounting system,
information quality and organizational performance: Evidence from Libya, Asia-
Pacific Management Accounting Journal, Volume 11 Issue 2.
71. Nicolini, D., Tomkins, C., Holti, R., Oldman, A. and Smalley, M. (2000), Can
Target Costing be Applied in the Construction Industry?: Evidence from Two
Case Studies, British Journal of Management, 11 (4) 303-324.
72. Robert S.Kaplan-Anthony A.Atkinson, Advanced Management Accouting, third
edition, PP 222-229.
73. Siyanbola, Trimisiu Tunji (2013), The Impact Of Budgeting And Budgetary
Control On The Performance Of Manufacturing Company In Nigeria, Journal of
Business Management & Social Sciences Research (JBM&SSR).P8-P16.
74. Sorin BRICIU (2013), The impact of accounting information on managerial
decisions – Empirical study conducted in the hospitality industry entities in
Romania, Theoretical and Applied Economics Volume XX (2013), No. 9(586),
pp. 27-38 .
171
75. Stede, W. V. D. (2011), "Management accounting research in the wake of the
crisis: some reflections", European Accounting Review, 20(4), 605-623. 14.
76. Orla Feeney (2007), Management Perspectives on the Role of the Management
Accountant as an Information Provider, A dissertation submitted to Dublin City
University Business School.
77. Otley, D., J. Broadbent and A. Berry, 1995. ‘Research in Management Control:
An Overview of its Development’. British Journal of Management, December,
Special Issue S31-S44.
78. Van der Veeken, H. and J. F. Wouters, 2002. ‘Using accounting information
systems by operations managers in a project company’. Management
Accounting Research, No. 13, pp. 345-370.
79. Vida Botes (2009), A Gap in Management Accounting Education: Fact or
fiction?, Waikato Management School University of Waikato.
80. Yang Qi (2010), The impact of the budgeting process on performance in small
and medium sized firms in china, University of Twente.
81. Zimina, D., Ballard, G. & Pasquire, C., (2012), Using collaboration and lean
approach to reduce construction cost, Construction Management Economics,
30(5), pp. 383-398.
82. Youjin Jang, Nahyun Kwon, Yong Han Ahn & Hyun-Soo Lee (2019),
International Diversification and Performance of Construction Companies:
Moderating Effect of Regional, Product, and Industry Diversifications, Journal of
Management in Engineering.