+ Về mặt nhận thức, tư tưởng
Thông tin KTQT thực sự có vai trò to lớn đối với việc ra quyết định của nhà
quản trị. Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng biết được điều này. Vì vậy,
trước hết các nhà quản trị các doanh nghiệp cần phải nắm vững những kiến thức lý
luận về KTQTCP và tùy điều kiện cụ thể của đơn vị mình để vận dụng cho phù hợp.
Chỉ khi mà nhà quản trị nhận thức rõ vai trò quan trọng của KTQTCP thì mới có thể
định hướng và xây dựng hệ thống KTQTCP trong doanh nghiệp mình được, và có
như vậy thì nhân viên kế toán mới nhận thức đúng đắn tác dụng thiết thực của
KTQTCP và họ mới cung cấp các nội dung liên quan đến KTQTCP để giúp nhà
quản trị ra quyết định đúng đắn, tránh bỏ lỡ cơ hội khi gặp những tình huống phải
quyết định nhanh chóng. Các nhà quản trị cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu để có
sự hiểu biết cũng như những kiến thức cơ bản về phương pháp KTQTCP.
+ Về cách thức triển khai
Xây dựng phương thức làm việc theo nhóm. Đây là phương thức làm việc
của cả phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp Kaizen. Mối quan hệ hợp tác,
cởi mở giữa người lãnh đạo và người lao động sẽ khuyến khích tư duy sáng tạo của
người lao động đối với việc cải tiến quá trình sản xuất. Trọng tâm ở đây chính là sự182
linh hoạt và chất lượng của phương thức làm việc theo nhóm.
Công khai kế hoạch cắt giảm chi phí. Mục tiêu cắt giảm chi phí cần được cụ
thể hóa và giao xuống từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm. Thường xuyên
đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch cắt giảm chi phí, có các biện pháp
khen thưởng, xử phạt kịp thời đối với từng bộ phận thực hiện, công khai kết quả
đánh giá này cho toàn bộ doanh nghiệp.
203 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân giá thực tế thay
đổi so với định mức, cho sản xuất thi công công tác xây lắp số 1, thuộc công trình
số 1 và phát sinh ở đội số 1621(11112) – Chênh lệch chi phí xi măng trực tiếp do
nguyên nhân lượng thực tế thay đổi so với định mức, cho sản xuất thi công công tác
xây lắp số 1, thuộc công trình số 1 và phát sinh ở đội số 1.
3.3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện chi phí
Sau khi chi phí mục tiêu được thiết lập, chi phí mục tiêu được xem là giới
hạn chi phí để đạt được hiệu quả sản xuất và mức lợi nhuận theo mong đợi. Các nhà
quản trị phải nỗ lực để quản trị chi phí theo từng giai đoạn từ khâu thiết kế kỹ thuật,
biện pháp thi công và tổ chức sản xuất thi công làm sao cho chi phí thực tế không
thể vượt quá chi phí mục tiêu.
Qua thực tế khảo sát kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần xây lắp
trên địa bàn Hà Nội ở chương 2, để vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu từ giai
đoạn thiết kế một cách hữu hiệu, tác giả chia ra làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu bao gồm cả thiết
kế - thi công.
Để có cơ sở tiến hành lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tiến hành thuê đơn vị
tư vấn có kinh nghiệm để lựa chọn được bảng thiết kế tổng thể và xác định được
tổng mức đầu tư. Sau đó chủ đầu tư tiến hành mời thầu.
Trong mô hình này, việc ứng dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí bao
gồm hai bước chính như sau:
165
Bước 1: Xác định chi phí mục tiêu của dự án
Ở bước này, các DNXL vận dụng kinh nghiệm ở những dự án tương tự và
phân tích bảng thiết kế hiện hành để xác định được giá dự thầu (mà có khả năng
cạnh tranh và trúng thầu), sau đó lấy giá trúng thầu trừ đi mức lợi nhuận mong
muốn của nhà thầu để xác định chi phí mục tiêu. Mục tiêu là khống chế mức chi phí
và giảm chi phí để đạt mức lợi nhuận cao.
Yêu cầu đối với công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội:
- Phải xây dựng hệ thống dữ liệu cho các dự án đã thực hiện thành công với
mức chi phí tốt hay đem lại lợi nhuận cao.
- Người thực hiện phân tích thiết kế hiện hành phải có kinh nghiệm trong
những dự án tương tự và thành công.
Bước 2: Giảm chi phí
Giảm chi phí là công việc nhằm giúp cho nhà thầu đạt được lợi nhuận cao,
nhưng đồng thời không làm giảm tính năng, chất lượng và thời gian của dự án
theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Từ mức chi phí mục tiêu được xác định cho cả dự án ở bước 1, các giám
đốc bộ phận và quản lý dự án (những người có kinh nghiệm trong các dự án
tương tự) đã thiết lập chi phí mục tiêu cho các bộ phận công trình (hệ thống phụ)
có liên quan với sự hỗ trợ từ bộ phận ước tính chi phí.
Khi dự án bắt đầu, các nhà thầu chính đã ký hợp đồng, DNXL này bắt đầu tổ chức
các cuộc họp để phát triển các thiết kế chi tiết, bao gồm cả chủ đầu tư và các nhà cung
cấp. Các cuộc họp này được tổ chức ít nhất mỗi tuần một lần trong suốt thời gian đầu
của dự án bởi những người quản lý hợp đồng. Họ phối hợp với nhau để tìm ra các giải
pháp thiết kế và phương pháp thi công nhằm đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư, cũng
như mức lợi nhuận mong muốn của nhà thầu.
Yêu cầu đối với các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội:
- Thực hiện tốt sự phối hợp với nhau các bộ phận bên trong công ty cũng
như bên ngoài công ty như: bộ phận kinh tế - bộ phận kỹ thuật, nhà cung cấp - nhà
thầu - chủ đầu tư,
166
- Có chính sách khuyến khích về kinh tế áp dụng vào bước này.
- Thành lập các nhóm làm việc đa năng từ 3 đến 6 người cho mỗi gói thiết
kế
Trường hợp 2: Dự án không được thực hiện theo hình thức tổng thầu
(tức là thực hiện rời rạc thiết kế - đấu thầu – thi công)
Về điều kiện:
Trước tiên, chủ đầu tư cần xác định cách tính chi phí phải trả cho đơn vị tư
vấn là bằng khối lượng công việc thực tế thực hiện (m2, m3) nhân với định mức tư
vấn thiết kế theo quy định hiện hành.
Thứ hai, chủ đầu tư đưa ra những điều kiện nghiêm khắc để lựa chọn đơn vị
tư vấn, như về kinh nghiệm thực hiện ở những dự án tương tự, năng lực chuyên
môn hiện tại của đội ngũ làm việc trong đơn vị tư vấn, phương án triển khai thực
hiện công việc thiết kế, mua bảo hiểm trách nhiệm công việc,...
Thứ ba, đơn vị tư vấn phải biết vận dụng những công cụ quản trị chi phí
để có thể nhận biết và loại bỏ những chi phí không cần thiết mà không tạo nên
giá trị sản phẩm cho chủ đầu tư trong giai đoạn thiết kế, cụ thể như: Công cụ
phân tích giá trị, phân tích phá hủy,..
Về mô hình chi phí mục tiêu đề xuất vận dụng, Sơ đồ 3.1.
167
Sơ đồ 3.1: Mô hình chi phí mục tiêu đề xuất vận dụng trong trường hợp 1
Nguồn: Anna Sobotka, Agata Czarnigowska, Target costing in public construction
projects, www.vgtu.lt/leidiniai/leidykla/MBM_2007
Với mô hình chi phí mục tiêu được vận dụng trong trường hợp này bao gồm
các bước sau:
Bước 1: Ý tưởng dự án và xác định ngân sách của chủ đầu tư
Mục tiêu bước 1: các nhà tư vấn thiết kế tiếp nhận mọi yêu cầu và xác định
được nguồn ngân sách sẵn có của chủ đầu tư.
168
Bước 2: Đề xuất phác thảo lựa chọn phương án thiết kế và ước tính chi phí của
các phương án được lựa chọn dựa trên chi phí thực tế của các dự án tương tự.
Mục tiêu bước 2: các nhà thầu tư vấn thiết kế đưa ra các phương án thiết kế.
Bước 3: Thiết kế tổng thể của phương án được lựa chọn (thiết kế cơ sở), xác
định chi phí hiện hành của phương án thiết kế được lựa chọn và so sánh với ngân
sách (nguồn vốn) hiện có của chủ đầu tư.
Mục tiêu bước 3: các nhà thầu tư vấn thiết kế và chủ đầu tư lựa chọn được
phương án thiết kế tối ưu.
Cả hai bước 2 và bước 3 các nhà thầu tư vấn thiết kế vận dụng công cụ
phân tích giá trị để lựa chọn phương án thiết kế tốt nhất, nhưng để thực hiện có
hiệu quả, các nhà thầu tư vấn, chủ đầu tư cần quan tâm đến các việc sau đây:
Ước tính chi phí của phương án thiết kế được lựa chọn dựa trên chi phí
thực tế của các dự án tương tự (nếu có).
So sánh chi phí hiện hành của phương án thiết kế được lựa chọn với ngân sách
sẵn có của chủ đầu tư cho phương án được lựa chọn đó (nghĩa là xác định chi phí theo
cách tính thông thường mà đơn vị thiết kế áp dụng cho các dự án gần đây).
Bước 4: Các gói thiết kế (có thể được phát triển độc lập) và ấn định chi phí mục
tiêu cho mỗi gói thiết kế.
Từ thiết kế tổng thể (thiết kế cơ sở) đơn vị tư vấn thiết kế phân bổ ra thành
các gói thiết kế nhỏ, ví dụ như gói thiết kế điện, gói thiết kế nước, gói thiết kế
chiếu sáng, gói thiết kế tường rào,Sau khi các gói thiết kế hoàn thành, đơn vị
tư vấn thiết kế sẽ ghép các gói thiết kế nhỏ lại thành bảng thiết kế đầy đủ (thiết
kế kỹ thuật hay thiết kế thi công).
Mục tiêu ở bước 4 nhằm giúp cho chi phí sẽ bắt đầu kiểm soát được bởi
những người thiết kế và khống chế được việc tăng chi phí hay thay đổi thiết kế ở
bước thi công.
Các công ty cổ phần trên địa bàn Hà Nội phải phối hợp với chủ đầu tư để
quyết định mức chi phí cho từng gói thiết kế.
169
Bước 5: Phát triển một gói thiết kế và ước tính chi tiết chi phí của các công việc
trong một gói thiết kế.
Ở bước này tương tự như hoàn thiện một bảng thiết kế và lập dự toán cho
bảng thiết kế.
Mục đích là yêu cầu người thiết kế các gói thiết kế phải đưa ra được ước
tính chi tiết chi phí về phần do mình thiết kế.
Yêu cầu cụ thể với các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội: người
thiết kế và người lập dự toán phải cùng phối hợp với nhau trong gói thiết kế.
Nếu ở bước này, các gói thiết kế không đáp ứng được chi phí mục tiêu đã ấn định
hay mức ngân sách sẵn có của chủ đầu tư thì yêu cầu đơn vị tư vấn thiết kế phải điều
chỉnh lại thiết kế bằng cách điều chỉnh phạm vi, hay thay đổi phương pháp thi công,
hay vật liệu xây dựng. Nếu đạt chuyển sang bước 6.
Bước 6: Phân chia các công việc bao gồm trong một gói thiết kế thành các gói
cung ứng và ấn định chi phí mục tiêu cho mỗi gói cung ứng. Ở bước này, đơn vị tư
vấn tính đến kế hoạch cung ứng cho các vật tư hay công cụ để hoàn thành các
công việc trong gói thiết kế.
Mục tiêu là yêu cầu các nhóm thiết kế phải có kế hoạch vật liệu và nhân
công cụ thể ở mức chi phí tối thiểu để hoàn thành công việc ở gói thiết kế này.
Yêu cầu đối với các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội: phải có
đầy đủ những thông tin về chi phí cung cấp trên thị trường. Như vậy, để thực hiện
tốt các DNXL phải phối hợp với các nhà cung cấp và chủ đầu tư.
Các bước đã thực hiện hoàn chỉnh, các DNXL hoặc chủ đầu tư có thể ký hợp
đồng các gói cung ứng và hoàn tất các việc thi công.
3.3.4. Hoàn thiện phân tích chi phí sản xuất phục vụ việc ra quyết định
Bên cạnh những nội dung phân tích và đánh giá cần thực hiện ở chương 2 kết
hợp với các nghiên cứu thực nghiệm thì việc phân tích và xử lý thông tin KTQTCP đáp
ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị cần hoàn thiện phân tích các thông tin sau:
(1) Phân tích thông tin thích hợp
Để có thể cung cấp được thông tin thích hợp cho các nhà quản trị DN trong việc
170
ra quyết định, thông tin từ các sổ chi tiết và các báo cáo kế toán quản trị chi phí cần
được trình bày dưới dạng bảng phân tích thông tin chênh lệch như sau, Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất
Gói thầu: EX -17SA1 trạm dịch vụ Km53+400
Hạng mục: Phần kết cấu khu nhà chính
TT Chỉ tiêu Số dự toán Số thực tế Chênh lệch
1 Chi phí NVLTT 3.223.008.862
6.027.376.981 (2.804.368.119)
2 Chi phí nhân công TT 808.776.597 2.676.298.122 (1.867.521.525)
3 Chi phí máy thi công 811.709.068 1.291.565.398 (479.856.330)
4 Chi phí SXC 617.243.459 662.684.445 (45.440.986)
5 Cộng 5.460.737.986 9.657.924.946 (4.197.186.960)
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Kết quả phân tích âm cho biết chi phí thực tế cao hơn dự toán và ngược lại. Tuy
nhiên, để phục vụ hoạt động quản lý thì kết quả phân tích chi phí âm hay dương, tốt
hay không tốt đều cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề ra hướng giải quyết.
(2) Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Đây là công cụ hữu ích giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
liên quan đến việc lựa chọn phương án với lợi nhuận tối ưu. Căn cứ vào các nguồn
lực hiện có mà doanh nghiệp lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để đạt được
mức lợi nhuận kỳ vọng cho trước. Căn cứ vào kết quả phân tích, bộ phận tư vấn sẽ
đưa ra những cảnh báo về sự thay đổi của lãi thuần khi các yếu tố giá cả vật liệu,
tiến độ thi công, phương án thi công có sự biến động. Trong các DNXL doanh thu
của từng CT, HMCT là hầu như không thay đổi nên để đạt được mục tiêu lợi nhuận
thì cần có biện pháp giảm chi phí. Việc phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng
- Lợi nhuận sẽ giúp nhà quản trị lựa chọn phương án thi công tối ưu nhất. Kết
quả xử lý và phân tích thông tin KTQTCP cần được tổng hợp thành các báo cáo
quản trị.
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm chi phí
Mỗi đội xây lắp được tổ chức và kiện toàn theo mô hình của một trung tâm
171
trách nhiệm chi chí. Các thành viên của đội như đội trường, đội phó, kế toán, thống
kê, tổ trưởng đều phải được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
trong việc tổ chức sản suất và kiểm soát chi phí. Định kỳ, hàng tháng hoặc khi kết
thúc điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đội thi công đánh khối lượng thực hiện so với kế
hoạch tiến độ thi công và định mức thiết kế. Việc theo dõi thường xuyên, liên tục
không chỉ giúp đội thi công quản lý được chi phí trong phạm vi, trách nhiệm của
mình mà còn kịp thời phát hiện những sai sót phát sinh ngoài dự toán, kiểm soát
được chất lượng công trình và tiến độ thi công, bảng 3.4.
Bảng 3.4 : Báo cáo phân tích chênh lệch chi phí tại trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí : Xí nghiệ xây dựng số 1
ĐVT : Đồng
TT Khoản mục chi phí
Định
mức
Dự
toán
Thực
tế
Chênh lệch Nguyên nhân
biến động SL Tỷ lệ
I Chi phí NVLTT
1. Xi măng
2. Cát
3. Đá
4. Thép
.
II Chi phí nhân công
.
III Chi phí sử dụng MTC
..
IV Chi phí SXC
V Chi phí ngoài SX
được phân bổ
Tổng cộng
172
Khi CT, HMCT hoàn thành, đội thi công lập báo cáo tổng hợp chi phí thực tế
phát sinh để đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí. Báo cáo của trung tâm chi phí
được lập qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh;
Bước 2: Tổng hợp chi phí của từng hạng mục công trình, công trình;
Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm.
Ngoài ra, để thể hiện trách nhiệm quản lý tại các trung tâm chi phí, thì nhà
quản trị của các trung tâm chi phí khối quản lý và khối sản xuất cần có thêm các báo
cáo phản ánh trách nhiệm của từng trung tâm thuộc khu vực quản lý của mình, qua
đó để đánh giá được trách nhiệm và khả năng kiểm soát chi phí của người đứng đầu
trung tâm chi phí. Đây cũng là cơ sở để cắt giảm chi phí từ những phát hiện cụ thể
về biến động chi phí tại trung tâm.
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Như phân tích ở chương 2, hệ thống báo cáo KTQT hiện nay tại các DNXL
chỉ mới cung cấp được thông tin thực hiện, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
quản lý. Thông tin trên các báo cáo mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của KTTC, cần
thiết phải xây dựng hệ thống báo cáo vừa phản ánh được thông tin định hướng,
thông tin thực hiện, và các phân tích đánh giá.
Mục tiêu của giải pháp: nhằm xây dựng hệ thống báo cáo đầy đủ, cung cấp
cho các nhà quản trị DNXL có được những thông tin cần thiết để thực hiện tốt các
chức năng của mình. Tuy nhiên, không thể có một hệ thống báo cáo quản trị bắt
buộc, thống nhất cho các doanh nghiệp. Về hình thức, kết cấu các báo cáo cần đa
dạng, linh hoạt tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục
vụ cho từng tình huống cụ thể.
Các biện pháp cụ thể:
- Xây dựng hệ thống báo cáo định hướng hoạt động SXKD
* Hệ thống báo cáo định hướng hoạt động:
Hệ thống báo cáo định hướng (dự toán) hoạt động SXKD cung cấp thông tin
định hướng để triển khai, giám sát, là thước đo để đánh giá kết quả các hoạt động
SXKD. Hoạt động SXKD của các DNXL theo nhu cầu của thị trường đặt định
173
hướng hoạt động tạo ra giá trị theo công đoạn kết gắn liền với từng trung tâm trách
nhiệm trong mô hình tổ chức quản trị của DN như trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư. Quản trị quá trình tạo ra giá trị
của DN gắn liền với việc hoạch định những thông tin cần thiết như giá bán, doanh
thu, sản xuất, chi phí, kết quả SXKD. Do vậy, hệ thống báo cáo định hướng hoạt
động SXKD được xây dựng linh hoạt phải bao quát được các hoạt động SXKD
trong các DNXL bao gồm các báo cáo cơ bản sau:
- Dự toán giá bán theo phương pháp trực tiếp: cung cấp những thông tin định
hướng giá bán trong mối quan hệ với chi phí được phân thành định phí, biến phí và
với lợi nhuận mục tiêu.
- Dự toán giá bán theo phương pháp toàn bộ: cung cấp những thông tin định
hướng giá bán trong mối quan hệ với các bộ phận cấu thành nên giá bán theo
phương pháp toàn bộ: giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi
nhuận mục tiêu
* Quy trình thu thập thông tin lập hệ thống báo cáo định hướng
- Bước 1: xác định năng lực, điều kiện thực tế của bộ phận ở kỳ báo cáo.
- Bước 2: dự báo năng lực, điều kiện và triển vọng của bộ phận trong kỳ dự
toán.
- Bước 3: xây dựng chiến lược, mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp kỳ dự
toán.
- Bước 4: trên cơ sở giữa năng lực, điều kiện thực tế của bộ phận trong mối
quan hệ chung với chiến lược, mục tiêu chung của doanh nghiệp xây dựng hệ thống
định mức và nhiệm vụ của bộ phận trong kỳ dự toán.
- Bước 5: căn cứ vào hệ thống định mức, nhiệm vụ của từng bộ phận kỳ dự
toán kết hợp với các phương pháp dự toán, mô hình dự toán tiến hành xây dựng hệ
thống dự toán cho từng bộ phận.
- Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
* Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện cung cấp thông tin về kết quả thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để nhận định, kiểm soát, đánh giá, điều
174
chỉnh tình hình thực hiện trong doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện phải phản ánh được đầy đủ thông tin về
kết quả thực hiện của các hoạt động kinh doanh đã lập dự toán như: Báo cáo chi phí
sản xuất và giá thành CT, HMCT; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất; Báo cáo kết
quả hoạt động tiêu thụ,
* Quy trình thu thập thông tin lập hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
Trên cơ sở hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản được ban hành theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính áp
dụng cho các doanh nghiệp hiện nay, các DNXL căn cứ vào yêu cầu cung cấp thông
tin của nhà quản trị có thể thiết kế chi tiết bổ sung thêm các thông tin phù hợp, Sơ
đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập thông tin lập báo cáo kết quả thực hiện
Do hiện nay, hầu hết các DNXL trên địa bàn Hà Nội thực hiện cơ chế khoán
với các hình thức khoán khác nhau, các bộ phận nhận khoán có tổ chức công tác kế
toán riêng và không tổ chức công tác kế toán riêng nên việc thiết kế, xây dựng báo
cáo KTQT theo các mẫu sau nhằm giúp các nhà quản trị sẽ đánh giá được việc tiết
kiệm hay lãng phí chi phí ở từng đơn vị nội bộ, trách nhiệm của từng bộ phận để đề
ra biện pháp tiết kiệm chi phí, Bảng 3.5, Bảng 3.6.
Chứng từ kế toán
Tài khoản chi tiết về tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, lợi nhuận
Hệ thống báo cáo
kết quả thực hiện
175
Bảng 3.5: Báo cáo chi phí
(Dùng cho bộ phận trực tiếp thi công)
Xí nghiệp, Đội thi công:.
Quý , năm
Phần I: Chi phí dự toán chi tiết
Yếu tố chi phí
Công trình, hạng mục công trình
Định
mức
Khối
lượng
Dự
Toán
Thực
hiện
Chênh
lệch
A 1 2 3 4 5
Tổng
Phần II: Chi phí dự toán chung
Loại chi phí Dự toán Thực hiện Chênh lệch
A 1 2 3
Tổng
176
Bảng 3.6: Báo cáo chi phí sản xuất
Công trình, hạng mục công trình............
Xí nghiệp, Đội thi công:
Quý , năm
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Ghi chú
A 1 2 3 B
1. Biến phí
+ Nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nhân công trực tiếp
+ Biến phí sử dụng máy thi
công
+ Biến phí sản xuất chung
2. Định phí
+ Định phí sử dụng máy thi
công
+ Định phí sản xuất chung
Tổng cộng
Lập mô hình chi phí mục tiêu là quá trình nằm trong giai đoạn ban đầu của
dự án. Nó làm chi phí xây dựng phù hợp với thiết kế bằng việc tạo ra mô hình
chi phí mục tiêu. Như được ứng dụng trong ngành sản xuất, lập mô hình chi phí
mục tiêu là một phương pháp cấu trúc để xác định chi phí vòng đời sản phẩm mà
tại đó sản phẩm với những chức năng và chất lượng xác định phải được sản xuất
ra để tạo ra mức lợi nhuận mong muốn khi sản phẩm được bán ra ở mức giá bán
định trước của nó.
Với việc lập dự toán chi phí xây dựng của dự án, sau đó trừ đi các khoản
chi phí mang tính dự đoán, có thể xác định được chi phí mục tiêu – chi phí mà tại
đó dự án được xây dựng. Trong các ngành sản xuất, việc lập chi phí mục tiêu
thành công là việc thiết kế ra sản phẩm làm thoả mãn khách hàng và được sản
177
xuất ở chi phí mục tiêu của nó. Trong ngành xây dựng việc lập chi phí mục tiêu
thành công là việc thiết kế và xây dựng một dự án thoả mãn chủ đầu tư và được
xây dựng trong chi phí mục tiêu.
Để có thể kiểm soát được chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp thì biện pháp là
phân tích hệ thống chỉ tiêu quản trị chi phí. Thông qua đó sẽ cho phép các doanh
nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót cũng như những ưu điểm trong quá
trình SXKD, thi công xây dựng.
Trên cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu dưới dạng tỷ trọng, tỷ suất, sẽ biểu thị ý
nghĩa các mối quan hệ và phản ánh khuynh hướng có thể kết luận được. Mặt khác,
phân tích thông tin không những giúp doanh nghiệp thực hiện được chức năng kiểm
soát thành công mà còn phát hiện được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động
của các chỉ tiêu. Từ đó, các nhà quản trị có kết luận chính xác, góp phần nâng cao
năng lực quản lý và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Để tổng hợp toàn bộ kết quả tính toán biến động biến phí NVLTT, NCTT,
SDMTC, SXC, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, xác định nguyên nhân và khuyến
nghị các biện pháp kiểm soát cho nhà quản lý, DNXL trên địa bàn Hà Nội có thể lập
"Báo cáo phân tích biến động" cho từng loại biến phí (như biến phí NVL trực tiếp,
biến phí nhân công trực tiếp, biến phí sử dụng máy thi công, biến phí sản xuất
chung) theo mẫu, Bảng 3.7:
178
Bảng 3.7: Báo cáo phân tích biến động biến phí
CÔNG TY XÂY DỰNG .
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG
Biến phí .
Hạng mục công trình, Công trình: .
Quý ., năm
Phần I - Kết quả phân tích biến động
Loại biến
phí
Biến phí
thực tế
Biến phí
dự toán
Biến động
biến phí
Các nhân tố ảnh hưởng
Tổng
cộng
Phần II - Đánh giá, khuyến nghị
Báo cáo này thường được cấu trúc thành 2 phần:
Phần I: Kết quả phân tích biến động: phần này trình bày kết quả tính toán
biến động biến phí, tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố biến động như đối
với biến phí NVL trực tiếp, các nhân tố ảnh hưởng là sản lượng, mức tiêu hao NVL,
nhân tố đơn giá; hoặc biến phí sử dụng máy thi công thì các nhân tố ảnh hưởng như:
sản lượng, giờ máy, biến phí...
Phần II: Đánh giá, khuyến nghị: phần này đề cập đến các giải trình và thuyết
minh cho kết quả tính toán ở phần I, đề xuất các trọng tâm và biện pháp kiểm soát
nhằm hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực và thúc đẩy, khuyến khích các yếu tố
tích cực.
179
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Để hoàn thiện được hệ thống KTQTCP trong các công ty cổ phần xây lắp trên
địa bàn Hà Nội thì nhất thiết phải có những điều kiện cơ bản về phía nhà nước cũng
như cơ quan chức năng kết phối hợp với ngành, cũng như với doanh nghiệp.
3.4.1. Về phía nhà nước
Một là, nhà nước cần có những quy định mang tính hướng dẫn, định hướng
về tổ chức KTQT đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNXL nói riêng.
Như chúng ta đã biết, kế toán quản trị có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp, bởi vì nhờ chúng mà nhà quản trị mới có thể ra quyết
định đúng đắn, kịp thời mà không có hệ thống nào có thể cung cấp tốt hơn hệ thống
kế toán mà cụ thể là hệ thống KTQT được. Nhằm phục vụ cho quyết định giá bỏ
thầu của nhà quản trị thì đòi hỏi nhà quản trị không thể dựa vào các chi phí thực tế
phát sinh mà bên KTTC cung cấp, rồi mới đưa ra mức giá để đấu thầu được, do đặc
thù của ngành là giá phải xác định trước khi tiến hành sản xuất. Ngoài ra, để kiểm
soát chi phí, có biện pháp cắt giảm chi phí, hạ giá thành nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, thì không thể chỉ dựa vào những báo cáo mang tính
khái quát của KTTC, nhà quản trị không thể nhận ra được sản phẩm nào hoạt động
có hiệu quả, bộ phận nào hoạt động tốt hơn bộ phận nào được. Có thể khẳng định
rằng KTQT là một công cụ quản lý không thể thiếu được đối với các nhà quản trị
trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Tuy nhiên, hiện
nay KTQT còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự nhận thức rõ vai trò
quan trọng mà KTQT mang lại. Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn tổ chức
KTQT nói chung và tổ chức KTQTCP trong các DNXL ở Việt nam nói riêng. Bộ
tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp.
Tuy nhiên các hướng dẫn thực hiện trong thực tế mới chỉ là hướng dẫn mà chưa
mang tính bắt buộc nên các nhân viên kế toán của các doanh nghiệp cũng tỏ vẻ thờ
ơ với các khái niệm liên quan đến KTQTCP chứ chưa nói gì đến việc vận dụng vào
thực tế. Họ chỉ thực sự lưu tâm đến các phần hành kế toán thuộc mảng KTTC mà
thôi. Trong thời gian tới, Bộ tài chính cần nghiên cứu các nội dung KTQT cụ thể áp
dụng cho từng ngành, và thống nhất thành chuẩn mực tương tự như KTTC để nhân
180
viên kế toán hiểu một cách đầy đủ về hệ thống kế toán tại đơn vị nhằm giúp cho đơn
vị ngày càng phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Hai là, để có một môi trường cạnh tranh thật lành mạnh thì nhà nước cần có
những chế tài xử phạt trong trường hợp cạnh tranh thiếu lành mạnh để các doanh
nghiệp được bình đẳng tham gia đấu thầu trên thị trường.
Các DNXL thường tham gia bỏ thầu dựa trên cơ sở giá dự toán. Có nghĩa là
việc tính giá phí của sản phẩm thường dựa trên chi phí định mức cũng như dự toán.
Còn sau khi thắng thầu thì tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí thực
tế để phục vụ mục tiêu của hệ thống kế toán tài chính. Tuy nhiên Nhà nước cần có
hướng dẫn DNXL tổ chức mô hình kế toán thế nào cho phù hợp, để nhân viên làm
công tác kế toán chi phí cũng phải hiểu KTQTCP chẳng hạn như nội dung lập dự
toán chi phí, vì dự toán là cơ sở để xác định giá phí trong KTQTCP của DNXL, chứ
không thể như hiện nay các nhân viên hầu như chỉ biết phần hành kế toán chi phí
mà mình đảm nhiệm trên phạm vi KTTC mà thôi.
Ba là, các tiêu chuẩn xây dựng, định mức xây dựng ,dùng để tính toán
chi phí xây dựng công trình Bộ Xây dựng nên giao cho các Công ty tư vấn xây
dựng chuyên nghiệp, để họ đứng ra nghiên cứu, phát hành, vì ở họ có đầy đủ
thông tin và kinh nghiệm thực tế cụ thể hơn theo từng vùng, từng địa phương,
hơn nữa, hàng năm chúng được cập nhật, đánh giá và xuất bản thông qua sự
đóng góp và cung cấp dữ liệu của các chuyên gia, các tổ chức tư vấn khác cũng
như của các nhà thầu trong ngành xây dựng. Tài liệu này là căn cứ tham khảo
quan trọng cho các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, thiết kế và các nhà thầu trong
quan hệ hợp đồng.
Bốn là, việc thu thập và tích lũy tư liệu của các công trình đã hoàn
thành mà có chi phí tốt nhất là rất quan trọng, nhằm làm cơ sở đối chiếu, phân tích
cho những thiết kế hiện tại hoặc làm cơ sở cho những công trình chưa có bản vẽ
thiết kế tham khảo và nhất là những công trình tham gia đấu thầu.
Năm là, trong công tác đấu thầu, cần nghiên cứu đề ra những quy định cụ
181
thể về các căn cứ và phương pháp lập giá dự thầu, giúp cho nhà thầu phát huy
được những thế mạnh riêng của mình trong quá trình xác định giá dự thầu. Trong
thực tế hiện nay, giá dự thầu được tính toán không phải dựa trên cơ sở đơn giá nội
bộ mà thường dựa vào đơn giá do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban
hành cũng như các định mức chi phí tính theo tỉ lệ được quy định đối với việc lập
dự toán hạng mục công trình làm cho giá dự thầu không phản ánh đúng thực tế
xây dựng của nhà thầu.
Sáu là, nhà nước cần kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán
tại các DNXL đặc biệt là các DNXL có sử dụng vốn Nhà nước, tăng cường công tác
quản lý và kiểm soát chi phí trong loại hình DNXL này. Trên cơ sở đó, đề ra các
phương án hoàn chỉnh cơ chế quản lý kinh tế, tài chính cho phù hợp với đặc thù của
ngành xây lắp.
3.4.2. Về phía doanh nghiệp
+ Về mặt nhận thức, tư tưởng
Thông tin KTQT thực sự có vai trò to lớn đối với việc ra quyết định của nhà
quản trị. Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng biết được điều này. Vì vậy,
trước hết các nhà quản trị các doanh nghiệp cần phải nắm vững những kiến thức lý
luận về KTQTCP và tùy điều kiện cụ thể của đơn vị mình để vận dụng cho phù hợp.
Chỉ khi mà nhà quản trị nhận thức rõ vai trò quan trọng của KTQTCP thì mới có thể
định hướng và xây dựng hệ thống KTQTCP trong doanh nghiệp mình được, và có
như vậy thì nhân viên kế toán mới nhận thức đúng đắn tác dụng thiết thực của
KTQTCP và họ mới cung cấp các nội dung liên quan đến KTQTCP để giúp nhà
quản trị ra quyết định đúng đắn, tránh bỏ lỡ cơ hội khi gặp những tình huống phải
quyết định nhanh chóng. Các nhà quản trị cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu để có
sự hiểu biết cũng như những kiến thức cơ bản về phương pháp KTQTCP.
+ Về cách thức triển khai
Xây dựng phương thức làm việc theo nhóm. Đây là phương thức làm việc
của cả phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp Kaizen. Mối quan hệ hợp tác,
cởi mở giữa người lãnh đạo và người lao động sẽ khuyến khích tư duy sáng tạo của
người lao động đối với việc cải tiến quá trình sản xuất. Trọng tâm ở đây chính là sự
182
linh hoạt và chất lượng của phương thức làm việc theo nhóm.
Công khai kế hoạch cắt giảm chi phí. Mục tiêu cắt giảm chi phí cần được cụ
thể hóa và giao xuống từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm. Thường xuyên
đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch cắt giảm chi phí, có các biện pháp
khen thưởng, xử phạt kịp thời đối với từng bộ phận thực hiện, công khai kết quả
đánh giá này cho toàn bộ doanh nghiệp.
+ Về đội ngũ nhân sự làm kế toán quản trị chi phí
Phải có những nhân viên có trình độ và năng lực thực sự, vừa am hiểu kiến
thức KTTC cũng như KTQT, ngoài kiến thức ra thì cần có khả năng sáng tạo, và
vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào trong thực tế của doanh nghiệp ở
mọi tình huống, các nhân viên này phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác
trong DN.
Tạo điều kiện về kinh phí, thời gian và ủng hộ việc vận dụng các phương pháp
KTQTCP hiện đại vào hoạt động quản trị nói chung và công tác KTQTCP nói riêng.
Cử nhân viên KTQT tham gia các khóa đào tạo chuyên môn KTQT. Bản thân các
cán bộ, nhân viên làm KTQT phải học, thi lấy chứng chỉ KTQT và trở thành hội viên
của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế. Đồng thời phải nhận thức tầm quan trọng của hệ
thống thông tin KTQT để chủ động trau dồi và nâng cao kiến thức của bản thân, hướng
tới mục tiêu xây dựng bộ máy KTQT và hệ thống thông tin KTQT thực sự hữu ích cho
doanh nghiệp.
+ Về cơ sở vật chất
Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học trong việc tổ chức công tác kế toán. Bởi
vì các thông tin trong thực tế rất nhiều, việc phân tích một cách nhanh chóng thông
tin thích hợp cho nhà quản trị ra quyết định thì theo bản thân cần có phần mềm
KTQT riêng để xử lý thông tin này và như vậy sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên
đơn giản, tiết kiệm sức lao động, đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà
quản trị.
+ Định mức kinh tế- kỹ thuật
Cần thường xuyên phải xem lại để điều chỉnh cho phù hợp, sát với tình hình
thực tế DNXL cần xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý, hệ thống định mức, đơn
183
giá chi phí nội bộ dựa trên cơ cở quy định, hệ thống định mức chi phí của Nhà nước
cũng như trên cơ sở thực tế tại DN. Đặc điểm nổi bật trong tổ chức quản lý, thi công
CT, HMCT trong các DNXL là cơ chế khoán. Vì vậy, để hoàn thiện kế toán chi phí
SX nhằm tăng cường kiểm soát chi phí thì ngoài việc vận dụng tổ chức kế toán
trách nhiệm cho các đơn vị nhận khoán, các DNXL cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế
khoán nội bộ trong DNXL phù hợp các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
+ DNXL cần căn cứ vào đặc điểm điều kiện cụ thể của mình xây dựng và hoàn
thiện mô hình tổ chức quản lý, phân cấp quản lý SXKD thực sự hiệu quả và phù
hợp của DN mình, của ngành để tổ chức công tác kế toán nói chung và KTQTCP
nói riêng hiệu quả và phù hợp trên cơ sở tuân thủ chấp hành pháp luật trong quản lý
kinh tế, tài chính kế toán của Nhà nước. Củng cố và hoàn thiện việc vận dụng hệ
thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, đa dạng hóa việc phân loại
chi phí, chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
3.4.3. Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn tài chính kế toán
Hiện nay, hoạt động đào tạo và hướng dẫn về KTQT tại Việt Nam còn rất mờ
nhạt. Những người làm kế toán chủ yếu được trang bị kiến thức về kế toán quản trị
qua chương trình đào tạo tại bậc đại học và sau đại học. Tuy nhiên, chưa có chương
trình đào tạo chuyên sâu về KTQT, Việt Nam cũng chưa có hội nghề nghiệp về
KTQT mặc dù các tổ chức nghề nghiệp về KTQT quốc tế đã vào Việt Nam như
CIMA, IMA. Do vậy, một số kiến nghị đối với các tổ chức đào tạo như sau:
Thứ nhất, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới về KTQT nói chung và
KTQT chi phí nói riêng của các nước phát triển để truyền bá vào Việt Nam thông qua
tài liệu phổ biến kiến thức hoặc hội thảo khoa học đặc biệt là từ các tổ chức nghề
nghiệp quốc tế về KTQT như CIMA...
Thứ hai, tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu về KTQT và KTQT chi
phí cho người làm kế toán và các chương trình đào tạo về KTQT nhưng thiết kế phù
hợp để đáp ứng yêu cầu quản trị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thứ ba, cần tập trung nghiên cứu và đổi mới hoàn thiện chương trình đào tạo
cũng như công tác tư vấn về kế toán đặc biệt là về KTQT phải gắn với thực tế hoạt
động SXKD của từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp.
184
Thứ tư, đào tạo loại hình kỹ sư, chuyên gia giá xây dựng, chứng chỉ hành
nghề trong lĩnh vực xây dựng: yêu cầu cơ bản các kỹ sư phải có kiến thức tổng
hợp và kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực để đảm bảo được các yêu cầu về bảng
thiết kế và chất lượng của bảng dự toán, nhất là đối với những công trình phức
tạp, đòi hỏi tính chuyên môn cao.
Thứ năm, cần có sự nghiên cứu, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, tư
vấn về kế toán chi phí với các nước trên thế giới từ đó rút ra kinh nghiệm đào tạo và
vận dụng cho các DNXL Việt Nam.
Thứ sáu, hợp tác với các tổ chức hội nghề nghiệp kế toán quản trị nước ngoài
như IMA (Mỹ và Canada), CIMA (Vương quốc Anh) hoặc ICMA (Australia) để
đào tạo và tổ chức thi cấp chứng chỉ Kế toán quản trị công chứng cho những người
muốn hành nghề kế toán quản trị một cách chuyên nghiệp.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
xây lắp và thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phẫn xây lắp trên
địa bàn Hà Nội, luận án đã trình bày sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí, từ đó luận án đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội
+ Hoàn thiện phân loại chi phí
+ Hoàn thiện xây dựng định mức chi phí và lập dự toán
+ Hoàn thiện vận dụng phương pháp quản trị chi phí mục tiêu bao gồm 3
bước: xây dựng chi phí mục tiêu, tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác
định, đánh giá kết quả thực hiện chi phí.
+ Hoàn thiện phân tích chi phí sản xuất phục vụ việc ra quyết định
+ Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị chi phí
Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị để thực hiện giải pháp từ phía Nhà
nước và các cơ quan chức năng,về phía các DNXL trên địa bàn Hà Nội và các tổ
chức đào tạo, tư vấn tài chính kế toán.
185
KẾT LUẬN
Với việc ký kết thành công nhiều hiệp định kinh tế quan trọng trong năm 2015
qua, Việt nam đang từng bước đi lên về mọi mặt, quan hệ kinh tế quốc tế được mở
rộng, có điều kiện để giao lưu và học hỏi các nước phát triển trên thế giới. Tuy
nhiên, việc hội nhập kinh tế mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như
thách thức. Việc cạnh tranh giữa các tập đoàn kinh tế không chỉ ở phạm vi quốc gia
mà còn mở rộng đến phạm vi xuyên quốc gia. Với tình hình như vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội nói
riêng nếu không có chiến lược kinh doanh phù hợp thì khó có thể đứng vững được
trong môi trường cạnh tranh đó. Xuất phát từ thực tế này mà việc nghiên cứu kế
toán quản trị chi phí thông qua hệ thống các công việc như phân loại chi phí, lập dự
toán, phân tích chi phí,tổ chức bộ máy KTQT chi phí...với mục đích kiểm soát chi
phí, và ra quyết định kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xây lắp là vấn đề cấp bách được đặt ra đối với các doanh nghiệp xây
lắp trên địa bàn Hà Nội trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì lẽ đó, mà
luận án “ Kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà
Nội” nghiên cứu và rút ra các kết luận sau đây:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở phân tích sâu sắc các quan điểm khác nhau về
bản chất chi phí SXKD, tác giả nêu rõ quan điểm riêng về chi phí SXKD và vai trò
của KTQT chi phí trong các DNXL, các phương pháp kế toán quản trị chi phí, các
nội dung của kế toán quản trị chi phí.
Hai là, luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như
Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Singapovề KTQT chi phí, về phương pháp kế toán quản
trị chi phí qua đó rút ra bài học cho các DNXL Việt Nam
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu đặc thù về tổ chức quản lý SXKD của các DNXL
trên địa bàn Hà Nội, bằng phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp, khảo sát thực
trạng về KTQT chi phí của các doanh nghiệp được chọn trong mẫu nghiên cứu, luận
186
án đã đánh giá một cách khách quan những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng.
Bốn là, luận án nghiên cứu định hướng phát triển của các DNXL trên địa bàn
Hà Nội, nghiên cứu yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện, qua đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện KTQT chi phí trong các doanh nghiệp này. Các đề xuất luận án đưa
ra bao gồm phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí và lập dự toán, vận dụng
phương pháp chi phí mục tiêu, phân tích chi phí sản xuất phục vụ việc ra quyết
định, lập báo cáo kế toán quản trị chi phí. Các giải pháp được phân tích có căn cứ
khoa học và mang tính khả thi.
Năm là, để các giải pháp được áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả, luận án đã
phân tích các điều kiện thuộc về Nhà Nước, doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo, tư
vấn tài chính kế toán.
Tác giả luận án hy vọng những giải pháp của tác giả trong luận án sẽ là
những gợi ý để các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội nghiên cứu vận
dụng nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp mình góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập và cạnh
tranh quốc tế.
Hướng phát triển của luận án
Dù đạt được một số kết quả nghiên cứu nhất định do thời gian và trình độ còn
hạn chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Hướng phát
triển tiếp theo của luận án có thể là nghiên cứu sâu hơn hệ thống thông tin kế toán
quản trị phục vụ cho quản trị chiến lược và cắt giảm chi phí của doanh nghiệp; Vận
dụng hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí vào chu kỳ sống sản phẩm tại
các doanh nghiệp.
187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng
kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội
2. Bộ Tài chính (2004), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp,
NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, Những điều cần biết về quản lý tài chính trong đầu tư xây
dựng cơ bản, NXB Tài chính, 2002
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 ban
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và TT 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 200.
5. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 244/2009/ TT- BTC ngày 31/12/2009
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp
7. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005
Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán
10. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng được ban
hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và thông tư HD chuẩn mực 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007.
11. Bộ xây dựng, Thông tư 04/2005/TT – BXD ngày 01/04/2005 của Bộ xây
dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
12. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 04
năm 2009 về hướng dẫn điều chỉnh dự toán.
188
13. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10
năm về hướng dẫn bổ sung một số một số phương pháp xác định chi phí xây dựng
công trình.
14. Bộ Xây dựng (2016), TT 06/2016/TT-BXD (10-3-2016) hướng dẫn thực
hiện NĐ 32 hương dẫn xác định và quản lý chi phí đtư xây dựng
15. Bộ Xây dựng (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP (25-3-2015) của
Chính phủ hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
16. Bộ Xây dựng (2007), Công văn số 1776/BXD- BXD ngày 16 tháng 8
năm 2007 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần
xây dựng
17. Bộ xây dựng (2014), Quyết định 588/QĐ-BXD ngày 29/5/2014 của Bộ
xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng (sửa đổi,
bổ sung).
18. Bộ xây dựng (2010), Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ
xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
19. Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp (2009), NXB Thống kê, Hà Nội.
20. Công ty cổ phần xây dựng số 9, Báo cáo tài chính và các văn bản quản
lý, Hà Nội.
21. Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Hà Nội, Báo cáo tài chính và các văn
bản quản lý, Hà Nội
22. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
23. Đoàn Xuân Tiên (2009), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội
24. Đào Thúy Hà (2015), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân.
25. Đinh Thị Kim Xuyến (2014), Công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế,
Học viện Tài Chính.
189
26. Giáp Đăng Kha (2015), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nhằm tăng
cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Luận án tiến sỹ kinh tế,
Học viện Tài Chính.
27. Hồ Văn Nhàn (2010), Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi. Luận án tiến sỹ
kinh tế, Học viện Tài Chính.
28. Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường
quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Luận án
tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
29. Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
30. Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
31. Lê Thị Diệu Linh (2011), Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng.
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.
32. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kế toán
33. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích Tài chính doanh nghiệp thực hành,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
34. Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Đình Đỗ (2003), Kế toán và phân tích hoạt
động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, NXB Xây dựng, Hà Nội.
35. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thị Đông (2007), Kế toán quốc tế, NXB
Thống kê, Hà Nội.
36. Nguyễn Phú Giang (2009), Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.
37. Nguyễn Minh Phương (2006), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội, Hà Nội
38. Niên giảm thống kê các năm 2013,2014,2015
39. Nguyễn Ngọc Quang (2009), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài Chính,
Hà Nội
190
40. Nguyễn Thị Thu (2009), Kế toán cơ sở cho quyết định quản lý, Nhà xuất
bản thống kê, Hà nội
41. Nguyễn Minh Triết (2008), Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 50 năm ngày
truyền thống ngành Xây dựng Việt Nam, Hà Nội
42. Ngô Thế Chi (1995), Đặc điểm kế toán Mỹ và Pháp, NXB Thống kê, Hà Nội.
43. Ngô Thế Chi (1998), Kế toán chi phí giá thành và kết quả kinh doanh
dịch vụ, NXB Thống kê, Hà Nội.
44. Ngô Thế Chi (1999), Kế toán quản trị và các tình huống cho nhà quản lý,
NXB Thống kê, Hà Nội.
45. Nguyễn Thanh Huyền (2015), Vận dụng phương pháp kế toán quản trị
chi phí vào chu kỳ sống của sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát ở
Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
46. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2013), Giáo trình kế toán tài chính,
NXB Tài chính, Hà Nội.
47. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải
hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế,
Học viện Tài Chính.
48. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Hướng dẫn thực hành hạch toán
kế toán - Lập báo cáo và phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB Lao động – Xã
hội, Hà Nội.
49. Phạm Văn Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị,
Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
50. Phạm Thị Kim Vân (2002), Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học
viện Tài Chính.
51. Trương Thị Thủy, Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình kế toán xây lắp –
NXB Tài chính, Hà Nội
52. Trương Thị Thủy (2001), Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình xây dựng cầu
đường. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
191
53. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp kế toán đơn vị chủ
đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính
54. Vũ Thị Kim Anh (2012), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí vận tải tại
các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
55.
56. www.xaydung.gov.vn
57. www.tapchiketoan.com
58. www.danhbadoannhnghiep.vn
59. www.soxaydung.hanoi.gov.vn
60.www.niengiamtrangvang.com
61. www.chinhphu.com
Tiếng anh
62. Bhimani, A. (ed.), Management Accounting - European, Perspectives
63. Bromwich, M. & Wang, G. (1991), Management accounting in China: a
current evaluation. International Journal of Accounting, 26(1), 51-66.
64. Chee W. Chow, Rong-Ruey Duh, Jason Zezhong Xiao (2006),
Management Accounting Practices in the People's Republic of China, In:
Christopher S. Chapman, Anthony G. Hopwood and Michael D. Shields, Editor(s),
Handbooks of Management Accounting Research, Elsevier, Volume 2, Pages 923-
967, ISSN 1751-3243, ISBN 9780080447544,
( 06020190)
65. Garison, Norren, Brewer (2008), Managerial Accounting, Mc GrawHill
66. H. Wijewardena and A. De Zoysa (1999), "Comparative Analysis of
Management Accounting Practices in Australia and Japan: An Empirical
Investigation" Faculty of Commerce - Papers. Available at:
67. International, Federation of Accountants (1998), International
Management Accounting Practice Statement: Management Accounting Concepts,
chief author, Financial and Management Accounting Committee, New York, pp.
82-100.
68. IMA (1994), "Implementing Target costing", Statement
192
on Management accounting.
69. IFAC (1998), Management accounting consepts, page 84, 99
70. IFS (2001), "Kaizen costing and value analysis", IFS research and
development, White paper.
71. Imai, M (1986), Kaizen: The key to Janpan's Competitive success,
McGraw Hill, New York, USA.
72. Kaplan, R s, Johnson, H T (1987), Relevance lost: The rise andfall of
Management accounting, Harvard Business School, Boston, MA.
73. Kaplan, R. S. and A. A. Atkinson (1998) Cost-Based Decision Makin,
Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.
74. L.V. Orman (1998), A model management approach to business process
reengineering, Journal of Management Information Systems, (15)1,pp 187-212
75. Micael W. Maher, Clyde P. Stickney, Roman, Managerial accounting,
sixth edition
76. Nanjing University International Accounting Department Project Group
(2001c), Responsibility units and their evaluation and problems in Chinese firms.
Accounting Research, 9, 38-49.
77. Nishimura, A (2002), "Malaysian Accounting review", Asian Economic
Growth and management accounting, 1(1), pp. 87-101.
78. Sharaf-Addin, H, Omar, N, Sulaiman, s (2014), "Target costing
evolution: A review of the literature from IFAC's (1998) perspective model", Asian
Social Science, 10(9), pp. 82-98.
79. Sakurai, M (1989), "Target costing and how to use it", Joumal of Cost
management, Summer, pp. 39-50.
80. Tom Wingren (2005), Essays on activity – based costing
masstailorization, implementation and new applications
81. Teemu Malmi (1997), Adoption and implementation of activity-based
osting: practice, problems and motives
82. Young, At Kinson anh Kaplan (2004), Management Accouting, Prencise
Hall, New Jerse
83. Williams, J et all (2010), Financial and Managerìal accounting, 15, ed,
McGraw- Hill.
193
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1A: Danh sách các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội
Phụ lục 2A: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2B: Phỏng vấn tổng quát
Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát kế toán quản trị chi phí
Phụ lục 4: Quá trình tổ chức sản xuất
Phụ lục 5: Quá trình tổ chức thi công
Phụ lục 6: Hợp đồng giao khoán
Phụ lục 7: Bảng phân giao phạm vi trách nhiệm hợp đồng giao khoán
Phụ lục 8: Bảng tổng hợp giá trị hợp đồng giao khoán
Phụ lục 9: Bảng chi tiết giao khoán
Phụ lục 10: Bảng dự toán hạng mục công trình
Phụ lục 11: Bảng tính giá vật liệu trong đơn giá dự thầu
Phụ lục 12: Hao phí vật liệu, nhân công, máy cho công tác xây dựng
Phụ lục 13: Bảng tổng hợp vật tư và chênh lệch giá
Phụ lục 14: Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng
Phụ lục 15: Phân tích đơn giá dự thầu
Phụ lục 16: Biểu chi tiết giá dự thầu
Phụ lục 17: Bảng tổng hợp kinh phí
Phụ lục 18: Tổng hợp chi phí xây dựng
194
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Thị Hương (2015), Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương thức
khoán, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 10 (147) , tr 17-18
2. Lê Thị Hương (2016), Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các
doanh nghiệp xây lắp, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 09 (158) , tr 37-39
3. Lê Thị Hương và cộng sự (2012) “Chuyển giá các công ty đa quốc gia – Lý
luận và thực tiễn”. Đề tài cấp học viện.
4. Lê Thị Hương và cộng sự (2011) “Cơ sở lý luận về tạo lập, quản lý và sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp”. Đề tài cấp học
viện.
5. Lê Thị Hương và cộng sự (2015) “Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các
doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài cấp học viện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_cac_cong_ty_co_phan_x.pdf