Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở để nhân dân chấp hành tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác hòa
giải ở cơ sở, giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo của công dân, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh nông thôn.
Rà soát, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng xã nông thôn mới Tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới.
Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đảm
bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện
và Thành phố; tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch đảm bảo đúng quy định.
Hướng dẫn UBND các xã rà soát để bổ sung, điều chỉnh đề án xây dựng
nông thôn mới bảo đảm phù hợp với quy hoạch xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí
quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2016, cơ bản hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân sau dồn điền đổi thửa
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 165 trang
165 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế nông thôn phát triển bền vững tại các huyện phía tây của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy 
định cho các đối tượng theo hình thức giao đất nông nghiệp, cho thuê đất nông 
nghiệp được quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Đối với các dự án nhỏ 
lẻ không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với quy hoạch sử dụng 
đất đã được phê duyệt thì được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận 
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác 
để thực hiện dự án đầu tư. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về chuyển 
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nhằm bảo đảm lợi ích cho hộ gia đình, cá 
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trong đó, 
quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người góp vốn; người góp vốn được nhận giá trị cổ 
tức ngoài công lao động bỏ ra để sản xuất, canh tác. Sau khi hết thời hạn góp vốn, 
quyền sử dụng đất được trả cho người góp vốn. Đồng thời, cải tiến mạnh mẽ các thủ 
tục hành chính liên quan đến bảo hộ quyền sử dụng đất nông nghiệp, đến chuyển 
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo hướng công khai quy trình, điều kiện, 
giảm phí tổn thực hiện và tăng điểm tiếp cận cho dân cư ở nông thôn. 
- Tiếp tục giải quyết những vướng mắc về đất sản xuất nông nghiệp từ chính 
sách khoán hộ trong nông nghiệp. Chính sách khoán hộ trong nông nghiệp tạo điều 
kiện cho người nông dân được canh tác trên thửa ruộng được giao song do người 
nông dân không được tự ý chuyển đất nông nghiệp sang các loại đất khác, giá quyền 
sử dụng đất nông nghiệp thấp hơn giá quyền sử dụng các loại đất khác rất nhiều. 
Hơn nữa, quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân dễ bị thu hồi. Nông dân 
không những chỉ được sử dụng đất nông nghiệp với kỳ hạn ngắn nhất, mà còn được 
hưởng lợi ít nhất khi đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích khác. Để khuyến 
khích nông dân tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất quy mô lớn, Nhà nước 
cần phải giải quyết những vướng mắc về đất sản xuất nông nghiệp. Trước hết, cần 
phải đổi mới chính sách đất nông nghiệp theo hướng tăng quy mô đất canh tác của 
hộ gia đình và hạn điền nhằm đáp ứng các yêu cầu của nông nghiệp hiện đại và cải 
thiện điều kiện sản xuất cho nông dân. Không nên giới hạn thời gian sử dụng đất, 
136 
chỉ nên quản lý bằng quy hoạch không gian tổng thể và trách nhiệm giao đất của 
nông dân khi nhu cầu quốc gia đòi hỏi. Tổ chức thị trường quyền sử dụng đất nông 
nghiệp hoạt động theo hướng công khai, linh hoạt nhằm hỗ trợ nông dân tập trung 
đất đạt quy mô hiệu quả. Chính sách thu hồi đất nông nghiệp cần phải đảm bảo hài 
hòa lợi ích giữa các bên tham gia theo hướng coi trọng hơn lợi ích của người dân 
thuộc diện thu hồi đất, tạo điều kiện để nông dân tham gia thỏa thuận giá đất đền 
bù, phân bổ lợi ích hợp lý giữa đơn vị nhận đất và nông dân thuộc diện thu hồi đất. 
Công khai hóa và tinh giản thủ tục quản lý đất để quyền sử dụng đất nông nghiệp 
trở thành hàng hóa và có thể lưu thông dễ dàng, nhất là ổn định và công khai quy 
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước. 
- Tạo môi trường thuận lợi cho quá trình tập trung ruộng đất. Gắn quá trình 
tập trung ruộng đất với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, bố trí phân công lại lao 
động trên phạm vi địa phương để bảo đảm giải quyết tốt công ăn, việc làm cho số 
lao động dôi dư, không còn đất chuyển sang ngành, nghề khác. Chính quyền các địa 
phương có kế hoạch hỗ trợ nông dân trong quá trình tập trung ruộng đất, như hỗ trợ 
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đào tạo lao động, hỗ trợ các khâu dịch vụ trong 
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để người nông dân thấy được 
sự cần thiết và lợi ích của tập trung ruộng đất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nông dân góp cổ phần bằng giá trị quyền 
sử dụng đất để tham gia doanh nghiệp, vào các dự án đầu tư kinh doanh. Nhà nước 
cần có chính sách khuyến khích phát triển thị trường chuyển nhượng, cho thuê đất 
nông nghiệp theo hướng công khai, minh bạch, được Nhà nước bảo hộ. 
4.2.2.2. Đẩy mạnh việc thành lập các tổ chức kinh tế, phát triển trang trại, 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, khuyến khích các thành 
phần kinh tế phát triển, nhất là kinh tế tư nhân 
Để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển phù hợp với đặc điểm, trình độ của 
lực lượng sản xuất khu vực nông nghiệp, nông thôn, cần phải hoàn thiện các hình 
thức tổ chức sản xuất tương ứng, trong đó có vai trò không thể thiếu của thành phần 
kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã. Cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò 
của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; tăng cường việc 
tổng kết, nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể làm ăn có hiệu quả; phổ biến các mô 
137 
hình hợp tác xã kiểu mới, kinh nghiệm của phong trào hợp tác xã trong khu vực và 
quốc tế đến người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới và đa dạng hóa 
công tác tuyên truyền, tập huấn pháp luật về Luật Hợp tác xã 2012. Tăng cường sự 
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm cao của các bộ, 
ngành, các địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội 
(nhất là Hội Nông dân Việt Nam), Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc chỉ 
đạo triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012. Tập trung hỗ trợ tài chính từ 
các nguồn lồng ghép với chính sách thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây 
dựng nông thôn mới để thành lập một số mô hình điểm ở các xã nông nghiệp đối 
với hai loại hình hợp tác xã là hợp tác xã dịch vụ công ở nông thôn và hợp tác xã 
sản xuất nông nghiệp, củng cố lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 
năm 2012. Ưu tiên các giải pháp thiết thực hỗ trợ các hợp tác xã về khoa học - công 
nghệ, vốn, nguồn nhân lực, thị trường...; tận dụng các cơ hội cũng như có các giải 
pháp hạn chế các mặt tiêu cực trong quá trình hội nhập. Xây dựng mô hình hợp tác 
xã chuyên ngành, phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã ở các địa phương với 
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hoá khác nhau nhằm phát huy thế 
mạnh tiềm năng kinh tế của địa phương. Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp 
tác xã theo đúng bản chất hợp tác xã, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản 
hướng dẫn; phát huy vai trò làm chủ của thành viên; vận động thành viên hợp tác xã 
góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên, hợp 
nhất, sáp nhập hợp tác xã cùng ngành, nghề và địa bàn hoạt động để tăng tiềm lực 
tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã. Giải thể các hợp tác xã hoạt động 
kém hiệu quả, hoạt động hình thức. 
Tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp chế biến nông sản, và sản xuất 
thức ăn chăn nuôi. Rà soát và xây dựng các chính sách để thực hiện việc tổ chức sản 
xuất theo chuỗi giá trị tại các địa phương. Có cơ chế, chính sách khuyến khích hình 
thành các doanh nghiệp "đầu tàu", những doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện làm hạt 
nhân, trung tâm của chuỗi liên kết và doanh nghiệp vệ tinh làm nhân tố thực hiện 
sản xuất của toàn ngành theo chuỗi. Đối với những doanh nghiệp này cần tập trung 
hỗ trợ đầu tư để đổi mới công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp thật sự có năng 
138 
lực và hiệu quả. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như HACCP, 
SSOP, ISO... trong chế biến, nhằm kiểm soát tốt chất lượng và an toàn thực phẩm. 
Thực hiện nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, thông qua các hoạt động như: 
các dự án khuyến nông nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu cho chế biến, xây 
dựng các mô hình liên kết doanh nghiệp - nông dân; hỗ trợ tập huấn về công nghệ 
thông tin, xây dựng và áp dụng chứng chỉ FSC, CoC, ISO, cho doanh nghiệp chế 
biến và người sản xuất nguyên liệu, ưu tiên phổ biến các công nghệ phù hợp, tạo ra 
các sản phẩm có giá trị gia tăng cao cho các doanh nghiệp chế biến,... Xử lý triệt để 
các cơ sở chế biến không đảm bảo các điều kiện theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn 
thực phẩm đã ban hành và thiếu xử lý ô nhiễm môi trường trong chế biến. Đẩy 
mạnh nghiên cứu và áp dụng công nghệ chế biến và bảo quản nông sản cả trong các 
đơn vị nghiên cứu chuyên ngành và trong các doanh nghiệp chế biến. Có cơ chế 
khuyến khích các doanh nghiệp chế biến đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, nhất 
là áp dụng các công nghệ bảo quản, chế biến nông sản tiên tiến từ nước ngoài. Tích 
cực đẩy mạnh việc xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chất 
lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và ngành nông nghiệp. 
Phát triển các cụm điểm công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch để phát huy 
ưu thế về chi phí đầu tư, tận dụng quĩ đất nhỏ lẻ, xen kẽ nhằm nâng cao hiệu quả sử 
dụng đất, cũng như tính linh hoạt trong việc chuyển đổi mục đích khi các yếu tố, 
điều kiện phát triển có liên quan thay đổi. Thực hiện sâu rộng và triệt để công tác xã 
hội hoá trong việc đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề; khuyến 
khích các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát 
triển khu, cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư. Chú trọng phát triển mô 
hình khu, cụm công nghiệp làng nghề có tính chất chuyên ngành, liên ngành để tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện liên kết sản xuất, giảm chi phí đầu tư, 
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát triển loại hình cụm công nghiệp, cụm 
công nghiệp làng nghề do đặc thù bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn đáp ứng 
mục tiêu về xã hội như giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, giải quyết việc làm 
cho khu vực nông thôn, nên cần phải có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cao 
hơn so với loại hình khu công nghiệp tập trung. Đó là các chính sách ưu đãi về tiếp 
cận nguồn tín dụng giá rẻ, chính sách đất đai, nguồn lực khoa học công nghệ, các thủ 
139 
tục hành chính, xử lý vấn đề môi trường... Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối 
với quá trình xây dựng và triển khai quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề. 
4.2.2.3. Đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo 
Một là, quan tâm bố trí ngân sách hợp lý, đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa 
công tác xã hội, tập trung huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện tốt các 
chính sách về việc làm, giảm nghèo; các chính sách đối với người có công, đối 
tượng xã hội. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việc quản lý, sử dụng các nguồn 
lực kết hợp với việc vận động các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, cá nhân, 
tổ chức nước ngoài và động viên mỗi người dân cùng tham gia giải quyết các vấn 
đề xã hội. 
Hai là, cần có chính sách ưu đãi hợp lý về đất đai, vốn, thuế... nhằm động 
viên, khuyến khích các nguồn lực đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, các khu 
kinh tế thu hút lực lượng lao động trên địa bàn. Hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào 
địa bàn khó khăn và thu hút lao động tại chỗ gắn với hỗ trợ đào tạo nghề thông qua 
doanh nghiệp. Có quy hoạch đồng bộ các yếu tố về kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội 
thiết yếu như: đường giao thông, nhà ở, nước sinh hoạt, chợ, trạm y tế, trường học... 
, để những lao động tại đây có điều kiện bảo đảm nhu cầu cơ bản, yên tâm và gắn 
bó xây dựng quê hương. 
Ba là, tập trung rà soát chính sách giảm nghèo tại địa phương để loại bỏ 
những điểm không còn phù hợp và bổ sung những chính sách mới, phù hợp. Các 
chính sách sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo hỗ trợ hộ nghèo, hỗ trợ vùng có tỷ lệ hộ 
nghèo cao theo hướng hỗ trợ sản xuất và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 
Hỗ trợ sản xuất tập trung vào hỗ trợ trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn 
quả, chăn nuôi gia súc; giao đất, giao rừng cho người dân gắn với phát triển và bảo 
vệ rừng, điều chỉnh các chính sách về giữ rừng, bảo vệ rừng; hỗ trợ lương thực, 
giống, khuyến nông, đào tạo nghề, lãi suất cho vay phát triển sản xuất. Hỗ trợ các 
dịch vụ xã hội cơ bản như nhà ở, nước sạch, bảo hiểm y tế, giáo dục, tiếp cận thông 
tin, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 
Bốn là, huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo và thực hiện lồng 
ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Cùng với nguồn đầu tư từ ngân sách, cần huy 
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh 
140 
nghiệp, cộng đồng; khuyến khích sự nỗ lực của người nghèo, hộ nghèo. Ngân hàng 
Chính sách xã hội tăng thêm dư nợ tín dụng người nghèo so với chỉ tiêu 10% hiện 
nay để tăng mức hỗ trợ và mở rộng đối tượng hộ nghèo được hỗ trợ tín dụng chính 
sách; bảo đảm mục tiêu thoát nghèo bền vững. 
Năm là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; 
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỷ lệ sinh ở nông thôn. Nâng 
cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", xây 
dựng các hương ước theo hướng phát huy truyền thống tốt đẹp của nông thôn Việt 
Nam, tinh thần tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ các hủ tục, thực 
hiện nếp sống mới ở nông thôn. Thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với 
người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với hộ thiếu đói, vùng 
khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo; thí điểm bảo hiểm nông 
nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân nông thôn. Đồng thời, rà soát, giảm 
thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. 
Sáu là, tăng cường huy động các nguồn lực cho chính sách an sinh xã hội. 
Tăng chi ngân sách nhà nước về an sinh xã hội đạt mức trung bình khu vực Đông 
Nam Á (7% GDP) kết hợp với huy động đóng góp của người dân, doanh nghiệp và 
xã hội cho an sinh xã hội. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đa 
dạng các mô hình an sinh xã hội, các hoạt động từ thiện, tình nguyện dựa vào sự 
tham gia của cộng đồng (các đoàn thể địa phương, các nhóm sở thích, nghiệp đoàn, 
gia đình, dòng họ, cá nhân...) trong việc cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội, thực 
hiện các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ, chia sẻ rủi ro đối với những nhóm yếu thế, 
những đối tượng đặc thù. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh 
nghiệm của các nước trong xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. 
 4.2.3. Nhóm các giải pháp khác 
4.2.3.1. Khai thác các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng phát 
triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới 
Đẩy mạnh đầu tư vốn Nhà nước vào nông nghiệp và thu hút tối đa vốn của 
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các trang trại cho phát triển kết cấu hạ tầng 
gắn với sản xuất, kinh doanh của họ. Đồng thời tăng cường đầu tư xây dựng và 
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất nông nghiệp bằng nguồn ngân sách và 
141 
nguồn vốn ODA theo các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có sản lượng hàng hóa 
lớn và giá trị cao; hình thành những mô hình cho vay khép kín trong chuỗi liên kết 
sản xuất nông nghiệp (doanh nghiệp cung ứng giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ 
thực vật, hỗ trợ về kỹ thuật, máy móc làm đất; thu mua sản phẩm đầu ra cho nông 
dân theo hợp đồng đã ký kết). 
Thực hiện chính sách ưu đãi khuyến khích các ngân hàng thương mại, định 
chế tài chính cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng cường hỗ trợ nông 
dân sản xuất nông sản hàng hoá. Từng bước hình thành cơ chế một lãi suất giữa 
nông thôn và thành thị, có ưu đãi về cơ sở hạ tầng đầu tư ban đầu, thuế cho các ngân 
hàng đặt trụ sở, chi nhánh ở nông thôn để thực hiện cơ chế này. Đa dạng hóa hoạt 
động tài chính nông thôn, không chỉ cho vay mà cả bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm sản 
xuất. Phát triển mạnh các quỹ cho vay tín dụng theo mục đích ở nông thôn như quỹ 
cho sinh viên nông thôn vay học tập, quỹ cho trí thức trẻ về nông thôn lập nghiệp, 
quỹ cho trang trại mới thành lập, quỹ hỗ trợ lao động mất đất chuyển sang công 
nghiệp, dịch vụ,... 
Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại hóa, tăng hiệu quả cấp nước cho 
sản xuất và đời sống; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, 
từng bước thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư nâng cấp 
các hệ thống thuỷ lợi hiện có; đầu tư dứt điểm cho từng hệ thống, nâng cấp, hiện 
đại hoá công trình đầu mối, kênh mương, thiết bị điều khiển vận hành để phát 
huy năng lực thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ. Phát triển các tổ chức dùng 
nước của nông dân, xây dựng cơ chế bảo vệ, quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống 
thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử dụng công suất thiết kế các 
công trình đã có. 
Thực hiện quy hoạch hệ thống, nối liền giữa giao thông nông thôn với tỉnh 
lộ, quốc lộ hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nhà 
nước tạo điều kiện và hỗ trợ các xã xây dựng; đầu tư phát triển hệ thống các chợ 
đầu mối bán buôn nông, lâm, thuỷ sản, các chợ khu vực theo quy hoạch chợ đã 
được phê duyệt. Đầu tư các trung tâm bán buôn ở các vùng nông lâm thuỷ sản hàng 
hoá tập trung. 
142 
4.2.3.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực sản xuất 
kinh doanh để phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo bền vững môi trường 
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về sản xuất kinh doanh cho 
cán bộ, công chức cấp cơ sở và nhân dân bằng nhiều hình thức như sinh hoạt, tọa 
đàm, nói chuyện về pháp luật ở các thôn, các cơ quan, đơn vị cơ sở; tổ chức các 
cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thực hiện tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý; biên 
soạn tài liệu phổ biến pháp luật và xây dựng tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị 
trấn, cơ quan, đơn vị 
Tăng thời lượng phát sóng các chuyên mục giáo dục pháp luật trên Đài Phát 
thanh - Truyền hình địa phương; mở thêm các chuyên mục mới như: pháp luật với 
nhà nông, pháp luật với cán bộ công chức, viên chức, pháp luật với doanh nghiệp để 
làm phong phú thêm chương trình. 
Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sản xuất kinh doanh tại các 
buổi sinh hoạt cộng đồng; nhân rộng các mô hình như Câu lạc bộ "Phụ nữ với pháp 
luật", Câu lạc bộ "Nông dân với pháp luật", Câu lạc bộ "Tuổi trẻ phòng chống tội 
phạm" Báo cáo viên trong các buổi lồng ghép nói chuyện chuyên đề phải là 
người có kiến thức chuyên ngành sâu rộng về lĩnh vực được trình bày và am hiểu 
pháp luật. 
Tăng cường hoạt động tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý giúp cho người 
dân khu vực nông thôn nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết, ý 
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng 
xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Khuyến khích tạo thói 
quen ứng xử xã hội bằng pháp luật trong quan hệ của người dân ở nông thôn, nâng 
cao phạm vi hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động để đảm bảo mọi người dân đều có 
khả năng được hưởng dịch vụ này khi cần thiết. 
Kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; đa dạng 
hóa và đổi mới phương thức tuyên truyền với những nội dung có liên quan mật thiết 
đến đời sống của người dân ĐBDTTS để từng bước đáp ứng với tình hình thực tiễn 
hiện nay, quy định trách nhiệm từng thành viên để phát huy tính chủ động, triển 
khai nhịp nhàng; phát huy và nhân rộng các mô hình có hiệu quả; 
143 
Phối hợp giữa các cấp ngành trong hệ thống chính trị cấp huyện để tăng 
cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của 
chính quyền cơ sở trong việc quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp bằng việc 
công khai tại trụ sở UBND xã, UBND huyện một số văn bản quản lý nhà nước quy 
định trách nhiệm của UBND xã trong việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh 
doanh. Các địa phương cần chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn của 
ngành nông nghiệp, công thương, tài chính tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt 
động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; phát hiện và xử lý kịp thời, đúng quy 
định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường. 
4.2.3.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán 
bộ, đảng viên, đặc biệt là nông dân về kinh tế nông thôn phát triển bền vững 
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, 
đặc biệt là nông dân về sự cần thiết, tất yếu và tầm quan trọng của mục tiêu phát 
triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững. Thay đổi nhận thức về sản xuất nông 
nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu. 
Củng cố, nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao trình độ mọi 
mặt cho đảng viên, cán bộ công chức cơ sở tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn, đi đôi 
với đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của chi, đảng bộ và chính quyền cơ 
sở, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở nông thôn hướng vào phục vụ dân, 
sát với dân, được dân tin cậy, thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn 
nông thôn... 
Đối với Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cấp xã, thị trấn: Phối hợp 
các lực lượng xã hội hưởng ứng và tham gia tích cực thực hiện các nhiệm vụ về 
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động 
"Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" đáp ứng với những yêu cầu 
mới của thực tiễn. 
Đối với Hội Phụ nữ cần hướng dẫn các tổ chức, địa phương thực hiện luật 
bình đẳng giới, lồng ghép các yêu cầu bình đẳng giới trong mọi kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội. Tăng cường sự tham gia và hưởng lợi của phụ nữ trong quá trình 
bàn bạc, quyết định, thực hiện và giám sát các kế hoạch phát kinh tế - xã hội nông 
thôn tại cộng đồng, địa phương. 
144 
Đặc biệt, đối với Hội Nông dân, cần đổi mới hoạt động của hội theo hướng 
tiếp tục làm tốt vai trò vận động, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị của giai cấp 
nông dân. Sắp xếp tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để làm tốt các hoạt 
động hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ cho nông dân thực hiện sản xuất nông 
nghiệp hàng hóa lớn theo hướng hiện đại. Để Hội Nông dân thực hiện tốt vai trò của 
mình, cần có thể chế để Hội có cơ sở pháp lý tham gia nhiệm vụ phát triển nông 
nghiệp, nông dân, nông thôn, trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án, tổ chức 
các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, dạy nghề và hỗ trợ việc làm; 
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tư vấn và hỗ trợ pháp lý, thông tin thị 
trường; tổ chúc các dịch vụ về vốn, giống, vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; 
tham gia công tác hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo... giúp nông dân phát triển 
sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 
Đảng uỷ, chính quyền các cấp phải khơi nguồn và hậu thuẫn vững chắc cho 
các đoàn thể thực hiện các đề án của họ tham gia giải quyết các vấn đề nông nghiệp, 
nông dân, nông thôn. 
Bên cạnh củng cố lòng tin đối với Đảng và Nhà nước, chú ý tăng cường và 
phát huy các mối quan hệ, mối liên kết mang tính gia đình - dòng họ - làng xã vốn 
có truyền thống từ lâu đời nhưng hiện đang bị tác động của thị trường và sự buông 
lỏng quản lý làm xói mòn, phá vỡ. 
145 
KẾT LUẬN 
 Kinh tế nông thôn phát triển bền vững đóng vai trò chiến lược trong quá 
trình phát triển bền vững đất nước, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển 
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, phát huy 
bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước. Kinh tế nông thôn 
phát triển bền vững cần phải bảo đảm môi trường sản xuất nông nghiệp và nông 
thôn trong sạch; thực phẩm vệ sinh; tài nguyên sinh học đa dạng; giảm thiểu rủi ro 
do bệnh tật, thiên tai và quá trình biến đổi khí hậu gây ra; thu hẹp khoảng cách về 
cơ hội phát triển giữa đô thị và nông thôn, giữa các nhóm cư dân nông thôn; hỗ trợ 
người nghèo, những nhóm đối tượng khó khăn trong quá trình phát triển. 
Trước yêu cầu đó, luận án đã tập trung làm rõ những vấn đề trong phát triển 
kinh tế nông thôn bền vững tại các huyện phía tây của thành phố Hà Nội gồm các 
nội dung cơ bản sau: 
- Kinh tế nông thôn phát triển bền vững là quá trình phát triển đạt được sự 
tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 
quan hệ sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất dần được hoàn thiện theo hướng tiến 
bộ; gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng 
lực sáng tạo khoa học - công nghệ, mức độ tích lũy vốn và kết cấu hạ tầng của khu 
vực nông thôn; tránh được sự suy thoái, đình trệ trong tương lai và không để lại 
gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau. 
- Mục tiêu và cũng là động lực kinh tế nông thôn phát triển bền vững là tạo 
sinh kế lâu dài cho người dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng 
hiện đại, gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của 
người dân. Trong đó, nông dân phải là nhân vật trung tâm, người được hưởng lợi 
trước tiên từ những thành quả của quá trình phát triển. Kinh tế nông thôn phát triển 
bền vững đóng góp vai trò rất quan trọng trong phát triển nông thôn theo hướng bền 
vững, tạo ra nông thôn văn minh. 
- Trong tiến trình bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững tại các 
huyện phía tây của thành phố Hà Nội tuy đạt được tốc độ tăng trưởng khá, song 
146 
tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các 
nguồn lực, nhất là tăng vốn đầu tư, chưa thực sự dựa trên cơ sở tăng năng suất lao 
động xã hội và nâng cao hiệu quả nên chất lượng tăng trưởng chưa cao và chưa thật 
vững chắc. Trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, cách thức tổ chức sản xuất còn lạc 
hậu, quan hệ sản xuất chưa hoàn thiện. Những hạn chế đó khiến cho mục tiêu phát 
triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững tại các huyện phía tây của thành phố 
Hà Nội chưa tương xứng với sự đầu tư của các nguồn lực trên địa bàn. 
- Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế nông thôn bền vững, luận án đề 
xuất các nhóm giải pháp đồng bộ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và 
quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các giải pháp khác như: 
Khai thác các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế nông 
thôn, xây dựng Nông thôn mới; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các lĩnh 
vực sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế nông thôn; Tăng cường tuyên truyền, 
phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, đặc biệt là nông dân về kinh tế 
nông thôn phát triển bền vững. 
147 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Hoàng Mạnh Phú (2013), "Chính sách đối ngoại của Đức trước suy thoái 
kinh tế và những tác động tới mối quan hệ với Việt Nam", Tạp chí 
Thông tin khoa học Chính trị - Hành chính, (6). 
2. Hoàng Mạnh Phú (2013), "Thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở 
nước ta hiện nay", Tạp chí Lịch sử Đảng, (7). 
3. Hoàng Mạnh Phú (2013), "Thực trạng và chính sách thu hút lao động chuyên 
môn cao người nước ngoài ở Việt Nam", Tạp chí châu Mỹ ngày nay, (7). 
4. Hoàng Mạnh Phú (2015), "Ứng dụng Khoa học - Công nghệ để phát triển 
nông nghiệp bền vững ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội", Tạp chí Kinh tế và 
Quản lý, (15). 
5. Hoàng Mạnh Phú (2015), "Phát triển kinh tế nông thôn bền vững của một số 
quốc gia trên thế giới - bài học tham khảo cho Việt Nam", Tạp chí Kinh 
tế và Quản lý, (16). 
148 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử 
dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020, Luận án tiến sĩ 
Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
2. Lê Vũ Anh (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện 
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
3. Đinh Văn Ân (2009), Vượt thách thức, mở thời cơ phát triển bền vững, Nxb 
Tài chính, Hà Nội. 
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm về 
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông 
thôn thời kỳ 2001-2010, Hà Nội. 
5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 
05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội. 
6. Nguyễn Văn Bách, Chu Tiến Quang (1999), Phát triển nông nghiệp, nông 
thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
7. Vũ Trọng Bình (2007), "Nông thôn Việt Nam: Thực tiễn, hạn chế thực hiện 
chính sách tại các địa phương", Tham luận Hội thảo: Chiến lược Phát 
triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong giai đoạn 
công nghiệp hoá và hội nhập, Hà Nội. 
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông 
nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 
9. C.Mác và Ph.Ăngghen (1981), Toàn tập, Tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
10. C.Mác và Ph.Ăngghhen (2002), Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
11. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, Tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
12. Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan và Trần Bình Trọng (2006), Giáo trình kinh 
tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho khối ngành kinh tế - quản trị kinh 
doanh trong các trường đại học, cao đẳng), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
149 
13. Chi cục Thống kê huyện Ba Vì (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
14. Chi cục Thống kê huyện Đan Phượng (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, 
Hà Nội. 
15. Chi cục Thống kê huyện Hoài Đức (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
16. Chi cục Thống kê huyện Phúc Thọ (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
17. Chi cục Thống kê huyện Quốc Oai (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
18. Chi cục Thống kê thị xã Sơn Tây (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
19. Chi cục Thống kê huyện Thạch Thất (2015), Niên giám thống kê 2005-2015, Hà Nội. 
20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 về tổ chức và hoạt động 
của tổ hợp tác, Hà Nội. 
21. Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên thiên nhiên môi trường với tăng trưởng và 
phát triển bền vững ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
22. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2015), Niên giám thống kê năm 2015, Nxb 
Thống kê, Hà Nội. 
23. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, 
Nxb Thống kê, Hà Nội. 
24. Nguyễn Sinh Cúc (2013), "Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 
25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)", Tạp chí 
Kinh tế và quản lý, (6), tr.6-9. 
25. Bùi Quang Dũng (2009), Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 
(Lao động và việc làm nông thôn), Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa 
học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 
26. Phùng Văn Dũng (2014), Phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập 
WTO, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia 
Hà Nội, Hà Nội. 
27. Đảng bộ Huyện ủy Ba Vì, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội Đảng 
bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
28. Đảng bộ Huyện ủy Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
29. Đảng bộ Huyện ủy Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
150 
30. Đảng bộ Huyện ủy Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
31. Đảng bộ Huyện ủy Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
32. Đảng bộ Huyện ủy Thạch Thất, thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
33. Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội lần thứ XV, Hà Nội. 
34. Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2015), Văn kiện Đại hội lần thứ XVI, Hà Nội. 
35. Đảng bộ Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ 
huyện nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp 
hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp 
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 
41. Nguyễn Thị Bích Đào (2004), Một số vấn đề lý luận và định hướng phát triển 
kinh tế nông thôn ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện kinh tế Việt 
Nam, Hà Nội. 
42. Hoàng Ngọc Hoà (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình 
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
43. Nguyễn Văn Hóa (2014), Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, 
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, Huế. 
44. Trương Duy Hoàng (2004), Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại 
hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ 
Chí Minh, Hà Nội. 
151 
45. Trần Tiến Khai (2007), Cải thiện đời sống nông dân Việt Nam trong bối cảnh 
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, Báo cáo tổng quan Hội nghị Khoa học 
thường niên, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Thành 
phố Hồ Chí Minh. 
46. Li Luping (2009), Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc, Hội 
thảo quốc tế về kinh tế nông nghiệp, Bắc Kinh, Trung Quốc. 
47. Ngô Thắng Lợi (2006), Kế hoạch hóa phát triển kinh tế, xã hội, Nxb Thống 
kê, Hà Nội. 
48. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
49. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
50. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
51. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
52. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
53. Nguyễn Quang Minh (2011), Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn 
trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa 
hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc 
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
54. Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn (2001), Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong 
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã 
hội, Hà Nội. 
55. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững, Nxb Thời đại, Hà Nội. 
56. Ngân hàng Thế giới (2007), Báo cáo phát triển Tthế giới 2008 về lĩnh vực 
nông nghiệp, Hà Nội. 
57. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp 
nông thôn trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
58. Trần Hồng Quảng (2015), Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở 
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính 
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
59. Đỗ Đức Quân (2009), Phát triển bền vững đồng bằng Bắc bộ trong quá trình 
phát triển, xây dựng các khu công nghiệp, Đề tài khoa học cấp bộ, Học 
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
152 
60. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1988), Luật Đất đai 
1988, Hà Nội. 
61. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Luật đất đai năm 
1993, Hà Nội. 
62. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai 
2003, Hà Nội. 
63. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai 
2013, Hà Nội. 
64. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt 
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
65. Serey Mardy và các cộng sự (2013), "Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về phát 
triển nông nghiệp bền vững và những bài học cho phát triển nông nghiệp 
ở Campuchia", Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, (3), tr.13-17. 
66. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà (2002), Một số vấn đề về phát triển nông 
nghiệp và nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
67. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay 
và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
68. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông 
nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến 
thế kỷ XXI "trong thời đại kinh tế trí thức", Nxb Thống kê, Hà Nội. 
69. Đào Duy Tâm (2010), Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững rau an toàn ở Hà 
Nội, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 
70. Nguyễn Hữu Tập (2010), Phát triển kinh tế nông thôn và tác động của nó đến 
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay, Luận án tiến 
sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Bộ quốc phòng, Hà Nội. 
71. Thaddeus C. Trzyna (2001), Thế giới bền vững, định nghĩa và trắc lượng phát 
triển bền vững, Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách khoa học và 
công nghệ, Hà Nội. 
72. Thành ủy Hà Nội (2011), Chương trình 02Ctr/TU ngày 29/8/2011 về phát 
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời 
sống nông dân 2011-2015, Hà Nội. 
153 
73. Lê Đình Thắng (2000), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn Nghị 
quyết 10 của Bộ Chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
74. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về vệc ban 
hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương 
trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội. 
75. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 
năm 2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội 
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội. 
76. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/ 4/ 2009 
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn 
mới, Hà Nội. 
77. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 
năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội 
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội. 
78. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 02 
năm 2012 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp 
cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Hà Nội. 
79. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 
năm 2012 về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam 
giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 
80. Tổng cục Thống kê (2010), Báo cáo điều tra biến động dân số và kế hoạch 
hoá gia đình, Hà Nội. 
81. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và 
thủy sản năm 2011, Hà Nội. 
82. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê năm 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
83. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê năm 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
84. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê năm 2014, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
85. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê năm 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
86. Trung tâm Tri thức doanh nghiệp quốc tế (2009), Nông dân dựa vào đâu, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
87. Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội 
(2002), Phát triển bền vững miền núi Việt Nam, 10 năm nhìn lại và 
những vấn đề đặt ra, Hà Nội. 
154 
88. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Chính 
trị quốc gia, Hà Nội. 
89. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc thực 
hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông nghiệp, 
xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân giai 
đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
90. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công tác 
dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
91. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, 
Hà Nội. 
92. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả xây 
dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đến năm 
2015, Hà Nội. 
93. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
phát triển ngành du lịch đến năm 2015, Hà Nội. 
94. Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc 
thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông 
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân 
giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
95. Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công 
tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
96. Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết 
quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015, Hà Nội. 
97. Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết 
quả xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề 
đến năm 2015, Hà Nội. 
98. Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết 
quả phát triển ngành du lịch đến năm 2015, Hà Nội. 
99. Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc 
thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông 
155 
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân 
giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
100. Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công 
tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
101. Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, 
Hà Nội. 
102. Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đến 
năm 2015, Hà Nội. 
103. Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
phát triển ngành du lịch đến năm 2015, Hà Nội. 
104. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc 
thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông 
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân 
giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
105. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công 
tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
106. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, 
Hà Nội. 
107. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đến 
năm 2015, Hà Nội. 
108. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
phát triển ngành du lịch đến năm 2015, Hà Nội. 
109. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc 
thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông 
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân 
giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
110. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công 
tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
156 
111. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả thực 
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
112. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đến 
năm 2015, Hà Nội. 
113. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
phát triển ngành du lịch đến năm 2015, Hà Nội. 
114. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo về 
việc thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành Ủy về phát triển 
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống 
nhân dân giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
115. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (2014), Đề án về công 
tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
116. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết 
quả xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề 
đến năm 2015, Hà Nội. 
117. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết 
quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015, Hà Nội. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 
(2014), Đề án về công tác dồn điền đổi thửa, Hà Nội. 
118. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế 
- xã hội các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội. 
119. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới 
các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội, Hà Nội. 
120. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND 
ngày 09 tháng 7 năm 2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông 
nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030, Hà Nội. 
121. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND 
ngày 04 tháng 08 năm 2014 về việc ban hành quy định về chính sách 
khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội, Hà Nội. 
122. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện chương 
trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tại các huyện phía 
157 
Tây của thành phố Hà Nội, Hà Nội. 
123. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo việc thực 
hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về phát triển nông nghiệp, 
xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân giai 
đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
124. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả thực 
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 
125. Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tây, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả 
xây dựng mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, làng nghề đến 
năm 2015, Hà Nội. 
126. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
127. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
128. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
129. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
130. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 73, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
131. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2008), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ 
điển Bách khoa, Hà Nội. 
132. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo tình hình phát 
triển kinh tế và dự báo đến năm 2020, Hà Nội. 
133. Trần Minh Yến (2004), Phát triển nghề thủ công truyền thống trong quá trình 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 
Tài liệu nước ngoài 
134. Arnab K. Basu (2011), Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on 
Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare, 
German Research Institute for Labour. 
135. Bosshaq M. R. , Afzalinia F. , Moradi H. (2012), Measuring indicators and 
determining factor affecting sustainable agricultural development in 
rural areas - A case study of Ravansar, Iran, International Journal of 
AgriScience, 2(6): 550-557. 
136. Jennifer Cheung (2012), "China's Inland Growth Gives Rural Laborers More 
Opportunities Near Home", Magazine Forbes, (6), p.29-31. 
158 
137. Mike Douglass (2013), The Saemaul Undong: South Korea’s Rural 
Development Miracle in Historical Perspective, Asia Research Institute 
and Department of Sociology National university of Singapore. 
138. Ministry of Agriculture of Indonesia (2012), Country report Indonesia 
agricultural machinery testing development, Indonesia. 
139. Paul Cloke, Terry Marsden, Patrick H. Mooney (2006), The handbook of 
Rural studies, Sage Pbulications Ltd, London. 
140. Piyawan Suksri et al. (2008), Sustainable Agriculture in Thailand - An Evaluation 
on the Sustainability in Ethanol Production, Keio University, Japan. 
141. Ren Mu, Dominique van de Walle (2006), Left Behind to Farm? - Women's 
Labor Re-Allocation in Rural China, The World Bank. 
142. Sachika Hirokawa (2010), Promoting Sustainable Agriculture Development 
and Farmer Empowerment in Northeast Thailand, Forth Asian Rural 
Sociology Association International conference. 
143. Sándor Magda, Róbert Magda and Sándor Marselek, Károly Róbert College, 
Gyöngyös (2007), Sustainable development of the rural economy, Hungary. 
144. Winter, M. (2002), Rural Policy: New Directions and New Challenges, 
Research to identify the policy context on rural issues in the South West, 
Centre for Rural Research Report to South West of England Regional 
Development Agency & The Regional Assembly, London. 
145. Winter, M. and Liz Rushbrook (2003), Literature review of the English rural 
economy, School of Geography & Archaeology, University of Exeter, London. 
159 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
 Bản đồ địa giới hành chính các huyện phía Tây của 
thành phố Hà Nội 
Nguồn: [22]. 
160 
Phụ lục 2 
Kết quả huy động nguồn lực xây dựng Nông thôn mới 
tính đến năm 2015 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
 Ba Vì Sơn Tây Phúc Thọ Đan Phượng Hoài Đức Quốc Oai Thạch Thất 
Tổng kinh phí 
Tỷ lệ (%) 
9. 602. 114 
100% 
1. 505. 006 
100% 
4. 112. 740 
100% 
1. 577. 630 
100% 
2. 156. 786 
100% 
6. 624. 802 
100% 
4. 271. 122 
100% 
Ngân sách TW 
và Thành phố 
Tỷ lệ (%) 
1. 500. 828 
15,63% 
211. 712 
14,07% 
756. 145 
18,39% 
179. 020 
11,3% 
238. 141 
11,04% 
1. 256. 761 
18,97% 
451. 438 
10,57% 
Ngân sách 
huyện 
Tỷ lệ (%) 
1. 344. 741 
14,00% 
263. 151 
17,49% 
939. 866 
22,85% 
865. 518 
54,9% 
1. 152. 397 
53,43% 
1. 562. 117 
23,58% 
506. 089 
11,85% 
Ngân sách xã 
Tỷ lệ (%) 
1. 495. 608 
15,58% 
317. 778 
21,11% 
1. 134. 969 
27,60% 
100. 541 
6,4% 
110. 571 
5,13% 
1. 886. 390 
28,47% 
504. 518 
11,81% 
Huy động dân 
đóng góp 
Tỷ lệ (%) 
702. 862 
7,32% 
215. 486 
14,32% 
322. 380 
7,84% 
204. 966 
13% 
405. 681 
18,81% 
244. 280 
3,69% 
387. 841 
9,08% 
Doanh nghiệp 
Tỷ lệ (%) 
926. 241 
9,65% 
158. 760 
10,55% 
378. 950 
9,21% 
97. 713 
6,2% 
3. 247 
0,15% 
1. 579. 504 
23,84% 
838. 283 
19,63% 
Xã hội hoá 
Tỷ lệ (%) 
310. 703 
3,24% 
62. 097 
4,13% 
- 129. 872 
8,2% 
- 51. 640 
0,78% 
460. 058 
10,77% 
Vốn lồng ghép 
Tỷ lệ (%) 
3. 064. 546 
31,92% 
270. 162 
17,95% 
- - 238. 402 
11,05% 
- 877. 964 
20,56% 
Nguồn khác 
Tỷ lệ (%) 
256. 585 
2,67% 
5. 860 
0,38% 
580. 430 
14,11% 
- 8. 347 
0,39% 
44. 110 
0,67% 
244. 931 
5,73% 
Nguồn: [89; 94; 99; 104; 109; 114; 123].