Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F là 4,372 (đối với
mô hình CSRD Bắt buộc); 4,949 (đối với mô hình CSRD theo GRI Kinh tế); 3,332
(đối với mô hình CSRD theo GRI Môi trường); để kiểm định giả thuyết về sự phù hợp
của mô hình hồi quy nhằm xem xét nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế),
CSR theo GRI (Môi trường) có quan hệ tuyến tính với các nhân tố độc lập và với mức
ý nghĩa Sig. lần lượt là 0,007; 0,029 và 0,072 nhỏ hơn 0,1 (tức nhỏ hơn 10%), điều đó
cho thấy sự phù hợp của mô hình, tức là sự kết hợp của các nhân tố độc lập có trong
mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI
(Kinh tế), CSR theo GRI (Môi trường), hay nói cách khác có ít nhật một nhân tố độc
lập ảnh hưởng đến nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo GRI
(Môi trường).
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
335 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KSHo tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI có trọng số
0,216 0,055 Chấp nhận
ROE tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI có trọng số
0,248 0,024
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục kinh tế)
HĐNg tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục kinh tế)
0,427 0,000 Chấp nhận
0,299
(hay
29,9%)
HĐGĐ tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục kinh tế)
-0,188 0,075 Bác bỏ
GĐQM tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục kinh tế)
0,228 0,032 Chấp nhận
CĐLo tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục kinh tế)
-0,234 0,026 Bác bỏ
KSQM tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục kinh tế)
-0,259 0,027 Bác bỏ
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
17
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
HĐĐL tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,304 0,010 Bác bỏ
0,329
(hay
32,9%)
HĐNu tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,196 0,079 Bác bỏ
HĐTu tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,289 0,013 Chấp nhận
CĐHĐ tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,450 0,004 Chấp nhận
CĐGĐ tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,317 0,039 Bác bỏ
KSQM tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,254 0,019 Bác bỏ
KSHo tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,255 0,025 Chấp nhận
ROE tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,253 0,021
Các mô hình không bị đa cộng tuyến, với hệ số VIF các biến nhỏ hơn 10
Các mô hình không bị tự tương quan, với hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng từ 1 đến 3
Nguồn: tính toán của tác giả
2. Ảnh hưởng của chất lượng QTCT đến mức độ CBTT CSR của doanh nghiệp
thương mại
2.1. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình
Kết quả phân tích hệ số tương quan với mẫu quan sát 73 DN được thể hiện
trong Bảng 4.8. Qua số liệu ở Bảng 4.8 ta thể rút ra một số nhận xét sau:
- Về mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, tất cả các biến độc
lập đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu nghiên cứu, thể hiện ở ri ≠ 0, tuy nhiên
mức độ tương quan khác nhau. Điều này có nghĩa là, không có dấu hiệu nào rõ ràng về
sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến CBTT CSR, do đó ta phải thận trọng khi xem
xét.
- Khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập quá lớn (lớn hơn 0,7) có thể gây ra
hiện tượng nhiễu (tức làm phóng đại hệ số Sig. của các biến độc lập với biến phụ
thuộc) trong việc tác động đến biến phụ thuộc, kết quả phân tích mối quan hệ giữa các
biến độc lập với nhau ta thấy hệ số tương quan giữa các biến không đủ lớn, vì vậy đảm
bảo việc đưa các biến độc lập vào phân tích mô hình hồi quy trong việc phân tích tác
động đến biến phụ thuộc CSR. Mối tương quan cao nhất giữa các biến độc lập thuộc
18
về hai biến là ROA và ROE, hệ số tương quan giữa hai biến này là 0,778 khá lớn (lớn
hơn 0,7), do đó, khi phân tích mô hình hồi quy cần xem xét hệ số VIF của các biến này
để kết luận có xảy ra hiện tương đa cộng tuyến hay không (Hair, 2010).
- Đồng thời, không có sự tương quan nào giữa các biến độc lập vượt quá 0,8 và
những hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các hệ số
tương quan giữa các biến độc lập, như vậy coi như không có sự bội tương quan giữa
các biến độc lập (Hair, 2010).
Bảng 4.8: Kết quả phân tích tương quan
Gov_Score TS ROA ROE Tuoi
Gov_Score 1
TS .125 1
ROA -.140 .070 1
ROE -.187 .130 .778** 1
Tuoi -.068 .086 .010 -.012 1
CSRD_Chung -.026 -.097 .223 .197 .123
CSRD_BB -.045 -.192 .271* .196 .187
CSRD_TN .009 .097 .077 .136 -.034
CSRD_KTS .027 -.026 .180 .160 .054
CSRD_CTS .029 -.033 .201 .171 .073
CSRD_Kinhte -.024 .255* .150 .084 .111
CSRD_Moitruong .032 -.155 .212 .175 .083
CSRD_Xahoi .032 .106 .054 .086 -.031
*: Có ý nghĩa mức 5%; **: Có ý nghĩa mức 10%; với n = 73.
Nguồn: tính toán của tác giả
2.2. Mô hình hồi quy bội và phân tích kết quả
- Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các
chất lượng QTCT ảnh hưởng đến CSRD như Bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy CSRD
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa t Sig,
Đa cộng tuyến
B Std, Error Beta Tolerance VIF
CSRD Chung
1 Mô hình tự tương quan, do đó, bác bỏ kết quả mô hình
CSRD Bắt buộc
2 (Constant) 29,832 5,688 5,244 0,000
19
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa t Sig,
Đa cộng tuyến
B Std, Error Beta Tolerance VIF
TS 0,000 0,000 -0,230 -2,070 0,042 0,988 1,012
ROA 107,872 41,864 0,285 2,577 0,012 0,995 1,005
Tuoi 0,518 0,281 0,204 1,845 0,069 0,993 1,007
CSRD Tự nguyện
3 Không có biến nào có ý nghĩa
CSRD theo GRI không trọng số
4 Không có biến nào có ý nghĩa
CSRD theo GRI có trọng số
5 Mô hình tự tương quan, do đó, bác bỏ kết quả mô hình
CSR theo GRI (Kinh tế)
6
(Constant) 12,582 0,388 32,405 0,000
TS 9,926E-5 0,000 0,255 2,225 0,029 1,000 1,000
CSR theo GRI (Môi trường)
7
(Constant) 7,002 1,849 3,786 0,000
ROA 42,773 23,431 0,212 1,826 0,072 1,000 1,000
CSR theo GRI (Xã hội)
8 Không có biến nào có ý nghĩa
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính trong mô hình hồi quy các nhân
tố đưa vào phân tích tác động đến CSRD cho thấy giá trị Sig. tổng thể của các nhân tố
độc lập đều nhỏ hơn 10%, điều này chứng tỏ các nhân tố đều có ý nghĩa ở mức 10%
hay nói cách khác đạt mức độ tin cậy 90% trong mô hình và đều có tác động đến
CSRD (Bắt buộc, Theo GRI Kinh tế, Theo GRI Môi trường).
Như vậy, phương trình hồi quy (theo hệ số chưa chuẩn hóa) của mô hình thể
hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(2a) CSRD Bắt buộc = 29,832 – 6,42*10^(-4)*TS + 107,872*ROA +
0,518*Tuoi +Ei
(6a) CSR theo GRI (Kinh tế) = 12,582 + 9,926*10^(-5)*TS + Ei
(7a) CSR theo GRI (Môi trường) = 7,002 + 42,773*ROA + Ei
Và, phương trình hồi quy (theo hệ số chuẩn hóa) của mô hình thể hiện mối
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(2b) CSRD Bắt buộc = – 0,230*TS + 0,285*ROA + 0,204*Tuoi +Ei
(6b) CSR theo GRI (Kinh tế) = 0,255*TS + Ei
20
(7b) CSR theo GRI (Môi trường) = 0,212*ROA + Ei
- Phương pháp phân tích mô hình hồi quy: Tác giả sử dụng phương pháp Enter
trong phần mềm SPSS để phân tích hồi quy. Theo đó, phần mềm SPSS sẽ xử lý tất cả
các biến độc lập mà nghiên cứu đưa vào mô hình như Bảng 4.10.
Bảng 4.10: Phương pháp phân tích được áp dụng trong hồi quy
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
2 Tuoi, ROA, TSa
6 TSa
7 ROAa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: CSRD Bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo GRI (Môi
trường)
Nguồn: tính toán của tác giả
- Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân tích hồi quy
tuyến tính cho thấy:
+ Đối với mô hình CSRD Bắt buộc: Mô hình có R2 là 0,160 và R2 hiệu chỉnh là
0,123. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 16,0%, hay nói một cách khác
16,0% sự biến thiên của nhân tố CSRD Bắt buộc được giải thích bởi 03 nhân tố: Tuoi,
ROA, TS.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI (Kinh tế): Mô hình có R2 là 0,065 và R2 hiệu
chỉnh là 0,052. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 6,5%, hay nói một
cách khác 6,5% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI (Kinh tế) được giải thích bởi
01 nhân tố: TS.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI (Môi trường): Mô hình có R2 là 0,045 và R2
hiệu chỉnh là 0,031. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 4,5%, hay nói
một cách khác 4,5% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI (Môi trường) được giải
thích bởi 01 nhân tố: ROA.
Bảng 4.11: Độ phù hợp của mô hình
STT Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
1 CSRD bắt buộc 0,400 0,160 0,123
2 CSR theo GRI (Kinh tế) 0,255 0,065 0,052
3 CSR theo GRI (Môi trường) 0,212 0,045 0,031
Nguồn: tính toán của tác giả
21
Tiếp theo, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng kiểm định F thông
qua phân tích phương sai.
Bảng 4.12: Phân tích phương sai
STT Chỉ tiêu
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Trung bình
bình phương
F
Mức ý
nghĩa
Mô hình CSRD Bắt buộc
1 Tương quan 6100,214 3 2033,405 4,372 0,007
2 Phần dư 32094,003 69 465,130
3 Tổng 38194,216 72
Mô hình CSRD theo GRI có trọng số
Mô hình CSR theo GRI (Kinh tế)
1 Tương quan 48,227 1 48,227 4,949 0,029
2 Phần dư 691,836 71 9,744
3 Tổng 740,064 72
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
1 Tương quan 487,964 1 487,964 3,332 0,072
2 Phần dư 10396,288 71 146,427
3 Tổng 10884,252 72
Nguồn: tính toán của tác giả
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F là 4,372 (đối với
mô hình CSRD Bắt buộc); 4,949 (đối với mô hình CSRD theo GRI Kinh tế); 3,332
(đối với mô hình CSRD theo GRI Môi trường); để kiểm định giả thuyết về sự phù hợp
của mô hình hồi quy nhằm xem xét nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế),
CSR theo GRI (Môi trường) có quan hệ tuyến tính với các nhân tố độc lập và với mức
ý nghĩa Sig. lần lượt là 0,007; 0,029 và 0,072 nhỏ hơn 0,1 (tức nhỏ hơn 10%), điều đó
cho thấy sự phù hợp của mô hình, tức là sự kết hợp của các nhân tố độc lập có trong
mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI
(Kinh tế), CSR theo GRI (Môi trường), hay nói cách khác có ít nhật một nhân tố độc
lập ảnh hưởng đến nhân tố CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo GRI
(Môi trường).
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
- Kiểm tra đa cộng tuyến: Kiểm tra đa cộng tuyến là một trong những vấn đề
quan trọng trong việc phân tích mô hình hồi quy. Hiện nay, có nhiều cách để phát hiện
đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ, tương quan cặp các biến giải thích cao,
22
sử dụng mô hình hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại phương sai – VIF (Hoàng
Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF, nếu VIF
lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết
quả được thể hiện tại Bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kiểm tra đa cộng tuyến
Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Nhận xét hệ số VIF
Mô hình CSRD Bắt buộc
TS 0,988 1,012
Nhỏ hơn 10 ROA 0,995 1,005
Tuoi 0,993 1,007
Mô hình CSR theo GRI (Kinh tế)
TS 1,000 1,000 Nhỏ hơn 10
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
ROA 1,000 1,000 Nhỏ hơn 10
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các nhân tố đều nằm trong mức cho phép (tức
nhỏ hơn 10), cho thấy các mô hình không bị đa cộng tuyến, nghĩa là hiện tượng đa
cộng tuyến không xảy ra.
- Kiểm định tự tương quan: Việc kiểm tra mô hình có tự tương quan là điều rất
quan trọng và việc kiểm định tự tương quan được tiến hành thông qua kiểm định
Durbin – Watson nhằm kiểm định về giả định về tính độc lập của sai số (không có tự
tương quan). Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d
nằm trong khoảng từ 1 đến 3 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Theo kết quả mô hình hồi quy cho thấy, giá trị d của các mô hình CSRD bắt
buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo GRI (Môi trường) lần lượt là 1,260; 2,310 và
1,099 nằm trong vùng chấp nhận, nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất
hay nói cách khác là không có tương quan giữa các phần dư ở các mô hình.
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Tác giả tiến hành kiểm định phần dư
có phân phối chuẩn hay không, bởi phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì
những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các
phần dư không đủ nhiều để phân tích,... Vì vậy, tác giả quyết định khảo sát phân phối
của phần dư bằng việc xây dựng biểu đồ tần số các phần dư histogram và đồ thị P-P
plot.
23
Dựa vào hình trên, ta có thể thấy rằng, biểu đồ có dạng hình chuông, giá trị
trung bình của các mô hình CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo GRI
(Môi trường) lần lượt là lần lượt là 5,75.10-16; -3,88.10-15; 2,87.10-16 gần bằng 0 và giá
trị độ lệch chuẩn của các mô hình CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Kinh tế), CSR theo
GRI (Môi trường) lần lượt là 0,979; 0,993; 0,993 gần bằng 1. Như vậy, có thể kết luận
phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn.
Hình 4.4: Đồ thị Histogram tần số của phân tư chuẩn hóa
Nguồn: tính toán của tác giả
Biểu đồ P-P plot cũng cho ta thấy các điểm quan sát không phân tán xa đường
thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
24
Hình 4.5: Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy
Nguồn: tính toán của tác giả
h. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính
25
Hình 4.6: Đồ thị phân tán Scatterplot
Nguồn: tính toán của tác giả
Đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong vùng xung quanh đường
thẳng qua tung độ 0, như vậy có thể kết luận là mô hình tuyến tính.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy được thể hiện qua Bảng 4.14 sau:
Bảng 4.14: Tổng hợp các kết quả phân tích mô hình hồi quy
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
Mô hình CSRD bắt buộc
TS tác động dương (+) đến CSRD bắt buộc -0,230 0,042
0,160 (hay
16,0%)
ROA tác động dương (+) đến CSRD bắt
buộc
0,285 0,012
Tuoi tác động dương (+) đến CSRD bắt buộc 0,204 0,069
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục kinh tế)
TS tác động dương (+) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục kinh tế)
0,255 0,029
0,065
(hay 6,5%)
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
ROA tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,212 0,072
0,045
(hay 4,5%)
Các mô hình không bị đa cộng tuyến, với hệ số VIF các biến nhỏ hơn 10
Các mô hình không bị tự tương quan, với hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng từ 1 đến 3
Nguồn: tính toán của tác giả
1
PHỤ LỤC 08: ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
1. Ảnh hưởng của đặc điểm QTCT đến mức độ CBTT CSR của doanh nghiệp
dịch vụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm quản trị công ty đến mức độ công bố
thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tác giả tiến hành nghiên cứu cả mặt
định lượng và mặt định tính đặc điểm quản trị công ty.
1.1. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình
Kết quả phân tích hệ số tương quan với mẫu quan sát 110 DN được thể hiện
trong Bảng 4.1. Qua số liệu ở Bảng 4.1 ta thể rút ra một số nhận xét sau:
- Về mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, tất cả các biến độc
lập đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu nghiên cứu, thể hiện ở ri ≠ 0, tuy nhiên
mức độ tương quan khác nhau. Điều này có nghĩa là, không có dấu hiệu nào rõ ràng về
sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến CBTT CSR, do đó ta phải thận trọng khi xem
xét.
- Khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập quá lớn (lớn hơn 0,7) có thể gây ra
hiện tượng nhiễu (tức làm phóng đại hệ số Sig. của các biến độc lập với biến phụ
thuộc) trong việc tác động đến biến phụ thuộc, kết quả phân tích mối quan hệ giữa các
biến độc lập với nhau ta thấy hệ số tương quan giữa các biến không đủ lớn, vì vậy đảm
bảo việc đưa các biến độc lập vào phân tích mô hình hồi quy trong việc phân tích tác
động đến biến phụ thuộc CSR. Mối tương quan cao nhất giữa các biến độc lập thuộc
về hai biến là ROA và ROE, hệ số tương quan giữa hai biến này là 0,831 khá lớn (lớn
hơn 0,7), do đó, khi phân tích mô hình hồi quy cần xem xét hệ số VIF của các biến này
để kết luận có xảy ra hiện tương đa cộng tuyến hay không (Hair, 2010).
- Đồng thời, không có sự tương quan nào giữa các biến độc lập vượt quá 0,8 và
những hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các hệ số
tương quan giữa các biến độc lập, như vậy coi như không có sự bội tương quan giữa
các biến độc lập (Hair, 2010).
2
Bảng: 4.1: Kết quả phân tích tương quan
HĐQM HĐĐL HĐNg HĐNu HĐTu HĐHo HĐGĐ GĐQM GĐĐL GĐNg GĐNu CĐLo CĐTC CĐNN CĐHĐ CĐGĐ CĐNg CĐGĐi KSQM KSHo KTBF TS ROA ROE Tuoi
HĐQM 1
HĐĐL -.023 1
HĐNg .436** .008 1
HĐNu .117 .018 .128 1
HĐTu .068 -.284** -.082 -.125 1
HĐHo -.016 -.181 -.041 .005 .035 1
HĐGĐ -.155 -.084 -.021 -.088 -.041 .010 1
GĐQM .205* -.107 -.099 .007 .286** .122 -.150 1
GĐĐL -.105 .231* -.055 -.131 -.190* -.101 -.074 .121 1
GĐNg .244* -.031 .472** .075 -.086 .112 .010 -.050 -.183 1
GĐNu .070 .075 -.128 .285** -.242* .211* -.060 -.018 .013 .028 1
CĐLo -.188 .020 -.123 -.086 -.008 -.145 -.131 .111 .203* .004 -.011 1
CĐTC -.141 .015 -.113 -.172 -.044 -.055 -.269** .085 .234* -.098 -.011 .577** 1
CĐNN -.232* -.148 -.209* -.078 .158 -.010 -.196* .080 .144 -.152 -.093 .486** .547** 1
CĐHĐ .120 -.205* .073 .048 .162 .096 -.009 .069 -.010 .050 .108 .113 -.142 -.049 1
CĐGĐ -.058 .147 .445** .086 -.119 .059 .193* -.128 -.096 .494** -.060 -.024 -.076 -.080 .057 1
CĐNg -.056 -.127 .076 -.006 .017 .023 .054 .073 .171 .051 -.038 .021 -.049 -.031 .050 .024 1
CĐGĐi .104 -.252** .001 -.045 .154 .229* .201* .055 -.194* .099 -.036 -.120 -.255** -.018 -.018 .103 .035 1
KSQM .132 -.107 .022 .019 .078 .204* .133 .092 -.062 -.028 -.022 -.070 -.064 -.050 -.083 -.006 -.107 .249** 1
KSHo .068 -.022 .014 -.006 -.066 .110 .143 .147 -.204* .051 -.113 -.053 -.010 -.065 .061 .031 -.069 .035 .037 1
KTBF .117 -.049 .034 .027 .096 .126 -.199* .385** .061 .093 .119 .288** .319** .125 .056 -.064 .000 -.137 .028 .000 1
3
TS .290** .051 .071 -.092 .167 .127 -.130 .397** .090 .037 .127 -.007 .127 -.170 -.030 -.145 .150 -.034 .094 .096 .449** 1
ROA -.073 -.088 -.246** -.241* -.013 .040 -.127 .032 .043 -.109 -.108 .118 .312** .191* -.056 -.216* .034 .066 -.039 .015 -.070 -.029 1
ROE -.049 -.111 -.192* -.198* .137 -.032 .007 .190* -.055 -.107 -.116 .106 .242* .140 -.039 -.164 .024 .138 -.003 .011 .023 .081 .831** 1
Tuoi -.063 -.005 -.086 -.014 .054 -.003 .119 .065 -.011 -.087 -.040 .031 .024 -.059 .018 -.056 -.178 -.051 .006 .148 -.059 -.127 .186 .228* 1
CSRD_Chung -.088 -.165 .119 .021 .007 -.005 -.123 -.124 -.199* -.004 -.082 -.061 .139 .127 -.104 .154 -.055 .090 .045 -.018 -.182 -.253** .172 .095 -.072
CSRD_BB -.084 -.176 .124 .010 .054 .008 -.155 -.066 -.187 .037 -.115 -.094 .152 .112 -.108 .165 -.050 .071 .041 -.019 -.138 -.206* .224* .143 -.087
CSRD_TN -.071 -.083 .068 .037 -.093 -.036 -.001 -.201* -.149 -.085 .003 .035 .055 .113 -.052 .078 -.043 .097 .029 .003 -.213* -.266** -.013 -.048 -.009
CSRD_KTS -.121 -.143 .113 .022 -.025 -.018 -.075 -.176 -.179 -.028 -.064 -.009 .137 .130 -.059 .156 -.092 .100 .018 -.006 -.225* -.310** .152 .070 -.018
CSRD_CTS -.105 -.126 .116 .033 -.023 -.019 -.100 -.164 -.173 -.014 -.059 -.019 .142 .134 -.070 .152 -.092 .087 .009 -.009 -.221* -.294** .149 .068 -.023
CSRD_Kinhte .101 .139 .091 .080 -.124 -.020 -.131 -.019 -.061 .067 .049 -.094 .051 .054 -.148 .026 -.012 -.003 -.062 -.012 -.037 .054 -.100 -.081 -.076
CSRD_Moitruo
ng
-.121 -.169 .101 .031 .054 -.016 -.135 -.139 -.156 -.006 -.086 -.005 .152 .141 -.026 .151 -.101 .059 .008 -.003 -.217* -.316** .213* .115 .008
CSRD_Xahoi -.137 -.122 .086 -.019 -.109 -.012 .072 -.206* -.167 -.079 -.031 .016 .082 .078 -.065 .136 -.061 .150 .055 -.014 -.202* -.276** .070 .017 -.042
*: Có ý nghĩa mức 5%; **: Có ý nghĩa mức 10%; với n = 110.
Nguồn: tính toán của tác giả
4
1.2. Mô hình hồi quy bội và phân tích kết quả
- Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các
đặc điểm QTCT ảnh hưởng đến CSRD như Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả mô hình hồi quy CSRD
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa t Sig,
Đa cộng tuyến
B Std, Error Beta Tolerance VIF
CSRD Chung
1
(Constant) 44,954 10,289 4,369 0,000
HĐĐL -3,366 1,990 -0,155 -1,691 0,094 0,903 1,107
HĐGĐ -2,259 1,335 -0,157 -1,692 0,094 0,883 1,133
GĐĐL -1,900 1,129 -0,157 -1,682 0,096 0,872 1,147
CĐLo -6,182 2,792 -0,237 -2,215 0,029 0,664 1,507
CĐTC 7,312 2,524 0,322 2,897 0,005 0,612 1,634
CĐGĐ 0,733 0,388 0,173 1,889 0,062 0,907 1,102
TS -1,106 0,375 -0,264 -2,947 0,004 0,942 1,062
CSRD Bắt buộc
2
(Constant) 144,983 40,781 3,555 0,001
HĐĐL -17,485 7,591 -0,201 -2,303 0,023 0,957 1,045
HĐGĐ -10,824 5,242 -0,187 -2,065 0,041 0,884 1,132
CĐLo -30,360 10,974 -0,290 -2,767 0,007 0,663 1,509
CĐTC 23,881 10,268 0,263 2,326 0,022 0,571 1,752
CĐGĐ 4,302 1,544 0,253 2,786 0,006 0,884 1,131
TS -3,476 1,481 -0,207 -2,347 0,021 0,933 1,071
ROA 53,238 26,814 0,184 1,985 0,050 0,846 1,182
CSRD Tự nguyện
3
(Constant) 19,206 4,743 4,050 0,000
TS -0,503 0,175 -0,267 -2,883 0,005 1,000 1,000
CSRD theo GRI không trọng số
4
(Constant) 31,792 9,592 3,314 0,001
HĐNg 7,113 3,846 0,163 1,850 0,067 0,977 1,024
GĐĐL -2,124 0,950 -0,201 -2,236 0,028 0,936 1,068
CĐTC 5,970 1,882 0,301 3,171 0,002 0,836 1,196
KTBF -2,348 1,198 -0,200 -1,960 0,053 0,723 1,382
TS -0,903 0,358 -0,247 -2,521 0,013 0,787 1,270
CSRD theo GRI có trọng số
5
(Constant) 29,426 9,119 3,227 0,002
HĐNg 6,833 3,656 0,165 1,869 0,064 0,977 1,024
GĐĐL -1,977 0,903 -0,197 -2,189 0,031 0,936 1,068
CĐTC 5,730 1,789 0,306 3,202 0,002 0,836 1,196
KTBF -2,291 1,139 -0,206 -2,012 0,047 0,723 1,382
5
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa t Sig,
Đa cộng tuyến
B Std, Error Beta Tolerance VIF
TS -0,794 0,340 -0,229 -2,332 0,022 0,787 1,270
CSR theo GRI (Môi trường)
7
(Constant) 52,818 19,019 2,777 0,007
HĐĐL -8,197 3,313 -0,218 -2,474 0,015 0,951 1,051
HĐGĐ -4,957 2,293 -0,198 -2,162 0,033 0,875 1,143
CĐTC 8,647 3,656 0,220 2,365 0,020 0,853 1,173
CĐGĐ 1,411 0,660 0,192 2,138 0,035 0,917 1,090
KTBF -5,089 2,368 -0,219 -2,149 0,034 0,712 1,405
TS -1,626 0,708 -0,224 -2,297 0,024 0,774 1,292
CSR theo GRI (Xã hội)
8
(Constant) 30,838 7,752 3,978 0,000
HĐNg 8,204 3,881 0,215 2,114 0,037 0,763 1,311
GĐĐL -1,660 0,867 -0,180 -1,915 0,058 0,894 1,119
GĐNg -4,880 2,526 -0,198 -1,932 0,056 0,748 1,338
CĐTC 3,663 1,642 0,212 2,231 0,028 0,874 1,144
CĐGĐi 1,629 0,859 0,177 1,896 0,061 0,906 1,104
TS -0,918 0,288 -0,288 -3,191 0,002 ,969 1,032
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính trong mô hình hồi quy các nhân
tố đưa vào phân tích tác động đến CSRD cho thấy giá trị Sig. tổng thể của các nhân tố
độc lập đều nhỏ hơn 10%, điều này chứng tỏ các nhân tố đều có ý nghĩa ở mức 10%
hay nói cách khác đạt mức độ tin cậy 90% trong mô hình và đều có tác động đến
CSRD (Chung, Bắt buộc, Tự nguyện, Theo GRI không trọng số, Theo GRI có trọng
số, Theo GRI Môi trường và Theo GRI Xã hội).
Như vậy, phương trình hồi quy (theo hệ số chưa chuẩn hóa) của mô hình thể
hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(1a) CSRD Chung = 44,954 – 3,366*HĐĐL – 2,259*HĐGĐ – 1,900*GĐĐL –
6,182*CĐLo + 7,312*CĐTC + 0,733*CĐGĐ – 1,106*TS + Ei
(2a) CSRD Bắt buộc = 144,983 – 17,485*HĐĐL – 10,824*HĐGĐ –
30,360*CĐLo + 23,881*CĐTC + 4,302*CĐGĐ – 3,476*TS + 53,238*ROA +Ei
(3a) CSRD Tự nguyện = 19,206 – 0,503*TS + Ei
(4a) CSR theo GRI Không trọng số = 31,792 + 7,113*HĐNg – 2,124*GĐĐL
+ 5,970*CĐTC – 2,348*KTBF – 0,903*TS + Ei
6
(5a) CSR theo GRI Có trọng số = 29,426 + 6,833*HĐNg – 1,977*GĐĐL +
5,730*CĐTC – 2,291*KTBF – 0,794*TS + Ei
(7a) CSR theo GRI (Môi trường) = 52,818 – 8,197*HĐĐL – 4,957*HĐGĐ +
8,647*CĐTC + 1,411*CĐGĐ – 5,089*KTBF – 1,626*TS + Ei
(8a) CSR theo GRI (Xã hội) = 30,838 + 8,204*HĐNg – 1,660*GĐĐL –
4,880*GĐNg + 3,663*CĐTC + 1,629*CĐGĐi – 0,918*TS + Ei
Và, phương trình hồi quy (theo hệ số chuẩn hóa) của mô hình thể hiện mối
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(1b) CSRD Chung = – 0,155*HĐĐL – 0,157*HĐGĐ – 0,157*GĐĐL –
0,237*CĐLo + 0,322*CĐTC + 0,173*CĐGĐ – 0,264*TS + Ei
(2b) CSRD Bắt buộc = – 0,201*HĐĐL – 0,187*HĐGĐ – 0,290*CĐLo +
0,263*CĐTC + 0,253*CĐGĐ – 0,207*TS + 0,184*ROA
(3b) CSRD Tự nguyện = -0,267*TS + Ei
(4b) CSR theo GRI Không trọng số = 0,163*HĐNg – 0,201*GĐĐL +
0,301*CĐTC – 0,200*KTBF – 0,247*TS + Ei
(5b) CSR theo GRI Có trọng số = 0,165*HĐNg – 0,197*GĐĐL +
0,306*CĐTC – 0,206*KTBF – 0,229*TS + Ei
(7b) CSR theo GRI (Môi trường) = – 0,218*HĐĐL – 0,198*HĐGĐ +
0,220*CĐTC + 0,192*CĐGĐ – 0,219*KTBF – 0,224*TS + Ei
(8b) CSR theo GRI (Xã hội) = 0,215*HĐNg – 0,180*GĐĐL – 0,198*GĐNg +
0,212*CĐTC + 0,177*CĐGĐi – 0,288*TS + Ei
- Phương pháp phân tích mô hình hồi quy: Tác giả sử dụng phương pháp Enter
trong phần mềm SPSS để phân tích hồi quy. Theo đó, phần mềm SPSS sẽ xử lý tất cả
các biến độc lập mà nghiên cứu đưa vào mô hình như Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Phương pháp phân tích được áp dụng trong hồi quy
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1
TS, CĐLo, HĐĐL, HĐGĐ, CĐGĐ, GĐĐL,
CĐTCa
. Enter
2
ROA, TS, HĐĐL, CĐLo, HĐGĐ, CĐGĐ,
CĐTCa
3 TSa
4 TS, HĐNg, GĐĐL, CĐTC, KTBFa
5 TS, HĐNg, GĐĐL, CĐTC, KTBFa
7
7 TS, HĐĐL, CĐTC, CĐGĐ, HĐGĐ, KTBFa
8 TS, GĐNg, CĐGĐi, GĐĐL, CĐTC, HĐNga
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: CSRD Chung, CSRD Bắt buộc, CSRD Tự nguyện, CSRD theo
GRI không trọng số, CSRD theo GRI có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường), CSR theo
GRI (Xã hội)
Nguồn: tính toán của tác giả
- Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân tích hồi quy
tuyến tính cho thấy:
+ Đối với mô hình CSRD Chung: Mô hình có R2 là 0,228 và R2 hiệu chỉnh là
0,175. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 22,8%, hay nói một cách khác
22,8% sự biến thiên của nhân tố CSRD Chung được giải thích bởi 07 nhân tố: TS,
CĐLo, HĐĐL, HĐGĐ, CĐGĐ, GĐĐL, CĐTC.
+ Đối với mô hình CSRD Bắt buộc: Mô hình có R2 là 0,258 và R2 hiệu chỉnh là
0,207. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 25,8%, hay nói một cách khác
25,8% sự biến thiên của nhân tố CSRD Bắt buộc được giải thích bởi 07 nhân tố: ROA,
TS, HĐĐL, CĐLo, HĐGĐ, CĐGĐ, CĐTC.
+ Đối với mô hình CSRD Tự nguyện: Mô hình có R2 là 0,071 và R2 hiệu chỉnh là
0,063. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 7,1%, hay nói một cách khác
7,1% sự biến thiên của nhân tố CSRD Tự nguyện được giải thích bởi 01 nhân tố: TS.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI không trọng số: Mô hình có R2 là 0,215 và
R2 hiệu chỉnh là 0,177. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 21,5%, hay
nói một cách khác 21,5% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI không trọng số
được giải thích bởi 05 nhân tố: TS, HĐNg, GĐĐL, CĐTC, KTBF.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI có trọng số: Mô hình có R2 là 0,208 và R2
hiệu chỉnh là 0,170. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 20,8%, hay nói
một cách khác 20,8% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI có trọng số được giải
thích bởi 05 nhân tố: TS, HĐNg, GĐĐL, CĐTC, KTBF.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI (Môi trường): Mô hình có R2 là 0,241 và R2
hiệu chỉnh là 0,197. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 24,1%, hay nói
một cách khác 24,1% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI (Môi trường) được giải
thích bởi 06 nhân tố: TS, HĐĐL, CĐTC, CĐGĐ, HĐGĐ, KTBF.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI (Xã hội): Mô hình có R2 là 0,188 và R2 hiệu
8
chỉnh là 0,141. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 18,8%, hay nói một
cách khác 18,8% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI (Xã hội) được giải thích bởi
06 nhân tố: TS, GĐNg, CĐGĐi, GĐĐL, CĐTC, HĐNg.
Bảng 4.4: Độ phù hợp của mô hình
STT Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
1 CSRD chung 0,477 0,228 0,175
2 CSRD bắt buộc 0,507 0,258 0,207
3 CSRD tự nguyện 0,267 0,071 0,063
4 CSR theo GRI Không trọng số 0,464 0,215 0,177
5 CSR theo GRI Có trọng số 0,456 0,208 0,170
6 CSR theo GRI (Môi trường) 0,491 0,241 0,197
7 CSR theo GRI (Xã hội) 0,433 0,188 0,141
Nguồn: tính toán của tác giả
Tiếp theo, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng kiểm định F thông
qua phân tích phương sai.
Bảng 4.5: Phân tích phương sai
STT Chỉ tiêu
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Trung bình
bình phương
F
Mức ý
nghĩa
Mô hình CSRD chung
1 Tương quan 914,120 7 130,589 4,294 0,000
2 Phần dư 3101,780 102 30,410
3 Tổng 4015,900 109
Mô hình CSRD Bắt buộc
1 Tương quan 16601,035 7 2371,576 5,055 0,000
2 Phần dư 47856,534 102 469,182
3 Tổng 64457,569 109
Mô hình CSRD Tự nguyện
1 Tương quan 58,003 1 58,003 8,311 0,005
2 Phần dư 753,787 108 6,980
3 Tổng 811,790 109
Mô hình CSRD theo GRI không trọng số
1 Tương quan 658,921 5 131,784 5,703 0,000
2 Phần dư 2403,330 104 23,109
3 Tổng 3062,251 109
Mô hình CSRD theo GRI có trọng số
1 Tương quan 570,789 5 114,158 5,466 0,000
2 Phần dư 2171,870 104 20,883
3 Tổng 2742,659 109
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
1 Tương quan 2908,000 6 484,667 5,455 0,000
9
2 Phần dư 9151,315 103 88,848
3 Tổng 12059,314 109
Mô hình CSR theo GRI (Xã hội)
1 Tương quan 437,822 6 72,970 3,970 0,001
2 Phần dư 1893,160 103 18,380
3 Tổng 2330,983 109
Nguồn: tính toán của tác giả
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F là 4,294 (đối với
mô hình CSRD Chung); 5,055 (đối với mô hình CSRD Bắt buộc); 8,311 (đối với mô
hình CSRD Tự nguyện); 5,703 (đối với mô hình CSRD theo GRI không trọng số);
5,466 (đối với mô hình CSRD theo GRI có trọng số); 5,455 (đối với mô hình CSRD
theo GRI Môi trường) và 3,970 (đối với mô hình CSRD theo GRI Xã hội); để kiểm
định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy nhằm xem xét nhân tố CSRD
chung, CSRD bắt buộc, CSRD tự nguyện, CSRD theo GRI không trọng số, CSRD
theo GRI có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường) và CSR theo GRI (Xã hội) có quan
hệ tuyến tính với các nhân tố độc lập và với mức ý nghĩa Sig. lần lượt là 0,000; 0,000;
0,005; 0,000; 0,000; 0,000 và 0,001 nhỏ hơn 0,1 (tức nhỏ hơn 10%), điều đó cho thấy
sự phù hợp của mô hình, tức là sự kết hợp của các nhân tố độc lập có trong mô hình có
thể giải thích được sự thay đổi của nhân tố CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSRD tự
nguyện, CSRD theo GRI không trọng số, CSRD theo GRI có trọng số, CSR theo GRI
(Môi trường) và CSR theo GRI (Xã hội), hay nói cách khác có ít nhật một nhân tố độc
lập ảnh hưởng đến nhân tố CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSRD tự nguyện, CSRD
theo GRI không trọng số và CSRD theo GRI có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường)
và CSR theo GRI (Xã hội).
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
- Kiểm tra đa cộng tuyến: Kiểm tra đa cộng tuyến là một trong những vấn đề
quan trọng trong việc phân tích mô hình hồi quy. Hiện nay, có nhiều cách để phát hiện
đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ, tương quan cặp các biến giải thích cao,
sử dụng mô hình hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại phương sai – VIF (Hoàng
Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF, nếu VIF
lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết
quả được thể hiện tại Bảng 4.6.
10
Bảng 4.6: Kiểm tra đa cộng tuyến
Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Nhận xét hệ số VIF
Mô hình CSRD chung
HĐĐL 0,903 1,107
Nhỏ hơn 10
HĐGĐ 0,883 1,133
GĐĐL 0,872 1,147
CĐLo 0,664 1,507
CĐTC 0,612 1,634
CĐGĐ 0,907 1,102
TS 0,942 1,062
Mô hình CSRD Bắt buộc
HĐĐL 0,957 1,045
Nhỏ hơn 10
HĐGĐ 0,884 1,132
CĐLo 0,663 1,509
CĐTC 0,571 1,752
CĐGĐ 0,884 1,131
TS 0,933 1,071
ROA 0,846 1,182
Mô hình CSRD Tự nguyện
TS 1,000 1,000 Nhỏ hơn 10
Mô hình CSRD theo GRI không trọng số
HĐNg 0,977 1,024
Nhỏ hơn 10
GĐĐL 0,936 1,068
CĐTC 0,836 1,196
KTBF 0,723 1,382
TS 0,787 1,270
Mô hình CSRD theo GRI có trọng số
HĐNg 0,977 1,024
Nhỏ hơn 10
GĐĐL 0,936 1,068
CĐTC 0,836 1,196
KTBF 0,723 1,382
TS 0,787 1,270
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
HĐĐL 0,951 1,051
Nhỏ hơn 10
HĐGĐ 0,875 1,143
CĐTC 0,853 1,173
CĐGĐ 0,917 1,090
KTBF 0,712 1,405
TS 0,774 1,292
Mô hình CSR theo GRI (Xã hội)
HĐNg 0,763 1,311
Nhỏ hơn 10 GĐĐL 0,894 1,119
GĐNg 0,748 1,338
11
Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Nhận xét hệ số VIF
CĐTC 0,874 1,144
CĐGĐi 0,906 1,104
TS ,969 1,032
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các nhân tố đều nằm trong mức cho phép (tức
nhỏ hơn 10), cho thấy các mô hình không bị đa cộng tuyến, nghĩa là hiện tượng đa
cộng tuyến không xảy ra.
- Kiểm định tự tương quan: Việc kiểm tra mô hình có tự tương quan là điều rất
quan trọng và việc kiểm định tự tương quan được tiến hành thông qua kiểm định
Durbin – Watson nhằm kiểm định về giả định về tính độc lập của sai số (không có tự
tương quan). Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d
nằm trong khoảng từ 1 đến 3 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Theo kết quả mô hình hồi quy cho thấy, giá trị d của các mô hình CSRD chung,
CSRD bắt buộc, CSRD tự nguyện, CSRD theo GRI không trọng số, CSRD theo GRI
có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường) và CSR theo GRI (Xã hội) lần lượt là 1,404;
1,532; 1,057; 1,149; 1,177; 1,470 và 1,192 nằm trong vùng chấp nhận, nghĩa là không
có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói cách khác là không có tương quan giữa các
phần dư ở các mô hình.
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Tác giả tiến hành kiểm định phần dư
có phân phối chuẩn hay không, bởi phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì
những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các
phần dư không đủ nhiều để phân tích,... Vì vậy, tác giả quyết định khảo sát phân phối
của phần dư bằng việc xây dựng biểu đồ tần số các phần dư histogram và đồ thị P-P
plot.
Dựa vào hình trên, ta có thể thấy rằng, biểu đồ có dạng hình chuông, giá trị
trung bình của các mô hình CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSRD tự nguyện, CSRD
theo GRI không trọng số, CSRD theo GRI có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường) và
CSR theo GRI (Xã hội) lần lượt là lần lượt là -2,38.10-15; -1,46.10-15; -8,47.10-16; -
3,19.10-15; -4,59.10-16; -3,35.10-16; -1,97.10-16 gần bằng 0 và giá trị độ lệch chuẩn của
các mô hình CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSRD tự nguyện, CSRD theo GRI không
12
trọng số, CSRD theo GRI có trọng số, CSR theo GRI (Môi trường) và CSR theo GRI
(Xã hội) lần lượt là 0,967; 0,967; 0,995; 0,977; 0,977; 0,972; 0,972 gần bằng 1. Như
vậy, có thể kết luận phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn.
13
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.1: Đồ thị Histogram tần số của phân tư chuẩn hóa
Biểu đồ P-P plot cũng cho ta thấy các điểm quan sát không phân tán xa đường
thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
14
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.2: Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy
- Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính
15
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.3: Đồ thị phân tán Scatterplot
Đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong vùng xung quanh đường
thẳng qua tung độ 0, như vậy có thể kết luận là mô hình tuyến tính.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy được thể hiện qua Bảng 4.7 sau:
Bảng 4.7: Tổng hợp các kết quả phân tích mô hình hồi quy
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
Mô hình CSRD chung
HĐĐL tác động âm (-) đến CSRD chung -0,155 0,094 Bác bỏ 0,228 (hay
16
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
HĐGĐ tác động âm (-) đến CSRD chung -0,157 0,094 Bác bỏ 22,8%)
GĐĐL tác động âm (-) đến CSRD chung -0,157 0,096 Bác bỏ
CĐLo tác động âm (-) đến CSRD chung -0,237 0,029 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD chung 0,322 0,005 Chấp nhận
CĐGĐ tác động dương (+) đến CSRD chung 0,173 0,062 Bác bỏ
TS tác động âm (-) đến CSRD chung -0,264 0,004
Mô hình CSRD bắt buộc
HĐĐL tác động âm (-) đến CSRD bắt buộc -0,201 0,023 Bác bỏ
0,258 (hay
25,8%)
HĐGĐ tác động âm (-) đến CSRD bắt buộc -0,187 0,041 Bác bỏ
CĐLo tác động âm (-) đến CSRD bắt buộc -0,290 0,007 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD bắt
buộc
0,263 0,022 Chấp nhận
CĐGĐ tác động âm (-) đến CSRD bắt buộc 0,253 0,006 Bác bỏ
TS tác động âm (-) đến CSRD bắt buộc -0,207 0,021
ROA tác động dương (+) đến CSRD bắt
buộc
0,184 0,050
Mô hình CSRD Tự nguyện
TS tác động âm (-) đến CSRD tự nguyện
-0,267 0,005
0,071 (hay
7,1%)
Mô hình CSRD theo GRI không trọng số
HĐNg tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI không trọng số
0,163 0,067 Chấp nhận
0,215 (hay
21,5%)
GĐĐL tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
không trọng số
-0,201 0,028 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI không trọng số
0,301 0,002 Chấp nhận
KTBF tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
không trọng số
-0,200 0,053 Chấp nhận
TS tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
không trọng số
-0,247 0,013
Mô hình CSRD theo GRI có trọng số
HĐNg tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI có trọng số
0,165 0,064 Chấp nhận
0,208 (hay
20,8%)
GĐĐL tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
có trọng số
-0,197 0,031 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI có trọng số
0,306 0,002 Chấp nhận
KTBF tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
có trọng số
-0,206 0,047 Chấp nhận
TS tác động âm (-) đến CSRD theo GRI có
trọng số
-0,229 0,022
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
17
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
HĐĐL tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,218 0,015 Bác bỏ
0,241
(hay
24,1%)
HĐGĐ tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,198 0,033 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,220 0,020 Chấp nhận
CĐGĐ tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,192 0,035 Bác bỏ
KTBF tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,219 0,034 Chấp nhận
TS tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,224 0,024
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục xã hội)
HĐNg tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục xã hội)
0,215 0,037 Chấp nhận
0,188 (hay
18,8%)
GĐĐL tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục xã hội)
-0,180 0,058 Bác bỏ
GĐNg tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục xã hội)
-0,198 0,056 Bác bỏ
CĐTC tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục xã hội)
0,212 0,028 Chấp nhận
CĐGĐi tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục xã hội)
0,177 0,061 Chấp nhận
TS tác động âm (-) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục xã hội)
-0,288 0,002
Các mô hình không bị đa cộng tuyến, với hệ số VIF các biến nhỏ hơn 10
Các mô hình không bị tự tương quan, với hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng từ 1 đến 3
Nguồn: tính toán của tác giả
2. Ảnh hưởng của chất lượng QTCT đến mức độ CBTT CSR của doanh nghiệp
dịch vụ
2.1. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình
Kết quả phân tích hệ số tương quan với mẫu quan sát 110 DN được thể hiện
trong Bảng 4.8. Qua số liệu ở Bảng 4.8 ta thể rút ra một số nhận xét sau:
- Về mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, tất cả các biến độc
lập đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu nghiên cứu, thể hiện ở ri ≠ 0, tuy nhiên
mức độ tương quan khác nhau. Điều này có nghĩa là, không có dấu hiệu nào rõ ràng về
sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến CBTT CSR, do đó ta phải thận trọng khi xem
18
xét.
- Khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập quá lớn (lớn hơn 0,7) có thể gây ra
hiện tượng nhiễu (tức làm phóng đại hệ số Sig. của các biến độc lập với biến phụ
thuộc) trong việc tác động đến biến phụ thuộc, kết quả phân tích mối quan hệ giữa các
biến độc lập với nhau ta thấy hệ số tương quan giữa các biến không đủ lớn, vì vậy đảm
bảo việc đưa các biến độc lập vào phân tích mô hình hồi quy trong việc phân tích tác
động đến biến phụ thuộc CSR. Mối tương quan cao nhất giữa các biến độc lập thuộc
về hai biến là ROA và ROE, hệ số tương quan giữa hai biến này là 0,831 khá lớn (lớn
hơn 0,7), do đó, khi phân tích mô hình hồi quy cần xem xét hệ số VIF của các biến này
để kết luận có xảy ra hiện tương đa cộng tuyến hay không (Hair, 2010).
- Đồng thời, không có sự tương quan nào giữa các biến độc lập vượt quá 0,8 và
những hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các hệ số
tương quan giữa các biến độc lập, như vậy coi như không có sự bội tương quan giữa
các biến độc lập (Hair, 2010).
Bảng 4.8: Kết quả phân tích tương quan
Gov_Score TS ROA ROE Tuoi
Gov_Score 1
TS .148 1
ROA .175 .046 1
ROE .139 .250** .831** 1
Tuoi -.085 -.051 .187 .230* 1
CSRD_Chung .131 -.150 .173 .097 -.069
CSRD_BB .164 -.131 .225* .146 -.081
CSRD_TN .007 -.134 -.013 -.050 -.011
CSRD_KTS .057 -.188* .153 .072 -.016
CSRD_CTS .054 -.180 .150 .070 -.021
CSRD_Kinhte .011 .070 -.101 -.083 -.078
CSRD_Moitruong .047 -.221* .214* .118 .012
CSRD_Xahoi .061 -.131 .069 .016 -.043
*: Có ý nghĩa mức 5%; **: Có ý nghĩa mức 10%; với n = 110.
Nguồn: tính toán của tác giả
2.2. Mô hình hồi quy bội và phân tích kết quả
- Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các
19
chất lượng QTCT ảnh hưởng đến CSRD như Bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy CSRD
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa t Sig,
Đa cộng tuyến
B Std, Error Beta Tolerance VIF
CSRD Chung
1
(Constant) 12,050 0,801 15,043 0,000
TS -2,498(-4) 0,000 -0,158 -1,680 0,096 0,998 1,002
ROA 13,020 6,787 0,180 1,918 0,058 0,998 1,002
CSRD Bắt buộc
2
(Constant) 36,966 3,056 12,096 0,000
ROA 65,052 27,097 0,225 2,401 0,018 1,000 1,000
CSR theo GRI (Môi trường)
7
(Constant) 6,544 1,355 4,829 0,000
TS -6,335(-4) 0,000 -0,231 -2,519 0,013 0,998 1,002
ROA 28,131 11,482 0,225 2,450 0,016 0,998 1,002
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính trong mô hình hồi quy các nhân
tố đưa vào phân tích tác động đến CSRD cho thấy giá trị Sig. tổng thể của các nhân tố
độc lập đều nhỏ hơn 10%, điều này chứng tỏ các nhân tố đều có ý nghĩa ở mức 10%
hay nói cách khác đạt mức độ tin cậy 90% trong mô hình và đều có tác động đến
CSRD (Chung, Bắt buộc, Theo GRI Môi trường).
Như vậy, phương trình hồi quy (theo hệ số chưa chuẩn hóa) của mô hình thể
hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(1a) CSRD Chung = 12,050 – 2,50*10^(-4)*TS + 13,020*ROA + Ei
(2a) CSRD Bắt buộc = 36,966 + 65,052*ROA +Ei
(7a) CSR theo GRI (Môi trường) = 6,544 – 6,34*10^(-4)*TS + 28,131*ROA
+ Ei
Và, phương trình hồi quy (theo hệ số chuẩn hóa) của mô hình thể hiện mối
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố CSRD là:
(1b) CSRD Chung = – 0,158*TS + 0,180*ROA + Ei
(2b) CSRD Bắt buộc = 0,225*ROA +Ei
(7b) CSR theo GRI (Môi trường) = – 0,231*TS + 0,225*ROA + Ei
- Phương pháp phân tích mô hình hồi quy: Tác giả sử dụng phương pháp Enter
trong phần mềm SPSS để phân tích hồi quy. Theo đó, phần mềm SPSS sẽ xử lý tất cả
20
các biến độc lập mà nghiên cứu đưa vào mô hình như Bảng 4.10.
Bảng 4.10: Phương pháp phân tích được áp dụng trong hồi quy
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 ROA, TSa
. Enter 2 ROAa
7 ROA, TSa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: CSRD Chung, CSRD Bắt buộc, CSR theo GRI (Môi trường)
Nguồn: tính toán của tác giả
- Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân tích hồi quy
tuyến tính cho thấy:
+ Đối với mô hình CSRD Chung: Mô hình có R2 là 0,055 và R2 hiệu chỉnh là
0,037. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 5,5%, hay nói một cách khác
5,5% sự biến thiên của nhân tố CSRD Chung được giải thích bởi 02 nhân tố: TS, ROA.
+ Đối với mô hình CSRD Bắt buộc: Mô hình có R2 là 0,051 và R2 hiệu chỉnh là
0,042. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 5,1%, hay nói một cách khác
5,1% sự biến thiên của nhân tố CSRD Bắt buộc được giải thích bởi 01 nhân tố: ROA.
+ Đối với mô hình CSRD theo GRI (Môi trường): Mô hình có R2 là 0,099 và R2
hiệu chỉnh là 0,082. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 9,9%, hay nói
một cách khác 9,9% sự biến thiên của nhân tố CSRD theo GRI (Môi trường) được giải
thích bởi 02 nhân tố: TS, ROA.
Bảng 4.11: Độ phù hợp của mô hình
STT Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
1 CSRD chung 0,234 0,055 0,037
2 CSRD bắt buộc 0,225 0,051 0,042
3 CSR theo GRI (Môi trường) 0,315 0,099 0,082
Nguồn: tính toán của tác giả
Tiếp theo, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng kiểm định F thông
qua phân tích phương sai.
Bảng 4.12: Phân tích phương sai
STT Chỉ tiêu
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Trung bình
bình phương
F
Mức ý
nghĩa
Mô hình CSRD chung
1 Tương quan 220,543 2 110,272 3,109 0,049
21
2 Phần dư 3794,640 107 35,464
3 Tổng 4015,183 109
Mô hình CSRD Bắt buộc
1 Tương quan 3265,371 1 3265,371 5,763 0,018
2 Phần dư 61190,791 108 566,581
3 Tổng 64456,162 109
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
1 Tương quan 1197,795 2 598,898 5,900 0,004
2 Phần dư 10861,519 107 101,510
3 Tổng 12059,314 109
Nguồn: tính toán của tác giả
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F là 3,109 (đối với
mô hình CSRD Chung); 5,763 (đối với mô hình CSRD Bắt buộc); 5,900 (đối với mô
hình CSRD theo GRI Môi trường); để kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình
hồi quy nhằm xem xét nhân tố CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi
trường) có quan hệ tuyến tính với các nhân tố độc lập và với mức ý nghĩa Sig. lần lượt
là 0,049; 0,018 và 0,004 nhỏ hơn 0,1 (tức nhỏ hơn 10%), điều đó cho thấy sự phù hợp
của mô hình, tức là sự kết hợp của các nhân tố độc lập có trong mô hình có thể giải
thích được sự thay đổi của nhân tố CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi
trường), hay nói cách khác có ít nhật một nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố
CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi trường).
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
- Kiểm tra đa cộng tuyến: Kiểm tra đa cộng tuyến là một trong những vấn đề
quan trọng trong việc phân tích mô hình hồi quy. Hiện nay, có nhiều cách để phát hiện
đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ, tương quan cặp các biến giải thích cao,
sử dụng mô hình hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại phương sai – VIF (Hoàng
Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF, nếu VIF
lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết
quả được thể hiện tại Bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kiểm tra đa cộng tuyến
Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Nhận xét hệ số VIF
Mô hình CSRD chung
TS 0,998 1,002 Nhỏ hơn 10
22
Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Nhận xét hệ số VIF
ROA 0,998 1,002
Mô hình CSRD Bắt buộc
ROA 1,000 1,000 Nhỏ hơn 10
Mô hình CSR theo GRI (Môi trường)
TS 0,998 1,002
Nhỏ hơn 10
ROA 0,998 1,002
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các nhân tố đều nằm trong mức cho phép (tức
nhỏ hơn 10), cho thấy các mô hình không bị đa cộng tuyến, nghĩa là hiện tượng đa
cộng tuyến không xảy ra.
- Kiểm định tự tương quan: Việc kiểm tra mô hình có tự tương quan là điều rất
quan trọng và việc kiểm định tự tương quan được tiến hành thông qua kiểm định
Durbin – Watson nhằm kiểm định về giả định về tính độc lập của sai số (không có tự
tương quan). Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d
nằm trong khoảng từ 1 đến 3 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Theo kết quả mô hình hồi quy cho thấy, giá trị d của các mô hình CSRD chung,
CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi trường) lần lượt là 1,186; 1,304; 1,184 nằm trong
vùng chấp nhận, nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói cách khác là
không có tương quan giữa các phần dư ở các mô hình.
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Tác giả tiến hành kiểm định phần dư
có phân phối chuẩn hay không, bởi phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì
những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các
phần dư không đủ nhiều để phân tích,... Vì vậy, tác giả quyết định khảo sát phân phối
của phần dư bằng việc xây dựng biểu đồ tần số các phần dư histogram và đồ thị P-P
plot.
Dựa vào hình trên, ta có thể thấy rằng, biểu đồ có dạng hình chuông, giá trị
trung bình của các mô hình CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi
trường) lần lượt là lần lượt là 1,24.10-16; 1,91.10-17; 3,24.10-16 gần bằng 0 và giá trị độ
lệch chuẩn của 05 mô hình CSRD chung, CSRD bắt buộc, CSR theo GRI (Môi
trường) lần lượt là 0,991; 0,995; 0,991 gần bằng 1. Như vậy, có thể kết luận phân phối
của phần dư là xấp xỉ chuẩn.
23
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.4: Đồ thị Histogram tần số của phân tư chuẩn hóa
Biểu đồ P-P plot cũng cho ta thấy các điểm quan sát không phân tán xa đường
thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
24
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.5: Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy
- Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.6: Đồ thị phân tán Scatterplot
Đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong vùng xung quanh đường
thẳng qua tung độ 0, như vậy có thể kết luận là mô hình tuyến tính.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy được thể hiện qua Bảng 4.14 sau:
25
Bảng 4.14: Tổng hợp các kết quả phân tích mô hình hồi quy
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận R2
Mô hình CSRD chung
TS tác động dương (+) đến CSRD chung -0,158 0,096 0,055
(hay 5,5%) ROA tác động dương (+) đến CSRD chung 0,180 0,058
Mô hình CSRD bắt buộc
ROA tác động dương (+) đến CSRD bắt
buộc
0,225 0,018
0,051
(hay 5,1%)
Mô hình CSRD theo GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
TS tác động dương (+) đến CSRD theo GRI
(Nhóm chỉ mục môi trường)
-0,231 0,013
0,099
(hay 9,9%)
ROA tác động dương (+) đến CSRD theo
GRI (Nhóm chỉ mục môi trường)
0,225 0,016
Các mô hình không bị đa cộng tuyến, với hệ số VIF các biến nhỏ hơn 10
Các mô hình không bị tự tương quan, với hệ số Durbin Watson nằm trong khoảng từ 1 đến 3
Nguồn: tính toán của tác giả