Compozit PbO2 - PANi có thể ứng dụng làm vật liệu chế tạo sen sơ đo pH
trong dung dịch với hai khoảng tuyến tính ở hai vùng axit và bazơ theo các
phương trình y = - 0,0829 x + 1,2482 (3.31) và y = - 0,0257 x + 0,8347
(3.32). Đã sử dụng điện cực compozit để khảo sát pH trong một số mẫu
thực có sự sai lệch ∆pH tương đối thấp (Δ = 0,05 ÷ 0,16) so với điện cực thủy tinh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 156 trang
156 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu biến tính vật liệu PbO2 ứng dụng làm sen sơ điện hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏ nhất. 
Nhận xét: Qua các phổ quét thế tuần hoàn CV đã chứng minh được trong 
compozit PbO2 - PANi thì PbO2 tồn tại ở cả hai dạng α và β và sự có mặt 
của PANi trong compozit đã làm tăng hoạt tính điện hóa của PbO2. 
Từ các phổ tổng trở dạng Nyquist của các mẫu compozit PbO2 - PANi 
trong dung dịch H2SO4 ở quá trình anôt, quá trình catôt và tiến hành mô 
phỏng bằng các sơ đồ mạch điện tương đương có thể thấy được cơ chế động 
học của quá trình oxi hóa hình thành nên các dạng α-PbO2 và β-PbO2 cũng 
như quá trình khử của các dạng α-PbO2 và β-PbO2 về PbSO4. 
 Từ các đường cong phân cực vòng của các mẫu compozit được tổng 
hợp bằng phương pháp CV tại các tốc độ khác nhau thấy rằng mẫu tổng hợp 
tại tốc độ 100 mV/s bền ăn mòn nhất do có mật độ dòng ăn mòn nhỏ nhất 
(25,08 μA/cm2), Ecorr dương nhất (1,375 V). Tất cả các mẫu đều không bị ăn 
mòn điểm. Sự có mặt của PANi trong compozit đã làm giảm tốc độ ăn mòn 
của vật liệu. 
3.4. Nghiên cứu định hướng ứng dụng của vật liệu lai ghép PbO2 - PANi 
 102
3.4.1. Nghiên cứu khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol 
 Luận án sẽ nghiên cứu khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol 
của điện cực compozit PbO2 - PANi và so sánh với điện cực PbO2 để từ đó 
định hướng ứng dụng vật liệu lai ghép này làm sen sơ xác định metanol trong 
pin nhiên liệu. 
3.4.1.1. Khả năng xúc tác điện hóa của compozit tổng hợp bằng phương 
pháp điện hóa 
Trên compozit tổng hợp bằng phương pháp CV 
0 
100
200
300
1.4 1.6 1.8 2.0
EAgAgCl (V) 
i (
m
A
/c
m
2 ) 
2.0
(c)
 2.0 M
1.0 M
0.5 M
base line
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
Δ
i (
m
A
/c
m
2 )
(c) 
100 2.0 M
1.0 M
0.5 M
b li
(a) 
(b)
Hình 3.47: Đường cong quét thế điện động (a, c) và sự phụ của dòng oxi hóa 
metanol Δi vào điện thế (b, d) trong dung dịch H2SO4 0,5 M chứa các nồng độ 
metanol khác nhau. (a, b: điện cực compozit PbO2 - PANi và 
c, d: điện cực PbO2) 
i (
m
A
/c
m
2 
Δ
i (
m
A
/c
m
2 
EAg/AgCl (V) EAg/AgCl (V) 
 (c) 
 (d) 
0 
30 
60 
90 
120 
150 
180 
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
Nền 
0.5 M 
1.0 M 
2.0 M 
0
20
40
60
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
0.5 M
1.0 M
2.0 M
 103
Hình 3.47a và c là các đường cong thế điện động của điện cực 
compozit PbO2 - PANi và PbO2 cùng được tổng hợp bằng phương pháp CV 
với tốc độ quét 100 mV/s. Từ các đường cong thế điện động này ta tính được 
mật độ dòng oxi hóa metanol theo công thức (2.5) (trang 47) và thu được hình 
3.47b và d mô tả quan hệ giữa dòng oxi hóa metanol Δi với điện thế E so với 
điện cực Ag/AgCl. Kết quả cho thấy rằng chỉ có một pic oxi hóa của metanol 
xuất hiện trong khoảng điện thế 2,059 V ÷ 2,123 V so với điện cực so sánh 
Ag/AgCl, KClbão hòa. Chiều cao pic oxi hóa metanol tương ứng với các nồng 
độ metanol trên điện cực compozit và điện cực PbO2 được thể hiện trong bảng 
3.18 và bảng 3.19. 
Bảng 3.18: Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa metanol 
∆ip vào nồng độ metanol trên điện cực compozit PbO2 - PANi 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
 (mA/cm2) 
0,5 2,059 20,64 
1,0 2,091 49,33 
2,0 2,123 85,87 
Từ kết quả trên bảng 3.18 thấy rằng khi tăng nồng độ metanol từ 0,5 M 
lên 2,0 M thì vị trí pic oxi hóa metanol trên điện cực compozit đã dịch 
chuyển từ 2,059 V lên 2,123 V tức là khoảng 64 mV về phía anôt và chiều 
cao pic oxi hóa metanol tăng tuyến tính theo nồng độ metanol theo phương 
trình y = 42,494 x + 2,3675 (3.24) với R2 = 0,9855 (hình 3.48). 
Tương tự các kết quả trên bảng 3.19 cho thấy khi tăng nồng độ metanol 
từ 0,5 M lên 2,0 M thì vị trí pic oxi hóa metanol trên điện cực PbO2 đã dịch 
chuyển từ 2,092 V lên 2,115 V tức là khoảng 23 mV về phía anôt và chiều 
 104
cao pic oxi hóa metanol tăng tuyến tính theo nồng độ metanol theo phương 
trình y = 24,582 x + 4,5605 (3.25) với R2 = 0,9917 (hình 3.48). 
Bảng 3.19: Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa 
metanol ∆ip vào nồng độ metanol trên điện cực PbO2. 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
 (mA/cm2) 
0,5 2,092 15,55 
1,0 2,092 31,095 
2,0 2,115 53,074 
Hình 3.48: Ảnh hưởng của nồng độ metanol đến khả năng xúc tác điện 
hóa của compozit PbO2 - PANi và PbO2 tổng hợp bằng phương pháp CV. 
Như vậy compozit PbO2 - PANi và PbO2 tổng hợp bằng phương pháp 
quét thế tuần hoàn đều có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol, pic 
oxi hóa metanol tăng tuyến tính theo nồng độ metanol (từ 0,5 M đến 2,0 M). 
Dựa vào ∆ip để đánh giá khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol thì 
y = 42,494x + 2,3675
R2 = 0,9855
y = 24,582x + 4,5605 
R2 = 0,9917 
0 
20 
40 
60 
80 
100 
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 
PbO2
compozit 
Linear (compozit ) 
Linear (PbO2) 
∆
i p 
(m
A
/c
m
2 )
CMeOH 
 105
compozit tổng hợp bằng phương pháp CV tốt hơn PbO2 vì có giá trị ∆ip tại 
các nồng độ metanol cao hơn. Cấu trúc bề mặt của vật liệu anôt ảnh hưởng 
lớn đến khả năng xúc tác của vật liệu điện cực. Sự có mặt của PANi trong 
compozit đã thay đổi hình thái học bề mặt của vật liệu (Hình 3.21). Compozit 
có cấu trúc nanomet, chặt sít và đồng đều hơn so với điện cực PbO2. Vì vậy 
khả năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxi hóa metanol của compozit cao 
hơn so với PbO2. 
Trên compozit tổng hợp bằng phương pháp xung dòng 
Hình 3.49: Đường cong quét thế điện động (a’, b’) và sự phụ thuộc giữa dòng 
oxi hóa Δi metanol với điện thế (a, b) trong dung dịch H2SO4 0,5 M chứa các 
nồng độ metanol khác nhau. (a, a’: điện cực PbO2 tổng hợp 100 xung và 
b, b’: điện cực compozit tổng hợp 100 xung). 
Khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của compozit PbO2 - 
PANi và PbO2 tổng hợp bằng phương pháp xung dòng được xác định bằng 
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M 
1.0M 
0.5M
nền 
i (mA/cm2) 
EAg/AgCl (V) 
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M
1.0 M
0.5 M
EAg/AgCl (V) 
Δi (mA/cm2)
0
2
4
6
Δi (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M
1.0 M
0.5 M
EAg/AgCl (V) 
(a’) (a) 
(b) 
0 
5 
10 
15 
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền 
i (mA/cm2) 
EAg/AgCl (V) 
(b’)
0
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V) 
i / 2)
 106
phương pháp quét thế điện động với khoảng điện thế 1,4 ÷ 1,9 V, tốc độ quét 
100 mV/s, môi trường H2SO4 0,5 M chứa metanol. Từ kết quả trên hình 3.49 
(a, b) sẽ tìm được mối quan hệ giữa dòng oxi hóa Δi với điện thế (a’, b’). Trên 
hình a’ không xuất hiện pic chứng tỏ không xảy ra quá trình oxi hóa metanol 
trên điện cực PbO2 và quá trình thoát oxi sẽ xảy ra sớm hơn khi có mặt metanol 
trong dung dịch. Đồ thị trên hình b’ xuất hiện pic oxi hóa tại điện thế 1,87 ÷ 
1,89 V so với điện cực so sánh Ag/AgCl bão hòa. Như vậy đã xảy ra phản ứng 
oxi hóa metanol trên điện cực compozit tại điện thế trên. Pic oxi hóa điện hóa 
metanol phụ thuộc vào nồng độ metanol ban đầu. Ở nồng độ metanol 0,5 M và 
1,0 M thì khả năng xúc tác điện hóa của điện cực gần tương đương nhau vì có 
∆ip gần bằng nhau (∆i = 3,92 và 4,34 mA/cm2). Khi nồng độ metanol tăng lên 2 
M thì pic này tăng lên khoảng 79% (∆i = 7,035 mA/cm2). Không có sự phụ 
thuộc tuyến tính của chiều cao pic ∆ip theo nồng độ metanol. 
Hình 3.50: Đường cong quét thế điện động của điện cực compozit tổng hợp 
bằng phương pháp xung dòng 
 (a) 50 xung, (b) 100 xung, (c) 150 xung. 
Sự ảnh hưởng của số xung sử dụng khi tổng hợp vật liệu đến khả năng 
xúc tác điện hóa cho quá trình oxi hóa metanol đã được nghiên cứu trong 
dung dịch axit H2SO4 chứa metanol 0,5 M. 
 i (mA/cm2) i (mA/cm2) i (mA/cm2) 
EAg/AgCl (V) EAg/AgCl (V) EAg/AgCl (V)
(a) (b) (c) 
10 
12 
0 
2 
4 
6 
8 
1.4 1.6 1.8 2.0
0.5M - 50 xung 
Nề n - 50 xung 
0
4
8
12
1.4 1.6 1.8 2.0
0.5M - 100 xung
Nền - 100 xung
0 
2 
4 
6 
8 
10 
1.4 1.6 1.8 2.0
0.5M - 150 xung 
N ề n - 150 xung 
 107
Hình 3.51: Quan hệ giữa dòng oxi hóa Δi metanol với điện thế trong 
dung dịch H2SO4 0,5 M + metanol 0,5 M của các điện cực compozit 
tổng hợp với số xung khác nhau 
Từ các đường cong thế điện động trên hình 3.50 sẽ thu được mối quan 
hệ giữa dòng oxi hóa Δi metanol với điện thế trên hình 3.51. Quan sát hình 3.51 
thấy pic oxi hóa của metanol trên điện cực compozit chế tạo ở 50 xung là cao 
nhất so với 2 compozit còn lại. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là do 
khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol có thể phụ thuộc cấu trúc hình 
thái học của bề mặt điện cực. Thật vậy, khi tổng hợp vật liệu với 50 xung thì 
compozit đạt kích thước hạt vừa nhỏ vừa đồng đều hơn cũng như sự phân bố 
sợi PANi nhiều hơn hai trường hợp còn lại. 
3.4.1.2. Khả năng xúc tác điện hóa của compozit tổng hợp bằng phương 
pháp kết hợp điện hóa với hóa học 
Phương pháp CV kết hợp với hóa học 
 Trong phần này luận án muốn trình bày 2 khả năng chế tạo compozit: 
thứ nhất là tổng hợp PbO2 bằng CV, sau đó nhúng vào dung dịch chứa anilin; 
thứ hai là tổng hợp PbO2 - PANi bằng CV, sau đó nhúng vào dung dịch chứa 
anilin. 
0 
1
2 
3 
4 
1.4 1.6 1.8 2.0
 150 xung
100 xung
 50 xung
Δi (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(c) 
 108
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
Δ
i (
m
A
/c
m
2 ) 
EAgAgCl (V) 
(a) 
 2.0 M
1.0 M
0.5 M
b li
0
50
100
150
200
250
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
EAgAgCl (V) 
i (
m
A
/c
m
2 ) 
 2.0 M
1.0 M
0.5 M
base line
(a) (b) 
Hình 3.52. Đường cong quét thế điện động của vật liệu compozit PbO2 -PANi 
(tổng hợp PbO2 bằng phương pháp CV kết hợp với hóa học) (a) và quan hệ 
giữa dòng oxi hóa Δi metanol với điện thế (b). Dung dịch đo H2SO4 0,5M 
chứa các nồng độ metanol khác nhau. 
Hình 3.52a là các đường cong quét thế điện động của điện cực 
compozit PbO2 – PANi (PbO2 được tổng hợp bằng phương pháp CV, sau đó 
nhúng trong dung dịch anilin). Kết quả thu được trên hình 3.52b cho thấy chỉ 
có một pic oxi hóa của metanol xuất hiện trong khoảng điện thế 2,05 ÷ 2,15 V 
so với điện cực so sánh Ag/AgCl ; KClbão hòa. Chiều cao píc oxi hóa metanol 
tương ứng với các nồng độ metanol được trình bày trên bảng 3.20. 
Bảng 3.20: Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa metanol 
∆ip vào nồng độ metanol 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
(mA/cm2) 
0,5 2,095 14,70 
1,0 2,143 40,00 
2,0 2,143 69,36 
 109
Hình 3.53. Ảnh hưởng của nồng độ metanol đến khả năng xúc tác điện hóa 
của compozit PbO2 - PANi (PbO2 được tổng hợp bằng phương pháp CV, sau 
đó nhúng trong dung dịch anilin) 
Từ hình 3.53 và kết quả trên bảng 3.20 thấy rằng chiều cao pic oxi hóa 
metanol tăng tuyến tính theo nồng độ theo phương trình y = 35,429 x + 0,02 
(3.26) với R2 = 0,9785. Kết quả ∆ip này thấp hơn so với phương pháp CV đã 
nghiên cứu ở trên. 
 Tiếp theo là trường hợp compozit PbO2 - PANi được tổng hợp bằng 
phương pháp CV sau đó nhúng tiếp vào dung dịch chứa anilin. Bằng các 
nghiên cứu tương tự cho kết quả trên hình 3.54. Từ kết quả khảo sát cho thấy 
chỉ xuất hiện một pic oxi hóa của metanol trong khoảng điện thế 2,05 ÷ 2,15 
V so với điện cực so Ag/AgCl ; KCl bão hòa. Chiều cao píc oxi hóa metanol 
tương ứng với các nồng độ metanol thay đổi được trình bày trong bảng 3.21 
và cho thấy chiều cao pic oxi hóa tăng tuyến tính theo nồng độ metanol theo 
phương trình y = 31,839 x – 2,235 (3.27) với R2 = 0,9991 (hình 3.55). Như 
vậy ∆ip ở đây thấp hơn so với trường hợp PbO2 nhúng vào dung dịch anilin, 
tuy nhiên độ tuyến tính thì tốt hơn rất nhiều. 
Methanol (M)
y = 35.429x + 0.02 
 R2= 0.9785
0 
40 
80 
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
C
2.5 3 .0
Δ
i p 
(m
A
/c
m
2 ) 
 110
0 
2.2
100
200
i (
m
A
/c
m
2 ) 
1.4 1.6 1.8 2.0 
 2.0 M
1.0 M
0.5 M
base line
(b)
0
20
40
60
Δ
i (
m
A
/c
m
2 ) 
1.4 1.6 1.8 2.0 
EAg/AgCl (V)
2.2
(b)
 2.0 M
1.0 M
0.5 M
b li
(a) 
Hình 3.54. Đường cong quét thế điện động của vật liệu compozit PbO2 – 
PANi (compozit tổng hợp bằng phương pháp CV kết hợp với hóa học) (a) 
và quan hệ giữa dòng oxi hóa Δi metanol với điện thế (b). 
Dung dịch đo H2SO4 0,5 M chứa các nồng độ metanol khác nhau. 
Bảng 3.21. Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa metanol 
∆ip vào nồng độ metanol 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
 (mA/cm2) 
0,5 2,063 13,45 
1,0 2,095 30,42 
2,0 2,128 61,17 
 111
Methanol
0 
40 
80 
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
C
2.5 3 .0 
Y = 31.839x – 2,235 
R2 = 0,9991 
Δ
i p 
(m
A
/c
m
2 ) 
Hình 3.55. Ảnh hưởng của nồng độ metanol đến khả năng xúc tác điện hóa 
của compozit PbO2 - PANi 
Hình 3.56 là các đường cong thế điện động của điện cực compozit tổng 
hợp bằng phương pháp xung dòng kết hợp với phương pháp nhúng trong 
dung dịch H2SO4 0,5 M chứa các nồng độ metanol thay đổi khác nhau trong 
khoảng điện thế 1,4 V ÷ 2,2 V với tốc độ quét thế 100 mV/s. 
Phương pháp xung dòng kết hợp với hóa học 
Hình 3.56: Đường cong quét thế điện động của điện cực compozit PbO2 - 
PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng kết hợp với nhúng anilin trong 
dung dịch anilin (a): nhúng 2 lần, (b): nhúng 5 lần. 
 112
Hình 3.57: Quan hệ giữa dòng oxi hóa Δi metanol với điện thế trong dung dịch 
H2SO4 0,5 M chứa các nồng độ metanol khác nhau của điện cực 
compozit PbO2 - PANi (a): nhúng 2 lần, (b): nhúng 5 lần 
 Từ kết quả trên hình 3.56 ta thu được mối quan hệ giữa dòng oxi hóa Δi 
với điện thế và được thể hiện trên hình 3.57. Quan sát hình 3.57 thấy rằng xuất 
hiện pic oxi hóa tại khoảng điện thế 2,05 ÷ 2,1 V đối với điện cực so sánh 
Ag/AgCl. Mặt khác khi tăng nồng độ metanol lên thì chiều cao pic ∆ip tăng. 
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng kết hợp với 
phương pháp nhúng 2 lần có sự phụ thuộc của ∆ip theo nồng độ metanol theo 
phương trình y = 13,301 x + 2,655 (3.28) và compozit PbO2 – PANi tổng hợp 
bằng phương pháp xung dòng kết hợp với phương pháp nhúng 5 lần có sự phụ 
thuộc của ∆ip theo nồng độ metanol theo phương trình y = 12,413 x – 0,065 
(3.29) (hình 3.58). 
Bảng 3.22. Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa metanol 
∆ip vào nồng độ metanol của compozit nhúng 2 lần 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
 (mA/cm2) 
0,5 2,109 7,54 
1,0 2,065 14,68 
2,0 2,076 25,66 
 113
Bảng 3.23. Sự phụ thuộc của điện thế pic và mật độ dòng pic oxi hóa metanol 
∆ip vào nồng độ metanol của compozit nhúng 5 lần 
Nồng độ 
(M) 
Điện thế E 
(V) 
Chiều cao pic ∆ip 
 (mA/cm2) 
0,5 2,097 8,77 
1,0 2,109 16,76 
2,0 2,109 28,99 
 Từ các kết quả trên bảng 3.22, bảng 3.23 và hình 3.58 cho thấy vật liệu 
tổng hợp bằng phương pháp xung dòng kết hợp với hóa học (nhúng 5 lần) ( giá 
trị ∆ip = 28,99 mA/cm2) có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol tốt 
hơn so với nhúng 2 lần (∆ip = 25,66 mA/cm2) và tốt hơn nhiều so với compozit 
tổng hợp bằng phương pháp xung dòng (∆ip = 7 mA/cm2) đã nghiên cứu ở phần 
trên (các giá trị ∆ip tại nồng độ metanol 2 M). 
Hình 3.58: Ảnh hưởng của nồng độ metanol đến khả năng xúc tác điện 
hóa của compozit PbO2 - PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng 
kết hợp với phương pháp nhúng. 
 Nhúng năm lần 
 Nhúng hai lần 
 114
3.4.1.3. So sánh khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của các 
compozit PbO2 - PANi 
Từ các nghiên cứu ở trên luận án muốn đưa ra sự so sánh khả năng xúc 
tác điện hóa đối với metanol giữa các điện cực compozit chế tạo bằng các 
cách khác nhau. Như đã biết giá trị Δip thể hiện mật độ dòng oxi hóa metanol, 
giá trị này càng lớn thì metanol bị oxi hóa càng nhiều. Chính vì vậy Δip cũng 
là cơ sở để đánh giá khả năng xúc tác điện hóa của vật liệu điện cực. 
Bảng 3.24: So sánh giá trị Δip của các compozit tổng hợp bằng các 
phương pháp khác nhau tại các nồng độ metanol 
Như vậy từ các kết quả trên các bảng 3.24 và bảng 3.25 thấy rằng 
compozit tổng hợp bằng phương pháp xung dòng có khả năng xúc tác cho quá 
trình oxi hóa metanol là kém nhất vì ∆ip nhỏ nhất, trong khi compozit tổng 
hợp bằng phương pháp CV có khả năng xúc tác tốt nhất vì ∆ip lớn nhất nhờ 
có cấu trúc đồng đều và đặc khít nhất. Kết quả thu được cho thấy sự phù hợp 
giữa kết quả phân tích cấu trúc hình thái học với khả năng xúc tác metanol 
của vật liệu. Xét dưới góc độ ứng dụng vật liệu để chế tạo sen sơ điện hóa 
phục vụ phân tích nồng độ metanol thì vật liệu chế tạo từ sản phẩm PbO2 - 
Δip (mA/cm2) Phương pháp tổng hợp compozit 
PbO2 - PANi 0,5 M 1,0 M 2,0 M 
Xung dòng 3,92 4,34 7,035 
nhúng 2 lần 7,54 14,68 25,66 Xung dòng kết hợp 
với hóa học nhúng 5 lần 8,77 16,76 28,99 
Phương pháp CV 20,64 49,33 85,87 
CV (PbO2) kết hợp với hóa học 14,70 40,00 69,36 
CV(PbO2-PANi) kết hợp với hóa học 13,45 30,42 61,17 
 115
PANi (bằng CV) kết hợp nhúng trong dung dịch anilin là thích hợp nhất vì 
phương trình đường thẳng có độ tuyến tính cao nhất (0,9991). 
Bảng 3.25: Mức độ tuyến tính của dòng oxi hóa metanol ∆ip với các nồng độ 
metanol thay đổi trên các điện cực compozit khác nhau. 
Phương pháp tổng hợp compozit 
PbO2 - PANi 
Phương trình tuyến tính R2 
Xung dòng Không tuyến tính - 
nhúng 2 lần y = 12,413x – 0,065 0,9728 Xung dòng kết 
hợp với hóa học nhúng 5 lần y = 13,301x + 2,655 0,9952 
Phương pháp CV y = 42,494x + 2,3675 0,9855 
CV (PbO2) kết hợp với hóa học y = 35,429x + 0,02 0,9785 
CV (PbO2 – PANi) kết hợp với hóa học y = 31,839x – 2,235 0,9991 
3.4.2. Nghiên cứu khả năng xác định pH trong môi trường nước 
3.4.2.1.Khảo sát sự phụ thuộc điện thế của điện cực PbO2 theo pH 
Điện cực PbO2 sau khi được tổng hợp bằng phương pháp CV trên nền 
thép không rỉ được sử dụng để đo điện thế tĩnh trong các dung dịch có pH 
thay đổi từ 12,47 đến 1,40 trên hệ 02 điện cực, trong đó sử dụng điện cực so 
sánh là Ag/AgCl bão hòa. Kết quả được thể hiện trên bảng 3.26. 
Bảng 3.26: Sự phụ thuộc điện thế của điện cực PbO2 theo pH 
pH 12,47 10,94 10,26 9,20 8,16 7,20 6,04 4,99 3,77 2,59 1,40 
E(V) 0,651 0,714 0,745 0,791 0,844 0,890 0,942 0,997 1,054 1,115 1,177 
Hình 3.59 là giản đồ biểu diễn sự thay đổi điện thế của điện cực PbO2 
theo pH của môi trường. Ta nhận thấy trong khoảng pH khảo sát có sự phụ 
thuộc tuyến tính của thế điện cực E vào pH theo phương trình: 
 116
y = - 0,0427 x + 1,1511 (3.30) 
với độ tuyến tính R2 = 0,9985. 
 Như vậy hệ số góc phương trình tuyến tính thu được là – 42,7 mV/pH. 
Đây là hệ số góc thực nghiệm có sai khác so với phương trình Nernst theo lý 
thuyết (-59,2 mV/pH). Sai số xảy ra có thể là do sai số thực nghiệm và do 
yếu tố nhiệt độ vì thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ phòng. Theo [103] sự 
ảnh hưởng của các ion như K+, Na+, Cl-, phôtphat, citrat  có mặt trong dung 
dịch đến pH là không đáng kể. Độ tuyến tính của phương trình phụ thuộc giữa 
điện thế E và pH là rất cao (0,9985). Như vậy đáp ứng điện thế theo pH là 
tuyến tính và bước đầu có thể kết luận được khả năng xác định pH của điện 
cực PbO2 trong môi trường nước. 
Hình 3.59: Điện thế đáp ứng của điện cực PbO2 theo pH 
3.4.2.2. Khảo sát sự phụ thuộc điện thế của điện cực compozit PbO2 -
PANi theo pH 
Điện thế E của điện cực compozit PbO2 - PANi so với điện cực so sánh 
Ag/AgCl bão hòa được đo trong các dung dịch có pH thay đổi từ 12,47 đến 
1,40. Hình 3.60 biểu diễn sự phụ thuộc điện thế của điện cực compozit PbO2 
0,0 
0,2 
0,4 
0,6 
0,8 
1,0 
1,2 
0 2 4 6 8 10 12 14 
pH 
E A
g/
A
gC
l (
V
) 
y = -0,0427x + 1,1511 
R2 = 0,9985
 117
- PANi theo pH từ kết quả trên bảng 3.27 và 3.28. Ta thấy có hai khoảng 
tuyến tính xuất hiện, khoảng thứ nhất pH = 2 ÷ 7 ứng với phương trình: 
y = - 0,0829 x + 1,2482 (3.31) 
 với độ tuyến tính R2= 0,9984, khoảng thứ hai pH = 7 ÷ 12 ứng với phương 
trình: y = - 0,0257 x + 0,8347 (3.32) 
với độ tuyến tính R2 = 0,9835. 
Bảng 3.27: Sự phụ thuộc điện thế của điện cực compozit ở vùng pH cao 
 pH 12,47 10,94 10,26 9,20 8,16 7,20 
E (V) 0,527 0,553 0,569 0,583 0,623 0,657 
Bảng 3.28: Sự phụ thuộc điện thế của điện cực compozit ở vùng pH thấp 
pH 6,04 4,99 3,77 2,59 1,40 
E (V) 0,731 0,826 0,919 1,008 1,121 
 Như vậy sự có mặt của PANi trong cấu trúc của compozit không chỉ 
ảnh hưởng đến cấu trúc hình thái học của PbO2 và hoạt tính điện hóa của 
PbO2 mà còn ảnh hưởng đến khả năng xác định pH trong môi trường nước 
của chính điện cực compozit PbO2 - PANi. Điện cực PbO2 có điện thế phụ 
thuộc pH theo một phương trình tuyến tính duy nhất (3.30) và có hệ số góc là 
– 42,7 mV/pH, trong khi điện cực compozit có điện thế phụ thuộc pH theo 
hai phương trình tuyến tính khác nhau là phương trình (3.31) ở vùng pH thấp 
có hệ số góc là -82,9 mV/pH và ở vùng pH cao (3.32) hệ số góc là -25,7 
mV/pH. Điều này có thể giải thích được là do ở vùng pH thấp thì PANi ở 
dạng EB sẽ nhận H+ để chuyển về dạng ES, còn ở vùng pH cao thì có sự tách 
H+ của ES về EB theo sơ đồ ở hình 1.15 (trang 35). Hệ số góc ở đây khác với 
các công trình đã công bố [103, 104] (– 57,96 mV/pH cho dạng α-PbO2 và 
 118
-57,8 mV/pH cho dạng β-PbO2, -112 mV/ pH cho dạng PbO2 – parafin) có thể 
do sự có mặt của PANi gây ra. 
Hình 3.60: Điện thế đáp ứng của điện cực compozit PbO2 - PANi theo pH 
3.4.2.3. Thử nghiệm thực tế 
Để thử nghiệm sử dụng điện cực PbO2 và compozit PbO2 – PANi đo 
pH trong một số mẫu thực theo tài liệu đã công bố [103, 104] và đối chứng 
kết quả với điện cực thủy tinh (bảng 3.29 và 3.30). 
Bảng 3.29: Kết quả đo mẫu thực trên điện cực PbO2 
pH 
Mẫu Lần 1 Lần 2 Lần 3 
pH 
trung 
bình 
pH điện 
cực thủy 
tinh 
∆ pH 
Coca – cola 2,30 2,21 2,36 2,29 2,24 0,05 
Pepsi 2,10 1,99 1,97 2,02 2,18 -0,16 
7 up 3,05 2,93 3,08 3,02 2,98 0,04 
y = -0,0257x + 0,8347 
R2 = 0,9835
y = -0,0829x + 1,2482
R2 = 0,9984
0,0 
0,2 
0,4 
0,6 
0,8 
1,0 
1,2 
0 2 4 6 8 10 12 14
E A
g/
A
gC
l (
V
) 
pH 
 119
Bảng 3.30: Kết quả đo mẫu thực trên điện cực PbO2 - PANi 
pH 
Mẫu Lần 1 Lần 2 Lần 3 
pH 
trung 
bình 
pH điện 
cực thủy 
tinh 
∆ pH 
Coca – cola 2,35 2,27 2,25 2,29 2,24 0,05 
Pepsi 2,28 2,41 2,24 2,31 2,18 0,13 
7 up 2,98 3,14 3,09 3,07 2,98 0,09 
Nhận xét: Như vậy qua đo pH của các mẫu nước giải khát ta thấy bước đầu 
có thể sử dụng điện cực PbO2 và compozit PbO2 – PANi để xác định pH. Độ 
sai lệch ∆pH của các mẫu Coca cola, Pepsi và 7 up trên điện cực PbO2 cũng 
như compozit PbO2 – PANi là nhỏ tương tự như trong tài liệu [104]. 
 120
KẾT LUẬN 
1. Đã tổng hợp thành công compozit PbO2 - AgO trên điện cực thép không rỉ 
bằng phương pháp dòng tĩnh, trong đó tại mật độ dòng 6 mA/cm2 
compozit có cấu trúc hình thái học bề mặt tương đối đồng đều nhất, kích 
thước hạt đạt cỡ 2 μm có độ bền và hoạt tính điện hóa tốt nhất. 
2. Đã sử dụng phương pháp quét thế điện động để nghiên cứu hoạt tính xúc 
tác điện hóa đối với quá trình oxi hóa nitrit, xyanua, asen (III) trên điện 
cực compozit PbO2 - AgO so với PbO2. Điện cực compozit PbO2 - AgO có 
khả năng xúc tác điện hóa tốt hơn so với PbO2. 
3. Đã tìm được chế độ tổng hợp tối ưu đối với compozit PbO2 - PANi bằng 
phương pháp CV: 300 chu kỳ trong khoảng điện thế 1,2 ÷ 1,7 V với tốc độ 
quét 100 mV/s, dung dịch tổng hợp chứa HNO3 0,1 M, Pb(NO3)2 0,5 M, 
Cu(NO3)2 0,05 M, Etylenglicol 0,1 M, anilin 0,005 M. Compozit PbO2 - 
PANi có bề mặt đồng đều và đặc khít nhất, đạt kích thước hạt nano và bền 
ăn mòn điện hóa nhất (icorr = 25,08 μA/cm2; Ecorr = 1,375 V). 
4. Bằng phương pháp CV đã chứng minh được sự tồn tại của PbO2 trong 
compozit PbO2 - PANi ở cả hai dạng α và β. Sự có mặt của PANi trong 
compozit đã làm tăng hoạt tính điện hóa cũng như làm giảm tốc độ ăn mòn 
của điện cực. 
5. PbO2 được biến tính bằng PANi đã có khả năng xúc tác điện hóa đối với 
quá trình oxi hóa metanol, trong đó compozit PbO2 - PANi được tổng hợp 
bằng phương pháp CV có khả năng xúc tác tốt nhất (∆ip = 85,87 mA/cm2). 
6. Compozit PbO2 - PANi có thể ứng dụng làm vật liệu chế tạo sen sơ đo pH 
trong dung dịch với hai khoảng tuyến tính ở hai vùng axit và bazơ theo các 
phương trình y = - 0,0829 x + 1,2482 (3.31) và y = - 0,0257 x + 0,8347 
(3.32). Đã sử dụng điện cực compozit để khảo sát pH trong một số mẫu 
thực có sự sai lệch ∆pH tương đối thấp (Δ = 0,05 ÷ 0,16) so với điện cực 
thủy tinh. 
 121
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen, Impedance study of 
PANi – PbO2 composite during its reduction process in 0.5M H2SO4, J. of 
Chemistry, 2011, Vol. 49 (2ABC), p. 37 – 41. 
2. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Nguyen Văn Toàn, Duong Thi 
Doan, Cyanide detection ability of the PbO2 electrode synthesized by 
pulsed current method, Viet Nam Journal of Chemitry, 2011, Vol. 49(2), 
260 – 263. 
3. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen, Influence of cycle 
number during material synthesis by cyclic voltammetry on morphology 
of PbO2 – PANi composite, J. of Chemistry, 2011, Vol. 49 (2ABC), p. 42 
– 45. 
4. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Nguyen Xuan Truong, Tran Hai 
Yen, Synthesis of hybrid nanocomposite based on PbO2 and polyaniline 
coated onto stainless steel by cyclic voltammetry, Asian Journal of 
Chemistry, 2011, Vol. 23, No. 8 , 3445 – 3448. 
5. Mai Thi Thanh Thuy, Phan Thi Binh and Vu Duc Loi, Synthesis and 
characterization of PbO2-AgO composite by galvanostatic method, 
Journal of Chemistry, Vol. 49 (2ABC) (2011) 32-36 
6. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen and Pham Thi Tot. 
Electrochemical characterization of nanostructured polyaniline – PbO2 
composite prepared by cyclic voltammetry, Asian Journal of Chemistry, 
2012, Vol 24, No 11, 4907-4910. 
7. Mai Thị Thanh Thùy, Phạm Thị Tốt, Phan Thị Bình, Trần Văn Quang. 
Khả năng phân tích asen (III) trên điện cực compozit PbO2- AgO tổng hợp 
bằng phương pháp dòng tĩnh, Tạp chí Hóa học, 2012, T.50, S. 4B, 167-
170. 
 122
8. Phan Thị Bình, Phạm Thị Tốt, Mai Thị Thanh Thùy. Tổng hợp và 
nghiên cứu hoạt tính xúc tác điện hóa của PbO2- PANi trong quá trình oxi 
hóa metanol, 2012, Tạp chí Hóa học, T.50, S. 4B, 131-135. 
9. Thi Binh Phan, Thi Tot Pham and Thi Thanh Thuy Mai. 
Characterization of nanostructured PbO2-PANi composite materials 
synthesized by combining electrochemical and chemical methods. 
Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology vol.4 
No1 (2013) 5pp. 
10. Thi Thanh Thuy Mai, Thi Binh Phan, Thi Tot Pham, Huu Hieu Vu. 
Nanostructured PbO2-PANi composite materials for electrocatalytic 
oxidation of methanol in acidic sulfuric medium, Adv. Nat. Sci. :Nanosci. 
Nanotechnol. 5(2014), 025004 (5pp). 
11. Mai Thị Thanh Thùy, Phan Thị Bình, Vũ Đức Lợi, Nghiên cứu khả năng 
xác định pH trong môi trường nước của điện cực PbO2 và compozit PbO2 
– PANi, 2014, Tạp chí Hóa học, T.52, S.6A, 224-227. 
 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chung- Chiun Liu, Electrochemical sensors, The biomedical Engineering 
Handbook: Second Edition, 2000, Ed. Joseph D. Bronzino, Boca Raton: CRC 
press LLC 
2. Joseph R. Stetter, William R. Penrose, Shen Yao, Sensors, chemical sensors, 
electrochemical sensors and ECS, Journal of The Electrochemical Society, 
2003, 150 (2), S11-S16. 
3. Serda Abaci, Attila Yildiz, The effect of electrocatalytic activity and crystal 
structure of PbO2 surface on polyphenylene oxide (PPO) production in 
acetonitrile, Turk J. Chem., 2009, 33, 215-222. 
4. Phan Thị Binh, Nguyen Xuan Truong, Mai Thị Thanh Thuy, Detection ability 
of nitrite on the PbO2 electrode synthesized by electrochemical method, Tạp 
chí Hoá học, 2009, 47 (6B), 131-136. 
5. O. Smychkova, T. Luk’yanenko, A. Velichenko, Bismuth doped PbO2 
coatings: Morphology and electrocatalytic properties, Universal Journal of 
Chemistry, 2013, 1 (2), 30-37. 
6. A.B. Velichenko, R. Amadelli, G.L.Zucchini, D.V. Girenko, F.I. Danilov, 
Electrosynthesis and physicochemical properties of Fe-doped lead dioxide 
electrocatalyst, Electrochimica Acta , 2000, 45, 4341- 4350. 
7. Đinh Thị Mai Thanh, Mai Xuân Hướng, Đặng Vũ Minh, Nghiên cứu quá 
trình tổng hợp điện hóa và tính chất hóa lý của điện cực xúc tác Co-PbO2, Tạp 
chí Khoa học và công nghệ, 2006, 44 (5), 77-82. 
8. A.B. Velichenko, R. Amadelli, E.A. Baranova, D.V. Girenko, F.I. Danilov, 
Electrodeposition of Co – doped lead dioxide and its physicochemical 
properties, J. of Electroanalytical Chemistry, 2002, 527, 56-64. 
9. Yuehai Song, Gang Wei, Rongchun Xiong, Structure and properties of PbO2- 
CeO2 anodes on stainless steel, Electrochimica Acta, 2007, 52, 7022-7027. 
10. R. Amadelli, L. Samiolo, A.B. Velichenko, , V.A. Knysh, T.V. Lukyanenko, 
 124
F.I. Danilov, Composite PbO2-TiO2 materials deposited from colloidal 
electrolyte: Electrosynthesis, and physicochemical properties , Electrochimica 
Acta, 2009, 54 (22), 5239 – 5245. 
11. Bu-ming Chen, Zhong-cheng Guo, Rui-dong Xu, Electrosynthesis and 
physicochemical properties of α- PbO2 – CeO2- TiO2 composite electrodes, 
Trans. Nonferrous Met. Soc. China, 2013, 23, 1191-1198. 
12. Yingwu Yao, Manman Zhao, Chunmei Zhao, Haijun Zhang, Preparation and 
properties of PbO2-ZrO2 nanocomposite electrodes by pulse electrodeposition, 
Electrochimica Acta , 2014, 117, 453-459. 
13. Jing Gu, Wen Zhang, Yu Feng Yang, Lei Zheng, Zi Rong Wu, Li Tong Jin, 
Preparation of Ag2O2- PbO2 modified electrode and its applilcation towards 
Escherichia Coli fast counting in water, Chinese Chemical letters, 2005, 16 
(5), 635-638. 
14. Shiyun Ai, Mengnan Gao, Yu Yang, Jiaqing Li, Litong Jin, Electrocatalytic 
sensor for the determination of chemical oxigen demand using a lead dioxide 
modified electrode, Electroanalysis, 2004, 16 (5), 404-409. 
15. Liu Wei, Jiang Jin- Gang, Shi. Guo-Yue, He. Yan, Liu Ye, Jin. Li-Tong, 
Toxicity assessment of cyanide and tetramethylene disulfotetramine 
(tetramine) using luminescent bacteria vibrio-qinghaiensis and PbO2 
electrochemical sensor, Chinese Journal of Chemistry, 2007, 25, 203-207. 
16. Jiaqing Li, Lei Zheng, Luoping Li, Guoyue Shi, Yuezhong Xian, Litong Jin, 
Photoelectro-synergistic catalysis at Ti/TiO2/PbO2 electrode and its 
application on determination of chemical oxigen demand, Electroanalysis, 
2006, 18 (22), 2251-2256. 
17. Biljana Sljukic, Craig E. Banks, Alison Crossley, Richard G. Compton, Lead 
(IV) oxide – graphite composite electrodes: Application to sensing of 
ammonia, nitrite and phenols, Analytica chimica Acta, 2007, 587, 240-246. 
18. Serdar Abaci, Ugur Tamer, Kadir Pekmez and Attila Yildiz, Performance of 
 125
different crystal structures of PbO2 on electrochemical degradation of phenol 
in aqueous solution, Applied Surface Science, 2005, 240 (1- 4), 112-119. 
19. D. Velayutham, M. Noel, Preparation of a polypyrrole – lead dioxide 
composite electrode for electroanalytical applications, Talanta, 1992, 39 (5), 
481- 486. 
20. Bui Hai Ninh, Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Vu Huu Hieu, Study on 
structure and discharge ability of lead dioxide synthesized on the stainless 
steel by the pulse galvanostatic method, VAST-Proceeding International 
scientific conference on “Chemistry for development and intergration”, 
Hanoi, 2008, 1049-1055. 
21. Phạm Quang Định, Nghiên cứu quá trình hình thành anot từ dung dịch nitrat 
làm điện cực trơ và chất oxi hóa, Luận văn phó tiến sĩ khoa học hoá học, Viện 
kỹ thuật quân sự - Bộ quốc phòng, 1994, Hà Nội. 
22. Trương Ngọc Liên, Tổng hợp (NH4)2S2O4 bằng phương pháp điện hoá trên 
anot PbO2, Tạp chí hoá học, 1992, 30 (2), 56 – 57. 
23. Nguyễn Thu Phương, Phạm Thị Năm, Đinh Thị Mai Thanh, Ứng dụng lớp 
phủ PbO2 trên nền thép không rỉ 304 làm anôt trơ cho quá trình bảo vệ catôt 
sử dụng dòng ngoài trong môi trường đất, Tạp chí khoa học và công nghệ, 
2012, 50 (3), 385 – 395. 
24. Lê Tự Hải, Nguyễn Đăng Đàn, Nghiên cứu quá trình xử lý phenol trong nước 
bằng phương pháp oxi hoá điện hoá trên điện cực PbO2, Báo cáo khoa học-
Đại Học Đà Nẵng, 2013. 
25. Chu Thị Thu Hiền, Nghiên cứu chế tạo, khảo sát đặc tính điện hóa của điện 
cực Ti/SnO2- Sb2O3/PbO2 trong dung dịch có chứa hợp chất hữu cơ, Luận án 
tiến sĩ hóa học, Viện Hóa học, 2014, Hà Nội. 
26. Trương Công Đức, Lê Tự Hải, Trần Văn Thắm, Nghiên cứu quá trình điện kết 
tinh PbO2 trên nền graphit bằng phương pháp oxi hóa anot Pb2+ trong dung dịch 
Pb(NO3)2, Tạp chí khoa học công nghệ, Đại Học Đà Nẵng, 2008, 5 (28), 69-75. 
 126
27. Trịnh Xuân Sén, Trương Thị Hạnh, Nguyễn Thị Bích Lộc, Trần Quốc Tuỳ, 
Nghiên cứu chế tạo điện cực PbO2/Ti và tính chất điện hoá của chúng trong 
môi trường chất điện ly, Tạp chí hoá học, 2007, 45 (5), 575 – 579. 
28. Đinh Thị Mai Thanh, Nguyễn Thị Lê Hiền, Nghiên cứu cấu trúc lớp PbO2 kết 
tủa điện hóa trên nền titan, Tạp chí khoa học công nghệ, 2006, 44 (2), 38 – 43. 
29. Đinh Thị Mai Thanh và cộng sự, Ảnh hưởng của thành phần dung dịch đến 
quá trình tổng hợp PbO2 trên thép không rỉ, Tạp chí hoá học, 2006, 44 (6), 
676-680. 
30. Albertas Malinauskas, Electrocatalysis at conducting polymers, Synthetic 
Metals, 1999, 107, 75-83. 
31. Bessenhard Jürgen O. (Ed.), Handbook of battery materials, Wiley – VCH 
Verlag GmbH, 1998, Germany. 
32. J. P. Carr, N. A. Hampson, The lead dioxide electrode, Chemical Reviews, 
1972, 72 (6), 679 – 702. 
33. Hoàng Nhâm, Hóa học Vô cơ, Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006. 
34. M. Bervas, M.Perrin, S. Genies, F.Mattera, Low-cost synthesis and utilization in 
mini-tubular electrodes of nano PbO2, J. of Power Sources, 2007, 173, 570-577. 
35. Morales Julian, Petkova Galia, Cruz Manuel, Caballero Alvaro, Synthesis and 
characterization of lead dioxide active material for lead-acid batteries, J. 
Power Sources, 2006, 158, 831 – 836. 
36. Ghasemi S, Mousavi MF, Shamsipur M, Karami H., Sonochemical-assisted 
synthesis of nano-structured lead dioxide. Ultrason. Sonochem., 2008, 15, 448 
– 455. 
37. Xi G, Peng Y, Xu L, Zhang M, Yu W, Qian Y., Selected-control synthesis of 
PbO2 submicrometer-sized hollow spheres and Pb3O4 microtubes. Inorg. 
Chem. Commun., 2004, 7, 607-610. 
38. Donglan Zhou, Lijun Gao, Effect of electrochemical preparation methods on 
structure and properties of PbO2 anodic layer, Electrochimica Acta, 2007, 53, 
2060 – 2064. 
 127
39. T. Mahalingam, S. Velumani, M. Raja, S. Thanikaikarasan, J.P. Chu, S.F. 
Wang, Y.D. Kim, Electrosynthesis and characterization of lead oxide thin 
films, Materials Characterization, 2007, 58, 817-822. 
40. Chen Bu-ming, Guo Zhong-cheng, Yang Xian-Wan, Cao Yuan-dong, 
Morphology of alpha-lead dioxide electrodeposited on aluminum substrate 
electrode, Trans. Nonferrous Met. Soc. China, 2010, 20, 97-103. 
41. Hassan Karami, Mahboobeh Alipour, Synthesis of lead dioxide nanoparticles 
by the pulsed current electrochemical method, Int. J. Electrochem. Sci., 2009, 
4, 1511 – 1527. 
42. Shahram Ghasemi, Mir Fazllolah Mousavi, Hassan Karami, Mojtaba 
Shamsipur, S.H. Kazemi, Energy storage capacity investigation of pulsed 
current formed nano structured lead dioxide, Electrochimica Acta, 2006, 52, 
1596-1602. 
43. Buming Chen, Zhongchen Guo, Hui Huang, X. Yang, Y. Cao, Effect of 
current density on electrodepositing alpha- lead dioxide coating on aluminum 
substrate, Acta metal. Sin.(Engl. Lett.), 2009, 22 (5), 373-382. 
44. Phillip N. Bartlett, Tim Dunford and Mohamed A.Ghanem, Templated 
electrochemical deposition of nanostructured macroporous PbO2, J. Mater. 
Chem., 2002, 12, 3130-3135. 
45. A.B. Velichenko, D.V. Girenko, F.I. Danilov, Mechanism of lead dioxide 
electrodeposition, J. Electroanal. Chem., 2002, 405, 127-132. 
46. Rossano Amadelli, A. B Velichenko, Lead dioxide electrodes for high 
potential anodic processes, J.Serb. Chem. Soc., 2001, 66 (11-12), 835-845. 
47. Norman L. Weinberg, Technique of electroorganic synthesis, vol.V, part I, a 
Wiley- Interscience publication, 1974, USA. 
48. Meissam Noroozifar, Mozhgan Khorasani-Motlagh, Abooza Taheri, Marjan 
Homayoonfard, Indirect determination of nitrite by flame atomic absoption 
spectrometry using a lead (IV) dioxide oxidant microcolumn, Bull. Korean 
 128
Chem. Soc., 2006, 27 (6), 875-880. 
49. Samet Y., Elaoud S. Chaabane, Ammar S., Abdelhedi R., “Electrochemical 
degradation of 4 – chloroguaiacol for wasterwater treatment using PbO2 
anodes”, J. of Hazardous Materials, 2006, B138, 614 – 619. 
50. Shao – Ping Tong, Chun – An Ma, Hui Feng, A novel PbO2 electrode 
preparation and its application in organic degradation, Electrochimica Acta, 
2008, 53, 3002 – 3006. 
51. N. N. Greenwood, A. Earnshaw, Chemistry of the Elements (2nd ed.), Oxford: 
Butterworth-Heinemann, 1997, p. 1181. 
52. Marvin S. Antelman, Molecular Crystal Device for Pharmaceuticals , US 
Patent # 5,336,499, 1994, USA. 
53. Daniel R. Glen et al, Electrochemical preparation of silver oxide electrodes 
having high thermal stability, USA Patent 4,892,629, 1990. 
54. V.Sreejith, Structure and properties of processible conductive polyaniline 
blends, Doctor of philosophy in Chemistry, 2004, University of Pune (India). 
55. Yuvraj Singht Negi and Adhyapak P.V., Development in polyaniline 
conducting polymers, J. Macromol. SCI. – Polymer Reviews, 2002, 42 (1), 
35-53. 
56. Gordon G. Wallace, Geoffrey M. Spinks, Leon A.P Kane-Maguire, Peter R. 
Teasdale, Conductive electroactive polymers, Intelligent materials systems, 
CRC press LLC, 2003, USA. 
57. J. Stejskal, R. G. Gilbert, Polyaniline: Preparation of a conducting polymer, 
Pure Appl. Chem., 2002, 74 (5), 857-867. 
58. Zhi Chen, Cristina Della Pina, Ermelinda Falletta, Michele Rossy, A green 
route to conducting polyaniline by copper catalysis, J. of Catalysis, 2009, 
267, 93-96. 
59. J. Vivekanandan, V. Ponnusamy, A. Mahudeswaran, P.S. Vijayanand, 
Synthesis, characterization and conductivity study of polyaniline prepared by 
 129
chemical oxidative and electrochemical methods, Archives of Applied Science 
reseach, 2011, 3 (6), 147-153. 
60. Yu Sheng, Jian-ding Chen, De-qin Zhu, Christian Carrot, Jacques Juliet, 
Synthesis of conductive polyaniline via oxidation by MnO2, Chinese Journal 
of Polymer Science, 2004, 22 (3), 269-277. 
61. Nirmalya Ballav, High-conducting polyaniline via oxidative polymerization 
of aniline by MnO2, PbO2 and NH4VO3, Materials Letters, 2004, 58, 3257-
3260. 
62. Kerileng M. Mopelo, Peter M. Ndangili, Rachel F. Ajayi, Gcineka 
Mbambisa, Stephen M. Mailu, Njagi Njomo, Milua Masikini, Priscilla Baker, 
Emmanuen I. Iwuoha, Electronics of Conjugated Polymers (I): Polyaniline, 
Int. J. Electrochem. Sci., 2012, 7, 11 859-11 875. 
63. D.C. Trivedi, Hanbook of organic conductive molecules and Polymers, H.S. 
Nalwa (Edi), 1997, 2, 505-572, Wiley, Chichester. 
64. Kwang Sun Ryu, Soon Ho Chang, Seung Gu Chang, Eung Ju Oh, Chul Hyun 
Yo, Physicochemical and electrical characterization of polyaniline included 
by crosslinking, stretching and doping, Bull. Korean Chem. Soc., 1999, 20 
(3), 333-336. 
65. Ahmad Abdolahi, Esah Hamzah, Zaharah Ibrahim, Shahrir Hashim, Synthesis 
of uniform polyaniline nanofibers through interfacial polymerization, 
Materials, 2012, 5, 1487-1494. 
66. A.M. Pharhad Hussain, A. Kumar, Electrochemical synthesis and 
characterization of chloride doped polyaniline, Bull. Mater. Sci, 2003, 6 (3), 
329-334. 
67. G.A. Rimbu, I. Stamatin, C.L Jackson, K. Scott, The morphology control of 
polyaniline as conducting polymer in fuel cell technology, Journal of 
Optoelectronics and Advanced Materials, 2006, 8 (2), 670-674. 
68. Gouri Smitha Akundy, Ramakrishnan Rajagopalan, Jude O. Iroh, 
 130
Electrochemical deposition of polyaniline- Polypyrrole composite coatings on 
aluminum, Journal of Applied polymer Science, 2002, 83, 1970-1977. 
69. A.T. Özyilmaz, M.Erbil, B.Yazici, Investigation of corrosion behaviour of 
stainless steel coated with polyaniine via electrochemical impedance 
spectroscopy, Progress in organic coatings, 2004, 51, 47-54. 
70. David Andrew Reece, Development of conducting polymes for separations, 
PhD thesis, 2003, Department of Chemistry, University of Wollongong. 
71. Martti Kaempge, Transparent and flexible pH sensor, max-planck institute for 
solid state research, Stuttgart, Germany, 2006. 
72. Abou-Elhagag A. Hermas, Mohamed Abdel Salam, Salih S. Al-Juaid, In situ 
electrochemical preparation of multi- walled carbon nanotubes/polyaniline 
composite on the stainless steel, Progress in organic coatings, 2013, 76, 
1810-1813. 
73. Ipek Becerik, Fehmi Ficicioglu, Figen Kadirgan, Effect of temperature on the 
electrooxidation of some organic molecules on Pt doped conducting polymer 
coated electrodes, Turk.J Chem, 1999, 23, 353-359. 
74. Shankarananda, Arunkumar Lagashetty, Sangshetty Kalyani, Chemical 
oxidation method for synthesis of Polyaniline – In2O3 composites, Inter. J. of 
Engineering and Science, 2012, 1 (10), 59-64. 
75. Ke-Qiang Ding, Cyclic voltammetrically prepared MnO2-polyaniline 
composite and its electrocatalysis for oxigen reduction reaction (ORR), J. of 
the Chinese Chemical Society, 2009, 56, 891-897. 
76. Rajesh, K. Ravindranathan Thampi, J.-M. Bonard, N. Xanthapolous, 
H.J.Mathieu, B. Viswanathan, Pt supported on polyaniline – V2O5 
nanocomposite as the electrode material for methanol oxidation , 
Electrochem. Solid-State Lett., 2002, 5 (12), E71-E74. 
77. D. D.Borole, U. R.Kapadi, P. P.Kumbhar , D. G.Hundiwale, Influence of 
inorganic and organic supporting electrolytes on the electrochemical synthesis 
 131
of polyaniline, poly (o-toluidine) and their copolymer thin films, Materials 
Letters , 2002, 56, 685-691. 
78. K.Gurunathan, A.Vadivel Murugan, R.Marimuthu, U.P.Mulik. 
Electrochemically synthesized conducting polymeric materials for 
applications towards technology in electronics, optoelectronics and energy 
storage devices, Materials Chemistry and Physics, 1999, 61, 173- 191. 
79. Mao Chen-Liu, Ching-Liang Dai, Chih-Hua Chan, Chyan-Chyi Wu, 
Manufacture of a polyaniline nanofiber ammonia sensor integrated with a 
readout circuit using the CMOS-MEMS technique, Sensors, 2009, 9, 869-880. 
80. Huling Tai, Yadong Jiang, Guangzhong Xie, Junsheng Yu, Preparation, 
characterization and comparative NH3- sensing characteristic studies of 
PANi/inorganic oxides nanocomposite thin films, J. Mater. Sci. Technol., 
2010, 26 (7), 605-613. 
81. N.G. Deshpande, Y.G. Gudage, Ramphal Sharma, J.C. Vyas, J.B Kim, Y.P. 
Lee, Studies on tin oxide – interclated polyaniline nanocomposite for 
ammonia gas sensing applications, Sensors and Actuators, 2009, B138, 76-84.
82. Neetika Gupta, Shalini Sharma, Irfan Ahmad Mir, D Kumar, Advances in 
sensors based on conducting polymers, Journal of Scientific & Industrial 
Research, 2006, 65, 549-557. 
83. Tom Lindfords, Ari Ivaska, pH sensitivity of polyaniline and its substituded 
derivatives, J. of Electroanalytical Chemistry, 2002, 531, 43-52. 
84. M. Khanmohammadi, F. Mizani, M. Barzegar Khaleghi, A. Bagheri 
Gamarudi, Optimal synthesis of polyaniline – TiO2 composites for corrosion 
protection of carbon steel using design of experiment (DOE), Protection of 
metal and Physical chemistry of Surfaces, 2013, 49 (6), 662-668. 
85. A.H. El-Shazly, H.A. Al-Turaif, Improving the corrosion resistance of buried 
steel by using polyaniline coating, Int. J. Electrochem. Sci., 2012, 7, 211 – 221 
86. Victor Erokhin, Manoj Kumar Ram and Ozlem Yavuz, The New Frontiers of 
Organic and Composite Nanotechnology, Chapter 9- Electromagnetic 
 132
applications of conducting and nanocomposite materials, Elsevier Linacre 
House, Jordan Hill, Oxford OX2 8DP, 2008, UK. 
87. R. Ansari and F. Raofie, Removal of lead ion from aqueous solutions using 
sawdust coated by polyaniline, E-Journal of Chemistry, 2006, 3 (10), 49-59. 
88. Deli Liu, Dezhi Sun, Yangqing Li, Removal of Cu(II) and Cd(II) from 
aqueous solutions by polyaniline on sawdust, Separation Science and 
Technology, 2011, 46 (2), 321 – 329. 
89. Thi Binh Phan, Ngoc Que Do and Thi Thanh Thuy Mai, The adsorption 
ability of Cr(VI) on sawdust–polyaniline nanocomposite, Adv. Nat. Sci.: 
Nanosci. Nanotechnol., 2010, 1 (3), 06p. 
90. M. Ghorbani, H. Eisazadeh and A.A. Ghoreyshi, Removal of zinc ions from 
aqueous solution using polyaniline nanocomposite coated on rice husk, 
Iranica Journal of Energy & Environment, 2012, 3 (1), 66-71. 
91. B.G.Jucovic, T.Lj. Trisovic, J.S. Stevanovic, M.M. Grovdenovic, B.N. Grgur, 
Citrated based zinc- polyaniline secondary cell: part I: Optimization of the 
citrate/ chloride electrolyte, J. App. Electrochem., 2009, 39, 2521-2528. 
92. Hassan Karami, Mir Fazlollah Mousavi, Mojtaba Shamsipur, A new design 
for dry polyaniline rechargeable batteries, Journal of Power Sources, 2003, 
117 (1–2), 255–259. 
93. Wang C., Mottaghitalab V., Too C. O., Spinks, G. Maxwell. And Wallace G. 
G., Polyaniline and polyaniline-carbon nanotube composite fibres as battery 
materials in ionic liquid electrolyte, Journal of Power Sources, 2007, 163 (2) 
1105-1109. 
94. Yuanyuan Dan, Haiyan Lu, Xiaolei Liu, Haibo Lin, Jingzhe Zhao, Ti/PbO2 + 
nano- Co3O4 composite electrode material for electrocatalysis of O2 evolution 
in alkaline solution, International Journal of hydrogen energy, 2011, 36, 1949 
– 1954. 
95. Jiangtao Kong, Shaoyuan Shi, Lingcai Kong, Xiuping Zhu, Jinren Ni, 
 133
Preparation and characterization of PbO2 electrodes doped with different rare 
earth oxides, Electrochimica Acta, 2007, 53, 2058 – 2054. 
96. Irena Mickova, Abdurauf Prusi, Toma Grcev, Ljubomir Arsov, 
Electrochemical polymerization of aniline in presence of TiO2 nanoparticles, 
Bull. Chem. Technol. Macedonia, 2006, 25, 1, 45-50. 
97. Mohammad Reza Nabid, Maryam Golbabaee, Abdolmajid Bayandori 
Moghaddam, Rassoul Dinarvand, Roya Sedghi, Polyaniline/TiO2 
nanocomposite: Enzymatic synthesis and electrochemical properties, Int. J. 
Electrochem. Sci., 2008, 3, 1117-1126. 
98. Akash Katoch, Markus Burkhart, Taejin Hwang, Sang Sub Kim, Synthesis of 
polyaniline/TiO2 hybrid nanoplates via a sol-gel chemical method, Chemical 
Engineering Journal, 2012, 192, 262-268. 
99. Hossein Eisazadeh, Hamid Reza Khoshidi, Production of polyaniline 
composite containing Fe2O3 and CoO with nanometer size using 
hydroxipropylcellulose as a surfactant, J. of Engineering Science and 
Technology, 2008, 3 (2), 146-152. 
100. Agnieszka Kapalka, György Fóti, Christos Comninellis, Kinetic modelling of 
the electrochemical mineralization of organic pollutants for wastewater 
treatment, Jounal of Applied Electrochemistry, 2008, 38 (1), 7-16. 
101. Lê Quốc Hùng, Phan Thị Bình, Vũ Thị Thu Hà, Phạm Hồng Phong, Điện hóa 
học nâng cao, Viện Hóa học, 2012. 
102. Peter Kurzweil, Metal oxides and ion- exchanging surfaces as pH sensors in 
liquids: State-of –the – art and outlook, Sensors, 2009, 9, 4955-4985. 
103. Ali Eftekhari, pH sensor base on deposited film of lead dioxide on aluminum 
substrate electrode, Sensors and Actuators, 2003, B (88), 234-238. 
104. Alexandre Correa Lima, Adriana Aparecida Jesus, Mario Albertto Tenan, 
Astrea F. de Souza Silva, Andre Fernando Oliveira, Evaluation of a high 
sensitivity PbO2 pH – sensor, Tanlanta, 2005, 66, 225-228. 
 134
105. Teixeira M.FS., Ramos L.A., Fatibello- Filho O., Cavalheiro E.T.G., PbO2 
based graphite – epoxi electrode for potentiometric determination of acids and 
bases in aqueous and aqueous ethanolic media, Fresenius Journal of 
Analytical Chemistry, 2001, 370 (4), 383-386. 
106. Phương pháp chuẩn bị các dung dịch đệm, TCVN: 4320-86. 
107. Phan Thị Bình, Điện hóa ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 
2006, Hà Nội. 
108. Trương Ngọc Liên, Điện hoá lý thuyết, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 
2000, Hà Nội. 
109. Trịnh Xuân Sén, Điện hóa học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 2004, Hà 
Nội. 
110. Lê Văn Vũ, Giáo trình cấu trúc và phân tích cấu trúc vật liệu, Trường đại học 
KHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. 
111. Nguyễn Kim Giao, Hiển vi điện tử truyền qua, NXB Đại học Quốc gia Hà 
Nội, 2004. 
112. Vũ Đăng Độ, Các phương pháp vật lý trong hóa học, NXB Đại học Quốc Gia 
Hà Nội, 2006, 130 – 149. 
113. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp vật lý hiện đại ứng dụng trong hóa 
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. 
114. Feng Hong – Liang, Gao Xiao – Yong, Zhang Zeng – Yuan and Ma Jiao – 
Min, Study on the crystalline structure and the thermal stability of silver-
oxide films deposited by using direct-current reactive magnetron sputtering 
methods, Journal of the Korean Physical Society, 2010, 56 (4), 1176 – 1179. 
115. N. Mohammadi, M. Yari, S.R. Allahkaram, Characterization of PbO2 coating 
electrodeposited onto stainless steel 316L substrate for using as PEMFC’s 
bipolar plates, Surface & Coating Technology, 2013, 236, 341-346. 
116. ASTM Designation: G61 – 86, Standard test method for conducting cyclic 
 135
potentiodynamic polarization measurements for localized corrosion 
susceptibility of iron-, nikel-, or cobalt- based alloys, Annual book of ASTM 
standard, Reapproved, 1998, 240 - 244. 
117. Bahram Cheraghi, Ali Reza Fakhari, Shahin Borhani, Ali Akbar Entezami. 
Chemical and electrochemical deposition of conducting polyaniline on lead, 
Journal of Electroanalytical Chemistry, 2009, 626, 116 - 122 
118. D.Devilliers, M.T. Dinh Thi, E. Mahe, V.Dauriac, N. Lequeux, 
Electroanalytical investigations on electrodeposited lead dioxide, J. of 
Electroanalytical Chemistry, 2004, 573, 227 – 239. 
119. A.K. Tomar, Suman Mahendia and Shyam Kumar, Structural characterization 
of PMMA blended with chemically synthesized PANi, Advances in Apply 
Science Research, 2011, 2 (3), 327 – 333. 
120. Raju Khan, Puja Khare, Bimala Prasad Baruah, Ajit Kumar Hazarika, 
Nibaran Chandra Dye, Spectroscopy, kinetic studies of polyaniline – flyash 
composite, Advances in Chemical Engineering and Science, 2011, 1, 37 – 44. 
121. Miroslave Trchova and Joroslav Stejskal, Polyaniline: the infrared 
spectroscopy of conducting polymer nanotubes (IUPAC Technical Report), 
Pure Appl. Chem., 2001, 83 (10), 1803 -1817. 
122. Zahner Messysteme, Thales Software package for electrochemical 
Workstations user manual, 2007, Germany. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mai_thi_thanh_thuy_0555.pdf mai_thi_thanh_thuy_0555.pdf