Chính quyền tỉnh Sóc Trăng sớm xây dựng và ban hành các quy chế về tổ
chức và hoạt động của tổ chức môi giới bất động sản, tổ chức tư vấn bất động sản,
tổ chức định giá bất động sản, tổ chức quản lý sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
quản lý bất động sản;
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về bất động sản để cho các nhà
đầu tư dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin trước khi đi đến quyết định có đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản hay không.
127 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành. Do đó, một hệ thống truyền thông hiệu
quả là một tiêu chí của phát triển doanh nghiệp xây dựng.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy kết nối thị trường có ảnh hưởng
mạnh đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển kết nối thị trường thông qua các dịch vụ của doanh nghiệp xây
dựng Sóc Trăng. Một số giải pháp có thể thực hiện nhằm phát triển kết nối thị trường
như sau:
1) Giải pháp mở rộng thị trường cho doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng
Đối với doanh nghiệp xây dựng cần tập trung vào các quy hoạch được chính
quyền địa phương phê duyệt, từ đó hàng năm để tiếp cận các dự án, các công trình
nhằm để nhận thầu tư vấn, xây dựng cho doanh nghiệp mình. Đây là một trong những
giải pháp mở rộng kết nối thị trường trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, các
doanh nghiệp tư vấn xây dựng, đấu thầu xây dựng, thi công công trình chưa mấy quan
tâm khai thác quy hoạch của chính quyền địa phương.
Bên cạnh những vấn đề quan trọng mở rộng kết nối thị trường, các doanh
nghiệp xây dựng cần chú ý một số khía cạnh liên quan tới quan hệ cung - cầu đối
với hoạt động xây dựng trong kinh tế thị trường: Trên thị trường, cung và cầu luôn
107
luôn vận động và biến đổi. Cung và cầu luôn tác động qua lại với nhau một cách
khách quan. Cung - cầu - giá cả phản ánh sự tác động qua lại giữa cung và cầu thể
hiện ở giá cả và số lượng hàng hoá. Các doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu, các
nhà đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng nhà ở thương mại cần đặc biệt chú ý
vấn đề này. Thực tế, trong thị trường vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng
chịu nhiều ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả của xi măng, sắt thép trong thời gian qua.
2) Giải pháp đối với sản phẩm dịch vụ tư vấn của doanh nghiệp ngày càng
đáp ứng được yêu cầu khách hàng
Các dịch vụ tư vấn sản phẩm xây dựng tích hợp do doanh nghiệp xây dựng
thực hiện bao gồm nhiều dịch vụ đa dạng theo yêu cầu của khách hàng, cung cấp
các sản phẩm thiết kế, lập dự án đầu tư, quản lý dự án và triển khai thi công các dự
án nhằm đáp ứng tốt nhất cho khách hàng. Vì sự cần thiết của công tác khảo sát
phải cẩn thận kỹ lưỡng, các kiến trúc sư, kỹ thuật của doanh nghiệp xây dựng sẽ
làm việc cùng với khách hàng và phát triển một phương án tốt nhất đáp ứng những
yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cho việc thực hiện các sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
Để có được một giải pháp tốt nhất xứng đáng với chi phí đầu tư của khách hàng,
bản thiết kế của doanh nghiệp xây dựng sẽ lựa chọn và tích hợp những sản phẩm,
những công nghệ và giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
3) Giải pháp kinh doanh bất động sản đối với doanh nghiệp xây dựng
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động mạnh kinh doanh bất động
sản đến các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp cần thực hiện giải pháp đồng
bộ, có những động thái kịp thời, đưa ra hàng loạt những giải pháp nhằm vượt qua
những khó khăn của thị trường bất động sản. Tuy nhiên, trong thời điểm khó khăn
này, các doanh nghiệp thực hiện giải pháp chủ động, nỗ lực phấn đấu, nhạy bén
nắm bắt cơ hội, đi đôi với tái cơ cấu, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh để
tìm ra giải pháp thích hợp giúp bản thân doanh nghiệp vượt qua thử thách. Một
trong những giải pháp giúp cho các doanh nghiệp xây dựng làm ấm thị trường bất
động sản trong thời gian tới chính là phát triển phân khúc nhà ở dành cho người có
thu nhập trung bình thấp. Đối tượng của phân khúc thị trường này cụ thể là cán bộ
công nhân viên, là những gia đình trẻ có từ 3 – 5 thành viên. Loại hình nhà ở này
đang có nhu cầu thực tế nay đang còn bị bỏ ngõ. Để thực hiện được vấn đề nêu trên,
ngoài các vấn đề mang tính chủ quan, các doanh nghiệp cũng cần sự hỗ trợ rất lớn
108
từ các cấp chính quyền trong việc hoàn tất thủ tục của dự án trong việc cấp phép
xây dựng, góp phần giúp việc tạo lập những dự án mới trở nên đơn giản và dễ dàng
hơn.
5.2.2 Giải pháp về công nghệ phù hợp
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy công nghệ phù hợp tác động mạnh
thứ hai đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b5 = 38.3%, trung bình
đánh giá là 3.66 và độ lệch chuẩn là 0.694.
Công nghệ xây dựng đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ,
thích nghi và khai thác có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ đó,
trình độ công nghệ xây dựng trong một số ngành sản xuất, xây dựng đã được nâng
lên đáng kể, nhiều sản phẩm công trình xây dựng có sức cạnh tranh cao hơn. Đặc
biệt, trong lĩnh vực xây dựng dự án công trình nhà ở, trụ sở làm việc, cầu đường,
giao thông,.. Năng lực cạnh tranh và công nghệ xây dựng doanh nghiệp hoạt động
đáp ứng được yêu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ chủ yếu do các doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện. Điều này chứng tỏ rằng, sự lan tỏa công nghệ giữa các
doanh nghiệp trong nước là một yếu tố quan trọng trong chuyển giao công nghệ nói
chung, thay vì chỉ từ doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, lý do quan trọng là khả
năng hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp trong nước còn thấp. Bởi thế, ngay cả khi
doanh nghiệp FDI mang công nghệ vào Việt Nam nhưng doanh nghiệp trong nước
không có năng lực hấp thụ thì việc chuyển giao công nghệ cũng không xảy ra.
Ngày nay, các doanh nghiệp xây dựng rất quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí
cũng như giảm bớt nhân lực và đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình trong xây
dựng là một trong những khâu quan trọng và kiên quyết để có một công trình hoàn
chỉnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng tiềm lực về công nghệ trong thời gian
dài còn chưa được chú trọng đúng mức, thiếu tập trung vào lĩnh vực trọng điểm, ưu
tiên, dẫn đến cơ sở công nghệ xây dựng vẫn còn lạc hậu, hiệu quả đầu tư thấp. Từ
đó, trong thời gian tới doanh nghiệp xây dựng cần tập trung vào một số giải pháp về
công nghệ xây dựng như sau:
1) Doanh nghiệp bổ sung kinh phí để tiếp cận công nghệ xây dựng mới
Với sự hỗ trợ của tỉnh thời gian qua, nhiều doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn đã chú trọng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
vào công trình xây dựng và đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình
109
trạng công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp xây dựng vẫn còn lạc hậu là một trong
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc lãng phí năng lượng, tăng chi phí đầu tư
mà sản phẩm vẫn chưa có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn tỉnh chưa đủ khả năng đầu tư đổi mới công nghệ. Kinh phí dành cho hoạt động
hỗ trợ đổi mới công nghệ của tỉnh còn thấp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chưa
nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động đổi mới công nghệ nên không chủ
động trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ để tạo nguồn vốn quỹ đầu tư cho
công tác đổi mới công nghệ và nghiên cứu ứng dụng cải tiến công nghệ. Như vậy,
thời gian tới các doanh nghiệp xây dựng cần ưu tiên dành kinh phí tiếp cận công
nghệ xây dựng mới để ứng dụng vào các công trình xây dựng nhằm nâng cao tính
cạnh tranh hơn.
2) Doanh nghiệp cần thực hiện liên tục cải tiến công nghệ xây dựng
Trong quá trình triển khai cải tiến liên tục công nghệ xây dựng của doanh
nghiệp xây dựng là nhằm thực hiện tiết kiệm chi phí trong đầu tư xây dựng dự án,
công trình. Để thực hiện các nhiệm vụ này, các cán bộ quản lý của doanh nghiệp
tham gia vào các nhóm nghiên cứu lại toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện dự án,
công trình theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp, xác định những công đoạn và chi phí
đầu tư chính và đặt ra các chỉ số cụ thể để theo dõi cải tiến công nghệ xây dựng.
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay, công nghệ được
xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và
bền vững. Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng những yêu cầu
bức thiết về cải tiến liên tục công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường, Mặc dù số doanh nghiệp có khả
năng đầu tư cải tiến, đổi mới công nghệ còn hạn chế nhưng có thể coi đây là một
trong những giải pháp tích cực của các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình tìm
đến những công nghệ mới, tiên tiến, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong thời gian
tới.
3) Doanh nghiệp cần quan tâm đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng trình độ công
nghệ mới
Một trong những khó khăn mà nhiều doanh nghiệp xây dựng đang gặp phải
là thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng nhu cầu ứng dựng trình
độ công nghệ mới để phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
110
Để có đủ nguồn nhân lực, đội ngũ lao động nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh,
mở rộng kinh doanh của mình, các doanh nghiệp xây dựng phải chủ động tìm kiếm
lao động trên thị trường. Con đường mà các nhà tuyển dụng truyền thống là thông
qua các hội chợ việc làm, đăng tuyển lao động trên các website, băng rôn nơi công
cộng. Hiện nay, doanh nghiệp xây dựng cần liên kết với nhà trường, để tuyển dụng
sinh viên ra trường sẽ nhận được đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu của mình.
Doanh nghiệp chủ động đưa ra bảng mô tả nhu cầu lao động trong thời gian tới, hợp
tác với nhà trường để định hướng đào tạo cho sinh viên là một việc làm vô cùng có
lợi, chủ động được nguồn nhân lực. Như vậy, giải pháp đào tạo đội ngũ lao động
đáp ứng trình độ công nghệ mới của doanh nghiệp phải thực hiện liên kết đào tạo
giữa các trường đại học và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích
cả hai phía, mối liên kết này vừa mang lại tính tất yếu, vừa có tính khả thi cao và tạo
được đội ngũ lao động của doanh nghiệp đáp ứng được trình độ ứng dụng công
nghệ mới trong xây dựng.
4) Doanh nghiệp cần quan tâm hơn công nghệ sản xuất đáp ứng nhu cầu khách
hàng
Mục đích khi ứng dụng công nghệ sản xuất của doanh nghiệp là nhằm tạo ra
sản phẩm xây dựng đáp ứng được nhu cầu khách hàng và giảm giá thành xây dựng,
chất lượng công trình nâng cao và tiến độ thi công công trình nhanh, để đưa công
trình vào sử dụng trong thời gian sớm nhất. Các giải pháp công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng trong thời gian tới sẽ giúp cho doanh
nghiệp xây dựng, thực hiện kết cấu các công trình xây dựng đạt kết quả tốt nhất và
nâng cao được năng lực trong thiết kế, thi công các công trình, dự án xây dựng
trọng điểm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và của quốc gia. Để thực hiện
được điều này, các doanh nghiệp xây dựng khi chọn công nghệ xây dựng phải nghĩ
đến vấn đề công nghệ này có tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng
mong muốn, khi đáp ứng được yêu cầu công nghệ sẽ tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu khách hàng rồi mới quyết định đầu tư công nghệ mới.
5.2.3 Giải pháp về thiết kế kiến trúc xây dựng
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thiết kế kiến trúc xây dựng tác động
mạnh thứ ba đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b7 = 31.9%, trung
111
bình đánh giá là 3.55 và độ lệch chuẩn là 0.743. Để thực hiện giải pháp về thiết kế
kiến trúc xây dựng doanh nghiệp cần tập trung vào một số giải pháp như:
1) Thiết kế kiến trúc hài hòa với khung cảnh thiên nhiên, khí hậu
Mỗi một công trình kiến trúc gắn theo nó hai mối quan hệ. Quan hệ thứ nhất
là với tự nhiên, bao gồm khung cảnh thiên nhiên và đặc thù khí hậu, thời tiết. Quan
hệ thứ hai là với con người. Khi hai mối quan hệ này được giải quyết thì sẽ có sự
hòa hợp trọn vẹn. Khi người Pháp vào nước ta, họ bắt đầu khai thác, xây dựng theo
nhu cầu sử dụng của chính họ. Điều đầu tiên họ quan tâm là làm sao công trình phù
hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam mà chưa quan tâm đến khía cạnh văn hóa bản
địa.
Kiến trúc nào cũng là sản phẩm của một giai đoạn riêng biệt. Vừa là sản
phẩm vật chất, vừa là sản phẩm về mặt tinh thần. Một nền kiến trúc trong giai đoạn
nào thì lệ thuộc vào bối cảnh kinh tế, xã hội trong giai đoạn ấy. Trước kia con người
rất lệ thuộc vào tự nhiên, kiến trúc phải dựa vào thiên nhiên. Ngôi nhà như vậy cần
có không gian cho cây cối với đất đai rộng bao quanh. Nhưng khi đô thị phát triển
như hiện nay thì không thể có nhiều đất được nữa. Như vậy không còn cơ sở tồn tại
ở khía cạnh vật chất cho một số đặc thù quan trọng của kiến trúc bản địa truyền
thống và kiến trúc thời Pháp thuộc.
Để có một tác phẩm thực thụ, cần phải có đầy đủ đầu vào. Đó là tri thức cho
người nghệ sĩ. Để rồi thông qua xúc cảm, tạo ra được giải pháp mới. Đó mới là cái
được kết tinh lại. Qua đó doanh nghiệp mới tạo được kiến trúc phù hợp với thời đại
mới, một thứ kiến trúc hiện đại nhưng vẫn kế thừa bản sắc văn hoá cũ. Phải đưa
được các giá trị truyền thống vào tâm thức người nghệ sĩ, để họ hiểu được, cảm
nhận được, và biến chúng thành cái của mình. Bản sắc đến một cách tự nhiên nhưng
qua sáng tạo, và là kết quả của một quá trình lắng đọng, những gì được cuộc sống
kiểm nghiệm và chấp nhận từ giải pháp thiết kế kiến trúc hài hòa với khung cảnh
thiên nhiên, khí hậu của Việt Nam.
2) Thiết kế kiến trúc cân bằng, hài hòa với đặc điểm môi trường sông nước ở
tỉnh Sóc Trăng cũng như khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Giải pháp đối với các doanh nghiệp xây dựng khi thực hiện thiết kế phải chú
trọng đến tính đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đối với các công trình,
dự án đầu tư dân dựng, cầu đường, mang tính chất đặc thù vùng sông nước, liên
112
quan đến mực thủy triều, an toàn cho việc lên xuống bờ sông cũng như ghe thuyền
lưu thông trên sông và tiếp cận. Công trình thể hiện nét đặc trưng văn hóa tỉnh Sóc
Trăng, hài hoà với cảnh quan môi trường. Công trình thiết kế ấn tượng, cô đọng, dễ
nhớ và có tính biểu tượng cao. Giải quyết hài hòa giữa yếu tố thẩm mỹ và kỹ thuật
công trình. Chú trọng yếu tố cây xanh, vườn hoa và ánh sáng về đêm. Do đó, khi tư
vấn lập dự án, thiết kế kiến trúc phải cân bằng, hài hòa với đặc điểm môi trường
sông nước ở tỉnh Sóc Trăng. Từ đó tạo được điểm nhấn cho các dự án, công trình
mang tầm vóc khu vực và cả nước.
3) Thiết kế của các doanh nghiệp xây dựng phải có tính kế thừa dòng kiến trúc
dân gian, dòng kiến trúc truyền thống
Tỉnh Sóc Trăng là vùng đất trù phú của đồng bằng ven biển Nam bộ với đặc
điểm có sự đoàn kết, gắn bó ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, trải qua thời gian với sự
giao thoa hài hòa về văn hóa, Sóc Trăng là địa phương có những lễ hội phong phú,
đa dạng, những ngôi chùa thật ấn tượng và tạo nên truyền thống, bản sắc văn hóa rất
riêng biệt, là nơi để các nhà nghiên cứu và du khách tìm đến để cảm nhận, khám
phá và hiểu thêm về mảnh đất con người Sóc Trăng cần cù, cởi mở, hiếu khách.
Riêng tại thành phố Sóc Trăng hiện có 7 ngôi chùa Phật giáo Khmer Nam tông, đa
số đều đã trải qua hàng trăm năm tuổi.
Do đó, thời gian tới các doanh nghiệp tư vấn xây dựng cần tập trung thiết kế
phải có tính kế thừa dòng kiến trúc dân gian, dòng kiến trúc truyền thống gắn bó ba
dân tộc Kinh, Hoa, Khmer để thời gian tới có sự giao thoa hài hòa về văn hóa nơi
đây.
4) Đối với doanh nghiệp xây dựng thực hiện công tác tư vấn thiết kế kiến trúc
xây dựng cần quan tâm.
Làm đẹp cho mặt tiền ngôi nhà: Mặt tiền của công trình, ngôi nhà được thiết
kế đẹp sẽ tạo thêm điểm nhấn và nâng tầm vẻ đẹp của công trình, ngôi nhà. Chỉ là
những hình khối đơn giản nhưng sang trọng hoặc những đường nét mềm mại duyên
dáng làm cho công trình, ngôi nhà thu hút ánh nhìn và trở nên nổi bật hơn. Hiện
nay, ngày càng có nhiều công trình, ngôi nhà có thiết kế lạ mắt và ấn tượng, làm
mỗi chúng ta đi qua đều phải ngắm nhìn. Điều đầu tiên để tạo mặt tiền cho phù hợp
thì phải quan tâm đến màu sắc. Vì mỗi người khi bước vào công trình, ngôi nhà,
điểm chú ý đầu tiên là vẻ bề ngoài của nó. Việc phối màu mặt tiền sao cho phù hợp
113
với không gian xung quanh đóng vai trò quan trọng trong thẩm mỹ, giúp công trình,
ngôi nhà hoà vào một thể thống nhất.
Do đó để sở hữu một công trình, ngôi nhà hoàn hảo, kiến trúc sư cần khéo
léo lựa chọn những mảng màu hợp lý để tôn lên vẻ đẹp cho ngôi nhà, hiện đại, ấm
cúng hay tinh tế tuỳ theo ý muốn của chủ đầu tư, gia chủ. Khi đó kiến trúc sư có
thể tha hồ sáng tạo chỉ cần tạo được sự đồng điệu và sự hài lòng của gia chủ về tính
thẩm mỹ lẫn công năng. Cần chú trọng khâu trang trí mặt tiền bằng màu sắc vì ở
đây cần có sự phối hợp ăn ý giữa các mảng tường bởi mặt tiền của ngôi nhà. Không
chỉ chú trọng tới màu sắc của sơn tường mà còn phải chú ý đến màu sắc của vật
liệu. Chẳng hạn như bạn chọn vật liệu bằng gỗ cho cửa chính, cửa sổ, lan can nên
lựa chọn những màu tương đồng sao cho tạo sự gần gũi và ấm cúng như màu vàng
đất, sẫm hoặc dùng vật liệu hiện đại như kính, sắt, inox tông màu lựa chọn sẽ đa
dạng hơn với trắng, sữa, xanh dương, xanh cốm,
Thiết kế kiến trúc – nội thất ở đây cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
tất cả các công việc thiết kế để tạo nên hình dáng kiến trúc và trang trí nội thất công
trình, không chỉ giới hạn trong phạm vi công việc của kiến trúc sư hay họa sĩ thiết
kế. Nó bao gồm rất nhiều chuyên ngành như kiến trúc, kết cấu, cấp điện và chiếu
sáng, cấp thoát nước, điều hoà và thông gió,trong đó kiến trúc sư đóng vai trò
thiết yếu. Nên việc thiết kế một công trình đẹp mang tầm vóc thì doanh nghiệp xây
dựng tư vấn cần phải quan tâm đến các khâu phối hợp với nhau giữa các chuyên
ngành trong thiết kế kiến trúc công trình, ngôi nhà.
5.2.4 Giải pháp về môi trường
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy môi trường tác động mạnh thứ tư
đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b6 = 27.9%, trung bình đánh giá là
3.56 và độ lệch chuẩn là 0.761.
Hiện nay, không ít cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng bước đầu đã mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng các thiết bị và công nghệ tiên
tiến, góp phần phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn. Trong quá trình đó,
công nghệ lò gạch không nung liên tục được các doanh nghiệp xây dựng quan tâm
đầu tư. Bởi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà gây ô nhiễm môi trường sẽ tạo sự
phản ứng của cộng đồng nơi doanh nghiệp đang hoạt động; chính quyền địa phương
thực hiện thanh tra về môi trường sẽ bị ảnh hưởng đến phát triển lâu dài đối với
114
doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên, hiện nay các chất ô nhiễm
trong ngành xây dựng chủ yếu là tiếng ồn xây dựng, bụi xây dựng, chất thải xây
dựng và tiếp tục thực hiện một số giải pháp cải thiện tình trạng ô nhiễm trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng:
1) Giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực
xây dựng.
Dựa vào kết quả nghiên cứu và thực trạng phát triển doanh nghiệp xây dựng
tỉnh Sóc Trăng, doanh nghiệp đang hoạt động lĩnh vực sản xuất, xây dựng đề xuất
một số giải pháp công nghệ nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản
xuất điển hình của tỉnh Sóc Trăng như tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch ống,
gạch thẻ, gạch ốp vỉa hè...) và các lò gạch tư nhân. Theo kết quả nghiên cứu của lý
thuyết trên khẳng định rằng cũng một tòa nhà được thiết kế năng lượng thấp có thể
đạt được với cách nhiệt tốt, chi tiết cấu trúc kín, cửa sổ hiệu suất cao, hệ thống
thông gió, hệ thống nhiệt và phục hồi lạnh. Chu kỳ sống và việc sử dụng các vật
liệu tái chế cũng đóng một vai trò quan trọng trong bối cảnh hiệu quả tài nguyên và
giảm carbon.
Khí thải chủ yếu sinh ra do đốt dầu FO, DO khi sấy, nung gạch với khói có
chứa các chất ô nhiễm như oxit lưu huỳnh, oxit nitơ, oxit cacbon, hydrocacbon sinh
ra do phân hủy đất sét. Bụi thải chủ yếu phát sinh trong các công đoạn vận chuyển
nguyên liệu, nghiền, sấy phun, tráng men, lò nung rolic và chủ yếu là bụi than, các
hạt bụi vô cơ (đất đá), bụi silic có kích thước rất nhỏ. Nguồn ô nhiễm chủ yếu là bụi
từ xyclon lọc bụi của nhà máy sản xuất gạch.
Để các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng hạn chế tình trạng ô nhiễm
môi trường không khí, tại các nhà máy sử dụng biện pháp phát tán qua ống khói;
cần lắp đặt hệ thống xử lý khói thải từ lò nung, lò sấy (cho khói thải đi qua thiết bị
lọc ướt dạng đĩa hoặc dạng đệm...) để giảm nồng độ các chất ô nhiễm trước khi phát
tán vào khí quyển; trang bị hệ thống hút bụi, thiết bị tách bụi xyclon hoặc buồng
lắng, thiết bị lọc bụi túi vải. Đối với các doanh nghiệp xây dựng có lò gạch sản xuất
theo công nghệ lò đứng, không có hệ thống xử lý khí thải hoặc hệ thống xử lý đã cũ,
hỏng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải dừng thực hiện và cần đầu tư
thay đổi công nghệ hiện đại hơn nhằm thực hiện đúng qui hoạch - xây dựng như hệ
thống lò nung tuynen có trang bị hệ thống xử lý chất thải (trong khi chờ qui hoạch,
115
các lò gạch thay phiên nhau hoạt động hoặc chuyển đổi sản xuất); đồng thời các
doanh nghiệp xây dựng cần phải đầu tư lắp đặt hệ thống lọc bụi túi xử lý khói bụi
cho các lò sản xuất gạch không nung để tạo thực sự chuyển biến tích cực về cải
thiện môi trường.
2) Giải pháp đối với các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng thực hiện
một số cam kết về quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên hiệu quả và tiết kiệm
như:
- Khai thác hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên địa phương
Các nhà máy sản xuất gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải kiên
quyết dừng hoạt động, bởi các doanh nghiệp sản xuất gạch thủ công này phần lớn
khai thác và sản xuất gạch gây ô nhiễm môi trường. Nên các doanh nghiệp xây
dựng cần phải đầu tư lắp đặt hệ thống lọc bụi túi xử lý khói bụi cho các lò sản xuất
gạch không nung để tạo thực sự chuyển biến tích cực về cải thiện môi trường.
- Sử dụng nguyên liệu sạch và công nghệ trong thi công ít gây ô nhiễm trong
doanh nghiệp xây dựng
Giải pháp về sản xuất sạch hơn là việc doanh nghiệp xây dựng phải áp dụng
liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất,
sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con
người và môi trường. Trong quá trình sản xuất, việc áp dụng sản xuất sạch hơn bao
gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng. Loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm
lượng và tính độc hại của tất cả chất thải ngay tại nguồn thải. Đối với sản phẩm, sản
xuất sạch hơn sẽ giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ
khâu thiết kế đến thải bỏ. Sản xuất sạch hơn còn góp phần đưa các yếu tố về môi
trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
- Thực hiện cam kết mức độ giải quyết ô nhiễm môi trường trong ngành xây
dựng
Hiện nay vấn đề ô nhiễm ở hầu hết các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng,
tình trạng ô nhiễm không khí luôn ở mức báo động; chất lượng môi trường không
khí đang bị suy giảm, bụi có chiều hướng tăng cao. Thời gian tới các doanh nghiệp
xây dựng tỉnh Sóc Trăng cần giải pháp đồng bộ, để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định của Chính
phủ. Đồng thời các doanh nghiệp xây dựng cần tập trung kiểm tra đối với các khâu
116
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải giám sát việc chống bụi ngay tại
các công trường xây dựng, các bãi khai thác, trung chuyển cát, sỏi, các phương tiện
vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng đến năm 2025, doanh nghiệp xây dựng
tỉnh Sóc Trăng triển khai xây dựng xử lý dứt điểm tình trạng gây ô nhiễm môi
trường và tất cả các doanh nghiệp thực hiện cam kết mức độ giải quyết ô nhiễm
trong ngành xây dựng.
- Doanh nghiệp xây dựng phải đánh giá tác động môi trường của sản xuất và
kinh doanh xây dựng hàng năm.
Đối với doanh nghiệp xây dựng định kỳ hàng năm phải đánh giá lại sự tác
động gây ô nhiễm môi trường doanh nghiệp các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gây ra, doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của nhà nước về bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là vấn đề chiến lược phát
triển của doanh nghiệp xây dựng, tuy không phải tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
trực tiếp chi phí vấn đề môi trường mà là hình ảnh của doanh nghiệp trong lòng
khách hàng tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin cho xã hội, cộng đồng doanh nghiệp đang
hoạt động. Đây chính là lợi thế cho doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững hơn
trong tương lai.
Đối với chính quyền địa phương doanh nghiệp đang hoạt động cần lập kế
hoạch kiểm tra tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng về việc chấp hành, tuân thủ pháp luật về
môi trường đối với các doanh nghiệp sản xuất, gia công vật liệu xây dựng, kiểm tra
cần tập trung vào các nội dung như: Phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt; Có đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đăng ký đề án bảo vệ môi
trường đơn giản với cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án đầu tư có tính chất, quy
mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định).
- Trang bị bảo hộ lao động và mua bảo hiểm đầy đủ cho người lao động ở
doanh nghiệp xây dựng.
Đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời gian tới cần
tập trung về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động được thực
hiện theo Thông tư số 10/TT-BLĐ-TBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân: Phương tiện bảo vệ cá nhân là
117
những dụng cụ phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử
dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy
hiểm, độc hại khi các thiết bị an toàn; Vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể
loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm độc hại; Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho
người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu
tố độc hại, nguy hiểm trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo
quản và không gây tác hại khác, phương tiện phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất
lượng của Nhà nước quy định.
Để tạo niềm tin cho đội ngũ nhân viên làm việc tại doanh nghiệp xây dựng
trong thời gian tới, cần chú trọng việc mua bảo hiểm tai nạn cho lao động. Toàn bộ
người lao động của doanh nghiệp xây dựng đều được ký hợp đồng lao động, tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ. Doanh nghiệp xây dựng còn phải tự tự
nguyện mua bảo hiểm tai nạn con người 24/24 giờ cho toàn bộ người lao động. Mức
bảo hiểm này sẽ phần nào đảm bảo chi phí cho người lao động khi bị tổn thất trong
công việc, sinh hoạt, đi lại vui chơi giải trí hàng ngày. Điều này đã giúp cho người
lao động của doanh nghiệp xây dựng an tâm làm việc và gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hơn.
5.2.5 Giải pháp về nguồn vốn
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy nguồn vốn tác động mạnh thứ năm
đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b1 = 23.4%, trung bình đánh giá là
3.54 và độ lệch chuẩn là 0.717. Thời gian tới doanh nghiệp xây dựng cần triển khai
một số giải pháp nguồn vốn như: Vốn của doanh nghiệp (vốn hữu hình, vô hình);
Vốn phát hành cổ phiếu; Vốn vay các tổ chức tín dụng.
1) Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cần phải có một lượng nguồn vốn nhất
định, số nguồn vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản trong hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, quản lý nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn
kinh doanh có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến mức
độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để có giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng cần phải nắm
118
rõ về nguồn vốn và giải pháp thực hiện như: Vốn hữu hình là những tài sản có hình
thái biểu hiện vật chất cụ thể như trụ sở doanh nghiệp, nhà kinh doanh, nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, đất đai, vật tư; Vốn vô hình là những tài sản không có hình thái
vật chất cụ thể như bằng phát minh sáng chế, bí quyết, bản quyền, chi phí sáng lập
doanh nghiệp, lợi thế thương mại, thương hiệu doanh nghiệp, trong nền kinh tế
thị trường, doanh nghiệp xây dựng để nâng cao khả năng cạnh tranh thì việc đầu tư
tài sản cố định, vô hình là rất quan trọng, những chi phí đó cũng được quan niệm
như giá trị của một số tài sản cố định và phải được thu hồi dần để mua sắm tài sản
cố định mới.
2) Đối với nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp xây dựng
Giải pháp vốn huy động khác là một kênh rất quan trọng đối với doanh
nghiệp xây dựng, để huy động nguồn vốn dài hạn cho doanh nghiệp xây dựng một
cách rộng rãi thông qua mối quan hệ với thị trường chứng khoán. Ngày nay, thị
trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền
kinh tế thị trường. Như vậy, giải pháp tới các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng cần tận dụng thêm kênh huy động từ nguồn vốn khác như liên kết
nguồn vốn giữa các doanh nghiệp, chủ đầu tư, các cá nhân thực hiện từng dự án cụ
thể, đây là một trong những hình thức tài trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp có
hiệu quả. Có rất nhiều kênh để doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài chính
như: vay ngân hàng, huy động liên kết góp nguồn vốn thực hiện từng dự án cụ thể.
Nhưng tại sao trong thời gian gần đây có rất nhiều doanh nghiệp lại lựa chọn hình
thức này; bởi xét dưới góc độ kinh tế nói chung thì khi doanh nghiệp tăng nguồn
vốn sẽ có nhiều lợi thế trong quá trình phát triển của doanh nghiệp đó. Khi đó,
doanh nghiệp xây dựng cần phải chủ động về nguồn vốn, ít phụ thuộc vào vốn vay
ngân hàng với lãi suất khá cao, nên có thể tỷ lệ lợi nhuận mang lại sẽ cao hơn trong
trường hợp sử dụng quá nhiều vốn vay của ngân hàng.
Nhìn chung, khi doanh nghiệp huy động liên kết góp vốn thực hiện từng dự
án cụ thể tuy có thể bị ảnh hưởng nhất định trong ngắn hạn, nhưng về dài hạn các
doanh nghiệp hoạt động tốt thì vẫn phát huy được hiệu quả kinh doanh.
3) Giải pháp nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp
119
Vốn vay của doanh nghiệp là một trong những những nguồn vốn khá quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, không chỉ đối với phát triển của doanh
nghiệp xây dựng mà còn đối với phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Sóc Trăng. Sự
hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng đều gắn với dịch vụ tài
chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, đặc biệt là cung ứng các nguồn tín
dụng. Khi thành lập doanh nghiệp xây dựng hoạt động cho đến lúc mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh thì không có doanh nghiệp nào chỉ dựa vào nguồn vốn sẵn để
phát triển được.
Tuy nhiên, giải pháp nguồn vốn vay là rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp, thông qua các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng để
doanh nghiệp huy động vốn vay nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng
hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm về nguồn vốn
vay, các doanh nghiệp xây dựng cũng cần quan tâm một số ảnh hưởng đến quá trình
phát triển của doanh nghiệp nhất định, đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm
soát của ngân hàng và các chi phí sử dụng vốn. Như vậy, các doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn vay cần phải phối hợp với các nguồn vốn khác để cân đối khả năng trả
nợ gốc và lãi hàng năm, nhằm phát huy tốt nhất các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
5.2.6 Giải pháp về nguồn nhân lực
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy nguồn nhân lực tác động mạnh thứ
sáu đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b4 = 14.5%, trung bình đánh
giá là 3.48 và độ lệch chuẩn là 0.786
Các vấn đề nguồn nhân lực doanh nghiệp xây dựng hiện nay, đánh giá thực
trạng, cơ cấu nguồn nhân lực, vai trò vị trí, những yêu cầu về chất lượng nguồn
nhân lực, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng một
cách đồng bộ, hợp lý về cơ cấu, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học kỹ thuật
xây dựng hiện đại, có kiến thức, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội
nhập. Một số giải pháp có thể thực hiện:
1) Đối với doanh nghiệp cần phải xây dựng qui chế tuyển dụng thật hoàn
chỉnh trong thời gian tới.
120
Giải pháp xây dựng qui chế tuyển dụng thật hoàn chỉnh về lao động để tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia có quan hệ lao động, không can thiệp trực
tiếp vào quyền tự chủ của bộ phận tổ chức tuyển dụng, quyền thương lượng lao
động, giám đốc doanh nghiệp tạo điều kiện để các bên cùng nhau thương lượng, đạt
được thoả thuận về những điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động so với quy
định pháp luật lao động. Đồng thời, hướng dẫn hai bên xây dựng mối quan hệ lao
động mới, hài hoà và ổn định vì sự phát triển của doanh nghiệp. Cuối cùng giám
đốc là người quyết định tuyển dụng sau cùng.
2) Đối với doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh Luật lao động nhằm đáp
ứng nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật lao động và quy định nội dung quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc ở các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc theo
hợp đồng lao động. Trong đó, các doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện một số
biện pháp sau.
Nội dung người sử dụng lao động phải công khai: Doanh nghiệp
phải thực hiện tốt các nội quy, quy chế, quy định của doanh nghiệp, bao gồm: nội
quy lao động; quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động; định mức lao động; thang,
bảng lương, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả thưởng; trang bị bảo
hộ lao động, quy trình vận hành máy, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
Tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động;
Hình thức thực hiện dân chủ tại nơi làm việc: Doanh nghiệp cần
thực hiện đối thoại tại nơi làm việc: Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc do người sử
dụng lao động chủ trì, phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực
hiện 03 tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung quy định tại Điều 64 của
Bộ Luật Lao động; khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không
quá 90 ngày. Trường hợp thời gian tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời gian tổ
chức hội nghị người lao động thì doanh nghiệp không phải tổ chức đối thoại định
121
kỳ; Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao
động có trách nhiệm chủ trì phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở tổ chức đối thoại.
Thường xuyên tổ chức hội nghị người lao động: Doanh nghiệp có từ 10
người lao động trở lên phải tổ chức hội nghị người lao động; Hội nghị người lao
động được tổ chức 12 tháng một lần; Hội nghị người lao động được tổ chức theo
hình thức hội nghị toàn thể đối với doanh nghiệp có dưới 100 lao động, theo hình
thức hội nghị đại biểu đối với doanh nghiệp có từ 100 lao động trở lên.
3) Doanh nghiệp xây dựng được qui chế đào tạo, đãi ngộ người giỏi
Doanh nghiệp xây dựng cần xây dựng các qui chế đào tạo, đãi ngộ tốt trong
thời gian tới. Trước hết doanh nghiệp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế đào tạo, trả lương, đãi ngộ người
lao động giỏi là việc làm bắt buộc. Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên
đối với các vị trí chức danh khác nhau.
Nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ngày càng tăng nhanh, một mặt do ngày càng có nhiều doanh nghiệp xây dựng ra
đời; mặt khác, do nhận thức của các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập, những
thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
vươn lên, tiếp thu những kiến thức quản trị mới để nâng cao khả năng cạnh tranh,
duy trì thị trường sẵn có và tìm kiếm thị trường mới.
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp xây dựng một mặt tạo
điều kiện cho nhiều doanh nghiệp xây dựng hoạt động có hiệu quả, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp và thu hẹp khoảng cách tài chính giữa doanh nghiệp xây dựng
với nhau; mặt khác là điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng chuyển thành các
doanh nghiệp lớn trong tương lai. Để các chương trình đào tạo có tính khả thi, hoạt
động đào tạo cần hướng vào việc giúp các nâng cao được nhận thức trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, nâng cao trình độ
tay nghề cho lao động kỹ thuật, đặc biệt là kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư,... tạo ra
sức cạnh tranh của sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
122
Trình độ đào tạo, kinh nghiệm chuyên môn, kiến thức và kỹ năng cần có để
thực hiện công việc. Tính trách nhiệm và áp lực trong các công việc thực tế đảm
nhận. Trên cơ sở những yếu tố này, bạn xác định hệ số hoặc số điểm tương ứng với
mỗi chức danh. Doanh nghiệp xây dựng cần cân nhắc kỹ lưỡng đến hệ số khoảng
cách giữa các vị trí chức danh sao cho đảm bảo sự hợp lý giữa người cao nhất và
thấp nhất trong doanh nghiệp xây dựng và các vị trí liền kề. Một cơ chế phù hợp có
tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và
duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
4) Đối với việc xây dựng được quy chế phối hợp tốt trong công việc tại
doanh nghiệp xây dựng
Giải pháp đối với các doanh nghiệp xây dựng quy chế phối hợp tốt trong
công việc; Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xây dựng thực hiện theo mô hình trực
tuyến, chức năng và giao việc kinh doanh nên có mối quan hệ công tác được quy
định như sau:
Mỗi quan hệ công tác giữa ban tổng giám đốc và các đơn vị được thực hiện
theo mô hình trực tuyến. Các đơn vị nhận lệnh từ tổng giám đốc hoặc chỉ đạo từ phó
tổng giám đốc hoặc giám đốc. Các đơn vị phải chấp hành đúng quy định về tham
mưu, báo cáo và phản hồi thông tin.
Mối quan hệ công tác giữa các đơn vị trong doanh nghiệp xây dựng là mối
quan hệ hợp tác, hỗ trợ, hướng dẫn. Kiểm tra để cùng hoàn thành nhiệm vụ của
doanh nghiệp xây dựng. Các đơn vị phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ,
tài liệu cần thiết cho nhau theo chỉ đạo của tổng giám đốc, giám đốc nhằm hoàn
thành tốt các công tác hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý chuyên môn nghiệp
vụ đạt hiệu quả cao nhất.
Mối quan hệ công tác giữa các đơn vị có liên quan trong doanh nghiệp xây
dựng là mối quan hệ chức năng. Các đơn vị liên quan được tổng giám đốc, giám
đốc ủy quyền quản lý theo chức năng có trách nhiệm hướng dẫn và quản lý hoạt
động theo quy định của doanh nghiệp xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc và các
đội xây dựng, xí nghiệp thiết kế.
123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ tình hình thực tế phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc
Trăng, luận án đã phân tích được những nguyên nhân, hạn chế cơ bản tác động đến
phát triển doanh nghiệp xây dựng; và rút ra 7 yếu tố tác động đến phát triển doanh
nghiệp xây dựng.
Kết quả nghiên cứu định tính và kết hợp kiểm định bằng phương pháp định
lượng, theo kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết đặt ra, gồm có 7 giả thuyết
và xếp theo thứ tự ưu tiên mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp tác động đến sự phát
triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, như yếu tố (Kết nối thị trường;
Công nghệ; Kiến trúc xây dựng; Môi trường; Nguồn vốn; Nguồn nhân lực; Chính
sách nhà nước) đều có mối quan hệ tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng
tỉnh Sóc Trăng.
Từ kết quả nghiên cứu có 7 yếu tố tác động vào sự phát triển các doanh
nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, và các giải pháp chỉ tập trung vào những yếu tố tác
động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với nhà nước
Kiến nghị chính quyền địa phương
Một là, đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh rất cần được sự quan tâm
ở tầm chiến lược phát triển toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và kể cả tỉnh Sóc
Trăng, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, trong đó có phát triển
các doanh nghiệp xây dựng. Ủy ban nhân tỉnh Sóc Trăng, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cần có sự quan tâm đúng mức và xây dựng chiến
lược mang tính định hướng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp toàn vùng và cả nước
theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2015; và Quyết định số 2457/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao đến năm 2020.
Hai là, đối với Ủy ban nhân tỉnh cần rà soát lại quy hoạch phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp
124
với tình hình phát triển doanh nghiệp cụ thể ở Quyết định số 206/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp,
đồng thời bổ sung thêm Kế hoạch phát triển doanh nghiệp, trong đó có các doanh
nghiệp xây dựng để có cơ sở ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy các doanh
nghiệp xây dựng của tỉnh phát triển.
Ba là, các Sở, Ban ngành tham mưu Ủy ban nhân tỉnh, trước hết Sở Kế hoạch
và Đầu tư cần được nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động; nhất là mảng quản lý
nhà nước về phát triển các doanh nghiệp xây dựng được tăng cường về nhân sự có
chuyên môn sâu, bản lĩnh và tâm huyết. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cầu nối với các
ban ngành khác, tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các cấp về cơ chế, chính
sách phát triển các doanh nghiệp xây dựng như kết quả nghiên cứu cho thấy 07 yếu
tố tác động vào sự phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng thời gian
tới.
Kiến nghị chính sách nhà nước
Một là, đối với chính sách cải cách thủ tục hành chính của chính quyền
Cùng với kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy rằng yếu tố chính sách
nhà nước tác động mạnh đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. Khi nghiên cứu
định lượng, kết quả cho thấy chính sách nhà nước có ảnh hưởng đến phát triển
doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất một số giải pháp về chính
sách nhà nước tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng cụ thể như:
Quan trọng nhất đối với chính quyền địa phương cần thiết kế một mô hình
quản lý đầu tư xây dựng các dự án công bằng ngân sách nhà nước theo hướng tích
cực và năng động hơn. Mô hình mới không chỉ quan tâm đến đầu tư xây dựng mà
cần quản lý khai thác công trình một cách hiệu quả nhất. Mô hình là sự liên kết hữu
hiệu giữa các thành phần liên quan như Quy hoạch – Đầu tư xây dựng – Quản lý
khai thác. Từ mô hình tổng thể, căn cứ vào Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn
bản dưới luật để thiết kế một hệ thống thực hiện. Hệ thống này cần thể hiện rõ các
công đoạn của công việc, chỉ ra cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết, nội dung,
phạm vi, thời gian của mỗi công đoạn cần được chỉ rõ ràng và yêu cầu về cán bộ,
trang thiết bị thực hiện dự án, để hoàn thành nhiệm vụ; khi vận hành hệ thống sẽ
bộc lộ các khâu yếu, các cán bộ không đủ năng lực. Hệ thống này cần được thiết lập
với các yêu cầu và tiêu chuẩn hoá như ISO.
125
Hai là, chính sách thuế đối với các doanh nghiệp xây dựng
Đối với Chính phủ, chính quyền địa phương cần giãn, giảm, hoàn nhiều loại
thuế để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá
thành và tiêu thụ sản phẩm. Chính phủ có quyết định: Gia hạn thời hạn nộp thuế
Thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế Thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp xây dựng có quy mô (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian
và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng); doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
(sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công; xây dựng các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội; doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho
thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: Sắt, thép, xi măng, gạch,
ngói.
Ba là, đối với chính sách nhà nước quản lý kinh doanh bất động sản
Chính phủ yêu cầu Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục
thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở,
chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và
nguồn lực xã hội.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều
chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp, như: Giảm giá
bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp
dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho
thuê, thuê mua; chuyển sang nhà ở xã hội; sử dụng đúng mục đích các khoản vay và
huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ,
tạo niềm tin với khách hàng.
Chính phủ yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thực hiện rút ngắn thời gian
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, đặc biệt là giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho
phép điều chỉnh cơ cấu dự án đang tồn kho, thi công dở dang cho phù hợp với nhu
cầu thị trường, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội. Đặc
biệt, cho phép chuyển các dự án nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội để cho
thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên và làm các công
126
trình dịch vụ như: Bệnh viện, trường học, khách sạn, dịch vụ thương mại đang có
nhu cầu nhưng phải phù hợp quy hoạch và điều kiện cơ sở hạ tầng.
Bốn là, đối với chính sách quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Đối với Nhà nước cần thực hiện đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và
giám sát chế tài các nhà thầu. Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên
lựa chọn theo các tiêu chí kỹ thuật, năng lực nhà thầu xây dựng cũng không nên chỉ
xét trên “bài dự thi” như hiện nay. Qua hội thảo “đấu thầu chuyên nghiệp”, hiện nay
hầu hết đã thuê Tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp (không thuộc chủ đầu tư) thực hiện
các dịch vụ từ chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu (tất nhiên lựa chọn
cuối cùng là quyền của chủ đầu tư nhưng không thể chọn 1 nhà thầu ngoài danh
sách đề nghị của Tư vấn đấu thầu). Chúng ta cũng nên khuyến khích các tổ chức Tư
vấn đấu thầu chuyên nghiệp. Họ không chỉ chấm thầu trên cơ sở “bài thi” mà còn
phải thẩm tra thực tế năng lực của các nhà thầu. Sự sơ suất hoặc cố tình gian lận của
cán bộ đấu thầu có thể dẫn đến phá sản của doanh nghiệp này ngoài vấn đề liên
quan đến cơ quan bảo vệ pháp luật. Hiện nay nếu cán bộ của Chủ đầu tư có vi phạm
thì chỉ có thể xử lý kỷ luật mà không thể chế tài cơ quan thực hiện.
Nhìn chung, Công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng còn chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố dẫn đến chất lượng quản lý
và ban hành chính sách còn nhiều thay đổi, đặc biệt là yếu tố môi trường quản lý
chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó, giải pháp quản lý nhà
nước đối với vốn đầu tư xây dựng bao gồm: Chính sách cải cách thủ tục hành chính;
Chính sách thuế; Chính sách quản lý kinh doanh bất động sản; Chính sách quản lý
đấu thầu.
Năm là, chính quyền địa phương cần hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh
doanh bất động sản nhằm nâng cao tính hấp dẫn của thị trường.
Thủ tục hành chính liên quan đến việc giao đất, xây dựng quy hoạch ở tỉnh
Sóc Trăng thường thực hiện mất từ 2 – 3 năm nên nhiều dự án khâu tiếp cận vấn đề
đất đai rất khó khăn và triển khai chậm tiến độ. Nhà nước cần rà soát, sửa đổi bổ
sung các quy định về thủ tục hành chính trong đầu tư kinh doanh bất động sản theo
hướng công khai, minh bạch, giản tiện cho nhà đầu tư và rút ngắn thời gian thực
hiện xuống còn từ 3 – 5 tháng như các nước trong khu vực;
127
Chính quyền tỉnh Sóc Trăng sớm xây dựng và ban hành các quy chế về tổ
chức và hoạt động của tổ chức môi giới bất động sản, tổ chức tư vấn bất động sản,
tổ chức định giá bất động sản, tổ chức quản lý sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
quản lý bất động sản;
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về bất động sản để cho các nhà
đầu tư dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin trước khi đi đến quyết định có đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản hay không.
2.2 Một số hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo
Một số hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo, cũng như bất kỳ nghiên
cứu khoa học nào, luận án nghiên cứu này cũng có một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất là, luận án nghiên cứu này chỉ thực hiện tại thị trường nghiên cứu ở
tỉnh Sóc Trăng, nên khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu chưa cao hơn, nếu
được lặp lại nghiên cứu ở một số thị trường lớn như vùng đồng bằng sông Cửu
Long hoặc một số vùng, thành phố lớn ở Việt Nam. Hay xa hơn nữa là tại thị trường
của các vùng miền trong cả nước về lĩnh vực phát triển doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam và xây dựng thang đo cho phát triển doanh nghiệp xây dựng. Đây chính là
định hướng nghiên cứu tiếp theo của các đề tài khoa học cấp nhà nước.
Hai là, mục tiêu chính của luận án là nhằm khám phá các yếu tố và xây dựng
thang đo để đo lượng phát triển doanh nghiệp xây dựng địa phương tại thị trường
tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu chỉ xem xét tác động của các biến độc lập (Kết
nối thị trường; Công nghệ; Kiến trúc xây dựng; Môi trường; Nguồn vốn; Nguồn
nhân lực; Chính sách nhà nước) vào biến phụ thuộc (Y: Phát triển các doanh nghiệp
xây dựng tỉnh Sóc Trăng). Ngoài ra, còn một số biến khác cũng tác động vào sự
phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng nhưng trong nghiên cứu của
luận án này chưa phát hiện. Nhưng đây là định hướng nữa cho vấn đề nghiên cứu
tiếp của đề tài khoa học khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lats_nguyenthanhliem_7918.pdf