Nghiên cứu nhận dạng chính xác lũ lớn trước 1 tháng, mùa là vấn đề rất
khó. Vì vậy, kết quả Luận án sẽ không tránh khỏi còn có những hạn chế nhất
định. Độ chính xác nhận dạng lũ của mô hình ANN và mô hình hồi quy đa phụ
thuộc lớn vào việc lựa chọn các loại biến (nhân tố) đầu vào, cấu trúc mạng nơ
ron. Các biến lựa chọn phải là các biến độc lập, có thể sàng lọc trước các biến
có tương quan cao bằng mô hình hồi quy đa biến. Các biến này sẽ được dùng
trong mô hình ANN nhằm nâng cao khả năng nhận dạng lũ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 184 trang
184 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhận dạng lũ lớn trên lưu vực sông Hồng góp phần nâng cao hiệu quả điều hành hệ thống liên hồ chứa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hiện lũ lớn, các hồ chứa tích nước sớm từ ngày 22/8 (PL Bảng 1). 
Đến ngày 30/9, mực nước các hồ chứa đều đạt gần MNDBT. 
3.3. Đề xuất cơ chế phối hợp vận hành liên hồ chứa giữa các hồ 
Để phòng chống lũ cho hạ du sông Hồng, theo quy định hiện hành, dung 
tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỷ m3 [26]. Quy trình vận hành liên hồ chứa trên 
lưu vực sông Hồng đầu tiên đã được xây dựng từ những năm 1990. Tuy nhiên, 
những Quy trình ban đầu chỉ tập trung quy định chế độ vận hành liên hồ Sơn 
La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trong mùa lũ. Hiện nay, Quy trình vận 
hành mới nhất số 740/QĐ-TTg ngày 17/6/2019 quy định chế độ vận hành liên 
hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, bao gồm các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, 
Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng, thời kỳ vận hành gồm cả 
mùa lũ và mùa cạn [26]. 
Theo Quy trình năm 2015 và 2019, mực nước quy định phòng lũ của các 
hồ không thay đổi. Hồ Bản Chát (dung tích hữu ích là 1.702 triệu m3), Lai Châu 
(dung tích hữu ích là 799,7 triệu m3) không được quy định dành dung tích để 
tham gia cắt giảm lũ, mà chỉ tham gia không làm gia tăng dòng chảy khi các hồ 
Sơn La Hòa Bình tham gia cắt giảm lũ cho hạ du. Nội dung của các Quy trình 
điều hành hồ trước năm 2015 khác nhau chính là mực nước quy định hồ Sơn 
La cần duy trì trước thời kỳ mùa lũ chính vụ. Trong Quy trình năm 2011, cao 
trình mực nước cao nhất trước lũ của hồ Sơn La là 194m. Trong Quy trình năm 
2015 và 2019, cao trình mực nước cao nhất trước lũ của hồ Sơn La là 197,3m 
tức hồ dành được thêm khoảng 545 triệu m3 nước phục vụ phát điện. Hồ Hòa 
Bình, trong cả 02 quy trình quy định trong thời kỳ lũ chính vụ mực nước hồ 
cao nhất trước lũ là 101m, tương ứng với việc hồ dành khoảng 3 tỷ m3 tham gia 
128 
cắt lũ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nước đối với hồ Sơn La mà vẫn phải đảm 
bảo dành khoảng 4 tỷ m3 tham gia cắt lũ, trong Quy trình năm 2015 và 2019, 
mực nước hồ đã được dâng cao hơn so với quy định trước là 3,3m. Trong điều 
kiện đó, nếu gặp lũ lớn phải đảm bảo vận hành an toàn công trình, hồ Sơn La 
được phép tích đến sử dụng đến cao trình 217,5m thay vì 215m đối với quy 
định của Quy trình năm 2015 và 2019. Từ năm 2015-2018, hệ thống hồ chứa 
trên lưu vực sông Hồng vận hành thực tế nhiều thời kỳ đã duy trì mực nước cao 
hơn nhiều so với mức quy định trong quy trình trong cả thời kỳ lũ chính vụ và 
lũ muộn trong năm 2015, 2017, 2018. Cơ sở của việc vận hành duy trì mực 
nước hồ cao hơn Quy định dựa trên: 
- Mực nước lũ sông Hồng tại Hà Nội chưa đạt mực nước các hồ chứa 
vận hành cắt lũ. 
- Căn cứ Khoản 6, Điều 9 (đối với Quy trình số 1622), nay là Khoản 6, 
Điều 8 (trong Quy trình số 740): trong trường hợp không có lũ, tùy theo diễn 
biến thời tiết và mực nước tại Hà Nội, các hồ chứa có thể dâng cao hơn mức 
Quy định trong thời kỳ lũ chính vụ để nâng cao khả năng cấp nước cho hạ du 
và nâng cao hiệu quả phát điện. Khi dự báo có lũ xảy ra, vận hành các hồ chứa 
đưa về mức Quy định thời kỳ lũ chính vụ. 
Trên thực tế, thời kỳ mùa lũ trong các năm từ 2015-2018, trên sông Đà, 
sông Gâm đã xuất hiện lũ vừa và lũ lớn trong năm 2015, 2017, 2018; trên lưu 
vực sông Thao xuất hiện lũ lớn năm 2015-2018. Tuy nhiên, thời gian xuất hiện 
đỉnh lũ trên các sông không trùng nhau, mực nước hạ lưu sông Hồng tại Hà Nội 
ở mức thấp hơn BĐI từ 1-4m, các hồ chứa không điều tiết cắt giảm lũ. Mực 
nước hồ chứa Sơn La, Hòa Bình trong thời kỳ lũ chính vụ đã duy trì liên tục ở 
mức cao hơn nhiều so Quy định trung bình từ 1-5m, khi lũ xảy ra, các hồ chứa 
vẫn duy trì mở mức cao hơn quy định. Việc duy trì mực nước các hồ chứa theo 
Quy trình sẽ bỏ trống một lượng dung tích, lãng phí trong việc tận dụng nguồn 
129 
nước, phát điện. Điều này đặt ra vấn đề: Việc nhận dạng sớm khả năng xuất 
hiện lũ lớn trên các sông và sự phân bổ dung tích phối hợp của hồ Lai Châu và 
Bản Chát tham gia cùng hồ Sơn La trong quá trình cắt giảm lũ hạ du sẽ đóng 
vai trò quan trọng trong việc duy trì mực nước hồ Sơn La ở mức cao, từ đó 
nâng cao hiệu quả phát điện, sử dụng nguồn nước. 
130 
Bảng 3.31. Mực nước hồ Sơn La, Hòa Bình và Tuyên Quang vận hành thực tế trong các năm 2015-2018 
Thời kỳ Mực nước, lưu lượng 
Sơn La Hòa Bình Tuyên Quang 
2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 
15/6-25/6 
Hmax QT (m) 200 200 200 200 200 105 105 105 105 105.2 105.2 105.2 
HTb (cm) 18247 17787 18940 19116 8605 9388 9309 10641 9899 9812 10201 9799 
Qmax (m3/s) 1084 1472 1963 3213 603 1525 1641 1994 850 950 1210 2264 
Qtb (m3/s) 1084 1472 1963 3213 603 1525 1641 1994 587 583 662 575 
26/6-19/7 
Hmax QT (m) 200 200 200 200 105 105 105 105 105 105.2 105.2 105.2 
HTb (cm) 18479 18178 19523 20538 9179 9135 9615 10649 9945 9703 10884 10308 
Qmax (m3/s) 1507 2390 3677 3525 1588 2191 3331 3977 1200 500 2350 1704 
Qtb (m3/s) 1507 2390 3677 3525 1588 2191 3331 3977 410 350 1457 546 
20/7-10/8 
Hmax QT (m) 197 197 197 197 101 101 101 101 105 105.2 105.2 105.2 
HTb (cm) 19362 18722 20132 19873 9957 9727 10736 10536 11506 9729 11080 10969 
Qmax (m3/s) 3428 2367 3731 3602 3154 2184 4231 4597 2100 1200 1600 1990 
Qtb (m3/s) 3428 2367 3731 3602 3154 2184 4231 4597 921 561 813 995 
10/8-22/8 
Hmax QT (m) 209 209 209 209 110 110 110 110 115 115 115 115 
HTb (cm) 19903 19369 20944 20525 10902 9934 11288 10431 11716 10285 11690 10905 
Qmax (m3/s) 2749 2932 4805 3457 2483 3061 4085 4924 1600 1200 1900 1157 
Qtb (m3/s) 2749 2932 4805 3457 2483 3061 4085 4924 759 822 996 682 
22/8-15/9 
Hmax QT (m) 213 213 213 213 115 115 115 115 118 118 118 118 
HTb (cm) 20806 19984 21359 21077 11072 10431 11403 11264 11963 11308 11999 11764 
Qmax (m3/s) 2630 2455 4063 3550 1858 2004 4864 4109 1780 1664 3400 1898 
Qtb (m3/s) 2630 2455 4063 3550 1858 2004 4864 4109 915 589 1267 689 
131 
Như vậy, vấn đề xem xét lại phân bổ dung tích chống lũ trên bậc thang 
sông Đà, với quan điểm tổng dung tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỷ m3. Hồ 
Lai Châu và Bản Chát có dung tích khá lớn cần được huy động dành dung tích 
để cắt giảm lũ. Khi đó, mực nước trước lũ của hồ Sơn La sẽ được dâng cao và 
có thể dành thêm được dung tích để phát điện cấp nước. Tổng lượng lũ đến hồ 
Sơn La là tổ hợp tổng dòng chảy từ nhánh Nậm Mu (qua điều tiết từ cụm hồ 
Bản Chát- Huội Quảng) kết hợp với dòng chảy ra từ hồ Lai Châu và khu giữa 
Lai Châu - Sơn La. Nghiên cứu tỷ lệ dòng chảy tại các vị trí đến hồ Bản Chát, 
đến Hồ Lai Châu và khu giữa từ hồ Lai Châu đến trạm thủy văn Mường Lay 
(ngã ba sông Đà và sông Nậm Na), khu giữa hồ Lai Châu và hồ Sơn La đóng 
góp hình thành lũ đến hồ Sơn La sẽ là cơ sở phân tích, tính toán phân bổ dung 
tích phòng lũ của các hồ theo các tỷ lệ tương ứng. 
Phân tích những trận lũ lớn trong 30 năm cho thấy, tỉ lệ đồng pha lũ lớn 
trên dòng chính sông Đà và lũ lớn trên sông Nậm Mu khá cao, chiếm từ 65-
70% trong tháng 6,7,8. Xét tỷ lệ tổng lượng lũ 10 ngày lớn nhất thời kỳ lũ chính 
vụ của các vị trí so với lượng nước đến hồ Sơn La cho thấy: Hồ Bản Chát chiếm 
10%, khu giữa (KG) từ hồ Lai Châu - Sơn La chiếm khoảng 35%, trong dó 
riêng khu giữa từ hồ Lai Châu đến trạm thủy văn Mường Lay chiếm 10,5% 
(Bảng 3.32). 
Bảng 3.32. Tổng lượng lũ đến các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát (tỷ m3) 
Vị trí 
Thời kỳ 
 từ 11-20/7 
Thời kỳ 
 từ 21-31/7 
Thời kỳ 
từ 1-10/8 
Thời kỳ từ 
11-20/8 
Hồ Bản Chát 0,41 0,40 0,34 0,34 
Hồ Lai Châu 1,93 1,97 2,02 1,93 
KG- Lai Châu- Mường Lay 0,61 0,61 0,60 0,58 
KG_Lai Châu- Sơn La 1,43 1,56 1,51 1,59 
Hồ Sơn la 4,38 4,54 4,47 4,44 
132 
Dung tích hữu ích của hồ Lai Châu nhỏ nhất trong hệ thống bậc thang 
dòng chính trên sông Đà, bằng khoảng 50% dung tích hữu ích của hồ Bản Chát. 
Do đó, nghiên cứu đề xuất tỷ lệ phân bổ dung tích phòng lũ tại tuyến hồ Sơn 
La đảm bảo 4 tỉ m3 trong thời kỳ lũ chính vụ (20/7-20/8) sẽ được phân phối cho 
hổ Bản Chát và Lai Châu dựa trên tỷ lệ dòng chảy khu giữa từ hồ Lai Châu đến 
trạm Mường Lay (ngã ba sông Đà và sông Nậm Na) và hồ Bản Chát so với 
dòng chảy đến hồ Sơn La. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất phân bổ dung tích 
phòng lũ của các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát như sau: 
Bảng 3.33. Dung tích phòng lũ (W) phân bổ và mực nước (H) tương ứng của 
các hồ thời kỳ lũ chính vụ 
Hồ chứa 
Phương án hiện trạng Phương án đề xuất 
W (tỷ m3) H (m) W (tỷ m3) H (m) 
Bản Chát 0 475 0,40 468.5 
Lai Châu 0 295 0,42 283,0 
Sơn la 4,0 197,3 3,18 201,5 
Tổng cụm Lai Châu 
+ Bản Chát + Sơn La 
4,0 4,0 
Với đề xuất phân bổ dung tích như vậy sẽ có các phương án phối hợp 
vận hành trong thời kỳ lũ chính vụ giữa các hồ Sơn La, Lai Châu và Bản Chát 
mà vẫn đảm bảo dung tích phòng lũ theo quy định đối với sông Đà như sau: 
Phương án (PA)1: Các hồ Lai Châu, Bản Chát và Sơn La duy trì đều 
dung tích phòng lũ quy định tại Bảng 3.33 trong suốt thời kỳ lũ chính vụ, khi 
đó hồ Sơn La có được lượng nước bổ sung chủ động để phối hợp vận hành với 
hồ Hòa Bình. 
- PA2: Căn cứ vào khả năng nhận dạng lũ đến theo thời hạn tháng, 5 
ngày và tỷ lệ gặp gỡ tạo lũ lớn tại hồ Sơn La giữa nhánh Nậm Mu và dòng 
chính sông Đà là khoảng 65-70% (đối với những trận lũ lớn thường xảy ra vào 
133 
thời kỳ chính vụ), đề xuất phương án hồ Sơn La duy trì dung tích phòng lũ và 
phân bổ một phần dung tích phòng lũ cho hồ Lai Châu và Bản Chát trước mỗi 
đợt lũ 
Kết quả đánh giá cho thấy đối với PA1, lượng trữ nước gia tăng để chủ 
động phối hợp vận hành giữa hai hồ Sơn La và Hòa Bình có tầm quan trọng 
quan trọng cấp nước. Tuy nhiên, điện lượng của hồ Bản Chát và Lai Châu giảm 
lớn hơn lượng gia tăng điện năng của hồ Sơn La ở hầu hết các năm tính toán. 
Do đó, điện lượng cả hệ thống hồ chứa trên sông Đà thay đổi theo hướng không 
có lợi. Đối với PA2, dựa trên khả năng nhận dạng lũ trên sông Đà đến hồ Lai 
Châu, Sơn La (trên cơ sở dấu hiệu đường trữ nước, quan hệ giữa nhân tố khí 
tượng, mưa và lũ), trên sông Nậm Mu đến hồ Bản Chát (trên cơ sở quan hệ giữa 
nhân tố khí tượng, mưa và lũ) cho phép đạt được mục tiêu tăng lượng nước chủ 
động phối hợp giữa hồ Sơn La và Hòa Bình mà điện lượng tăng ở hầu hết các 
năm tính toán (Bảng 3.34, Bảng 3.35, Hình 3.8). Đặc biệt, theo chuỗi tính toán 
từ 2002-2017, một số năm có dòng chảy lũ thiếu hụt như 2004, 2007, 2009, 
2014, phương án phân bổ dung tích làm gia tăng khả năng phát điện lớn hơn 
các năm còn lại. 
Bảng 3.34. Kết quả sản xất điện năng ứng với điều tiết theo PA2 
Năm 
Phương án hiện 
trạng (Triệu Kwh) 
PA2 (Triệu Kwh) 
Thay đổi điện lượng 
(Triệu Kwh) 
2002-2003 25.711 25.990 279 
2003-2004 23.885 24.179 295 
2004-2005 22.649 22.909 259 
2005-2006 24.538 24.682 144 
2006-2007 21.907 22.262 355 
2007-2008 23.365 23.630 265 
2008-2009 27.235 27.543 307 
2009-2010 18.588 18.727 139 
134 
Năm 
Phương án hiện 
trạng (Triệu Kwh) 
PA2 (Triệu Kwh) 
Thay đổi điện lượng 
(Triệu Kwh) 
2010-2011 19.303 19.303 0 
2011-2012 18.077 18.078 0 
2012-2013 24.080 24.396 316 
2013-2014 25.452 25.765 313 
2014-2015 23.417 23.493 76 
2015-2016 24.407 24.606 199 
2016-2017 25.157 25.328 171 
135 
Bảng 3.35. Kết quả vận hành thử nghiệm liên hồ chứa các phương án 
Phương án hiện trạng theo Quy trình 740 
Thời kỳ 
sử dụng 
nước/Hồ 
chứa 
Hồ Lai Châu Hồ Bản Chát Sơn La Hòa Bình Tổng Thác Bà Tuyên Quang 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Mùa lũ 1955 190 2588 1803 6536 35 470 
1/6 -14/6 818 264 60 1602 436 12 6470 175 84 6037 80 102 259 1374 52 1 1066 104 14 
15/6-19/7 576 276 306 1224 449 36 5650 183 427 5848 82 514 1283 470 56 11 1014 105 240 
20/7-09/8 98 292 495 548 465 26 4043 194 716 5165 87 397 1634 470 56 9 1014 105 73 
10/8-21/8 0 296 369 60 474 28 2332 204 132 2874 102 112 640 236 57 4 389 115 14 
22/8-15/9 0 297 725 0 475 87 341 213 1229 1057 112 679 2720 0 58 10 0 120 129 
Mùa cạn 2429 596 6514 8333 17872 245 1223 
Cả năm 4384 785 9102 10136 24407 280 1693 
Ghi chú: W: Dung tích phòng lũ; H: Mực nước phòng lũ 
136 
Phương án phân bổ dung tích và phối hợp vận hành PA2 
Thời kỳ 
sử dụng 
nước/Hồ 
chứa 
Hồ Lai Châu Hồ Bản Chát Sơn La Hòa Bình Tổng Thác Bà Tuyên Quang 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
W H 
Điện 
lượng 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Triệu 
m3 
m 
Triệu 
Kwh 
Mùa lũ 1955 190 2740 1853 6737 35 470 
1/6 -14/6 818 264 60 1602 436 12 6470 175 84 6037 80 102 259 1374 52 1 1066 104 14 
15/6-19/7 576 276 306 1224 449 36 5650 183 427 5848 82 514 1283 470 56 11 1014 105 240 
20/7-09/8 98 292 495 548 465 26 3813 195 653 5413 85 319 1493 470 56 9 1014 105 73 
10/8-21/8 0 296 369 60 474 28 1492 208 135 3110 100 110 641 236 57 4 389 115 14 
22/8-15/9 -0 297 725 0 475 87 251 214 1441 811 113 809 3062 0 58 10 0 120 129 
Mùa cạn 2429 596 6514 8330 17869 245 1223 
Cả năm 4384 785 9254 10183 24606 280 1693 
Ghi chú: W: Dung tích phòng lũ; H: Mực nước phòng lũ 
137 
Hình 3.8 Mực nước các hồ ứng với phương án phân bổ sung tích và phối hợp vận hành PA2 
138 
3.4. Tiểu kết Chương 3 
Trên cơ sở tiếp cận sơ đồ nhận dạng lũ, mô hình ANN và mô hình thống 
kê nhận dạng lũ từ xa tới gần đã được thiết lập trong môi trường Matlab. Xem 
xét mối quan hệ giữa đặc trưng lũ và các nhân tố khí hậu theo thời hạn tháng 
và mùa khu vực hồ Bản Chát có mối quan hệ chặt chẽ hơn. Đối với thời hạn 5 
ngày, mối quan hệ giữa mưa, hình thế thời tiết và đặc trưng lũ vùng hồ Sơn La 
và Bản Chát có mối quan hệ cao hơn. Các mối tương quan cao nhất giữa các 
nhân tố được thống kê trong trong nhiều năm sẽ được lựa chọn để sử dụng nhận 
dạng đặc trưng đỉnh lũ lớn thời hạn tháng và mùa. Kết quả thử nghiệm nhận 
dạng lũ thời hạn mùa, thời hạn tháng và 5 ngày trong năm 2015-2016 tại các vị 
trí hồ chứa lớn trên lưu vực sông Hồng với sai số 20% đạt từ 50-75%. Nhận 
dạng lũ lớn trước thời kỳ càng dài thì sai số càng lớn. Để nhận dạng sớm về đợt 
lũ kèm các đặc trưng của nó, việc sử dụng tổng hợp mô hình ANN và các tương 
quan thống kê vẫn cần thiết nhằm bổ trợ lẫn nhau. 
Trên cơ sở nhận dạng lũ theo tháng, thời kỳ 5 ngày, phân bổ dung tích 
phối hợp giữa các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát trong thời kỳ lũ chính vụ 
đã được đề xuất. Hồ Bản Chát và hồ Lai Châu trước mỗi thời kỳ xuất hiện lũ 
lớn sẽ hạ mực nước hồ để dành một lượng dung tích nhất định kết hợp với hồ 
Sơn La và Hòa Bình đảm bảo dung tích phòng lũ trên sông Đà là 7 tỉ m3. Ngoài 
ra, dựa trên kết quả nhận dạng lũ, kế hoạch vận hành các hồ chứa trong mùa lũ 
năm 2015-2016 đã được thực hiện linh hoạt nâng cao mực nước hồ Sơn La, 
Hòa Bình và Tuyên Quang cao hơn mực nước cho phép từ 3-8m trong thời kỳ 
lũ chính vụ nhằm nâng cao hiệu quả phát điện, sử dụng nước. Ứng với mỗi thời 
hạn nhận dạng, các kế hoạch vận hành hồ chứa từ sơ bộ, khái quát đến chi tiết 
nâng cao mực nước hồ đến cao trình nào, hạ thấp mực nước hồ vào thời điểm 
là cơ sở vô cùng quan trọng đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu chống lũ, 
khai thác sử dụng nước đa mục tiêu. 
139 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Luận án đã thực hiện được các nội dung đặt ra với những kết quả chính 
sau: 
- Nghiên cứu xác định được cơ sở nhận dạng lũ lớn trên thượng lưu lưu 
vực sông Hồng dựa trên: sự hình thành đường trữ nước tiềm năng, mối quan hệ 
giữa các nhân tố khí tượng và đặc trưng lũ theo thời kỳ 5 ngày, tháng và mùa. 
- Nghiên cứu xây dựng mô hình mạng thần kinh nhân tạo ANN và mô 
hình hồi quy đa nhận dạng lũ lớn theo thời hạn trước 5 ngày, 1 tháng, mùa. 
- Nghiên cứu đề xuất hướng điều chỉnh phân bổ dung tích phòng lũ phối 
hợp giữa hồ Sơn La, Bản Chát và Lai Châu trong thời kỳ lũ chính vụ. 
Để nhận dạng lũ lớn trên thượng lưu lưu vực sông Hồng, Luận án đã sử 
dụng kết hợp hai loại mô hình: Mô hình hồi quy nhiều biến và mô hình mạng 
thần kinh ANN nhận dạng đặc trưng dòng chảy lũ trên thượng lưu sông Hồng 
(sông Đà, Thao và Lô) theo thời hạn trước tháng và mùa; mô hình ANN nhận 
dạng lũ lớn thời hạn 5 ngày. Các yếu tố nhận dạng gồm: dòng chảy trung bình, 
lưu lượng lớn nhất theo các thời hạn. Tổng số có 10 nhân tố khí hậu và ba nhân 
tố thủy văn được lựa chọn đưa vào tính toán trong mô hình. Các nhân tố khí 
hậu được lựa chọn trong mô hình nhận dạng là những nhân tố có quan hệ tương 
quan cao hơn khi trong quá trình luyện mạng ANN và trong phương trình tương 
quan hồi quy trong với đặc trưng lũ tại các vị trí lựa chọn. Phân tích tương quan 
giữa đỉnh lũ, nền nước lũ cho thấy, hệ số tương quan tương đối chặt trên các 
lưu vực sông, R=0,5-0,7 đối với thời hạn trước 5 ngày. Kết quả nhận dạng đặc 
trưng lũ lớn bằng mô hình ANN trước 5 ngày đạt mức độ phù hợp là 50%-75% 
với sai số cho phép giữa thực đo và tính toán là 20%. Phân tích tương quan giữa 
các nhân tố khí hậu thời hạn dài cho thấy: chỉ số EN có mức độ tương quan 
không cao tại hầu hết các vị trí, mức tương quan R<0,4. Hệ số tương quan AC 
140 
có xu thế cao hơn tại vùng hồ Thác Bà nhưng cũng chỉ ở mức R=0,2-0,3. Mỗi 
lưu vực sông, các nhân tố khí hậu có mức độ tương quan với các yếu tố nhận 
dạng lũ rất khác nhau. Nhân tố thủy văn có xu hướng tương quan với các yếu 
tố lũ cần nhận dạng cao hơn so với các nhân tố khí hậu. Kết quả thử nghiệm 
nhận dạng lũ thời hạn tháng và mùa năm 2015-2016 tại các vị trí Hồ Sơn La, 
Yên Bái, Hồ Thác Bà, hồ Tuyên Quang và Hàm Yên có mức độ phù hợp đạt 
khoảng 50%-60%, riêng dòng chảy trung bình đạt khoảng 70%. Đối với nhận 
dạng sơ bộ khả năng xuất hiện lũ lớn trong mùa lũ năm 2012-2018 dựa trên 
đường trữ nước tiềm năng cho kết quả khá khả quan với khoảng 2/3 (63%) các 
đợt lũ có thể nhận dạng được khả năng xuất hiện hoặc không xuất hiện lũ lớn. 
Trên cơ sở nhận dạng lũ theo thời kỳ 5 ngày, tháng, mùa, Luận án đã 
nghiên cứu đề xuất hướng điều tiết phối hợp, phân bổ dung tích phòng lũ giữa 
các hồ Lai Châu, Sơn La và Bản Chát trong thời kỳ lũ chính vụ nhằm đảm bảo 
dung tích phòng lũ trên hệ thống sông Đà là 7 tỉ m3. Trong thời kỳ lũ chính vụ, 
trước mỗi đợt lũ lớn, Hồ Bản Chát và hồ Lai Châu sẽ linh hoạt hạ mực nước hồ 
để dành một phần dung tích trồng đảm bảo cắt giảm lũ hạ du. Do đó, Hồ Sơn 
La trong thời kỳ lũ chính vụ sẽ được nâng cao mực nước quy định khoảng 4,2 
m so với quy trình hiện nay. 
2. Kiến nghị: 
Nghiên cứu nhận dạng chính xác lũ lớn trước 1 tháng, mùa là vấn đề rất 
khó. Vì vậy, kết quả Luận án sẽ không tránh khỏi còn có những hạn chế nhất 
định. Độ chính xác nhận dạng lũ của mô hình ANN và mô hình hồi quy đa phụ 
thuộc lớn vào việc lựa chọn các loại biến (nhân tố) đầu vào, cấu trúc mạng nơ 
ron. Các biến lựa chọn phải là các biến độc lập, có thể sàng lọc trước các biến 
có tương quan cao bằng mô hình hồi quy đa biến. Các biến này sẽ được dùng 
trong mô hình ANN nhằm nâng cao khả năng nhận dạng lũ. Ngoài ra, việc lựa 
chọn nguồn dữ liệu đầu vào phù hợp là yếu tố rất quan trọng quyết định nên 
141 
hiệu quả của mô hình. Số lượng dữ liệu đầu vào cần phải đủ lớn và đủ dài để 
bao hàm được các tình huống có thể xảy ra nhằm huấn luyện mô hình. Do đó, 
việc tiếp tục cập nhật bộ số liệu đặc trưng lũ và đặc trưng khí hậu tạo cơ sở dữ 
liệu lớn nhằm nâng cao khả năng nhận dạng lũ, đặc biệt đối với thời hạn từ 
tháng và mùa. 
Ngoài ra, trên lưu vực sông Hồng còn nhiều hồ chứa vừa và nhỏ không 
được quy định trong Quy trình vận hành liên hồ chứa như: hồ Bắc Hà thượng 
lưu sông Chảy, hồ Bắc Mê, Nho Quế thượng lưu sông Gâm. Sự hoạt động của 
các hồ chứa này sẽ tác động tới đỉnh lũ tại các hồ chứa Thác Bà (sông Chảy), 
Tuyên Quang (sông Gâm), Sơn La (trên sông Đà). Bên cạnh đó, các dữ liệu 
dòng chảy trong quá khứ của các hồ chứa khi phục hồi lại sẽ có những sai số 
nhất định do mạng lưới quan trắc mưa, dòng chảy chưa đầy đủ. Đặc biệt, dữ 
liệu quan trắc trong quá khứ của hồ Thác Bà còn thiếu nhiều, nhiều năm không 
có quan trắc. Nguồn dữ liệu không ổn định sẽ là một trong những nhân tố tác 
động tới chất lượng huấn luyện mô hình và nhận dạng lũ. 
Luận án mới xem hoạt động của hệ thống hồ chứa lớn trong Quy trình 
vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng. Bên cạnh đó, Luận án được 
nghiên cứu với giả thiết nhận dạng lũ lớn trong điều kiện các hồ chứa phía 
Trung Quốc đã tích đầy, dòng chảy ở trạng thái tự nhiên, chưa xem xét tới sự 
hình thành lũ lớn từ phía Trung Quốc. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ cập nhật 
nhận dạng lũ đến các hồ chứa vừa và nhỏ ngoài Quy trình để xây dựng các 
phương án vận hành hồ; bổ sung phân tích nhận dạng lũ từ phía thượng nguồn 
Trung Quốc sẽ giúp cho bài toán nhận dạng lũ giải quyết được vấn đề tổng quát, 
toàn diện hơn. 
142 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2013), “Ứng dụng phương pháp hồi 
quy nhiều biến trong dự báo đặc trưng nguồn nước thượng lưu sông Hồng”, 
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thuỷ lợi và Môi trường, 42 - 9/2013, tr.25-32 
2. Trịnh Thu Phương (2013), “Ảnh hưởng của điều tiết hệ thống công trình hồ 
chứa đến chế độ dòng chảy hạ lưu sông Hồng những năm gần đây”, Tạp chí 
Khí tượng Thủy văn, 631-7/2013, tr.43-51. 
3. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2016), “Nghiên cứu đặc điểm các 
hình thế thời tiết gây lũ trên hệ thống sông Hồng phục vụ nhận dạng lũ đến các 
hồ chứa”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 10/2016, tr.9-15 
4. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng, Lê Tuấn Nghĩa, Trần Đức Thiện 
(2017), “Tác động của hệ thống hồ chứa lớn đến dòng chảy trên hệ thống sông 
Hồng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, 18 (7)- 7/2017, tr.5-9. 
5. Trinh Thu Phuong, Luong Huu Dung (2019), “Data analysis to identify flood 
characteristic and flood pattern recognition for reservoirs operation”, Water 
Security and Climate conference, San Luis Potosi, Mexico, Oct, 2019, pp.70. 
6. Trịnh Thu Phương, Lương Hữu Dũng (2020), “Nghiên cứu cơ sở và phương 
pháp xây dựng đường trữ nước tiềm năng để nhận dạng lũ lớn đến hồ lưu vực 
sông Hồng”, Tạp chí Khoa học và Biến đổi khí hậu, tháng 12/2020. 
143 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Vũ Minh Cát (2009), Nghiên cứu công nghệ dự báo lũ trung hạn kết nối với công 
nghệ điều hành hệ thống công trình phòng chống lũ cho đồng bằng sông Hồng-
sông Thái Bình, Đề tài NC KHCN cấp Nhà nước trong khuôn khổ nghị định thư 
giữa 2 chính phủ Việt Nam và Italy về hợp tác khoa học công nghệ 
2. Nguyễn Lan Châu (2001), Xây dựng các phương án nhận định hạn dài đỉnh lũ 
năm các sông chính ở Việt Nam, Đề tài NCKHCN cấp Tổng cục Khí tượng Thủy 
văn. 
3. Nguyễn Lan Châu (2006), Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo lũ sông Đà 
phục vụ điều tiết hồ Hòa Bình trong công tác phòng chống lũ lụt, Đề tài 
NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương 
4. Nguyễn Lan Châu (2009), Đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa trên sông 
Đà, sông Lô đến dòng chảy mùa cạn hạ lưu sông Hồng và đề xuất giải pháp đảm 
bảo nguồn nước cho hạ du, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí 
tượng thủy văn Trung ương 
5. Lương Hữu Dũng (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ vận hành hệ thống 
liên hồ chứa kiểm soát lũ lưu vực sông Ba, Luận án Tiến sĩ Thủy văn, Viện Khoa 
học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu 
6. Nguyễn Văn Điệp (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho giải pháp tổng thể dự 
báo phòng tránh lũ lụt đồng bẳng sông Hồng, Đề tài NCKHCN cấp Nhà nước 
KC-08-13, Viện Cơ Học 
7. Trịnh Quang Hòa (1997), Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận dạng lũ sông 
Hồng phục vụ điều hành hồ Hòa Bình phòng chống lũ hạ du, Đề tài NCKHCN 
cấp Nhà nước, Trường Đại học Thủy lợi. 
8. Hà Ngọc Hiến (2007), Xây dựng bộ chương trình điều hành tối ưu hệ thống liên 
hồ chứa đảm bảo an toán chống lũ và phát điện theo thời gian thực, Đề tài 
NCKHCN cấp Bộ, Viện Cơ học. 
9. Nguyễn Lại (1982), Báo cáo Phân kỳ lũ sông Hồng, Trường Đại học Thủy Lợi. 
144 
10. Bùi Đình Lập (2016), Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy lũ đến 
các hồ chứa trên hệ thống sông Hồng, Đề tài NC KHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự 
báo khí tượng thủy văn Trung ương 
11. Trịnh Thu Phương (2012), Nghiên cứu phương pháp xác định, dự báo tiềm năng 
nguồn nước mặt phục vụ việc thông báo tiềm năng nguồn nước hằng năm, thử 
nghiệm ở lưu vực sông Hồng, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí 
tượng thủy vănTrung ương 
12. Trịnh Thu Phương (2017), Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận định lũ lớn và 
dòng chảy mùa cạn trên lưu vực sông Hồng nhằm nâng cao hiệu quả vận hành 
liên hồ chứa, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn 
quốc gia 
13. Hoàng Minh Tuyển (2002), Đánh giá vai trò của một số hồ chứa lớn thượng 
nguồn sông Hồng phần Việt Nam trong việc phòng lũ hạ du, Luận án Tiến sĩ 
Thủy văn, Viện khoa học KTTV và Môi trường 
14. Hoàng Minh Tuyển, Lương Hữu Dũng (2014), Báo cáo tổng kết Dự án xây dựng 
Quy trình vận hành sông Hồng, Cục Quản lý Tài nguyên nước. 
15. Hoàng Minh Tuyển (2013), Nghiên cứu diễn biến, xác định các nguyên nhân 
thay đổi tỷ lệ phân phối dòng chảy sông Hồng sang sông Đuống và đề xuất định 
hướng giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ phân phối dòng chảy hợp lý, Đề tài 
NCKHCN cấp Bộ, Viện Khoa học KTTV và Môi trường. 
16. Đặng Ngọc Tĩnh (2001), Nghiên cứu Xây dựng phương án dự báo hạn ngắn lũ 
miền Trung trên máy vi tính, Đề tài NC KHCN cấp Tổng cục khí tượng thủy văn. 
17. Đặng Ngọc Tĩnh (2010), Nghiên cứu ứng dụng số liệu vệ tinh, mưa dự báo số trị 
kết hợp số liệu bề mặt trong dự báo lũ hệ thống sông Hồng - Thái Bình, Đề tài 
NC KHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương. 
18. Trần Thục (2005), Xây dựng công nghệ tính toán dự báo lũ lớn trên hệ thống 
sông Hồng-Thái Bình, Đề tài NC KHCN cấp Bộ, Viện Khoa học KTTV và Môi 
trường 
145 
19. Nguyễn Ngọc Thục (2005), Đánh giá các hình thế thời tiết sinh lũ lớn phục vụ 
dự báo và cảnh báo trước khả năng có lũ lớn, lũ cực hạn trên hệ thống sông Hồng 
– Thái Bình, Đề tài NCKHCN cấp Bộ, Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương. 
20. Tô Văn Trường (2005), Nghiên cứu nhận dạng toàn diện về lũ, dự báo, 
kiểm soát và thoát lũ phục vụ yêu cầu chung sống với lũ ở đổng bẳng sông 
Cửu Long, Đề tài NC KHCN cấp Nhà nước KC-08-14, Phân Viện khảo sát 
Quy hoạch Thủy lợi Nam Bộ 
21. Hoàng Thanh Tùng (2011), Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận hành 
hệ thống hồ chứa phòng lũ, ứng dụng cho lưu vực sông Cả, Luận án Tiến sĩ, 
Trường Đại học Thủy Lợi 
22. Nguyễn Viết Thi (2008), Nghiên cứu Xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy 5 
ngày đến các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Đà và sông Lô, Đề tài NC KHCN 
cấp Bộ, Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương. 
23. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2009), Dự án xây dựng quy trình mùa lũ sông 
Hồng. 
24. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị định số 04/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 
Thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông 
Hồng. 
25. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 về 
việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông 
Hồng, sông Thái Bình. 
26. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/6/2019 về việc 
ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng. 
27. Tiêu chuẩn quốc gia (2013), TCVN: 2013 Công trình thủy lợi - Yêu cầu phòng, 
chống lũ đồng bằng sông Hồng. 
28. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển (2013), Tài nguyên nước Việt Nam và 
Quản lý, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ. 
29. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Các báo cáo tổng kết công 
tác dự báo thủy văn trên sông Hồng từ năm 1964-2015 
146 
Tiếng Anh: 
30. Aichouri, I., Hani, A., Bougherira, N., Djabri, L., Chaffai, H., Lallahem, S., 
(2015), River Flow Model Using Artificial Neural Networks, Energy 
Procedia, volume 74, pp. 1007-1014. 
31. Chang Jian-Xia, Huang Qiang và Wang Yi-Win (2005), Genetic Algorithms for 
Optimal Reservoir Dispatching, Water Resources Management, volume 19, pp. 
321–331 
32. Chen, Y. H., Chang, F. J. (2009), Evolutionary artificial neural networks for 
hydrological systems forecasting, Journal of Hydrology, Volume 367, Issues 1–
2, 30 March 2009, pp. 125-137 
33. Dong, X., Dohmen-Janssen, C. M., Booij, M., & Hulscher, S. (2006), Effect of 
flow forecasting quality on benefits of reservoir operation – a case study 
for the Geheyan reservoir (China), Hydrology and Earth System Sciences 
Discussions, 3(6), 3771–3814. https://doi.org/10.5194/hessd-3-3771-2006 
34. D. Nagesh Kumar và M. Jan Reddy (2006), Ant colony optimization for 
multipurpose reservoir operation, Water Resources Management, volume 20, pp. 
879–898 
35. Gouweleew, B. T., Thielen, J., Franchello, G., De Roo, A.P.J., and Buizza, R 
(2005). Flood forecasting using medium-range probabilistic weather prediction, 
Hydrol. Earth Syst. Sci., 9, pp.365–380 
36. Hamid Moeeni, Hossein Bonakdari and Isa Ebtehaj. (2017), Monthly reservoir 
inflow forecasting using a new hybrid SARIMA genetic programming approach, 
Journa of Earth System Science, DOI 10.1007/s12040-017-0798-y 
37. Jasper, K., Gurtz, J., Lang, H. (2002), Advanced flood forecasting in Alpine 
watersheds by coupling meteorological observations and forecasts with a 
distributed hydrological model, Journal of Hydrology, Volume 267, Issues 1–2, 
pp. 40-52 
147 
38. John W. Labadie (2004), Optimal operation of multireservoir systems: State-
of-the-Art Review, Journal of Water Resources Planning and Management 
130(2):93-111 
39. Joorabchi, A., Zhang, H., Blumenstein, M. (2007), Application of artificial neural 
networks in flow discharge prediction for the Fitzroy River, Australia, Journal of 
Coastal Research 50(50):287-291 
40. Long Le Ngo (2006), Optimising reservoir operation: A Case Study of the Hoa 
Binh Reservoir, Vietnam, Institute of Environment & Resources, Technical 
University of Denmark 
41. Kumar, D. N and Reddy, M, J (2007), Multipurpose reservoir operation using 
particle swarm optimization, Journal of Water Resources Planning and 
Management 133(3) 
42. Knebla, M.R., Yanga, Z.-L., Hutchisonb K., Maidment, D.R. (2005), Regional 
scale flood modeling using NEXRAD rainfall, GIS, and HEC-HMS/RAS: a case 
study for the San Antonio River Basin Summer 2002 storm event, Journal of 
Environmental Management, volume 75, Issue 4, June 2005, pp. 325-336 
43. Walter, C., et all (2007), Medium-range reservoir inflow predictions based on 
quantitative precipitation forecasts, Journal of Hydrology 344(1-2):112-122 
44. MarioT.L.Barros, FrankT-C.Tsai, Shu-liYang3, JoaoE.G.Lopes and WilliamW-
G.Yeh, Hon.M.ASCE (2003), Optimization of large-scale hydropwer system 
operations, Journal of Water Resources Planning and Management 129(3) 
45. M. Jan Reddy và D. Nagesh Kumar (2006), Optimal reservoir operation using 
multi-objective evolutionary algorithm, Water Resources Management, volume 
20, pp. 861–878 
46. Mosavi, A., Ozturk, P., (2018), Flood Prediction Using Machine Learning, 
Literature Review. Water 1–40. 
47. Oliveira, R., & Loucks, D. P., (1997), Operating rules for multireservoir systems, 
Water Resources Research, 33(4), 839–852 https://doi.org/10.1029/96WR03745 
148 
48. Panda, R.K., Pramanik, N., Bala, B., (2010), Simulation of river stage using 
artificial neural network and MIKE 11 hydrodynamic model, Computers & 
Geosciences, volume 36, pp. 735-745 
49. Schepen, A., Zhao, T., Wang, Q. J., Zhou, S., & Feikema, P. (2016), Optimising 
seasonal streamflow forecast lead time for operational decision making in 
Australia, Hydrology and Earth System Sciences, 20(10), 4117–4128. 
https://doi.org/10.5194/hess-20-4117-2016 
50. Toth, E., Brath, A., (2007), Multistep ahead streamflow forecasting: Role of 
calibration data in conceptual and neural network modeling, Water Resources 
Research, volume 43, DOI:10.1029/2006WR005383 
51. Veintimilla-Reyes, J., Cisneros, F., Vanegas, P., (2016), Artificial Neural 
Networks Applied to Flow Prediction: A Use Case for the Tomebamba River, 
Procedia Eng, Volume 162, pp,153–161. 
52. Wei, C. C. and Hsu, N. S. Wei, C. C. and Hsu, N. S (2009), Optimal tree-based 
release rules for real-time flood control operations on a multipurpose 
multireservoir system, Jounal of Hydrology, volume 364, pp. 213-224 
53. Wang, W., Gelder, P.H.A.J.M. Van, Vrijling, J.K., Ma, J., (2006), Forecasting 
daily streamflow using hybrid ANN models, Jounal of Hydrology, volume 324, 
pp. 383–399. 
54. Yang, T., Asanjan, A. A., Welles, E., Gao, X., Sorooshian, S., & Liu, X. (2017), 
Developing reservoir monthly inflow forecasts using artificial intelligence and 
climate phenomenon information, Water Resources Research, 53(4), 2786–2812. 
https://doi.org/10.1002/2017WR020482 
PHỤ LỤC 
PL Bảng 1. Mực nước lớn nhất tại các hồ chứa trên lưu vực sông Hồng theo các thời kỳ lũ năm 2015-2016 
Thời kỳ 
Sơn La Hòa Bình Tuyên Quang Thác Bà 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình (m) 
Lũ 
sớm 
15/6
-
25/6 
200 
182.4
6 
180.2 105 
Qxa<4000 
m3/s 
85.34 95.79 105.2 
Qxa<1500 
m3/s 
99.22 98.12 
56 
205 
khi Qđến 
HB>4000 
m3/s và 
HHB=107 
 107 
khi 
Qden>4000 
m3/s 
 113 
Qđến>150
0 m3/s 
 H≥10
7 
vận hành 
Qxa=Qđến 
 113 
vận hành 
Qxa=Qđến 
26/6
-
19/7 
205 
khi DB H 
HN>11,5
m (trong 
24 giờ) giữ 
H 
HN≤11,5
m 
 113 
khi DB H 
TQ>26m 
(trong 24 
giờ) giữ H 
TQ≤27m 
208 
khi DB H 
HN>11,5
m và tiếp 
tục lên 
 108 
khi DB H 
HN>11,5m 
và tiếp tục lên 
200 
Khi 
HHN<11
m 
 105 
Khi 
HHN<11m 
 105.2 
Khi 
HTQ<26m 
đưa 
Thời kỳ 
Sơn La Hòa Bình Tuyên Quang Thác Bà 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình (m) 
197.3 
Nếu không 
cắt lũ từ 
10-19/7 
186.5
3 
 101 
Nếu không 
cắt lũ từ 10-
19/7 
93.27 105.2 
Nếu không 
cắt lũ từ 
10-19/7 
99.45 
Lũ 
chín
h vụ 
20/7
-
21/8 
197.3 101 105.2 56 
199.5 
khi DB H 
HN>11,5
m (trong 
24 giờ) 
 115 
khi DB H 
TQ>27m 
(trong 24 
giờ), giữ H 
TQ≤27m 
203 
khi DB 
QSLa tiếp 
tục tăng, 
giữ H 
HN≤11,5
m 
 107 
khi 
HSLa=199,5, 
DB QSLa 
tiếp tục tăng, 
giữ H 
HN≤11,5m 
197.3 
Khi 
HHN<11
m 
201.4
3 
196.0
8 
101 
Khi 
HHN<11m 
109.69 102.03 105.2 
Khi 
HTQ<26m 
đưa H: 
117.1
3 
102.8
5 
206 
khi 
HHN>11,
5m và dự 
báo tiếp 
tục tăng 
trong 24 
giờ 
 120 
khi DB H 
HN>12,5m 
(trong 24 
giờ), H 
HB>109 
hoặc H 
HN>12,8 
 58 
Thời kỳ 
Sơn La Hòa Bình Tuyên Quang Thác Bà 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình (m) 
phối hợp 
với hồ 
SL+HB 
giữ H HN 
≤13,4m 
208 
Khi dự báo 
QSLa tiếp 
tục tăng, 
giữ H 
HN<13,1
m 
 109 
khi DB 
QSLa tiếp tục 
tăng, giữ H 
HN<13,1m 
217.2 
khi H: 
 HN>13,1 
và DB 
HHN≥13,
4m trong 
24 giờ tới, 
giữ H HN 
≤13,4 m 
 117 
khi H: 
 HN>13,1 và 
DB 
HHN≥13,4m 
trong 24 giờ 
tới, giữ H HN 
≤13,4 m 
197.3 
Khi 
HHN<13
m 
 101 
Khi 
HHN<13m 
 105.2 
Khi 
HHN<12,5
m đưa H: 
 56 
Khi không có lũ, Ban CĐ PCLB TƯ quyết định cho 4 hồ dâng mực nước cao hơn quy định 
Khi 4 hồ sử dụng hết dung tích, DB H HN>13,4m, Trưởng BCĐ trình TTg công bố lệnh khẩn cấp, 
chuyển sang chế độ an toàn công trình 
Thời kỳ 
Sơn La Hòa Bình Tuyên Quang Thác Bà 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình 
(m) 
Điều kiện 
ràng buộc 
2015 2016 
Quy 
trình (m) 
209 
Từ ngày 
10/8-21/8: 
DB mùa lũ 
kết thúc 
sớm 
 110 
Từ ngày 
10/8-21/8: 
DB mùa lũ 
kết thúc sớm 
 115 
Từ ngày 
10/8-21/8: 
mùa lũ kết 
thúc sớm 
H: 
 57 
Lũ 
muộ
n 
22/8
-
15/9 
213 
khi dự báo 
mùa lũ kết 
thúc sớm 
213.2 206.7 115 
khi dự báo 
mùa lũ kết 
thúc sớm 
113.69 108.63 118 
khi dự báo 
mùa lũ kết 
thúc sớm 
119.6
3 
113.1
9 
57 
16/9
-
30/9 
215 
213.4
8 
207.9
8 
117 115.96 113.04 120 
119.6
1 
113.3
9 
58 
Từ 
30/9 
217.8
3 
khi HSL: 
215 và Q 
đến SL 
tăng 
PL Bảng 2. Tổ hợp lũ trên các nhánh sông Hồng 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Thao 
2011 BĐ I 3850 320 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2008 BĐ I BĐ I 12300 942 
Lũ sông 
Thao 
2015 4350 324 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1986 BĐ I 11200 944 
Lũ sông 
Thao 
2012 BĐ I 4100 340 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1992 10200 946 
Lũ sông 
Thao 
2012 6330 440 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1993 10800 946 
Lũ sông 
Thao 
2010 5830 456 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1965 BĐ I BĐ I 13000 947 
Lũ sông 
Đà+Thao 
2014 BĐ I 5740 470 
Lũ sông 
Đà 
1974 BĐ I 11200 950 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2014 BĐ I 5790 492 
Lũ sông 
Đà + Thao 
1963 BĐ I 13200 951 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2015 BĐ II 7250 576 
Lũ sông 
Thao+Lô 
1978 10500 951 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2014 BĐ I 6730 596 
Lũ sông 
Đà 
1998 10000 951 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2010 9220 600 
Lũ sông 
Đà 
2005 BĐ I 11100 952 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
2014 BĐ II 6810 632 
Lũ sông 
Đà 
1981 10100 953 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2010 BĐ I 9170 646 
Lũ sông 
Đà 
1960 10800 955 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2005 6170 660 
Lũ sông 
Đà 
1972 11900 958 BĐ I 
Lũ sông Đà 1960 5260 662 
Lũ sông 
Đà 
1974 11480 961 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2012 BĐ II 7100 662 
Lũ sông 
Đà 
1972 12370 963 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2013 BĐ II 7000 668 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1979 BĐ I 11000 966 BĐ I 
Lũ sông Đà 1977 5650 675 
Lũ sông 
Đà + Lô 
1988 10800 969 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2013 
BĐ 
III 
 11800 678 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2002 BĐ I BĐ I 12100 970 BĐ I 
Lũ sông Đà 2003 7040 682 
Lũ sông 
Đà + Lô 
1962 12000 972 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2001 5940 684 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1966 12300 974 BĐ I 
Lũ sông Đà 2009 8560 694 
Lũ sông 
Đà 
1974 12400 976 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Đà+ Thao+ 
Lô 
2013 BĐ II 13100 698 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1962 12500 981 BĐ I 
Lũ sông Đà 1980 7140 700 
Lũ sông 
Đà 
1972 BĐ II 13900 981 BĐ I 
Lũ sông Đà 1991 6050 710 
Lũ sông 
Đà 
1961 BĐ I 12600 982 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao+ 
Lô 
2013 BĐ I 12900 722 
Lũ sông 
Đà 
1980 10700 985 BĐ I 
Lũ sông Lô 2000 7640 728 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
2008 
BĐ 
III 
 13000 986 BĐ I 
Lũ sông Đà 1976 6970 732 
Lũ sông 
Đà + Thao 
2007 BĐ I BĐ II 12400 987 BĐ I 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
2007 BĐ I 8400 734 
Lũ sông 
Đà 
1999 BĐ I 11270 989 BĐ I 
Lũ sông Đà 1977 6410 735 
Lũ sông 
Đà 
1976 11930 990 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1990 6900 738 
Lũ sông 
Lô 
1989 BĐ II 12400 990 BĐ I 
Lũ sông Lô 1989 6700 743 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1964 BĐ I 12000 994 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1989 6730 744 
Lũ sông 
Đà 
1984 10200 994 BĐ I 
Lũ sông 
Thao+Lô 
1977 6940 752 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2000 BĐ I BĐ I 12700 995 BĐ I 
Lũ sông Đà 
+ Lô 
1960 6450 767 
Lũ sông 
Đà 
1960 BĐ I 14000 997 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
1968 6780 772 
Lũ sông 
Thao+Lô 
1978 BĐ I BĐ I 13000 997 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1988 7110 774 
Lũ sông 
Đà 
1994 BĐ II 13200 997 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao+ 
Lô 
2005 7830 775 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2006 BĐ I BĐ I 13400 997 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2004 BĐ I 8660 779 Đà + Lô 1988 11400 999 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
1962 BĐ I 7310 783 
Lũ sông 
Đà 
1975 BĐ I 13200 1001 BĐ I 
Lũ sông Đà 1976 7510 787 
Lũ sông 
Lô 
1984 BĐ II 10900 1002 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao+ 
Lô 
2007 BĐ I 9730 787 
Lũ sông 
Đà 
1973 13600 1005 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Thao 
2012 BĐ II 8040 792 
Lũ sông 
Đà 
1994 10000 1005 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1966 8280 794 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1975 BĐ I 12400 1006 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2008 BĐ I 9980 796 
Lũ sông 
Thao+Lô 
1989 BĐ II 13300 1007 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1985 7260 798 
Lũ sông 
Đà + Thao 
1961 BĐ II 13120 1010 BĐ I 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
2003 BĐ I BĐ II 8640 802 
Lũ sông 
Thao 
1968 BĐ II 12400 1012 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2006 BĐ I 9110 804 
Lũ sông 
Đà 
1967 BĐ II 13950 1016 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2003 BĐ II 8140 809 
Lũ sông 
Thao 
1987 BĐ I 13500 1018 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao+ 
Lô 
2012 BĐ I 14800 812 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1999 BĐ I BĐ I 12900 1019 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
2005 BĐ II 8700 813 
Lũ sông 
Đà + Thao 
1960 BĐ II 14500 1021 BĐ I 
Lũ sông Đà 1961 7533 815 
Lũ sông 
Đà 
1999 BĐ II 13200 1022 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông Đà 1967 8220 820 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1978 BĐ I 14700 1023 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1981 7150 825 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1983 BĐ I 11800 1027 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2006 BĐ I BĐ I 9900 830 
Lũ sông 
Thao 
1986 BĐ I 13500 1030 BĐ I 
Lũ sông Lô 1973 7650 833 
Lũ sông 
Đà 
1997 12500 1030 BĐ I 
Lũ sông Đà 
+ Thao 
1961 BĐ I 8780 834 
Lũ sông 
Đà 
1980 12300 1031 BĐ I 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1969 0 8890 834 
Lũ sông 
Đà 
1984 BĐ II 11400 1032 BĐ I 
Lũ sông Đà 1963 9223 836 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1973 BĐ I 13900 1038 BĐ I 
Lũ sông Đà 1965 8750 836 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1992 BĐ I BĐ I 13100 1040 BĐ I 
Lũ sông 
Thao 
1971 8210 839 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
2008 
BĐ 
III 
 14500 1042 BĐ I 
Lũ sông Đà 2003 8720 846 
Lũ sông 
Đà 
1998 
BĐ 
III 
 15500 1048 BĐ I 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2004 BĐ I 9080 848 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1994 BĐ I BĐ I 14600 1057 BĐ II 
Lũ sông Đà 2012 14800 848 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1981 BĐ II BĐ I 16000 1060 BĐ II 
Lũ sông 
Thao+Lô 
1993 8120 850 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
1967 BĐ I BĐ I 17200 1064 BĐ II 
Lũ sông Đà 1970 9280 857 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1970 BĐ I 14500 1073 BĐ II 
Lũ sông 
Thao 
1974 BĐ I 10100 858 
Lũ sông 
Đà 
1976 BĐ I 15700 1073 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1997 9060 858 
Lũ sông 
Đà + Lô 
1961 BĐ II BĐ I 15600 1081 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1989 BĐ I 9060 859 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1995 BĐ II BĐ I BĐ I 14700 1088 BĐ II 
Lũ sông Đà 1972 9850 860 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1968 BĐ I BĐ I 17400 1090 BĐ II 
Lũ sông Đà 1984 7360 864 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1996 BĐ I BĐ II 14300 1093 BĐ II 
Lũ sông 
Thao 
2003 BĐ I 8950 867 
Lũ sông 
Đà +Lô 
1999 BĐ I BĐ I 15000 1095 BĐ II 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông Đà 1975 8300 868 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1978 BĐ I BĐ I 17600 1096 BĐ II 
Lũ sông Đà 1976 9640 869 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1971 BĐ I BĐ I BĐ I 16800 1099 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1964 BĐ I 9830 870 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1973 BĐ II 16400 1100 BĐ II 
Lũ sông Đà 1981 8360 870 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1977 BĐ I BĐ I 16300 1100 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1967 9600 872 
Lũ sông 
Đà 
1991 BĐ II 15800 1100 BĐ II 
Lũ sông Đà 1964 9220 874 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1998 BĐ II BĐ II 16900 1100 BĐ II 
Lũ sông 
Thao 
2005 
BĐ 
III 
 9740 874 
Lũ sông 
Đà + Thao 
1990 BĐ I BĐ I 14400 1101 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1999 BĐ I 11500 876 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1985 BĐ I BĐ II 14500 1104 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2009 BĐ I 11000 878 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
2001 BĐ I BĐ III 16000 1104 BĐ II 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1973 10800 884 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+ Lô 
2004 BĐ I BĐ II BĐ I 14800 1104 BĐ II 
Lũ sông 
Thao 
2001 
BĐ 
III 
 7800 884 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1982 BĐ I BĐ I BĐ I 14100 1106 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1964 10200 885 
Lũ sông 
Đà + Thao 
+ Lô 
1997 BĐ I BĐ I 16100 1109 BĐ II 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1994 10400 886 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1966 BĐ I BĐ II 18600 1116 BĐ II 
Lũ sông Đà 
+ Lô 
1961 9910 888 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2001 BĐ II BĐ I 16600 1121 BĐ II 
Lũ sông Đà 1969 8080 890 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
1978 BĐ I BĐ I 17800 1126 BĐ II 
Lũ sông Đà 2001 10000 890 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1990 BĐ I BĐ II BĐ I 15600 1129 BĐ II 
Lũ sông Đà 1971 11300 892 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
2000 BĐ I BĐ I BĐ II 17400 1129 BĐ II 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Thao+ Lô 1995 8200 896 
Lũ sông 
Đà + 
Thao+ Lô 
1992 BĐ I BĐ III 16500 1130 BĐ II 
Lũ sông Đà 1963 10872 897 
Lũ sông 
Đà+Lô 
1991 BĐ I BĐ I 16700 1133 BĐ II 
Lũ sông 
Thao+ Lô 
1970 BĐ I 9470 898 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
1964 
BĐ 
III 
BĐ I 20400 1142 BĐ II 
Lũ sông Đà 1985 8970 898 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1979 BĐ I BĐ II 16900 1142 BĐ II 
Lũ sông Đà 1965 9780 904 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
 BĐ II BĐ I BĐ II 18370 1143 BĐ II 
Lũ sông Đà 1993 9580 906 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1979 BĐ I BĐ I 17200 1153 BĐ III 
Lũ sông 
Thao 
1986 BĐ II 10100 907 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1995 BĐ I BĐ I BĐ III 18000 1157 BĐ III 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1992 9370 908 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1966 
BĐ 
III 
BĐ I 20300 1162 BĐ III 
Lũ sông 
Thao 
1994 BĐ I 8620 911 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1980 BĐ I BĐ II 20000 1165 BĐ III 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1988 10100 912 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1971 BĐ II 20900 1178 BĐ III 
Lũ sông Đà 1974 9500 914 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1990 BĐ I BĐ II BĐ II 17200 1178 BĐ III 
Lũ sông Đà 1991 9990 914 
Lũ sông 
Thao + Lô 
1985 BĐ I BĐ I 16700 1180 BĐ III 
Lũ sông Đà 1962 9530 917 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1990 BĐ II BĐ I BĐ II 17000 1186 BĐ III 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2007 
BĐ 
II 
BĐ II 14000 920 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1970 
BĐ 
III 
BĐ II BĐ II 21800 1189 BĐ III 
Lũ sông 
Đà+ Thao 
2007 BĐ I BĐ I 10800 923 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1983 BĐ II BĐ II 17800 1191 BĐ III 
Lũ sông Đà 1974 10400 924 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
2002 BĐ II BĐ II BĐ II 21000 1201 BĐ III 
Lũ sông Đà 
+ Thao 
1962 BĐ I 10200 925 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1968 BĐ II 
BĐ 
III 
 24000 1207 BĐ III 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức 
độ lũ 
Tổ hợp lũ Năm 
Hòa 
Bình 
Yên 
Bái 
Vụ 
Quang 
Sơn 
Tây, 
Qmax 
(cm) 
Hà 
Nội, 
Hmax 
(cm) 
Mức độ 
lũ 
Lũ sông Lô 1986 BĐ II 9950 925 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1986 BĐ II BĐ I BĐ III 20800 1219 BĐ III 
Lũ sông Đà 1983 8820 927 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1996 
BĐ 
III 
BĐ II BĐ III 19900 1243 BĐ III 
Lũ sông 
Đà+ Lô 
1975 11000 931 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1969 
BĐ 
III 
BĐ II BĐ III 28300 1306 BĐ III 
Lũ sông Đà 1962 10508 933 
Lũ sông 
Đà+ 
Thao+Lô 
1971 
BĐ 
III 
BĐ 
III 
BĐ III 34200 1397 BĐ III 
Lũ sông Đà 1982 9660 934 
PL Hình 1. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ 
Lai Châu trên lưu vực sông Đà 
PL Hình 2. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ 
Sơn La trên lưu vực sông Đà 
PL Hình 3. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ 
Hòa Bình trên lưu vực sông Đà 
PL Hình 4. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ 
Tuyên Quang trên lưu vực sông Gâm 
PL Hình 5. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại vùng hồ 
Thác Bà trên lưu vực sông Chảy 
PL Hình 6. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại trạm Yên 
Bái trên lưu vực sông Thao 
PL Hình 7. Nhận dạng lũ lớn từ đường trữ nước tiềm năng tại trạm Hàm 
Yên trên lưu vực sông Lô 
PL Hình 8. Giao diện chương trình nhận dạng lũ lớn từ mưa và hình thế 
thời tiết trên lưu vực sông Hồng 
PL Hình 9. Giao diện mô hình ANN mô phỏng biến trình đỉnh lũ tại hồ 
Sơn La