1. Các dịch vụ HST của ĐNN bao gồm dịch vụ cung cấp (thức
ăn, nước ngọt, sợi và nhiên liệu, v.v.), dịch vụ điều tiết (điều tiết khí
hậu, làm sạch và xử lý ô nhiễm), dịch vụ văn hóa (giải trí, thẩm mỹ,
giáo dục, v.v.) và dịch vụ hỗ trợ (chu trình dinh dưỡng, hình thành
đất, v.v Dịch vụ HST có thể lồng ghép vào các chính sách ở cấp
quốc gia và địa phương, các khuyến khích về kinh tế và tài chính,
các chính sách ngành hay trong quá trình quản trị.
2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm cho thấy RNM có vai trò
quan trọng trong việc lưu giữ các-bon và giảm mức độ tổn thương
của cộng đồng ven biển. Kết quả lượng giá dịch vụ HST đã chứng
minh được vai trò của RNM trong việc cung cấp các dịch vụ HST,
đặc biệt dịch vụ bảo vệ bờ biển với giá trị 56 triệu đồng/ha/năm. Các
kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong quá trình xây dựng và
điều chỉnh các quy hoạch liên quan đến chuyển đổi sử dụng đất,
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đầu tư cho RNM, v.v.
3. Luận án đã đề xuất các bước cụ thể để lồng ghép dịch vụ
HST theo từng giai đoạn của quá trình xây dựng CQK và thực hiện
ĐMC nhằm quản lý và bảo tồn bền vững ĐNN ở Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 3117 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lồng ghép các dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
---------- 
Kim Thị Thúy Ngọc 
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
CỦA VIỆC LỒNG GHÉP CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI 
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN 
ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT NAM 
CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 
HÀ NỘI, NĂM 2014
Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài 
nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh 
2. TS. Hoàng Văn Thắng 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm 
luận án tiến sĩ 
Họp tại: 
Vào hồi giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN 
- Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGH
1 
1. LÝ DO THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 
Theo định nghĩa của Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên 
kỷ [Millennium Ecosystem Assessment, 2005, p. v] “Những lợi ích 
con người đạt được từ các hệ sinh thái, bao gồm dịch vụ cung cấp 
như thức ăn và nước; các dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn 
hán; các dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng; 
và các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh thần, tín ngưỡng và các lợi 
ích phi vật chất khác”. 
Giống như bất kỳ hệ sinh thái nào khác, hệ sinh thái đất ngập 
nước (ĐNN) có 4 chức năng cơ bản: chức năng cung cấp, chức năng 
điều tiết, chức năng văn hóa và chức năng hỗ trợ. Ở Việt Nam, đất 
ngập nước có diện tích ước tính hơn 10 triệu hecta. Đất ngập nước 
Việt Nam có nhiều chức năng rất quan trọng như nạp và tiết nước 
ngầm, cung cấp nước ngọt, điều hòa khí hậu, sản xuất sinh khối, hạn 
chế lũ lụt, chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là 
nơi du lịch giải trí, duy trì đa dạng sinh học. Tuy nhiên, trong 15 năm 
qua, đất ngập nước Việt Nam bị suy giảm cả về diện tích và chất 
lượng. 
Theo Công ước Đa dạng sinh học của Liên Hiệp Quốc [2010], 
“lồng ghép một cách hệ thống đa dạng sinh học trong các quá trình 
phát triển được gọi là lồng ghép đa dạng sinh học”. Mục tiêu tổng 
thể của lồng ghép đa dạng sinh học (ĐDSH) là đưa các nguyên tắc 
về đa dạng sinh học vào trong tất cả các giai đoạn của quy trình xây 
dựng các chính sách, kế hoạch, chương trình và chu trình dự án. Một 
mục tiêu khác của lồng ghép đa dạng sinh học là hỗ trợ giảm các ảnh 
hưởng bất lợi mà các ngành sản xuất gây ra đối với đa dạng sinh học, 
và nêu rõ sự đóng góp của ĐDSH với phát triển kinh tế và phúc lợi 
con người. 
2 
Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo 
tốn đất ngập nước có thể tạo ra các cơ hội nhằm khai thác tốt hơn và 
duy trì các lợi ích của dịch vụ hệ sinh thái của đất ngập nước, xây 
dựng các chiến lược quản lý và bảo tồn đất ngập nước hiệu quả và 
tránh chi phí liên quan đến sự mất mát của đa dạng sinh học và các 
dịch vụ hệ sinh thái do đất ngập nước mang lại. Vì những lý do đó, 
tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc 
lồng ghép các dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo tồn 
đất ngập nước ở Việt Nam” nhằm hỗ trợ quản lý và bảo tồn đất ngập 
nước ở Việt Nam một cách hiệu quả hơn. 
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN 
- Làm rõ cơ sở lý luận về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái đất 
ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước. 
- Đưa ra cơ sở thực tiễn về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái của 
đất ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước thông 
qua nghiên cứu thử nghiệm về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái của 
rừng ngập mặn tại Cà Mau. 
- Đề xuất cách tiếp cận để lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào 
công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước tại Việt Nam. 
3. PHẠM VI CỦA LUẬN ÁN 
- Phạm vi về học thuật: Luận án tập trung vào nghiên cứu cơ 
sở lý luận về lồng ghép dịch vụ HST đất ngập nước vào công tác 
quản lý và bảo tồn ĐNN. 
- Phạm vi về lãnh thổ: Nghiên cứu thử nghiệm được áp dụng 
cho RNM tỉnh Cà Mau, đặc trưng cho hệ sinh thái ĐNN ven biển với 
tính ĐDSH cao. 
- Phạm vi về thời gian: Mặc dù nghiên cứu được triển khai 
trong năm 2011-2014, nhưng luận án có sử dụng hệ thống tư liệu 
3 
nghiên cứu, tham khảo được ấn bản trong nhiều năm, trong đó các 
báo cáo thứ cấp tại khu vực nghiên cứu có thời gian từ 2005-2011. 
4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN 
Ý nghĩa lý luận của luận án: 
Luận án sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về lồng ghép dịch vụ 
hệ sinh thái của đất ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất 
ngập nước ở Việt Nam. 
Ý nghĩa thực tiễn của luận án 
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ hỗ trợ cơ quan hoạch định 
chính sách ở trung ương và địa phương lồng ghép dịch vụ hệ sinh 
thái vào các công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước, góp phần 
quản lý và sử dụng bền vững các hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái 
của đất ngập nước. 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 
1.1. Dịch vụ hệ sinh thái của đất ngập nước 
1.1.1. Dịch vụ hệ sinh thái: Định nghĩa và các loại hình 
Năm 1977, Westman xuất bản tạp chí khoa học xem xét mối 
liên quan giữa các hệ thống sinh thái và sinh kế với tiêu đề “Các dịch 
vụ thiên nhiên giá bao nhiêu?”. Westman [1977] và Ehrlich [1981], 
sau đó đưa ra khái niệm “các dịch vụ hệ sinh thái” và các nhà sinh 
thái học trong những thập kỷ tiếp theo tiếp tục mở rộng khái niệm 
của các hệ sinh thái như là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, nguồn 
cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái và các lợi ích kinh tế [Ehrlich and 
Mooney, 1983; De Groot, 1987, 1992; Odum, 1989; Folke et al., 
1991]. Đồng thời các nhà kinh tế cũng bắt đầu viết về các chức năng 
và dịch vụ của hệ sinh thái giai đoạn này [Hueting, 1980; Pearce, 
1989]. Tuy nhiên, chỉ đến cuối những năm 1990, khái niệm này bắt 
đầu thu hút sự chú ý rộng rãi với các xuất bản của Costanza và cs. 
4 
[1997] và Daily [1997]. Đồng thời, kinh tế sinh thái đã xây dựng 
khái niệm vốn tự nhiên [Costanza and Daily, 1992; Jansson et al., 
1994; Dasgupta et al., 2000], bao gồm cả nguồn lực tái tạo và không 
tái tạo và các dịch vụ hệ sinh thái để minh họa tầm quan trọng của 
các hệ sinh thái như nguồn cung cấp nền tảng sinh lý cho sự phát 
triển của xã hội và kinh tế của con người [Common and Perrings, 
1992; Arrow et al., 1995]. 
Theo báo cáo Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ [Millennium 
Ecosystem Assessment, 2005, p. v], các dịch vụ hệ sinh thái (HST) 
là “Những lợi ích con người có được từ các hệ sinh thái, bao gồm 
dịch vụ cung cấp như thức ăn và nước; các dịch vụ điều tiết như điều 
tiết lũ lụt, hạn hán; các dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu 
trình dinh dưỡng; và các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh thần, tín 
ngưỡng và các lợi ích phi vật chất khác”. 
1.1.2. Đất ngập nước và dịch vụ của đất ngập nước 
 Trên thế giới có khoảng trên 50 định nghĩa khác nhau về đất 
ngập nước [Mitsch and Gosselink, 1986] tùy vào mục đích nghiên 
cứu, sử dụng hay quản lý. Tại Việt Nam, định nghĩa được ghi trong 
Điều 1 của Công ước Ramsar [1971] về các vùng đất ngập nước có 
tầm quan trọng quốc tế đã được áp dụng phổ biến cho các hoạt động 
liên quan đến đất ngập nước. Theo đó, “Đất ngập nước là những 
vùng đầm lầy, than bùn hoặc những vùng nước bất kể là tự nhiên 
hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, 
là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả những vùng nước biển có 
độ sâu không quá 6 m khi triều thấp”. 
Theo Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ (2005), 
cũng giống như bất kỳ hệ sinh thái nào khác, đất ngập nước cung cấp 
các dịch vụ HST chính, bao gồm dịch vụ cung cấp (thức ăn, nước 
5 
ngọt, sợi và nhiên liệu, v.v...), dịch vụ điều tiết (điều tiết khí hậu, làm 
sạch nước và xử lý ô nhiễm, điều tiết xói mòn, v.v...), dịch vụ hỗ trợ 
(hình thành đất, chu trình dinh dưỡng) và dịch vụ văn hóa (giải trí, 
thẩm mỹ, giáo dục). 
1.1.4. Các dịch vụ hệ sinh thái do rừng ngập mặn cung cấp 
Vai trò của rừng ngập mặn trong bảo vệ bờ biển 
Nhờ có hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất, rừng ngập mặn có tác 
dụng làm chậm dòng chảy và thích nghi với mực nước biển dâng. 
Ngoài ra, cũng với tính năng và tác dụng trên, đai rừng phòng hộ còn 
làm giảm được độ cao sóng trong trường hợp triều cường và gió 
mạnh. 
Vai trò rừng ngập mặn trong tích tụ các-bon sinh khối 
Theo Daniel và cs. [2012], một trong những vai trò quan trọng 
của RNM là dự trữ các-bon. Lượng các-bon trong RNM được đánh 
giá là cao nhất trong các loại rừng nhiệt đới, bình quân 1.023 Mg/ha, 
và theo số liệu ước tính việc phá RNM sẽ phát thải 0,02-0,12 
PgC/năm, chiếm 10% lượng phát thải rừng toàn cầu. Rừng ngập mặn 
chiếm 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt đới, đóng vai trò quan trọng 
trong chu trình các-bon toàn cầu. 
Vai trò của RNM đối với các hoạt động nuôi trồng thủy sản 
Các nghiên cứu chuyên sâu về RNM đã chỉ ra rằng, RNM 
đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ 
sản. Sức khỏe của các loài thủy sản được nuôi trong những đầm có tỷ 
lệ cây ngập mặn hợp lý tốt hơn hẳn so với các đầm trống trải. Hơn 
thế nữa, cây ngập mặn còn có khả năng xử lý các chất do các loài 
thuỷ sản thải ra, hạn chế khả năng gây hại của các loại vi sinh mang 
mầm bệnh. 
6 
1.2. Cơ sở lý luận của việc lồng ghép dịch vụ HST vào công tác 
quản lý và bảo tồn đất ngập nước 
1.2.1. Khái niệm về lồng ghép 
Laffty và Hovden [2003] đã đưa ra định nghĩa về tích hợp 
chính sách môi trường. Có thể tích hợp chính sách theo chiều dọc và 
chiều ngang. Tích hợp chính sách theo chiều ngang là đưa mục tiêu 
môi trường vào các chính sách công của Chính phủ. Tích hợp chính 
sách theo chiều dọc là đưa nội dung môi trường vào chính sách 
ngành. 
 Theo Công ước Đa dạng sinh học của Liên Hiệp Quốc 
(2010), “lồng ghép một cách hệ thống đa dạng sinh học trong các 
quá trình phát triển được gọi là lồng ghép đa dạng sinh học”. Mục 
tiêu tổng thể của lồng ghép ĐDSH là đưa các nguyên tắc về ĐDSH 
vào trong tất cả các giai đoạn của quy trình xây dựng các chính sách, 
kế hoạch, chương trình và chu trình dự án. Một mục tiêu khác của 
lồng ghép ĐDSH là hỗ trợ giảm các ảnh hưởng bất lợi mà các ngành 
sản xuất gây ra đối với ĐDSH, và nêu rõ sự đóng góp của ĐDSH với 
phát triển kinh tế và phúc lợi con người, thông qua tăng cường sự 
phối hợp giữa các ngành phát triển. 
 Theo Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP), 
cách tiếp cận về dịch vụ hệ sinh thái có thể được áp dụng để lồng 
ghép dịch vụ HST trong các quyết định công và tư thông qua xem 
xét và đánh giá sự phụ thuộc và tác động của các kế hoạch phát triển 
với HST, lượng giá giá trị mang lại từ dịch vụ HST và xem xét tác 
động lên dịch vụ HST của các kịch bản khác nhau, từ đó xác định 
các can thiệp để duy trì các dịch vụ HST [UNEP, 2007]. 
 Lồng ghép ĐDSH cũng có nghĩa là điều chỉnh các chính 
sách và các can thiệp theo hướng xem xét các giá trị của ĐDSH và 
7 
dịch vụ HST [Kosmus et al., 2012]. Lồng ghép ĐDSH do đó có mục 
tiêu là đưa các nguyên tắc về bảo tồn ĐDSH và sử dụng bền vững 
vào các chính sách, kế hoạch, chương trình và các hệ thống sản xuất 
[Petersen and Huntley, 2005]. 
1.2.2. Quản lý và bảo tồn đất ngập nước 
Theo Công ước Ramsar, nguyên tắc chỉ đạo trong việc lập kế 
hoạch quản lý ĐNN là sử dụng khôn khéo và duy trì các đặc tính 
sinh thái của ĐNN. Khái niệm “sử dụng khôn khéo” được chấp nhận 
bởi các bên tham gia Công ước Ramsar. Theo đó, sử dụng khôn khéo 
là “việc duy trì các đặc tính sinh thái, đạt được thông qua việc áp 
dụng các cách tiếp cận hệ sinh thái, trong bối cảnh phát triển bền 
vững”. Các đặc tính sinh thái bao gồm sự kết hợp giữa các hợp phần, 
quá trình và dịch vụ hệ sinh thái cấu thành ĐNN tại bất kỳ thời điểm 
nào. “Sử dụng khôn khéo” do đó là trọng tâm của bảo tồn và sử dụng 
bền vững ĐNN. 
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Thủ 
tướng Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN 
xác định “Phát triển bền vững các vùng đất ngập nước là các hoạt 
động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn 
hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh 
thái và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước”. 
1.2.3. Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào quản lý và bảo tồn đất 
ngập nước 
Theo Daily và cs. [2009], có 5 bước chính để lồng ghép dịch 
vụ HST vào quá trình ra quyết định, bao gồm: (i) xem xét tác động 
của các quyết định đến hệ sinh thái; (ii) đánh giá tác động của việc 
thay đổi các HST lên việc cung cấp các dịch vụ HST; (iii) đánh giá 
tác động của việc thay đổi các dịch vụ HST lên các giá trị mang lại 
8 
từ HST; (iv) Sử dụng các thông tin để tác động vào thể chế; (v) Điều 
chỉnh/ban hành các chính sách mới nhằm giảm tác động của chính 
sách lên các HST và dịch vụ HST. 
Tương tự như cách tiếp cận của Daily [2009], Kosmus và cs. 
[2012] đề xuất 6 bước để lồng ghép dịch vụ HST vào lập kế hoạch 
phát triển, bao gồm: (i) xác định phạm vi; (ii) sàng lọc và xác định 
các dịch vụ HST ưu tiên; (iii) xác định các điều kiện, xu hướng và sự 
đánh đổi của các dịch vụ HST; (iv) đánh giá khung thể chế và văn 
hóa; (v) chuẩn bị đưa ra quyết định tốt hơn; và (iv) tiến hành thay 
đổi. 
1.2.4. Các điểm khởi đầu cho việc lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái 
Theo Ranganathan và cs. [2008], các điểm khởi đầu cho việc 
lồng ghép dịch vụ HST có thể chia thành 4 nhóm: (i) các chính sách 
quốc gia và cấp tỉnh; (ii) các khuyến khích về kinh tế và tài chính; 
(iii) các chính sách ngành; và (iv) quản trị. 
1.2.5. Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào chiến lược, quy hoạch, 
kế hoạch (CQK) thông qua đánh giá môi trường chiến lược 
(ĐMC) 
Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ 2005 cũng như các nghiên 
cứu tiếp theo đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lồng ghép dịch 
vụ HST vào các quyết định mang tính chiến lược, do đó những tác 
động của các giải pháp phát triển đến HST và dịch vụ HST có thể 
xem xét ở giai đoạn sớm nhất. ĐMC có thể hỗ trợ đạt được mục tiêu 
này do ĐMC tập trung vào xem xét tác động môi trường của các 
hành động chiến lược và xem xét các tác động khác (xã hội, sức 
khỏe, kinh tế) liên quan đến phúc lợi con người. Các dịch vụ HST có 
thể là những chỉ số thích hợp để đánh trọng số những ảnh hưởng của 
9 
các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đến hiện trạng môi trường, là 
cơ sở để cung cấp nguồn vốn tự nhiên. 
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, GIẢ THUYẾT VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Lựa chọn khu vực nghiên cứu thử nghiệm 
Nghiên cứu được triển khai thử nghiệm tại rừng ngập mặn 
(RNM) ven biển Cà Mau, đặc trưng cho hệ sinh thái đất ngập nước 
ven biển là một trong những loại hình ĐNN phổ biến tại Việt Nam. 
Với tổng diện tích RNM lớn nhất trên cả nước, RNM Cà Mau đã 
được công nhận là khu dự trữ sinh quyển năm 2009. Đồng thời, 
Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau được công nhận là khu Ramsar thứ 5 
của Việt Nam năm 2012. Các kết quả nghiên cứu thử nghiệm về lồng 
ghép dịch vụ HST tại Cà Mau sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc 
cung cấp cơ sở thực tiễn về lồng ghép dịch vụ HST vào công tác 
quản lý và bảo tồn ĐNN nói chung và hệ sinh thái đất ngập nước ven 
biển nói riêng. 
2.2. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu 
2.2.1. Cơ sở lý luận 
Luận án sử dụng các cách tiếp cận sau trong quá trình nghiên 
cứu: Tiếp cận hệ sinh thái; tiếp cận liên ngành; tiếp cận lịch sử; tiếp 
cận phân tích tổng hợp. 
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận của đánh giá hệ sinh 
thái thiên niên kỷ và các cách tiếp cận về lồng ghép dịch vụ HST, 
luận án sử dụng khung nghiên cứu trong Hình 2.1 để đề xuất cách 
tiếp cận về lồng ghép dịch vụ HST vào công tác quản lý và bảo tồn 
ĐNN. 
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu 
Luận án dựa trên các giả thuyết nghiên cứu sau đây: 
10 
- Đất ngập nước có thể cung cấp nhiều dịch vụ hệ sinh thái, 
đóng góp cho sự thịnh vượng của con người; 
- Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo 
tồn đất ngập nước sẽ góp phần giảm các tác động tiêu cực đến hệ 
sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái của đất ngập nước; 
- Các công cụ và cách tiếp cận như lượng giá dịch vụ hệ sinh 
thái, phân tích không gian các dịch vụ hệ sinh thái và đánh giá môi 
trường chiến lược có thể hỗ trợ lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào 
công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước. 
Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án 
Thông tin 
Thông tin 
Đề xuất lồng 
ghép dịch vụ 
HST vào công 
tác quản lý và 
bảo tồn ĐNN ở 
Tham vấn các bên liên quan 
Xác định các dịch vụ HST 
của rừng ngập mặn (RNM) 
tại Cà Mau 
Phân tích các tác nhân (trực 
tiếp, gián tiếp) ảnh hưởng đến 
HST và dịch vụ HST của 
RNM 
- Phân tích định tính 
- Phân tích định 
lượng 
- Lập bản đồ không 
gian (dựa trên 
phương pháp mô 
hình hóa, GIS và ảnh 
viễn thám) 
Phân tích tác động của 
công tác bảo tồn (chuyển 
đổi mục đích sử dụng đất) 
đến dịch vụ HST của 
RNM tại Cà Mau 
Lượng giá giá trị dịch vụ 
HST của RNM Cà Mau 
- Phương pháp giá 
thị trường 
- Phương pháp lượng 
giá ngẫu nhiên 
- Xây dựng/điều 
chỉnh quy hoạch sử 
dụng đất 
- Xây dựng chính 
sách chi trả dịch vụ 
môi trường rừng 
- Chính sách đầu tư 
cho RNM 
- Đánh giá môi 
trường chiến lược 
cho các chiến lược, 
quy hoạch, kế 
hoạch (CQK) 
Lồng 
ghép 
dịch vụ 
HST 
Phân tích định tính 
Phân tích định 
tính 
11 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Luận án đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau trong quá 
trình thực hiện: Phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; 
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống thông tin địa lý (GIS) và 
ảnh viễn thám; phương pháp mô hình hóa và phương pháp lượng giá 
dịch vụ HST. 
CHƯƠNG III: THỬ NGHIỆM LỒNG GHÉP DỊCH VỤ 
HỆ SINH THÁI VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN 
ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CÀ MAU 
3.1. Tổng quan hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cà Mau 
Cà Mau có diện tích rừng ngập mặn (RNM) tự nhiên lớn nhất 
trên cả nước. Tổng diện tích RNM trên toàn tỉnh năm 2009 là 62.436 
ha, trong đó, rừng tự nhiên là 7.264 ha, chiếm 11,63%. Tính ĐDSH 
ở RNM tại Cà Mau rất cao. Trong RNM có 64 loài thực vật, 12 loài 
thú, 12 loài bò sát, 8 loài ếch nhái, 67 loài chim, 25 loài tôm, 258 
loài cá nước mặn. Nhiều loài chim tập trung ở nhiều sân chim lớn 
như: Sân chim Đầm Dơi, Sân chim Cái Nước, Sân chim Ngọc Hiển, 
v.v 
3.2. Phân tích các dịch vụ HST của RNM Cà Mau 
3.2.1. Dịch vụ cung cấp 
Rừng ngập mặn Cà Mau được sử dụng chủ yếu là cung cấp gỗ 
và củi. Gỗ chủ yếu làm nhà, dùng trong xây dựng. Từ RNM có thể 
khai thác nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống của người dân như 
gỗ để làm nhà, nguyên liệu để làm than và làm củi đốt. HST rừng 
ngập mặn và bãi bồi Tây Ngọc Hiển là nơi cung cấp nguồn giống 
tôm cá lớn nhất của tỉnh Cà Mau. 
12 
3.2.2. Dịch vụ điều tiết 
Với tổng diện tích RNM lớn nhất trên cả nước, tiềm năng hấp 
thụ các-bon của RNM tại Cà Mau tương đối lớn. Rừng ngập mặn có 
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển. Rừng ngập mặn tại Cà 
Mau có vai trò quan trọng trong việc góp phần giảm năng lượng 
sóng, giảm mức ô nhiễm nguồn nước, không khí và môi trường đất, 
cải thiện chất lượng nước, v.v 
3.2.3. Dịch vụ văn hóa 
Cà Mau là tỉnh duy nhất trong cả nước có đất bồi hàng năm 
lấn thêm ra biển từ 80-100 m, có tổng chiều dài hệ thống kênh rạch 
khoảng 7.000 km, xen vào đó là các dải vườn cây ăn trái, các sân 
chim tự nhiên, sân chim nhân tạo, cùng với diện tích RNM và rừng 
tràm rộng lớn, có 2 vườn quốc gia (VQG) (VQG Mũi Cà Mau và U 
Minh Hạ) đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế 
giới vào năm 2009, mang đậm nét đặc trưng của vùng đất rừng 
phương Nam, là những cơ hội để tỉnh Cà Mau phát triển du lịch sinh 
thái. 
3.2.4. Dịch vụ cư trú 
Giá trị bảo tồn nguồn gen bò sát quý hiếm của VQG Mũi Cà 
Mau khá cao do có tới 16 loài (37,2%) đang bị đe doạ, trong đó có 
13 loài bị đe doạ cấp quốc gia và 6 loài bị đe dọa cấp toàn cầu. VQG 
Mũi Cà Mau được xem là có tầm quan trọng đặc biệt trong bảo tồn 
các loài chim nước, đặc biệt một số như Bồ nông chân xám 
(Pelecanus philippensis), Giang sen (Mycteria leucocephala), Cò 
trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes). 
13 
3.3. Xác định các tác nhân dẫn đến sự thay đổi diện tích RNM tại 
Cà Mau 
Việc phát triển kinh tế đã dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi đến 
HST của Cà Mau. Các nguyên nhân trực bao gồm: chuyển đổi mục 
đích sử dụng đất; khai thác và sử dụng không bền vững nguồn tài 
nguyên ĐDSH; ô nhiễm môi trường, thiên tai, chính sách phát triển 
lâm nghiệp chưa hợp lý. Các nguyên nhân gián tiếp bao gồm: gia 
tăng dân số, đói nghèo, đô thị hóa và phát triển du lịch. Các nguyên 
nhân này đã và đang có những tác động đến HST và dịch vụ HST 
của RNM. 
Hình 3.1: Các tác nhân chính, áp lực và các bên liên quan chính 
dẫn đến suy giảm diện tích RNM tại Cà Mau 
14 
3.4. Thử nghiệm công cụ phân tích không gian để tính toán một 
số dịch vụ HST chính của RNM tại Cà Mau 
3.4.1 Dịch vụ hấp thụ các-bon 
 Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc chuyển đổi sử 
dụng đất có tác động đáng kể đến các-bon lưu giữ. Kết quả tính toán 
cho thấy lượng các bon lưu giữ năm 2010 giảm đáng kể so với các 
bon lưu giữ năm 2005 do chuyển đổi sử dụng đất (tương ứng với độ 
phủ của RNM năm 2010 giảm so với năm 2005) (Hình 3.3 và 3.4). 
Hình 3.3. Bản đồ biến động diện tích RNM giai đoạn 2005-2010 
Hình 3.4. Thay đổi lưu trữ các-bon năm 2005 và 2010 tương ứng 
với thay đổi sử dụng đất 
15 
3.4.2. Mô hình tổn thương đới bờ 
Mô hình tính toán tính tổn thương ven biển được xây dựng 
theo hai kịch bản: (i) trường hợp có RNM và (ii) trường hợp không 
có RNM. Kết quả tính toán cũng cho thấy đối với khu vực biển Tây, 
nguy cơ phơi nhiễm với tổn thương ven biển cao. Kết quả này tương 
ứng lớp phủ RNM tại khu vực ven biển này tương đối thấp so với 
các khu vực ven biển khác tại Cà Mau. Kết quả tính toán trong hai 
kịch bản cho thấy đối với trường hợp có RNM, chỉ số tổn thương đới 
bờ giảm đáng kể trong trường hợp có RNM so với kịch bản không có 
RNM, đặc biệt tại các xã ven biển có mật độ RNM cao như Ngọc 
Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, Phú Tân (Hình 3.9). 
Hình 3.9. Chỉ số tổn thương ở các khu vực ven biển trong 
trường hợp có rừng ngập mặn và không có rừng ngập mặn 
3.4.3. Mô hình bảo vệ bờ biển 
Kết quả tính toán của mô hình cho thấy, chiều cao và năng 
lượng sóng giảm 90% năng lượng sóng nhờ tác động của dải RNM 
16 
ven bờ. Kết quả nghiên cứu một lần nữa chứng minh vai trò quan 
trọng của RNM trong việc bảo vệ cộng đồng ven biển khỏi các tác 
động của sóng trong trường hợp xảy ra bão (Hình 3.10). 
Hình 3.10. Vai trò của RNM trong việc giảm năng lượng sóng 
3.5. Lượng giá dịch vụ HST của RNM tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh 
Cà Mau 
Hệ sinh thái RNM tại Cà Mau cung cấp cho cộng đồng dân cư 
rất nhiều sản phẩm hữu dụng bao gồm gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, 
thuỷ hải sản, v.v RNM còn có vai trò to lớn trong bảo vệ dân cư 
ven biển khỏi các tác động của bão lũ và có vai trò điều tiết khí hậu 
thông qua tiềm năng hấp thụ và lưu giữ các-bon. Các kết quả tính 
toán cho 3 loại dịch vụ chính của HST RNM tại huyện Ngọc Hiển, 
tỉnh Cà Mau được tổng hợp trong Bảng 3.19. 
Bảng 3.19. Giá trị các dịch vụ HST RNM tại Cà Mau 
Dịch vụ Giá trị (đồng/ha/năm) 
Cung cấp 34.186.9000 
Phòng hộ ven biển 55.955.500 
Hấp thụ các-bon 1.921.730 - 9.842.611 
Như vậy, tại thời điểm nghiên cứu, giá trị của dịch vụ cung 
cấp và dịch vụ phòng hộ ven biển đang chiếm một tỷ trọng rất lớn 
trong cơ cấu các dịch vụ HST chính của RNM tại huyện Ngọc Hiển. 
17 
Điều này chứng minh vai trò quan trọng của hệ sinh thái RNM đối 
với sinh kế và sự an toàn của cộng đồng dân cư địa phương. 
3.6. Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo 
tồn đất ngập nước tại địa phương 
Áp dụng công cụ lập bản đồ để lồng ghép dịch vụ HST khi 
xây dựng và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại địa phương 
Kết quả phân tích không gian các dịch vụ HST của luận án có 
thể sử dụng như đầu vào cho việc xây dựng/điều chỉnh quy hoạch sử 
dụng đất cấp tỉnh dựa trên việc xác định được các khu vực sử dụng 
đất theo chức năng sử dụng, hiện trạng các HST và dịch vụ HST của 
RNM theo địa giới hành chính, từ đó xác định những khu vực HST 
và dịch vụ HST đang bị suy giảm do tác động của chuyển đổi sử 
dụng đất theo thời gian và không gian, từ đó có những đề xuất phù 
hợp khi xây dựng quy hoạch (10 năm) và kế hoạch sử dụng đất (5 
năm) tại địa phương, đặc biệt các nội dung liên quan đến xác định 
các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng, lập bản đồ quy 
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (liên quan đến quy hoạch sử dụng đất) và 
nội dung về xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử 
dụng đất trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng 
đơn vị hành chính cấp huyện (liên quan đến kế hoạch sử dụng đất). 
Áp dụng lượng giá dịch vụ HST trong xây dựng cơ chế chi 
trả dịch vụ môi trường tại Cà Mau để bảo tồn ĐNN và RNM 
Kết quả nghiên cứu về lượng giá dịch vụ HST của luận án cho 
thấy RNM tại VQG Mũi Cà Mau cung cấp rất nhiều giá trị sinh thái 
cho người dân và cộng đồng địa phương. Các dịch vụ này bao gồm: 
dịch vụ cung cấp (gỗ, củi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản), dịch vụ 
điều tiết (hấp thụ các-bon, bảo vệ bờ biển), dịch vụ cảnh quan (du 
lịch). Các dịch vụ HST đã được tính toán quy đổi về giá trị tiền tệ cụ 
18 
thể. Việc lượng giá các giá trị mang lại từ hệ sinh thái RNM có thể 
cung cấp đầu vào quan trọng trong việc xây dựng cơ chế chi trả dịch 
vụ môi trường rừng áp dụng cho VQG Mũi Cà Mau. 
Áp dụng lượng giá dịch vụ HST trong xây dựng cơ các 
chính sách liên quan đến đầu tư cho RNM tại Cà Mau 
Các kết quả lượng giá dịch vụ HST của RNM sẽ hỗ trợ trong 
việc đưa ra những ưu đãi đầu tư thích hợp để khuyến khích và tăng 
cường nguồn lực cho bảo tồn và phát triển RNM. Ngoài ra, các kết 
quả phân tích không gian các dịch vụ HST sẽ hỗ trợ trong việc xác 
định các khu vực cần được ưu tiên đầu tư cho RNM nhằm tăng 
cường vai trò của RNM trong việc giảm xói lở ven biển và giảm tính 
tổn thương cho người dân tại khu vực ven biển. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và bảo 
tồn ĐNN nói chung và RNM nói riêng tại địa phương 
Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các số liệu về biến động 
RNM theo không gian và thời gian và lượng giá HST RNM sẽ bổ 
sung những thông tin cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trong 
việc xây dựng các chính sách, quy hoạch/kế hoạch và các chương 
trình quản lý và bảo tồn hệ sinh thái RNM tại địa phương, góp phần 
bảo tồn và phát huy những giá trị to lớn mang lại từ RNM. 
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT LỒNG GHÉP DỊCH VỤ 
HỆ SINH THÁI VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN 
ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT NAM 
4.1. Căn cứ pháp lý để lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào công 
tác quản lý và bảo tồn ĐNN 
Các quy định về quản lý và bảo tồn ĐNN đều được cụ thể hoá 
trong các văn bản pháp luật về ĐNN hoặc văn bản liên quan và được 
xây dựng dựa theo các định hướng, chiến lược, kế hoạch chung về 
19 
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước. Các 
văn bản định hướng trên đã nêu rõ sự cần thiết phải bảo tồn và phát 
huy các giá trị của hệ sinh thái tự nhiên nói chung và hệ sinh thái 
ĐNN nói riêng. Đây là những cơ sở quan trọng để lồng ghép dịch vụ 
HST vào công tác quản lý và bảo tồn ĐNN nhằm phát huy những giá 
trị to lớn mang lại từ dịch vụ HST của ĐNN. 
4.2. Đề xuất lồng ghép dịch vụ HST vào công tác quản lý và bảo 
tồn ĐNN ở Việt Nam 
4.2.1. Đề xuất lồng ghép dịch vụ HST vào quá trình xây dựng quy 
hoạch/kế hoạch nhằm quản lý và bảo tồn bền vững ĐNN 
Bước 1: Xác lập cơ sở dữ liệu của quy hoạch/kế hoạch phát 
triển KT-XH/ngành, lĩnh vực; xác định các chỉ tiêu. Các nội dung 
chính cần xem xét để lồng ghép dịch vụ HST trong giai đoạn này: 
- Xác định các thông tin và số liệu về hiện trạng các HST của 
vùng/khu vực. Xác định mối liên hệ giữa dịch vụ HST với các chỉ 
tiêu phát triển của quy hoạch/kế hoạch. 
- Phân tích các tác động của quy hoạch/kế hoạch đến các HST 
và khả năng cung cấp các dịch vụ HST. Xác định các khu vực sinh 
thái cụ thể có tính nhạy cảm hoặc đang bị ảnh hưởng tiêu cực do tác 
động của quy hoạch/kế hoạch. 
Bước 2: Xác định các mục tiêu và ưu tiên chiến lược của quy 
hoạch/kế hoạch 
Tại bước này, cần xem xét việc lồng ghép các mục tiêu và ưu 
tiên chiến lược về khai thác bền vững và bảo tồn các HST vào mục 
tiêu và ưu tiên chiến lược của quy hoạch/kế hoạch nhằm hỗ trợ việc 
duy trì khả năng cung cấp các dịch vụ HST. Đồng thời, cần xem xét 
việc duy trì và bảo tồn các HST sẽ đóng góp như thế nào cho việc 
đạt được các mục tiêu của quy hoạch/kế hoạch. 
20 
Bước 3: Dự thảo quy hoạch/kế hoạch và xây dựng các phương 
án phát triển 
Các thông tin về hiện trạng HST và dịch vụ HST có thể sử 
dụng trong quá trình xây dựng quy hoạch/kế hoạch, trong đó nhấn 
mạnh đến việc giảm tác động của các phương án phát triển của quy 
hoạch/kế hoạch đến các HST và dịch vụ do HST cung cấp. Đồng 
thời, các phương án phát triển của quy hoạch/kế hoạch cần xem xét 
đến việc đạt được các mục tiêu phát triển cũng như các mục tiêu duy 
trì khả năng cung cấp các dịch vụ của hệ sinh thái. 
Bước 4: Đánh giá các ưu tiên phát triển trong dự thảo quy 
hoạch/kế hoạch 
Bước này tập trung vào đánh giá các phương án ưu tiên phát 
triển trong dự thảo quy hoạch/kế hoạch lên các HST và dịch vụ HST 
nhằm tìm ra các phương án tối ưu có thể đạt được mục tiêu phát triển 
và duy trì và bảo tồn các dịch vụ HST. Các công cụ như lập bản đồ 
không gian, lượng giá dịch vụ HST có thể được sử dụng để so sánh 
và lựa chọn các phương án phát triển ít có tác động lên HST và dịch 
vụ HST khi đưa vào dự thảo quy hoạch/kế hoạch. Ngoài ra, tiêu chí 
về sử dụng bền vững và bảo tồn các HST cần được xem xét là một 
tiêu chí quan trọng bên cạnh các tiêu chí khác dùng để lựa chọn các 
phương án phát triển. 
Bước 5: Xem xét góp ý về dự thảo quy hoạch/kế hoạch 
Cần đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên hưởng lợi từ các 
dịch vụ HST. Phân tích chi phí - lợi ích và lượng giá dịch vụ HST có 
thể cung cấp thông tin đầy đủ khi xem xét/rà soát dự thảo quy hoạch 
kế hoạch, nhằm hài hòa giữa các mục tiêu phát triển và bảo tồn HST. 
Bước 6: Thẩm định và phê duyệt quy hoạch/kế hoạch 
Việc thẩm định quy hoạch/kế hoạch cần xem xét đến việc 
21 
giảm các tác động đến môi trường nói chung và dịch vụ HST nói 
riêng của quy hoạch/kế hoạch như là một trong những tiêu chí bắt 
buộc trong quá trình thẩm định và phê duyệt. 
4.2.2. Lồng ghép dịch vụ HST vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 
thông qua đánh giá môi trường chiến lược 
Lồng ghép dịch vụ HST vào quá trình đánh giá môi trường 
chiến lược (ĐMC) có thể được xem là biện pháp hiệu quả để xem xét 
tác động của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) đối với các 
HST và dịch vụ HST. Các công cụ lập bản đồ không gian và lượng 
giá dịch vụ HST có thể sử dụng tại các giai đoạn khác trong quá trình 
thực hiện ĐMC để hỗ trợ quá trình lồng ghép dịch vụ HST vào các 
CQK. Tương ứng với các giai đoạn khác nhau của quá trình xây 
dựng quy hoạch/kế hoạch và ĐMC, có thể sử dụng các thông tin về 
dịch vụ HST và các công cụ khác nhau để lồng ghép dịch vụ HST 
vào quá trình ĐMC. 
Hình 4.3. Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái trong quá trình đánh giá 
môi trường chiến lược của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 
22 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
1. Các dịch vụ HST của ĐNN bao gồm dịch vụ cung cấp (thức 
ăn, nước ngọt, sợi và nhiên liệu, v.v...), dịch vụ điều tiết (điều tiết khí 
hậu, làm sạch và xử lý ô nhiễm), dịch vụ văn hóa (giải trí, thẩm mỹ, 
giáo dục, v.v...) và dịch vụ hỗ trợ (chu trình dinh dưỡng, hình thành 
đất, v.v Dịch vụ HST có thể lồng ghép vào các chính sách ở cấp 
quốc gia và địa phương, các khuyến khích về kinh tế và tài chính, 
các chính sách ngành hay trong quá trình quản trị. 
2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm cho thấy RNM có vai trò 
quan trọng trong việc lưu giữ các-bon và giảm mức độ tổn thương 
của cộng đồng ven biển. Kết quả lượng giá dịch vụ HST đã chứng 
minh được vai trò của RNM trong việc cung cấp các dịch vụ HST, 
đặc biệt dịch vụ bảo vệ bờ biển với giá trị 56 triệu đồng/ha/năm. Các 
kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong quá trình xây dựng và 
điều chỉnh các quy hoạch liên quan đến chuyển đổi sử dụng đất, 
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đầu tư cho RNM, v.v... 
3. Luận án đã đề xuất các bước cụ thể để lồng ghép dịch vụ 
HST theo từng giai đoạn của quá trình xây dựng CQK và thực hiện 
ĐMC nhằm quản lý và bảo tồn bền vững ĐNN ở Việt Nam. 
Kiến nghị 
1. Để đưa ra các kết quả mang tính chính xác hơn, cần đầu tư 
nguồn lực để thu thập các số liệu thực tế tại địa phương sử dụng khi 
tính toán các mô hình dịch vụ hệ sinh thái. 
2. Việc thử nghiệm cho các loại hình đất ngập nước khác trong 
thời gian tới là rất cần thiết để có thể nhân rộng hơn nữa các kết quả 
của luận án. 
23 
3. Để có thể lồng ghép thành công dịch vụ hệ sinh thái vào 
công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước, sự tham gia của các bên 
liên quan ở cấp trung ương và địa phương có vai trò quan trọng trong 
việc áp dụng các cách tiếp cận khác nhau để phân tích, đánh giá và 
xem xét các giá trị của dịch vụ HST trong quá trình xây dựng các 
chính sách, quy hoạch và kế hoạch. 
24 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Kim Thị Thúy Ngọc (2011), “Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái đất 
ngập nước vào quá trình lập kế hoạch phát triển: phương pháp và 
cách tiếp cận”, Hội thảo khoa học quốc gia Đất ngập nước và 
Biến đổi khí hậu, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi 
trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Nhà xuất bản Khoa 
học – Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 215-231. 
2. Kim Thị Thúy Ngọc (2012), “Lồng ghép cách tiếp cận thích ứng 
dựa vào hệ sinh thái trong các chính sách và chiến lược về biến 
đổi khí hậu”, Hội thảo khoa học quốc gia Nâng cao sức chống 
chịu trước biến đổi khí hậu, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên 
và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hạ Long, Nhà xuất 
bản Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 113-127. 
3. Kim Thi Thuy Ngoc (2012), “Mainstreaming of Wetland 
Ecosystem Services in Policy Planning Process – Case of Viet 
Nam”, International Conference on Greater Mekong Subregion 
(GMS) 2020: Balancing Economic Growth and Environmental 
Sustainability, Asian Development Bank (ADB), pp. 312-320. 
4. Kim Thị Thúy Ngọc (2013), “Lồng ghép cách tiếp cận dựa vào 
hệ sinh thái trong biến đổi khí hậu”, Tạp chí Tài nguyên và Môi 
trường, (5), tr. 31-32. 
5. Kim Thị Thúy Ngọc và Trần Trung Kiên (2013), “Một số kết quả 
ban đầu về xây dựng bản đồ không gian các dịch vụ hệ sinh thái 
của rừng ngập mặn tại Cà Mau”, Tạp chí Môi trường, (12), tr. 
61-64. 
25 
6. Kim Thị Thúy Ngọc và Nguyễn Văn Tài (2013), “Lồng ghép 
dịch vụ hệ sinh thái vào quá trình ra quyết định: Phương pháp và 
cách tiếp cận cho Cà Mau”, Diễn đàn “Bảo tồn thiên nhiên và 
văn hóa vì sự phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu 
Long lần thứ 5”, Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên, Cà Mau, 
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, tr. 177-187. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ttla_ngoc_979_2100223.pdf ttla_ngoc_979_2100223.pdf