Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy các tế bào gan xung quanh có bào
tương dạng hạt mịn màu hồng nhạt. Các tế bào gần tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ
sáng. Các mẫu gan có cấu trúc mô học bình thường. Các tiểu thuỳ rõ. Khoảng cửa
có các động mạch và tĩnh mạch gan, các ống mật được lót biểu mô khối vuông, mô
đệm là các sợi tạo keo mảnh. Các tế bào hình đa diện xếp thành các bè nằm cạnh
các mao mạch nan hoa, hướng về tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Tế bào gan có
nhân tròn, chất màu mịn, sáng nhạt, thường có một hạt nhân nhỏ. Bào tương tế bào
gan dạng hạt mịn, bắt màu hồng nhạt. Rải rác ở thành các mao mạch có các tế bào
Kuffer với nhân nhỏ hình thoi dài. Một số mao mạch chứa hồng cầu (Hình phụ 18).
Như vậy, mô bệnh học các tạng gan của các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày
sau khi uống bột vi tảo lục H. pluvialis HB không bị biến đổi.
* Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên sự thay đổi mô bệnh học của lách ở 3
nhóm nghiên cứu
Cấu trúc tuỷ trắng và tuỷ đỏ rõ. Tuỷ trắng tập trung nhiều tế bào lympho
thành các ổ hay các nang lympho với động mạch trung tâm có thành dầy. Tủy đỏ
với các xoang lách chứa nhiều hồng cầu, một số ít đại thực bào. Như vậy, mô bệnh
học của thận ở các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày sau khi uống bột vi tảo
lục H. pluvialis HB không bị biến đổi (Hình phụ 19).
190 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của loài vi tảo lục haematococcus pluvialis flotow nhằm ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mmals. US 6054491A, United States patente WO97/35491
84. Linden H (1999) Carotenoid hydroxylase from Haematococcus pluvialis: cDNA
sequence, regulation and functional complementation. Biochim Biophys Acta
1446(3): 203-212
85. Lopez MC, Garcıa-Malea, Sanchez E, Del Rıo, Lopez JL, Casas, Fernandez FGA,
Fernandez JM, Sevilla, Rivas J, Guerrero MG, Molina EG (2006) Comparative
analysis of the outdoor culture of Haematococcus pluvialis in tubular and bubble
column photobioreactors. J Biotechnol 123(3): 329-342
86. Lorenz RT (1999) A Technical Review of Haematococcus Algae, NatuRose™
Technical Bulletin #060, Cyanotech Corporation: Kailua-Kona, HI, USA, pp 1-12
87. Lorenz RT, Cysewski GR (2000) Commercial potential for Haematococcus
microalgae as natural source of astaxanthin. Trends Biotechnol 18(4): 160 – 167
88. Lovatelli A, Chen J (2009) Use of environmental friendly feed additives and
probiotics in Chinese aquaculture. FAO Aquaculture Newsletter 42: 32 – 35
89. Lowry RN, Farr AL, Randall RJ (1951) Protein measurement with the folin phenol
reagent. J Biol Chem 193: 265-275
90. Lu Y, Jiang P, Liu S, Gan Q, Cui H, Qin S (2010) Methyl jasmonate- or gibberellins
A3-induced astaxanthin accumulation is associated with up-regulation of
transcription of beta-carotene ketolase genes (bkts) in microalga Haematococcus
pluvialis. Bioresour Technol 101: 6468-6474
91. Mata TM, Martins AA, Caetano NS (2010) Microalgae for biodiesel production and
other applications. A review. Renew Sust Energ Rev 14(1): 217-232
92. Mengelt C, Prezelin BB (2005) UV-A enhancement of carbon fixation and
resilience to UV inhibition in the genus Pseudo-nitzachia may provide a
competitive advantage in high UV surface waters. Mar Ecol Prog Ser 301: 81-93
146
93. Miao F, Lu D, Li Y, Zeng M (2006) Characterization of astaxanthin esters in
Haematococcus pluvialis by liquid chromatography–atmospheric pressure
chemical ionization mass spectrometry. Anal Biochem 352(2): 176-181
94. Miki WW, Hosoda K, Kondo K, Itakura H (1998) Astaxanthin-containing drink.
Patent application number 10155459. Japanese Patent Office. Publication date 16
June 1998
95. Molina E, Fernández J, Acién FG, Chisti Y (2001) Tubular photobioreactor design
for algal cultures. J Biotechnol 92(2): 113-131
96. Negre-Sadargues G, Castillo R, Petit H, Sonces S, Martenez RG, Milicua JCG,
Choubert G, Trilles JB (1993) Unilization of synthetic carotenoids by the prawn
Penaeus japonicus reared under laboratory condition. Aquaculture 110(2): 151-159
97. Newsome R (1986) Food colors - A scientific status summary by the institute of
Food Technologist expert panel on food satify and nutrition. Institute of Food
technologist Chicago, USA
98. Ngô Thị Hoài Thu (2015) Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài vi tảo biển
quang tự dưỡng thuộc hai chi Isochrysis và Nannochloropsis phân lập ở Việt Nam
với mục đích ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Luận án tiến sỹ sinh học, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam
99. Nihat Y, Muammer E (2011) Effects of oleoresin paprika (Capsicum annum) and
synthetic carotenoids (canthaxantin and astaxanthin) on pigmentation levels and
growth in rainbow trout Oncorhynchus mykiss W. J Anim Vet Adv 10(14): 1875-1882
100. Nishikawa Y, Minenaka Y, Ichimura M, Tatsumi K, Nadamoto T, Urabe K (2005)
Effects of astaxanthin and vitamin C on the prevention of gastric ulcerations in
stressed rats. J Nutr Sci Vitaminol (Tokyo) 51(3): 135- 141
101. Olaizola M (2000) Commercial production of astaxanthin from Haematococcus
pluvialis using 25,000-liter outdoor photobioreactors. J Appl Phycol 12(3): 499-506
102. Olguin EJ, Giuliano G, Porro D, Tuberosa R, Salamin F (2012) Biotechnology for a
more sustainable world. Biotechnol Adv 30 (5): 931-932
103. Orosa M, Franqueira D, Cid A, Abalde J (2001) Carotenoid accumulation in
Haematococcus pluvialis in mixotrophic growth. Biotechnol Lett 23(5): 373-378
104. Panis G (2015) Commercial Astaxanthin Production Derived by Green Alga
Haematococcus pluvialis: A Microalgae Process Model and a Techno-Economic
Assessment All Through Production Line. Master Thesis (45 EC), Utrecht
University, Netherlands
105. Palozza P, Torelli C, Boninsegna A, Simone R, Catalano A, Mele AC, Picci N
(2009) Growth-inhibitory effects of the astaxanthin-rich alga Haematococcus
pluvialis in human colon cancer cells. Cancer lett 283(1): 108- 117
106. Pang and Chen (2017) Effects of C5 organic carbon and light on growth and cell
activity of Haematococcus pluvialis under mixotrophic conditions. Algal Research
21: 227–235
107. Parisenti J, Beirao LH, Maraschin M, Mourino JL, Nascimento Viera F, Do
Nascimento Vieira F, Bedin LH (2011) Pigmentation and carotenoid content of
shrimp fed with Haematococcus pluvialis and soy lecithin. Aquacult Nutr 17:530–535
108. Park JC, Choi SP, Hong ME, Sim SJ (2014) Enhanced astaxanthin production
from microalga, Haematococcus pluvialis by two-stage perfusion culture with
stepwise light irradiation. Bioprocess Biosyst Eng 37(10): 2039-2047
147
109. Pasini AC, Carranza VM, Abdala R, Korbee N, Figueroa FL (2011) Effect of nitrate
concentration and UVR on photosynthesis, respiration, nitrate reductase activity
and phenolic compounds in Ulva rigida (Chlorophyta). J Appl Phycol 23(3):363-369
110. Pham MA, Byun HG, Kim KD, Lee SM (2014) Effects of dietary carotenoid source
and level on growth, skin pigmentation, antioxidant activity and chemical
composition of juvenile olive flounder Paralichthys olivaceus. Aquaculture 431: 65–
72
111. Pocock MA (1961) Haematococcus in southern Africa. Trans Royal Soc South
Africa 36(1): 5-59
112. Pocock MA (1937) Studies in South African Volvocales. 1. A new Sphaerella
(Haematococcus). Proc Linn Soc London 149: 55-58
113. Pringsheim EG (1966) Nutritional requirements of Haematococcus pluvialis and
related species. J Phycol 2(1): 1-7
114. Proctor VW (1957) Some controlling factors in the distribution of Haematococcus
pluvialis. Ecology 38(3): 457-462
115. Radakovits R, Jinkerson RE, Darzins A, Posewitz MC (2010) Genetic engineering
of algae for enhanced biofuel production. Eukaryot Cell 9(4): 486-501
116. Raman V, Ravi S (2010) Effect of salicylic acid and methyl jasmonate on
antioxidant systems of Haematococcus pluvialis. Acta Physiol Plant 33(3): 1043–
1049
117. Ranjbar R, Inoue R, Shiraishi H, Katsuda T, Katoh S (2008a) Hight efficiency
production of astaxanthin by autotrophic cultivation of Haematococcus pluvialis in
a bubble column photobioreactor. Biochem Eng J 39(3): 575-580
118. Ranjbar R, Inoue R, Katsuda T, Yamaji H, Katoh S (2008b) High efficiency production
of astaxanthin in an airlift photobioreactor. J Biosci Bioeng 106(2): 204-207
119. Rao AR, Sindhuja HN, Dharmesh SM, Sankar KU, Sarada R, Ravishankar GA
(2013) Effective inhibition of skin cancer, tyrosinase, and antioxidative properties
by astaxanthin and astaxanthin esters from the green alga Haematococcus
pluvialis. J Agric Food Chem 61(16): 3842–3851
120. Rüttimann A (1999) Dienolether condensation - a powerful tool in carotenoid
synthesis. Pure Appl Chem 71(12): 2285-2293
121. Saha SK, McHugh E, Hayes J, Moane S, Walsh D, Murray P (2013) Effect of
various stressregulatory factors on biomass and lipid production in
microalga Haematococcus pluvialis. Bioresour Technol 128: 118-124
122. Salguero A, Leon R, Mariotti A, dela Morena B, Vega JM, Vilchez C (2005) UV-A
mediated induction of carotenoid accumulation in Dunaliella bardawil with retention
of cell viability. Appl Microbiol Biotechnol 66(5): 506-511
123. Sarada R, Tripayhi U, Ravishankar GA (2002) Influence of stress on astaxanthin
production in Haematococcus pluvialis grown under different culture
conditions. Process Biochem 37(6): 623-627
124. Schmidt I, Schewe H, Gassel S, Jin C, Buckingham J, Hu¨mbelin M, Sandmann G,
Schrader J (2011) Biotechnological production of astaxanthin with Phaffia
rhodozyma/Xanthophyllomyces dendrorhous. Appl Microbiol Biotechnol 89(3): 555-571
125. Schloemer GC, Davis JL (2001) Preparation of astaxanthin. International Patent
WO0181301
148
126. Schoefs B, Rmiki N, Rachadi J, Lemoine Y (2001) Astaxanthin accumulation in
Haematococcus requires a cytochrome P450 hydroxylase and an active
synthesis of fatty acids. FEBS Lett 500(3): 125-128
127. Selvakumar V (2008) Ultraviolet-B radiation (280-315 nm) invoked antioxidant
defence systems in Vigna unguiculata (L.) Walp and Crotalaria juncea L.
Photosynthetica 46(1): 98-106
128. Shah M, Liang Y, Cheng J, Daroch M (2016) Astaxanthin producing green
microalgae Haematococcus pluvialis: From single cell to high value commercial
products. Front Plant Sci 7: 531-559
129. Shang M, Ding W, Zhao Y, Xu JW, Zhao P, Li T, Ma H, Yu X (2016) Enhanced
astaxanthin production from Haematococcus pluvialis using butylated
hydroxyanisole. J Biotechnol 236: 199 – 207
130. Sheikhzadeh N, Panchah IK, Asadpour R, Tayefi-Nasrabadi H, Mahmoudi H
(2012a) Effects of Haematococcus pluvialis in maternal diet on reproductive
performance and egg quality in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Anim
Reprod Sci 130(1-2): 119–123
131. Sheikhzadeh N, Tayefi-Nasrabadi H, Oushani AK and Najafi Enferadi MH (2012b)
Effects of Haematococcus pluvialis supplementation on antioxidant system and
metabolism in rain - bow trout (Oncorhynchus mykiss). Fish Physiol
Biochem 38(2): 413-419
132. Spolaore P, Joannis-Cassan C, Duran E, Isambert A (2006) Commercial
applications of microalage. J Biocien Bioeng 101 (2): 87-96
133. Storebakken T, No HK (1992) Pigmentation of rainbow trout. Aquaculture, 100(1-
3): 209-229
134. Strickland JDH, Parsons TR (1972) A practical hanbook of seawater analysis. 2nd
ed. Bull Fish Res Bd Can 125, 310 pp
135. Stross RG (1963) Nitrate preference in Haematococcus as controlled by strain,
age of inoculum, and pH of the medium. Can J Microbiol 9(1): 33-40
136. Suseela MR, Toppo K (2006) Haematococcus pluvialis- a green alga, richest
natural source of astaxanthin. Curr Sci India 90(12): 1602–1603
137. Tjahjono AE, Kakizono T, Hayama Y, Nishio N, Nagai S (1994) Isolation of
resistant mutants against carotenoid biosynthesis inhibitors for a green alga
Haematococcus pluvialis, and their hybrid formation by protoplast fusion for
breeding of higher astaxanthin producers. J Ferment Bioeng 77(4): 352-357
138. Thompson JD, Gibson TJ, Plewniak F, Jeanmougin F, Higgins DG (1997) The
ClustalX windows interface: flexible strategies for multiple sequence alignment
aided by quality analysis tool. Nucleic Acids Res 25(24):4876-4882
139. Tocquin P, Fratamico A, Franck F (2011) Screening for a low - cost
Haematococcus pluvialis medium reveals an unexpected impact of a low N: P
ratio on vegetative growth. J Appl Phycol 24(3): 265-273
140. Tolasa S, Cakli S, Ostermeyer U (2005) Determination of astaxanthin and
canthaxanthin in salmonid. Eur Food Res Technol 221(6): 787–791
141. Torrissen OJ, Hardy RW, Shearer KD (1989) Pigmentation of salmonids -
carotenoid deposition and metabolism. Aquat Sci 1(2): 209-225
149
142. Torrissen OJ, Hardy RW, Shearer KD, Scott TM, Stone FE (1990) Effects of
dietary canthaxanthin level and lipid level on apparent digestibility coefficients for
canthaxanthin in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Aquaculture 88(3-4): 351-
362
143. Tripathi U, Sarada R, Ravishankar GA (2002) Effect of culture conditions on
growth of green alga Haematococcus pluvialis and astaxanthin production. Acta
physiol plant 24(3): 323-329
144. Turner A (1965). Screening methods in pharmacology. Academic Press,
New Yorkand London, pp. 60 - 68.
145. Vass I, Kirilovsky D, Perewoska I, Mate Z, Nagy F, Etienne A (2000) UV-B
radiation induced exchange of the D1 reaction centre subunits produced from the
psbA2 and psbA3 genes in the cyanobacterium Synechocystis sp. PCC 6803. Eur
J Biochem 267(9): 2640-2648
146. Vega-Estrada J, Montes-Horcasitas JMC, Dominguez-Bocanegra AR, Canizares-
Villanueva RO (2005) Haematococcus pluvialis cultivation in split-cylinder internal-
loop airlift photobioreactor under aeration conditions avoiding cell damage. Appl
Microbiol Biotechnol 68(1): 31- 35
147. Vidhyavathi (2008) Molecular an biochemical studies of astaxanthin in
Haematococcus pluvialis. PhD dissertation. University of Mysore, India
148. Vinegla B, Segovia M, Figueroa F (2006) Effect of artificial UV radiation on carbon
and nitrogen metabolism in the macroalgae Fucus spiralis L. and Ulva olivascens
Dangeard. Hydrobiologia 560(1): 31-42
149. Wan M, Hou D, Li Y, Fan J, Huang J, Liang S, Wang W, Pan R, Wang J, Li S
(2014b) The effective photoinduction of Haematococcus pluvialis for accumulating
astaxanthin with attached cultivation. Bioresour Technol 163: 26–32
150. Wan M, Zhang J, Hou D, Fan J, Li Y, Huang J, Wang J (2014a) The effect of
temperature on cell growth and astaxanthin accumulation of Haematococcus
pluvialis during a light-dark cyclic cultivation. Bioresour Technol 167:276-283
151. Wan M, Zhang Z, Wang J, Huang J, Fam J, Yu A, Wang W (2015) Sequential
heterotrophy dilution - photoinduction cultivation of Haematococcus pluvialis for
efficient production of astaxanthin. Bioresour Technol 198: 557–563
152. Wang SB, Chen F, Sommerfeld M, Hu Q (2005) Isolation and proteomic analysis
[corrected] of cell wall-deficient Haematococcus pluvialis mutants. Proteomics
5(18):4839-4851
153. Wang JF, Han DX, Sommerfeld MR, Lu CM and Hu Q (2013) Effect of initial
biomass density on growth and astaxanthin production of Haematococcus
pluvialis in an outdoor photobioreactor. J Appl Phycol 25: 253–260
154. Wang N, Guan B, Kong Q, Sun H, Geng Z, Duan L (2016) Enhancement of
astaxanthin production from Haematococcus pluvialis mutants by three-stage
mutagenesis breeding. J Biotechnol 236: 71-77
155. Wen Z, Liu Z, Hou Y, Liu C, Gao F, Zheng Y, Chen F (2015) Ethanol induced
astaxanthin accumulation and transcriptional expression of carotenogenic genes in
Haematococcus pluvialis. Enzyme Microb Technol 78: 10-17
156. Yang Y, Kim B, Lee JY (2013) Astaxanthin structure, metabolism, and health
benefits. J Hum Nutr Food Sci 1(1003):1–11
150
157. Yin S, Wang J, Chen L, Liu T (2015) The water footprint of biofilm cultivation
of Haematococcus pluvialis is greatly decreased by using sealed narrow chambers
combined with slow aeration rate. Biotechnol Lett 37(9): 1819–1827
158. Yoo JJ, Choi SP, Kim BW, Sim SJ (2012) Optimal design of scalable
photobioreactor for phototropic culturing of Haematococcus pluvialis. Bioprocess
Biosyst Eng 35(1-2): 309-315
159. Yu X, Chen L, Zhang W (2015) Chemicals to enhance microalgal growth and
accumulation of high-value bioproduct. Front Microbiol 6: 56
160. Yuan JP, Chen F (2000) Purification of trans-astaxanthin from a high-yielding
astaxanthin ester-producing strain of the microalga Haematococcus pluvialis. Food
Chem 68(4): 443–448
161. Yuan JP, Peng , Yin K, Wang JH (2011) Potential health promoting effects of
astaxanthin: A high-value carotenoid mostly from microalgae. Mol Nutr Food Res
55(1):150–165
162. Zhang XW, Gong XD, Chen F (1999) Kinetic models for astaxanthin production by
high cell density mixotrophic culture of the microalga Haematococcus pluvialis. J
Ind Microbiol Biotechnol 23(1):691–696
163. Zhang W, Wang J, Wang J, Liu T (2014) Attached cultivation of Haematococcus
pluvialis for astaxanthin production. Bioresour Technol 158: 329–335
164. Zhekisheva M, Zarka A, Khozin-Goldberg I, Cohen Z, Boussiba S (2005) Inhibition
of astaxanthin synthesis under high irradiance does not abolish triacylglycerol
accumulation in the green alga Haematococcus pluvialis (Chlorophyceae). J
Phycol 41:819–826
165. Zhekisheva M, Boussiba S, Khozin-Goldberg I, Zarka A, Cohen Z (2002)
Accumulation of oleic acid in Haematococcus pluvialis (Chlorophyceae) under
nitrogen starvation or high light is correlated with that of astaxanthin esters.
J Phycol 38: 325–331
166. Zheng KJ, Hu ZL, Li SF, Lei AP, Wang CG (2007) Cloning and sequencing of β-
carotene hydroxylase gene from Haematococcus pluvialis. Acta Hydrobiol Sin
31(5): 666- 670
167. Zhu C, Naqvi S, Capell T, Christou P (2008) Metabolic engieering of
ketocarotenoid biosynthesis in higher plants. Arch Biochem Biophys 483(2):
182 – 190
168.
khan/6446.html
169.
170.
methods-a-review
171. https://www.google.com.vn/search?q=photobioreactor+for+haematococcus&sourc
e=lnms&tbm=isch&sa=X&ved=0ahUKEwj8he72h7bQAhWJUrwKHfqJCp4Q_AUIC
CgB&biw=1041&bih=531
1
PHỤ LỤC
1/ Phụ lục 1
Bảng phụ 1. Thành phần dinh dưỡng của các môi trường C, BG11, OHM và
RM được sử dụng trong nghiên cứu (Andersen, 2005; Imamoglu và cs., 2007)
Thành phần môi
trường
Môi trường (mg/L)
C BG-11 cải tiến OHM RM
NaNO3 - 1500 - 300
K2HPO4 - 320 - 80
KH2PO4 - - - 20
Ca (NO3)2 150 - - -
KNO3 100 - 410 -
Na2HPO4 - - 30 -
β-Na2glycerolphosphate 50 - - -
MgSO4.7 H2O 40 200 246 10
CaCl2. 2 H2O - 36 110 58,5
Axit Citric - 6 - -
Ammonium ferric citrate - 6 - -
EDTA-Na2 2,71 1 - -
EDTA - - - 7,5
Na2CO3 - 100 - -
NaCl - - - 20
Vitamin B12 0,0001 - 0,0150 -
Biotin 0,0001 - 0,025 -
Thiamine-HCl 0,01 - - -
Thiamine - - 0,0175 -
H3BO3 - 2,86 - 0,3
MnCl2.4H2O 0,108 1,81 0,98 -
MnSO4.H2O - - - 1,5
ZnSO4. 7 H2O 0,066 0,22 - 0,1
Na2MoO4. 2 H2O 0,0075 0,39 0,12 -
(NH4)6Mo7O24. 4H2O - - - 0,3
CuSO4.5 H2O - 0,08 0,012 0,08
Co(NO3)2.6 H2O - 0,05 - 0,26
FeCl3.6 H2O 5,888 - - 17
CoCl.6H2O 0,012 - 0,011 -
Trisaminomethane 500 - - -
Fe (III)citrate H2O - - 2,62 -
Cr2O3 - - 0,075 -
SeO2 - - 0,005 -
Ghi chú: - không có
2
2/ Phụ lục 2
Bảng phụ 2. Mã số đăng ký trình tự nucleotit của đoạn gen 18S rRNA của
các loài thuộc chi Haematococcus và nhóm ngoại được công bố trên Ngân hàng gen
đã được sử dụng trong nghiên cứu
STT Loài Chủng Mã số đăng ký
Nguồn
1 Haematococcus pluvialis UTEX 2505
U70590
Chekanov et al.,
2014
2 Haematococcus pluvialis
SAG_34-
lb
AF159369
Chekanov et al.,
2014
3
Haematococcus pluvialis
SAG_34-
le
KC196724 Chekanov et al.,
2014
4 Haematococcus zimbabwiensis
UTEX
LB 1758
U70797
Chekanov et al.,
2014
5 Haematococcus lacustris AB360747 Chekanov et al., 2014
6 Haematococcus zimbabwiensis
SAG
2696
AB360748 Chekanov et al.,
2014
7 Mantoniella squamata X73999 Hepperle et al., 1998
8 Nephroselmis olivacea X74754 Hepperle et al., 1998
9
Chlorella fusca var.
rubescensa
X74002
Hepperle et al.,
1998
10
Chlorella vulgaris X13688 Hepperle et al.,
1998
3/ Phụ lục 3
Phương pháp xác định sinh khối khô
Xác định SKK của tảo Haematococcus sp. HB theo phương pháp sấy khô
mẫu ở 80oC và dựa vào MĐTB
Cách 1. SKK tảo (g/L) được tính theo phương pháp sấy khô mẫu ở 800C
(Elliott (1934)) Bước 1: Sấy cốc cân ở 1050C trong 3 giờ. Lấy cốc ra để nguội
trong silicator (trong 30 phút). Cân khối lượng cốc và lặp lại cho đến khối lượng
cốc không đổi, được m1 (g).
3
Bước 2: Lấy 10 mL dịch tảo cho vào cốc đã sấy ở bước 1 và sấy ở 800C
trong 24 giờ. Lấy ra để nguội trong silicator (30 phút), cân khối lượng cốc và sinh
khối. Lặp lại quá trình sấy đến khối lượng không đổi được m2 (g). Tiến hành tương
tự với 10 mL môi trường nuôi (không có tảo) được m3 (g).
Bước 3: Tính SKK của tảo theo công thức sau:
SKK (g/L) = [(m2 – m1) - (m3 – m1)]x 100
Trong đó: (m2 – m1) là khối lượng khô của (sinh khối tảo + môi trường);
(m3 – m1) là khối lượng khô của môi trường.
Cách 2. Xác định SKK dựa vào MĐTB theo công thức (Imamuglu và cs, 2007)
Cb (g/L) = 0,0668 x Cc + 0,1304 Trong đó: Cb là SKK; Cc là MĐTB (105 TB/mL)
4/ Phụ lục 4
Phương pháp xác định hàm lượng protein
Định lượng protein của sinh khối tảo theo phương pháp Lowry (1951).
Tách chiết protein
Lọc 10 ml dịch tảo bằng giấy lọc GF/C, cho vào lọ penicilin, cất trong ngăn
đá tủ lạnh. Dùng panh gắp giấy lọc có sinh khối tảo vào cối sứ đặt trong hộp đá,
thêm cát thuỷ tinh, nghiền bằng chày cho đến khi sinh khối thấy mịn, thêm 1 mL
dung dịch NaCl 1 M, nghiền tiếp, chuyển vào lọ penicilin.
Tráng chày cối bằng 3 mL dung dịch NaCl 1 M, chia làm 3 lần đến khi dịch
tráng không còn màu xanh để thu sinh khối 1 cách tối đa.
Ủ trong lạnh 2 giờ, ly tâm 12000 vòng/5 phút, thu lấy phần dịch trên cho
sang lọ penicilin khác.
Thêm 2V acetone, ủ lạnh qua đêm, ly tâm 12000 rpm/10 phút, thu tủa, làm
khô tủa trong 10 phút, hoà tan tủa trong 100 µL dung dịch NaCl 0,01 M. Ly tâm
10000 rpm trong 20 phút, thu lấy phần dịch trong phía trên để tiến hành làm phản
ứng Lowry
- Phản ứng Lowry
• Dung dịch A: 2% Na2CO3 hòa tan trong NaOH 0,1N
• Dung dịch B: 0,5% CuSO4 trong dung dịch 1% natri kalitactrat
4
• Dung dịch C: 49A: 1B
• Thuốc thử Folin
Tiến hành:
• Hút 300 µL dung dịch C cho vào ống mẫu;
• Thêm 30 µL mẫu tách protein, lắc đều, để trong 10 phút;
• Thêm 15 µL thuốc thử Folin, lắc đều, để trong 30 phút, thêm 1655 µL nước cất.
• Đo OD ở bước sóng 720 nm.
- Xây dựng đường chuẩn: Tiến hành với 9 nồng độ protein chuẩn (albumin) từ 5–
100 µg, blank là mẫu 0 µg và kết quả đo được với protein chuẩn ở các nồng độ khác
nhau (Bảng phụ 3; Hình phụ 1).
Bảng phụ 3. Kết quả đo OD trong phương pháp xây dựng đường chuẩn Protein
STT
Hàm luợng protein
(µg)
V dd C
(µL)
V Folin
(µL)
V H2O
(µL)
OD720
0 300 15 1685 0,000
1 5 300 15 1680 0,006
2 10 300 15 1675 0,013
3 20 300 15 1665 0,026
4 30 300 15 1655 0,041
5 40 300 15 1645 0,045
6 50 300 15 1635 0,064
7 60 300 15 1625 0,088
8 80 300 15 1605 0,097
9 100 300 15 1585 0,111
5
Từ kết quả thu được nêu trên, chúng tôi đã xây dựng được đường chuẩn xác
định hàm lượng protein (µg) theo giá trị OD đo ở bước sóng 720 nm với giá trị OD
nằm trong khoảng [0; 0,110] theo phương trình:
Y = 835,56 X – 1,6958. Trong đó, Y: hàm lượng protein (µg); X: giá trị OD720
5/ Phụ lục 5
Tách chiết lipit
Tách chiết lipít từ sinh khối vi tảo được tiến hành theo phương pháp Bligh &
Dyer (1959) có một số cải tiến cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm của
Việt Nam. Cân 0,1 g sinh khối tảo khô cho vào cối chày sứ, bổ sung thêm 0,2 g
Na2SO4 và nghiền hỗn hợp này thành bột mịn. Sau đó bổ sung thêm 10 mL hỗn hợp
dung môi chloroform: methanol (tỷ lệ 2:1, v/v) và ngâm trong 1 giờ ở nhiệt độ
phòng. Lọc hỗn hợp qua giấy lọc Whatman số 1 và thu dịch trong. Bã sinh khối
được tiếp tục chiết với chloroform từ 2 - 3 lần để thu tối đa lipít trong sinh khối tảo.
Dịch chiết được trộn đều và chuyển sang phễu chiết. Sau đó, bổ sung thêm 10 mL
Hình P1. Đường chuẩn protein được xác lập giữa hàm lượng protein
(µg) và giá trị OD ở bước sóng 720nm
6
dung dịch NaCl 0,9% và để tĩnh ở nhiệt độ phòng qua đêm. Lớp dung môi hữu cơ
phía dưới chứa các thành phần lipít được thu nhận. Sau đó, dung môi được bay hơi
ở 60oC và làm khô trong desiccator. Sản phẩm được hòa tan trong n - hexan, lọc bỏ
cặn và làm bay hơi n - hexan để thu hồi lipít. Lượng lipít thu được là sự chênh lệch
về trọng lượng của cốc thủy tinh ban đầu và trọng lượng của cốc thủy tinh chứa
lipít. Hàm lượng lipít tổng số được tính bằng số gam lipít thu được trên số gam tảo
khô. Giá trị phần trăm lipít trong sinh khối tảo được xác định từ giá trị trung bình
của hàm lượng lipít của 3 lần lặp lại thí nghiệm.
6/ Phụ lục 6: Thí nghiệm với cá Koi Nhật Bản
Xác định lượng tảo khô cho 1 kg thức ăn công nghiệp như sau:
Khối lượng cá của 1 giai x 0,1 (10% thức ăn/ngày) x 30 ngày = 54 kg (thức
ăn công nghiệp cho cá thí nghiệm). Tảo có hàm lượng astaxanthin 4% SKK hay 1
kg tảo khô tương đương 40.000 mg astaxanthin. Trộn thức ăn các hàm lượng
astaxanthin theo các thí nghiệm là: 100 mg/ kg, 150 mg/ kg, và 200 mg/ kg thức ăn,
khi đó lượng tảo khô được phối trộn như trong Bảng phụ 4.
Bảng phụ 4. Công thức ăn được lặp lại ở các giai thí nghiệm theo các tháng
khác nhau
Thí nghiệm Công thức thức ăn (mg astaxanthin/kg thức ăn)
Lượng tảo bổ
sung/kg thức ăn (g)
TN 1 100 2,5
TN 2 150 3,75
TN 3 200 5
Phương pháp phối trộn sinh khối tảo chủng HB vào thức ăn công nghiệp
Tảo khô được ngâm với aceton sau đó được đông lạnh ở nhiệt độ âm 15oC trong
thời gian 12 giờ rồi giã đông và làm khô bằng quạt gió. Sau khi làm khô, tảo được
trộn với dầu gan mực với nồng độ 30 mL dầu /150 gram tảo khô. Sử dụng máy quay
sinh tố với tốc độ 600 v/phút để vừa trộn vừa làm các tế bào tảo vỡ ra. Thời gian
trộn đều là 15 phút/mẻ. Dung dịch sau trộn gồm tảo và dầu được trộn với thức ăn.
Phương pháp trộn đều bằng máy xay sinh tố (Hình Phụ 2a, b, c).
7
7/Phụ lục 7
Thí nghiệm với cá Hồi Vân
Hình P2.b. Trộn Tảo với dầu trước (trái)
sau đó trộn hỗn hợp dầu-tảo với thức ăn
công nghiệp (phải)
Hình P2.a. Hình ảnh minh họa các
giai thí nghiệm có kích thước 2 x 2
x 1 m; mắt lưới 2A = 1 mm. Mỗi
giai thả 30 con cá Koi Nhật. Định
kì thay giai 3 tuần /lần
Hình P2.c.Thức ăn và tảo H. pluvialis HB (A) và Thức ăn trộn tảo H.pluvialis HB
(B)
B A
A B C
Hình P3. Ảnh chụp các bể nuôi cá Hồi được ăn thức ăn khác nhau
A- ăn cám Pháp; B- ăn cám Việt Nam; C- ăn cám Việt Nam có phối trộn với sinh
khối tảo H. pluvialisHB với hàm lượng 61 mg astaxanthin/ 1kg thức ăn
8
8/ Phụ lục 8
Thức ăn cho cá hồi Vân
9/ Phụ lục 9
Bảng phụ 5. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn cho cá hồi Vân sử
dụng trong nghiên cứu
Thông số
Cám
Pháp
Cám Việt Nam
Cám Việt Nam bổ sung
tảo H. pluvialis
Protein thô (min %) 41,5 28 18
Chất béo thô (min %) 21,5 7 5
Xơ thô (max %) 2,9 6 7
Tro (max %) 5,5 10 10
Ca (max %) KCTT 2 2
P (min %) KCTT 1 1
NaCl (max %) KCTT 2 2
Độ ẩm (%) KCTT 11 11
Chú ý: KCTT: không có thông tin
A B C
D E F
Hình P4. Ảnh chụp 3 loại cám cá hồi ở 3 lô thí nghiệm (hàng trên) và dưới kính
hiển vi quang học (hàng dưới, x 400 lần)
(A, B, C: Viên cám thí nghiệm; D- thức ăn cám Pháp; E- cám Việt Nam; F- Cám
Việt Nam có phồi trộn thêm 61 mg astaxanthin/ 1kg thức ăn
9
10/ Phụ lục 10
Trình tự gen mã hóa enzyme carotenoid hydroxylase (gen chy) tách từ vi
tảo lục H. pluvialis HB (kích thước 897 bp)
11/ Phụ lục 11
Trình tự amino acid dịch mã của gen chy
Hình P6. Trình tự amino acid của đoạn gen chy của vi tảo H. pluvialis HB
CTGCAGTCAATCAGCGTCAAGGCCCCGCCGCCGTTGAACTAAGTCCCGCGACATCACGCGGCCCCAA
AAGTCTGCCTGCATGCTACAGCGGTGCTCGTTAGTTCGGCTGCGAGTGGCAGCACCACAGACAGAGG
AGGCGGTGGGAACCGTGCAGGCTGCCGGCGCGGGCGATGAGCACAGCGCCGATGTAGCACTCCAG
CAGCTTGACCGGGCTATCGCAGAGCGTCGTGCCCGGCGCAAACGGGAGCAGCTGTCATACCAGGCT
GCCGCCATTGCAGCATCAATTGGCGTGTCAGGCATTGCCATCTTCGCCACCTACCTGAGATTTGCCAT
GCACATGACCGTGGGCGGCGCAGTGCCATGGGGTGAAGTGGCTGGCACTCTCCTCTTGGTGGTTGG
TGGCGCGCTCGGCATGGAGATGTATGCCCGCTATGCACACAAAGCCATCTGGCATGAGTCGCCTCTG
GGCTGGCTGCTGCACAAGAGCCACCACACACCTCGCACTGGACCCTTTGAAGCCAACGACTTGTTTGC
AATCATCAATGGACTGCCCGCCATGCTCCTGTGTACCTTTGGCTTCTGGCTGCCCAACGTCCTGGGGG
CGGCCTGCTTTGGCGCGGGGCTGGGCATCACGCTATACGGCATGGCATATATGTTTGTACACGATGG
CCTGGTGCACAGGCGCTTTCCCACCGGGCCCATCGCTGGCCTGCCCTACATGAAGCGCCTGACAGTG
GCCCACCAGCTTCACCACAGCGGCAAGTACGGTGGCGCGCCCTGGGGCATGTTCTTGGGGCCACAG
GAGCTGCAGCACATTCCAGGTGCGGCGGAGGAGGTGGAGCGACTGGTCCTGGAACTGGACTGGTCC
AAGCGGTAGGGTGCGGAACCAGGCACGCT
Hình P5. Trình tự gen mã hóa cho enzyme carotenoid hydroxylase
10
12/ Phụ lục 12
Vòng đời của chủng HB ở bình tam giác 250 mL trong môi trường RM
13/ Phụ lục 13
Vòng đời của chủng HB ở bình tam giác 500 mL trong môi trường RM
Hình P7. Một số hình ảnh đặc trưng của các giai đoạn trong vòng đời
của H. pluvialis HB nuôi ở bình tam giác 250 mL trên môi trường RM.
Hình P8. Một số hình ảnh đặc trưng của các giai đoạn trong vòng đời của H.
pluvialis HB nuôi ở bình tam giác 500 mL trên môi trường RM
11
14/ Phụ lục 14
Vòng đời của chủng HB ở bình tam giác 1000 mL trong môi trường RM
15/ Phụ lục 15
Vòng đời của chủng HB ở bình nhựa 1,5 lít trong môi trường RM
Hình P10. Một số hình ảnh đặc trưng của các giai đoạn trong vòng đời của H.
pluvialis HB nuôi ở bình tam giác 1,5 lít trên môi trường RM
Hình P9. Một số hình ảnh đặc trưng của các giai đoạn trong vòng đời của H.
pluvialis HB nuôi ở bình tam giác 1000 mL trên môi trường RM
12
16/ Phụ lục 16
Vòng đời của chủng HB ở bình nhựa 10 lít trong môi trường RM
17/ Phụ lục 17
Nuôi trồng VTL H. pluvialis HB ở các qui mô nuôi cấy khác nhau
Hình P11. Một số hình ảnh đặc trưng của các giai đoạn trong vòng đời
của H. pluvialis HB nuôi ở bình tam giác 10 lít trên môi trường RM
Hình P12. Nuôi trồng H. pluvialis HB trong các môi trường dinh dưỡng quy
mô khác nhau: bình tam giác 250 (A), 500 mL (B), 1,5 L (C) và 10 L (D).
A
B
C
D
13
18/ Phụ lục 18
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng của chủng HB
19/ Phụ lục 19
Ảnh hưởng của pH môi trường lên sinh trưởng của chủng HB
Hình P13. Hình ảnh minh họa tảo ở các công thức nhiệt độ sau 30 ngày thí
nghiệm
Hình P14. Ảnh hưởng của môi trường RM có pH khác nhau lên sinh trưởng của
chủng HB sau 7 ngày (A) và 30 ngày (B) thí nghiệm
A B
14
20/ Phụ lục 20
Nuôi chủng HB trong hệ thống nuôi kín 26 L
21/ Phụ lục 21:
Nuôi chủng HB trong hệ thống kín 50 và 100 L
Hình P15. Hình ảnh minh họa quá trình nuôi chủng HB ở hệ thống kín 26 L
được chiếu ánh sáng cao kết hợp với UV
Hình P16. Hình ảnh minh họa cho việc nuôi thành công chủng HB
ở hệ thống 50 và 100 L. A- hệ thống 50 L; B- hệ thống 100 L
1 N 2 N 3 N
A
B
15
22/ Phụ lục 22
Ảnh minh họa thí nghiệm chuyển đỏ vi tảo lục H. pluvialis HB trong các
hệ thống kín 26, 50 và 100 L
Hình P17. Ảnh chụp các hệ thống kín 26, 50 và 100 L vi tảo lục H.
pluvialis HB đã chuyển trạng thái tích lũy cao astaxanthin
26 L 100 L 50 L
50 L
16
23/ Phụ lục 23: Nghiên cứu độc tính của sinh khối tảo H. pluvialis HB trên
mô hình động vật thực nghiệm
Địa điểm: Thử nghiệm độc tính cấp và bán trường diễn của sinh khối tảo H.
pluvialis HB được tiến hành tại Phòng Dược học và Các hợp chất tự nhiên, phần xét
nghiệm huyết học và hóa sinh được tiến hành tại Phòng nghiên cứu ứng dụng lâm
sàng (Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Y Dược học, Học viện Quân y), phần đánh
giá mô bệnh học được thực hiện tại Khoa Giải phẫu bệnh (Bệnh viện 103, Học viện
Quân y).
Phương pháp: Phương pháp xác định độc tính cấp: theo phương pháp của
Abrham (1978) và Turner (1965); quy định của Bộ Y tế Việt Nam và Tổ chức Y tế
thế giới (WHO, 1993) về nghiên cứu độc tính của thuốc y học cổ truyền.
Thí nghiệm được tiến hành trên chuột nhắt trắng: Chuột được chia ngẫu nhiên
làm 09 nhóm, mỗi nhóm 10 con. Từng nhóm chuột được cho uống bột tảo với các
mức liều 400 mg, 600 mg, 800 mg, 1000 mg, 1200 mg, 1400 mg, 1600 mg, 1800 mg
và 2000 mg/kg thể trọng cơ thể-TLCT. Sau khi uống, chuột được nuôi dưỡng và theo
dõi liên tục trong 72 giờ. Đánh giá sự thay đổi tập tính và tỷ lệ chuột chết theo từng
nhóm thí nghiệm. Liều cao nhất không gây chết một con chuột nào và liều thấp nhất
gây chết toàn bộ chuột được sử dụng để tính LD50.
Thiết kế thí nghiệm trên thỏ: Thỏ thí nghiệm được phân chia ngẫu nhiên
thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 10 con. Nhóm 1 (nhóm chứng): được cho uống nước cất
liều 5 mL/kg thể trọng/24h liên tục trong 42 ngày. Nhóm 2: được cho uống sinh
khối tảo với liều 200 mg/kg thể trọng /24h (mức liều 1) liên tục trong 42 ngày.
Nhóm 3: được cho uống sinh khối tảo với liều 400 mg /kg thể trọng/24 h (mức liều
2) liên tục trong 42 ngày.
Các chỉ tiêu đánh giá: Sinh lý - dược lý (tình trạng chung, hoạt động, ăn
uống, trọng lượng cơ thể, điện tim). Huyết học (số lượng hồng cầu, hemoglobin,
bạch cầu và tiểu cầu). Hóa sinh (aspartate amino transferase (AST), alanin amino
transferase (ALT), ure và creatinin). Mô bệnh học gan, lách và thận thỏ (vào ngày
thứ 42, giết thỏ, làm xét nghiệm mô bệnh học gan, lách và thận thỏ thực nghiệm).
Thời điểm xét nghiệm: Tại 3 thời điểm: xuất phát điểm (trước khi uống sinh
khối tảo), sau 3 tuần (ngày thứ 21) và sau 6 tuần (ngày thứ 42) uống sinh khối tảo.
Theo dõi diễn biến thỏ thí nghiệm liên tục trong thời gian 42 ngày.
17
Kết quả:
Nghiên cứu xác định LD50
Kết quả nghiên cứu xác định liều chết 50% (LD50) chuột nhắt trắng của bột
tảo H. pluvialis HB được trình bày trên bảng 3.20.
Bảng phụ 6. Số chuột nhắt trắng chết trong thời gian 72 giờ sau khi uống
bột tảo H. pluvialis HB
STT Lô nghiên cứu (n=10) mg/kg KLCT/24 h Số chuột chết Số chuột
1 1 400 0 10
2 2 600 0 10
3 3 800 0 10
4 4 1.000 0 10
5 5 1.200 0 10
6 6 1.400 0 10
7 7 1.600 0 10
8 8 1.800 0 10
9 9 2.000 0 10
Ghi chú: KLCT- Khối lượng cơ thể; n- số chuột trong một lô thí nghiệm
Sau khi dùng bột tảo theo đường uống đến mức liều cao nhất có thể cho
chuột uống là 2000 mg bột tảo/kg khối lượng cơ thể (KLCT)/24 h, tất cả chuột thí
nghiệm ở các lô đều ăn uống bình thường; tình trạng phân, nước tiểu bình thường;
quan sát hoạt động của chuột thấy bình thường. Theo dõi sau 6 ngày, không có
chuột thí nghiệm bị chết, phẫu thuật chuột thấy các cơ quan bình thường. Như vậy,
chưa tìm thấy LD50 của bột tảo H. pluvialis HB theo đường uống trên chuột nhắt
trắng với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống trong 24 h là 2000 mg bột tảo
/10 g KLCT/24 h tức là 20 g/kg KLCT chuột nhắt trắng/24 h. Các kết quả nghiên
cứu thu được nêu trên cho thấy bột tảo Haematococcus pluvialis HB là không độc.
Xác định độc tính bán trường diễn
Sự thay đổi khối lượng cơ thể và điện tim (đạo trình DII)
Kết quả nghiên cứu sự thay đổi khối lượng cơ thể thỏ và điện tim của thỏ
được trình bày ở bảng phụ 7 và 8.
Bảng phụ 7. Sự thay đổi khối lượng cơ thể thỏ thí nghiệm (n = 10)
Thời điểm xét
nghiệm
Khối lượng cơ thể thỏ (kg)
Lô chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24 h (liều 2) (c)
T0
1,98 ± 0,11 1,96 ± 0,12 1,96 ± 0,10
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3 2,20 ± 0,17 2,17 ± 0,14 2,16 ± 0,15
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6 2,29 ± 0,19 2,31 ± 0,20 2,32 ± 0,17
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
18
P
p3-0 < 0,05
p6-0 < 0,05
p6-3 < 0,05
p3-0 < 0,05
p6-0 < 0,05
p6-3 < 0,05
p3-0 < 0,05
p6-0 < 0,05
p6-3 < 0,05
Ghi chú: T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần ; KLCT: khối lượng cơ thể
Kết quả nghiên cứu thu được được chỉ ra ở Bảng phụ 7 đã cho thấy:
- Khối lượng cơ thể thỏ ở các lô nghiên cứu trong cùng một thời điểm xét nghiệm
thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Khối lượng cơ thể thỏ ở các thời điểm sau so với thời điểm trước trong cùng một
lô nghiên cứu tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Như vậy, bột tảo H. pluvialis HB không làm ảnh hưởng đến sự phát triển
bình thường của thỏ nghiên cứu.
Bảng phụ 8. Sự thay đổi điện tim thỏ thí nghiệm (đạo trình DII)
Chỉ tiêu
điện tim
Thời
điểm
xét
nghiệm
Điện tim của thỏ ở các nhóm (± SD), n = 10
p
Đối chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h (liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT/24 h (liều 2) (c)
Chu kỳ
(lần /phút)
T0 235,40 ± 33,56 251,00 ± 37,97 249,80 ± 32,72
> 0,05 T3 245,60 ± 33,74 239,80 ± 29,74 240,60 ± 33,05
T6 238,40 ± 32,71 244,20 ± 33,06 252,80± 32,73
P > 0,05 > 0,05 > 0,05
Biên độ
sóng QRS
(mV)
T0 0,375± 0,052 0,38 ± 0,052 0,377± 0,066
> 0,05 T3 0,373± 0,049 0,380 ± 0,057 0,367 ± 0,065
T6 0,372 ± 0,050 0,383 ± 0,051 0,378 ± 0,065
P > 0,05 > 0,05 > 0,05
Sóng bất thường Không Không Không -
Kết quả nghiên cứu được chỉ ra trên Bảng phụ 8 đã cho thấy bột tảo H.
pluvialis HB không ảnh hưởng lên điện tim thỏ thí nghiệm (đạo trình DII).
Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB đến một số chỉ tiêu huyết học của thỏ
Kết quả nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ tiêu về huyết học (hồng cầu, huyết
sắc tố, tiểu cầu và bạch cầu) của thỏ được trình bày trên Bảng phụ 9, 10, 11 và 12.
Bảng phụ 9. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB đến số lượng hồng cầu
thỏ thí nghiệm
Thời điểm xét
nghiệm
Số lượng hồng cầu (T/l)
Lô đối chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24h (liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24h (liều 2)
(c)
19
T0
5,56 ± 0,82 5,69 ± 0,92 6,07 ± 0,89
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
5,81 ± 1,07 5,98 ± 1,12 6,10 ± 1,34
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
5,61 ± 0,43 5,43 ± 0,64 5,88 ± 0,97
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú : T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT : khối lượng cơ thể
Từ kết quả nghiên cứu được chỉ ra trên Bảng phụ 9 đã cho thấy: Khi so sánh
ở cùng một thời điểm xét nghiệm thì số lượng hồng cầu thay đổi không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05); khi so sánh ở các thời điểm sau so với thời điểm trước ở cùng
một lô nghiên cứu thì số lượng hồng cầu không thay đổi với p > 0,05.
Bảng phụ 10. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên số lượng bạch cầu thỏ
thí nghiệm
Thời điểm xét
nghiệm
Số lượng bạch cầu (G /l)
Lô đối chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT
/24h (liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24 h (liều 2) (c)
T0
5,18 ± 1,51 4,94 ± 1,43 5,10 ± 1,62
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
5,02 ± 1,55 5,21 ± 1,52 4,93 ± 1,31
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
4,89 ± 1,62 4,95 ± 1,87 5,12 ± 1,67
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú : T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT : khối lượng cơ thể
Kết quả nghiên cứu được chỉ ra trên Bảng phụ 10 đã cho thấy: Số lượng bạch
cầu của thỏ ở các lô nghiên cứu trong cùng một thời điểm xét nghiệm không thay
đổi với p > 0,05. Số lượng bạch cầu của thỏ ở các thời điểm sau so với thời điểm
trước trong cùng một lô nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.
Bảng phụ 11. Ảnh hưởng của bột H. pluvialis HB lên số lượng tiểu cầu thỏ thí
nghiệm
Thời điểm
xét nghiệm
Số lượng tiểu cầu (G/l)
Lô đối chứng (a)
Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24h (liều 2) (c)
T0 258,40 ± 47,54 301,40 ± 68,09 281,50 ± 62,27
20
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
267,50 ± 32,25 275,00 ± 52,23 272,10 ± 40,83
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
277,50 ± 25,31 289,50 ± 48,90 290,70 ± 35,75
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú : T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT : khối lượng cơ thể
Qua kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng phụ 11 cho thấy so với lô
chứng, số lượng tiểu cầu của thỏ ở các lô uống bột tảo H. pluvialis HB ở cùng một
thời điểm xét nghiệm thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Số lượng
tiểu cầu trong cùng một lô thỏ nghiên cứu ở các thời điểm sau so với thời điểm
trước thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng phụ 12. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên lượng huyết sắc tố thỏ
thí nghiệm
Thời điểm
xét nghiệm
Hàm lượng huyết sắc tố (G/l)
Lô đối chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT/24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT/24 h (liều 2) (c)
T0
116,90 ±13,40 130,90 ± 18,02 124,90 ± 16,43
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
115,70 ± 12,10 126,90 ± 20,91 121,70 ± 15,49
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6 123,70 ± 10,78 135,70 ± 20,37 131,80 ± 16,52
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú : T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT: khối lượng cơ thể
Kết quả nghiên cứu thu được được chỉ ra trên bảng phụ 12 đã cho thấy:
- Hàm lượng huyết sắc tố của thỏ ở các lô nghiên cứu ở cùng một thời điểm
xét nghiệm là không thay đổi với p > 0,05.
- Hàm lượng huyết sắc tố của thỏ ở các thời điểm sau so với thời điểm trước
trong cùng một lô nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên một số chỉ tiêu hóa sinh của thỏ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên một số chỉ
tiêu về chức năng thận (urê, creatinin), chức năng gan (AST, ALT) được trình bày ở
Bảng phụ 13, 14, 15 và 16
Bảng phụ 13. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên nồng độ ure máu thỏ
21
Thời điểm
xét
nghiệm
Nồng độ urê máu thỏ (mmol/l)
Lô đối chứng (a)
Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT/24 h (liều 2) (c)
T0
3,80 ± 1,48 4,19 ± 1,42 3,74 ± 1,49
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
4,05 ± 1,68 3,86 ± 1,54 4,29 ± 1,48
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
4,11 ± 1,69 3,90 ± 1,47 4,00 ± 1,54
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú : T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT: khối lượng cơ thể
Từ kết quả được chỉ ra ở Bảng phụ 13 cho thấy: Nồng độ urê máu của thỏ ở
các lô nghiên cứu trong cùng một thời điểm xét nghiệm thay đổi không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Nồng độ urê máu thỏ ở các thời điểm xét nghiệm sau so với thời điểm xét
nghiệm trước trong cùng một lô nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05.
Bảng phụ 14. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên nồng độ creatinin
máu thỏ
Thời điểm
xét nghiệm
Nồng độ creatinin máu thỏ (µ)
Lô đối chứng (a) Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24 h (liều 2) (c)
T0
57,50 ± 8,26 54,50 ± 10,11 61,30 ± 12,17
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
56,00 ± 5,42 53,10 ± 9,72 54,60 ± 12,70
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
53,30 ± 10,49 56,50 ± 12,09 58,10 ± 11,25
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú: T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT: khối lượng cơ thể
Kết quả nghiên cứu thu được được chỉ ra trên Bảng phụ 14 cho thấy so sánh
giá trị nồng độ creatinin máu thỏ của các lô thí nghiệm so với lô chứng sinh học ở
cùng một thời điểm xét nghiệm thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nồng độ creatinin máu của thỏ ở các thời điểm xét nghiệm sau so với thời
điểm xét nghiệm trước của cùng một lô nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bảng phụ 15. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên hoạt độ AST máu thỏ
22
Thời điểm
xét nghiệm
Hoạt độ AST máu thỏ (UI/l)
Lô đối chứng (a)
Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24 h
(liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg
KLCT /24 h (liều 2) (c)
T0
60,15 ± 21,81 55,92 ± 18,04 59,38 ± 21,41
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
58,29 ± 16,87 62,88 ± 17,15 56,31 ± 16,93
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
58,32 ± 18,70 64,67 ± 18,52 61,48 ± 20,48
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú: T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT: khối lượng cơ
thể; AST: Aspartate transaminase
Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng phụ 15 cho thấy:
- Hoạt độ AST của thỏ ở các lô nghiên cứu trong cùng một thời điểm xét
nghiệm thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Hoạt độ AST của thỏ ở các thời điểm sau so với thời điểm trước trong cùng
một lô nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Như vậy, bột H.
pluvialis HB không làm ảnh hưởng đến hoạt độ AST của thỏ nghiên cứu.
Bảng phụ 16. Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên hoạt độ ALT máu thỏ
Thời điểm
xét nghiệm
Hoạt độ ALT máu thỏ
Lô đối chứng (a)
Bột tảo 200 mg /kg KLCT /24
h (liều 1) (b)
Bột tảo 400 mg /kg KLCT
/24 h (liều 2) (c)
T0
108,90 ± 17,32 110,90 ± 14,69 120,40 ± 24,96
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T3
119,50 ± 20,38 109,80 ± 14,85 115,80 ± 17,03
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
T6
114,30 ± 19,89 118,60 ± 25,41 110,20 ± 22,12
pb-a > 0,05; pc-a > 0,05; pc-b > 0,05
P
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
p3-0 > 0,05
p6-0 > 0,05
p6-3 > 0,05
Ghi chú: T0: xuất phát điểm, T3: sau 3 tuần, T6: sau 6 tuần; KLCT: khối lượng cơ
thể; ALT: Alanine transaminase
Kết quả nghiên cứu được chỉ ra ở Bảng phụ 16 cho thấy so với lô chứng sinh
lý, hoạt độ ALT của thỏ ở các lô uống bột H. pluvialis HB ở cùng một thời điểm xét
nghiệm thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Hoạt độ ALT của thỏ ở
các thời điểm sau so với thời điểm trước trong cùng một lô nghiên cứu thay đổi
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
23
Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên một số chỉ tiêu mô bệnh học của thỏ
Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên sự thay đổi mô bệnh học của gan ở 3
nhóm nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy các tế bào gan xung quanh có bào
tương dạng hạt mịn màu hồng nhạt. Các tế bào gần tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ
sáng. Các mẫu gan có cấu trúc mô học bình thường. Các tiểu thuỳ rõ. Khoảng cửa
có các động mạch và tĩnh mạch gan, các ống mật được lót biểu mô khối vuông, mô
đệm là các sợi tạo keo mảnh. Các tế bào hình đa diện xếp thành các bè nằm cạnh
các mao mạch nan hoa, hướng về tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Tế bào gan có
nhân tròn, chất màu mịn, sáng nhạt, thường có một hạt nhân nhỏ. Bào tương tế bào
gan dạng hạt mịn, bắt màu hồng nhạt. Rải rác ở thành các mao mạch có các tế bào
Kuffer với nhân nhỏ hình thoi dài. Một số mao mạch chứa hồng cầu (Hình phụ 18).
Như vậy, mô bệnh học các tạng gan của các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày
sau khi uống bột vi tảo lục H. pluvialis HB không bị biến đổi.
* Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên sự thay đổi mô bệnh học của lách ở 3
nhóm nghiên cứu
Cấu trúc tuỷ trắng và tuỷ đỏ rõ. Tuỷ trắng tập trung nhiều tế bào lympho
thành các ổ hay các nang lympho với động mạch trung tâm có thành dầy. Tủy đỏ
với các xoang lách chứa nhiều hồng cầu, một số ít đại thực bào. Như vậy, mô bệnh
học của thận ở các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày sau khi uống bột vi tảo
lục H. pluvialis HB không bị biến đổi (Hình phụ 19).
* Ảnh hưởng của bột tảo H. pluvialis HB lên sự thay đổi mô bệnh học của thận ở 3
nhóm nghiên cứu
Thận có cấu trúc vùng vỏ và vùng tuỷ. Vùng vỏ có nhiều tiểu cầu thận với
cuộn mạch nằm trong khoang Bowman. Vùng tuỷ với các ống thận được lót biểu
mô khối vuông hay trụ, bờ tế bào rõ, bào tương mịn và bắt màu hồng nhạt. Như
vậy, mô bệnh học các lách thận của các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày sau
khi uống bột vi tảo lục H. pluvialis HB không bị biến đổi (Hình phụ 20).
Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu nêu ở phần trên, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
- Không xác định được LD50 của bột vi tảo lục H. pluvialis HB theo đường uống
trên chuột nhắt trắng, mặc dù đã cho chuột uống với mức liều cao nhất có thể đưa
vào dạ dày chuột là: 20 g/kg KLCT. Đây là mức liều rất cao so với liều dùng thông
thường trên người nên bột H. pluvialis HB có mức độ độc thấp.
- Bột vi tảo lục H. pluvialis HB có độ an toàn cao khi cho động vật nghiên cứu uống
liên tục trong thời gian 42 ngày với mức liều 200 và 400 mg/kg KLCT và không
làm ảnh hưởng đến sự phát triển trọng lượng cơ thể và điện tim của thỏ; không làm
24
thay đổi các chỉ số huyết học (hồng cầu, huyết sắc tố, tiểu cầu và bạch cầu). Các chỉ
số nồng độ urê và creatinin máu ở mức bình thường. Mô bệnh học các tạng gan lách
và thận của các lô thỏ nghiên cứu ở thời điểm 42 ngày sau khi uống bột vi tảo lục H.
pluvialis HB không bị biến đổi.
1
2
3
1
2
3
Hình P18. Hình ảnh mô bệnh học gan thỏ của các nhóm nghiên cứu
(1: Lô đối chứng; 2: Uống bột H. pluvialis HB liều 1; 3: Uống bột H. pluvialis HB liều 2)
Hình P19. Hình ảnh mô bệnh học lách thỏ của các nhóm nghiên cứu
(1: Lô đối chứng; 2: Uống bột H. pluvialis HB liều 1; 3: Uống bột H. pluvialis HB liều 2)
1
2
3
Hình P20. Hình ảnh mô bệnh học thận thỏ của các nhóm nghiên cứu
(1: Lô đối chứng; 2: Uống bột tảo H. pluvialis HB liều 1; 3: Uống bột tảo H. pluvialis HB liều 2)
25
24/ Phụ lục 24
Phổ sắc ký đồ thành phần axit béo của thịt cá hồi Vân ở các lô thí nghiệm
khác nhau sau 55 ngày nuôi
A B
C
Hình P21. Sắc ký đồ axit béo của thịt cá hồi Vân ở các lô thí nghiệm khác nhau
(A: Cá ăn cám Pháp; B: Cá ăn cám Việt Nam; C: Cá ăn cám Việt Nam có bổ
sung sinh khối vi tảo lục H. pluvialis HB (61 mg astaxanthin/ kg thức ăn))
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_tao_sinh_khoi_giau_a.pdf