1. Hỗn hợp chủng vi sinh vật hình thành biofilm tốt nhất trên vật liệu mang xơ dừa
với mật độ vi sinh đạt 3,9*1012 CFU/cm3 sau 36h, trên các vật liệu sỏi nhẹ,
cellulose và mút xốp mật độ vi sinh lần lượt đạt 2,1*1012, 4,25*109 và 1,65*1010
CFU/cm3 sau 36h.
2. Biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang xơ dừa có khả năng phân hủy 99,8% lượng
dầu tổng số, 85,56% phenol và trên 96% các thành phần PAH sau 7 ngày ở mô
hình 50 lít. Trên các vật liệu mang sỏi nhẹ, cellulose và mút xốp, biofilm vi sinh
vật cho khả năng xử lý thấp hơn trên vật liệu mang xơ dừa, ở mức từ 91,26 -
95,54% hàm lượng dầu tổng số, 72,77-78,68% phenol và trên 69% đối với các
thành phần PAH.
3. Trên hệ thống xử lý xử lý 300 lít/mẻ biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý
99,76% hàm lượng dầu tổng số và trên 85% các thành phần phenol và PAH trong
nước nhiễm dầu sau 14 ngày xử lý.
4. Trên hệ thống xử lý liên tục 300 lít/ngày, biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý
đạt trên 97% đối với các thành phần n-alkane C10, C11, C14-18, 100% các thành
phần C9, C12, C13, C19 và C20, 100% các thành phần phenol và PAH, 98,9% các
hydrocarbon no, 95,03% các hydrocarbon thơm, 95% nhựa và aspaten.
5. Trên hệ thống xử lý 20 m3/mẻ, biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý đạt 99,94%
hàm lượng dầu tổng số, 99,97% phenol và trên 94% các thành phần PAH. Kết
quả nước thải đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT tiêu chuẩn B.
6. Con đường giả định về sự phân hủy sec-hexylbenzene của chủng nấm men
Trichosporon asahii B1 thông qua các sản phẩm trung gian bao gồm benzoic
acid, 2-phenylpropionic acid, 3-phenylbutyric acid, 5-phenylhexanoic acid, ß-
methylcinnamic acid, acephenone và 2,3 dihydroxybenzoic.
129 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu khả năng phân hủy một số thành phần Hydrocarbon có trong nước thải nhiễm dầu của màng sinh học từ vi sinh vật được gắn trên vật liệu mang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9,9% acenaphthene và fluorene sau 14
ngày nuôi cấy với nồng độ PAH bổ sung ban đầu là 50 mg/l [139]. Ở Việt Nam, các
nghiên cứu cho thấy các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy các thành phần
PAH cũng rất đa dạng, các chủng vi khuẩn XL3.1, XL6.2 và XL22.1 cho thấy khả
năng phân hủy trên 95% xylene sau 24h với nồng độ ban đầu là 0,125% v/v [85].
Chủng vi khuẩn Pseudomonas sp. BDNR1 phân lập tại Quảng Ninh có khả năng
phân hủy tốt thành các thành phần PAH trong dầu, hiệu suất phân hủy 86% đối với
pyrene và 14% đối với chrysen với nồng độ ban đầu 100 mg/l [132]. Kết quả trong
nghiên cứu trong luận án cho thấy nồng độ các hợp chất PAH trong nước thải cũng
nằm trong ngưỡng sinh trưởng, phát triển tốt của các chủng vi sinh vật đã được
công bố, tuy nhiên biofilm vi sinh vật cho thấy khả năng phân hủy các thành phần
PAH trong thời gian ngắn hơn so với các công bố trước đó, cũng như hỗn hợp
chủng vi vật trong biofilm cho khả năng xử lý cao đồng thời nhiều loại hợp chất
PAH có trong nước thải. Thực tế, trong nước thải nhiễm dầu cũng như các loại nước
thải hiện nay tồn tại các chất cần xử lý rất đa dạng, việc ứng dụng biofilm chứa hỗn
hợp chủng vi sinh vật là một hướng đi hiệu quả để giải quyết vấn đề này.
Hiệu quả xử lý nước thải nhiễm dầu của biofilm trên vật liệu mang cao hơn
so với các công nghệ tuyển nổi được sử dụng thường chỉ loại bỏ được từ 70-90%
hàm lượng dầu tổng số trong nước thải [25, 140, 141]. Tuy nhiên thời gian xử lý
bằng công nghệ tuyển nổi ngắn hơn nhiều so với việc sử dụng phương pháp sinh
học nói chung và biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang. Hơn nữa khi nước thải chứa
hàm lượng dầu ở ngưỡng ức chế sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật thì việc
kết hợp hệ thống tuyển nổi để xử lý ban đầu với hệ thống xử lý bằng biofilm sẽ đem
lại hiệu quả cao, kết hợp được những ưu điểm của cả 2 phương pháp xử lý cũng như
hạn chế được các nhược điểm của chúng.
87
Biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang cho thấy kết quả xử lý tương đương
với xử lý nước thải nhiễm dầu bằng công nghệ màng lọc. Các nghiên cứu hiện nay
chứng minh công nghệ màng lọc đem lại hiệu quả loại bỏ các thành phần dầu trong
nước thải lên đến 90-99% [26, 28, 30]. Công nghệ lọc màng là công nghệ đem lại
hiệu quả xử lý cao, nhưng khó triển khai ở quy mô lớn cũng như việc ứng dụng
rộng rãi bởi chi phí tốn kém, trong khi đó việc ứng dụng biofilm vi sinh vật có thể
dễ dàng mở rộng quy mô, việc sử dụng các vật liệu mang rẻ tiền, dễ kiếm giúp giảm
chi phí xử lý.
Kết quả về khả năng xử lý nước thải nhiễm dầu của biofilm vi sinh vật trên
vật liệu mang cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó trên thế giới về việc sử
dụng biofilm trong xử lý nước thải nhiễm dầu [60, 64, 65, 66, 68]. Các kết quả
nghiên cứu đều cho thấy biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang có khả năng xử lý
trên 90% hàm lượng dầu tổng số trong thời gian từ 5-15 ngày, trong nghiên cứu này
biofilm vi sinh vật cho thấy khả năng loại bỏ trên 90% lượng dầu tổng số sau 7 đến
14 ngày với hàm lượng dầu trong nước thải ban đầu cao hơn các nghiên cứu trước
đây đã công bố.
Các nghiên cứu trước đó trong nước đã chỉ ra ở Việt Nam có sự đa dạng về
các chủng vi sinh vật vừa có khả năng tạo biofilm cũng như phân hủy các thành
phần hydrocarbon trong dầu tốt. Kết quả nghiên cứu này tính đến nay là công bố
đầu tiên về việc đánh giá khả năng tạo biofilm của các chủng vi sinh vật trên các
loại vật liệu mang, cũng như đánh giá được khả năng xử lý nước thải nhiễm dầu của
biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang ở các quy mô 50 lít, 300 lít và 20m3. Kết quả
nghiên cứu góp phần mở ra hướng đi mới trong việc ứng dụng phương pháp sinh
học trong xử lý ô nhiễm dầu một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường tại Việt
Nam.
Trên thực tế, các nguồn nước thải nhiễm dầu có thể phát sinh định kỳ hoặc
thường xuyên tùy thuộc vào dạng hoạt động của con người. Đối với các hoạt động
như khai thác, chế biến dầu mỏ nước thải nhiễm dầu được phát sinh thường xuyên,
còn đối với một số hoạt động như lưu trữ, vận chuyển dầu, thì nước thải phát
sinh định kỳ mỗi lần sục rửa, vệ sinh [1]. Nghiên cứu này đã tiến hành thiết kế và
thử nghiệm 2 dạng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu ứng dụng công nghệ biofilm
vi sinh vật đó là dạng liên tục (300 lít/ngày) và dạng mẻ (300 lít/ mẻ và 20m3/mẻ)
88
đem lại những thông tin khoa học đáng tin cậy về việc ứng dụng các mô hình xử lý
khác nhau vào thực tiễn một cách phù hợp với các dạng nguồn nước thải nhiễm dầu.
4.3. Con đường chuyển hoá sec-hexylbenzene của Trichosporon asahii B1
Sec-hexylbenzene là hợp chất alkylbenzene có chứa mạch alkane phân nhánh
ngoài vòng benzene và tồn tại nhiều trong nước ô nhiễm dầu tại các địa điểm ô
nhiễm dầu như kho xăng dầu Đức Giang Hà Nội, Thanh Hóa và Quảng Ngãi. Hợp
chất này cũng có nhiều trong công nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu cũng như trong
nhiều chất tẩy rửa tổng hợp do đó được xem là nhóm hợp chất khó phân hủy đối với
vi sinh vật. Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có rất ít các nghiên cứu về
khả năng chuyển hóa hợp chất hữu cơ này đặc biệt trên đối tượng nấm men khi ở
dạng biofilm.
Một số chủng vi khuẩn và nấm men cũng đã được chứng minh về khả năng
phân hủy một số loại alkylbenzene, như các chủng Mycobacterium neoaurum,
Rhodococcus ruber, Nocardia cyriacigeorgica, Trichosporon mucoides [114],
Candida viswanathii TH1 [92] có khả năng phân hủy iso-pentylbenzene. Các chủng
Pseudomonas mendocina và Vibrio parahaemolyticus có khả năng phân hủy LAS
(linear alkylbenzen sulfonate) [142]. Một số chủng vi khuẩn Mycobacterium
neoaurum, Rhodococcus ruber còn có khả năng phân hủy sec-octylbenzene [114].
Nghiên cứu của Amer và cs [143] đã phân lập được chủng vi khuẩn Pseudomonas
meridiana và Pseudomonas antarctica có khả năng phân hủy 85-90% hỗn hợp các
chất bao gồm: benzene, toluene, xylene, hexylbenzen và butylbenzen sau 24h nuôi
cấy.
Chủng nấm Yarrowia lipolytica TVN348 có khả năng chuyển hóa một số
alkylbenzene bao gồm butylbenzen, hexylbenzen, pentybenzene, heptybenzene và
nonylbenzene. Trong quá trình biến đổi sinh học các alkylbenzene, chất biến đổi
trung gian được xác định là acid phenylacetic từ quá trình phân hủy sinh học
butylbenzen, hexylbenzen và acid benzoic được xác định từ quá trình phân hủy sinh
học pentybenzene, heptybenzene và nonylbenzene [144]. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu trong luận án về con đường chuyển hóa sinh học sec-
hexylbenzen của màng sinh học chủng Trichosporon asahii B1, theo đó các chất
chuyển hóa trung gian được phát hiện cũng bao gồm acid phenylacetic và acid
benzoic. Con đường chuyển hóa sinh học iso-pentylbenzene của biofilm chủng nấm
89
men Candida viswanathii TH1 cũng cho thấy sự xuất hiện của các sản phẩm trung
gian tương tự với con đường chuyển hóa sec-hexylbenzen của biofilm chủng nấm
men Trichosporon asahii B1 là phenylacetic acid, acid benzoic [92].
Việc xác định được 5 phenylalkanoic acid có chứa các đoạn nối bên ngắn hơn
sec-hexylbenzene trong quá trình chuyển hoá sec-hexylbenzene cho thấy, có thể
sec-hexylbenzene đã được phân huỷ từ mạch nối bên, thay vì là sự phá vỡ cấu trúc
vòng thơm trước. 5-phenylhexanoic acid và 3-phenylbutyric acid được xem là các
sản phẩm chính của quá trình chuyển hoá/phân huỷ này cho thấy đoạn alkyl mạch
bên đã được β-oxi hoá. Trong khi đó, theo nghiên cứu của Webley và cs [145] thì
sec-hexylbenzene lại được phá vỡ vòng trước để tạo ra sản phẩm trung gian đầu tiên
là 1-phenyl alkane. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Bhatia và Singh [146] thì các
sản phẩm trung gian là 2-, 3-, và 4-phenylbutyric acid lại là sản phẩm chính của con
đường chuyển hoá sec-hexylbenzene và các tác giả này không phát hiện sự phá vỡ
vòng benzene của vi khuẩn Nocardia amarae. Hai chủng Nocardia sp. khác được
công bố bởi Baggi và cs [147] cũng chứng minh được khả năng sử dụng 3-
phenyldodecane làm nguồn carbon và năng lượng duy nhất cho quá trình sinh
trưởng và các sản phẩm trung gian chính được tìm thấy cũng là 2-phenylbutyric
acid, 3-phenylvaleric acid và 4-phenylhexanoic acid. Do vậy, việc dự đoán sec-
hexylbenzene được β-oxi hoá từ mạch nhánh trước khi phá vỡ cấu trúc vòng thơm
là hoàn toàn có cơ sở.
Cho đến nay các nghiên cứu công bố về chủng vi sinh vật tạo màng sinh học
có khả năng chuyển hoá/phân hủy sec-hexylbenzene, cũng như nghiên cứu về con
đường chuyển hóa sinh học của hợp chất này còn rất ít. Các thí nghiệm trong các
công bố đều được tiến hành trong điều kiện tế bào nuôi cấy dạng tự do, thay vì ở
dạng tạo biofilm như nghiên cứu trên chủng Trichosporon assahi B1. Do vậy, có
thể coi kết quả về con đường giải định phân hủy sec-hexylbenzene của biofilm
chủng nấm men Trichosporon assahi B1 là báo cáo đầu tiên về con đường phân hủy
sinh học của chất hữu cơ này bởi chủng nấm men tạo biofilm.
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Hỗn hợp chủng vi sinh vật hình thành biofilm tốt nhất trên vật liệu mang xơ dừa
với mật độ vi sinh đạt 3,9*1012 CFU/cm3 sau 36h, trên các vật liệu sỏi nhẹ,
cellulose và mút xốp mật độ vi sinh lần lượt đạt 2,1*1012, 4,25*109 và 1,65*1010
CFU/cm3 sau 36h.
2. Biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang xơ dừa có khả năng phân hủy 99,8% lượng
dầu tổng số, 85,56% phenol và trên 96% các thành phần PAH sau 7 ngày ở mô
hình 50 lít. Trên các vật liệu mang sỏi nhẹ, cellulose và mút xốp, biofilm vi sinh
vật cho khả năng xử lý thấp hơn trên vật liệu mang xơ dừa, ở mức từ 91,26 -
95,54% hàm lượng dầu tổng số, 72,77-78,68% phenol và trên 69% đối với các
thành phần PAH.
3. Trên hệ thống xử lý xử lý 300 lít/mẻ biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý
99,76% hàm lượng dầu tổng số và trên 85% các thành phần phenol và PAH trong
nước nhiễm dầu sau 14 ngày xử lý.
4. Trên hệ thống xử lý liên tục 300 lít/ngày, biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý
đạt trên 97% đối với các thành phần n-alkane C10, C11, C14-18, 100% các thành
phần C9, C12, C13, C19 và C20, 100% các thành phần phenol và PAH, 98,9% các
hydrocarbon no, 95,03% các hydrocarbon thơm, 95% nhựa và aspaten.
5. Trên hệ thống xử lý 20 m3/mẻ, biofilm vi sinh vật cho hiệu quả xử lý đạt 99,94%
hàm lượng dầu tổng số, 99,97% phenol và trên 94% các thành phần PAH. Kết
quả nước thải đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT tiêu chuẩn B.
6. Con đường giả định về sự phân hủy sec-hexylbenzene của chủng nấm men
Trichosporon asahii B1 thông qua các sản phẩm trung gian bao gồm benzoic
acid, 2-phenylpropionic acid, 3-phenylbutyric acid, 5-phenylhexanoic acid, ß-
methylcinnamic acid, acephenone và 2,3 dihydroxybenzoic.
KIẾN NGHỊ
Thử nghiệm đánh giá khả năng phân hủy các thành phần hydrocarbon trong nước
thải nhiễm dầu của màng sinh học ở một số kho xăng khác ở Việt Nam.
91
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Lê Thị Nhi Công, Vũ Thị Thanh, Cung Thị Ngọc Mai, Nghiêm Ngọc Minh, Đỗ
Thị Liên, Hoàng Phương Hà, Đỗ Văn Tuân, Đỗ Thị Tố Uyên, Thử nghiệm khả
năng phân hủy dầu diesel của màng sinh học từ vi sinh vật gắn trên giá thể
cellulose ở hệ thử nghiệm dung tích 50 lít, Tạp chí Công nghệ Sinh học 2015,
13(2A), 703-708.
2. Le Thi Nhi Cong, Cung Thi Ngoc Mai, Nghiem Ngoc Minh, Hoang Phuong Ha,
Do Thi Lien, Do Van Tuan, Dong Van Quyen, Michihiko Ike, Do Thi To Uyen,
Degradation of sec-hexylbenzene and its metabolites by a biofilm-forming yeast
Trichosporon asahii B1 isolated from oil-contaminated sediments in Quangninh
Coastal Zone, Vietnam, Journal of environmental science and health 2016, part A
51(3), 267-275.
3. Do Van Tuan, Do Thi To Uyen, Dong Van Quyen, Le Thi Nhi Cong,
Hydrocarbon degradation in oily wastewater by microbial biofilm attached on
polyurethane foam carriers, Proceeding at the 4th Academic conference on
natural science for Young Scientists, Master and PhD Student from Asean
countries 15-18 December, 2015, Bangkok, Thailand: O16, 40-45.
4. Đỗ Văn Tuân, Lê Thị Nhi Công, Đỗ Thị Liên & Đồng Văn Quyền, Đánh giá
khả năng phân hủy các thành phần hydrocarbon trong nước thải nhiễm dầu tại
kho xăng dầu Đỗ Xá, Hà Nội bằng màng sinh học từ vi sinh vật gắn trên vật liệu
mang xơ dừa, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội 2017, 33 (2S), 274-
279.
5. Đỗ Văn Tuân, Lê Thị Nhi Công, Vũ Ngọc Huy, Hoàng Phương Hà, Khả năng
phân hủy các thành phần hydrocarbon trong nước thải nhiễm dầu của màng sinh
học (biofilm) từ vi sinh vật trên vật liệu mang sỏi nhẹ keramzit, Tạp chí Công
nghệ Sinh học 2017, 15(4A),291-297.
6. Do Van Tuan, Le Thi Nhi Cong, Vu Ngoc Huy, Phi Quyet Tien & Hoang
Phuong Ha, Assessment of oil contaminated wastewater treatment by microbial
biofilm attached on coconut fiber in 20,000 liter system, Proceeding at the 5th
92
Academic conference on natural science for Young Scientists, Master and PhD
Student from Asean countries 4-7 October, 2017, Da Lat, Vietnam, 170-176.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. Coca, G. Gutie’rrez & J. Benito, Treatment of oily wastewater. In: Coca
J, Gutie’rrez G & Benito J (eds) Water Purification and Management,
NATO Science for Peace and Security Series C: Environmental Security.
Springer, Dordrecht, 2011.
2. J.F. Lodungi, D.B. Alfred, A.F.M. Khirulthzam, F.F.R.B. Adnan & S.
Telllchandran, A Review in oil exploration and production waste discharges
according to legislative and waste management practices perspective in
Malaysia, International Journal of Waste Resources, 2016, 7(1), 1-8.
3. H.I. Mustapha, Treatment of petroleum refinery wastewater with constructed
wetlands, Thesis of Environmental Technology, Wageningen Graduate
Schools, 2018.
4. T.C.M. Nonato, A.A.D.A. Alves, M.L. Sens & R.L. Dalsasso, Produced
water from oil – A review of the main treatment technologies, Journal of
Environmental Chemistry and Toxicology, 2018, 2(1), 23-27.
5. D.A.A. Aljuboury, P. Palaniandy & S. Feroz, Advanced oxidation processes
(AOPs) to treat the petroleum wastewater, Project: Advanced oxidation
processes (AOPs) to remove inorganic carbon (IC) from petroleum
wastewater, 2018, 99-121.
6. P.D. Boehm & J.G. Quinn, Solubilization of hydrocarbons by the dissolved
organic matter in sea water, Geochimica et Cosmochimica Acta, 1973,
37(11), 2459-2477.
7. S. Shokrollahzadeh, F. Azizmohseni, F. Golmohammad, H. Shokouhi & F.
Khademhaghighat, Biodegrdation potetial and bacterial diversity of a
petrochemical wastewater treatment plant in Iran, Bioresource Technology,
2008, 99(4), 6127-6133.
8. W. Al Hashemi, M.A. Maraqa, M.V. Rao & M.M. Hosain, Characterization
and removal of phenolic compounds from condensate oil refinery wastewater,
Desalination and Water Treatment, 2015, 54, 660-671.
9. A.M. Ali, M.A. Abu-Hassan, R.R.K. Ibrahim, M.A.A. Zaini, B.I.
Abdulkarim, A.S. Hussein, S.M. Su, M.I. Mohd Halim, Chracterization of
94
petroleum sludge from refinery industry biological wastewater treatment
unit, The International Journal of Engineering and Science, 2017, 6(9), 61-
65.
10. A. Saber, H. Hasheminejad, A. Taebi & G. Ghafari, Optimization of fenton
based treatment of petroleum refinery wastewater with scrap iron using
reponse surface methodology, Applied Water Science, 2014, 4, 283-290.
11. D.U.B. Hasan, A.R. Abdul Aziz & W.M.A.W. Daud, Oxidative
mineralisation of petroleum refinery effluent using
Fenton-like process, Chemical Engineering Research and Design, 2012,
90(2), 298-307.
12. A.R. Dincer, N. Karakaya, E. Gunes & Y. Gunes Y, Removal
of COD from oil recovery industry wastewater by the
Advanced Oxidation Processes (AOP) based on H2O2, Global NEST
Journal, 2008, 10, 31-38.
13. M. Fingas & J. Charles, Effects of oil spills on the environment - The basic of
oil spill cleanup, Lewis Publishers: United States of American. International
Standard Book Number 1-56670-537-1, 2000.
14. D. Yuewen & L. Adzigbli, Assessing the impact of oil spills on marine
organisms, Journal of Oceanography and Marine Research, 2018, 6(1),
DOI:10.4172/2572-3103.1000179.
15. F. Ahmed & A.N.M. Fakhruddin, A review on environmental contamination
of petroleum hydrocarbons and its biodegradation, Int Environ Sci Nat Res,
2018, 11(3), 1-7.
16. O.N. Albert, D. Amaratunga & R.P. Haigh, Evaluation of the impacts of oil
spills disaster on communities and its influence on restiveness in Niger
Delta, Nigeria, Procedia Engineering, 2018, 212, 1054-1061.
17. G.Z. Kyzas and K. Matis, Flotation in water and wastewater treatment,
Processes, 2018, 6(8), 116.
18. W. Strickland, Laboratory results of cleaning produced water by gas
flotation, Society of Petroleum Engineering Journal, 1980, 20, 175-190.
19. G.F. Bennett & R.W. Peters, The removal of oil from wastewater by air
flotation: A review, Critical Reviews in Environment Control, 1988, 18(3),
95
189-253.
20. D. Belhateche, Choose Appropriate wastewater treatment technologies,
Chemical Engineering Progress, 1995, 91(8), 32-51.
21. C. Gopalranam, G. Bennett & R. Peters, The simultaneous removal of oil
heavy metals from industrial wastewater by joint precipitation and air
flotation, Environmental Progress, 1988, 7, 84-92.
22. J. Duan & J. Gregory, Coagulation by Hydrolysing Metal Salts, Advances in
Colloid and Interface Science, 2003, 100-102, 475-502.
23. L. Yu, M. Han & F. He, A review of treating oily wastewater, Arabian
Journal of Chemistry, 2013,
24. A. Al-Shamrani, A. James & H. Xiao, Destabilization of Oil-Water
Emulsions and Separation by Dissolved Air Flotation, Water Research, 2002,
36, 1503-1512.
25. Z. You, H. Xu, Y. Sun, S. Zhang & L. Zhang, Efective treatment of
emulsified oil wastewater by the coagulation flotation process, RSC
Advaces, 2018, 71, 40639-40646.
26. N.A. Almad, P.S. Goh, Z.A. Karim & A.F. Ismail, Thin film composite
membrane for oily wastewater treatment: recent advances and challenges,
Membranes, 2018, 8(4),86.
27. S.R.H. Abadi, M.R. Sebzari, M. Hemati, F. Rekabdar & T. Mohammadi T,
Ceramic membrane performance in microfiltration of oily wastewater,
Desalination, 2011, 265 (1-3), 222-228.
28. M. Boshrouyeh, F. Zokaee, M. Karrimi & Fouladitajar, A novel appproach to
fabricate high performance nano SiO2 embedded PES membranes for
microfiltration of oil-in water emulsion, Applied Surface Science, 2015, 349,
393-4.
29. Y. Zhang, P. Cui, T. Du, L. Shan & Y. Wang, Development of a ssulfate Y-
doped nonstoichiometric zirconia/polysulfone composite membrane for
treatment for treatment of wastewater containing oil, Separation and
Purification Technology, 2009, 70(2), 153-159.
30. S. Kumar, B.K. Nandi, C. Guria & A. Mandal, Oil removal from produced
water by ultrafiltration using polysulfone membrane, Brazilian Journal of
96
Chemical Engineering, 2017, 34(2), https://doi.org/10.1590/0104-
6632.20170342s20150500.
31. M. Thorben, H. Dennis, S. Michael & K. Ulrich, Electrochemical reactors
for wastewater treatment, Chemie Ingenieur Technik, 2019, 91(6), 769-789.
32. M.R.G. Santos, M.O.F. Goulart, J. Tonholo & C. Zanta, The application of
electrochemical technology to the remediation of oily wastewater,
Chemosphere, 2005, 64(3), 393-399.
33. H. Ma & B. Wang, Electrochemical pilot-scale plant for oil field produced
wastewater by M/C/Fe electrodes for injection, Journal of Hazardous
Materials, 2006, 132(2-3), 237-243.
34. J.W. Tester & J.A. Cline, Hydrolysis and oxidation in subcritical and
supercritical water, Connecting process engineering science to molecular
interactions, 1999, 55(11), 1088-1100.
35. N.A. Mostafa, A.M. Tayeb, O.A. Mohamed, R. Farouq, Biodegradation of
petroleum oil effluents and production of biosurfactants: Effect of initial oil
concentration, Journal of Surfactants and Detergents, 2019, 22(2), 385-394.
36. M.M. Stancu, Bacterial degradation of petroleum and petroleum products,
Journal of Molecular Microbiology, 2018, 2(1), 1-3.
37. X. Xu, W. Liu, S. Tian, W. Wang, Q. Qi, P. Jiang, X. Gao, F. Li, H. Li & H.
Yu, Petroleum hydrocarbon degrading bacteria for the remediation of oil
pollution under aerobic conditions: A perspective analysis, Frontier in
Microbiology 2018, 9, 2885.
38. C. Marchand, M.S. Arnaud, W. Hogland, T.H. Bell & M. Hijri, Petroleum
biodegradation capacity of bacteria and fungi isolated from petroleum –
contaminated soil, International Biodeterioration & Biodegradation 2017,
116, 48-57.
39. A.D. Verderosa, M. Totsika & K.E.F. Smith, Bacterial biofilm eradication
agents: a currents review, Frontiers in Chemistry, 2019,
https://doi.org/10.3389/fchem.2019.00824.
40. L. Karygianni, Z. Ren, H. Koo, T. Thurnheer, Biofilm matrixome:
Extracellular components in strutured microbial communities, Trends in
Microbiology, 2020, 28(8), 668-681.
97
41. S. Satpathy, S.K. Sen, S. Pattanaik & S. Raut, Review on bacterial biofilm:
An universal cause of contamination, Biocatalysis and Agricultural
Biotechnology, 2016, 7, 56-66.
42. H.C. Flemming, J. Wingender, U. Szewzyk, P. Steinberg, S.A. Rice & S.
Kjelleberg, Biofilm: an emergent form of baterial life, Nature Reviews
Microbiology, 2016, 14, 563-575.
43. C.R. Kokare, S. Chakraborty, A.N. Khopade & K.R. Mahadik, Biofilm:
Importance and applications, Indian Journal of Biotechnology, 2009, 8, 159-
168.
44. T. Rasamiravaka, Q. Labtani, P. Duez & M.E. Jaziri, The formation of
biofilm by Pseudomonas aeruginosa: A review of the natural and synthetic
compounds interfering with control mechanisms, Bioactive Natural Products:
Facts, Application and Challenges, 2015,
https://doi.org/10.1155/2015/759348.
45. K.C. Cheng, A. Demirci & J.M. Catchmark, Advances in biofilm reactors for
production of value-added products, Applied Microbiology and
Biotechnology, 2010, 87, 445-456.
46. S. Andersson, Characterization of bacterial biofilms for wastewater
treatment, Universitetsservice US-AB, Sweden, 2009.
47. L.F. Melo & R. Oliverira, Biofilm reactors, Taylor & Francis, 2001.
48. M.M. Baum, A. Kainovic, T. O’Keeffe, R. Pandita, K. McDonald, S. Wu &
P. Webster, Characterization of strutures in biofilms formed by a
Pseudomonas flourencens isolated from soil, BMC Microbiology, 2009, 9,
103.
49. G.P. Sheng, H.Q. Yu & X.Y. Li, Extracellular polymeric substances (EPS)
of microbial aggregates in biological wasterwater treatment systems: a
review, Biotechnol. Adv., 2010, 28, 882–894.
50. G.A. O’Toole, H.B. Kaplan, R. Kolter R, Biofilm formation as microbial
development, Annu Rev Microbiol, 2000, 54, 49-79.
51. V.D. Gordon, M.D. Fields, K. Kovach, C.A. Rodesney, Biofilms and
mechanics: a review of experimental technoques and findings, Journal of
Physics D: Applied physics, 2017, 50(22), 43-54.
98
52. J.W. Costerton, Z. Lewandowski, D. Debeer, D. Caldwell, D. Korber & G.
James, Biofilms, the customized microniche, Journal of Bacteriology, 1994,
176(8), 2137-2142.
53. R.M. Donlan & J.W. Costerton, Biofilms: survival mechanisms of clinically
relevant microorganisms, Clin. Microbiol. Rev., 2002, 15(2), 167-193.
54. W.W. Nichols, S.M. Dorrington, M.P.E. Slack&H.L. Walmsley, Inhibition of
tobramycin diffusion by binding to alginate, Antimicrobial Agents and
Chemotherapy, 1988, 32, 518-523.
55. W.W. Nichols, M.J. Evans, M.P.E. Slack & H.L. Walmsley, Penetration of
antibiotic into aggregate of mucoid and nonmucoid Pseudomonas
aeruginosa, Journal of General & Applied Microbiology, 1989, 135, 1291-
1303.
56. A.W. Decho, Microbial exopolymer secretion in ocean environment: Their
role(s) in food web and marine process, Oceanography and Marine Biology,
An Annual Review, 1990, 28, 73-153.
57. H.C. Flemming, Biofilm and environmental protection, Water Science and
Technology, 1993, 27, 1-10.
58. J.S. Teh & K.H. Lee, Utilization of n- alkane by Cladosporium resinae,
Applied Microbiology, 1973, 25, 454-457.
59. E.L. Prince & L.H.G. Morton, Biofilms and bioemulsifiers in hydrocarbon
degradation, International Biodeterioration, 1989, 25(6), 385-391.
60. W.M. Alalayah, Biodegradation of waste water treatment containing
petroleum hydrocarbon using rotating biological contractor (RBC),
International Journal of Advance Engineering and Research Development
2017, 4(3), 58-65.
61. N. Ghimire & S. Wang, Biological treatment of petroleumchemical
wastwater, In: Petroleum Chemicals, Intechopen, 2018.
62. J.G. Leahy & R.R. Colwell, Microbial degradation of hydrocarbons in the
environment, Microbial review, 1990, 54(3), 305-315.
63. K. Tong, Y. Zhang, G. Liu, Z. Ye&P.K. Chu, Treatment of heavy oil
wastewater by a conventional activated sludge process couple with an
immobilized biological filter, International Biodeterioration &
99
Biodegradation, 2013, 84, 65-71.
64. X.L. Zou, Treatment of heavy oil wastewater by UASB – BAFs using the
combination of yeast and bacteria, Environmental Technology, 2015, 36(18),
2381-2389.
65. P. Chandran & N. Das, Degradation of diesel oil by immobilized Candida
tropicalis and biofilm formed on gravels, Biodegradation, 2011, 22(6), 1181-
1189.
66. A. Chavan & S. Mukherji, Treatment of hydrocarbon rich wastewater using
oil degrading bacteria and phototropic microorganisms in rotating
biological contactor: effect of N:P ratio, Journal of Hazardous Materials,
2008 154(1-3), 63-72.
67. C.Y. Cao & Y.H. Zhao, The comparison of MBBR and ASP for treatment on
petrochemical wastewater, Petroleum Science and Technology, 2012,
30(14), 1461-1467.
68. R. Shokohi, K. Yari & M.S. Hemat, Investigating the performance of moving
bed biofilm reactor in the removal of oil and grease from besat hospital
wastwater, Journal of Industrial Pollution Control, 2018, 34(1), 1991-1997.
69. M. Delnavaz, B. Ayati, H. Ganjdoust, Biodegradation of aromatic amine
compounds using moving bed biofilm reactors, Iranian Journal of
Environmental Health Science & Engineering, 2008, 5(4), 243-250.
70. R. Mahmoudkhani, A.M. Azar, A. Dehghani & H. Ghoreishi, Treatment of
contaminated waters with petroleum by moving bed biofilm reactor (MBBR),
International Conference on Life Science and Engineering, 2012, 45, 12-16.
71. A. Sayahzadeh, H. Ganjidoust & B. Ayati, Removal mechaisms involved in
the petroleum refinery wastewater treatment by MBBR system, Journal of
Water & Wastewater, 2017, 28(3), 87-96.
72. W. Lin, Application of ozone MBBR process in refinery wastewater
treatment, Earth and Environmental Science, 2018, 108, doi:10.1088/1755-
1315/108/4/042124.
73. X. Hu, K. Xi, Z. Wang, L. Ding & H. Ren, Characteristics of biofilm
attaching to cariers in moving bed biofilm reactor used to treat vitamin C
wastewater, Journal of Scanning Microscopies, 2013, 35(5), 283-291.
100
74. E. Schneider, A.C. Cerqueira & M. Dezotti, MBBR evaluation for oil refinery
wastewater treatment, with post ozonation and BAC, for wastewater reuse,
Water Science & Technology, 2011, 63(1), 143-148.
75. Lại Thúy Hiền, Đỗ Thu Phương, Hoàng Hải, Phạm Thị Hằng, Lê Thị Nhi
Công, Lê Phi Nga, Kiều Hữu Ảnh, Chọn chủng vi sinh vật tạo chất hoạt hóa
bề mặt sinh học cao ứng dụng trong công nghiệp dầu khí và xử lý môi
trường, Tạp chí Công nghệ sinh học, 2003, 1, 119-129.
76. Lại Thúy Hiền, Dương Văn Thắng, Trần Cẩm Vân, Doãn Thái Hòa, Vi
khuẩn tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học phân lập từ biển Nha Trang, Tạp
chí Sinh học, 2003, 25(4), 53-61.
77. Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Yên, Phạm Thị Hằng,
Phạm Thị Bích Hợp, Trần Đình Mấn, Nghiên cứu sản xuất chất hoạt hóa bề
mặt sinh học từ vi khuẩn Rhodococcus 4C3, TD2 và Acinetobacter 6C1,
QN15, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2010, 8 (3B), 1751-1759.
78. Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Yên, Vương Thị Nga, Vi khuẩn tạo chất hoạt
hóa bề mặt sinh học Rhodococcus ruber TD2 phân lập từ nước ô nhiễm dầu
ven biển Vũng Tàu, Tạp chí Sinh học, 2013, 35(4), 454-460.
79. Bùi Thị Kim Anh, Đặng Đình Kim & A. Maruyama, Ứng dụng kỹ thuật phân
tích phân tử để xác định thành phần và số lượng vi sinh vật trong thí nghiệm
xử lý ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học, Tạp chí Công nghệ sinh học,
2007, 5(4), 505-512.
80. Đinh Thị Vân & Ngô Cao Cường, Phân lập, định danh và nghiên cứu đặc
điểm sinh học một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ trong
mẫu đất, bùn nhiễm xăng dầu tại Quân khu 7, Tạp chí Khoa học & Công
nghệ Việt Nam, 2019, 61(6), 24-28.
81. Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Bá Hữu, Nguyễn Thị Thanh Ngâ, Đặng Thị
Cẩm Hà, Sinh enzim ngoại bào peroxidaza, laccaza và phân hủy các hợp
chất vòng thơm của chủng xạ khuẩn XKBH1, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ 2012, 50(3), 285-195.
82. Đặng Thị Cẩm Hà, Nguyễn Bá Hữu, Mai Anh Tuấn, Nguyễn Đương Nhã,
Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Nguyên Quang, Khảo sát vi sinh vật trong vùng
nhiễm chất diệt cỏ chứa dioxin ở khu vực sân bay Đà Nẵng và khử độc đất
101
nhiễm ở điều kiện phòng thí nghiệm, Tạp chí công nghệ sinh học, 2008,
6(4A), 837- 846.
83. Đặng Thị Cẩm Hà, Trần Thị Như Hòa, Nguyễn Bá Hữu, Nguyễn Nguyên
Quang, Đàm Thúy Hằng, Nguyễn Quang Huy, Phân hủy hydrocarbon thơm
đa nhân và sinh tổng hợp peroxidase, laccase của chủng vi khuẩn BDNR10
và chủng nấm sợi FDNR40, Tạp chí Độc học, 2010, 14(8), 8-13.
84. Cung Thị Ngọc Mai, Thái Thị Thùy Dung, Nguyễn Văn Bắc, Nguyễn Thị
Thu Huyền, Nghiêm Ngọc minh, Phân loại chủng vi khuẩn BTLP1 có khả
năng phân hủy phenol bằng phương pháp phân tích trình tự nucleotit của
đoạn gen 16s rRNA, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2012, 50(1),
DOI: https://doi.org/10.15625/0866-708X/50/1/9467
85. Nguyễn Thị Phi Oanh & Nguyễn Vũ Bích Triệu, Phân lập vi khuẩn phân hủy
xylene từ hệ thống xử lý nước thải, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần
Thơ 2017, 52A, 99-103.
86. L.T. Nhi-Cong, M. Morikawa &L.T. Hien LT, Ability of hydrocarbon
degradation by several biofilm – forming microorganisms isolated from
Vietnam coastal zone. The analytica Vietnam conference 2011.
87. Vũ Thị Thanh, Lê Thị Nhi Công & Nghiêm Ngọc Minh, Nghiên cứu khả
năng phân hủy phenol của chủng vi khuẩn DX3 phân lập từ nước thải kho
xăng dầu Đỗ Xá, Hà Nội, Tạp chí Sinh học, 2014, 36(1), 28-33.
88. Le Thi Nhi Cong, Cung Thi Ngoc Mai, Nghiem Ngoc Minh, Aromatic
hydrocarbon degradation of a biofilm formed by a mixture of marine
bacteria, 5th International contaminated site remediation conference: Program
and proceedings, CleanUp 2013 conference, Melbourne, Australia, 15-18
september 2013.
89. Cung Thị Ngọc Mai, Lê Thị Nhi Công, Lê Thành Công & Nghiêm Ngọc
Minh, Khả năng chuyển hóa và phân hủy phenol do màng sinh học tạo thành
từ các chủng vi khuẩn phân lập tại kho xăng dầu Đức Giang, Gia Lâm, Hà
Nội, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2014, 12(2), 381-386.
90. Cung Thị Ngọc Mai, Lê Thị Nhi Công, Nghiêm Ngọc Minh, Khả năng phân
hủy các hợp chất hydrocarbon có trong dầu diesel bởi màng sinh học của
chủng Rhodococcus sp. BN5 phân lập từ nước thải của bể chứa kho xăng
102
dầu Đỗ Xá, Thường Tín, Hà Nội, Báo cáo khoa học hội nghị khoa học công
nghệ sinh học toàn quốc, 2013, 355-359.
91. Cung Thị Ngọc Mai, Vũ Thị Thanh, Nghiêm Ngọc Minh, Lê Thị Nhi Công,
Hiệu suất phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn có khả năng tạo màng tốt
phân lập từ mẫu nước ô nhiễm dầu ở Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2015, 31(4S): 214-219.
92. Cung Thị Ngọc Mai, Nghiên cứu khả năng phân hủy hợp chất vòng thơm của
các chủng vi sinh vật tạo màng sinh học phân lập tại một số địa điểm ô
nhiễm dầu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2019.
93. Đỗ Thị Tố Uyên, Nghiên cứu tạo màng sinh học (biofilm) từ vi sinh vật dùng
trong xử lý ô nhiễm dầu mỏ, Báo cáo kết quả khoa học công nghệ đề tài cấp
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016, Mã số KC.04.21/11-15.
94. F. Yamaga, K. Washio and M. Morikawa, Sustainable biodegradation of
phenol by Acinetobacter calcoacetius P23 isolated from the rhizosphere of
Duckweed Lenma aoukikusa, Environ Sci Technol, 2010, 44, 6470-6474.
95. N.X. Egorov, Thực tập vi sinh vật học (Nguyễn Lân Dũng dịch), Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, 1976.
96. F. Schauer, Abbau ung Verwertung von Mineralölbestandteilen durch
Mikroorganismen, Bodden, 2001, 11, 3-31.
97. G. Reed & T.W. Nagodawithana, Yeast technology, 1991, 2nd ed. Van
Nostrand Reinhold Co., Inc., New York.
98. Nguyễn Lân Dũng và cs, Giáo trình Vi sinh vật học, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật, 1981.
99. N. da Silva, M.H. Taniwaki, V.C.A. Junqueira, N. Silveira, M.M. Okazaki,
R.A.R. Gomes, Microbiological examination methods of food and water. In
Laboratory Manual 2nd Edition, CRC Press, 2018.
100. S. Harju, H. Fedosyuk, K.R. Peterson, Rapid isolation of yeast genomic
DNA: Bust n' Grab, BMC Biotechnol, 2004, 4(8).
101. T.J. White, T. Burns, S. Lee, J. Taylor, Amplification and sequencing of
fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics. In PCR protocols. Aguide to
methods and applications, Academic Press, Inc, San Diego, California, 1990,
103
315-322.
102. S.P. Burghate & N.W. Ingole, Fluidized bed biofilm reactor – A novel
wastewater treatment reactor, International Journal of Research in
Environmental Science and Technology, 2013, 3(4), 145-155.
103. P. Félix de Castro, E. Stander, R. Garcia-Campà, D. Cornandó Carbó, A.
Serpico & J. Gallego-Villanueva, Improvement of biofilm formation in trickle
bed reactors by surface modification of different packing materials,
AUTEX2019 – 19th World textile conference on textile at the crossroads, 11-
15 June 2019, Ghent, Belgium, 2019.
104. A. Silva, A.K. Karuaratne & V.A. Sumanasinghe, Wastewater treatment
using attached growth microbial biofilms on coconut fiber: a short review,
Journal of Agriculture and Value Addition, 2019, 2(1), 61-70.
105. N. Sato, T. Saito, H. Satoh, N. Tanaka & K. Kawamotom, Coconut fiber
biofilm wastewater treatment system in Srilanka: microcosm experiments for
evaluating wastewater treatment efficiencies and oxygen consumption.
International Journal of Environmental Science and Development, 2017,
8(10), 691-695.
106. A. Knezev, Microbial activity in granular activated carbon filters in drinking
water treatment. pHD Thesis of Socio-Economic and Natural Sciences of the
Environment, Wageningen University, Holand, 2015.
107. T.C. Antunes, A.E. Ballarini & S. Van der Sand, Temporal variation of
bacterial population and response to physical and chemical parameters
along a petrochemical industry wastewater treatment plant, Anais da
Academia Brasileira de Ciencias, 2019, 19(2), https://doi.org/10.1590/0001-
3765201920180394.
108. E. Nowicka & A. Machnicka, Hygieniza of surplus activated sludge by dry
ice, Ecological Chemistry and Engineering, 2014, 21(4), 651-660.
109. C.M. Nicholas, C.F. John & J.W. Andrew, Survival and catabolic activity of
natural and genetically engineered bacteria in a laboratory scale activated
sludge unit, Applied and Environmental Microbiology, 1991, 57(2), 366-373.
110. W. Maria, B. Johan & L. Sabine, Comparison of auxacolor with API 20 C Aux in
yeast identification, Clinical Microbiology and Infection, 1997, 3(3), 369-375.
104
111. J.A. Barnett, R.W. Payne, D. Yarrow, Yeast; Characteristics and
identification, Cambridge University Press, Cambridge, 1990.
112. N.J.W. Kreger Van Rij, The yeast, a taxonomic study, Elsevier, Amsterdam,
1984.
113. F.S. Sariaslani, J.L. Submeier & D.D. Focht, Degradation of 3-phenylbutyric
acid by Pseudomonas sp., Journal of Bacteriology, 1982, 152, 411-421.
114. L.T. Nhi-Cong, Degradation of branched chain aliphatic and aromatic
petroleum hydrocarbons by microorganisms, PhD thesis, University of
Greifswald, Greifswald, Germany, 2008.
115. K.A. Whitehead & J Verran, The effect of substratum properties on the
survival of attached miroorganisms on inert surfaces, In book: Marine and
Industrial Biofouling, Springer Series on Biofilms Springer, Germany, 2009,
13-33.
116. D.C. Savage & M. Fletcher, Bacterial adhesion: mechanisms and
physiological significance, Plenum Press, New York, N.Y, 1985.
117. S.N. Nunal, S.M.S.S. De Leon, E. Bacolod, J. Koyama, S. Uno, Hidaka, T.
Yoshikawa& H. Maeda, Bioremediation of heavily oil polluted seawaster by
a bacterial consortium immobilized in cocopead and rice hull powder.
Biocontrol Science, 2014, 19(1), 11-22.
118. H.R. Kariminia, K. Kanda & F. Kato, Wastewater treatment with bacteria
immobilized onto a ceramic carrier in an aerated system, Journal of
Bioscience and Bioengineering, 2003, 95(2), 128-132.
119. N.G. Bayat & G. Bradley, A study of a bacterial immobilization substratum
for use in the bioremediation of crude oil in a saltwater system, Journal of
Applied Microbiology, 1997, 83, 524-530.
120. Z. Bayat, M. Hassanshahian & S. Cappello, Immoniization of microbes for
bioremediation of crude oil polluted environments: A mini review. Open
Microbiology Journal, 2015, 9, 48-54.
121. Z. Zommere & V. Nikolajeva, Immobilization of bacterial association in
alginate beads for bioremediation of oil contaminated lands, Environmental
and Experimental Biology, 2017, 15, 105-111.
122. A. Nussinovitch, M. Nussinovitch, R. Shapira & Z. Gershon, Influence of
105
immobilization of bacteria, yeasts and fugal spores on the mechanical
properties of agar and alginate gels, Food Hydrocolloids, 1994, 8(3-4), 361-
372.
123. M. Stella, M. Theeba & Z.L. Illani, Organic fertilizer amended with
immobilized bacterial cells for extended shelf life, Biocatalysis and
Agricultural Biotechnology, 2019, 20, 101248.
124. U. Jasinska, S. Skapska, L. Owczarek, A. Dekowska & D. Lewinska,
Immobilization of Bifidobacterium infantis cells in selected hydrogels as a
method of increasing their survival in fermented milkless beverages, Natural
Strategies to Improve Quality in Food Protetion, 2018,
https://doi.org/10.1155/2018/9267038.
125. M. Cyprowski, A. Stobnicka-Kupiec, A. Lawniczek-Watczyk, A. Bakal-
Kijek, M. Golofit-Szymczak & R.L. Gorny, Anaerobic bacteria in
wastewater treatment plant, International Archives of Occupational and
Environmental Health, 2018, 91, 571-579.
126. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Tiến Hán, Vũ Thị Liễu, Trần Đức Thảo, Nguyễn
Ngọc Tân & Võ Thị Thúy Lê, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR sử
dụng giá thể biochip M để xử lý nước thải giết mổ gia cầm, Tạp chí Khoa
học & Công nghệ Đại học Công nghiệp Hà Nội, 2017, 43, 107-113.
127. Lê Hoàng Việt và Nguyễn Või Châu Ngân, Khảo sát thời gian lưu nước của
bể MBBR để xử lý nước thải sản xuất mía đường, Tạp chí Khoa học trường
Đại học Cần Thơ, 2017, Số chuyên đề: Môi trường và biến đổi khí hậu, 1,
173-180.
128. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR nâng cao
hiệu quả xử lý sinh học hiếu khí tại nhà máy giấy bao bì, Báo cáo đề tài
nghiên cứu cấp Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam, 2019.
129. Nguyễn Thị Hoài Giang, Trần Thị Cúc Phương & Trần Văn Phước, Hiệu quả
xử lý nước thải sinh hoạt bằng hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ, 2018, 127(2A), 43-53.
130. Nguyễn Ngọc Ánh, Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật bổ sung
vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải chế biến tinh bột, Luận
văn thạc sỹ Kỹ thuật môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
106
học Quốc gia Hà nội, 2016.
131. Nguyễn Thị Hương, Đặng Hồng Ánh, Nguyễn Thu Vân, Giang Thế Việt,
Nguyễn Xuân Bách, Trần Ngọc Bích, Nghiên cứu cố định tế bào nấm men
ứng dụng trong lên men cồn từ rỉ đường, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
2012, 50(6), 621-631.
132. Nguyễn Ngọc Bảo, Đàm Thúy Hằng, Vũ Đức Lợi, Đặng Thị Thu, Đặng Thị
Cẩm Hà, Phân hủy sinh học hydrocarbon thơm đa vòng của một số chủng vi
khuẩn phân lập từ nước thải nhiễm dầu, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
2008, 46(6), 67-75.
133. A. Hidayat A & M. Turjaman, Biological degradation of crude oil
contaminants and its application in Indonesia, In book: Microbes for
Restoration of Degraded Ecosystems, New India Publishing Agency, 2016,
335-354.
134. V.K. Mishra & N. Kumar, Microbial degradation of phenol: A review,
Journal of Water Pollution & Purification Research, 2017, 4(1), 17-22.
135. K. Przybulewska, A. Wieczorek, A. Nowak & M. Pochrzazcz, The isolation
of microorganisms capable of phenol degradation, Polish Journal of
Microbiology, 2005, 55(1), 63-67.
136. P. Sachan, S. Madan & A. Husain, Isolation and screening of phenol
degrading bacteria from pulp and paper mill effluent, Applied Water
Science, 2019, 9, 100.
137. A. Fazilah, I. Darah & N. Ismail, Phenanthrene degrading bateria,
Acinetobacter sp. P3d from contaminated soil and their bioactivities, Nature
Environment and Pollution Technology, 2018, 17(20), 579-584.
138. S. Rabodonirina, R. Rasolomampianina, F. Krier, D. Drider, D. Merhaby, S.
Net&B. Ouddane, Degradation of fluorene and phenanthrene in PAHs
contaminated soil using Pseudomonas and Bacillus strain isolated from oil
spill sites, Journal of Environmental Management, 2019, 232, 1-7.
139. O.O. Alegbeleye, B.O. Opeolu & V. Jackson, Bioremediation of polycyclic
aromatic hydrocarbon (PAH) compounds: (acenaphthene and fluorene) in
water using indigenous bacterial species isolated from the Diep and
Plankenburg rivers, Western Cape, South Africa, Brazilian Journal of
107
Microbiology, 2017, 48(2), 314-325.
140. K.E.H.K. Ishak & M.A. Ayoub, Removal of oil from polymer-produced
water by using flotation process and statistical modelling, Journal of
Petroleum Explotation and Production Technology, 2019, 9, 2927-2932.
141. M. Santander, D. Rodrigues & J. Rubio, Modified jet flotation in oil
(petroleum) emulsion/water separations, Colloids and surface A:
physicochemical and engineering aspects, 2011, 373, 237-244.
142. S.R. Peressutti, N.L. Olivera, P.A. Babay, M. Costagliola & H.M. Alvarez,
Degradation of linear alkylbenzene sulfonate by a bacterial consortium
isolated from the aquatic environment of Argentina, Journal of Applied
Microbiology, 2008, 105 (2), 476-484.
143. R.A. Amer, M.M. Nasier & E.R. El Helow, Biodegradation of monocyclic
aromatic hydrocarbons by a newly isolated Pseudomonas strain,
Biotechnology, 2008, 7, 630-640.
144. L.M. Ramorobi, Biotranformation of alkylbenzenes and alkylcyclohexanes by
genetically enginerred Yarrowia lipolytica strains, Thesis of Chemical
enginerring, University of the free state Bloemfontein, South Africa, 2008.
145. D.M. Webley, R.B. Duff, V.C. Farmer, Evidence for ß-oxidation in the
metabolism of saturated aliphatic hydrocarbons by soil species of Nocardia.
Nature 1956, 178, 1467-1468.
146. M. Bhatia, D.H. Singh, Biodegradation of commercial linear alkyl benzenes
by Nocardiaamarae, Journal of Biosciences, 1996, 21, 487-496.
147. G. Baggi, D. Catelani, E. Galli, V. Treccani, The microbial degrada-tion of
phenylalkanes. 2-Phenylbutane, 3-phenylpentane, 3-phenyl-dodecane and 4-
phenylheptane, Journal of Biochemistry, 1972, 126, 1091-1097.
108
PHỤ LỤC
1. Đặc điểm sinh học của các chủng vi sinh vật sử dụng
Chủng vi sinh
vật
Hình ảnh khuẩn lạc Hình thái tế bào Mô tả
Acinetobacter
sp. QN1
Khuẩn lạc tròn, lồi,
bề mặt bóng, mịn,
màu trắng, đường
kính 1-2mm. Tế
bào hình que ngắn,
2 đầu tù, kích
thước (0,6-0,7) x
(0,9-1,2) µm. Gram
(-).
Bacillus sp. B8
Khuẩn lạc tròn,
ướt, màu trắng ngà,
đường kính 1,3-
1,5mm. Tế bào
hình que, kích
thước (0,3-0,5) x
(0,8–1,2) µm,
Gram (+)
Rhodococcus sp.
BN5
Khuẩn lạc tròn, lồi,
ướt, màu vàng
nghệ, đường kính
1,5-2mm. Tế bào
hình bầu dục, kích
thước (0,3 – 0,45) x
(0,65-0,72) µm,
Gram (+)
Serratia sp.
DX3
Khuẩn lạc tròn, lồi,
bề mặt bóng, mịn,
màu hồng, đường
kính 1-2mm. Tế
bào hình que ngắn,
1cm
1 cm
1 cm
1μm
1μm
1μm
1μm
1 cm
109
Chủng vi sinh
vật
Hình ảnh khuẩn lạc Hình thái tế bào Mô tả
kích thước (0,3-
0,4) x (0,8–1) µm,
Gram (-)
Debaryomyces
sp. QNN1
Khuẩn lạc tròn, lồi,
màu trắng sữa,
đường kính 2-
3mm. Tế bào có
hình quả chanh,
kích thước
1,5x2,6µm
Debaryomyces
sp. QN5
Khuẩn lạc tròn, lồi,
hơi khô, trắng đục,
đường kính 2-
3mm. Tế bào hình
tròn, kích thước
2,1-2,6µm.
2. Kết quả khả năng tạo màng sinh học của các chủng vi sinh vật
Hình 3.34. Khả năng tạo màng sinh học của các chủng vi sinh vật phân hủy dầu
3. Kết quả phân tích mẫu nước thải nhiễm dầu sau khi pha loãng 10 lần
TT Chỉ tiêu thử nghiệm Đơn vị Hàm lượng
1 pH 7,7+0,01
2 SS (Chất rắn lơ lửng) mg/l 37,51+0,35
3 BOD5 (20oC) mg/l 1334,3+3,6
4 COD mg/l 2668,3+4,36
5 N (Tổng nitơ) mg/l 69,13+0,45
0,5cm
0,5cm
2μm
2μm
110
6 P (Tổng phospho) mg/l 20,26+0,14
7 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 67556,2+6,65
8 Phenol mg/l 90,7+1,53
9
PAH
- Acenaphthylene
- Fluorene
- Phenanthrene
- Anthracene
- Fluoranthene
- Pyrene
- Benzo(k)fluoranthene
mg/l
115,47+0,67
200,6+1,75
80,44+0,74
5,76+0,03
107,14+2,31
4,8+0,08
1,62+0,01
4. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong mô hình 50 lít, vật liệu mang
xốp mút sau 7 ngày
Chỉ tiêu
Lần thí nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Dầu tổng số 9214,67 4627,6 3870,97
Phenol 24,38 25,23 24,59
Acenaphthylene 6,65 6,64 6,71
Fluorene 59,65 63,98 62,11
Phenanthrene 5,54 3,21 2,42
Anthracene 0,49 0,57 0,46
Fluoranthene 5,02 5,01 6,01
Pyrene 0,21 0,67 0,78
Benzo(k)fluoranthene 0,05 0,06 0,13
5. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong mô hình 50 lít, vật liệu mang
cellulose sau 7 ngày
Chỉ tiêu
Lần thí nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Dầu tổng số 6539,44 3803,41 3526,43
Phenol 20,51 24,15 19,01
Acenaphthylene 6,47 6,94 7,07
111
Fluorene 52,41 61,68 55,66
Phenanthrene 1,56 2,34 2,45
Anthracene KPHĐ 0,42 0,22
Fluoranthene 1,64 0,27 2,08
Pyrene 0,21 KPHĐ 0,15
Benzo(k)fluoranthene 0,05 0,06 0,13
Ghi chú: KPHĐ (Không phát hiện được)
6. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong mô hình 50 lít, vật liệu mang
xơ dừa sau 7 ngày
Chỉ tiêu
Lần thí nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Dầu tổng số KPHĐ 412,09 KPHĐ
Phenol 10,23 12,63 16,45
Acenaphthylene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Fluorene 4,85 6,67 6,87
Phenanthrene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Anthracene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Pyrene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Benzo(k)fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Ghi chú: KPHĐ (Không phát hiện được)
7. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong mô hình 50 lít, vật liệu mang
sỏi nhẹ sau 7 ngày
Chỉ tiêu
Lần thí nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Dầu tổng số 1932,11 3837,19 3262,96
Phenol 19,22 19,41 19,39
Acenaphthylene 5,81 5,91 5,96
Fluorene 60,8 60,01 59,31
Phenanthrene 1,86 1,82 1,85
112
Anthracene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Pyrene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Benzo(k)fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Ghi chú: KPHĐ (Không phát hiện được)
8. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong mô hình 300 lít/mẻ sau 14 ngày
Chỉ tiêu
Lần thí nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Dầu tổng số 13,51 KPHĐ 479,65
Phenol 10,76 13,09 14,54
Acenaphthylene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Fluorene 4,27 6,78 6,98
Phenanthrene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Anthracene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Pyrene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Benzo(k)fluoranthene KPHĐ KPHĐ KPHĐ
Ghi chú: KPHĐ (Không phát hiện được)
9. Kết quả phân tích nước thải nhiễm dầu trong hệ thống 20m3
Chỉ tiêu
Hàm lượng (mg/l)
5 ngày 7 ngày 14 ngày
Dầu tổng số 25454,56+1,22 11847,03+1,79 19,17+0,02
Phenol 272 + 1,77 0,2 + 0,01
Acenaphthylene 325 + 5,14 5,4 + 0,15
Fluorene 164 + 2,31 10,7 + 0,12
Phenanthrene 288 + 5,13 0,1 + 0,01
Anthracene 21,3 + 0,9 0
Flouranthene 47 + 0,32 0
Pyrene 13,6 + 0,31 0
Benzo(k)flouranthene 6,8 + 0,23 0
113
10. Hình ảnh các hệ thống thí nghiệm
Hình 3.35. Mẫu nước thải ban đầu ở kho xăng dầu Đỗ Xá, Thường Tín, Hà Nội
Biofilm
Đối chứng
Hình 3.36. Mô hình 50 lít sau 7 ngày xử lý bằng biofilm trên vật liệu mang mút xốp
Biofilm
Đối chứng
Hình 3.37. Mô hình 50 lít sau 7 ngày xử lý bằng biofilm trên vật liệu mang cellulose
Hình 3.38. Nước thải nhiễm dầu trước (a) và sau 7 ngày xử lý (b) ở mô hình 50 lít
bằng biofilm vi sinh vật trên vật liệu mang xơ dừa
a b
114
Biofilm
Đối chứng
Hình 3.39. Mô hình 50 lít sau 7 ngày xử lý bằng biofilm trên vật liệu mang sỏi nhẹ
Hình 3.40. Thiết kế mô hình xử lý 300 lít/mẻ tại Trại thực nghiệm sinh học Cổ
Nhuế - Viện Công nghệ sinh học, VAST
(a)
(b)
Hình 3.41. Mô hình xử lý 300 lít/mẻ tại Trại thực nghiệm sinh học sau 14 ngày
a, Mô hình xử lý bằng biofilm; b, Mô hình đối chứng
(a)
(b)
Hình 3.42. Nước thải nhiễm dầu trước khi xử lý (a) và sau khi xử lý 14 ngày (b)
115
11. Trình tự đoạn gen ITS1, 5.8S rRNA, ITS2 của chủng B1
“GCTTATAACTATATCCACTTACACCTGTGACTGTTCTACTACTTGACGC
AAGTCGAGTATTTTTACAAACAATGTGTAATGAACGTCGTTTTATTATAA
CAAAATAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGCTCTCGCATCGATGAAG
AACGCAGCGAATTGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATC
ATCGAATCTTTGAACGCAGCTTGCGCTCTCTGGTATTCCGGAGAGCATG
CCTGTTTCAGTGTCATGAAATCTCAACCACTAGGGTTTCCTAATGGATTG
GATTTGGGCGTCTGCGATTTCTGATCGCTCGCCTTAAAAGAGTTAGCAA
GTTTGACATTAATGTCTGGTGTAATAAGTTTCACTGGGTCCATTGTGTTG
AAGCGTGCTTCTAATCGTCCGCAAGGACAATTACTTTGACTCTGGGCCT
GAATCACGTAGGACTACCCGCTGACTTAGCATCATAAAAGCGGGAGGA”