Từ vỏ thân và lá cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium) đã phân lập
và xác định được cấu trúc hóa học một hợp chất mới glycoside ester:
tetraglabrifolioside (TG1) cùng 25 hợp chất đã biết bao gồm: năm alkaloid: 6-
acetonyl-N-methyl-dihydrodecarine (TG2), 6-acetonyldihydrochelerythrine (TG3),
decarine (TG4), iwamide (TG5) và rutaecarpine (TG6); bốn tritrerpenoid: 12α-
hydroxyevodol (TG7), rutaevine (TG8), lupeol (TG9) và friedelan-3-one (TG10);
sáu flavonoid: phellamurin (TG11), epimedoside C (TG12), astragalin (TG13),
nicotiflorin (TG14), trifolin (TG15) và quercetin (TG16); một dẫn xuất của
phenol: α-tocopherol (TG17); ba amide: N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide
(TG18), N-isobutyl-2E,4E-decadienamide(TG19) và N-isobutyl-2E,4E,8Etetradecatrienamide (TG20); ba benzenoid: syringin (TG21), saikolignannisode A
(TG22) và picraquassioside D (TG23); hai sterol: stigmatsterol (TG24) và
daucosterol (TG25); một fufural: 5-hydroxymethylfurfural (TG26). Trong đó, có 15
hợp chất lần đầu phân lập chi Tetradium
222 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây dấu dầu lá nhẵn (tetradium glabrifolium (benth.) hartl.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bào in vitro của các hợp chất phân
lập từ cây dấu dấu lá nhẵn được tiến hành xác định trên sáu dòng tế bào ung thư:
SW480 (ung thư tuyến đại tràng ở người), LU-1 (ung thư phổi người), LNCaP (ung
thư tiền liệt tuyến), KB (ung thư tế bào biểu mô), F1 (ung thư màng tử cung) và RD
(ung thư màng tim). Kết quả được trình bày trong bảng 35.
Bảng 35. Kết quả xác định hoạt tính gây độc tế bào in vitro
Hợp chất IC50 (µg/mL) SW480 LU-1 LNCaP KB F1 RD
TG1 > 50 34,57 > 50 > 50 > 50 > 50
TG2 > 50 > 50 > 50 3,55 4,42 4,54
TG3 > 50 > 50 > 50 25,70 27,16 26,23
TG5 > 50 > 50 > 50 49,80 49,92 34,66
TG10 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
TG11 21,94 8,85 12,49 > 50 > 50 > 50
TG12 10,47 7,73 6,69 > 50 > 50 > 50
TG13 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
TG15 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
TG17 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
TG18 > 50 > 50 > 50 42,74 49,24 49,34
TG19 > 50 > 50 > 50 20,60 29,10 21,66
TG20 > 50 > 50 > 50 16,63 18,27 17,96
TG21 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
TG22 35,89 22,12 30,32 > 50 > 50 > 50
TG23 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50 > 50
Ellipticine 0,63 0,77 0,83 0,77 0,93 0,81
IC50>50: không thể hiện hoạt tính; ellipticine: chất đối chứng dương tính
Kết quả nghiên cứu cho thấy, alkaloid TG2 thể hiện hoạt tính mạnh trên các
dòng tế bào KB, F1 và RD với IC50 lần lượt là 3,55; 4,42 và 4,52 µg/mL.
131
Hợp chất TG12, một flavonoid phân lập được khối lượng lớn từ cây dấu dầu
lá nhẵn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối với ba dòng tế bào SW480, LU-
1, LNCaP với IC50 lần lượt là 10,47; 7,73 và 6,69 µg/mL. Cũng trên ba dòng tế bào
này, hợp chất TG11, TG22 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào với giá trị IC50 trong
khoảng 8,85 ÷ 35,89 µg/mL.
Hợp chất TG2, TG3, TG5, TG18-TG20 thể hiện hoạt tính gây độc trên ba
dòng tế bào KB, F1 và RD ở mức độ trung bình với giá trị IC50 trong khoảng 16,63
÷ 49,34 µg/mL.
4.3.2. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng lao
Theo thống kê, đến tháng 2 năm 2013 của tổ chức Y tế thế giới, bệnh lao là
bệnh có số tử vong đứng thứ hai trên toàn thế giới, chỉ sau bệnh HIV/AISD. Theo
kết quả của “Dự án phối hợp quản lý bệnh lao trong bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa” do Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới thì nước ta đứng thứ 12 trong
số 22 nước có số bệnh nhân lao cao nhất và 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh
nhân lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới. Đáng lo ngại hơn, mỗi năm, nước ta phát
hiện khoảng 100.000 nghìn bệnh nhân lao, con số này duy trì trong suốt 10 năm qua
và không có xu hướng giảm.
Với tác động ngày càng tăng của bệnh lao và sự xuất hiện của các chủng lao
kháng thuốc, việc tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính kháng lao mới có một ý nghĩa
quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng.
Chính vì vậy, các hợp chất phân lập được từ cây dấu dầu lá nhẵn cũng được
sàng lọc kiểm tra hoạt tính kháng lao. Thực nghiệm được tiến hành trên 2 chủng vi
khuẩn lao thử nghiệm Mycobacterium bovis và Mycobacterium smegmatis. Kết quả
thực nghiệm được trình bày trong bảng 36.
Từ kết quả thử nghiệm cho thấy, ba hợp chất amide lần đầu tiên phân lập từ
chi Tetradium là N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide (TG18), N-isobutyl-2E,4E-
decadienamide (TG19), N-isobutyl-2E,4E,8E-tetradecatrienamide (TG20) đều thể
hiện hoạt tính kháng lao, trong đó: TG18 ức chế chủng lao thử nghiệm M. bovis với
giá trị MIC 22 µg/mL; hai hợp chất TG19, TG20 ức chế chủng lao thử nghiệm M.
bovis với giá trị MIC là 47 và 45 µg/mL.
132
Bảng 36. Hoạt tính kháng lao trên chủng M. bovis và M. smegmatis
Hợp chất
MIC (μg/mL)
M. bovis M. smegmatis
Ưa khí Ưa khí Kị khí
TG2 100 50 100
TG3 > 200 > 200 > 200
TG4 > 200 > 200 > 200
TG5 > 200 > 200 > 200
TG9 > 200 > 200 > 200
TG10 > 200 > 200 > 200
TG12 > 200 > 200 > 200
TG18 22 > 200 > 200
TG19 47 > 200 > 200
TG20 45 > 200 > 200
TG25 > 200 > 200 > 200
Rifampin 1,23 5,23 6,24
>200: không thể hiện hoạt tính; rifampin: chất đối chứng dương tính.
Hợp chất 6-acetonyl-N-methyldihydrodecarine (TG2) cũng ức chế hai chủng
lao M. bovis và M. smegmatis với giá trị MIC lần lượt là 50 và 100 µg/mL.
4.3.3. Kết quả kiểm tra hoạt tính chống oxi hóa
Các gốc tự do được sinh ra và tích lũy trong quá trình sống. Tùy thuộc vào
nồng độ mà các gốc tự do có tác động tốt hay xấu đến cơ thể. Ở nồng độ thấp,
chúng tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa có tác dụng tốt cho cơ thể. Nhưng ở
nồng độ cao các gốc tự do là nguyên nhân gây đột biến DNA; biến tính protein; oxi
hóa lipid... từ đó gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như: ung thư; lão hóa sớm; suy giảm
hệ thần kinh; các bệnh về hệ tim mạch... Nên tác dụng chống oxy hóa của một sản
phẩm sinh học có ý nghĩa bao trùm lên việc chữa trị và ngăn ngừa nhiều loại bệnh
khác nhau [144]. Chính vì vậy, việc tìm kiếm và sàng lọc các hợp chất tự nhiên có
hoạt tính chống oxi hóa vẫn được đặc biệt quan tâm bởi giá trị của nó đối với đời
sống con người.
Hoạt tính chống oxi hóa tiêu diệt gốc tự do DPPH của các hợp chất được
trình bày trong bảng 37. Cucurmin được sử dụng là chất đối chứng dương với giá trị
EC50 là 51,08 μg/mL. Kết quả cho thấy các hợp chất thể hiện hoạt tính chống oxi
hóa mạnh chủ yếu thuộc về lớp chất flavonoid. Phellamurin TG11 và quercetin
TG16 thể hiện hoạt tính chống oxi hóa DPPH với giá trị EC50 lần lượt là 19,41 và
133
11,56 µg/mL. Các hợp chất TG12, TG13, TG14 và TG15 và α-tocopherol TG17
thể hiện hoạt tính chống oxi hóa DPPH ở mức độ trung bình với giá trị EC50 trong
khoảng 45,37÷63,87 µg/mL. Trong nghiên cứu này, các hợp chất phân lập từ cây
dấu dầu lá nhẵn thể hiện hoạt tính chống oxi hóa mạnh thuộc lớp chất flavonoid và
vitamin E (α-tocopherol). Nhóm chất này đã được chứng minh có tác dụng chống
oxi hóa nhờ khả năng trung hòa gốc tự do hoạt động trong phân tử và đồng thời
ngăn chặn các phân tử hoạt động khỏi sự phá hủy tế bào. Tác dụng chống oxi hóa từ
các cây thuốc truyền thống cũng như các loài thực vật giàu flavonoid đã được sử
dụng rất lâu đời như trà xanh [145]. Vì vậy, việc phát hiện ra nhiều flavonoid (6/26
hợp chất), đặc biệt là TG12 chiếm hàm lượng chính trong cây dấu dầu lá nhẵn đã
mở ra hướng sử dụng cây này trong việc sử dụng tạo các sản phẩm chức năng chống
lão hóa.
Bảng 37. Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hóa
*curcumin: chất đối chứng dương tính, EC50>100: không thể hiện hoạt tính
4.3.4. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Các hợp chất phân lập được từ cây dấu dầu lá nhẵn được kiểm tra hoạt tính
kháng tám chủng vi sinh vật kiểm định, bao gồm: ba chủng vi khuẩn gram (+):
Staphylococcus aureus, Bacillus subtillis, Lactobacillus fermentum; ba chủng gram
(-) là: Salmonella enterica, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa; hai chủng
nấm mốc: Aspergillus niger, Fusarium oxysporum và hai chủng nấm men:
Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae.
Kết quả cho thấy, trong các hợp chất phân lập được từ cây dấu dầu lá nhẵn,
hai flavonoid là phellamurin (TG11) và trifoline (TG15) thể hiện hoạt tính kháng vi
sinh vật với chủng Staphylococcus aureus ở mức trung bình với giá trị IC50 lần lượt
là 109,63 và 32,0 µg/mL (Phụ lục17). S. aureus là tụ cầu vàng gây nên nhiều bệnh
Hợp chất EC50 (µg/mL) Hợp chất EC50 (µg/mL)
TG1 > 100 TG18 > 100
TG11 19,41 TG19 > 100
TG12 58,74 TG20 > 100
TG13 59,45 TG21 > 100
TG14 63,87 TG22 > 100
TG15 45,37 TG23 > 100
TG16 11,56 TG25 > 100
TG17 62,74 Curcumin* 51,08
134
lý khác nhau như nhiễm trùng da, viêm da, nặng hơn có thể dẫn đến nhiễm trùng
các cơ quan sâu (viêm xương, viêm tủy xương, nhiễm trùng huyết, viêm màng não
mủ) hoặc các bệnh do độc tố dẫn đến ngộ độc thực phẩm nặng.
Kết luận:
Các kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học của các hợp chất được trình bày
trong hình sau:
N
HO
OCH3 O
O
O
N
H3CO
OCH3 O
O
O
N
O
O
HO
H3CO
OH
O
TG2
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 3,55 (KB),
4,42 (F1), 4,54 (RD)
TG3
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 25,70 (KB),
27,16 (F1), 26,23 (RD)
TG5
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 49,80 (KB),
49,92 (F1), 34,66 (RD)
O
OH O
OH
GlcOl
OH
O
OGlcl
OOH
HO
OH
O
OGlcl
OOH
HO
OH
TG11
Hoạt tính kháng vi sinh vật
IC50 (S. aureus):109,63µg/mL
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 21,94 (SW480),
8,85 (LU-1), 12,49 (LNCaP)
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 :19,41 µg/mL
TG12
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 10,47 (SW480),
7,73 (LU-1), 6,69 (LNCaP)
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 : 58,74 µg/mL
TG13
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 : 59,45 µg/mL
O
OOH
HO
OGlc-6''-O-Rha
OH
O
OOH
HO
OGla
OH
O
OOH
HO
OH
OH
OH
TG14
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 :63,87 µg/mL
TG15
Hoạt tính kháng vi sinh vật
IC50 (S. aureus): 32,00 µg/mL
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 :45,37 µg/mL
TG16
Hoạt tính chống oxi hóa
EC50 :11,56 µg/mL
135
H
N
O
H
N
O
H
N
O
TG18
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 42,74 (KB),
49,24 (F1), 49,34 (RD)
Hoạt tính kháng lao
MIC (M. bovis): 22 µg/mL
TG19
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 20,60 (KB),
29,10 (F1), 21,66 (RD)
Hoạt tính kháng lao
MIC (M. bovis): 47 µg/mL
TG20
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 16,63 (KB),
18,27 (F1), 17,96 (RD)
Hoạt tính kháng lao
MIC (M. bovis): 45 µg/mL
OH
OO
OH
HOHO
H3CO
OH
OCH3
OH
HO
TG22
Hoạt tính độc tế bào
IC50 (µg/mL): 35,89 (SW480),
22,12 (LU-1), 30,32 (LNCaP)
Hình 94. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập từ cây dấu dầu lá nhẵn.
Từ kết quả thực nghiệm hoạt tính nhận thấy: các hợp chất phân lập được từ
cây dấu dầu lá nhẵn thể hiện các hoạt tính: gây độc tế bào, hoạt tính kháng lao, hoạt
tính chống oxi hóa và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ở các mức độ khác
nhau.
Trong đó đáng chú ý là hợp chất 6-acetonyl-N-methyldihydrodecarine (TG2)
có hoạt tính mạnh nhất trên dòng tế bào KB, F1 và RD với IC50 lần lượt là 3,55;
4,42 và 4,52 µg/mL.
Hợp chất TG12, một flavonoid phân lập được lượng lớn từ cây dấu dầu lá
nhẵn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối với ba dòng tế bào SW480, LU-1,
LNCaP với IC50 lần lượt là 10,47; 7,73 và 6,69 µg/mL.
Hợp chất TG11, TG16 thể hiện hoạt tính chống oxi hóa mạnh giá trị ức chế
có hiệu quả các gốc tự do DPPH đạt EC50 lần lượt là 19,41 và 11,56 µg/mL
Ba hợp chất amide ba hợp chất amide lần đầu tiên phân lập từ chi Tetradium là
N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide (TG18), N-isobutyl-2E,4E-decadienamide
(TG19), N-isobutyl-2E,4E,8E-tetradecatrienamide (TG20) đều thể hiện hoạt tính
kháng lao yếu.
136
KẾT LUẬN
1. Từ vỏ thân và lá cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium) đã phân lập
và xác định được cấu trúc hóa học một hợp chất mới glycoside ester:
tetraglabrifolioside (TG1) cùng 25 hợp chất đã biết bao gồm: năm alkaloid: 6-
acetonyl-N-methyl-dihydrodecarine (TG2), 6-acetonyldihydrochelerythrine (TG3),
decarine (TG4), iwamide (TG5) và rutaecarpine (TG6); bốn tritrerpenoid: 12α-
hydroxyevodol (TG7), rutaevine (TG8), lupeol (TG9) và friedelan-3-one (TG10);
sáu flavonoid: phellamurin (TG11), epimedoside C (TG12), astragalin (TG13),
nicotiflorin (TG14), trifolin (TG15) và quercetin (TG16); một dẫn xuất của
phenol: α-tocopherol (TG17); ba amide: N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide
(TG18), N-isobutyl-2E,4E-decadienamide(TG19) và N-isobutyl-2E,4E,8E-
tetradecatrienamide (TG20); ba benzenoid: syringin (TG21), saikolignannisode A
(TG22) và picraquassioside D (TG23); hai sterol: stigmatsterol (TG24) và
daucosterol (TG25); một fufural: 5-hydroxymethylfurfural (TG26). Trong đó, có 15
hợp chất lần đầu phân lập chi Tetradium.
2. Đã thử các hoạt tính: gây độc tế bào ung thư in vitro, kháng lao, chống oxi
hóa và kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất phân lập được từ cây dấu dầu lá
nhẵn, kết quả thử hoạt tính cho thấy:
- Hợp chất TG2 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên các dòng tế bào
ung thư, KB, F1 và RD với các giá trị IC50 lần lượt là: 3,55; 4,42 và 4,54 µg/mL;
TG12 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên dòng tế bào ung thư SW480, LU-
1, LNCaP với IC50 lần lượt là 10,47; 7,73 và 6,69 µg/mL.
- Hợp chất N-isobutyl-2E,4E-tetradecadienamide (TG18) thể hiện hoạt tính
kháng vi khuẩn lao Mycobacterium bovis với giá trị MIC 22 µg/mL.
- Hợp chất TG11 và TG16 thể hiện hoạt tính tiêu diệt gốc tự do DPPH với
giá trị EC50 lần lượt là 19,41 và 11,56 µg/mL.
- Hợp chất TG11 thể hiện hoạt tính kháng vi khuẩn Staphylococcus aureus
với giá trị IC50 là 32,0 µg/mL.
137
KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học của cây dấu dầu lá nhẵn, chúng
tôi nhận thấy loài này có sự tương đồng về các thành phần hóa học với loài T.
ruticarpum, một vị thuốc đông y được sử dụng từ lâu đời ở Trung Quốc. Tuy nhiên
hiện nay cây dấu dầu lá nhẵn vẫn chưa được ứng dụng và khai thác nhiều. Vì vậy, cần
thêm các nghiên cứu sinh học và dược học để khẳng định thêm giá trị khoa học của cây
dấu dầu lá nhẵn, góp phần trong việc tạo ra các sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
138
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trương Thị Thu Hiền, Nguyễn Văn Thanh, Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm,
Nguyễn Văn Tuyến, Đan Thúy Hằng, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Xuân Cường,
Các hợp chất flavonoid glycosit phân lâp từ cây Tetradium glabrifolium, Tạp
chí Hóa học, 2011, 49(6), 733-738.
2. Trương Thị Thu Hiền, Hoàng Lê Tuấn Anh, Phạm Hải Yến, Đan Thị Thúy
Hằng, Nguyễn Thị Cúc, Dương Thị Hải Yến, Dương Thị Dung, Nguyễn
Xuân Nhiệm, Nguyễn Anh Hưng, Nguyễn Văn Tuyến, Phan Văn Kiệm, Các
hợp chất limonoid và triterpenoit phân lập từ lá cây dấu dầu lá nhẵn
(Tetradium glabrifolium), Tạp chí Hóa học, 2013, 51(1), 96-102.
3. Trương Thị Thu Hiền, Hoàng Lê Tuấn Anh, Phạm Hải Yến, Đan Thị Thúy
Hằng, Nguyễn Thị Cúc, Dương Thị Hải Yến, Dương Thị Dung, Vũ Mạnh Hà,
Nguyễn Xuân Nhiệm, Nguyễn Văn Tuyến, Phan Văn Kiệm, Các hợp chất
amit và α-tocopherol phân lập từ vỏ cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium
glabrifolium), Tạp chí Hóa học, 2013, 51(1), 127-131.
4. Truong Thi Thu Hien, Hoang Le Tuan Anh, Pham Hai Yen, Dan Thi Thuy
Hang, Nguyen Thi Cuc, Duong Thi Hai Yen, Duong Thi Dung, Vu Manh Ha,
Nguyen Xuan Nhiem, Nguyen Van Tuyen, Phan Van Kiem, Alcaloids from
the stem bark of Tetradium glabrifolium, Journal of Chemistry (Vietnamese),
2013, 51(2), 156-161.
5. Nguyễn Văn Thanh, Trương Thị Thu Hiền, Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm,
Nguyễn Văn Tuyến, Đan Thúy Hằng, Ninh Khắc Bản, Tetraglabrifolioside,
một dẫn xuất mới của acid glutaric phân lập từ lá cây Tetradium glabrifolium
(Benth.) Hartl., Tạp chí Dược học, 2013, 477(53), 43-48.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3. Tohru, S., Toshio, M., Masanori, K., Akira, U., Limonoids and quinolone
alkaloids from Evodia rutaecarpa. Bentham. Chem. Pharm. Bull., 1988, 36,
4453-4461.
4. Abdul, Q., Paul, P. B., Alexander, I., Thomas G. H., Hu Y., Peter, G. W.,
Alkaloids and limonoids of Tetradium trichotomum: Chemotaxonomic
significance. Biochem. Sys. and Ecol., 1990, 18, 251-252.
5. Miyake, M., Maeda, H., Ifuku,Y. Bennett, R. D., Hasegawa, S., Limonoid
glucosides in Tetradium rutaecarpa. Phytochemistry, 1991, 30, 2365-2367.
6. Bùi Kim Anh, Trần Văn Sung, Nguyễn Mạnh Cường, Dương Anh Tuấn, Ba
hợp chất indolopyridoquinazonin ancaloit từ cây Tứ chẻ ba (Tetradium
Trichotomum Lour.) của Việt Nam. Tạp chí Hóa học, 2002, 40, 72-75.
7. Stevenson, P. C., Simmonds, M. S. J., Yule, M. A., Veitch, N. C., Kite, G. C.,
Irwin, D., Insect antifeedant furanocoumarins from Tetradium daniellii.
Phytochemistry, 2003, 63, 41-46.
8. Komala, I., Mawardi, R., Lian,E. C., Hazar. B. M. L., Mohd A. Sukari.,
Asmah, R., Chemical constituents of Tetradium sambucinum (Bl.) Hartley.
Malaysian J. Sci., 2006, 25, 81-86.
9. Han, X., Hong, S., Lee, D., Lee, J., Lee, M., Moon, D.-C., Han, K., Oh, K.-
W., Lee, M., Ro, J., and Hwang, B., Quinolone alkaloids from Evodiae
fructus and their inhibitory effects on monoamine oxidase. Arch. Pharm.
Res., 2007, 30, 397-401.
10. Wang, T. Y., Wu, J. B., Hwang, T. L., Kuo, Y. H., and Chen, J. J., A new
quinolone and other constituents from the fruits of Tetradium ruticarpum:
effects on neutrophil pro-inflammatory responses. Chem. Biodiversity, 2010,
140
7, 1828–1834.
11. Huang, X., Li, W., Yang, X W., New cytotoxic quinolone alkaloids from
fruits of Evodia rutaecarpa, Fitoterapia, 2012, 83, 709–714.
12. Wang, X. X., Zan, K., Shi, S. P., Zeng, K. W., Jiang, Y., Guan, Y., Xiao, C.
L., Gao, H. Y., Wu, L. J., and Tu, P. F., Quinolone alkaloids with
antibacterial and cytotoxic activities from the fruits of Evodia rutaecarpa.
Fitoterapia, 2013, 89, 1–7.
13. Bagge, D., Available at:
/courses/en570/papers_1998/bagge.htm, Accessed on15/04/2005.
14. Maier, V. P., Bennett, R. D., Hasegwa, S., Limonin and other limonoids,. In
S. Nagy, P.E. Shaw and M.K. Veldius. Citrus Science and Technology, The
AVI Publishing Company, Inc.USA, 1977, 1, 355-396.
15. Nakagawa, H., Duan, H., Takaishi, Y., Limonoids from Citrus sudachi.,
Chem. Pharm. Bull., 2001, 49, 649-651.
16. Manners G. D., Jacob R. A., Breksa I.A. P., Hasegawa S., Schoch T. K.,
Bioavailability of citrus limonoids in humans. J. Agric. Food Chem., 2003,
51, 4156-4161.
17. Tanaka, T., Maeda, M., Kohno, H., Murakami, M., Kagami, S., Miyake, M.,
and Wada, K., Inhibition of azoxymethane-induced colon carcinogenesis in
male F344 rats by the citrus limonoids obacunone and limonin.
Carcinogenesis, 2001, 22, 193-198.
18. Bayazit, V., Konar, V., Biochemical and physiological evaluations of
limonoid as potential cancer destroyers. Journal of Animal and
Veterinary Advances, 2010, 9, 1099-1107.
19. Lam, L. K., andHasegawa, S., Inhibition of benzo[a]pyrene-induced
forestomach neoplasia in mice by citrus limonoids. Nutr. Cancer, 1989, 12,
43-47.
20. Hasegawa, S., Ou, P., Fong, C. H., Herman, C., Coggings, W., Atkin,
141
D. R., Changesin limonoate A-ring lactone and limonin 17-β-D-
glucopyranoside content of navel oranges during fruit growth and
maturation. J. Agric. Food Chem., 1989, 39, 262-265.
21. Miller, E. G., Fanous, R., Rivera-Hidalgo, F., Binnie, W. H., Hasegawa,
S., and Lam, L. K., The effect of citrus limonoids on hamster buccal
pouch carcinogenesis. Carcinogenesis, 1989, 10, 1535-1537.
22. Miller, E. G., Gonzales-Sanders, A. P., Couvillon, A. M., Wright, J. M.,
Hasegawa, S., and Lam, L. K., Inhibition of hamster buccal pouch
carcinogenesis by limonin 17-β-D-glucopyranoside. Natr. Cancer, 1992,
17, 1-7.
23. Jacob, R., Hasegawa, S., Manners, G., The potential of citrus limonoids
as anticancer agents. Perishables Handl. 2000, 8, 6-8.
24. Yang, J., Cai, X., Lu, W., Hu, C., Xu, X., Yu, Q., and Cao, P., Evodiamine
inhibits STAT3 signaling by inducing phosphatase shatterproof 1 in
hepatocellular carcinoma cells Original. Cancer Lett., 2013, 328, 243-251.
25. Yang, L.-M., Chen, C.-F., and Lee, K.-H., Synthesis of rutaecarpine and
cytotoxic analogues Bioorg. Med. Chem. Lett., 1995, 5, 465-468.
26. Baruah, B., Dasu, K., Vaitilingam, B., Mamnoor, P., Venkata, P. P.,
Rajagopal, S., and Yeleswarapu, K. R., Synthesis and cytotoxic activity of
novel quinazolino-β-carboline-5-one derivatives. Bioorg. Med. Chem. 2004,
12, 1991-1994
27. Chiou, W. F., Liao, J. F., and Chen, C. F., Comparative study of the
vasodilatory effects of three quinazoline alkaloids isolated from Evodia
rutaecarpa. J. Nat. Prod., 1996, 59, 374-378.
28. Wang, G. J., Shan, J., Pang, P. K., Yang, M. C., Chou, C. J., and Chen, C. F.,
The vasorelaxing action of rutaecarpine: Direct paradoxical effects of
intracellular calcium concentration of vascular smooth muscle and
endothelial cells. J. Pharmacol. Exp. Ther., 1996, 276, 1016-1021.
142
29. Wang, G. J., Wu, X. C., Chen, C. F., Lin, L. C., Huang, Y. T., Shan, J., Pang,
P. K. T., Vasorelaxing action of rutaecarpine: Effects of rutaecarpine on
calcium channel activities in vascular endothelial and smooth muscle
cells. J Pharmacol. Exp. Ther., 1999, 289,1237-1244.
30. Yi, H. H., Rang, W. Q., Deng, P. Y., Hu, C. P., Liu, G. Z., Tan, G. S., Xu, K.
P., and Li, Y. J., Protective effects of rutaecarpine in cardiac anaphylactic
injury is mediated by CGRP. Planta Med., 2004, 70(12), 1135-1139.
31. Yu, J., Tan, G. S., Deng, P. Y., Xu, K. P., Hu, C. P., Li, Y. J., Involvement of
CGRP in the inhibitory effect of rutaecarpine on vasoconstriction induced by
anaphylaxis in guinea pig. Regul Pept, 2005, 125(1-3), 93-97.
32. Chiou, W. F., Shum, A. Y., Liao, J. F., Chen, C. F., Studies of the cellular
mechanisms underlying the vasorelaxant effects of rutaecarpine, a bioactive
component extracted from an herbal drug. J. Cardiovasc. Pharmacol., 1997,
29, 490-508.
33. Deng, P.Y., Ye, F., Cai, W. J., Tan, G. S., Hu, C. P., Deng, H. W., Li, Y. J.,
Stimulation of calcitonin gene-related peptide synthesis and release:
mechanisms for a novel antihypertensive drug, rutaecarpine. J. Hypertens.
2004, 22,1819-1829.
34. Qin, X. P., Zeng, S. Y., Li, D., Chen, Q. Q., Luo, D., Zhang, Z., Hu, G. Y.,
Deng, H. W., and Li, Y. J., Calcitonin gene related peptide-mediated
depressor effect and inhibiting vascular hypertrophy of rutaecarpine in
renovascular hypertensive rats. J. Cardiovasc. Pharmaco.l, 2007, 50, 654-
659.
35. Hu, C. P., Xiao, L., Deng, H. W., Li, Y. J., The cardioprotection of
rutaecarpine is mediated by endogenous calcitonin release-gene peptide
through activation of vanilloid receptors in guinea-pig hearts. Planta Med,
2002, 68, 705-709.
36. Li, D., Zhang, X. L., Chen, L., Yang, Z., Deng, H. W., Peng, L., Li, Y.J.,
Calcitonin gene- related peptide mediates the cardioprotective effects of
143
rutaecarpine against ischaemia-perfusion injury in spontaneously
hypertensive rats. Clin. Exp. Pharmacol. Physiol., 2009, 36, 662-667.
37. Qin, X. P., Zeng, S. Y., Li, D., Chen, Q. Q., Luo, D., Zhang, Z., Hu, G. Y.,
Deng, H. W., and Li, Y. J., Calcitonin gene-related peptide-mediated
depressor effect and inhibiting vascular hypertrophy of rutaecarpine in
renovascular hypertensive rats. J Cardiovasc Pharmacol, 2007, 50(6), 654-
659.
38. Li, D., Peng, J., Xin, H. Y., Luo, D., Zhang, Y. S., Zhou, Z., Jiang, D. J.,
Deng, H. W., and Li, Y. J., Calcitonin gene-related peptide-mediated
antihypertensive and anti- platelet effects by rutaecarpine in
spontaneously hypertensive rats. Peptides, 2008, 29,1781-1788.
39. Sheu, J. R., Hung, W. C., Lee, Y. M., Yen, M. H., Mechanism of inhibition
of platelet aggregation by rutaecarpine, an alkaloid isolated from Evodiae
rutaecarpa. Eur. J. of Pharmacol., 1996, 318, 469-475.
40. Sheu, J. R., Pharmacological effects of Rutaecarpine, an alkaloid isolated
from Evodia rutaecarpa. Cardiovasc. Drug Rev. 1999, 17, 237-245.
41. Sheu, J. R., Hung, W. C., Wu, C. H., Lee, Y. M., and Yen, M. H.,
Antithrombotic effect of rutaecarpine, an alkaloid isolated from Evodia
rutaecarpa, on platelet plug formation in in vivo experiments. Br. J.
Haematol., 2000, 110, 110-115.
42. Rang, W. Q., Du, Y. H., Hu, C. P., Ye, F., Xu, K. P., Peng, J., Deng, H. W.,
Li, Y. J., Protective effects of evodiamine on myocardial ischemia-
reperfusion injury in rats. Planta Med., 2004, 70, 1140-1143.
43. Chiou, W. F., Chen, C. F., Pharmacological profile of evodiamine in isolated
rabbit corpus cavernosum. Eur. J. Pharmacol., 2002, 446,151-159.
44. Chiou, W. F., Liao, J. F., Shum, A. Y., Chen, C. F., Mechanisms of
vasorelaxant effect of dehydroevodiamine: A bioactive
isoquinazolinocarboline alkaloid of plant origin. J. Cardiovasc. Pharmacol.,
1996, 27, 845-853.
144
45. Yuan, S. F., General research on Evodia rutaecarpa Juss. Benth. Lishizhen
Med Mater Med Res, 2000, 11, 281-282.
46. Lee, H. S., Oh, W. K., Choi, H. C., Lee, J. W., Kang, D. O., Park, C. S.,
Mheen, T.-I., and Ahn, J. S., Inhibition of Angiotensin II Receptor Bindingby
Quinolone Alkaloids from Evodia rutaecarpa. Phytother. Res., 1998, 12,
212–214.
47. Yamahara, J., Yamada, T., Kitani, T., Naitoh, Y., Fujmura, H., Antianoxic
action and active constituents of Evodia Fructus. Chem. Pharm. Bull., 1989,
37, 1820-1822.
48. Yamahara, J., Yamada, T., Kitani, T., Naitoh, Y., Fujimura, H., Antianoxic
action of evodiamine, an alkaloid in Evodia rutaecarpa fruit. J.
Ethnopharmacol., 1989, 27, 185-192.
49. Kim, S. T., Kim, J. D., Lyu, Y. S., Lee, M. Y., Kang, H. W., Neuroprotective
effect of some plant extracts in cultured CT105-induced PC12 cells. Biol.
Pharm. Bul., 2006, 29, 2021-2024.
50. Park, C. H., Kim, S. H., Choi, W., Lee, Y. J., Kim, J. S., Kang, S. S., Suh Y.
H., Novel anticholinesterase and antiamnesic activities of dehydro-
evodiamine, a constituent of Evodia rutaecarpa. Planta Med., 1996, 62,
405-409.
51. Decker, M., Novel inhibitors of acetyl- and butyrylcholinesterase derived
from the alkaloids dehydroevodiamine and rutaecarpine. Eur. J. Med. Chem.,
2005, 40, 305-313.
52. Park, E. J., Suh, Y. H., Kim, J. Y., Choi, S., and Lee, C. J., Long-lasting
facilitation by dehydroevodiamine. HCl of synaptic responses evoked in the
CA1 region of rat hippocampal slices. Neuroreport, 2003, 14, 399-403.
53. Lim, D. K., Lee, Y. B., Kim, H. S., Effects of dehydroevodiamine exposure
on glutamate release and uptake in the cultured cerebellar cells. Neurochem.
Res., 2004, 29, 407-411.
145
54. Angus, D. C., Epidemiology of severe sepsis in the United States: Analysis of
incidence, outcome, and associated costs of care. Crit. Care Med., 2001, 29,
1303-1310.
55. Liu, Y. N., Pan, S. L., Liao, C. H., Huang, D. Y., Guh, J. H., Peng, C. Y.,
Chang, Y. L., Teng, C. M., Evodiamine represses hypoxia-induced
inflammatory proteins expression and hypoxia-inducible factor 1 alpha
accumulation in RAW 264.7. Shock, 2009, 32, 263-269.
56. Moon, T. C., Murakami, M., Kudo, I., Son, K. H., Kim, H. P., Kang, S. S.,
Chang, H. W., A new class of COX-2 inhibitor, rutaecarpine from
Evodia rutaecarpa. Inflamm. Res., 1999, 48(12), 621-625.
57. Hung, P. H., Lin, L. C., Wang, G. J., Chen, C. F., Wang, P. S., Inhibitory
Effect of Evodiamine on aldosterone release by zona glomerulosa cells in
Male Rats, Chin. J. Physiol., 2001, 44(2), 53-57.
58. Peng, L., Li, Y.J., The vanilloid receptor TRPV-1: Role in cardiovascular and
gastrointestinal protection, Eur. J. Pharmacol., 2010, 627, 1-7.
59. Kobayashi, Y., The nociceptive and anti-nociceptive effects of evodiamine
from fruits of Evodia rutaecarpa in mice, Planta Med., 2003, 69, 425-428.
60. Pearce, L. V., Petukhov, P. A., Szabo, T., Kedei, N., Bizik, F., Kozikowski,
A. P., Blumberg, P. M., Evodiamine functions as an agonist for the
vanilloid receptor TRPVI. Org. Biomol. Chem., 2004, 2, 2281-2286.
61. Kobayashi, Y., Hoshikuma, K., Nakano, Y., Yokoo, Y., Kamiya, T., The
positive inotropic and chronotropic effects of evodiamine and
rutaecarpine, indoloquinazoline alkaloids isolated from the fruits of Evodia
rutaecarpa, on the guinea-pig isolated right atria: Possible involvement
of vanilloid receptors. Planta Med., 2001, 67, 244-248.
62. Wang, L., Hu, C. P., Deng, P. Y., Shen, S. S., Zhu, H. Q., Ding, J. S., Tan, G.
S., Li, Y. J., The protective effects of rutaecarpine on gastric mucosa injury in
rats, Planta Med, 2005, 71, 416-419.
146
63. Liu, Y. Z., Zhou, Y., Li, D., Wang, L., Hu, G. Y., Peng, J., Li, Y. J.,
Reduction of asymmetric dimethylarginine in the protective effects of
rutaecarpine on gastric mucosal injury. Can. J. Physiol. Pharmacol., 2008,
86, 675-681.
64. Matsuda, H., Yoshikawa, M., Linuma, M., Kobo, M., Antinociceptive and
anti-inflammatory activities of limonin isolated from the fruits of
Evodia rutaecarpa var. bodinieri. Planta Med., 1998, 64, 339-342.
65. Matsuda, H., Wu, T. X., Tanaka, T., Linuma, M., Kubo, M., Antinociceptive
activities of 70% methanol extract of Evodiae fructus (fruit of Evodia
rutaecarpa var. bodinieri ) and its alkaloidal components, Biol. Pharm. Bull.,
1997, 20, 243-248.
66. Wang, Y., Lei, F., Wang, S., Hu, J., Zhan, H., Xing, D., Du, L., Regulatory
effects of Wuzhuyutang (Evodia prescription) and its consisting herbs on
TPH2 promoter. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 2009, 34, 2261-2264.
67. Koneni, V. S., Jammikuntla, N. R., Ethika, T., Rakesh, S., Ram, R., Siron M.
R., Rare dipeptide and urea derivatives from roots of Moringa oleifera as
potential anti-inflammatory and antinociceptive agents, Eur. J. Med. Chem.,
2009, 44, 432-436.
68. Grousson, J., Pascal, P., Virginie, C., Viviane, B., Frédéric, D., IFSCC
Congress 2012: 27th IFSCC Congress – South Africa 2012: A new tetradium
ruticarpum extract enhances skin radiance, GATTEFOSSÉ Research Centre,
36 Chemin de Genas, F-69804, Saint-Priest Cedex, France.
69. Ho, J. N., Lee, Y. H., Lee, Y. D., Jun, W. J., Kim, H. K., Hong, B. S., Shin,
D. H., Cho, H. Y., Inhibitory effect of aucubin isolated from Eucommia
ulmoides against UVB-induced matrix metalloproteinase-1 production in
human skin fibroblasts. Biosci. Biotechnol. Biochem., 2005, 69, 2227-2231.
70. Yarosh, D. B., Galvin, J. W., Nay, S. L., Pena, A. V., Canning, M. T., Broen,
D. A., Antiinflammatory activity in skin by biomimetic of Evodia rutaecarpa
extract from traditional Chinese medicine. J. Dermatol. Sci., 2006, 42, 13-21.
147
71. Beak, S. M., Paek, S. H., Jahng Y., Lee, Y. S., Kim, J. A., Inhibition of UVA
irradiationmodulated signaling pathways by rutaecarpine, a
quinazolinocarboline alkaloid, in human keratinocytes. Eur. J. Pharmacol.,
2004, 49, 19-25.
72. Shin, Y. W., Bae, E. A., Cai, X. F., Lee, J. J., Kim, D. H., In vitro and in vivo
antiallergic effects on the fruits of Evodia rutaecarpa and its constituents.
Biol. Pharm. Bull., 2007, 30, 197-199.
73. Kano, Y., Zong, Q. N., Komatsu, K., Pharmacological properties of galenical
preparation, XIV. Body temperature retaining effect of the Chinese
traditional medicine, ‘goshuyu-to’ and component crude drugs. Chem.
Pharm. Bull., 1991, 39, 690-692.
74. Tsai, T. H., Lee, T. F., Chen, C. F., Wang, L. C., Thermoregulatory effects of
alkaloids isolated from Wu-Chu-Yu in afebrile and febrile rats. Pharmacol.
Biochem. Behav., 1995, 50, 293-298.
75. Wang, T., Wang, Y., Yamashita, H., Evodiamine inhibits adipogenesis
via the EGFR-PKC alpha-ERK signaling pathway. FEBS 2009, 583, 3655-
3659.
76. Hu, Y., Fahmy, H., Zjawiony, J. K., Davies, G. E., Inhibitory effect and
transcriptional impact of berberine and evodiamine on human white
preadipocyte differentiation. Fitoterapia, 2010, 81, 259-268.
77. Sharma, K., McCue, P., Dunn, S. R., Diabetic kidney disease in the db/db
mouse. Am. J. Physiol. Renal Physiol., 2003, 284, 1138–1144.
78. Shi, J., Yan, J., Lei, Q., Zhao, J., Chen, K., Yang, D., Zhaox, X., Zhang, Y.,
Intragastric administration of evodiamine suppresses NPY and AgRP gene
expression in the hypothalamus and decreases food intake in rats. Brain Res.,
2009, 1247, 71-78.
79. Kim, S. J., Lee, S. J., Lee, S., Chae, S., Han, M. D., Mar, W., Nam, K. W.,
Rutaecarpine ameliorates body weight gain through the inhibition of
148
orexigenic neuropeptides NPY and AgRP in mice. Biochem. Biophys. Res.
Commun., 2009, 389, 437-442.
80. Kobayashi, Y., Nakano, Y., Kizaki, M., Hoshikuma K., Yokoo Y., Kamiya
T., Capsaicin-like anti-obese activities of evodiamine from fruits of
Evodia rutaecarpa, a vanilloid receptor agonist. Planta Med., 2001, 67,
628-633.
81. Wang, T., Wang, Y., Kontani, Y., Kobayashi, Y., Sato, Y., Mori, N.,
Yamashita, H., Evodiamine improves diet-induced obesity in a uncoupling
proteun-1-independent manner: Involvement of antiadipogenic mechanism
and extracellularly regulated kinase/mitogen-activated protein kinase
signaling. Endocrinology, 2008, 149, 358-366.
82. Bak, E. J., Park, H. G., Kim, J. M., Kin, J. M., Yoo, Y. J., Cha, J. H.,
Inhibitory effect of evodiamine alone and in combination with
rosiglitazone on in vitro adipocyte differentiation and in vivo obesity related
to diabetes. Int. J. Obes., 2010, 34, 250-260.
83. Kato, A., Yasuko, H., Goto, H., Hollinshead, J., Nash, R. J., Adachi, I.,
Inhibitory effect of rhetsinine isolated from Evodia rutaecarpa on aldose
reductase activity. Phytomedicine, 2009, 16, 258-261.
84. Zhang, S., Xin, H., Li, Y., Zhang, D., Shi, J., Yang, J., Chen, X., Skimmin, a
coumarin from Hydrangea paniculata, Slows down the progression of
membranous glomerulonephritis by anti-inflammatory effects and inhibiting
immune complex deposition. Evid. Based Complement. Alternat. Med. 2013,
819296
85. Zhang, S., Yang, J., Li, H., Li, Y., Liu, Y., Zhang, D., Zhang, F., Zhou, W.,
Chen, X., Skimmin, a coumarin, suppresses the streptozotocin-induced
diabetic nephropathy in wistar rats. Eur. J. Pharmacol., 2012, 692, 78-83.
86. Ramesh, B., Viswanathan, P., Pugalendi, K. V., Protective effect of
Umbelliferone on membranous fatty acid composition in streptozotocin-
induced diabetic rats. Eur. J. Pharmacol., 2007, 566, 231-239.
149
87. Zheng, M. S., Zhang, Y. Z., Anti-HBsAg herbs employing ELISA technique.
Zhongguo Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi, 1990, 10, 560-562.
88. Tominaga, K., Higuchi, K., Hamasaki, N., Hamaguchi, M., Takashima, T.,
Tanigawa, T., Watanabe, T., Fujiwara, Y., Tezuka, Y., Nagaoka, T., Kadota,
S., Ishii, E., Kobayashi, K., Arakawa, T., In vivo action of novel alkyl methyl
quinolone alkaloids against Helicobacter pylori. J Antimicrob. Chemother.,
2002, 50, 547-552.
89. ominaga, K., Higuchi, K., Hamasaki, N., Tanigawa, T., Sasaki, E., Watanabe,
T., Fujiwara, Y., Oshitani, N., Arakawa, T., Ishii, E., Tezuka, Y., Nagaoka,
T., Kadota, S., [Antibacterial activity of a Chinese herbal medicine, Gosyuyu
(Wu-Chu-Yu), against Helicobacter pylori]. Nihon rinsho. Japanese Journal
of Clinical Medicine, 2005, 63 Suppl 11, 592-599.
90. Rho, T. C., Bae, E. A., Kim, D. H., Oh, W. K., Kim, B. Y., Ahn, J. S., Lee,
H. S., Anti-helicobacterpylori activity of quinolone alkaloids from Evodiae
fructus. Biol. Pharm. Bull., 1999, 22, 1141-1143.
91. Thuille, N., Fille, M., Nagl, M., Bactericidal activity of herbal extracts. Int. J.
Hyg. Environ. Health, 2003, 206, 217-221.
92. Adams, M., Wube, A. A., Bucar, F., Bauer, R., Kunert, O., Haslinger, E.,
Quinolone alkaloids from Evodia rutaecarpa: a potent new group of
antimycobacterial compounds. Int. J. Antimicrob. Agents, 2005, 26, 262-264.
93. Kano, Y., Chen, X. F., Kanemaki, S., Zong, Q., Komatso, K.,
Pharmacokinetics of a galenic preparation. XV. Pharmacokinetics study of
evocarpine and its metabolites in rats. Chem. Pharm. Bull., 1991, 39, 3064–
3066.
94. Yu, L. L., Liao, J. F., Chen, C. F., Anti-diarrheal effect of water extract of
Evodia fructus in mice. J. Ethnopharmacol., 2000, 73, 39-45.
95. Yu, X., Wu, D. Z., Protective effects of Evodia rutaecarpa, water extract on
ethanol-induced rat gastric lesions. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 2006, 31,
150
1801-1803.
96. Yu, X., Wu, D. Z., Yuam, J. Y., Zhang, R. R., Hu, Z. B., Gastroprotective
effect of Fructus evodiae water extract on ethanol-induced gastric lesions in
rats, Am. J. Chin. Med. 2006, 34, 1027-1035.
97. Wu, C. L., Hung, C. R., Chang, F. Y., Lin, L. C., Pau, K. Y., Wang, P. S.,
Effects of evodiamine on gastrointestinal motility in male rats, Eur. J.
Pharmacol., 2002, 457, 169-176.
98. Zhang, T., Wang, M. W., Chen, S. W., Anti-emetic effect of ethanol extract
from ‘Wuzhuyu broth’, Zhougguo Zhong Yao Za Zhi, 2002, 27, 862-866.
99. Zhang, M., Long, Y., Sun, Y., Wang, Y., Li, Q., Wu, H., Guo, Z., Li, Y., Niu,
Y., Li, C., Liu, L., Mei, Q., Evidence for the complementary and synergistic
effects of the three-alkaloid combination regimen containing berberine,
hypaconitine and skimmianine on the ulcerative colitis rats induced by
trinitrobenzene-sulfonic acid. Eur. J. Pharmacol., 2011, 651, 187-196..
100. Vasconcelos, J. F., Teixeira, M. M., Barbosa-Filho, J. M., Agra, M. F.,
Nunes, X. P., Giulietti, A. M., Ribeiro-Dos-Santos, R., Soares, M. B., Effects
of umbelliferone in a murine model of allergic airway inflammation. Eur. J.
Pharmacol., 2009, 609, 126-131.
101. Cheng, M. J., Lee, K. H., Tsai, I. L., Chen, I. S., Two new sesquiterpenoids
and anti-HIV principles from the root bark of Zanthoxylum ailanthoides,
Bioorg. Med. Chem., 2005, 13, 5915–5920.
102. Cho, M. H., Shim, S. M., Lee, S. R., Mar, W., Kim, G. H., Effect of Evodiae
fructus extracts on gene expressions related with alcohol metabolism and
antioxidation in ethanol-loaded mice. Food. Chem. Toxicol., 2005, 43, 1365-
1371.
103. Jayakumar, T. and Sheu, J.-R., Cardiovascular Pharmacological Actions of
Rutaecarpine, a Quinazolinocarboline Alkaloid Isolated From Evodia
rutaecarpa. J. Exp. Clin. Med., 2011, 3, 63-69
151
104. King, C. L., Kong, Y. C., Wong, N. S., Yeung, H. W., Fong, H. H.,
Sankawa, U., Uterotonic effect of Evodia rutaecarpa alkaloids, J. Nat. Prod.,
1980, 43, 577–582.
105. Ruberto, G., Renda, A., Tringali C., Napoli E. M., Simmonds M. S. J., Citrus
limonoids and their semi synthetic derivatives as antifeedant agents against
Spodoptera frugiperda larvae. A structure-activity relationship study. J.
Agric. Food Chem, 2002, 50, 6766-6774.
106. Kiprop, A. K., Rajab, M. S., Wanjala, F. M. E., Isolation and characterization
of larvicidal Activity components against mosquito larvae (Aedes aegypti
Linn.) from Calodendrum capense Thunb., Bull. Chem. Soc. Ethiop. 2005,
19, 145-148.
107. Si, S. H. S., Zhang, D., Thomas, G. H., Tetradium Loureiro, Fl. Cochinch.,
Flora of China, 2008, 11, 66-70.
108. Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2003, 158-160.
109. Wu, T.-S., Yeh, J.-H., Wu, P.-L., The heartwood constituents of Tetradium
glabrifolium. Phytochemistry, 1995, 40, 121-124.
110. Ng, K.M., Gray, A.I., Waterman, P.G., But, P.P.H., Kong, Y.-C., Limonoids,
alkaloids, and a coumarin from the root and stem barks of Tetradium
glabrifolium. J. Nat. Prod., 1987, 50, 1160–1163.
111. Wu, T.-S., Chang, F.-C., Wu, P.-L., Kuoh, C.-S., Chen, I.-S., Constituents of
leaves of Tetradium glabrifolium. J. Chinese Chem. Soc., 1995, 42, 929-934.
112. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp vật lý và hóa lý. Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật: Hà Nội, 2005 Vol. 2.
113. Trần Văn Sung, Phổ cộng hưởng từ hạt nhân trong hóa hữu cơ, Tập I, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
114. Monks, A., Scudiero, D., Skehan, P., Shoemaker, R., Paull, K., Vistica, D.,
Hose, C., Langley, J., Cronise, P., Vaigro-Wolff, A., et al., Feasibility of a
152
high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human
tumor cell lines. J. Natl Cancer Ins., 1991, 83, 757-766.
115. Collins, L., Franzblau, S. G., Microplate alamar blue assay versus BACTEC
460 system for high-throughput screening of compounds against
Mycobacterium tuberculosis and Mycobacterium avium. Antimicrob. Agents
Chemother., 1997, 41, 1004-1009.
116. Molyneux, P., The use of the stable free radical diphenylpicryl hydrazyl (DPPH)
for estimating antioxidant activity. J. Sci. Technol, 2004, 26, 211-219.
117. Vanden, B., Vlietinck A.J., Methols in plant Biochemistry, 1991, 6, 47-48.
118. Song, D., Chou, G.-X., Zhong, G.-Y., Wang, Z.-T., Two new
phenylpropanoid derivatives from Codonopsis tangshen Oliv. Helv. Chim.
Acta, 2008, 91, 1984-1988.
119. Kim, S. H., Park, J. H., Kim, T. B., Lee, H. H., Lee, K. Y., Kim, Y. C., Sung,
S. H., Inhibition of antigen-induced degranulation by aryl compounds
isolated from the bark of Betula platyphylla in RBL-2H3 cells. Bioorg. Med.
Chem. Lett., 2010, 20, 2824-2827.
120. Carromberth, C. F., Paulo, C. V., Virgina, C., Evandro, L. D. O., Luiz, E. S.,
Paulo, T. S., 6-Acetonyl-N-methyl-dihydrodecarine, a new alkaloid from
Zanthoxylum riedelianum. J. Braz. Chem. Soc., 2009, 20, 379-382.
121. Martinb, M.T., Rasoanaivo, L. H., Raharisololalao, A., Phenanthridine alkaloids
from Zanthoxylum madagascariense, Fitoterapia, 2005, 76, 590-593.
122. Ngoumfo, R. M., Jouda, J.-B., Mouafo, F. T., Komguem, J., Mbazoa, C. D.,
Shiao, T. C., Choudhary, M. I., Laatsch, H., Legault, J., Pichette, A., Roy, R.,
In vitro cytotoxic activity of isolated acridones alkaloids from Zanthoxylum
leprieurii Guill. et Perr. Bioorg. Med. Chem., 2010, 18, 3601-3605.
123. Akira, I., Takayuki, N., Hisao, U., Indolopyridoquinazoline, furoquinoline
and canthinone type alkaloids from Phellodendron amurense Callus tissues.
Phytochemistry, 1998, 48, 285-291.
153
124. Sholichin, M., Yamasaki, K., Kasai, R., Tanaka, O., 13C Nuclear magnetic
resonance of lupane - type triterpenes, lupeol, betulin and betuliniic acid.
Chem. Pharm. Bull., 1980, 28, 1006-1008.
125. Hisham, A., Kumar, G. J., Fujimoto, Y., Hara, N., Salacianone and
salacianol, two triterpenes from Salacia beddomei. Phytochemistry, 1995,
40, 1227-1231.
126. Miyaichi, Y., Segi, H., Tominoari, T., Studies on the constituents of the
laeves of Phellodendron japonicum Maxim, Yakugaku, Zashi, 1994, 114,
186-189.
127. Arisawa, M., Horiuchi, T., Hayashi, T., Tezuka, Y., Kikuchi, T., Morita, N.,
Studies on constituents of Evodia rutaecarpa (Rutaceae). I. Constituents of
the leaves, Chem. Pharm. Bull., 1993, 41,1472-1474.
128. Okuyama, T., Hosoyama, K., Hiraga, Y., Takemoto, T., The constituents of
Osmunda spp. II. A new flavonol glycoside of Osmunda asiatica, Chem.
Pharm. Bull., 1978, 26, 3071-3082.
129. Park, S. Y., Kim, J. S., Lee, S. Y., Bae K., Kang, S. S., Chemical constituents
of Lathyrus davidii. Nat. Prod. Sci., 2008, 14, 281-288.
130. Barbera, O., Sanz, J. F., Parareda, S., Macro, A., Furthea flavonol glycosides
from Anthyllis ononbrychioides. Phytochemistry, 1986, 25, 2361-2365.
131. Shen, C.-C., Chang, Y.-S., Hott, L.-K., Nuclear magnetic resonance studies
of 5,7-dihydroxyflavonoids. Phytochemistry, 1993, 34, 843-845.
132. Junichi, K., Kaoru, K., Masanobu, A., and Yasuko, T., Constituents of Ficus
pumila leaves. Chem. Pharm. Bull., 1998, 46, 1647-1649.
133. Stohr, J. R., Xiao, P. G., Bauer, R., Isobutylamides and a new
methylbutylamide from Piper sarmentosum. Planta Med., 1999, 65, 175-177.
134. Yasuda, I., Takeya, K., Itokawa, H., Structures of amides from Asiasarum
heterotropoides Maek. Var. Mandshuricum Maek, Chem. Pharm. Bull., 1981,
29, 564-556.
154
135. Su, R. H., Kim, M., Nakajima, S., Takahashi, S., Liu, M., Amides from the
fruits of Phellodendron chinense. J.Integra.e Plant Biol., 1994, 36, 817-820.
136. Xiong, Q., Shi, D., Yamamoto, H., and Mizuno, M. Alkylamides from
pericarps of Zanthoxylum Bungeanum. Phytochemistry, 1997, 46, 1123-1126.
137. Sugiyama, M., Nagayama, E., Kikuchi M., Lignan and phenylpropanoid
glycosides from Osmanthus asiaticus. Phytochemistry, 1993, 33, 1215-1219.
138. Li, T., Bin, W., Yuying, Z., A lignan glucoside from Bupleurum
scorzonerifolium. Chin. Chem. Lett., 2004, 15, 1053-1056.
139. Yoshikawa, K., Sugawara, S., Arihara, S., Phenylpropanoids and other
secondary metabolites from fresh fruits of Picrasma quasioides.
Phytochemistry., 1995, 40, 253-256.
140. Darong, K., Juraithip, W., Wanchai, D., Biosynthesis of β-sitosterol and
stigmasterol proceeds exclusively via the mevalonate pathway in cell
suspension culture of Croton stellatopilosus. Tetrahedron Lett., 2009, 49,
4067-4072.
141. Laurence, V., Catherine, L., Georges, M., Thierry, S., Hamid, A. H.,
Cytotoxic isoprenes and glycosides of long-chain fatty alcohols from
Dimocarpus fumatus. Phytochemistry, 1999, 50, 63-69.
142. Pyo, M., Jin, J., Koo, Y., Yun-Choi, H., Phenolic and furan type compounds
isolated from Gastrodia elata and their anti-platelet effects. Arch. Pharm.
Res., 2004, 27, 381-385.
143 William O.Foy, Cancer chemotherapentic Agents, Americal Chemical
Society, Washington DC., 1995.
144 Proctor P. H., Free radicals and human disease. CRC handbook of free
radicals and antioxidants, 1989, 1, 209-221.
145 Bors W., Heller W., Michel C., Saran M., Radical chemistry of flavonoits
antioxydant, Antioxydant in therapy and priventive medicine, Plemum press,
New York, 1990, 165 - 170.
155
PHỤ LỤC
I
PHỤ LỤC 1. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG3.
Phổ khối lượng của TG3.
Phổ 1H-NMR của TG3.
II
Phổ 13C-NMR của TG3.
Phổ DEPT của TG3.
III
Phổ HSQC của TG3.
Phổ HMBC của TG3.
IV
PHỤ LỤC 2. Phổ NMR của TG4.
Phổ 1H-NMR của TG4.
Phổ 1H-NMR giãn của TG4.
V
Phổ 13C-NMR của TG4.
Phổ DEPT của TG4.
VI
Phổ HSQC của TG4.
Phổ HMBC của TG4.
VII
PHỤ LỤC 3. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG6.
Phổ khối lượng của TG6.
Phổ 1H-NMR của TG6.
VIII
Phổ 1H-NMR giãn của TG6.
Phổ 13C-NMR của TG6.
IX
Phổ DEPT của TG6.
Phổ HSQC của TG6.
X
Phổ HMBC của TG6.
XI
PHỤ LỤC 4. Phổ NMR của TG9.
Phổ 1H-NMR của TG9.
Phổ 13C-NMR của TG9.
XII
Phổ 1H-NMR giãn của TG9.
XIII
Phổ DEPT của TG9.
XIV
PHỤ LỤC 5. Phổ NMR của TG12.
Phổ 1H-NMR của TG12.
Phổ 1H-NMR giãn của TG12.
XV
Phổ 13C-NMR của TG12.
Phổ DEPT của TG12.
XVI
Phổ HSQC của TG12.
Phổ HMBC của TG12.
XVII
PHỤ LỤC 6. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG13.
Phổ khối lượng của TG13.
Phổ 1H-NMR của TG13.
XVIII
Phổ 1H-NMR giãn của TG13.
XIX
Phổ 13C-NMR giãn của TG13.
Phổ DEPT của TG13.
XX
Phổ HSQC của TG13.
Phổ HMBC của TG13.
XXI
PHỤ LỤC 7. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG15.
Phổ khối lượng của TG15.
Phổ 1H-NMR của TG15.
XXII
Phổ 1H-NMR giãn của TG15.
Phổ 13C-NMR của TG15.
XXIII
Phổ DEPT của TG15.
Phổ HSQC của TG15.
XXIV
Phổ HMBC của TG15.
XXV
PHỤ LỤC 8. Phổ NMR của TG16.
Phổ 1H-NMR của TG16.
Phổ 13C-NMR của TG16.
XXVI
PHỤ LỤC 9. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG19.
Phổ 1H-NMR của TG19.
Phổ 1H-NMR giãn của TG19
XXVII
Phổ 1H-NMR giãn của TG19.
/
Phổ 13C-NMR của TG19.
XXVIII
Phổ DEPT của TG19.
Phổ HSQC của TG19.
XXIX
Phổ HMBC của TG19.
XXX
PHỤ LỤC 10. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG20.
Phổ khối lượng của TG20.
Phổ 1H-NMR của TG20.
XXXI
Phổ 13C-NMR của TG20.
Phổ DEPT của TG20.
XXXII
Phổ HSQC của TG20.
Phổ HMBC của TG20.
XXXIII
PHỤ LỤC 11. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG21.
Phổ 1H-NMR của TG21.
Phổ 1H-NMR giãn của TG21.
XXXIV
Phổ 13C-NMR của TG21.
Phổ DEPT của TG21.
XXXV
Phổ HSQC của TG21.
Phổ HMBC của TG21.
XXXVI
PHỤ LỤC 12. Phổ NMR của TG22.
Phổ 1H-NMR của TG22.
Phổ 1H-NMR giãn của TG22.
XXXVII
Phổ 1H-NMR giãn của TG22.
Phổ 13C-NMR của TG22.
XXXVIII
Phổ DEPT của TG22.
Phổ HSQC của TG22.
XXXIX
Phổ HMBC của TG22.
XL
PHỤ LỤC 13. Phổ NMR của TG23.
Phổ 1H-NMR của TG23.
Phổ 1H-NMR giãn của TG23.
XLI
Phổ 13C-NMR của TG23.
Phổ DEPT của TG23.
XLII
Phổ HSQC của TG23.
Phổ HMBC của TG23.
XLIII
PHỤ LỤC 14. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG24.
Phổ khối lượng của TG24.
Phổ 1H-NMR của TG24.
XLIV
Phổ 13C-NMR của TG24.
Phổ DEPT của TG24.
XLV
PHỤ LỤC 15. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG25.
Phổ khối lượng của TG25.
Phổ 1H-NMR của TG25.
XLVI
Phổ 13C-NMR của TG25.
Phổ DEPT của TG25.
XLVII
Phổ HSQC của TG25.
Phổ HMBC của TG25.
XLVIII
PHỤ LỤC 16. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG26.
Phổ 1H-NMR của TG26.
Phổ 1H-NMR giãn của TG26.
XLIX
Phổ 13C-NMR của TG26.
Phổ 13C-NMR giãn của TG26.
L
Phổ HSQC của TG26.
Phổ HMBC của TG26.
LI
PHỤ LỤC 17. Kết quả xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.
Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vât và nấm kiểm định - IC50 (µg/mL)
Gram (+) Gram (-) Nấm mốc Nấm men
Staphylococ
cus aureus
Bacillus
subtilis
Lactobacillus
fermentum
Salmonella
enterica
Escherichia
coli
Pseudomonas
aeruginosa
Aspergill
us niger
Fusarium
oxysporum
Candida
albicans
S.
cerevisiae
TG1 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG2 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG3 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG10 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG11 109,63 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
TG12 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG13 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
TG15 32,0 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
TG17 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG18 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG19 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG20 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG21 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
TG22 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128 > 128
TG23 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
(IC50 >128 µg/mL: kết quả âm tính.)
LII
LIII