Luận án Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than, áp dụng cho công ty cổ phần than Cao Sơn

Kế hoạch sản xuất kinh doanh được triển khai thực hiện trên cơ sở khoán quản trị chi phí thực hiện từ Tập đoàn TKV xuống doanh nghiệp khai thác, và các đơn vị tiếp tục triển khai xuống các phân xưởng, phòng ban, tổ đội sản xuất và người lao động. Các chỉ tiêu giao khoán được dự thảo gửi các đơn vị thảo luận, thống nhất trước khi chính thức giao nhận khoán sản lượng chi phí sản xuất và các chỉ tiêu công nghệ giữa Giám đốc công ty với các đơn vị. Hầu hết các doanh nghiệp giao khoán theo các yếu tố chi phí cho từng loại thiết bị, công việc bao gồm: khoán chi phí vật liệu, khoán chi phí nhiên liệu, khoán chi phí điện năng, khoán chi phí tiền lương. Đồng thời với việc giao khoán chi phí cho các công trường, phân xưởng, còn giao cho các Phó giám đốc và các phòng ban chức năng có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các nguồn chi phí theo từng công đoạn sản xuất, theo các chỉ tiêu công nghệ và kết quả thực hiện chi phí khoán của các công trường, phân xưởng theo từng lĩnh vực được phân công.

pdf167 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than, áp dụng cho công ty cổ phần than Cao Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí trong sản xuất hoặc do biến động về giá cả thị trường hoặc do thay đổi điều kiện khai thác, thay đổi thiết bị so với tính toán khoán, Để đáp ứng yêu cầu kế toán quản trị chi phí cần có chứng từ phản ánh nguyên nhân của sự thay đổi mức đó. Do vậy kế toán có thể lập các chứng từ như: “Phiếu lĩnh vật tư vượt định mức”, “Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu”,... để phản ánh chênh lệch chi phí theo từng nguyên nhân và kế toán quản trị có thể tập hợp và hạch toán được khoản chi phí chênh lệch vượt định mức. Mẫu 1 PHIẾU LĨNH VẬT TƯ VƯỢT ĐỊNH MỨC Số:... Ngày tháng năm - Bộ phận sử dụng: - Lý do nhận: - Xuất tại kho: STT Tên vật tư ĐVT ĐG ĐM TT Chênh lệch Ghi chú SL GT Cộng Duyệt của Giám đốc Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho 131 Mẫu 2: PHIẾU BÁO THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC VẬT TƯ Số: Ngày thángnăm. - Loại công việc có thay đổi định mức vật liệu.- Kí hiệu, mã số:.. - Lý do thay đổi định mức:.Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:.. Xác nhận của giám đốc Trưởng phòng kỹ thuật (Cơ điện) 4.4.2.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán chi phí phục vụ hạch toán chi phí và tính giá thành theo công đoạn Qua khảo sát thực tế tại các DNKTT nói chung và Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng, với cách tổ chức tài khoản ghi nhận chi phí như hiện nay có một số hạn chế: - Chưa theo dõi và hạch toán đủ hết các đối tượng công đoạn tính giá thành trong doanh nghiệp. Do vậy theo yêu cầu quyết toán chi phí theo công đoạn của Tập đoàn, kế toán chi phí sẽ phải sử dụng ước lượng phân bổ. - Hệ thống tài khoản chi tiết hạch toán chi phí hiện nay của công ty không thể cung cấp trong cùng hệ thống các thông tin chi phí định mức, chi phí thực tế,... phục vụ cung cấp thông tin chi phí cho quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán giá thành công đoạn đang áp dung cho trong các DNKTT. Do vậy, cần thiết kế lại hệ thống tài khoản chi tiết ghi nhận, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh đáp ứng các yêu cầu trên. Trong DNKTT, công nghệ sản xuất khác nhau sẽ tương ứng với các công đoạn sản xuất khác nhau. Do vậy, nội dung hoàn thiện hệ thống tài khoản chi phí phục vụ hạch toán chi phí và tính giá thành theo công đoạn phụ thuộc vào công nghệ sản xuất áp dụng trong DNKTT. STT Loại vật liệu thay đổi Định mức Đơn giá Chênh lệch thay đổi ĐM Tên Mã số Đơn vị tính ĐM cũ ĐM mới ĐG cũ ĐG mới Số lượng Giá trị 132 Ví dụ: Công ty CP Than Cao Sơn là doanh nghiệp khai thác than theo công nghệ lộ thiên, để đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán công đoạn tổng hợp của Tập đoàn, bộ phận kế toán phải hạch toán được chi phí thực tế phát sinh, chi phí định mức (giao khoán) là cơ sở quyết toán chi phí theo công đoạn. Mối liên hệ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành công đoạn trong quá trình khai thác tại Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng và các DNKTT lộ thiên nói chung được thể hiện trên Hình 4.4. Chi phí khoan Chi phí nổ mìn Chi phí bốc xúc đất đá Chi phí vận tải đất đá Chi phí bốc xúc than nguyên khai Chi phí vận tải than nguyên khai Chi phí sàng tuyển than Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Giá thành bóc đất đá Giá thành than nguyên khai Giá thành than sạch khai thác Giá thành toàn bộ than sạch Hình 4.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành công đoạn. Với mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị đã lựa chọn, việc mở tài khoản chi tiết cần căn cứ vào đặc thù của Công ty hiện đang áp dụng quản lí giá thành theo công đoạn và theo định mức chi phí. Chi phí thực tế phát sinh trong kì sẽ được phân loại: - Chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí ngoài sản xuất: gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Theo cách phân loại này có thể tổ chức hạch toán chi phí để phục vụ việc tập hợp chi phí và tính giá thành như sau: + Đối với các chi phí đơn nhất thực tế phát sinh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp có thể sử dụng các tài khoản cấp 1 chi tiết theo công đoạn để phản ánh. 133 Ví dụ: Đối với TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp sản xuất than phát sinh trong kì được mở: 622.11: chi phí nhân công khoan thực tế 622.21: chi phí nhân công xúc thực tế 622.31: chi phí nhân công vận tải thực tế ..... Do đặc thù công nghệ có sự bố trí xen kẽ xúc đất đá và than, do vậy công tác xúc bốc gồm xúc bóc đất đá, xúc than vỉa, xúc tải đống. Vì vậy, mặc dù là chi phí đơn nhất, song nếu cần phải phân bổ, có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là khối lượng xúc bốc từng công đoạn. Để phản ánh có thể mở chi tiết: 622.211: chi phí nhân công xúc đất đá thực tế; 622.212: chi phí nhân công xúc than vỉa thực tế; 622.213: chi phí nhân công xúc tải đống thực tế. Trong doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức cấp phiếu tại máy xúc khi lái xe đến nhận tải và đối chiếu cuối ca với việc ghi chuyến tại bãi thải và đầu băng, vừa quản lí đội xe vận tải vừa thống kê khối lượng xúc bốc theo từng công đoạn là cơ sở phân bổ chi phí nhân công vận hành máy xúc. + Đối với các chi phí tổng hợp thực tế phát sinh trong kì: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp: hiện tại ở doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí, tài khoản theo dõi được mở theo hướng dẫn của Tập đoàn. Ví dụ: TK 627 - Chi phí sản xuất chung được chi tiết: 627.11: chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất chung thực tế phát sinh; 627.21: chi phí nhân công sản xuất chung thực tế phát sinh. Để phục vụ tính giá thành theo công đoạn, kế toán quản trị có thể chi tiết: 627.211: chi phí nhân công sản xuất chung thực tế phân bổ khoan 627.212: chi phí nhân công sản xuất chung thực tế phân bổ xúc bốc 627.213: chi phí nhân công sản xuất chung thực tế phân bổ vận tải 134 Ngoài ra, kế toán quản trị sẽ thiết kế các tài khoản quản lí chi phí theo định mức tương ứng với các tài khoản phản ánh chi phí thực tế phát sinh để so sánh, nhằm xác định các chi phí ngoài định mức và phân tích các sai biệt, lập các báo cáo kế toán quản trị chi phí về tình hình thực hiện định mức chi phí,... Ví dụ: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được mở như sau: CHI TIẾT TÀI KHOẢN CHI PHÍ NVLTT THEO CÔNG ĐOẠN TK cấp 3 TK cấp 4 TK cấp 5 Nội dung 6211.1 Chi phí VL trực tiếp CĐ khoan 6211.11 6211.12 6211.13 6211.111 6211.112 ...... 6211.121 6211.122 ...... 6211.131 6211.132 Chi phí VL trực tiếp thực tế phát sinh CĐ khoan Chi phí vật liệu thực tế phát sinh CĐ khoan Chi phí nhiên liệu thực tế phát sinh CĐ khoan ....... Chi phí VL trực tiếp theo định mức CĐ khoan Chi phí vật liệu theo định mức CĐ khoan Chi phí nhiên liệu theo định mức CĐ khoan ....... Chênh lệch chi phí VL trực tiếp CĐ khoan (CP ngoài định mức) Chênh lệch chi phí vật liệu CĐ khoan Chênh lệch chi phí nhiên liệu CĐ khoan 6211.2 Chi phí NL, VL trực tiếp CĐ nổ mìn 6211.3 Chi phí NL, VL trực tiếp CĐ bốc xúc 6211.4 ......... Chi phí NL, VL trực tiếp CĐ vận tải ........... Tương tự với các tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung cũng được mở chi tiết theo cách trên. 4.4.3. Hoàn thiện tổ chức sản xuất thông tin chi phí trên cơ sở hoàn thiện phân bổ chi phí và xác định giá thành theo công đoạn Tại DNKTT và Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng để phù hợp công nghệ 135 khai thác và đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ công tác khoán chi phí, công tác hạch toán kế toán xác định: * Đối tượng tập hợp chi phí: thông tin về chi phí thực tế được thực hiện theo 2 cấp độ: Cấp độ 1: Chi phí theo các yếu tố (nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sửa chữa thường xuyên, động lực, chi phí nhân công vận hành, khấu hao, chi phí khác,) được chi tiết theo từng máy, thiết bị,Ví dụ tại Công ty CP Than Cao sơn chi tiết theo: + Máy khoan các loại; + Nổ mìn toàn Công trường; + Máy xúc các loại; + Máy gạt các loại; + Ô tô vận tải các loại; + Sàng và máng ga; + Xe làm lốp; + Xe phục vụ (xe chở dầu, rải nước); + Máy bơm các loại. Cấp độ 2: Chi phí được tổng hợp theo các đối tượng công trường, phân xưởng và phòng, ban chức năng. Cụ thể tại Công ty CP Than Cao Sơn chi phí xác định: - Từng công trường, phân xưởng + Công trường khai thác 1, 2, 3, công trường cơ khí cầu đường; công trường khoan; + Các phân xưởng vận tải chính 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9; + Bộ phận phụ trợ: Phân xưởng trạm mạng, cấp thoát nước, vận tải 6, 8, phân xưởng cơ điện. - Từng phòng ban chức năng. * Đối tượng tính giá thành: Theo các công đoạn của doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty Than Cao Sơn đã tính giá thành công đoạn theo hướng dẫn của Tập đoàn tuy chưa chi tiết hết các công đoạn gồm các loại thông tin giá thành sau: + Khoan; + Gạt; + Bốc xúc; + Vận tải; + Bóc đất đá; 136 + Than nguyên khai; + Sàng tuyển; + Than sạch; + Giá thành toàn bộ. Kế toán ghi nhận thông tin chi phí và tính giá thành thực tế hiện nay trong các DNKTT có ưu điểm: + Chi phí đã được chi tiết đến từng thiết bị chính, phục vụ phụ trợ thuận tiện cho thực hiện công tác khoán quản chi phí theo thiết bị và gắn với người vận hành. + Chi phí được ghi nhận theo từng địa chỉ và được gắn với các công đoạn và đối tượng tính giá thành. Nhưng cũng tồn tại các nhược điểm: + Các đơn vị ngoài sản xuất chính ví dụ: Công trường cơ khí cầu đường (thực hiện chủ yếu là nhiệm vụ san gạt cho các công trường, phân xưởng chính) và một số bộ phận phụ trợ khác được tập hợp chi phí trực tiếp như công trường, phân xưởng chính chưa hợp lí vì các bộ phận này được tổ chức nhằm phục vụ cho các công đoạn sản xuất chính (khoan, vận tải, bốc xúc, sàng tuyển). Do đó, sau khi tập hợp cho công trường, bộ phận phụ trợ này, cần xác định mức phục vụ cho các công đoạn chính để phân bổ nhằm xác định đúng đắn giá thành của sản phẩm theo đối tượng chịu phí không sử dụng các ước lượng phân bổ theo kinh nghiệm như hiện nay. + Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng và các DNKTT nói chung mặc dù thực hiện khoán chi phí nhưng không kết hợp đối chiếu kịp thời với định mức, do vậy kế toán hiện nay tại doanh nghiệp chỉ theo dõi chi phí thực tế hằng ngày, quyết toán các chi phí so định mức giao khoán theo tháng (chi phí nhiên liệu, tiền lương,...), theo quí (vật liệu, động lực,...) do vậy cũng gây khó khăn cho công tác quản trị chi phí, giảm tính kịp thời, hiệu quả trong quản trị chi phí. Trên cơ sở các giải pháp hoàn thiện phân loại chi phí, hoàn thiện hệ thống chứng từ và tài khoản chi phí đã nêu, kế toán chi phí sản xuất và giá thành có đủ cơ sở để theo dõi hạch toán chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí, phân bổ các công đoạn phụ trợ phục vụ để tính giá thành công đoạn chính xác hơn để khắc phục được các nhược điểm trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay ở doanh nghiệp. Có thể mô tả qua hình 4.5. 137 Ghi chú: 137 Hình 4.5. Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí theo định mức và tính giá thành công đoạn tại Công ty Than Cao Sơn Các chi phí thực tế phát sinh cho hoạt động tiêu thụ, quản lí doanh nghiệp: vật liệu, nhiên liệu, động lực, nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phải trả, chi phí trả trước, chi phí khác bằng tiền (tính giá thành toàn bộ than theo tỷ lệ định mức % chi phí công đoạn sản xuất) Khoan, nổ mìn Bốc xúc Vận tải Sàng tuyển Kho than nguyên khai Phục vụ sản xuất (bảo dưỡng, thay thế, san gạt, sửa chữa, bơm moong) Kho than sạch Đất đá bắn tơi Than, đất đá Than NK Hoạt động tiêu thụ, quản lý DN Các chi phí thực tế phát sinh cho sản xuất, bao gồm: Vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phải trả, chi phí trả trước, chi phí khác bằng tiền Bãi thải đất đá Chi phí thực tế trong định mức tính vào giá thành Chi phí ngoài định mức không tính vào giá thành chờ xử lí Chi phí ngoài định mức tính vào giá thành than nguyên khai Than sạch Than tiêu thụ Chi phí phân bổ Chi phí tập hợp trực tiếp cho công đoạn 138 4.4.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin chi phí trong doanh nghiệp khai thác than 4.4.4.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích chi phí Hiện tại, các doanh nghiệp cũng đã tiến hành phân tích chi phí, lập các báo cáo so sánh chi phí song chỉ mới so sánh về tổng số chênh lệch mà không tách biệt các chênh lệch đó là do yếu tố nào tác động, với mức độ là bao nhiêu, do vậy cần thiết đề xuất xây dựng một số mẫu báo cáo phân tích chi phí cho doanh nghiệp. Luận án lựa chọn xây dựng các mẫu biểu báo cáo phân tích chi phí áp dụng cho các công trường, phân xưởng, phòng ban hoặc cho từng công đoạn. Đối với chi phí sản xuất chung, do tính chất là chi phí hỗn hợp (gồm cả định phí và biến phí) nên có thể sử dụng mẫu báo cáo xây dựng theo mẫu 3. Tương tư có thể sử dụng cho các chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Mẫu 3: BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Đơn vị (Công đoạn): Thời gian phân tích:. TT Khoản mục chi phí sản xuất chung Tổng chi phí định mức Chi phí thực tế phát sinh Chênh lệch Nguyên nhân I Biến phí 1 Công cụ dụng cụ 2 Chi phí dịch vụ thuê ngoài 3 Chi phí phụ trợ 4 Chi phí động lực 5 Chi phí nhiên liệu 6 Điện, nước phục vụ sx . Cộng II Định phí 1 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 2 Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng 3 Khấu hao TSCĐ 4 Chi phí điện, nước, điện thoại 5 Chi phí sửa chữa TSCĐ . Chi phí cố định khác Cộng Tổng cộng 139 Với các chi phí là biến phí (chi phí vật liệu, nhiên liệu,) có thể tiến hành phân tích biến động chi phí trên cơ sở các nhân tố tác động như do thay đổi về giá, do thay đổi về sản lượng sản xuất thực tế so với kế hoạch, có thể xây dựng mẫu báo cáo phân tích các chi phí này trong DNKTT như mẫu 4. Mẫu 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỨC TIÊU HAO CHI PHÍ VẬT LIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÁC SAI BIỆT VỀ CHI PHÍ VẬT LIỆU Đơn vị (công đoạn): ........ Thời gian phân tích:.. Đối tượng và nội dung chi phí Chi phí nguyên vật liệu tính theo Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố QoiMoijGoij Q1iMoijGoij Q1iM1ijGoij Q1iM1ijG1ij Δ sản lượng Δ mức tiêu hao Δ Giá VL Tổng hợp 1 2 3 4 5=2-1 6=3-2 7=4-3 8=5+6+7 Công đoạn khoan lỗ mìn - Vật liệu + Mũi khoan + Ty khoan - Nhiên liệu ......... Công đoạn nổ mìn ..... Tổng chi phí Ghi chú: Qi : sản lượng SP công đoạn i, Mij: mức tiêu hao vật tư j ở công đoạn i; Gij: đơn giá vật tư j dùng sản xuất ở công đoạn i; 1: chỉ số số liệu thực tế; 0: chỉ số số liệu mức tiêu hao. 4.4.4.2. Tổ chức vận dụng cung cấp thông tin chi phí trên mạng nội bộ Tập đoàn Chương trình “Quản lí điều hành sản xuất kinh doanh trên mạng vi tính của Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn TKV )” đã được triển khai trong các đơn vị của Tập đoàn. Mục tiêu của chương trình được triển khai theo mô hình hệ thống thống nhất từ Tập đoàn TKV đến các doanh nghiệp thành viên và có tính mở rộng đến phân xưởng, công trường trực thuộc tạo thành hệ thống thông tin thống nhất trong nội bộ Tập đoàn TKV về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có thông tin kế toán. Chương trình có một số tiện ích cơ bản phục vụ cho công tác kế toán quản trị: • Tạo cơ sở dữ liệu thông tin kế toán theo các cấp hạch toán: cơ sở dữ liệu cấp 1: Tập đoàn; cơ sở dữ liệu cấp 2: các đơn vị thành viên; cơ sở dữ liệu cấp 3: phân xưởng, công trường trực thuộc; 140 • Hệ thống các chương trình tổng hợp chức năng: tiến hành xử lí, tổng hợp dữ liệu nhằm đưa ra các báo cáo thông tin theo yêu cầu của đối tượng sử dụng; • Chương trình hỗ trợ ra quyết định: được thiết kế theo mô hình trang web động, có thể chiết xuất dữ liệu, thành lập bảng biểu, đồ thị nhằm cung cấp các thông tin từ tổng hợp đến chi tiết. Do vậy, tại các DNKTT nếu được trang bị cơ sở vật chất (hệ thống máy tính có nối mạng và các thiết bị công nghệ khác) từ thống kê trên công trưởng, phân xưởng đến các bộ phận chức năng quản lí chi phí là có thể dễ dàng thu nhận, xử lí, cung cấp hệ thống thông tin chi phí theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các tiện ích này chưa thực sự được khai thác do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ nhà quản trị không có các nhu cầu thông tin chi phí, hoặc do trình độ hạn chế của nhân viên kế toán, thống kê, kinh tế phân xưởng; do thói quen cập nhật, lưu trữ thông tin theo cách “bán thủ công”, 4.4.4.3. Một số nội dung sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp a) Tính giá thành theo chuẩn mực kế toán Theo chuẩn mực kế toán 02, chi phí sản xuất chung trong kì của doanh nghiệp được phân tích thành định phí và biến phí, phần định phí sản xuất chung trong kì được phân bổ vào giá thành đơn vị sản phẩm theo “công suất bình thường” của máy móc thiết bị sản xuất (“công suất bình thường” phản ánh mức hoạt động của máy móc thiết bị trong điều kiện bình thường của doanh nghiệp) Định phí SXC phân bổ trong kì = Tổng định phí SXC x Khối lượng sản xuất thực tế trong kì Mức công suất bình thường Phần định phí sản xuất chung không được phân bổ do chênh lệch khối lượng sản xuất thực tế trong kì thấp hơn mức “công suất bình thường” đã tính toán trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ được hạch toán vào giá vốn. Vận dụng chuẩn mực này trong công tác hạch toán của doanh nghiệp đòi hỏi hệ thống kế toán ghi nhận thông tin chi phí sản xuất chung phát sinh dưới dạng: định phí, biến phí. Thông tin về giá thành tính toán theo cách này sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn chính xác hơn về chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm trong kì, đồng thời 141 phải quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả hơn máy móc thiết bị sản xuất vì thực tế phần định phí không xác định vào giá thành sản xuất thực tế trong kì vẫn hạch toán vào giá vốn hàng bán ra. Trong điều kiện cụ thể của Công ty CP Than Cao Sơn, để đáp ứng các yêu cầu tính giá thành theo công đoạn, phù hợp với các đặc điểm về công nghệ, về tình trạng của máy móc thiết bị sản xuất, có thể áp dụng chuẩn mực để tính toán giá thành theo từng công đoạn như sau: Bước 1: Sử dụng năng lực sản xuất theo giờ của từng khâu và thời gian làm việc theo chế độ, hệ số tận dụng năng lực sản xuất ước tính trong điều kiện bình thường để tính toán “mức công suất bình thường” trong kì: Ví dụ: Năm 2014, tại Công trường khai thác 1 có 17 máy xúc gồm 3 máy xúc thuỷ lực, 8 máy xúc ЭKҐ5A, 6 máy xúc ЭKҐ 4,6. - Căn cứ vào tình trạng của máy móc thiết bị phân thành 3 loại A, B, C (loại A có Hđc = 1,1; loại C có Hđc = 0,9). - Căn cứ vào thông số kĩ thuật của các loại máy xúc, tính toán năng lực sản xuất theo giờ của khâu xúc là 3.696,35 m3/h. - Căn cứ vào kì hạch toán, để tiến hành tính năng lực sản xuất trong kì, ví dụ: năng lực sản xuất theo năm của khâu xúc là: 3.696,35 x 6 x 3 x 250 = 16.633.575 m 3 . - Năng lực sản xuất của khâu xúc tính xúc bóc đất đá theo kế hoạch là 15.090.154 m 3 . - Căn cứ vào hệ số tận dụng năng lực sản xuất trong điều kiện bình thường do doanh nghiệp xây dựng, giả định công ty xây dựng hệ số H = 0,8, để tính mức “công suất bình thường” của khâu xúc đất đá là: 0,8 x 15.090.154= 12.072.123 m 3 Bước 2: Căn cứ vào định phí sản xuất chung đã tập hợp tính toán trong kì và khối lượng xúc (than và đất đá) để phân bổ định phí sản xuất cho từng công đoạn. Ví dụ: - Khối lượng xúc đất đá thực tế trong năm 2014 của công trường khai thác 1 là: 11.074.910 m 3 ; - Định phí sản xuất chung tập hợp và phân bổ xúc bóc đất đá là 54.672 triệu đồng. Do vậy, định phí sản xuất chung phân bổ tính vào giá thành sản xuất khâu xúc bóc đất đá năm 2014 là: 142 Phần còn lại 54.672 – 50.155,84 = 4.516,16 (trđ), không được tính vào giá thành sản xuất bóc đất đá năm 2014 mà tính vào giá vốn như chi phí thời kì. Nói cách khác: 4.516,16 triệu đồng là con số phản ánh định phí sản xuất chung không được tính vào giá thành sản xuất bóc đất đá trong kì do doanh nghiệp chưa tận dụng tốt năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, thực tế hệ số tận dụng năng lực sản xuất của khâu xúc đất đá trong năm đạt: H = 11.074.910/15.090.154 = 0,73 (Nguyên nhân trong năm 2014, Tập đoàn TKV đã yêu cầu Công ty giảm sản lượng do tiêu thụ khó khăn và do ảnh hưởng của 1 số lỗ khoan thăm dò phục vụ dự án xây dựng mỏ Khe Chàm 2-4 nằm trong diện sản xuất của Công ty nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty). Có thể mô tả khái quát mối quan hệ giữa chi phí và các loại giá thành của từng công đoạn theo yêu cầu của chuẩn mực trong DNKTT như sau: Chi phí sản xuất cho khối lượng hoàn thành trong kì công đoạn X Biến phí (BP) Định phí (ĐP) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất chung theo biến phí Định phí SXC cần phân bổ Giá thành sản xuất công đoạn X đã phân bổ định phí sản xuất chung theo khối lượng sản xuất hoàn thành trong kì ĐPSXC chưa phân bổ Hình 4.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành công đoạn có tính toán phân bổ định phí sản xuất chung trong DNKTT Cuối kì trên cơ sở số liệu tính toán của từng công đoạn sẽ tính toán các chỉ tiêu giá thành bóc đất đá, giá thành sản xuất than nguyên khai, b) Xác định hệ thống các chỉ tiêu điểm hòa vốn của doanh nghiệp Theo lí thuyết, điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra (trong điều kiện giá bán sản phẩm được thị trường chấp nhận). Trong điều kiện Công ty CP Than Cao Sơn là doanh nghiệp khai thác than với công nghệ khai thác than lộ thiên. Để phục vụ tính toán và ứng dụng điểm hòa vốn trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể tính toán một số chỉ tiêu 143 ứng dụng điểm hòa vốn trong kế toán quản trị chi phí như sau: Tại điểm hòa vốn của doanh nghiệp D = ĐP + BP g x Q = ĐP + b x Q Trong đó: - D: Doanh thu - g: giá bán đơn vị bình quân 1T than qui sạch (đ/T), đối với doanh nghiệp khai thác và tiêu thụ nhiều chủng loại than, g được tính Với: gi là giá bán than loại i trong kì (hoặc giá kế hoạch ), đ/T; Qi là khối lượng than loại i tiêu thụ trong kì (hoặc kế hoạch), T. - ĐP: khấu hao TSCĐ (dùng cho sản xuất, tiêu thụ, QLDN), và các chi phí QLDN khác. - b: biến phí đơn vị, đối với doanh nghiệp khai thác than lộ thiên được xác định: b = bđ + bt + bbh bđ: biến phí đơn vị bóc đất đá, đ/m 3 ; bt: biến phí đơn vị khai thác,vận chuyển, sàng tuyển than, đ/T; bbh: biến phí đơn vị tiêu thụ, đ/T. Tại điểm hoà vốn, có thể xác định: 1. Sản lượng hoà vốn (Qhv): (T) Trên cơ sở sản lượng hòa vốn, căn cứ vào năng lực sản xuất các doanh nghiệp khai thác lộ thiên có thể xác định chỉ tiêu công suất hoà vốn hhv- công suất cần huy động để đạt sản lượng hoà vốn:     n i i n i ii Q Qg g 1 1 . bg DP Qhv   (%)%100 )( %100 x xQbg DP x Q Q h nlsxnlsx hv hv   144 Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết cần phải huy động bao nhiêu % công suất máy móc thiết bị sản xuất mới đạt mức sản lượng hoà vốn, hhv càng <100% càng phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp còn dồi dào, cho phép doanh nghiệp có khả năng khai thác công suất trên mức hoà vốn lớn, đạt lợi nhuận cao, ngược lại phản ánh tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư về qui mô và tình trạng của TSCĐ. 2. Giá bán hoà vốn (ghv): (đ/T) 3. Hệ số bóc hoà vốn (Khv) Đối với doanh nghiệp khai thác lộ thiên có thể xác định chỉ tiêu hệ số bóc hoà vốn, chỉ tiêu này có thể sử dụng làm cơ sở để tính toán và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc là cơ sở tính toán hệ số bóc kế hoạch cho từng năm. Về lí thuyết có nhiều loại hệ số bóc khác nhau: về tên gọi, nội dung, cách tính toán, tuy nhiên trong thực tế tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp khai thác lộ thiên, hệ số bóc được xác định: (m 3 /T) Trong đó: Qđ: Khối lượng đất đá bóc (m 3 ); Qngkh: Khối lượng than nguyên khai khai thác (T). Do đó: Với: Qqs: khối lượng than qui sạch (T); H: hệ số qui đổi than nguyên khai ra than sạch. Tại điểm hoà vốn: hv hv Q DP bg  ngkh d Q Q K  H Q xKQxKQ qs ngkhd  qsbhqstddqs QxbQxbQxbDPBPDPQxg  145 Do đó, hệ số bóc hoà vốn được xác định: Ý nghĩa: - Trên cơ sở xác định điểm hoà vốn, nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định tình trạng doanh nghiệp trong từng điều kiện về giá bán, về sản lượng khai thác, từ đó có thể sử dụng thông tin về điểm hoà vốn để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp, hoặc xác định và đề xuất giá bán nội bộ để Tập đoàn TKV tham khảo áp dụng với doanh nghiệp trong kì, - Sử dụng hệ số bóc hoà vốn so sánh với hệ số bóc thiết kế hoặc hệ số bóc đã thực hiện để phân tích tình hình doanh nghiệp hoặc là căn cứ để xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh trình Tập đoàn Nếu Khv < K thiết kế (hoặc thực hiện): DNKTT sản xuất sẽ bị lỗ Nếu Khv > K thiết kế (hoặc thực hiện): DNKTT sản xuất sẽ có lãi 4. Tổng định phí (ĐP) ĐP = KHĐTSCĐ (dùng sản xuất, tiêu thụ, QLDN) + chi phí QLDN khác 5. Tổng biến phí (BP) BP = biến phí sản xuất + biến phí bán hàng 6. Biến phí đơn vị (b) b = Tổng biến phí : khối lượng than qui sạch 7. Biến phí bán hàng đơn vị (bbh) bbh =(Chi phí bán hàng- KHTSCĐ bán hàng): khối lượng than qui sạch tiêu thụ 8. Biến phí bóc đất (bđ) (đ/m3) Trong đó: Zđ: tổng giá thành bóc đất đá trong kì (trđ) qsbhqst qs dqs QxbQxb H Q xKxbDPQxg  d qs bht hv b Q DP bbgxH K )(   d dbhdd d Q CPQLDNKHTSCDKHTSCDZ b )(   146 KHTSCĐđ: khấu hao TSCĐ dùng bóc đất đá (trđ) (KHTSCĐbh + CPQLDN)đ: chi phí QLDN và chi phí bán hàng phân bổ cho bóc đất đá theo tỉ lệ gia thành bóc đất đá trong tổng giá thành than qui sạch. 9. Biến phí sản xuất than (bt) (trđ/T) Trong đó: Zt: Tổng giá thành than qui sạch Ý nghĩa: - Việc tính toán các chỉ tiêu trên theo yêu cầu của kế toán quản trị là một trong các cơ sở để giúp nhà quản trị đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh than trong kì. - Ngoài ra đối với doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, mặc dù chịu sự điều tiết của Tập đoàn TKV qua Hợp đồng phối hợp kinh doanh nhưng cũng có thể sử dụng các chỉ tiêu trên để tính toán sản lượng hoà vốn, giá bán hoà vốn, hệ số bóc hoà vốn làm cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm trình Tập đoàn. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than, mỗi sự thay đổi từ các quyết định “điều hành nội bộ” của Tập đoàn TKV về các chỉ tiêu giá bán, khối lượng than sản xuất, tiêu thụ cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc để giải quyết các mối quan hệ cân đối khác trong nền kinh tế và giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn, đều làm thay đổi tính chất của điểm hoà vốn trong doanh nghiệp. Trên đây là một vài ứng dụng của thông tin kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản trị doanh nghiệp khai thác lộ thiên. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp khai thác vô cùng đa dạng và phức tạp, nhà quản trị phải đối mặt hằng ngày với nhiều vấn đề khó khăn hơn trong công tác quản lí điều hành doanh nghiệp: quyết định nên tiếp tục tự tổ chức sản xuất tất cả các công đoạn khai thác hay nên thuê ngoài, hoặc phải lựa chọn giữa các phương án đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất,... Do vậy, nếu tổ chức tốt thông tin kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng là công cụ hỗ trợ đắc lực, tăng hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp. qs ddt t Q xQbDPZ b   147 4.5. Các điều kiện cơ bản để thực hiện hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than Để có thể thực hiện hiệu quả tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các DNKTT như đề xuất ở trên, cần có sự kết hợp và hỗ trợ trong nội bộ các DNKTT cũng như bên ngoài doanh nghiệp. 4.5.1. Đối với các doanh nghiệp khai thác than 4.5.1.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Sự tồn tại của hệ thống kế toán quản trị chi phí trong mỗi doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, việc hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như việc ra các quyết định quản trị điều hành doanh nghiệp của các nhà quản trị thường không dựa trên các thông tin do hệ thống kế toán cung cấp mà chủ yếu dựa vào bản lĩnh, kinh nghiệm và thói quen của các nhà quản lý. Các nhà quản trị hiện nay thường cho rằng vai trò quan trọng nhất của hệ thống kế toán là thực hiện những gì mà chế độ kế toán, cơ quan thuế của Nhà nước yêu cầu. Quan niệm sai lầm này đã hạn chế các chức năng hỗ trợ kiểm soát chi phí của hệ thống kế toán. Đồng thời, thông tin chi phí được thu thập, theo dõi, lưu trữ ở nhiều bộ phận khác nhau trong DNKTT vừa không thống nhất, vừa kém hiệu quả khi cung cấp thông tin. Do vậy, tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí trong DNKTT sẽ đóng vai trò là trung tâm phối hợp với các bộ phận chức năng khác thu thập, cung cấp thông tin chi phí cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, tác giả cho rằng cần thay đổi nhận thức của các nhà quản trị trong DNKTT tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Khi đã có những nhận thức về vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có những định hướng đúng đắn và cần thiết cho việc xây dựng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp mình. Hệ thống kế toán quản trị chi phí sẽ có địa vị rõ ràng trong doanh nghiệp và được bố trí về nhân sự cũng như được trang bị cơ sở vật chất tương xứng. 4.5.1.2. Hoàn thiện công tác giao khoán chi phí trong các DNKTT Tổ chức kế toán quản trị chi phí đáp ứng nhu cầu quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí là mục tiêu quan trọng trong DNKTT. Do vậy, kế toán quản trị chi phí không thể vận hành trơn tru, hiệu quả nếu công tác giao khoán chi phí của DNKTT còn nhiều vướng mắc, hạn chế. Hoàn thiện công tác giao khoán chi phí là tiền đề cần thiết để tổ chức kế toán quản trị chi phí hiệu quả. Trên cơ sở các vấn đề còn hạn chế trong 148 công tác giao khoán chi phí của các DNKTT đã phân tích ở chương 3, có thể nhận thấy công tác giao khoán chi phí trong DNKTT cần hoàn thiện các nội dụng sau: a) Hoàn thiện bộ máy quản trị chi phí Để công tác khoán chi phí đạt được hiệu quả cần thiết phải có bộ phận trực tiếp phụ trách, điều hành, giám sát việc thực hiện công tác khoán chi phí trong DNKTT. Vì vậy, cần phải xây dựng bộ máy quản trị chi phí. Trên cơ sở bộ máy quản lý chung của công ty, “bộ máy quản trị chi phí được xây dựng cần có sự riêng biệt và độc lập trong quản trị chi phí và có sự phân cấp trong quản trị theo hướng ở cấp công ty thì tính tổng hợp và linh hoạt cao, ở cấp công trường phân xưởng và đội, tổ sản xuất thì phải cụ thể chi tiết theo điều kiện thực tế” [36, tr. 33]. Bộ máy quản trị chi phí trong DNKTT cần được xây dựng theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng như sau: Hình 4.7. Sơ đồ bộ máy quản trị chi phí trong DNKTT (Nguồn: [36], tr. 33) Bộ máy Quản trị chi phí trong DNKTT có chức năng: Cấp doanh nghiệp: + Xây dựng và ban hành quy chế quản trị chi phí, giá thành của công ty, hướng dẫn xây dựng quy chế khoán chi phí của các công trường, phân xưởng. + Xây dựng và ban hành các định mức năng suất thiết bị và dây chuyền thiết bị, mức tiêu hao vật liệu, nhiên liệu, động lực, lao động và một số định mức kinh tế kỹ Giám đốc Công ty P. Giám đốc kinh tế Các phòng chức năng Hội đồng tổ chức nghiệm thu khoán chi phí Quản đốc Các đốc công tổ trưởng phân xưởng Nhân viên kinh tế 149 thuật khác trong khai thác, chế biến và tiêu thụ than bao gồm cả mức hao phí và mức tiết kiệm chi phí. + Cân đối kế hoạch điều hành chi phí trong toàn công ty đảm bảo hoàn thành vượt mức lợi nhuận và tổng thu nhập cho người lao động; + Nghiệm thu quyết toán chi phí hằng quý cho các đơn vị. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm khoán chi phí nội bộ trong công ty. + Giao kế hoạch và quản lý phẩm cấp than của từng công trường phân xưởng, xác định độ tro thực hiện của các chủng loại than để xác định độ tro bình quân cho các đơn vị và toàn công ty. - Thành lập Hội đồng nghiệm thu khối lượng thực hiện công tác khoán chi phí. Cấp công trường, phân xưởng: Các công trường, phân xưởng là các đơn vị nhận khoán, có quyền tự chủ theo phân cấp của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về thực hiện các chỉ tiêu giao khoán, thực hiện những chức năng sau: + Xây dựng quy chế khoán nội bộ công trường, phân xưởng và tổ đội sản xuất; + Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, tình trạng thiết bị và các điều kiện cụ thể, trên cơ sở các chỉ tiêu giao khoán công ty giao cho, các đơn vị tổ chức giao khoán đến từng tổ đội sản xuất, từng đầu xe máy theo công đoạn sản xuất trên cơ sở không vượt tổng mức khoán của Công ty giao cho đơn vị; + Tuyên truyền, hướng dẫn đến từng người lao động trong việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm phát huy tính tự chủ, tự giác và ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí của mỗi người trong công việc được giao. + Thường xuyên cập nhật theo dõi tình hình thực hiện chi phí hằng ngày theo từng đầu xe máy và tổ đội sản xuất để có biện pháp điều khiển sản xuất, chỉ đạo hằng ngày. + Ở mỗi công trường, phân xưởng nhất thiết phải bố trí riêng một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập số liệu, giám sát, kiểm tra công tác khoán chi phí để tư vấn cho quản đốc về phương pháp tổ chức điều hành thực hiện khoán, cũng như thực hiện thông tin cho bộ máy khoán của Công ty. Với bộ máy quản quản trị chi phí được xây dựng như trên sẽ tăng cường tính chủ động, chịu trách nhiệm của các đơn vị, của từng cá nhân trong việc thực hiện công tác khoán chi phí. Đồng thời cũng hình thành một bộ phận chuyên trách trong quản lí chi 150 phí khoán, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của bộ phận kế toán quản trị chi phí. b) Hoàn thiện hệ thống mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác khoán chi phí Hệ thống mức kinh tế - kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với công tác khoán chi phí tại các công trường, phân xưởng, là cơ sở xác định mức khoán, cũng như quyết toán chi phí khoán hợp lý. Trong thời gian vừa qua, hệ thống mức kinh tế - kỹ thuật đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công tác quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác than. Tuy nhiên, do hệ thống mức kinh tế - kỹ thuật tại các DNKTT có chất lượng chưa cao vì vậy trong quá trình giao khoán chi phí cho các công trường phân xưởng thường xuyên có sự điều chỉnh các chỉ tiêu giao khoán. Điều này dẫn đến hiện tượng một số đơn vị nhận khoán không nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí khoán và hoàn thành vượt mức kế hoạch vì sợ bị điều chỉnh trong kỳ sản xuất sau. Vì vậy, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế tại DNKTT đồng thời giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao thu nhập cho người lao động, do vậy cần hoàn thiện với nội dung như sau: 1) Công khai hóa hệ thống mức kinh tế - kỹ thuật bằng cách ban hành “Sổ tay định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp”. 2) Hoàn thiện các phân hệ định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng phù hợp điều kiện của từng DNKTT. 4.5.1.3. Đối với bộ máy kế toán quản trị chi phí Để thực hiện tốt các chức năng của mình, bản thân bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các DNKTT cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Về nhân sự: Nhân sự đảm nhiệm công tác kế toán quản trị chi phí vừa phải có các kiến thức kế toán mà còn phải am hiểu sâu sắc về quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của DNKTT. Do phạm vi của kế toán quản trị chi phí rất rộng và mang tính linh hoạt cao nên những nhân viên này cần được đào tạo một cách chính qui về kế toán quản trị chi phí và có khả năng vận dụng linh hoạt những kiến thức mình có vào các tình huống cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những nhân viên kế toán quản trị chi phí phải là những người có khả năng làm việc nhóm, dễ thích nghi và phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp. Do vậy, các DNKTT cũng cần có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng trình độ, kĩ năng cho nhân sự thực hiện kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. - Về cơ sở vật chất: Có thể nhận thấy khối lượng dữ liệu mà hệ thống kế toán quản trị 151 chi phí phải xử lý để chuyển thành những thông tin hữu ích là rất lớn, đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với hệ thống kế toán tài chính. Điều này đòi hỏi có những đầu tư thích đáng cho hệ thống kế toán quản trị chi phí, với các máy vi tính tốt và các phần mềm xử lý thông tin. Tuy việc đầu tư này không thể lượng hoá lợi ích một cách rõ ràng như các loại đầu tư khác song có thể khẳng định đầu tư cho hệ thống kế toán quản trị chi phí là điều kiện cần để mang lại những quyết định đúng đắn trên cơ sở các thông tin chi phí được tư vấn kịp thời, chuẩn xác. 4.5.2. Đối với Tập đoàn TKV Mặc dù tổ chức kế toán quản trị chi phí là công việc nội bộ của doanh nghiệp, tuy nhiên các DNKTT là các công ty thành viên của Tập đoàn TKV, hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lí điều hành nội bộ của Tập đoàn TKV, do vậy để tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí trong DNKTT đòi hỏi: 1) Các nhà quản trị cấp cao của Tập đoàn thay đổi nhận thức về kế toán quản trị và quan trọng hơn là chủ động, đẩy mạnh áp dụng kế toán quản trị trong hoạt động điều hành sản xuất - kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. Điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành động của các nhà quản trị cấp dưới trong các DNKTT. 2) Kế toán quản trị (trong đó có nội dung kế toán quản trị chi phí) cần được tổ chức xuyên suốt từ Công ty mẹ - Tập đoàn TKV đến các doanh nghiệp thành viên. Tuy nhiên như đã đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị lựa chọn tổ chức sẽ khác nhau, ở cấp Tập đoàn tổ chức kế toán quản trị sẽ độc lập với kế toán tài chính do qui mô, khối lượng công việc phải xử lí lớn, tính chất thông tin kế toán quản trị cung cấp hỗ trợ xử lí các công việc liên quan đến nhiều doanh nghiệp thành viên, hoặc các vấn đề có phạm vi toàn ngành, toàn Tập đoàn. 3) Tập đoàn có thể định hướng các nội dung tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng cho các doanh nghiệp thành viên trên cơ sở tổ chức các lớp Bồi dưỡng chuyên môn cho các nhân sự làm công tác kế toán quản trị trong Tập đoàn. 4) Tập đoàn chủ trì hoàn thiện các nội dung quản lí điều hành nội bộ, đặc biệt là nội dung Kế hoạch phối hợp kinh doanh và cơ chế giao khoán chi phí trên cơ sở giá thành tổng hợp công đoạn. Bên cạnh đó, Tập đoàn TKV cũng cần chủ trì rà soát, hoàn thiện “Tập đơn giá tổng hợp các công đoạn sản xuất than” đang sử dụng làm căn cứ xây dựng các kế hoạch chi phí hiện nay trong DNKTT theo hướng cập nhật, điều chỉnh 152 phù hợp. Đồng thời kiến nghị với Bộ Công Thương rà soát, cập nhật ban hành mới hệ thống định mức trong lĩnh vực các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản mỏ, khai thác mỏ do đã ban hành quá lâu, nhiều nội dung không còn phù hợp thực tế sản xuất kinh doanh hiện nay. 5) Tiếp thu kinh nghiệm quản trị hiện đại của các doanh nghiệp tiên tiến trên thế giới, nghiên cứu áp dụng đồng bộ hóa hệ thống thông tin quản lí các mặt hoạt động của Tập đoàn, thống nhất xuống các đơn vị thành viên. Trong đó giải pháp sử dụng phần mềm chuyên dụng quản lí toàn diện (hệ thống hoạch định nguồn lực toàn doanh nghiệp – ERP) cũng cần được Tập đoàn nghiên cứu ứng dụng trong tương lai. 153 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trên cơ sở các nội dung lí luận về kế toán quản trị chi phí và tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, kết hợp với kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than nói chung, tại Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng và định hướng phát triển trong tương lai của các DNKTT, luận án đã nghiên cứu đề xuất các nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong DNKTT thuộc Tập đoàn TKV với các nhóm giải pháp phù hợp đặc thù quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí theo giá thành công đoạn trong các DNKTT như: - Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong DNKTT theo mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đồng thời đề xuất các nội dung chi tiết để triển khai thực hiện mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đặc biệt phần hành kế toán chi phí và tính giá thành theo công đoạn trong các DNKTT. - Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin chi phí với các giải pháp: bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu thức nhận diện và phân loại chi phí; hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí; hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán ghi nhận chi phí theo công đoạn và theo định mức chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu quản lí giao khoán chi phí theo công đoạn và tính giá thành công đoạn trong các DNKTT. - Hoàn thiện phân bổ chi phí, xác định giá thành theo công đoạn trong DNKTT; - Hoàn thiện cung cấp thông tin chi phí trên cơ sở hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích chi phí ; hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống cung cấp thông tin chi phí trên mạng nội bộ trong DNKTT. - Đồng thời luận án cũng đã xác định các điều kiện cơ bản của DNKTT và của Tập đoàn TKV để có thể triển khai tổ chức kế toán quản trị chi phí hiệu quả trong các DNKTT. Các nội dung hoàn thiện xuất phát từ đặc trưng của các DNKTT và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty CP Than Cao Sơn trên cơ sở công nghệ khai thác than lộ thiên và thực tế tổ chức quản lí chi phí, tổ chức công tác kế toán của đơn vị. Các giải pháp này cũng có thể áp dụng ngay vào các công ty khai thác than lộ thiên khác trong Tập đoàn TKV. Tuy nhiên, các nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí đã trình bày chưa thực sự đầy đủ, bên cạnh đó thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh vô cùng đa 154 dạng, chính những yêu cầu thực tế quản lí điều hành doanh nghiệp của các nhà quản trị sẽ góp phần làm cho công tác kế toán quản trị chi phí khi triển khai thực hiện trong doanh nghiệp tiếp tục hoàn thiện thêm. 155 KẾT LUẬN Các doanh nghiệp khai thác than là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh than của Tập đoàn TKV với chiến lược phát triển chung nhằm xây dựng Tập đoàn TKV thành Tập đoàn kinh tế có sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp khai thác nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh than nói chung đang trong giai đoạn khó khăn: điều kiện khai thác ở mức sâu; giá thành than phải cõng nhiều các khoản thuế, phí, lệ phí; thị trường tiêu thụ khó khăn, giá thành ngày càng tiệm cận với giá bán. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNKTT nói riêng đang trong lộ trình thay đổi, tái cơ cấu doanh nghiệp, tổ chức lại công tác quản trị doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực đang được ban hành nhằm gần hơn với nội dung thông lệ kế toán quốc tế. Do vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong DNKTT hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động quản lí điều hành sản xuất kinh doanh trong các DNKTT. Với ý nghĩa như vậy, trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lí luận chung về kế toán quản trị chi phí và tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, luận án đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các DNKTT nói chung và Công ty CP Than Cao Sơn nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này trong doanh nghiệp với các kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: 1. Luận án đã tiếp cận và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí và tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong nước và quốc tế. Đồng thời cũng rút ra các bài học kinh nghiệm quí từ thực tiễn tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên, tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quản lí, qui mô hoạt động, Nói cách khác là không có một mô hình kế toán quản trị chi phí chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. 2. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than đang ở giai đoạn mới định hình, chưa có định hướng rõ ràng trong tổ chức thực hiện và được tổ chức ở các bộ phận khác nhau, do vậy hiệu quả thông tin chi phí cung cấp hạn chế, không đáp ứng nhu cầu quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí theo công 156 đoạn trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay. Do vậy, cần thiết phải tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí với vai trò trung tâm phối hợp với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp để thu thập, sản xuất và cung cấp thông tin chi phí cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Các nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong DNKTT cần được xây dựng đáp ứng các đặc thù quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí theo giá thành công đoạn tổng hợp. Tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí trên cơ sở hệ thống Thống kê - kế toán hiện có của DNKTT trong việc cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin từ kế hoạch chi phí, định mức chi phí, chỉ tiêu giao khoán và kết quả thực hiện từ các đơn vị nhận khoán (có thể cập nhật hằng ngày, cập nhật theo ca) nhằm hình thành hệ thống dữ liệu chi phí phục vụ công tác quản lí điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở lập các báo cáo phân tích chi phí theo từng đơn vị nhận khoán kèm theo cập nhật các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng,... sẽ có ý nghĩa thiết thực, phục vụ tốt công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than giai đoạn hiện nay. 3. Các nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong DNKTT thuộc Tập đoàn TKV với các nhóm giải pháp phù hợp đặc thù quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí theo giá thành công đoạn trong các DNKTT như: - Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong DNKTT theo mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đồng thời đề xuất các nội dung chi tiết để triển khai thực hiện mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đặc biệt phần hành kế toán chi phí và tính giá thành theo công đoạn trong các DNKTT; - Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin chi phí với các giải pháp: bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu thức nhận diện và phân loại chi phí; hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí; hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán ghi nhận chi phí theo công đoạn và theo định mức chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu quản lí giao khoán chi phí theo công đoạn và tính giá thành công đoạn trong các DNKTT; - Hoàn thiện phân bổ chi phí, xác định giá thành theo công đoạn trong DNKTT; - Hoàn thiện cung cấp thông tin chi phí trên cơ sở hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích chi phí ; hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống cung cấp thông tin chi phí trên mạng nội bộ trong DNKTT, Các giải pháp này mang tính khả thi và cũng có thể áp dụng ngay vào các công ty khai thác than lộ thiên khác trong Tập đoàn. Tuy nhiên, có thể nhận thấy để triển khai hiệu quả công tác kế toán quản trị chi phí trong các DNKTT đòi hỏi phải có phối hợp 157 hỗ trợ thực hiện cả ở cấp Tập đoàn và trong chính các DNKTT với một số nội dung: sự thay đổi trong nhận thức, thói quen về sử dụng thông tin chi phí do kế toán quản trị cung cấp trong quản trị doanh nghiệp; hoàn thiện quản lí điều hành nội bộ trong Tập đoàn TKV, hoàn thiện cơ chế giao khoán chi phí trên cơ sở giá thành công đoạn; tăng cường trang bị cơ sở vật chất; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin quản trị, điều hành doanh nghiệp, Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác than rất đa dạng, bị ảnh hưởng, chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, nội dung công tác kế toán quản trị có thể được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong thời gian tới với những đối tượng doanh nghiệp khác trong Tập đoàn. i DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐĂ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Bích Phượng và nnk (2010), “Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp khai thác than lộ thiên”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Mỏ - Địa chất, số 32 (10 - 2010), tr. 85-88. 2. Nguyễn Thị Bích Phượng (2011), “Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp khai thác than lộ thiên - VINACOMIN”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Mỏ - Địa chất, số 36 (10-2011), tr. 56 - 61. 3. Nguyễn Thị Bích Phượng (2011), “Nghiên cứu đề xuất một số nội dung vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than lộ thiên - VINACOMIN”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4 (2011), tr. 46-49. 4. Nguyễn Thị Bích Phượng, Nguyễn Duy Lạc (2013), “Kế toán tài chính - Kế toán quản trị trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp khai thác than lộ thiên - VINACOMIN”, Tạp chí Quản lý ngân quĩ quốc gia, số 130 (4 - 2013), tr. 16-18. 5. Nguyễn Thị Bích Phượng (2014), “Phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp khai thác than - VINACOMIN”, Tạp chí Công nghiệp mỏ, số 1 (2014), tr. 55 - 57. II. Tiếng Anh 1. Nguyen Thi Bich Phuong, Vu Ngoc Thinh (2013), “Some issues in development of the internal control system in coal mining companies - VINACOMIN”, Proceeding of the 1 st International conference on economic management in mineral activities - EMMA 2013, pp. 398 - 401. 2. Nguyen Thi Bich Phuong (2015), “Some issues about production cost administration in Caoson coal joint - stock company”, Proceeding of the 2nd International conference on economic management in mineral activities - EMMA 2015, pp. 225-230.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_to_chuc_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_do.pdf
Luận văn liên quan