Tóm tắt quy trình phân tích thành phần đồng vịRb, Sr trong các khoáng vật 
thích hợp bằng phương pháp ICP-MS nhưsau: 
Lấy lượng cân chính xác các khoáng vật (khoảng 0,2 đến 0,5g) bằng cân 
phân tích có độchính xác 0,01 mg cho vào bomteflon. Thêm vào bom teflon 
10 ml hỗn hợp axit đặc HF, HNO3 và HCl theo tỷlệthích hợp tuỳtheo từng 
loại khoáng vật. Đặt bom phân huỷmẫu trong tủsấy, giữ ởnhiệt độ180
0
C. Sau 
thời gian nhất định (khoảng 2-3 giờ) lấy bom teflon ra, đểnguội. Chuyển dung 
dịch mẫu từbom teflon sang chén teflon khác. Cô dung dịch mẫu trong chén 
teflon trên bếp điện đến khô để đuổi hết axit HF (nếu cần dùng HF). Thêm vào 
5 ml axit HCl đặc rồi lại cô dung dịch đến khô. Cuối cùng hoà tan mẫu bằng 
dung dịch axit HCl 1,0M trong bình định mức 25 ml. 
138
Chuẩn bịcột sắc ký trao đổi ion với 5 g nhựa trao đổi cation Bio-Rad 
AG50W-X8, 200-400 mesh. Làm sạch cột và cân bằng môi trường cột bằng 15 ml 
dung dịch axit HCl 1,0M. 
Nạp 25 ml dung dịch mẫu trong môi trường HCl 1,0M ởtrên lên cột sắc ký 
trao đổi ion. Rửa cột bằng 20 ml dung dịch axit HCl 1,0M. Rb, Sr và một sốnguyên 
tố được hấp thu trên cột. Tiến hành giải hấp Rb bằng 25 ml HCl 1,5M (thu được 
dung dịch đểxác định thành phần đồng vịRb) sau đó giải hấp Sr bằng 25 ml HCl 
3,0M (thu được dung dịch đểxác định thành phần đồng vịSr). 
Các dung dịch giải hấp Rb, Sr được chuyển vềmôi trường HNO30,3M đểxác 
định thành phần đồng vịcủa chúng bằng ICP-MS.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2681 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xác định thành phần đồng vị của một số nguyên tố có ứng dụng trong địa chất bằng ICP-MS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng số bền của các 
phức này lớn hơn hằng số bền của các phức tạo thành giữa Zr và Hf với ion SO42- 
nhiều nên trong điều kiện giải hấp Zr và Hf, hai nguyên tố Lu và Yb vẫn được giữ 
lại trên cột nhựa. 
Như vậy, với việc dùng nhựa trao đổi cation Bio-Rad AG50W-X8, 200-400 
mesh, chuẩn bị dung dịch mẫu trong môi trường H2SO4 0,4M để nạp lên cột sắc 
ký và dùng chính dung dịch H2SO4 0,4M làm dung dịch giải hấp sẽ tách được 
hoàn toàn nguyên tố Hf ra khỏi các nguyên tố Zr, Lu, Yb và nhiều nguyên tố 
khác. Vấn đề ảnh hưởng của sự trùng khối của các đồng vị 176Lu và 176Yb đến việc 
xác định đồng vị 176Hf đã được giải quyết. Sơ đồ tách Hf trên nhựa trao đổi cation 
Bio-Rad AG50W-X8 được trình bày trong Hình 3.65. 
Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy hành vi của Hf và Zr trong quá 
trình tách chúng trên hai loại nhựa trao đổi anion và cation là hoàn toàn trái ngược 
nhau. Điều này cũng dễ hiểu và hoàn toàn phù hợp với quy luật hình thành phức của 
hai nguyên tố với anion SO42- và sự kết hợp giữa ion phức của chúng với gốc trao 
đổi gắn trên nhựa trao đổi ion. 
Quy trình tách Hf trên nhựa cationit thuận tiện và nhanh hơn so với quy trình 
tách Hf trên nhựa anionit vì khi tách Hf trên nhựa cationit chỉ cần chuẩn bị dung 
 132
dịch mẫu trong một môi trường axit H2SO4 0,4M, sau đó thay đổi nồng độ dung 
dịch axit để giải hấp (H2SO4 0,4M, H2SO4 1,0M) sẽ tách được Hf ra khỏi Zr và cả 
hai nguyên tố Lu, Yb. Khi tách Hf trên nhựa anionit phải thay đổi môi trường của 
dung dịch mẫu cũng như cân bằng môi trường cột hai lần (chuẩn bị dung dịch mẫu 
trong môi trường HCl 3,0M để tách Zr và Hf khỏi Lu, Yb; sau đó chuyển đổi dung 
dịch chứa Zr, Hf về môi trường H2SO4 0,3M để tiếp tục tách Hf khỏi Zr). 
Hình 3.65. Sơ đồ tách sắc ký Hf bằng nhựa trao đổi cation 
Bio-Rad AG50W-X8, 200-400 mesh trong môi trường H2SO4 
Quy trình tách Hf bằng nhựa trao đổi anion hay nhựa trao đổi cation đều dễ 
thực hiện, dễ áp dụng trong thực tế phân tích. 
Hf trong nền Zr và 
các nguyên tố khác 
Hf, Lu, Yb,... được 
 hấp thu trên cột 
Zr và một số ng. tố 
đi ra khỏi cột
Nhựa trao đổi cation trong 
môi trường H2SO4 0,4M 
H2SO4 1,0M 
Hf được rửa giải (xác 
 định các đồng vị Hf) 
Làm sạch cột nhựa bằng 
HCl, HNO3 và nước 
Lu, Yb 
ở lại trên cột 
HCl 6,0M 
Lu, Yb 
được giải hấp 
 133
Việc sử dụng dung dịch H2SO4 có nồng độ khác nhau để giải hấp riêng biệt Zr 
và Hf chưa từng được công bố trong công trình nào. Tác giả luận án cũng là người 
đầu tiên nghiên cứu tách Hf khỏi Lu, Yb trong môi trường axit H2SO4. 
3.4. Thiết lập phương pháp phân tích và ứng dụng phân tích mẫu thực tế 
3.4.1. Phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb trong đơn khoáng zircon 
3.4.1.1. Tóm tắt quy trình phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb trong đơn 
khoáng zircon 
Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bày ở các phần trên, có thể tóm tắt quy 
trình phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb trong đơn khoáng zircon bằng phương 
pháp ICP-MS như sau: 
Lấy lượng cân chính xác các đơn khoáng zircon (khoảng 10 mg) bằng cân 
phân tích có độ chính xác 0,01 mg cho vào bom teflon. Thêm vào bom teflon 10 ml 
hỗn hợp axit đặc HF và HNO3 theo tỷ lệ 4:1. Đặt bom teflon vào tủ sấy, giữ ở nhiệt 
độ 1800C. Sau 4 ngày lấy bom phân huỷ mẫu ra, để nguội. Chuyển dung dịch mẫu 
từ bom teflon sang chén teflon khác. Cô dung dịch mẫu trong chén teflon trên bếp 
điện đến khô để đuổi hết axit HF, thêm vào 5 ml axit HCl đặc rồi lại cô dung dịch 
đến khô. Cuối cùng hoà tan mẫu bằng dung dịch axit HCl 3,0M và định mức trong 
bình 25 ml. 
Chuẩn bị cột sắc ký trao đổi ion với 5 g nhựa trao đổi anion Bio-Rad AG1-X8, 
200-400 mesh. Làm sạch cột và cân bằng môi trường cột bằng 15 ml dung dịch axit 
HCl 3,0M. 
Nạp 25 ml dung dịch mẫu trên lên cột sắc ký trao đổi ion. Rửa cột bằng 20 ml 
dung dịch axit HCl 3,0M. U và Pb được hấp thu trên cột trong khi Th và nhiều 
nguyên tố khác đi ra. Dung dịch sau khi nạp cột và dung dịch rửa cột được góp 
chung để tách và xác định Th. Tiến hành giải hấp Pb bằng 25 ml dung dịch HCl 
6,0M (thu được dung dịch để xác định thành phần đồng vị Pb), sau đó giải hấp U 
bằng 25 ml nước (thu được dung dịch để xác định thành phần đồng vị U). Làm sạch 
cột bằng 20 ml dung dịch axit HCl 9,0M và 20 ml nước siêu sạch. Cân bằng lại môi 
trường cột bằng 15 ml dung dịch axit HNO3 7,0M để chuẩn bị tách Th. 
 134
Dung dịch chứa Th nói trên được chuyển về môi trường HNO3 7,0M rồi được 
nạp lên cột. Rửa cột bằng 20 ml dung dịch HNO3 7,0M. Có thể bỏ đi các dung dịch 
sau khi nạp cột và dung dịch rửa cột. Tiến hành giải hấp Th bằng 25 ml HCl 6,0M 
(thu được dung dịch để xác định đồng vị Th). 
Các dung dịch giải hấp Pb, U, Th được chuyển về môi trường HNO3 0,3M để 
xác định thành phần đồng vị của chúng bằng ICP-MS. 
3.4.1.2. Đánh giá phương pháp phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb trong 
đơn khoáng zircon 
Đánh giá độ chính xác của phương pháp 
Độ chính xác của phương pháp phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb được 
đánh giá thông qua phân tích mẫu chuẩn Plesovice Zircon. 
Lấy lượng cân khoảng 0,01g mẫu đơn khoáng Plesovice Zircon (lượng cân lấy 
thực tế là 0,01345 g) để phân tích hàm lượng tổng của các nguyên tố U, Th, Pb cũng 
như thành phần đồng vị của chúng (theo quy trình ở mục 3.4.1.1). Kết quả phân tích 
mẫu đơn khoáng Plesovice Zircon được trình bày trong Bảng 3.28. 
Bảng 3.28. Kết quả phân tích mẫu Plesovice Zircon (ppm) 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị 
tham khảo 
Giá trị 
tìm được 
B 
(%) 
RSD 
(%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
U tổng 
Th 
Pb tổng 
235U 
238U 
206Pb 
207Pb 
208Pb 
755 (465 -1106) 
 78 (44-183) 
39 (21 - 55) 
743 ± 3 
85 ± 2 
44 ± 2 
5,7 ± 0,2 
737 ± 3 
41 ± 1 
2,3 ± 0,1 
1,3 ± 0,1 
 0,3 
1,5 
2,5 
3,0 
0,3 
1,9 
2,5 
4,2 
 135
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Th/U 
235U/Utổng 
207Pb/206Pb 
208Pb/206Pb 
207Pb/235U 
206Pb/238U 
208Pb/232Th 
0,10 (0,08 - 0,17) 
0,0532 
0,0291 
0,3942 
0,0536 
0,11 
0,0076 
0,0562 
0,0317 
0,4035 
0,0554 
0,0156 
+ 3,63 
+ 4,93 
+ 1,35 
+ 2,35 
Từ kết quả phân tích trong Bảng 3.28 thấy rằng, các tỷ số đồng vị có độ chệch từ 
+ 1,35% đến + 4,93%, kết quả phân tích hàm lượng tổng U, Th, Pb và các tỷ số đồng vị 
có độ lệch chuẩn tương đối từ 0,3% đến 4,2%. 
Đánh giá hiệu suất thu hồi 
Để đánh giá hiệu suất thu hồi, so sánh kết quả phân tích hàm lượng tổng của 
các nguyên tố U, Th, Pb cũng như thành phần đồng vị của chúng trong mẫu đơn 
khoáng zircon (lượng cân khoảng 0,01g) trước và sau khi thêm vào lượng chính xác 
các đồng vị U, Th, Pb (theo quy trình ở mục 3.4.1.1). Kết quả phân tích được trình 
bày trong Bảng 3.29. 
Bảng 3.29. Kết quả phân tích mẫu thêm các đồng vị U, Th, Pb (µg) 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Mẫu Zircon 
trước khi thêm 
Lượng thêm 
Mẫu Zircon 
sau khi thêm 
Hiệu suất 
(%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
U tổng 
Th 
Pb tổng 
235U 
238U 
206Pb 
207Pb 
208Pb 
6,500 
0,522 
0,360 
0,049 
6,450 
0,332 
0,018 
0,010 
10,000 
0,500 
0,500 
0,072 
9,927 
0,121 
0,111 
0,262 
16,350 
1,008 
0,842 
0,126 
16,302 
0,451 
0,123 
0,263 
98,5 
97,2 
96,4 
106,9 
99,2 
98,3 
94,6 
96,6 
Hiệu suất thu hồi các đồng vị U, Th, Pb sau cả quá trình thí nghiệm thấp nhất 
là 94,6 % (đối với đồng vị 207Pb). 
 136
Qua đánh giá ở trên cho thấy độ chính xác của phương pháp phân tích cũng 
như hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích đáp ứng yêu cầu phân tích thành phần 
đồng vị các nguyên tố U, Th, Pb trong đơn khoáng zircon. 
3.4.1.3. Xác định thành phần đồng vị U, Th, Pb trong mẫu đơn khoáng zircon 
Thừa Thiên Huế 
Lấy lượng cân khoảng 0,01g mẫu đơn khoáng zircon Thừa Thiên Huế để phân tích 
hàm lượng tổng của các nguyên tố U, Th, Pb cũng như thành phần đồng vị của chúng 
(theo quy trình ở mục 3.4.1.1). Kết quả phân tích mẫu được trình bày trong Bảng 3.30. 
Bảng 3.30. Kết quả phân tích mẫu zircon Thừa Thiên Huế 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị 
tìm được (ppm)
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị 
tìm được 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
U tổng 
Th 
Pb tổng 
235U 
238U 
206Pb 
207Pb 
208Pb 
650 ± 4 
52 ± 2 
36 ± 1 
4,9 ± 0,2 
645 ± 3 
33 ± 2 
1,8 ± 0,1 
1,0 ± 0,1 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Th/U 
235U/U tổng 
207Pb/206Pb 
208Pb/206Pb 
207Pb/235U 
206Pb/238U 
208Pb/232Th 
0,0803 
0,0075 
0,0540 
0,0300 
0,3673 
0,0516 
0,0191 
Từ kết quả phân tích thu được trong Bảng 3.30 thấy rằng, hàm lượng U, Th, 
Pb cũng như thành phần đồng vị của các nguyên tố này trong mẫu đơn khoáng 
zircon Thừa Thiên Huế và mẫu Plesovice Ziron không quá khác biệt. 
Dựa trên kết quả các tỷ số đồng vị xác định được trong Bảng 3.28 và Bảng 3.30, 
áp dụng các công thức tính tuổi (1.1.9), (1.1.10), (1.1.11) ở mục 1.1.3.1, tính toán tuổi 
của mẫu Plesovice Zircon và mẫu đơn khoáng zircon Thừa Thiên Huế, thu được kết 
quả trong Bảng 3.31. 
 137
Bảng 3.31. Tuổi khoáng vật Plesovice Zircon và Zircon Thừa Thiên Huế 
Tuổi 
khoáng vật 
Plesovice 
Zircon 
(tham khảo) 
Plesovice 
Zircon 
(tính được) 
B 
(%) 
Zircon 
T.T.Huế 
Tính theo tỷ số 
207Pb/235U 
337.523.023 
năm 
344.276.461 
năm 
+ 2,01 317.736.193
năm 
Tính theo tỷ số 
206Pb/238U 
336.562.156 
năm 
347.566.222 
năm 
+ 3,27 324.314.458
năm 
Tính theo tỷ số 
208Pb/232Th 
 312.875.524 
năm 
 382.411.693
năm 
Có thể thấy rằng, tuổi của mẫu Plesovice Zircon tính theo các giá trị tỷ số 
đồng vị tìm được theo phương pháp đã nghiên cứu so với tuổi của mẫu tính theo giá 
trị tham khảo có độ sai lệch không lớn. 
3.4.2. Phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr trong mẫu địa chất 
3.4.2.1. Tóm tắt quy trình phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr trong mẫu 
địa chất 
Tóm tắt quy trình phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr trong các khoáng vật 
thích hợp bằng phương pháp ICP-MS như sau: 
Lấy lượng cân chính xác các khoáng vật (khoảng 0,2 đến 0,5g) bằng cân 
phân tích có độ chính xác 0,01 mg cho vào bom teflon. Thêm vào bom teflon 
10 ml hỗn hợp axit đặc HF, HNO3 và HCl theo tỷ lệ thích hợp tuỳ theo từng 
loại khoáng vật. Đặt bom phân huỷ mẫu trong tủ sấy, giữ ở nhiệt độ 1800C. Sau 
thời gian nhất định (khoảng 2-3 giờ) lấy bom teflon ra, để nguội. Chuyển dung 
dịch mẫu từ bom teflon sang chén teflon khác. Cô dung dịch mẫu trong chén 
teflon trên bếp điện đến khô để đuổi hết axit HF (nếu cần dùng HF). Thêm vào 
5 ml axit HCl đặc rồi lại cô dung dịch đến khô. Cuối cùng hoà tan mẫu bằng 
dung dịch axit HCl 1,0M trong bình định mức 25 ml. 
 138
Chuẩn bị cột sắc ký trao đổi ion với 5 g nhựa trao đổi cation Bio-Rad 
AG50W-X8, 200-400 mesh. Làm sạch cột và cân bằng môi trường cột bằng 15 ml 
dung dịch axit HCl 1,0M. 
Nạp 25 ml dung dịch mẫu trong môi trường HCl 1,0M ở trên lên cột sắc ký 
trao đổi ion. Rửa cột bằng 20 ml dung dịch axit HCl 1,0M. Rb, Sr và một số nguyên 
tố được hấp thu trên cột. Tiến hành giải hấp Rb bằng 25 ml HCl 1,5M (thu được 
dung dịch để xác định thành phần đồng vị Rb) sau đó giải hấp Sr bằng 25 ml HCl 
3,0M (thu được dung dịch để xác định thành phần đồng vị Sr). 
Các dung dịch giải hấp Rb, Sr được chuyển về môi trường HNO3 0,3M để xác 
định thành phần đồng vị của chúng bằng ICP-MS. 
3.4.2.2. Đánh giá phương pháp phân tích thành phần đồng vị Rb - Sr 
Đánh giá độ chính xác của phương pháp 
Độ chính xác của phương pháp phân tích thành phần đồng vị Sr được đánh giá 
thông qua phân tích mẫu chuẩn SRM 987. 
Lấy lượng cân 0,01 g mẫu chuẩn chuyển vào cốc thuỷ tinh 50 ml. Thêm vào 
10 ml axit HNO3 1,0M rồi đun nóng nhẹ trên bếp điện. Sau khi mẫu được phân huỷ 
hết, cô cạn rồi hoà tan lại mẫu bằng dung dịch axit HNO3 0,3M, định mức trong 
bình 100 ml. Dung dịch trên được pha loãng tiếp 100 lần. 
Lấy 5 ml dung dịch mẫu để xác định thành phần đồng vị Sr. Kết quả phân tích 
mẫu chuẩn được trình bày trong Bảng 3.32. 
Bảng 3.32. Kết quả phân tích mẫu chuẩn SRM 987 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị chứng chỉ 
(%) 
Giá trị tìm được 
(%) 
B 
(%) 
RSD 
(%) 
88Sr 
87Sr 
86Sr 
82,5845 ± 0,0066 
7,0015 ± 0,0026 
9,8566 ± 0,0034 
82,5116 ± 0,0900 
7,0242 ± 0,0780 
9,8064 ± 0,0840 
- 0,09 
+ 0,32 
- 0,50 
0,10 
1,10 
0,86 
 139
88Sr/86Sr 
87Sr/86Sr 
8,37861 ± 0,00320 
0,71034 ± 0,00026 
8,41406 ± 0,00920 
0,71629 ± 0,00286
+ 0,42 
+ 0,84 
Từ kết quả phân tích trong Bảng 3.32 thấy rằng, hàm lượng các đồng vị Sr tìm 
được và giá trị chứng chỉ có độ chệch từ - 0,5% đến + 0,32%, độ lệch chuẩn tương đối 
của kết quả phân tích cao nhất là 1,1%. 
Đánh giá hiệu suất thu hồi 
Để đánh giá hiệu suất thu hồi, so sánh kết quả phân tích hàm lượng tổng của 
các nguyên tố Rb, Sr cũng như thành phần đồng vị của chúng trong mẫu khoáng vật 
biotite (lượng cân khoảng 0,2 g) trước và sau khi thêm vào lượng chính xác các 
đồng vị Rb, Sr (theo quy trình ở 3.4.2.1). Kết quả phân tích được trình bày trong 
Bảng 3.33. 
Bảng 3.33. Kết quả phân tích mẫu thêm các đồng vị Rb, Sr (µg) 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Mẫu Biotite 
trước khi thêm 
Lượng thêm 
Mẫu Biotite 
sau khi thêm 
Hiệu suất 
(%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Rb tổng 
Sr tổng 
87Rb 
88Sr 
87Sr 
86Sr 
65,00 
55,60 
18,58 
46,00 
4,00 
5,50 
50,00 
50,00 
13,60 
41,30 
3,52 
4,93 
113,85 
104,76 
31,65 
86,84 
7,65 
10,32 
97,7 
98,3 
96,1 
98,9 
103,7 
97,8 
Hiệu suất thu hồi hàm lượng tổng và các đồng vị Rb, Sr sau cả quá trình thí 
nghiệm thấp nhất là 96,1 % (đối với đồng vị 87Rb). 
Qua đánh giá ở trên cho thấy độ chính xác của phương pháp phân tích cũng 
như hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích đáp ứng yêu cầu phân tích thành phần 
đồng vị các nguyên tố Rb, Sr trong mẫu địa chất. 
3.4.2.3. Phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr trong một số mẫu khoáng vật 
Áp dụng quy trình phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr (theo 3.4.2.1) để phân 
tích một số loại khoáng vật như Biotite ở vùng Sovitt - Na uy, mẫu khoáng 
 140
Muscovite ở vùng Thanh Thuỷ - Phú Thọ, mẫu Felspar ở vùng Easo - Eaka - Đắc 
Lắc thu được kết quả trong Bảng 3.34. 
Bảng 3.34. Kết quả phân tích một số mẫu khoáng vật (ppm) 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Biotite 
Sovitt, Na uy 
Muscovite 
Thanh Thuỷ - 
Phú Thọ 
K-felspar 
Easo - Eaka - 
Đắc Lắc 
Rb tổng 
Sr tổng 
87Rb 
88Sr 
87Sr 
86Sr 
325 ± 5 
278 ± 6 
92,9 ± 1,2 
230 ± 5 
20,0 ± 0,1 
27,4 ± 0,1 
177 ± 1 
107 ± 2 
50,6 ± 0,2 
88,5 ± 0,4 
7,8 ± 0,1 
10,5 ± 0,1 
256 ± 7 
824 ± 18 
57,7 ± 0,3 
668 ± 15 
72,9 ± 0,5 
81,2 ± 0,9 
87Rb/86Sr 
88Sr/86Sr 
87Sr/86Sr 
3,39002 ± 0,00425 
8,39912 ± 0,00968 
0,73078 ± 0,00198 
4,80296 ± 0,00522 
8,38863 ± 0,00796 
0,73934 ± 0,00285 
0,71064 ± 0,00312 
8,22338 ± 0,00855 
0,89797 ± 0,00234 
Kết quả phân tích trong Bảng 3.34 cho thấy, hàm lượng các nguyên tố Rb và 
Sr cũng như thành phần đồng vị của chúng trong một số mẫu khoáng vật nằm trong 
khoảng giá trị thường có. 
3.4.3. Xác định tỷ số đồng vị 176Hf/177Hf trong đơn khoáng zircon 
3.4.3.1. Tóm tắt quy trình phân tích thành phần đồng vị Hf trong đơn khoáng 
zircon 
Lấy lượng cân chính xác các đơn khoáng zircon (khoảng 10 mg) bằng cân 
phân tích có độ chính xác 0,01 mg cho vào bom teflon. Thêm vào bom tefon 10 ml 
hỗn hợp axit đặc HF và HNO3 theo tỷ lệ 4:1. Đặt bom phân huỷ mẫu trong tủ sấy, 
giữ nhiệt độ ở 1800C. Sau 4 ngày lấy bom phân huỷ mẫu ra, để nguội. Chuyển dung 
dịch mẫu từ bom teflon sang chén teflon khác. Cô dung dịch mẫu trong chén teflon 
trên bếp điện đến khô để đuổi hết axit HF. Thêm vào 5 ml axit H2SO4 2,0M rồi lại 
cô dung dịch đến khô. Cuối cùng hoà tan mẫu bằng dung dịch axit H2SO4 0,3M hay 
 141
0,4M trong bình định mức 50 ml tuỳ thuộc tiến hành tách nguyên tố Hf khỏi nền 
mẫu bằng nhựa trao đổi anion hay nhựa trao đổi cation. 
Trong trường hợp dùng nhựa trao đổi anion, chuẩn bị cột sắc ký trao đổi ion 
với 5 g nhựa anionit Bio-Rad AG1-X8, 200-400 mesh. Làm sạch và cân bằng môi 
trường cột bằng 15 ml dung dịch axit H2SO4 0,3M. 
Lấy 5 ml dung dịch mẫu trên (trong môi trường axit H2SO4 0,3M) để nạp lên 
cột sắc ký trao đổi ion. Dùng 200 ml dung dịch axit H2SO4 0,3M để giải hấp Hf ra 
khỏi cột tách. Dung dịch Hf sau đó được chuyển về môi trường HNO3 0,3M để xác 
định thành phần đồng vị của Hf bằng ICP-MS. Giải hấp Zr ra khỏi cột bằng 100 ml 
H2SO4 1,3M. Làm sạch cột bằng các dung dịch axit HCl và HNO3 để thực hiện các 
phép phân tích tiếp theo. 
Trong trường hợp dùng nhựa trao đổi cation, chuẩn bị cột sắc ký trao đổi ion 
với 5 g nhựa trao đổi cation Bio-Rad AG50W-X8, 200-400 mesh. Làm sạch cột và 
cân bằng môi trường cột bằng 15 ml dung dịch axit H2SO4 0,4M. 
Lấy 5 ml dung dịch mẫu trên (trong môi trường axit H2SO4 0,4M) để nạp lên 
cột sắc ký trao đổi ion. Dùng 100 ml dung dịch axit H2SO4 0,4M để giải hấp Zr ra 
khỏi cột tách. Tiếp theo, dùng 200 ml dung dịch axit H2SO4 1,0M để giải hấp Hf. 
Dung dịch Hf sau đó được chuyển về môi trường HNO3 0,3M để xác định thành 
phần đồng vị của Hf bằng ICP-MS. Làm sạch cột bằng các dung dịch axit HCl và 
HNO3 để thực hiện các phép phân tích tiếp theo. 
3.4.3.2. Đánh giá phương pháp phân tích thành phần đồng vị Hf 
Đánh giá độ chính xác của phương pháp 
Độ chính xác của phương pháp phân tích thành phần đồng vị Hf được đánh giá 
thông qua xác định thành phần đồng vị Hf trong mẫu chuẩn Plesovice Zircon. 
Lấy lượng cân khoảng 0,01g mẫu đơn khoáng Plesovice Zircon (lượng cân lấy 
thực tế là 0,01345 g) để phân tích hàm lượng tổng cũng như thành phần đồng vị Hf 
(theo quy trình ở 3.4.3.1). Kết quả phân tích mẫu Plesovice Zircon được trình bày 
trong Bảng 3.35 và Bảng 3.36. 
 142
Bảng 3.35. Kết quả phân tích thành phần đồng vị Hf (ppm) 
 trong mẫu Plesovice Zircon - tách Hf bằng nhựa trao đổi anion 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị tham khảo 
Giá trị tìm được 
(nhựa trao đổi anion) 
B 
(%) 
RSD 
(%) 
Hf tổng 
176Hf 
177Hf 
178Hf 
11167(8980 – 14431) 
10021 ± 30 
527 ± 13 
1856 ± 15 
2733 ± 15 
 0,3 
1,5 
0,8 
0,6 
176Hf/177Hf 0,282482 ± 0,000013 0,283944 ± 0,000561 + 0,5 0,2 
Bảng 3.36. Kết quả phân tích thành phần đồng vị Hf (ppm) 
trong mẫu Plesovice Zircon - tách Hf bằng nhựa trao đổi cation 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Giá trị tham khảo 
Giá trị tìm được 
(nhựa trao đổi cation)
B 
(%) 
RSD 
(%) 
Hf tổng 
176Hf 
177Hf 
178Hf 
11167(8980 – 14431) 
10013 ± 50 
526 ± 12 
1856 ± 13 
2731 ± 18 
 0,5 
1,3 
0,7 
0,7 
176Hf/177Hf 0,282482 ± 0,000013 0,283405 ± 0,000587 + 0,4 0,2 
Từ kết quả phân tích thu được trong Bảng 3.35 và Bảng 3.36 cho thấy, kết quả 
phân tích tỷ số đồng vị 176Hf/177Hf và giá trị kết quả tham khảo có độ chệch từ + 0,4% 
đến + 0,5%, độ lệch chuẩn tương đối của tỷ số hai đồng vị trên là 0,2%, kết quả phân tích 
hàm lượng Hf tổng và các đồng vị Hf có độ lệch chuẩn tương đối từ 0,3% đến 1,5%. 
Đánh giá hiệu suất thu hồi 
Để đánh giá hiệu suất thu hồi, so sánh kết quả phân tích hàm lượng tổng của 
nguyên tố Hf cũng như thành phần đồng vị của Hf trong mẫu đơn khoáng zircon 
(lượng cân khoảng 0,01g) trước và sau khi thêm vào lượng chính xác các đồng vị 
Hf (theo quy trình ở 3.4.3.1). Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 3.37. 
 143
Bảng 3.37. Kết quả phân tích mẫu thêm các đồng vị Hf (µg) 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Mẫu Zircon 
trước khi thêm 
Lượng thêm 
Mẫu Zircon 
sau khi thêm 
Hiệu suất 
(%) 
1 
2 
3 
4 
Hf tổng 
176Hf 
177Hf 
178Hf 
5680 
298 
1050 
1549 
5000 
263 
930 
1365 
10595 
554 
1958 
2892 
98,3 
97,3 
97,6 
98,4 
Hiệu suất thu hồi các đồng vị Hf sau cả quá trình thí nghiệm thấp nhất là 
97,3% (đối với đồng vị176Hf). 
Qua đánh giá ở trên cho thấy độ chính xác của phương pháp phân tích cũng 
như hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích đáp ứng yêu cầu phân tích thành phần 
đồng vị Hf trong mẫu đơn khoáng zircon. 
3.4.3.3. Xác định thành phần đồng vị Hf trong đơn khoáng zircon Thừa Thiên Huế 
Áp dụng quy trình phân tích thành phần đồng vị Hf để xác định thành phần 
đồng vị Hf trong mẫu zircon Thừa Thiên Huế thu được kết quả trong Bảng 3.38. 
Bảng 3.38. Kết quả phân tích thành phần đồng vị Hf 
trong mẫu zircon Thừa Thiên Huế (ppm) 
Chỉ tiêu 
Giá trị tìm được 
(nhựa trao đổi anion) 
Giá trị tìm được 
(nhựa trao đổi cation) 
Hf tổng 
176Hf 
177Hf 
178Hf 
5680 ± 15 
298 ± 7 
1050 ± 10 
1549 ± 12 
5710 ± 15 
300 ± 9 
1055 ± 11 
1557 ± 18 
176Hf/177Hf 0,283810 ± 0,000815 0,284360 ± 0,000932 
Kết quả phân tích thu được trong Bảng 3.38 cho thấy, giá trị hàm lượng Hf 
cũng như thành phần đồng vị của Hf trong mẫu đơn khoáng zircon Thừa Thiên Huế 
khác biệt so với mẫu Plesovice Zircon. 
 144
KẾT LUẬN 
 Luận án đã đạt được mục tiêu đề ra, thực hiện đầy đủ các nội dung nghiên cứu 
và thiết lập được các phương pháp phân tích đồng vị các nguyên tố U, Th, Pb, Rb, Sr, 
Hf trong các mẫu địa chất bằng ICP-MS. Các kết quả chính thu được như sau: 
 1. Đã khảo sát và lựa chọn được các điều kiện hoạt động tối ưu của máy đo 
khi xác định thành phần đồng vị các nguyên tố U, Th, Pb, Rb, Sr, Hf bằng máy phổ 
khối ICP-MS Agilent 7500a, đảm bảo cho phép đo có độ nhậy cao, đồng thời tỷ lệ 
hình thành các mảnh oxit ≤ 1,0% và các mảnh ion đa nguyên tử ≤ 3,0%. Dung dịch 
axit HNO3 0,3M được lựa chọn làm môi trường dung dịch mẫu đo. Đường chuẩn 
xác định các đồng vị được thiết lập với hệ số tương quan cao (r ≈ 1). Giới hạn phát 
hiện và giới hạn định lượng các đồng vị đã được tính toán. Phép đo xác định các 
đồng vị bằng máy ICP-MS có độ chính xác cao. 
2. Đơn khoáng zircon được phân huỷ tốt nhất trong bom teflon với hỗn hợp 
axit HF+HNO3 (4:1), ở nhiệt độ 1800C và trong khoảng thời gian 4 ngày. 
3. Đã nghiên cứu tách hiệu quả các nguyên tố U, Th, Pb, Rb, Sr, Hf khỏi các 
nguyên tố nền mẫu và các nguyên tố ảnh hưởng bằng sắc ký trao đổi ion: 
- Tách U, Th, Pb bằng nhựa anionit Bio-Rad AG1-X8, 200-400 mesh, môi 
trường dung dịch mẫu là các axit HCl, HNO3 hay HBr. U và Pb được hấp thu trên 
nhựa trong môi trường axit HCl 3,0M. U và Th được hấp thu trong môi trường axit 
HNO3 7,0M. Pb được hấp thu trên nhựa trong môi trường axit HBr 0,5M. Các 
nguyên tố nền Zr và Hf đều không được hấp thu trên nhựa trong các môi trường này 
nên có thể tách U, Th, Pb khỏi Zr và Hf. Các nguyên tố U, Th, Pb được tách ra khỏi 
một số nguyên tố khác và tách ra khỏi nhau bằng các dung dịch rửa giải thích hợp. 
- Tách Rb, Sr bằng nhựa cationit Bio-Rad AG50W-X8, 200-400 mesh. Rb, Sr 
và nhiều nguyên tố được hấp thu trên nhựa trong môi trường HCl 1,0M hay HNO3 
0,7M. Giải hấp Rb bằng dung dịch HCl 1,5M sau đó giải hấp Sr bằng dung dịch 
HCl 3,0M. Rb và Sr được tách hoàn toàn ra khỏi nhau và ra khỏi một số nguyên tố 
nền trong đó có Fe và Ti. Ca và Mg không ảnh hưởng đến quá trình tách Rb và Sr. 
 145
- Tách Hf bằng cả hai loại nhựa anionit Bio-Rad AG1-X8, 200-400 mesh và 
nhựa cationit Bio-Rad AG50W-X8, 200-400 mesh, môi trường hấp thu là các axit 
HCl và H2SO4. Với nhựa trao đổi anion, Hf được tách khỏi Lu và Yb do hai nguyên 
tố này hấp thu trên nhựa trong môi trường HCl 3,0M trong khi Hf và Zr không hấp 
thu trên nhựa. Hf được tách khỏi nguyên tố nền Zr trong môi trường H2SO4 0,3M. 
Với nhựa trao đổi cation, Hf được tách khỏi Lu, Yb và cả nguyên tố nền Zr trong 
môi trường H2SO4 0,4M. 
4. Đã thiết lập các phương pháp phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb, Rb, 
Sr, Hf trong mẫu địa chất bằng ICP-MS và bước đầu ứng dụng để phân tích một số 
mẫu thực tế: 
- Xây dựng quy trình phân tích thành phần đồng vị U, Th, Pb trong đơn 
khoáng zircon, quy trình phân tích thành phần đồng vị Rb, Sr trong một số loại 
khoáng vật (mica, felspar), quy trình phân tích thành phần đồng vị Hf trong trong 
đơn khoáng zircon. Kết quả đánh giá cho thấy các quy trình phân tích có độ chính 
xác cao, có hiệu suất thu hồi tốt, đáp ứng yêu cầu phân tích thành phần đồng vị các 
nguyên tố trong mẫu địa chất. 
- Tiến hành phân tích thành phần đồng vị của U, Th, Pb, Hf trong đơn khoáng 
zircon tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam và sơ bộ tính toán tuổi của khoáng vật 
dựa trên kết quả thành phần đồng vị của U, Th, Pb. Tiến hành phân tích thành phần 
đồng vị của Rb và Sr trong một số mẫu khoáng vật biotite, muscovite, K-felspar của 
Na Uy và của Việt Nam. 
KHUYẾN NGHỊ 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được của luận án, tác giả luận án xin 
khuyến nghị có những nghiên cứu tiếp theo về xác định thành phần đồng vị của các 
nguyên tố Sm, Nd trong mẫu địa chất bằng ICP-MS. Kết quả phân tích thành phần 
đồng vị hai nguyên tố này là cơ sở dữ liệu của phương pháp tuổi đồng vị Sm-Nd, 
thường được ứng dụng trong nghiên cứu xác định tuổi các thành tạo địa chất hay 
xác định nguồn gốc. 
 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
[1]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2008), “Nghiên cứu 
phân huỷ đơn khoáng zircon để xác định hàm lượng và thành phần đồng vị các 
nguyên tố bằng ICP-MS”, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T.13, số 4, Tr. 
38 - 41. 
[2]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2009), “Nghiên cứu 
tách Rb, Sr bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion để xác định hàm lượng và 
thành phần đồng vị của chúng bằng ICP-MS”, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và 
Sinh học, T.14, số 2, Tr. 18 - 21. 
[3]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2009), “Nghiên cứu 
tách urani, thori, chì bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion để xác định hàm 
lượng và thành phần đồng vị của chúng bằng ICP-MS”, Tạp chí Phân tích 
Hoá, Lý và Sinh học, T.14, số 3, Tr. 67 - 71. 
[4]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2009), “Study on 
separation of samarium and neodymium by ion-exchange chromatography for 
determination of their content and isotopic composition using ICP-MS”, Tạp 
chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T.14, số 4, Tr. 99-103. 
[5]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2009), “Study on 
separation of uranium by ion-exchange chromatography following 
determination of its content and isotopic composition using ICP-MS”, Nuclear 
Science and Technology, Vietnam Atomic Energy Society, Vol. 1, pp. 31-40. 
[6]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2009), “Study on 
separation of U, Th, Pb by ion-exchange chromatography in HBr and HNO3 
media for determination of their content and isotopic composition using ICP-
MS” (AE-OP-22), Proceedings of the 13th Asian Chemical Congress, 
September 13-16, Shanghai, China, p. 48. 
 147
[7]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2010), “Study on 
determination of uranium, thorium, lead isotopic composition in single 
zircon”, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T. 15, số 4, Tr. 302-306. 
[8]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2010), “Separation 
and determination of hafnium in zirconium matrix by anion-exchange 
chromatography and ICP-MS”, Tạp chí Hoá học, T. 48, số 4C, Tr. 542-547. 
[9]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2010), “Study on 
separation of rubidium and strontium by ion-exchange chromatography in 
HNO3 and HCl media for determination of their content and isotopic 
composition using ICP-MS”, Tạp chí Hoá học, T. 48, số 5, Tr. 586-590. 
[10]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh, Đỗ Thị Ánh Tuyết 
(2011), “Cation-exchange chromatography separation and determination of 
hafnium in zirconium matrix by ICP-MS”, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh 
học, T.16. số 1, Tr. 78-82. 
[11]. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Chiến, Lê Hồng Minh (2011), 
“Determination of hafnium in zirconium dioxide using inductively coupled 
plasma mass spectrometry (ICP-MS)”, Proceeding, Hội nghị Khoa học và kỹ 
thuật Hạt nhân lần thứ 9, Phan Rang- Tháp Chàm, Ninh Thuận, 18-19 tháng 
8, Tr. 35. 
 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
[1]. Ngô Quốc Bưu (1982), Phân tích định lượng U, Th, Pb trong các mẫu địa 
chất và ứng dụng một số kết quả thu được để xác định tuổi tuyệt đối các 
khoáng vật ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học, Viện Hoá học, Viện 
Khoa học Việt Nam. 
[2]. Nguyễn Văn Đỗ (2004), Các phương pháp phân tích hạt nhân, Nhà xuất bản 
Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[3]. Trần Tứ Hiếu (2004), Hoá học Phân tích, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[4]. Vũ Khúc, Tống Duy Thanh (2005), Các phân vị địa tầng Việt Nam, Nhà xuất 
bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[5]. Phạm Luận (2004), Cơ sở của các kỹ thuật xử lý mẫu phân tích, Giáo trình 
chuyên đề giảng dạy chương trình cao học, Bộ môn Hoá Phân tích, Khoa Hoá 
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[6]. Đỗ Quý Sơn, Huỳnh Văn Trung (2006), Cơ sở Hoá học phóng xạ, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật. 
[7]. TCVN 6910 (1-6) (2001 & 2002), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của 
phương pháp đo và kết quả đo. 
[8]. Nguyễn Văn Thành (2001), Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp hạt nhân 
U-Th-Pb và Rb-Sr để xác định các mẫu địa chất ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ 
Vật lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 
[9]. Phan Trường Thị (2004), Thạch học các đá magma, Nhà xuất bản Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
[10]. Hồ Sĩ Thoảng, Huỳnh Văn Trung (2010), Danh pháp và thuật ngữ hoá học 
Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 
 149
[11]. Đặng Trung Thuận (2002), Địa hóa học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
[12]. Nguyễn Đình Triệu (2001), Các phương pháp phân tích vật lý và hoá lý, Nhà 
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 
[13]. Nguyễn Ngọc Tuấn (2008), “Ứng dụng các kỹ thuật phân tích hạt nhân tại 
Viện Nghiên cứu hạt nhân”, Thông tin Khoa học và Công nghệ Hạt nhân, số 
15, trang 6-8. 
TIẾNG ANH 
[14]. Adams F., Gijbels R., and Van Grieken R. eds. (1998), Inorganic Mass 
Spectrometry, John Wiley & Sons, Inc., New York. 
[15]. Agilent 7500 ICP-MS, ChemStation (G1834B), Operator’s Manual (2001). 
[16]. Alex N. Halliday (1997), “Radioactivity, the discovery of time and the earliest 
history of the Earth”, Contemporary Physics, Vol. 38, No 2, pp. 103-114. 
[17]. Alexander Bentley R. (2006), “Strontium Isotopes from the Earth to the 
Archaeological Skeleton: A Review”, Journal of Archaeological Method and 
Theory, Vol. 13, No. 3., pp. 135-187. 
[18]. Amer Ashraf M. (2006), “Kinetics of alkaline pressure leaching of 
mechanically modified zircon concentrate”, Physicochemical Problems of 
Mineral Processing, Vol. 40, pp. 61-68. 
[19]. Aronne C. C., Godoy J. M., and Godoy M. L. D. P. (2003), “Study of the 
application of inductively coupled plasma quadrupole mass spectrometry for 
the determination of monazite ages by lead isotope ratios”, IV South American 
Symposium on Isotope Geology, Salvador, Brazil, August 17-24. 
[20]. Ayranci Bahattin (1989), “A rapid decomposition method for analyzing 
zirconia”, Mineral Res. Expl. Bull., Vol. 109, pp. 75-79. 
[21]. Bain D. C. and Bacon J. R. (1994), “Strontium isotopes as indicators of 
mineral weathering in catchments”, Catena, Vol. 22, pp. 201-214. 
 150
[22]. Banner J. L. (1995), “Application of the trace element and isotope 
geochemistry of strontium to studies of carbonate diagenesis”, Sedimentology, 
Vol. 42, pp. 805-824. 
[23]. Barovich K. M. et al. (1995), “A chemical method for hafnium separation 
from high-Ti whole-rock and zircon samples”, Chemical Geology (Isotope 
Geoscience Section), Vol. 121, pp. 303-308. 
[24]. Becker J. S. (2002), “State-of-the-art and progress in precise and accurate 
isotope ratio measurements by ICP-MS and LA-ICP-MS”, J. Anal. Atom. 
Spectrom., Vol. 17, pp. 1172-1185. 
[25]. Becker J. S. (2003), “Mass spectrometry of long-lived radionuclides”, 
Spectrochemica Acta, Part B, Vol. 58, pp. 1757–1784. 
[26]. Becker J. S. (2005), “Recent developments in isotope analysis by 
advanced mass spectrometric techniques”, J. Anal. Atom. Spectrom., Vol. 
20, pp. 1173-1184. 
[27]. Becker J. S. (2007), Inorganic Mass Spectrometry: Principles and 
Applications, John Wiley & Sons, Ltd. 
[28]. Becker J. S. (2002), ICP-MS: determination of long-lived radionuclides, 
Central Department of Analytical Chemistry, Research Centre Julich, D-
52425 Julich, Germany. 
[29]. Becker J. S. (2003), Progress on isotope analysis of stable isotopes and 
radionuclides by ICP-MS and LA-ICP-MS, Central Division of Analytical 
Chemistry, Research Centre Jülich, D-52425 Jülich, Germany. 
[30]. Becker Johanna Sabine, Pickhardt Carola and Dietze Hans-Joachim 
(2000), Laser ablation inductively coupled plasma mass spectrometry for 
the trace, ultratrace and isotope analysis of long-lived radionuclides in 
solid samples, Central Department of Analytical Chemistry, Research 
Centre Jülich, D-52425 Jülich, Germany. 
[31]. Bent Hansen (1996), Lectures on Isotope Geochemistry, Goettingen University, 
Germany. 
 151
[32]. Bio-Rad (1987), Guide to ion exchange, Catalog Number 140 – 9997, 
Richmond, CA, Bio-Rad Laboratories. 
[33]. Brieuc Le Fèvre and Christian Pin (2001), “An Extraction Chromatography 
Method for Hf Separation Prior to Isotopic Analysis Using Multiple Collection 
ICP-Mass Spectrometry”, Anal. Chem., Vol. 73 (11), pp. 2453-2460. 
[34]. Charles K. M. and Charles L. S. (1961), “Cation Exchange Elution of 
Metallic Chlorides by Hydrochloric Acid”, Analytical Chemistry, Vol. 33, No 
3, pp. 1185-1188. 
[35]. Chaudhuri S. (1978), “Strontium isotopic composition of several oil field brines 
from Kansas and Colorado”, Geochim. Cosmochim. Acta, Vol. 42, pp. 329-331. 
[36]. Christian Pin, Sylviane Joannon, Chantal Bosq, Brieuc Le Fe`vre and Pierre-
Jean Gauthier (2003), “Precise determination of Rb, Sr, Ba, and Pb in 
geological materials by isotope dilution and ICP-quadrupole mass 
spectrometry following selective separation of the analytes”, Journal of 
analytical atomic spectrometry, Vol. 18, pp. 135-141. 
[37]. Christopher M. Barshick, Douglas C. Duckworth, David H. Smith (2000), Inorganic 
Mass Spectrometry, Fundamentals and Applications, Marcel Dekker, Inc. 
[38]. Ciro Texeira Correia et al. (1997), “Rb-Sr and Sm-Nd geochronology of 
the Cana Brava layered mafic-ultramafic intruction, Brazil, and 
consideration regarding its tectonic evolution”, Revista Brasileira de 
Geociências, Vol. 27, pp. 163-168. 
[39]. Clauer N. (1979), “Relationship between the isotopic composition of 
strontium in newly formed continental clay minerals and their source 
material”, Chem. Geol., Vol. 31, pp. 325-334. 
[40]. Dasch E. J. (1969), “Strontium isotopes in weathering profiles, deep-sea 
sediments, and sedimentary rocks”, Geochim. Cosmochim. Acta, Vol. 33, pp. 
1521-1552. 
[41]. Dasilva A., El-ammouri E., Distin P.A. (2000), “Hafnium/zirconium 
separation using Cyanex 925”, Can. Metall. Q., Vol. 39, pp. 37-42. 
 152
[42]. Deorkar N. V. and Khopkar S. M. (1991), “Liquid-liquid extraction of 
zirconium from hafnium and other elements with dicyclohexyl-l8-crown-6”, 
Analytica Chimiea Acta, Vol. 245, pp. 21-33. 
[43]. Diane Beauchemin (2006), “Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometry”, 
Anal. Chem., Vol. 78, pp. 4111-4136. 
[44]. Dickin A. P. (1997), Radiogenic Isotope Geology, Cambridge University 
Press, Cambridge, 452 p. 
[45]. Dobson K. J., Olive V., Persano C., Stuart F. M. (2005), “A new procedure for 
the routine zircon (U-Th)/He age Measurement”, Geophysical Research 
Abstracts, Vol. 7. 
[46]. Dutra P. B. et al. (2005), “Adsorption of some elements from hydrochloric 
acid by anion exchange”, European Polymer Journal, Vol. 41, pp. 1943-1946. 
[47]. Faris J. P. and Buchanan R. F. (1962), “Anion Exchange Characteristics 
of Elements in Nitric Acid Medium”, Analytical Chemistry, Vol. 36, No 
6, pp. 1157-1158. 
[48]. Faure G. (1986), Principle of isotope geology, 2nd edition, John Wiley & Son, 
New York, 589 pp. 
[49]. Finch R. J., Hanchar J. M. (2003), “Structure and chemistry of zircon and 
zircon-group minerals”, Mineralogy & Geochemistry, Vol. 53, pp. 1-25. 
[50]. Frank Vanhaecke, Gunther De Wannemacker, Luc Moens and Jan Hertogen 
(1999), “The determination of strontium isotope ratios by means of 
quadrupole-based ICP-mass spectrometry: a geochronological case study”, J. 
Anal. At. Spectrom., Vol. 14, pp. 1691-1696. 
[51]. Franklin Smyth W. (1996), Analytical Chemistry of Complex Matrices, 
University of Ulster. 
[52]. Gale N. H. (1996), “A new method for extracting and purifying lead from 
difficult matrices for isotopic analysis”, Anal. Chim. Acta, Vol. 332, pp. 15-22. 
[53]. Geary W. (1986), Radiochemical Methods, John Wiley & Sons, Inc., New York. 
 153
[54]. Gen Shimoda (2004), “Quantitative Determination of Lead and Uranium from 
Geological Samples”, J. Mass Spectrom. Soc. Jpn., Vol. 52 (4), pp. 213-218. 
[55]. Geraldes M. C., Silva D., Valeriano C. M. and Nogueira J. R. (2003), 
“Continous diffusion Pb loss in igneous zircon : A BSE, ID-TIMS and Raman 
study on a Mesoproterozoic granite from SW Amazonian Craton”, IV South 
American Symposium on Isotope Geology, Salvador, Brazil, August 17-24. 
[56]. Geyh M. A. and Schleicher H. (1990), Absolute age determination, Springer-
Verlag, Berlin, 503 p. 
[57]. Gosz J. R., Brookins D. G. and Moore D. I. (1983), “Using Strontium isotope 
ratios to estimate inputs to ecosystems”, Bioscience, Vol. 33, pp. 23-30. 
[58]. Graustein W. C. and Armstrong R. L. (1983), “The use of 87Sr/86Sr ratios to 
measure atmospheric transport into forested watersheds”, Science, Vol. 219, 
pp. 289-292. 
[59]. Hall G. E. M. (1991), Inductively coupled plasma mass spectrometry in 
geoanalysis, Geological Survey of Canada, 601 Booth St., Ottawa, Ont., 
Canada, K1A OE8. 
[60]. Hefne J., Aldayel O., Amr M. A., Alharbi O. (2008), “Rb-Sr and U-Pb age 
dating of granite rocks by inductively coupled plasma mass spectrometry”, 
International Journal of Physical Sciences, Vol. 3(1), pp. 028-037. 
[61]. Helen E. Carter, Peter Warwick, John Cobb and Geoff Longworth (1999), 
Determination of uranium and thorium in geological materials using extraction 
chromatography, Analyst, Vol. 124, pp. 271–274 
[62]. Horwitz E. P., Dietz M. L. and Fisher D. E. (1991), “Separation and 
preconcentration of strontium from biological, environmental and nuclear 
waste samples by extraction chromatography using a crown ether”, Anal. 
Chem., Vol. 63, pp. 522-525. 
[63]. Hyde E. K. (1960), The radiochemistry of thorium, Lawrence Radiation 
Laboratory,University of California, Berkeley, California, USA. 
 154
[64]. Jain J. C., Neal C. R. and Hanchar J. M. (2001), “Identification and removal 
of fluoride interferences in determination of rare-earth elements in zircon by 
ICP-MS”, Geostandards Newsletter, Vol. 25, pp. 229-237. 
[65]. Jian Zheng, and Masatoshi Yamada (2004), Determination of U isotope ratios 
in sediments using ICP-QMS after sample cleanup with anion-exchange and 
extraction chromatography, Nakaminato Laboratory for Marine 
Radioecology, National Institute of Radiological Sciences, 3609 Isozaki-cho, 
Hitachinaka, Ibaraki, 311-1202, Japan. 
[66]. Jitka Míková, Petra Denková (2007), “Modified chromatographic separation 
scheme for Sr and Nd isotope analysis in geological silicate samples”, Journal 
of Geosciences, Vol. 52, pp. 221- 226. 
[67]. John C. Ayers and E. Bruce Watson (1991), “Solubility of Apatite, Monazite, 
Zircon, and Rutile in Supercritical Aqueous Fluids with Implications for 
Subduction Zone Geochemistry”, Philosophical Transactions: Physical 
Sciences and Engineering, Vol. 335, No 1638, The Behaviour and Influence of 
Fluids in Subduction Zones, pp. 365-375. 
[68]. Jörg Rickli, Martin Frank, Alex N. Halliday (2009), “The hafnium-
neodymium isotopic composition of Atlantic seawater”, Earth and Planetary 
Science Letters, Vol. 280, pp. 118-127. 
[69]. Kealey D. & Haines P. J. (2002), Analytical Chemistry, University of Surrey, 
Guildford, UK & Oakland Analytical Services, Farnham, UK. 
[70]. Keiji Misawa, Fumie Yamazaki, Nami Ihira and Noboru Nakamura (2000), 
“Separation of rare earth elements and strontium from chondritic Meteorites 
by miniaturized extraction chromatography for elemental and isotopic 
analyses”, Geochemical Journal, Vol. 34, pp. 11-21. 
[71]. Knoll G. F., Radiation Detection and Measurement, 2nd ed. (1986), John 
Wiley & Sons, Inc., New York. 
[72]. Kosler J. (1999), “Use of the Laser Ablation ICP-MS Technique for U-Pb 
Zircon Dating”, Geolines, Vol. 8, pp. 39-40. 
 155
[73]. Košler J., Fonneland H., Sylvester P., Tubrett M., and Pedersen R. B. (2002), 
“U-Pb dating of detrital zircons for sediment provenance studies - a 
comparison of laser ablation ICP-MS and SIMS techniques”, Chemical 
Geology, Vol. 182, pp. 605-618. 
[74]. Krogh T. E. (1973), “A low contamination method for hydrothermal 
decomposition of zircon and extraction of U and Pb for isotopic age 
determinations”, Geochim. Cosmochim. Acta, Vol. 37, pp. 485-494. 
[75]. Larsen Flemming, Dang Duc Nhan,…(2008), “Controlling geological and 
hydrogeological processes in an arsenic contaminated aquifer on the Red 
River flood plain, Vietnam”, Applied Geochemistry, Vol. 23, pp.3099-3115. 
[76]. Li Huaikun and Niu Yaoling (2003), “Multi-collector ICP-MS Analysis of Pb 
Isotope Ratios in Rocks: Data, Procedure and Caution”, Acta Geologica 
Sinica, Vol.77, No 1, pp. 44-58. 
[77]. Lieser K. H. (2001), Nuclear and Radiochemistry-Fundamentals and 
Applications, WILEY-VCH, Weinheim. 
[78]. Longerich H. P., Jenner G. A., Fryer B. J. and Jackson S. E. (1990), 
“Inductively coupled plasma-mass spectrometric analysis of geological 
samples: A critical evaluation based on case studies”, Chemical Geology, Vol. 
83, pp. 105-118. 
[79]. Louw J. D. de V. (2003), Review of U and Th analysis - standards and 
methods , Johannesburg, South African Institute of Mining and Metallurgy. 
[80]. Marabini M. A., Passariello B. and Barbaro M. (1991), Inductively coupled 
plasma-mass spectrometry: Capabilities and applications, Istituto per il 
Trattamento dei Minerali, CNR, Via Bolognola 7, 00138, Rome, Italy. 
[81]. Marcelyn Cremer and Julius Schlocker (1976), “Mineralogical Notes - 
Lithium borate decomposition of rocks, minerals and ores”, American 
Mineralogist, Vol. 61, pp. 318-321. 
[82]. Masaaki Magara et al. (2002), “Isotope Ratio Measurement of Uranium in 
Safeguards Environmental Samples by Inductively Coupled Plasma Mass 
 156
Spectrometry (ICP-MS)”, Journal of Nuclear Science and Technology, Vol. 
39, No 4, pp. 308-311. 
[83]. Mattinson J. M. (2005), “Zircon U-Pb chemical abrasion (CA-TIMS) method: 
Combined annealing and multi-step partial dissolution analysis for improved 
precision and accuracy of zircon ages”, Chemical Geology, Vol. 220, pp. 47-66. 
[84]. McLafferty F. W. and Turecek F. (1993), Interpretation of Mass Spectra, 4th 
edition, University Science, Mill Valley, California, USA. 
[85]. Mebus A. Geyh, Helmut Schleicher (1990), Absolute Age Determination - 
Physical and Chemical Dating Methods and Their Application, Springer. 
[86]. Nayl A. A., El-Nadi Y. A., Daoud J. A. (2009), “Extraction and Separation of 
Zr(IV) and Hf(IV) from Nitrate Medium by Some CYANEX Extractants”, 
Separation science and technology, Vol. 44, pp. 2956-2970. 
[87]. Norrman Jenny, Dang Duc Nhan,…(2008), “Arsenic mobilization in a new 
well field for drinking water production along the Red River, Nam Du, Ha 
Noi”, Applied Geochemistry, Vol. 23, pp.3127-3142. 
[88]. Oberthur T. et al. (2002), “Precise U-Pb mineral ages, Rb-Sr and Sm-Nd 
systematics for the Great Dyke, Zimbabwe - constraints on late Archean 
events in the Zimbabwe craton and Limpopo belt”, Precambrian Research, 
Vol. 113, pp. 293-305. 
[89]. Paqette J. L. and Pin C. (2001), “A new miniaturized extraction 
chromatography method for precise U-Pb zircon geochronology”, Chem. 
Geol., Vol.176, pp. 311- 319. 
[90]. Parrish R. R. (1987), “An improved micro-capsule for zircon dissolution in U-
Pb geochronology”, Chem. Geol. (Isot. Geosci. Section), Vol. 66, pp. 99-102. 
[91]. Parrish R. R., Roddick J. C., Loveridge W. D. and Sullian R. W. (1987), 
“Uranium-lead analytical techniques at the geochronology laboratory, 
Geological Survey of Canada, Radiogenic age and isotopic studies, Report 1”, 
Geological Survey of Canada Paper, Vol. 87, No 2, pp. 3-7. 
 157
[92]. Pin C. and Bassin C. (1992), “Evaluation of a strontium specific extraction 
chromatographic method for isotopic analysis in geological materials”, Anal. 
Chim. Acta, Vol. 269, pp. 249-255. 
[93]. Pin C. and Santos Zalduegui J. F. (1997), “Sequential Separation of light-rare-
earth elements, thorium and uranium by miniaturized extraction 
chromatography: Application to isotopic analyses of silicate rocks”, Anal. 
Chim. Acta, Vol. 339, pp. 79-89. 
[94]. Pin C., Briot D., Bassin C. and Poitrasson F. (1994), “Concomitant separation 
of strontium and samarium-neodymium for isotopic analysis in silicate 
samples, based on specific extraction chromatography”, Anal. Chim. Acta, 
Vol. 298, pp. 209-217. 
[95]. Poriel L., Favre-Réguillon, A., Pellet-Rostaing S., Lemaire M. (2006), 
“Zirconium and hafnium separation, part 1. Liquid/liquid extraction in 
hydrochloric acid aqueous solution with aliquat 336”, Sep. Sci. Technol., Vol. 
41, 1927-1940. 
[96]. Richard A. Cox, Derrek H. C. Wintol and Jan Kosler (2003), “Lazer-Ablation 
U-Th-Pb in situ dating of zircon and allanite: an example from the October 
Harbour granite, Central Coastal Labrador, Canada”, The Canadian 
Mineralogist, Vol. 41, pp. 273-291. 
[97]. Richard E. Russo, Xianglei Mao, Haichen Liu, Jhanis Gonzalez, and Samuel 
S. Mao (2001), Laser Ablation in Analytical Chemistry - A Review, Lawrence 
Berkeley National Laboratory, Berkeley, CA 94720, USA. 
[98]. Robert S. Krymsky, Moacir J. B. Macambira, Jean-Michel Lafon and Gerson 
S. Estumano (2007), “Uranium-lead dating method at the Pará-Iso isotope 
geology laboratory, UFPA, Belém - Brazil”, Annals of the Brazilian Academy 
of Sciences, Vol. 79, pp. 115-128. 
[99]. Shigeaki Ono, Kenichi Funakoshi, Yoichi Nakajima, Yoshinori Tange, Tomoo 
Katsura (2003), Phase transition of zircon at high P-T conditions, Okayama 
University Digital Information Repository, Okayama University, Japan. 
 158
[100]. Siebel W., Reitter E., Wenzel T., Blaha U. (2005), “Sr isotope systematics of 
K-feldspars in plutonic rocks revealed by the Rb-Sr microdrilling technique”, 
Chemical Geology, Vol. 222, pp. 183-199. 
[101]. Slama J. et.al. (2008), “A new natural reference material for U-Pb and Hf 
isotopic microanalysis”, Chemical Geology, Vol. 249, pp. 1-35. 
[102]. Stevenson R. K. and Patchett P. J. (1990), “Implications for the evolution of 
continental crust from Hf isotope systematics of Archean detrital zircons”, 
Geochim. Cosmochim. Acta, Vol. 54, pp. 1683-1698. 
[103]. Strelow F. W. E. (1960), “An Ion Exchange Selectivity Scale of Cations 
Based on Equilibrium Distribution Coefficients”, Analytical Chemistry, Vol. 
32, No 9, pp. 1185-1188. 
[104]. Strelow F. W. E. and Bothma C. J. C. (1967), “Anion exchange and a 
selectivity scale for elements in sulfuric acid media with a strongly basic 
resin”, Analytical Chemistry, Vol. 39, pp. 595-599. 
[105]. Strelow F. W. E., Rethemeyer R. and Botma C. J. C. (1965), “Ion Exchange 
Selectivity Scales for Cations in Nitric Acid and Sulfuric Acid Media with a 
Sulfonated Polystyrene Resin”, Analytical Chemistry, Vol. 37, No 1, pp. 106-111. 
[106]. Susan E. Howe, Christine M. Davidson and Martin McCartney (2002), 
“Determination of uranium concentration and isotopic composition by means 
of ICP-MS in sequential extracts of sediment from the vicinity of a uranium 
enrichment plant”, J. Anal. At. Spectrom., Vol. 17, pp. 497-501. 
[107]. Tagami K. and Uchida S., (2004), “Use of TEVA resin for the determination 
of U isotopes in water samples by Q-ICP-MS”, Applied Radiation and 
Isotopes, Vol. 61, pp. 255-259. 
[108]. Taghizadeh M., Ghasemzadeh R., Ashrafizadeh S.N., Saberyan K., Ghanadi 
Maragheh M. (2008), “Determination of optimum process conditions for the 
extraction and separation of zirconium and hafnium by solvent extraction”, 
Hydrometallurgy, Vol. 90, pp. 115-120. 
 159
[109]. Tilton G. R. and Aldrich C. T. (1955), The reliability of zircons as age 
indicators: Transaction - American Geophysical Union, Vol. 36/3, p. 531. 
[110]. Vorster C., van der Walt T. N., Coetzee P. P. (2008), “Ion exchange 
separation of strontium and rubidium on Dowex 50W-X8, using the 
complexation properties of EDTA and DCTA”, Anal. Bioanal. Chem., Vol. 
392, pp. 287-296. 
[111]. Watson J. T. (1985), Introduction to Mass Spectrometry, 3rd ed., Lippincott-
Raven, New York. 
[112]. Williams I. S. (1992), Some observations on the use of zircon U-Pb 
geochronology in the study of granitic rocks: Transactions - Royal Society of 
Edinburgh: Earth Sciences, Vol. 83, pp. 447-458. 
[113]. Yokoyama et al. (1999), “Separation of Thorium and Uranium from Silicate 
Rock Samples Using Two Commercial Extraction Chromatographic Resins”, 
Anal. Chem., Vol. 71, pp. 135-141. 
[114]. Yokoyama et al. (2001), “Uranium Isotope Ananlysis by TIMS”, Chem. 
Geol., Vol. 181, pp. 1-12. 
[115]. Yokoyama T., Makishima A. and Nakamura E. (1999), “Evaluation of the 
incompatible trace elements with fluoride during silicate rock dissolution by 
acid digestion”, Chem. Geol., Vol. 157, pp. 175-187. 
[116]. Yue-heng Yang, Hong-fu Zhang, Zhu-yin Chu, Lie-wen Xie, Fu-yuan Wu 
(2010), “Combined chemical separation of Lu, Hf, Rb, Sr, Sm and Nd from a 
single rock digest and precise and accurate isotope determinations of Lu-Hf, 
Rb-Sr and Sm-Nd isotope systems using Multi-Collector ICP-MS and TIMS”, 
International Journal of Mass Spectrometry, Vol. 290, pp. 120-126. 
[117]. Zongshou Yu, Philip Robinson, Peter McGoldrick (2007), “An Evaluation of 
Methods for the Chemical Decomposition of Geological Materials for Trace 
Element Determination using ICP-MS”, Geostandards and Geoanalytical 
Research, Vol. 25, pp. 199-217. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 9th9l6mf_9886.pdf 9th9l6mf_9886.pdf