Báo cáo thường niên, bao gồm các nội dung như: Lịch sử hoạt động của Công
ty; Báo cáo của HĐQT về đánh giá kết quả hoạt động trong năm và triển vọng và kế
hoạch trong tương lai (thị trường dự tính, mục tiêu ). Báo cáo của Ban Giám đốc về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và kế hoạch trong tương lai của công
ty. Các BCTC năm đã được kiểm toán và bản giải trình về các BCTC năm. Các công
ty có liên quan: Tổ chức và nhân sự trong công ty và thông tin về cổ đông và quản trị
công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 169 trang
169 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu về thông tin công bố. Do 
vậy, luận án xin kiến nghị về phương tiện, hình thức CBTT như sau: 
 Thứ nhất, mặc dù UBCKNN đã xây dựng hệ thống CBTT trên TTCK trên 
trang ids.ssc.gov.vn nhưng mới phục vụ một chiều và không có kết nối với hai sàn 
SGDCK Hà Nội và SGDCK Hồ Chí Minh. Do đó, cơ quan quản lý cần xây dựng và 
phát triển một hệ thống CBTT số hóa dựa trên nền trang thông tin điện tử có kết nối 
đồng bộ. Các công ty đại chúng thực hiện CBTT thông qua việc đăng nhập theo tài 
khoản của mình vào trang web, công bố và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin 
liên quan đến doanh nghiệp của mình cho công chúng. Hệ thống CBTT sử dụng công 
nghệ cao có thể đảm bảo an ninh, an toàn, chống từ chối... cho những thông tin mà 
công ty đại chúng đăng tải lên trang tin điện tử. Cơ quan quản lý thị trường cần quy 
 136 
định form/mẫu văn bản, định dạng chuẩn, ứng dụng chữ ký số, chứng thực chữ ký số 
trong các tài liệu CBTT mà công ty đại chúng phải tuân thủ khi CBTT và gửi thông tin 
lên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý. Các nhà đầu tư có thể truy cập vào 
trang thông tin điện tử này để tra cứu những thông tin quan tâm như tình hình hoạt 
động của công ty, tình hình thực hiện quyền và các thông tin liên qua đến công ty. Như 
vậy, cơ quan quản lý đã tạo một môi trường để các công ty đại chúng CBTT ra công 
chúng, các công ty đại chúng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung CBTT của 
mình. Việc tạo ra môi trường này về mặt kỹ thuật không phải là điều phức tạp, do vậy, 
khi điều kiện cho phép UBCKNN hoàn toàn có thể xây dựng một hệ thống CBTT dựa 
trên nền trang tin điện tử để các công ty đại chúng chủ động CBTT. Tuy nhiên, các 
thông tin này vẫn phải chịu sự quản lý, giám sát bởi UBCKNN. Thông tin trên trang 
thông tin điện tử được công bố tới nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể tìm kiếm và xem 
thông tin cần tìm thông qua trang thông tin điện tử này. 
 Thứ hai, cơ quan quản lý thị trường cần xây dựng một Trung tâm lưu giữ thông 
tin công bố. Điều này rất cần thiết cho công tác giám sát thị trường. Trung tâm lưu giữ 
thông tin có thể đặt tại SGDCK hoặc đặt tại UBCKNN, tùy vào lựa chọn của từng 
nước. Đối với Việt Nam, việc đặt Trung tâm lưu trữ thông tin nên thuộc về UBCKNN 
do UBCKNN chịu trách nhiệm quản lý thông tin của toàn bộ công ty đại chúng, trong 
khi SGDCK chỉ quản lý thông tin của công ty đại chúng niêm yết. Việc đặt Trung tâm 
lưu giữ thông tin tại UBCKNN sẽ là nền móng cho hệ thống giám sát TTCK vững 
mạnh. 
 Thứ ba, nên có một chiến lược phát triển hệ thống CBTT từ phía UBCKNN. 
Chiến lược này cần theo sát với sự phát triển của công nghệ thông tin cùng các quy 
định chặt chẽ về quản lý thị trường, quy chế thông tin cho các thành viên thị trường. Hệ 
thống CBTT cần có sự thông suốt đồng bộ thông tin giữa các sở giao dịch và với toàn 
 137 
bộ thị trường nhằm đảm bảo thông tin đều đáp ứng được các nguyên tắc về độ tin cậy, 
kịp thời, chính xác, nhanh chóng và hiệu quả. 
 4.2.4. Về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK 
 Nhằm đảm bảo sự an toàn trên TTCK cũng như bảo vệ quyền và lợi ích chính 
đáng của nhà đầu tư đòi hỏi các công ty đại chúng phải công khai, minh bạch thông tin. 
Đồng thời, sử dụng vốn góp của nhà đầu tư một cách có hiệu quả, tuân thủ đúng theo 
quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ cam kết với cổ đông; áp dụng các thông lệ 
quản trị công ty, hệ thống kế toán, kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế và đặc biệt cần 
tập trung hoàn thiện pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và luật hóa các 
quy định về bảo vệ nhà đầu tư và CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trong Luật 
Chứng khoán sửa đổi đã được Bộ Tài chính trình Chính phủ thông qua Nghị quyết số 
83/NQ-CP ngày 31/8/2017. Cụ thể như sau: 
 Thứ nhất, cần hoàn thiện quy định pháp luật về CBTT theo hướng dễ hiểu, đơn 
giản trong việc áp dụng và thực thi. Cần có quy định rõ về các khái niệm về người có 
liên quan và quy định về nhóm người có liên quan, trách nhiệm CBTT đối với cổ đông 
lớn/nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư; nhóm 
người có liên quan và người nội bộ công ty; và quy định tiêu chuẩn CBTT theo nhóm 
công ty dựa trên quy mô vốn và tính đại chúng... 
 Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc tiếp cận và sử dụng 
thông tin. Mỗi nhà đầu tư cần cân nhắc trước các thông tin công bố của công ty đại 
chúng trước khi quyết định đầu tư hoặc kiểm soát hoạt động đầu tư của mình. Đồng 
thời bản thân mỗi nhà đầu tư cũng cần phải là “người đầu tư thông thái” luôn tìm hiểu 
và cập nhật thông tin thị trường để tự bảo vệ quyền lợi ích của minh cũng như nhanh 
chóng tiếp cận được các thông tin mới nhất của thị trường từ đó có quyết định đầu tư 
đúng đắn, hiệu quả nhất. 
 138 
 Hoạt động CBTT của công ty đại chúng có vị thế quan trọng trên thị trường và 
có ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể khác tham gia thị trường, đặc biệt là nhà đầu tư. 
Nếu như thông tin của công ty đại chúng được công bố đầy đủ và chính xác sẽ có tác 
động rất tích cực tới niềm tin của nhà đầu tư, sự phát triển của TTCK và ngược lại nếu 
thông tin của công ty đại chúng không được công bố minh bạch, kịp thời dễ sinh ra các 
lợi ích nhóm gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhà đầu tư, sự phát triển bền vững của thị 
trường. Trong hoạt động CBTT thì tính chính xác, khách quan, kịp thời luôn là vấn đề 
được nhà đầu tư chứng khoán nói riêng và các chủ thể tham gia thị trường nói chung 
quan tâm hàng đầu. Những thông tin không chính xác, không khách quan ngay lập tức 
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đầu tư, đến doanh nghiệp, đến thị trường. Nhằm 
thúc đẩy TTCK phát triển bền vững, khách quan pháp luật liên quan đến hoạt động 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cũng không ngừng được thay đổi, thích ứng 
với từng giai đoạn của của thị trường nhằm hướng tới xây dựng một TTCK của Việt 
Nam ngang tầm với các TTCK trong khu vực cũng trên thế giới. 
 Liên quan đến các giải pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà 
đầu tư trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cũng là giúp tăng 
cường tính minh bạch của TTCK, UBCKNN đang tích cực hoàn thiện các quy định về 
CBTT như rà soát bổ sung đối tượng có trách nhiệm công khai thông tin, bổ sung 
nghĩa vụ CBTT bất thường của công ty đại chúng, nguyên tắc áp dụng BCTC theo 
chuẩn mực quốc tế, vấn đề CBTT bằng tiếng Anh, giám sát chất lượng của các công ty 
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC của công ty đại chúng; chất lượng hồ sơ tư 
vấn phát hành, niêm yết của CTCK. 
 Mặt khác, việc áp dụng quy chế quản trị công ty theo Nghị định 71/2017/NĐ-
CP sẽ giúp nâng cao trách nhiệm, nhận thức của công ty đại chúng, trước hết là cho 
lãnh đạo doanh nghiệp về tuân thủ yêu cầu minh bạch CBTT, về vai trò và các nguyên 
 139 
tắc quản trị công ty, làm cơ sở cho quá trình thực hành, tuân thủ, áp dụng quản trị công 
ty theo thông lệ tốt, cải thiện quan hệ nhà đầu tư. 
 Đồng thời, UBCKNN tiếp tục rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng của Hệ thống 
giám sát thị trường (MSS), hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và giám sát 
TTCK, thực hiện nâng cấp hệ thống để đáp ứng được yêu cầu phát triển của TTCK. 
 Đặc biệt, UBCKNN tiếp tục triển khai các nhóm giải pháp để tháo gỡ khó khăn, 
vướng mắc cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào TTCK Việt Nam như các vấn đề 
liên quan đến việc mở và vận hành tài khoản tiền phục vụ giao dịch chứng khoán, các 
quy định hạn chế việc tham gia các sản phẩm phái sinh tiền tệ với nhà đầu tư nước 
ngoài. 
 4.2.5. Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động CBTT của công ty đại 
chúng trên TTCK 
 Thứ nhất, cần sớm ban hành các quy định pháp luật bổ sung liên quan đến xử 
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, 
nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch của TTCK, tiếp cận với chuẩn mực và 
thông lệ quốc tế về CBTT trên TTCK, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu 
tư. Cụ thể, đề xuất chuẩn hóa quy định CBTT trên TTCK Việt Nam; bổ sung trách 
nhiệm CBTT đối với cổ đông lớn sở hữu từ 5% trở lên đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ 
đầu tư; nhóm người có liên quan và người nội bộ công ty; và quy định tiêu chuẩn 
CBTT theo nhóm công ty dựa trên quy mô vốn và tính đại chúng. Cũng như các chế 
tài quy định biện pháp xử lý vi phạm đối với đối tượng này để đảm bảo theo đúng 
khuyến nghị của IOSCO“Người sở hữu chứng khoán trong một công ty phải được đối 
xử một cách vô tư và công bằng như nhau”[147, tr.87] nhằm đáp ứng được yêu cầu 
cũng như theo kịp sự phát triển của thị trường. Đó là những định hướng cơ bản cho 
việc hoàn thiện Luật Chứng khoán trong thời gian tới, góp phần hoàn thiện thể chế, ổn 
định môi trường pháp lý cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của TTCK, đáp ứng yêu cầu 
 140 
hội nhập, bảo đảm TTCK là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền 
kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, sự an toàn của hệ thống tài chính, thị trường 
vốn mà trọng tâm là TTCK. 
 Thứ hai, cần cá thể hóa trách nhiệm hình sự đối với các chủ thể được ủy quyền 
trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Các hành vi vi phạm trong 
lĩnh vực chứng khoán và TTCK nói chung và CBTT nói riêng, tùy theo mức độ và hậu 
quả của nó mà có thể bị xử phạt hành chính hay cần xem xét khả năng truy cứu trách 
nhiệm hình sự đối với các chủ thể được ủy quyền trong hoạt động CBTT của công ty 
đại chúng trên TTCK. Cần bổ sung thêm các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong Bộ 
Luật Hình sự hiện hành liên quan đến CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ví dụ 
như: Hành vi không thực hiện CBTT của người ủy quyền, trách nhiệm CBTT của cổ 
đông lớn sở hữu từ 5% trở lên đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư; nhóm người có 
liên quan và người nội bộ công ty nếu vi phạm cũng là hành vi cấu thành tội phạm là 
cần thiết. Có như vậy thì quyền lợi hợp pháp của người đầu tư mới được bảo vệ tạo 
điều kiện để TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả, công bằng và hợp pháp. 
 Thứ ba, hoàn thiện các quy định pháp luật chứng khoán về nguyên tắc xác định 
cách thức tính toán thiệt hại để yêu cầu bồi thường, các quy định về phương thức tính 
toán và chứng minh thiệt hại thực tế của nhà đầu tư phát sinh từ hành vi CBTT sai sự 
thật, mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vi phạm để từ đó “lấp đầy” khoảng 
trống của quy định pháp luật đảm bảo nhà đầu tư và các chủ thể liên quan trên thị 
trường thực hiện được các quyền và lợi ích chính đáng của mình. 
 4.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác 
 4.3.1. Xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại chúng 
 Trên thế giới, tại các TTCK phát triển việc xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông 
tin đối với công ty đại chúng không còn là vấn đề mới và xa lạ. Theo thông lệ tại nhiều 
nước, mức độ minh bạch của các công ty đại chúng được dựa trên chỉ số riêng về minh 
 141 
bạch thông tin, giúp cải thiện tình hình minh bạch trên TTCK và củng cố niềm tin cho 
nhà đầu tư đối với thị trường. Tại Singapore, từ năm 2009, các chỉ số về minh bạch 
thông tin công ty được thay thế bằng chỉ số quản trị và minh bạch thông tin 
(Governance and Transparency Index - GTI) được xây dựng bởi Thời báo Business 
Times, Trung tâm quản trị công ty, các học viện và tổ chức (Centre for Governance, 
Institutions and Organizations - CGIO) thuộc Đại học Quốc gia Singapore. Chỉ số này 
gồm 2 nhóm chính: quản trị công ty và minh bạch thông tin với điểm số đánh giá cao 
nhất cho mỗi nhóm lần lượt là 75 điểm và 25 điểm dựa trên những tiêu chí nhất định về 
quản trị công ty và minh bạch, công khai thông tin. Cơ sở và minh chứng để tiến hành 
đánh giá là các báo cáo thường niên, các thông tin đã được công ty đại chúng công bố 
trên các phương tiện thông tin đại chúng và các trang thông tin điện tử của mình. Trên 
TTCK Hoa Kỳ cũng tồn tại một loại chỉ số minh bạch và CBTT (Transparency and 
Disclosure - T&D) do Tổ chức định mức tín nhiệm Standard and Poors (S&P) xây 
dựng và công bố để đánh giá và xếp hạng mức độ công khai và minh bạch thông tin 
của các công ty đại chúng trên TTCK. Tương tự, tại Đài Loan, năm 2003, Viện Nghiên 
cứu chứng khoán và hợp đồng tương lai (Securities and Futures Institute - SFI) phối 
hợp với SGDCK Đài Loan và Trung tâm giao dịch chứng khoán phi tập trung của 
vùng lãnh thổ này đã công bố Hệ thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa 
thông tin (Information Disclosure and Transparency Ranking System - IDTRS) để đo 
lường và xếp hạng mức độ minh bạch và công khai thông tin đối với tất cả các công ty 
đại chúng trên TTCK Đài Loan dựa trên 5 tiêu chí cơ bản: Sự tuân thủ CBTT bắt buộc; 
Thời hạn nộp và công bố các loại báo cáo; Việc CBTT về dự báo tài chính; CBTT 
trong các báo cáo thường niên và CBTT trên các trang thông tin điện tử. Ở Việt Nam, 
hàng năm, các SGDCK đã tổ chức chấm điểm báo cáo thường niên của các công ty đại 
chúng, với các tiêu chí về quản trị công ty tốt nhất, giải giành cho Báo cáo phát triển 
bền vững..., nhằm khích lệ các công ty trong thực hiện CBTT. Tuy nhiên, việc đánh giá 
 142 
báo cáo thường niên chưa đủ để xác định một công ty đại chúng có minh bạch hay 
không. Tại Việt Nam, kể từ khi TTCK chính thức hoạt động vào năm 2000 cho đến 
nay chưa có bất kỳ bộ chỉ số minh bạch thông tin nào được áp dụng để đo lường mức 
độ minh bạch của các công ty đại chúng. Chính vì thế, Việt Nam cũng cần sớm nghiên 
cứu xây dựng chỉ số minh bạch thông tin đối với các công ty đại chúng trên cơ sở tiếp 
thu kinh nghiệm của các nước. Đặc biệt, Việt Nam cần triển khai áp dụng các tiêu chí 
của Standard & Poor’s (S&P) trong việc xây dựng chỉ số minh bạch trong hoạt động 
CBTT của công ty đại chúng. Khi ứng dụng tính thông tin trong CBTT được đánh giá 
dựa trên mức độ chi tiết của ba nhóm thông tin là: cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và 
quyền của nhà đầu tư (với 28 thông tin chi tiết); BCTC và thông tin kinh doanh (với 35 
thông tin chi tiết); cơ cấu sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý (với 35 thông tin chi 
tiết). Các thông tin chi tiết được xem xét trong không chỉ báo cáo thường niên, mà còn 
trên trang thông tin điện tử của công ty và các phương tiện khác mà công ty phải sử 
dụng khi CBTT. Mức độ minh bạch được xác định bằng việc cho điểm. Khi công ty 
công bố đầy đủ các mục thông tin thì điểm sẽ là 10. Trong trường hợp thông tin không 
đầy đủ, thì số điểm sẽ tương ứng với tỷ lệ đầy đủ của các mục thông tin chi tiết. Các kế 
hoạch cụ thể về đầu tư dài hạn, cơ cấu sở hữu cũng như những lợi ích mà các nhà quản 
lý của công ty được hưởng. Đây không chỉ là vấn đề mà các nhà đầu tư quan tâm, mà 
còn là chuẩn mực để phát triển thị trường tài chính và tăng cường năng lực hoà nhập 
của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính thế giới. 
 4.3.2. Minh bạch hóa thông tin công bố trên TTCK Việt Nam 
 Song song với những giải pháp nêu trên, một vấn đề liên quan đến việc minh 
bạch hóa thông tin công bố trên TTCK Việt Nam cũng cần được xem xét một cách 
nghiêm túc, như: tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả, chất lượng của kiểm toán 
độc lập; tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và hệ thống 
BCTC nói riêng hướng tới hoạt động CBTT đạt tới chuẩn mực và thông lệ chung của 
 143 
thế giới. Nâng cao vai trò của UBCKNN trong tham mưu cho Bộ Tài chính sửa đổi, bổ 
sung các văn bản pháp lý, trong giám sát, quản lý việc thực hiện các quy định trong 
lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt là việc phát hành chứng khoán của các công ty đại 
chúng cần có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ trong mối quan hệ giữa các cơ quan 
điều hành và các tổ chức cung ứng các dịch vụ CBTT trên TTCK như: Hiệp hội Kế 
toán, kiểm toán Việt Nam (VAA), Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 
(VACPA), Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB). Ngoài ra, để đảm 
bảo chất lượng minh bạch thông tin, nhằm đáp ứng tiêu chí nâng hạng TTCK, pháp 
luật cần bổ sung quy định CBTT bằng Tiếng Anh và CBTT BCTC theo chuẩn mực 
BCTC quốc tế (International Financial Reporting Standards - IFRS). Tuy nhiên, điều 
này sẽ chỉ khả thi khi thực hiện áp dụng đối với công ty đại chúng có quy mô lớn. 
Nhằm thúc đẩy TTCK phát triển bền vững, khách quan pháp luật liên quan đến xử lý 
vi phạm đối với hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cũng không 
ngừng được thay đổi, thích ứng với từng giai đoạn của của thị trường nhằm hướng tới 
xây dựng một TTCK của Việt Nam công khai, minh bạch, lấy được niềm tin của nhà 
đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, để phát triển TTCK minh bạch không chỉ 
là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước mà còn cần sự nỗ lực của tất cả các chủ 
thể tham gia thị trường để TTCK thật sự trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, khẳng 
định được vai trò là nơi huy động vốn quan trọng và hiệu quả cho nền kinh tế. Việc sửa 
đổi các văn bản pháp luật trên sẽ đảm bảo khắc phục được những khó khăn, vướng 
mắc trong thực tế về CBTT khi thực hiện Luật chứng khoán, Thông tư 155/2015/TT-
BTC; đảm bảo thực hiện tốt quy định về CBTT và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm 
về CBTT trên thị trường nhằm nâng cao tính răn, đe, phòng ngừa, giảm thiểu vi phạm 
trên thị trường, tạo cơ sở giữ vững sự ổn định, an toàn cho hoạt động của TTCK; bảo 
vệ quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường, giáo dục ý thức tôn 
trọng và tuân thủ pháp luật về CBTT trên TTCK cho các công ty đại chúng. 
 144 
 4.3.3. Hoàn thiện phương tiện CBTT 
 Thứ nhất, UBCKNN và công ty đại chúng cần đồng thời phát triển một hệ 
thống CBTT số hóa dựa trên nền website. Hiện nay, UBCKNN đã xây dựng hệ thống 
CBTT dành cho công ty đại chúng ((Information Disclosure System Plus - IDS Plus), 
SGDCK Hà Nội đã triển khai hệ thống CBTT tự động Corporate Information 
Management System (CIMS), SGDCK thành phố Hồ Chí Minh đang hoàn thiện hệ 
thống CBTT điện tử. Tuy nhiên, hệ thống CBTT giữa các SGDCK và UBCKNN 
chưa đồng bộ, nên cùng một thông tin công bố, các công ty đại chúng phải thực hiện 
các cách thức báo cáo khác nhau, gây mất thời gian và chi phí cho công ty đại chúng. 
Do đó, cần có giải pháp để liên thông giữa các hệ thống này để công ty đại chúng chỉ 
cần gửi báo cáo một lần, đảm bảo cho cả SGDCK và UBCKNN đều có được thông 
tin; hoặc có phương án thống nhất về định dạng, mẫu biểu tài liệu giúp cho công ty đại 
chúng thuận lợi hơn trong thực hiện nghĩa vụ báo cáo cho cơ quan quản lý. 
 Thứ hai, cơ quan quản lý thị trường cần xây dựng một Trung tâm lưu trữ thông 
tin công bố, phục vụ cho công tác giám sát thị trường hiệu quả hơn. Trung tâm này có 
thể đặt tại SGDCK hoặc đặt tại Cơ quan quản lý giám sát thị trường, tùy vào lựa chọn 
của từng nước. Đối với Việt Nam, nên đặt Trung tâm Lưu trữ thông tin tại UBCKNN 
do cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý thông tin của toàn bộ công ty đại chúng, trong 
khi SGDCK chỉ quản lý thông tin của công ty đại chúng. 
 Ngoài ra, cũng không thể thiếu vắng những giải pháp như đào tạo công ty đại 
chúng nhằm nâng cao trách nhiệm của công ty đại chúng và nhà đầu tư đối với nghĩa 
vụ minh bạch trên TTCK hoặc hoàn thiện cơ chế xử lý vi phạm cho các vi phạm về 
CBTT trên TTCK. 
 Kết luận chương 4 
 Muốn phát triển TTCK minh bạch, công khai, đòi hỏi các quy định pháp luật 
điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK phải được hoàn thiện 
 145 
phù hợp với thực tiễn hoạt động của thị trường và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực 
chung của TTCK trên thế giới. Chỉ có như vậy TTCK mới thực sự được xem là thị 
trường của thông tin, sự minh bạch thông tin chính là động lực cơ bản để phát triển thị 
trường lành mạnh, bền vững. 
 Việc hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK sẽ mang 
lại tính công khai, minh bạch, bền vững của TTCK. Để thực hiện tốt mục tiêu này, việc 
hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK phải dựa trên những 
quan điểm, định hướng đúng đắn tạo tiền đề cho những giải pháp cụ thể, giải quyết 
được những vấn đề hạn chế, tồn đọng của thị trường hiện nay đặt ra. 
 Tại chương 4 tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp quan trọng để giúp hoạt 
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đạt hiệu quả cao nhất. Bao gồm: Nhóm 
giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK như hoàn 
thiện pháp luật về đối tượng, thời hạn, phương thức CBTT, xử lý vi phạm về CBTT, 
quyền và nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp 
của nhà đầu tư chứng khoán trên TTCK và nhóm giải pháp hỗ trợ như: hoàn thiện 
phương tiện CBTT và xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại 
chúng như: Xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại chúng; Minh 
bạch hóa thông tin công bố trên TTCK Việt Nam; Hoàn thiện phương tiện CBTT. Các 
giải pháp này sẽ giúp công ty đại chúng nói riêng và TTCK nói chung công khai, minh 
bạch hơn, từ đó xây dựng được hình ảnh và nâng cao vị trí cạnh tranh của doanh 
nghiệp Việt, tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Đây chính là động lực giúp TTCK phát triển, 
trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, thu hút đông đảo nhà đầu tư trong và ngoài nước 
đồng thời khẳng định được vai trò là kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả cho 
nền kinh tế. 
 146 
 KẾT LUẬN 
 Nghiên cứu pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam 
hiện nay là vấn đề cần thiết cho quá trình hội nhập và đạt tới các chuẩn mực, thông lệ 
quốc tế cũng như các khuyến nghị của IOSCO về hoạt động của TTCK. TTCK được 
xem là thị trường của thông tin và minh bạch thông tin chính là động lực cơ bản để 
phát triển thị trường lành mạnh, bền vững. Với vai trò là chủ thể cung cấp hàng hóa 
trên TTCK, pháp luật về Chứng khoán cần xây dựng chế định pháp luật đặc biệt chú 
trọng đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bởi các thông tin do 
công ty đại chúng cung cấp là tấm gương phản chiếu tình hình kinh doanh của công ty, 
là động lực để công ty hoàn thiện chế độ quản trị, phát triển thương hiệu và nâng cao 
hiệu quả kinh doanh; đồng thời cũng là cơ sở để hình thành giá chứng khoán. Công ty 
đại chúng CBTT càng minh bạch thì giá chứng khoán càng được phản ánh chính xác, 
TTCK phát triển bền vững và quyền lợi của nhà đầu tư càng được đảm bảo. Do đó, 
luận án không chỉ nghiên cứu các quy định của pháp luật về CBTT của công ty đại 
chúng trên TTCK mà còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng, quá trình thực thi pháp luật về 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, qua đó làm rõ những mặt đạt được, sự phát 
triển của pháp luật, đồng thời chỉ ra những bất cập cần khắc phục, sửa đổi, bổ sung cho 
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập quốc tế. 
 Trải qua hơn 20 năm hình thành, phát triển hệ thống pháp luật về Chứng khoán 
nói chung và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK nói riêng đã được 
xây dựng tương đối đầy đủ, hoàn thiện, tạo điều kiện cho TTCK Việt Nam ngày càng 
tiến gần đến chuẩn mực thế giới. Từ các phân tích nêu trên, nghiên cứu sinh rút ra một 
số kết luận như sau: 
 Tại chương 1: Luận án làm rõ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước các vấn 
đề liên quan đến CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bao gồm: các công trình 
nghiên cứu những vấn đề về CBTT, pháp luật CBTT của công ty đại chúng trên 
 147 
TTCK, thực trạng và thực tiễn thực thi pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên 
TTCK, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng 
trên TTCK. Sau đó đưa ra những đánh giá nhận xét thành tựu của những công trình 
nghiên cứu liên quan, đồng thời chỉ rõ những vấn đề mà luận án có thể kế thừa, tiếp tục 
nghiên cứu. 
 Tại chương 2, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT của 
công ty đại chúng trên TTCK và đánh giá tính hiệu quả quy định của pháp luật. Luận 
án đã tập trung làm sáng tỏ khái niệm công ty đại chúng, công ty đại chúng trên TTCK, 
CBTT, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Luận án khẳng định vai 
trò, sự cần thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đối với sự phát 
triển bền vững của TTCK. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố tác động đến pháp luật điều 
chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và cấu trúc pháp luật về 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Những nghiên cứu tại chương 2 chỉ ra những 
yêu cầu cấp thiết của hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. 
 Tại chương 3, luận án làm rõ các vấn đề liên quan đến thực trạng pháp luật về 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam. Qua đó, đưa ra những đánh giá, 
nhận xét về thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, chỉ ra 
những nguyên nhân của một số hạn chế còn tồn đọng trong thực tiễn. Cụ thể là: 
 Thứ nhất, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam 
mới chỉ dừng lại ở việc nỗ lực điều chỉnh và trật tự hóa hoạt động CBTT của công ty 
đại chúng trên TTCK nhưng chưa đảm bảo khung pháp lý ổn định, chưa có tính định 
hướng thị trường và chưa bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 
 Thứ hai, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam mới 
chỉ tiếp cận hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK trên góc độ nghĩa vụ 
hơn là quyền CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. 
 148 
 Thứ ba, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam thiếu 
nhiều chế tài với những biện pháp đủ mạnh, đặc biệt đối với cá nhân có nghĩa vụ và 
được thực hiện quyền CBTT của công ty đại chúng trên TTCK.... 
 Thứ tư, pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam cần 
có các quy định hướng tới những chuẩn mực và thông lệ chung về CBTT của công ty 
đại chúng trên TTCK phát triển nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của nhà đầu tư, 
của bản thân công ty đại chúng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt 
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tạo ra một TTCK phát triển lớn mạnh, 
bền vững, tạo niềm tin đối của nhà đầu tư đối với thị trường và là kênh huy động vốn 
lớn nhất của nền kinh tế. 
 Tại chương 4, luận án đưa ra định hướng, giải pháp cần thiết, cơ bản để xây 
dựng và hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK. Theo đó, 
luận án xác định định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy 
phạm pháp luật trong thực tiễn như: Hoàn thiện pháp luật liên quan đến đối tượng, thời 
hạn CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; Quyền và nghĩa vụ của công ty đại 
chúng trong hoạt động CBTT trên TTCK; Phương thức CBTT của công ty đại chúng 
trên TTCK; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động CBTT 
của công ty đại chúng trên TTCK; Xử lý vi phạm trong hoạt động CBTT của công ty 
đại chúng trên TTCK; Nhóm giải pháp hỗ trợ khác (xây dựng bộ chỉ số minh bạch 
thông tin đối với công ty đại chúng và hoàn thiện phương tiện CBTT). 
 Có thể nói, nghiên cứu pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở 
Việt Nam hiện nay là yêu cầu cấp thiết, từ các kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động 
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một yếu tố quan trọng, then chốt giúp 
TTCK trở lên công khai, minh bạch, phát triển bền vững bảo vệ được quyền và lợi ích 
của nhà đầu tư. Đồng thời hướng tới xây dựng và hoàn thiện pháp luật về CBTT của 
 149 
công ty đại chúng trên TTCK từng bước phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo 
nền móng cho TTCK Việt Nam có khả năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế 
và khu vực. 
 Với kết quả nghiên cứu, tác giả luận án đã làm rõ phần nào những vấn đề về lý 
luận, thực trạng, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung CBTT của 
công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, với những hạn chế về 
kiến thức, thời gian, tác giả vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá tính hiệu quả của 
những đề xuất hoàn thiện pháp luật về nội dung CBTT của công ty đại chúng trên 
TTCK. Tác giả mong rằng sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm các nội dung sâu sắc hơn nữa 
trong các công trình nghiên cứu về sau. 
 150 
 NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Hoạt động CBTT của công ty đại chúng và vấn đề bảo vệ 
nhà đầu tư chứng khoán”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1- Tháng 10/2018 trang 48 – 50, Hà 
Nội. 
2. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng 
trong hoạt động CBTT”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2- Tháng 10/2018 trang 59 – 60, Hà 
Nội. 
3. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Xử lý vi phạm đối với hoạt động CBTT của công ty đại 
chúng trên TTCK”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số 11 (320) Tháng 11/2018 trang 
35 -39, Hà Nội. 
 151 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tuấn Anh (2017), “Minh bạch thông tin trên TTCK và một số vấn đề đặt 
 ra”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số tháng 9, tr.98-101. 
2. Ban pháp chế - UBCKNN (2007), Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho TTCK Việt 
 Nam, Hà Nội. 
3. Báo cáo tại Hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2017 vào ngày 
 20/12/2017của Sở GDCK Hà Nội. 
4. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009), Công ty: vốn, quản lý và tranh 
 chấp luật doanh nghiệp 2005, NXB Trí thức Hà Nội, Hà Nội 
5. Tạ Thanh Bình (2010), “Hoàn thiện hệ thống CBTT của công ty đại chúng”, Đề 
 tài nghiên cứu khoa học, UBCKNN, Hà Nội. 
6. Tạ Thanh Bình, Phạm Thị Hằng Nga (2013), “Đẩy mạnh hoạt động CBTT trên 
 TTCK”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, Số 180, tr.7-12. 
7. Bộ giáo dục và đào tạo (1999), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa –Thông 
 tin, Hà Nội. 
8. Bộ Tài chính (2004), Thông tư 57/2004/TT-BTC hướng dẫn việc CBTT trên 
 TTCK do Bộ Tài chính ban hành, ngày 17/06/2004. 
9. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 12/2007/QĐ-BTC về Quy chế quản trị công ty 
 áp dụng cho các công ty niêm yết trên SGDCK/ Trung tâm Giao dịch Chứng 
 khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, ngày 13/03/2007. 
10. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 38/2007/TT-BTC hướng dẫn CBTT trên TTCK do 
 Bộ Tài chính ban hành, ngày 18/04/2017. 
11. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc CBTT trên 
 TTCK do Bộ Tài chính ban hành, ngày 15/01/2010. 
12. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp 
 dụng cho công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, ngày 
 26/07/2012. 
 152 
13. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp 
 dụng cho công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, ngày 
 26/07/2012. 
14. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc CBTT trên 
 TTCK do Bộ Tài chính ban hành, ngày 05/04/2012. 
15. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 217/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử phạt vi 
 phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK do Bộ trưởng Bộ Tài 
 chính ban hành, ngày 31/12/2013. 
16. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn CBTT trên TTCK 
 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, ngày 06/10/2015. 
17. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 
 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng 
 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, ngày 22/09/2017. 
18. Chính phủ (1998), Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK, ngày 
 11/07/1998. 
19. Chính phủ (2003), Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK, ngày 
 28/11/2003. 
20. Chính phủ (2007), Nghị định 36/2007/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính 
 trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, ngày 08/03/2007. 
21. Chính phủ (2007), Nghị định 14/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chứng khoán, 
 ngày 19/01/2007. 
22. Chính phủ (2010), Nghị định 84/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2007/NĐ-CP 
 hướng dẫn Luật Chứng khoán, ngày 02/08/2010. 
23. Chính phủ (2010), Nghị định 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính 
 trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, ngày 02/08/2010. 
24. Chính phủ (2012), Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán và 
 Luật chứng khoán sửa đổi, ngày 20/07/2012. 
 153 
25. Chính phủ (2013), Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành 
 chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, ngày 23/09/2013. 
26. Chính phủ (2015), Nghị định 81/2015/NĐ-CP về CBTT của doanh nghiệp Nhà 
 nước, ngày 18/09/2015. 
27. Chính phủ (2015), Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP 
 hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi, ngày 26/06/2015. 
28. Chính phủ (2016), Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-
 CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, 
 ngày 01/11/2016. 
29. Chính phủ (2017), Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty đối 
 với công ty đại chúng, ngày 06/06/2017. 
30. Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (2002), Quyết định 07/2002/QĐ-VPCP về Mẫu 
 điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng 
 Chính phủ ban hành, ngày 19/11/2002. 
31. Hoàng Thị Quỳnh Chi (2008), Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư 
 trên thị trườngng chứng khoán tập trung ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, 
 Khoa Luật, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 
32. Nguyễn Trọng Chuẩn (2013), “Lợi ích và đạo đức trong điều kiện kinh tế thị 
 trường ở Việt Nam hiện nay”, Tạp trí Triết học, số 04,tr. 12. 
33. Trần Đình Cung (2007), “Công khai hóa và minh bạch thông tin – cơ sở để thị 
 trường và bên ngoài công ty thực hiện giám sát công ty”, Tạp chí Chứng khoán 
 Việt Nam Số 107, tr.15-18. 
34. Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, 
 Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. 
35. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
 154 
36. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
37. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
38. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
39. Viên Thế Giang (2008), Pháp luật về CBTT trên TTCK Việt Nam, Luận văn thạc 
 sĩ luật học, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 
40. Viên Thế Giang (2008), “Hoạt động CBTT trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí Khoa 
 học và Đào tạo Ngân hàng, Số 1,2, tr.16-18. 
41. Lê Việt Giang (2014), Nguyên tắc công khai, minh bạch trên TTCK theo pháp luật 
 Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc Gia Hà 
 Nội, Hà Nội. 
42. Nguyễn Thị Hải Hà (2014), “Chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên 
 TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Khoa học, số 3, tr 37-45. 
43. Trịnh Hồng Hà (2016), “Hoàn thiện hệ thống CBTT trên TTCK Việt Nam”, Đề 
 tài nghiên cứu khoa học, UBCKNN, Hà Nội. 
44. Hà Thị Thu Hằng (2010), Pháp luật về quản trị Công ty đại chúng, thực tiễn áp 
 dụng tại Công ty cổ phần VINAFCO” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, 
 Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.. 
45. Bạch Đức Hiển (Chủ biên) (2009), Giáo trình TTCK, Nxb Tài chính. 
46. Ngô Văn Hiệp (2005), “Hoàn thiện pháp luật về TTCK nhằm bảo vệ quyền lợi 
 của cổ đông”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 11/2005, tr.35-39. 
47. Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), “Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam”, Tạp 
 chí Phát triển Kinh tế, số 213, tr 7. 
 155 
48. Phan Huy Hồng (2013), “Quyền và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trong luật 
 quốc tế, luật nước ngoài và luật Việt Nam”, Tạp chí khoa học pháp lý, số 01, tr. 12-
 16. 
49. Nguyễn Thành Hưng (2016), “Một số giải pháp hoàn thiện CBTT trên BCTC của 
 các công ty đại chúng niêm yết trên TTCK Việt Nam” Cổng Thông tin điện tử 
 Kiểm toán Nhà nước, truy cập ngày 12/04/2016,<
 ndt/mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-bo-thong-tin-tren-bao-cao-tai-chinh-cua-
 cac-cong-ty-dai-chung-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam.sav>. 
50. An Huy (2010), “Hoàn thiện CBTT nâng cao tính minh bạch và công bằng trên 
 TTCK”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, Số 161, tr.3-5. 
51. IFC và UBCKNN (2008), Cẩm nang quản trị công ty, phối hợp xuất bản, Hà Nội. 
52. Phan Lan (2005), Cẩm nang đầu ttư chứng khoán, NXB Văn hóa thông tin, Hà 
 Nội. 
53. Trần Văn Long (2004), Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK 
 Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học. Đại học 
 Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 
54. Lê Vũ Nam (2003), “Hoàn thiện pháp luật về CBTT trên TTCK ở Việt Nam”, 
 Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 10, tr 12. 
55. Lê Vũ Nam (2015), “Hoàn thiện các quy định về niêm yết cổ phiếu của doanh 
 nghiệp nước ngoài trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, Số 
 198, tr.13-15. 
56. Lê Hoàng Nga (2015), TTCK, Nxb Tài Chính. 
57. Phạm Thị Hằng Nga (2012), “Minh bạch thông tin trên TTCK”, Tạp chí Chứng 
 khoán Việt Nam, Số 168, tr.11-14. 
58. Phạm Thị Hằng Nga (2014), CBTT của công ty đại chúng trên TTCK theo pháp 
 luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc Gia 
 Hà Nội, Hà Nội. 
 156 
59. Lê Hoàng Nga (2010), “Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí 
 Chứng khoán Việt Nam, Số 166, tr.10-13. 
60. Lê Thị Việt Nga (2016) “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong xác định khoản thu lợi 
 bất chính và thiệt hại cho nhà đầu tư đối với các tội danh trong lĩnh vực chứng 
 khoán”, Đề tài nghiên cứu khoa học, UBCKNN, Hà Nội. 
61. Bích Ngà (2015), “Bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK - Kinh nghiệm quốc tế về quỹ 
 bảo vệ nhà đầu tư và một số gợi ý về giải pháp chính sách cho Việt Nam” Tạp chí 
 Chứng khoán Việt Nam, số 199, tr.21. 
62. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà 
 Nội, Hà Nội. 
63. Phạm Duy Nghĩa (2006), Giáo trình Luật Kinh tế -tập 1: Luật Doanh nghiệp: Tình 
 huống - phân tích - bình luận, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
64. Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin 
 BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Khoa Kế toán – 
 Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 
65. Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật Kinh tế 
 Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
66. Đinh Văn Sơn (2009), Phát triển bễn vững TTCK Việt Nam, Nxb Tài chính. 
67. Đinh Văn Sơn (2010), Thông tin chứng khoán và giao dịch chứng khoán tại 
 SGDCK Hà Nội, Nxb Tài chính. 
68. Nguyễn Văn Phong (2012), “CBTT của công ty niêm yết”, Tạp chí Chứng khoán 
 Việt Nam, số 165, tr.13-15. 
69. Vũ Lan Phương (2013), Hoàn thiện pháp luật về CBTT trên TTCK Việt Nam, 
 Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. 
70. Quốc Hội (2006), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 
 2006, Hà Nội. 
 157 
71. Quốc Hội (2010), Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung số 62/2010/QH12 ngày 24 
 tháng 1 năm 2010, Hà Nội. 
72. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Hà 
 Nội. 
73. Quốc hội (2013), Hiến pháp ngày 28 tháng 12 năm 2013, Hà Nội 
74. Quốc Hội (1990), Luật Công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990, Hà Nội; 
75. Quốc Hội (1999), Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 06 năm 1999, Hà Nội; 
76. Quốc Hội (2005), Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội; 
77. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội; 
78. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015, Hà Nội. 
79. Quốc hội (2017), Bộ luật Hình sự ngày 24 tháng 11 năm 2015, Hà Nội. 
80. SGDCK Hà Nội (2013), Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết. 
81. SGDCK Hà Nội (2013), Quyết định số 250/QĐ-SGDHN ngày 6/6/2013 về việc 
 ban hành Quy chế CBTT tại SGDCK Hà Nội, Hà Nội. 
82. SGDCK TP.Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số 07/2013/QĐ-SGDHCM ngày 
 24/7/2013 về việc ban hành Quy chế CBTT tại HOSE, TP. Hồ Chí Minh. 
83. Nguyễn Sơn (2010), “Mười năm hoạt động TTCK Việt Nam và định hướng chiến 
 lược giai đoạn 2010-2020”, Hà Nội. 
84. Võ Văn Quang, Phạm Hồng Sơn (2003), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung 
 cấp thông tin nội bộ và CBTT của UBCKNN”, Đề tài nghiên cứu cấp Ủy ban, Hà 
 Nội. 
85. Trần Quốc Tuấn (2001), “Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hoạt động CBTT 
 trên TTCK Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Hồ Chí Minh. 
86. Lê Trung Thành (2010), Giám sát giao dịch trên TTCK Việt Nam, Luận án tiến sỹ, 
 Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
87. Lương Đình Thi (2015), “Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam”, 
 Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 
 158 
88. Phạm Thị Giang Thu (2006), “Luật chứng khoán với việc mở rộng cơ hội đầu tư 
 và khuyến khích đầu tư”, Tạp chí Luật học, số 08/2006, tr. 45-54. 
89. Tài liệu kỹ thuật hệ thống CBTT IDS (2016), UBCKNN. 
90. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 
 về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm 
 nhìn đến năm 2020, Hà Nội. 
91. Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn Anh Sơn (2004), Pháp luật về tổ chức và hoạt động 
 của Trung tâm Giao dịch chứng khoán ở Việt nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. 
92. Lê Thị Thu Thủy (2007), Đề cương bài giảng pháp luật về phát hành chứng 
 khoán, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
93. Phạm Thanh Thủy (2015), “Thực trạng minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt 
 Nam”, Chuyên đề nghiên cứu khoa học, Viện Chiến lược và chính sách tài chính, 
 Hà Nội. 
94. Tổ chức tài chính quốc tế và diễn đàn quản trị công ty toàn cầu phối hợp với 
 UBCKNN Việt Nam theo trương trình tư vấn của IFC tại Đông Á và Thái Bình 
 Dương (2009), Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty. 
95. Tổ chức tài chính quốc tế và diễn đàn quản trị công ty toàn cầu phối hợp với 
 UBCKNN Việt Nam theo trương trình tư vấn của IFC tại Đông Á và Thái Bình 
 Dương (2010), Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty. 
96. Tổ chức tài chính quốc tế và diễn đàn quản trị công ty toàn cầu phối hợp với 
 UBCKNN Việt Nam theo trương trình tư vấn của IFC tại Đông Á và Thái Bình 
 Dương (2011), Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty. 
97. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật chứng khoán, NXB Công an 
 nhân dân, Hà Nội. 
98. Ngô Xuân Trường (2013), Áp dụng pháp luật về CBTT đối với công ty niêm yết 
 trên TTCK Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà 
 Nội. 
 159 
99. Hoàng Tùng (2011), “Vấn đề CBTT của công ty niêm yết”, Tạp chí Ngân hàng, 
 số 10, tr 5. 
100. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2005-2015), Báo cáo thường niên, Hà Nội. 
101. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2012), Quyết định số 515/QĐ-UBCK ngày 
 25/6/2012 ban hành Quy trình thực hiện CBTT trên cổng Thông tin điện tử 
 UBCKNN và báo cáo UBCKNN cho các đối tượng tham gia TTCK, Hà Nội. 
102. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2013), Quyết định số 578/QĐ-UBCK ngày 
 4/8/2014 ban hành Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống 
 CBTT của UBCKNN, Hà Nội. 
103. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2007), Pháp luật về quản lý các thị 
 trường tài chính, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.76-91, 211-218. 
104. UBCKNN (2014), Hoàn thiện công tác đào tạo quản trị công ty đại chúng ở Việt 
 Nam, Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đầu tư chứng khoán, Hà Nội. 
105. UBCKNN (2014), Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo tuân thủ cam kết 
 quốc tế về chứng khoán và Thị trường chứng khoán của Việt Nam, Tạp chí Chứng 
 khoán, Hà Nội. 
106. Nguyễn Thị Ánh Vân (2006), “Chế độ Công bố thông tin theo Luật chứng khoán 
 năm 2006”, Tạp chí luật học, số 8, tr.60. 
107. Lê Đình Vinh (2004), “Kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ty theo luật 
 doanh nghiệp”, Tạp chí Luật học, số 01/2004, tr. 54-58. 
108. Bùi Kim Yến (2012), “Ngăn ngừa và hạn chế vi phạm trong CBTT của các công 
 ty niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Thông tin tài chính, Số 
 8. 
109. Bùi Kim Yến (2015), Thị trường chứng khoán, Nxb Lao động – Xã hội. 
110. Vietstock (2017), https://vietstock.vn/2017/09/chi-co-114-dnny-dat-chuan-cong-
 bo-thong-tin-nam-2017-830-557222.htm, truy vập ngày 20/02/2018. 
 160 
111. Báo Tài chính và Cuộc sống điện tử (2017),  truy vập ngày 
 10/02/2018. 
112. https://vtv.vn/tap-chi-kinh-te-cuoi-tuan/co-phieu-mtm-tren-san-upcom-cau-
 chuyen-co-mot-khong-hai-tren-thi-truong-chung-khoan-
 20160730145638092.htm, truy vập ngày 10/02/2018. 
113. 
 gian-tiep-vao-viet-nam-313370.html, truy vập ngày 10/08/2019. 
114. https://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vilinks/videtail/vichitiettintuc/vidsthanhtragi
 amsat/vichitiet104?dDocName=APPSSCGOVVN162118318&_afrLoop=11768
 590538000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=lvw870t18_79#%40%3F_af
 rWindowId%3Dlvw870t18_79%26_afrLoop%3D11768590538000%26dDocNa
 me%3DAPPSSCGOVVN162118318%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-
 state%3Dlvw870t18_95, truy vập ngày 10/08/2019. 
115. https://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vilinks/videtail/vichitiettintuc/vidsthanhtragi
 amsat/vichitiet104?dDocName=APPSSCGOVVN162116712&_afrLoop=11964
 157890000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=lvw870t18_113#%40%3F_a
 frWindowId%3Dlvw870t18_113%26_afrLoop%3D11964157890000%26dDoc
 Name%3DAPPSSCGOVVN162116712%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.c
 trl-state%3Dlvw870t18_129, truy cập ngày 17/08/2018. 
116. https://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vilinks/videtail/vichitiettintuc/vidstincongbo/
 vichitiet102?dDocName=APPSSCGOVVN162118525&_afrLoop=1210256065
 6000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=lvw870t18_147#%40%3F_afrWin
 dowId%3Dlvw870t18_147%26_afrLoop%3D12102560656000%26dDocName
 %3DAPPSSCGOVVN162118525%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-
 state%3Dlvw870t18_163, truy cập ngày 17/08/2018. 
 161 
117. 
 phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-chung-khoan-136432.html, truy cập 
 ngày 17/09/2018. 
118. https://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vilinks/videtail/vichitiettintuc/vidstincongbo/
 vichitiet102?dDocName=APPSSCGOVVN162075828&_afrLoop=1235104592
 5000&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=lvw870t18_194#%40%3F_afrWin
 dowId%3Dlvw870t18_194%26_afrLoop%3D12351045925000%26dDocName
 %3DAPPSSCGOVVN162075828%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-
 state%3Dlvw870t18_210, truy cập ngày 10/08/2019. 
119.  
120. Nguyễn Hữu (2018), https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/tiep-tuc-no-luc-
 nang-chat-doanh-nghiep-minh-bach-thong-tin-247379.html, truy cập ngày 
 17/08/2018. 
121. Luật về chứng khoán và TTCK của Nhật Bản năm 1948, sửa đổi, bổ sung năm 
 1992. 
122. Bryan A. Garner (2014) Black's Law Dictionary 10th ed, West Group. 
123. Broadcom corporation (2010), Corporate disclosure policy, New York. 
124. Dr. Md. Mohobbot Ali Mohammmad Badrul Haider (2008), Accounting and 
 disclosure system in Japan, The Bangladesh Accountant. 
125. International Accounting Standards Board (2009), IFSA 1: Presentation of 
 financial statements, includes amendments resulting from IFRSs issued up to 31 
 December 2009. 
126. Korea Stock Exchange (2010), Corporate Disclosure in Korean securities market, 
 Seoul. 
127. OECD (1999, 2004), Principles of Corporate Governance, Paris. 
128. OIĐH-IOSCO (2002), Principles for Ongoing Disclosure And Material 
 Development Reporting By Listed Entities, New York. 
 162 
129. Russel Craig and Joselito Diga, Corporate Accounting Disclosure in Indonesia, 
 Journal of international financial management and accounting. 
130. Shleifer, Andrei, Vishny, R., (1997), "A Survey of Corporate Governance," 
 Journal of Finance, 52 (2): pp. 737–783. 
131. The Oxford Modern English Dictionary (1996), Published October 10th 1996 by 
 Oxford University Press, USA 
132. The World Bank (2010), The 2010 corporate governance ROSC for Indonesia, 
 Washington DC. 
133. The Japanese Institute of Certified Public Accountants (2010), Corporate 
 Disclosure In Japan – Overview, sixth edition, Tokyo. 
134. Pau M. Healy, Krishna G. Palepu (2001), “The Product of Information” Journal of 
 Accounting and Economics 31. 
135. Zhang Yuemei, Li Yanxi An (2008), Empirical Reseach on Coporate Govenance 
 and Information Disclosure Quality, Wireless Communications, Networking and 
 Mobile Computing. 
136. Frank Heflin, Kenneth W.Shaw, John J, Wild (2000), “Disclosure Quality and 
 Market Liquydity”, Social Science Reseach Network. 
137. Financial Services and Markets Act 2000 - FSMA 
138. Francis W.K. Sui (2001), “Accounting System and Information Disclosure”, 
 KPMG. 
139. Ferdy van Beest, Geert Braam and Suzanne Boelens (2009), Quality of financial 
 reporting: measuring qualitative characteristics. Nice working paper 09 – 108. 
140. Ferdy van Beest, Geert Braam (2013), Conceptually-Based Financial Reporting 
 Quality Assessment. An Empirical Analysis on Quality Differences Between UK 
 Annual Reports and US 10-K Reports. Nice working paper 13 – 106. 
141. Financial Services and Markets Act 2000 - FSMA 
 163 
142. Jonas.G.J and Jeannot Blanchet (2000), Assessing Quality Financial Reporting, 
 Accounting Horizons. 
143. Lyle .N (2008), Fianacial Reporting Supply Chain. 
144. KOSPI Market Disclosure Regulation, Korea, 
145. Republic Act No. 8799 The securities regulation code, Philippines. 
146. https://www.iosco.org/library/by_laws/pdf/IOSCO-By-Laws-Section-2-
 English.pdf 
147. https://www.iosco.org/library/by_laws/pdf/IOSCO-By-Laws-Appendix-3-
 English.pdf 
148. https://www.iosco.org/library/resolutions/pdf/IOSCORES66.pdf 
149. https://www.iosco.org/library/resolutions/pdf/IOSCORES1.pdf 
150. https://www.sec.gov/answers/about-lawsshtml.html#secact1933 
151. https://www.jpx.co.jp/english/rulesparticipants/rules/regulations/bv22ga0000001b
 kf-att/jpxr_business_regulations_20180401.pdf 
152. https://www.londonstockexchange.com/traders-and-brokers/rules-
 regulations/rules-regulations.htm. 
153. https://www.austrade.gov.au/Australian/Export/Guide-to-exporting/Legal-
 issues/Legal-issues. 
154. https://www.gov.uk/government/organisations/companies-house 
155. https://www.investopedia.com/terms/c/c-corporation.asp. 
156. https://www.chicagobooth.edu/faculty/directory/l/christian-leuz 
157. https://www.ifrs.org/groups/international-accounting-standards-board/ 
158. https://www.fsa.go.jp/en/policy/fiel/ 
 164 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_phap_luat_ve_cong_bo_thong_tin_cua_cong_ty_dai_chung.pdf luan_an_phap_luat_ve_cong_bo_thong_tin_cua_cong_ty_dai_chung.pdf
 Trichyeu_DoThiThuHa.pdf Trichyeu_DoThiThuHa.pdf