Bên cạnh việc ban hành đầy đủ, đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật,
Nhà nƣớc CHLB Nga còn dành sự quan tâm đặc biệt cho việc xây dựng các thiết
chế (cơ quan, tổ chức) để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả công tác hỗ trợ
cho các chủ thể kinh doanh nhỏ và vừa, cụ thể:
Th nh t, thành lập một hệ thống các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa
phƣơng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ cho chủ thể kinh doanh nhỏ và
vừa. Ví dụ:
- Ở cấp liên bang đã giao nhiệm vụ này cho Bộ Phát triển kinh tế. Bộ này có
nhiều chức năng, nhiệm vụ và một trong số đó là bảo đảm tổ chức thực hiện một
cách hiệu quả các Chƣơng trình phát triển kinh doanh nhỏ và vừa trong đó có “Tiểu
Chƣơng trình phát triển kinh doanh nhỏ và vừa” với tƣ cách là một bộ phận cấu
thành của Chƣơng trình tổng thể cấp Nhà nƣớc liên bang: “Phát triển kinh tế và nền
kinh tế sáng tạo” đƣợc Chính phủ Liên bang Nga ban hành kèm theo Nghị định số
316 ngày 15/4/2014
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 162 trang
162 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết 10/NQ-
TW ngày 03/06/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng 
(khóa XII) về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực quan trọng của nền 
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, v.v 
 Nhƣ vậy, “kim chỉ nam” mang tính thống nhất cho việc xây dựng và hoàn 
thiện pháp luật (bao gồm pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật về hỗ trợ các 
DNNVV nói riêng) chính là những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về xây dựng 
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. 
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về sự hỗ trợ DNNVV phải phù hợp với các quy định 
của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên 
 Thúc đẩy và tạo động lực phát triển của các DNNVV là một chủ trƣơng nhất 
quán của Đảng và Nhà nƣớc ta trong quá trình đổi mới đất nƣớc. Tuy nhiên, hỗ trợ 
cho sự phát triển của DNNVV không thể đƣợc tiến hành một cách thiếu hệ thống và 
duy ý chí, mà cần phải căn cứ vào những đặc điểm của nền kinh tế, cũng nhƣ phải 
phù hợp với các điều ƣớc quốc tế song phƣơng và đa phƣơng mà Việt Nam là thành 
viên. 
 Chủ trƣơng mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế đã đƣợc ghi nhận trong các văn 
kiện Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, tại Đại hội Đảng lần thứ VII, 
Đảng ta chủ trƣơng tiếp tục mở rộng hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các 
nƣớc, các tổ chức quốc tế không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau trên cơ 
sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình. Đảng và Nhà nƣớc ta cố gắng khai thông 
quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, nhƣ: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), 
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), v.v... tiếp tục 
không ngừng mở rộng quan hệ với các tổ chức hợp tác trong khu vực. Đại hội Đảng 
lần thứ VIII tiếp tục khẳng định: “xây dựng một nền kinh tế mở”, “đẩy nhanh quá 
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Nhằm thực hiện đúng đắn và hiệu quả 
chủ trƣơng đó, chúng ta đã thực hiện tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng 
thị trƣờng quốc tế, tiến hành khẩn trƣơng, vững chắc việc đàm phán Hiệp định 
 130 
Thƣơng mại với Hoa Kỳ, gia nhập APEC và WTO. Báo cáo chính trị tại Đại hội 
Đảng lần thứ IX nhất quán khẳng định: “tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội 
nhập kinh tế quốc tế, tích cực chuẩn bị các điều kiện, thể chế, cán bộ... để thực hiện 
thành công quá trình hội nhập”, “thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong quá 
trình hội nhập, trƣớc hết là lộ trình giảm thuế quan... tích cực thực hiện các cam kết 
đối với các cơ chế hợp tác song phƣơng và đa phƣơng mà nƣớc ta tham gia, đặc biệt 
chú ý tới các cam kết trong khuôn khổ ASEAN (nhƣ AFTA, AIA), APEC, ASEM; 
xúc tiến đàm phán gia nhập WTO”. 
 Đến nay, Việt Nam tiếp tục tham gia các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) 
thế hệ mới, nhƣ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến độ xuyên Thái Bình Dƣơng 
(CPTPP), Hiệp định Thƣơng mại tự do và Hiệp định Bảo hộ đầu tƣ giữa Việt Nam 
và Liên minh Châu Âu (EVFTA và EVIPA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện 
khu vực (RCEP), v.v... Vì vậy, các biện pháp hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với DNNVV 
không thể mâu thuẫn với các qui định về tự do trong thƣơng mại quốc tế, không 
đƣợc hỗ trợ dƣới hình thức trợ giá, trợ cấp bị cấm bởi các cam kết quốc tế mà Việt 
Nam là thành viên. 
 Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc tiếp tục khẳng định. Trên 
tinh thần ấy, chúng ta không coi pháp luật về hỗ trợ DNNVV là biện pháp bảo hộ, 
bất công bằng, làm cho các doanh nghiệp ỷ lại vào Nhà nƣớc. Vai trò của pháp luật 
về hỗ trợ DNNVV là đảm bảo cho môi trƣờng cạnh tranh công bằng, lành mạnh. 
Pháp luật về bảo hộ đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp cần thiết song không tạo 
nên tâm lí bảo hộ tràn lan, tạo ra tiền lệ hoặc hậu quả xấu trong thƣơng mại. Hoàn 
thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV luôn theo đúng mục tiêu, đƣờng lối chỉ đạo của 
Đảng, Nhà nƣớc, gắn việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội 
nhập kinh tế quốc tế, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về sự hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam phải xuất phát từ 
những hạn chế, bất cập của thực trạng pháp luật pháp luật về sự hỗ trợ DNNVV 
 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật nói chung trong đó có pháp luật hỗ trợ 
DNNVV nói riêng phải phụ thuộc trực tiếp vào các điều kiện kinh tế - xã hội trong 
từng thời kỳ. 
 131 
 Thật vậy, hệ thống pháp luật phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh 
tế - xã hội, nó không thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển đó. Trong giai 
đoạn hiện nay, Đảng ta chủ trƣơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát 
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Trong giai đoạn 2001-2020, Đảng ta 
xác định Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, "tầm nhìn" tới 20 năm (từ 
năm 2001 đến năm 2020) nhằm: Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng 
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 
2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Đến 
nay, Đảng và Nhà nƣớc ta đang triển khai xây dựng dự thảo Báo cáo tổng kết 10 
năm thực hiện Chiến lƣợc 2011-2020 và 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh 
tế-xã hội 2016-2020. Trên cơ sở đó, Đảng ta tiến hành xây dựng dự thảo Chiến lƣợc 
phát triển kinh tế-xã hội 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Phƣơng hƣớng, 
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 2021-2025. Việc sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về 
hỗ trợ DNNVV cần bám sát theo Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất 
nƣớc. 
 Mặt khác, việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về sự hỗ trợ của Nhà nƣớc với 
DNNVV cần phải xuất phát từ những bất cập, vƣớng mắc, hạn chế trong thi hành 
pháp luật trên thực tế, để kịp thời giải quyết những vấn đề này, tạo điều kiện cho sự 
phát triển của DNNVV nói riêng, doanh nghiệp nói chung. 
 Do đó, hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV phải phù hợp với thực trạng nền 
kinh tế, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hỗ trợ DNNVV. Việc 
hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam, một mặt vừa phải bảo đảm phản 
ánh đƣợc đúng thực tiễn, mặt khác phải loại bỏ đƣợc những bất cập, hạn chế, tồn tại 
của những quy định hiện hành; đồng thời phải bổ sung những quy định mới cho phù 
hợp với các quy định của luật pháp quốc tế. 
3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về sự hỗ trợ DNNVV phải đặt trên quan điểm hoàn 
thiện hệ thống, hoàn thiện pháp luật về kinh tế nói chung 
 Cần thấy rằng: Pháp luật về hỗ trợ DNNVV cũng là một bộ phận của hệ 
thống pháp luật về kinh tế. Do đó, sự hình thành và phát triển của pháp luật về hỗ 
trợ DNNVV với tƣ cách là một bộ phận của hệ thống pháp luật về kinh tế, doanh 
nghiệp cũng bị ảnh hƣởng và chịu sự chi phối rất nhiều của các bộ phận khác thuộc 
 132 
hệ thống pháp luật kinh tế, nhƣ: pháp luật doanh nghiệp, pháp luật về đầu tƣ, pháp 
luật về thƣơng mại, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, pháp luật về giá, về 
các biện pháp hỗ trợ, pháp luật về kế toán, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về tài 
chính, pháp luật về hải quan, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về bảo vệ quyền 
lợi ngƣời tiêu dùng, pháp luật về cạnh tranh, v.v... Ngƣợc lại, pháp luật về hỗ trợ 
DNNVV cũng có những tác động trở lại với tính đồng bộ và sự hoàn thiện của hệ 
thống pháp luật kinh tế. Vì vậy, quá trình hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở 
Việt Nam cần phải đƣợc đặt trong tổng thể hoàn thiện đồng bộ với các lĩnh vực 
pháp luật cấu thành hệ thống pháp luật kinh tế, doanh nghiệp để xử lí và giải quyết 
các vấn đề liên quan đến hỗ trợ DNNVV. Đặc biệt cần phải có sự thống nhất trong 
cả hệ thống pháp luật về kinh tế trong khâu tổ chức và áp dụng pháp luật về hỗ trợ 
DNNVV. Bởi lẽ, việc điều tra áp dụng biện pháp hỗ trợ DNNVV là một vấn đề 
phức tạp về kỹ thuật, nhạy cảm về quan hệ thƣơng mại... Do đó, nếu chỉ dựa vào 
các quy định của pháp luật về hỗ trợ DNNVV mà không có sự hỗ trợ của các lĩnh 
vực pháp luật có liên quan trực tiếp nhƣ pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán... thì 
khó có thể tổ chức điều tra và áp dụng các biện pháp hỗ trợ DNNVV đƣợc. Vì vậy, 
các lĩnh vực pháp luật có liên quan kể trên cũng cần phải đƣợc hoàn thiện cho phù 
hợp với những chuẩn mực chung và luật pháp quốc tế. 
 Tóm l i, với tƣ cách là một bộ phận và chịu sự chi phối của hệ thống pháp 
luật về kinh tế, pháp luật về hỗ trợ DNNVV phải đƣợc hoàn thiện trên cơ sở đảm 
bảo đƣợc sự hoàn thiện đồng bộ của các chế định pháp luật có liên quan. Đồng thời, 
việc hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV cũng cần đƣợc đặt trong xu thế tự do 
hóa, toàn cầu hóa, xóa dần khoảng cách trong các chính sách thƣơng mại, chính 
sách đối với doanh nghiệp, tích cực xây dựng một thể chế pháp lí chung cho sự 
chuyển dịch tự do các đối tƣợng của thị trƣờng. 
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp lu t về sự hỗ trợ DNNVV 
 Trong thời gian vừa qua, các DNNVV đã chứng tỏ đƣợc vai trò của mình 
trong các nền kinh tế. Các DNNVV ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đã có những 
đóng góp quan trọng và bƣớc phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Trong 
bối cảnh của thời đại kỹ thuật số hiện nay, các DNNVV cần trao đổi, chia sẻ kinh 
nghiệm và có những hành động cụ thể để xây dựng một môi trƣờng kinh doanh lành 
 133 
mạnh, tăng cƣờng năng lực và thúc đẩy tinh thần kinh doanh, đổi mới sáng tạo, tạo 
điều kiện tiếp cận thị trƣờng và quốc tế hóa DNNVV. Quá trình phát triển của 
DNNVV cần có khung pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất, và toàn diện. Thực tiễn đòi 
hỏi phải tiến hành sửa đổi, hoàn thiện các qui định pháp luật về hỗ trợ DNNVV, cụ 
thể nhƣ sau: 
 Th nh t, về tôn chỉ, mục đích, việc ban hành các văn bản pháp luật liên 
quan đến doanh nghiệp phải đƣợc thực hiện theo hƣớng tạo ra những điều kiện 
thông thoáng nhất cho doanh nghiệp hoạt động (nhƣ trong lĩnh vực đấu thầu, đất 
đai, thuế, đầu tƣ, phá sản doanh nghiệp...). Không thực hiện theo tƣ duy “không 
quản đƣợc thì cấm hay hạn chế”, hay ban hành thì tùy tiện, thiếu cân nhắc và xa lạ 
với thực tế cuộc sống thƣờng ngày, giảm bớt các quy định, giấy phép can thiệp hành 
chính vào thị trƣờng. Có thể thấy rằng, cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 
thời gian vừa qua đã đạt đƣợc những kết quả vô cùng quan trọng, nhƣng cũng phải 
đối mặt với những khó khăn thách thức đã và đang nảy sinh trong tình hình mới. 
Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ lớn, trọng tâm là cần phải tiếp tục hoàn 
thiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ DNNVV, đảm bảo các quy định đó phát 
huy hiệu quả trong thực tiễn. 
 Th hai, về hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với DNNVV, cần 
xây dựng hệ thống các chính sách, các biện pháp hỗ trợ DNNVV theo quan điểm 
chuyên ngành (hỗ trợ về vốn và tín dụng, hỗ trợ về thông tin, hỗ trợ về pháp lý, 
v.v) và theo quan điểm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ trọng tâm. 
 Hỗ trợ cơ bản là những hỗ trợ thiết yếu đối với tất cả các DNNVV nhƣ vốn, 
mặt bằng sản xuất, đào tạo, thông tin, tƣ vấn, mua sắm công, ƣơm tạo Tuy nhiên, 
không có nghĩa là tất cả các DNNVV đƣợc hƣởng các hỗ trợ này mà phải đáp ứng 
điều kiện hỗ trợ của từng nội dung hỗ trợ cơ bản. 
 Hỗ trợ trọng tâm: Cơ quan soạn thảo cho rằng đã quy định nội dung hỗ trợ có 
mục tiêu, hƣớng vào các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV chuyển đổi từ hộ 
kinh doanh, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Số lƣợng doanh 
nghiệp đƣợc nhận hỗ trợ cũng tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của ngân sách 
trong từng thời kỳ. 
 134 
 Tùy theo điều kiện của ngân sách Nhà nƣớc, điều kiện thực tế của nền kinh 
tế, mà Nhà nƣớc có thể linh hoạt mở rộng chính sách hỗ trợ DNNVV dƣới dạng hỗ 
trợ cơ bản, hoặc rút gọn lại trong phạm vi hỗ trợ trọng tâm, để hỗ trợ chuyên sâu 
cho một số doanh nghiệp mũi nhọn. 
 Th ba, về chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn vay của các DNNVV, công tác hỗ 
trợ về vốn cần đƣợc quy định cụ thể hơn, đặc biệt là chính sách ƣu đãi về hạn mức 
vay vốn, lãi suất, thời hạn vay theo đúng chủ trƣơng của Nghị quyết Hội nghị Trung 
ƣơng 5 khóa XII về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực quan trọng của 
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Lấy Luật Hỗ trợ doanh nghiệp 
nhỏ và vừa năm 2017 làm căn cứ cho việc triển khai hoạt động hỗ trợ về vốn cho 
DNNVV, đồng thời tạo nên sự đồng bộ, thống nhất, có định hƣớng chú trọng hỗ trợ 
về vốn cho DNNVV trên phạm vi cả nƣớc. Ngoài ra, cũng nên hƣớng đến khuyến 
khích các tổ chức ngoài Nhà nƣớc tham gia tài trợ, hỗ trợ về vốn cho DNNVV 
thông qua hình thành các quỹ đầu tƣ khởi nghiệp sáng tạo, mở rộng thị trƣờng hoạt 
động kinh doanh, tạo sự liên kết chuỗi các giá trị toàn cầu cho DNNVV Hỗ trợ 
DNNVV tuân thủ tốt các báo cáo tài chính, kế toán, thuế, pháp luật và điều kiện 
kinh doanh, trách nhiệm bảo hành thông qua các hình thức hỗ trợ tƣ vấn pháp lý, 
minh bạch các thông tin để DNNVV dễ dàng tiếp cận và kịp thời điều hành hoạt 
động sản xuất, kinh doanh. 
 Th về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên cơ sở Luật Hỗ trợ doanh nghiệp 
nhỏ và vừa năm 2017, cần hoàn thiện định nghĩa về hỗ trợ pháp lý cho doanh 
nghiệp, theo hƣớng ghi nhận các tổ chức đại diện doanh nghiệp (Phòng Thƣơng mại 
Công nghiệp Việt Nam - VCCI, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam – 
VINASME, vv) nhƣ một chủ thể tích cực và năng động của công tác hỗ trợ pháp 
lý cho doanh nghiệp, có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc trong 
tiến hành hỗ trợ pháp lý. Cần nhanh chóng tăng cƣờng nguồn lực cho hoạt động hỗ 
trợ pháp lý doanh nghiệp, bao gồm nguồn lực con ngƣời và nguồn lực tài chính, vật 
chất. Cần sửa đổi định mức tài chính cho hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, 
đồng thời huy động thêm nhiều nguồn lực xã hội cho hoạt động hỗ trợ pháp lý 
doanh nghiệp. Có thể cân nhắc mô hình hợp tác công - tƣ (PPP), để Nhà nƣớc có thể 
giao một số khâu, một số công đoạn trong hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, 
 135 
nhằm tiết giảm chi phí và tăng cƣờng hiệu quả, thực chất. Song song với đội ngũ 
các cán bộ phụ trách công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các cơ quan quản 
lý nhà nƣớc, cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sƣ tham 
gia hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Điều này mang đến nhiều lợi ích, vừa tiết kiệm 
chi phí cho Chƣơng trình, vừa nâng cao hiệu quả hỗ trợ vì đây là đội ngũ tƣ vấn 
chuyên nghiệp, có chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm. 
 Trên cơ sở thống nhất các biện pháp hỗ trợ cho DNNVV trong Luật Hỗ trợ 
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, cần nghiên cứu tổ chức việc hỗ trợ pháp lý liên 
ngành trên nhiều lĩnh vực: thuế, kế toán, pháp lý v.v cho doanh nghiệp, để thống 
nhất, đồng bộ và tiết kiệm chi phí cho hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp. 
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả th hà h quy định pháp lu t về sự hỗ trợ 
DNNVV 
 Song song với các hoạt động sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, cũng 
cần đặc biệt chú trọng đến công tác thi hành pháp luật về sự hỗ trợ của Nhà nƣớc 
đối với DNNVV, cụ thể: 
 M t là, trong hỗ trợ pháp lý cho DNNVV, cần gấp rút xây dựng và hoàn 
thiện trên thực tế các cơ sở dữ liệu về các vụ việc và vƣớng mắc pháp lý, bởi đây là 
nguồn dữ liệu rất quan trọng, có ý nghĩa to lớn không chỉ với hoạt động hỗ trợ pháp 
lý doanh nghiệp, mà còn là với hoạt động của nghề luật sƣ, hoạt động trợ giúp pháp 
lý, hoạt động xét xử, giảng dạy và nghiên cứu khoa học pháp lý. Riêng đối với công 
tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, cần tóm tắt và giải thích các vụ việc, vƣớng mắc 
pháp lý theo hƣớng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ tiếp cận với doanh nghiệp. 
 Hai là, về chính sách tín dụng cho DNNVV, Chính phủ đã triển khai các 
pháp luật, chƣơng trình hỗ trợ vốn cho các DNNVV nhƣ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ 
tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số lƣợng nhỏ các doanh nghiệp đƣợc 
thụ hƣởng pháp luật hỗ trợ. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp các trở ngại, 
nhƣ: 55% trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn 
đơn giản cho các DNNVV); 50% trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị 
cao để thế chấp, ngân hàng không đa dạng hóa tài sản thế chấp nhƣ hàng trong kho, 
các khoản thu); 80% tỷ lệ lãi suất chƣa phù hợp; các điều kiện vay vốn hiện nay 
chƣa phù hợp với DNNVV. Khó khăn nhất vẫn là thiếu vốn cho sản xuất, kinh 
 136 
doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các DNNVV tiếp cận đƣợc vốn từ ngân hàng, 70% 
còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh 
nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 - 18%). Điều kiện vay vốn hiện nay 
chƣa phù hợp với DNNVV, rất ít các doanh nghiệp đáp ứng đƣợc điều kiện không 
đƣợc nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá hạn. Vì vậy, trong thời gian tới cần đẩy 
mạnh các gói tín dụng ƣu đãi dành cho DNNVV. Hiện tại, mặt bằng lãi suất khoản 
vay ngắn hạn đang ở mức 6%-7%/năm. Một số ngân hàng tiếp tục đƣa ra các gói 
sản phẩm tín dụng với mức 5%-6%/năm. Các ngân hàng thƣơng mại ƣu tiên cho 
DNNVV trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh 
các mặt hàng Nhà nƣớc khuyến khích vay. Hầu hết các ngân hàng thƣơng mại cổ 
phần có pháp luật và chiến lƣợc tập trung cho vay đối tƣợng là DNNVV, áp dụng 
các biện pháp nâng cao vai trò tƣ vấn và kiểm soát trƣớc khi cho vay DNNVV. 
 Ba là, nâng cao trình độ về công nghệ của các DNNVV. DNNVV đƣợc kỳ 
vọng là có thể đóng góp vào sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ, hoặc 
đóng vai trò là nhà cung ứng dịch vụ, sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nƣớc 
ngoài hoặc các dự án lớn của Nhà nƣớc. Quá trình này sẽ thúc đẩy cho các DNNVV 
trở thành trụ cột để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay, đa số 
DNNVV Việt Nam chƣa tham gia vào đƣợc chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, trình độ 
khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số 
lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. Số 
lƣợng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,025% 
trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng 80 - 90% máy 
móc và công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam là nhập khẩu và 
76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao. 
 B n là, cần thiết xây dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho 
doanh nghiệp. Hiện nay chúng ta chƣa có một chuyên trang riêng biệt về hỗ trợ 
pháp lý cho doanh nghiệp. Trong khi đó, với đặc điểm chính của Việt Nam đa phần 
là các DNNVV, hiện nay pháp luật hỗ trợ cho DNNVV đƣợc ban hành rất nhiều, từ 
cấp Chính phủ đến các bộ, ngành, địa phƣơng về các lĩnh vực nhƣ trợ giúp DNNVV 
về thuế, hỗ trợ công nghiệp phụ trợ cho DNNVV, khuyến khích doanh nghiệp đầu 
tƣ vào nông nghiệp nông thôn, pháp luật khoa học công nghệ đối với doanh 
 137 
nghiệp... các văn bản này đang nằm tản mạn tại các bộ, ngành, địa phƣơng và thực 
tế thì các DNNVV Việt Nam rất khó tiếp cận. Vì vậy, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ 
và vừa Việt Nam đề nghị cần hình thành chuyên trang về hỗ trợ pháp lý cho doanh 
nghiệp và liên kết đến các trang thông tin của các tổ chức đại diện cho doanh 
nghiệp, để cung cấp thông tin một cách có hệ thống các văn bản pháp luật pháp luật 
đến đƣợc với doanh nghiệp. 
 ă , nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho của các 
DNNVV. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, hầu hết giá nguyên liệu đầu vào của 
các ngành đều tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng. Đối với ngành có tỷ lệ 
nội địa hóa thấp, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu (ví 
dụ, sản xuất dây và cáp điện, điện tử, cơ khí) bị ảnh hƣởng đến khả năng cạnh 
tranh. Trong khi sức tiêu thụ của thị trƣờng giảm sút, nhiều doanh nghiệp phải chủ 
động thu hẹp sản xuất, hoạt động cầm chừng. Hàng tồn kho trong một số ngành 
hàng tăng cao nhƣ bất động sản, vật liệu xây dựng, nông sản nhiều doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản phải đối mặt với các khoản vay lớn của ngân hàng, đến hạn 
trả nhƣng không có nguồn thu, không còn tài sản và khả năng huy động vốn để duy 
trì kinh doanh, chi phí sản xuất các ngành chế biến và bảo quản rau, củ, quả tăng 
123,2%; sản xuất các sản phẩm từ nhựa tăng 89,1%; sản xuất kim loại đúc sẵn tăng 
62,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 56,2%; sản xuất xi măng tăng 52,3%... 
 Sáu là, tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật cho 
DNNVV, tổ chức các hoạt động dƣới nhiều hình thức nhằm tuyên truyền, khuyến 
cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật và nâng cao trình độ, năng lực của các nhà quản 
lý. Thực tiễn trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp hội viên và các hiệp hội địa 
phƣơng phản ánh về Hiệp hội những khó khăn trong quá trình thực hiện các hoạt 
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, do không có nguồn lực, đội ngũ cán bộ 
không có kỹ năng, không đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho 
doanh nghiệp, vì vậy trong nội dung bồi dƣỡng tăng cƣờng cho cán bộ thực hiện 
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Hiệp hội đề nghị ngoài việc tập trung đào 
tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho chủ sở hữu, ngƣời quản lý doanh 
nghiệp, cần tăng cƣờng dành nhiều thời lƣợng cho chƣơng trình bồi dƣỡng kỹ năng 
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp này. Đặc 
 138 
biệt là bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ Hiệp hội doanh nghiệp địa phƣơng về công tác 
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, ví dụ: theo các Chƣơng trình 585 của Chính phủ. 
 Hiện nay, các DNNVV còn nhiều bất cập về trình độ quản lý và chất lƣợng 
nguồn lao động trong các DNNVV [26]. Theo số liệu thống kê, có tới 55,63% số 
chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ 
doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ 
chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 
3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ 
thấp hơn. Về lực lƣợng lao động, có tới 75% lực lƣợng lao động trong các DNNVV 
chƣa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật; việc thực hiện chƣa đầy đủ các pháp luật 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động đã làm giảm đi chất lƣợng công 
việc trong khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. 
 Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những ngƣời có 
trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít ngƣời đƣợc đào tạo về 
kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh doanh... 
điều này có ảnh hƣởng lớn đến việc lập chiến lƣợc phát triển, định hƣớng kinh 
doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các doanh nghiệp Việt Nam. 
Vì vậy, đào tạo nâng cao trình độ tổ chức, quản lý của lãnh đạo DNNVV là một vấn 
đề cần thiết hiện nay. 
 B y là, nâng cao năng lực tiếp cận với các pháp luật và thông lệ quốc tế 
trong kinh doanh, xúc tiến thƣơng mại. Các DNNVV còn chƣa tiếp cận đƣợc hiệu 
quả trong quá trình hội nhập quốc tế. Để từng bƣớc phù hợp với các cam kết quốc tế 
của Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, Nhà nƣớc ta đã ban hành hàng loạt các pháp 
luật, có thể nói hệ thống pháp luật trong kinh doanh ngày càng hoàn thiện, tuy 
nhiên, năng lực tiếp cận với các văn bản và hệ thống pháp luật của DNNVV còn 
nhiều hạn chế. Việc tiếp cận hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ 
quan và khách quan, phần khách quan do nội tại nền kinh tế nƣớc ta nhƣ cải cách 
hành chính diễn ra còn chậm, pháp luật kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, gây mất lòng 
tin cho doanh nghiệp... tuy nhiên, phần lớn là do chủ quan các DNNVV chƣa thực 
sự tìm hiểu các pháp luật và thông lệ quốc tế để nâng cao năng lực của chính mình 
trong kinh doanh. Đây là vấn đề rất đáng lƣu tâm, đòi hỏi cả Nhà nƣớc và doanh 
 139 
nghiệp phải có những giải pháp nhằm thay đổi tăng cƣờng năng lực tiếp cận với các 
thông tin, pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh doanh cho doanh nghiệp. 
 Bên cạnh đó, việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu thông tin, tiếp cận thị trƣờng, 
quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các hoạt động xúc tiến thƣơng 
mại với các nội dung chủ yếu nhƣ cung cấp thông tin thƣơng mại, thị trƣờng, xuất 
khẩu; xây dựng một số trang thông tin điện tử, chợ “ảo” xúc tiến thƣơng mại; duy 
trì phòng trƣng bày sản phẩm và các trung tâm giao dịch hàng hóa ở nƣớc ngoài, tổ 
chức đoàn đi hội chợ triển lãm; hội thảo, tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức thƣơng mại, 
hội nhập kinh tế quốc tế; tƣ vấn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quản lý và phát 
triển thƣơng hiệu,  thành lập Quỹ xúc tiến thƣơng mại góp phần thúc đẩy hoạt 
động hiệu quả của DNNVV. 
 Kết lu hươ 3 
 Xác định đƣợc tầm quan trọng của DNNVV, và công tác hỗ trợ cho sự phát 
triển của DNNVV, Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ 
trợ, điển hình nhƣ: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và 
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/06/2017 về tiếp 
tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ, Luật Hỗ 
trợ DNNVV (2017) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Các quy định của pháp 
luật về sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với DNNVV đã tạo khung pháp lý cho các 
DNNVV có thể tham gia, phát huy thế mạnh, đóng góp vào xây dựng và phát triển 
nền kinh tế quốc gia, ngành hàng Tuy nhiên, mặc dù đã đạt đƣợc những một số 
kết quả nhất định về tạo nguồn vốn doanh nghiệp, về công ăn việc làm, về khởi 
nghiệp tuy nhiên việc hỗ trợ DNNVV vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhƣ: tƣ 
vấn pháp luật, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoặc tiếp cận thông tin của doanh 
nghiệp Có thể thấy, các quy định của pháp luật, các chính sách hỗ trợ DNNVV 
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập 
quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc triển khai các chính sách hỗ trợ DNNVV trong 
thời gian qua cho thấy, chính sách trợ giúp cho DNNVV còn ở mức thấp, tỷ lệ 
DNNVV tham gia và thụ hƣởng các chƣơng trình hỗ trợ chính sách của Nhà nƣớc 
còn ở mức khiêm tốn. Hoạt động hỗ trợ chƣa đảm bảo trọng tâm, trọng điểm đối với 
DNNVV chƣa ƣu tiên cho ngành trọng điểm, chƣa hỗ trợ phát triển cho các cụm 
 140 
liên kết ngành Điều cơ bản là muốn hỗ trợ cho doanh nghiệp thì phải thông qua 
các "kênh" dẫn pháp luật thâm nhập vào doanh nghiệp. Cần dành một nguồn lực 
đáng kể nhằm phát triển năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để hỗ trợ cho 
chính doanh nghiệp. Nếu tập trung vào một số trọng tâm, trọng điểm đó, thì tin rằng 
việc hỗ trợ sẽ mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, DNNVV cũng 
cần có trách nhiệm chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán bộ phù hợp trong công 
tác tiếp nhận, xử lý hỗ trợ. Nhƣng, có một điều thực tế là, đội ngũ cán bộ, thậm chí 
các luật sƣ tƣ vấn doanh nghiệp còn rất yếu và thiếu, chƣa đủ khả năng đáp ứng 
đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy, rất cần quan tâm đến việc xây dựng và phát 
triển lực lƣợng đóng vai trò then chốt, làm cầu nối thông suốt giữa kinh doanh và 
pháp luật. 
 Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cần phải có một nền tảng pháp lý đủ mạnh, 
một môi trƣờng pháp lý minh bạch và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững 
của các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng tại Việt Nam. Thực hiện hiệu 
quả hỗ trợ DNNVV là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 
 141 
 KẾT LUẬN 
 Nhận thấy rõ vai trò, tiềm năng phát triển cũng nhƣ khó khăn của khối 
DNNVV, thời gian qua, Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đã ban hành nhiều pháp luật 
hỗ trợ, điển hình nhƣ: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ 
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/06/2017 
về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ, 
Luật Hỗ trợ DNNVV (2017) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các quy định của 
pháp luật về sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với DNNVV đã tạo niềm tin cho các 
DNNVV vào khả năng tham gia và đóng góp hiệu quả vào tiến trình hội nhập quốc 
tế của đất nƣớc. Tuy nhiên, mặc dù đã đạt đƣợc những thành công nhất định, việc 
hỗ trợ DNNVV vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên phƣơng diện lý luận và thực 
tiễn, nhƣ: về mạng lƣới tƣ vấn pháp luật, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong 
hoạt động hỗ trợ, khả năng và quy trình vay vốn, mức vay hoặc tiếp cận thông tin 
của doanh nghiệp Có thể thấy, các quy định của pháp luật, các pháp luật hỗ trợ 
DNNVV chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh hội 
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc triển khai các pháp luật hỗ trợ DNNVV 
trong thời gian qua cho thấy, pháp luật trợ giúp cho DNNVV còn ở mức thấp, tỷ lệ 
DNNVV tham gia và thụ hƣởng các chƣơng trình hỗ trợ pháp luật của Nhà nƣớc 
còn ở mức khiêm tốn. Tác động hoạt động trợ giúp đối với DNNVV chƣa thể hiện 
rõ, chƣa có trọng tâm, chƣa ƣu tiên cho ngành trọng điểm, chƣa hỗ trợ phát triển 
cho các cụm liên kết ngành. Bên cạnh đó, nguồn lực dành cho trợ giúp phát triển 
DNNVV còn phân tán, trình tự thủ tục để thụ hƣởng các pháp luật hỗ trợ của Nhà 
nƣớc còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho DNNVV. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, 
nếu đòi hỏi cơ quan nhà nƣớc hỗ trợ cho DNNVV nói chung thì quá mênh mông, 
với phạm vi quá rộng, vƣợt quá khả năng, khó mang lại hiệu quả cụ thể, thiết thực. 
Vì vậy, để làm đƣợc việc đó, cần tập trung vào một số đối tƣợng cụ thể trong các 
DNNVV nhƣ hỗ trợ đối tƣợng là ngƣời quản trị hay ngƣời điều hành hay là lực 
lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh 
vực nào? Điều cơ bản là muốn hỗ trợ cho doanh nghiệp thì phải thông qua các 
"kênh" dẫn pháp luật thâm nhập vào doanh nghiệp. Cần dành một nguồn lực đáng 
kể nhằm phát triển năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để hỗ trợ cho chính 
 142 
doanh nghiệp. Nếu tập trung vào một số trọng tâm, trọng điểm đó, thì tin rằng việc 
hỗ trợ sẽ mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, DNNVV cũng cần 
có trách nhiệm chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán bộ phù hợp trong công tác 
tiếp nhận, xử lý hỗ trợ. Nhƣng, có một điều thực tế là, đội ngũ cán bộ, thậm chí các 
luật sƣ tƣ vấn doanh nghiệp còn rất yếu và thiếu, chƣa đủ khả năng đáp ứng đƣợc 
yêu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy, rất cần quan tâm đến việc xây dựng và phát triển 
lực lƣợng đóng vai trò then chốt, làm cầu nối thông suốt giữa kinh doanh và pháp 
luật. 
 Việc thực hiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tuân thủ đầy 
đủ và nghiêm túc các nguyên tắc, nội dung hỗ trợ. Hỗ trợ không mang tính cào bằng 
mà cần có sự phân loại cụ thể cũng nhƣ thực hiện theo một lộ trình. Vấn đề hiệu quả 
của các pháp luật hỗ trợ DNNVV không thể không nhắc đến trách nhiệm, đạo đức 
của các tổ chức, cá nhân thực thi. Nếu tổ chức, cá nhân yếu năng lực, thiếu đạo đức, 
trách nhiệm ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của các pháp luật hỗ trợ đối với 
DNNVV. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cần phải có một nền tảng pháp lý đủ 
mạnh, một môi trƣờng pháp lý minh bạch và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền 
vững của các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng tại Việt Nam./. 
 143 
 D H Ụ Á BÀI Ă G ẠP HÍ 
1. Thạc sĩ Bùi Bảo Tuấn: “Nhận diện sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp 
nhỏ và vừa”, Tạp chí Công thƣơng điện tử đăng ngày 23/12/2019. 
2. Thạc sĩ Bùi Bảo Tuấn: “Nhận diện bản chất pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và 
vừa”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật điện tử đăng ngày 06/02/2020. 
3. Thạc sĩ Bùi Bảo Tuấn: “Hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 
Việt Nam”, Tạp chí Tài chính điện tử đăng ngày 23/01/2020. 
 144 
 D H Ụ ÀI IỆU H KHẢ 
I. ÀI IỆU IẾ G VIỆ 
 1. Tú Ân (2019), “Doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc tiếp cận giải pháp công 
 nghệ mới "ngon - bổ - rẻ”, B O i e, cập nhật: 11/12/2019 
 https://baodautu.vn/doanh-nghiep-vua-va-nho-duoc-tiep-can-giai-phap-cong-
 nghe-moi-ngon---bo---re-d112725 
 2. Dƣơng Thị Tuyết Anh (2013), Phát tri n doanh nghi p nh và v a 
 bàn thành ph Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà 
 Nẵng. 
 3. Nguyễn Sỹ Anh (2018), Pháp l h h ghi h 
 Vi , Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà 
 Nội. 
 4. Phạm Đức Anh, Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2018), “Tăng cƣờng hiệu lực Hiệp 
 định chống đánh thuế trùng hỗ trợ đầu tƣ và thƣơng mại quốc tế-Kinh 
 nghiệm từ ASEAN và bài học cho Việt Nam” T h h h 
 Ngân hàng, Số 197 – Tháng 10 
 5. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XII (2017), gh 10-NQ/TW 
 g 3 6 2017 H i gh h ă B Ch h h T g g g h 
 XII. 
 6. Bill Aulet (2016), i h i n v kh i nghi : 24 c kh i s kinh doanh 
 thành công, Nxb. Lao động, Hà Nội, tr.18. 
 7. Nguyễn Thế Bính (2013), “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát 
 triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, T p chí Phát tri n 
 và H i nh p, Số 12 (22) – tháng 9, 10 
 8. Trần Văn Bình, Lê Vũ Toàn, “Nguyễn Vũ Khuyên (2019), Nhà đầu tƣ thiên 
 thần và vai trò đối với các dự án khởi nghiệp sáng tạo”, T h h h 
 C g gh Vi , Số 12 
 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015), B T g gh h 
 56 2009 -CP Ch h h gi h ghi h 
 10. Bộ Tài chính (2019), Th g 57 2019 TT-BTC ngày 26/8/2019c a B Tài 
 chính v vi h ng d h xử lý r i ro c a Quỹ b o lãnh tín dụng cho 
 doanh nghi p nh và v a. 
 145 
11. Phạm Văn Búa (2009), “Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 Khóa X của 
 Đảng về đƣờng lối phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Đồng bằng Sông Cửu 
 Long”, T h h h – T g i h C Th , Số 12, tr.253-260 
12. Chính phủ (2000), Ngh nh s 02 2000 -CP ngày 03/2/2000 c a Chính 
 ph v ă g ý i h h 
13. Chính phủ (2001), Ngh nh s 90 2001 -CP ngày 23/11/2001 v tr 
 giúp phát tri n doanh nghi p nh và v a. 
14. Chính phủ (2008), gh h 29 2008 -CP ngày 14 03 2008 h 
 h g ghi h h h i h 
15. Chính phủ (2009), Ngh nh s 56 2009 -CP ngày 30/6/2009 v tr 
 giúp phát tri n doanh nghi p nh và v a. 
16. Chính phủ (2018), gh h 39 2018 -CP g 11 3 2018 Ch h 
 h h hi i i H D h ghi h 
 ă 2017 
17. Nguyễn Trọng Chuẩn (2008), “Kinh tế thị trƣờng và trách nhiệm xã hội”, 
 T p chí Tri t h c. 
18. Cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017), S h g 
 D h ghi Vi Nam, Nxb Thống kê 
19. Đỗ Minh Cƣơng (2013), “Những yếu tố tác động đến nhân cách doanh nhân 
 và văn hóa kinh doanh Việt Nam”, T p chí Khoa h HQGH : i h và 
 Kinh doanh, Tập 29, Số 1 tr.55-65 
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Vă i i h i i bi u toàn qu c l n 
 th X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 
21. Hải Đăng (2020), “Vài nét về chảy máu chất xám”, Website: 
 khoahocphattrien.vn, cập nhật: 24/07/2020 13:55, 
 https://khoahocphattrien.vn/chinh-sach/trat-tu-chinh-tri-trong-cac-xa-hoi-
 bien-doi/2021030410475925p1c785.htm 
22. Phạm Diệu (2016), “Dự thảo luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Hổng” 
 vì còn khuyến khích chung chung”, Website: phapluatplus.vn, cập nhật: 
 07/10/2016 - 08:29, https://www.phapluatplus.vn/chinh-tri-xa-hoi/du-thao-
 luat-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-hong-vi-con-khuyen-khich-chung-
 chung-d26139.html 
 146 
23. Nguyễn Minh Đoan (2011), X g h hi h h g h 
 Vi g i h g h h h i h gh , 
 Nxb Chính trị Quốc gia. 
24. TS. Phùng Thế Đông (2019), “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 
 phát triển trong giai đoạn hiện nay”, T p chí Tài chính, kỳ 1 - tháng 10. 
25. TS. Nguyễn Sĩ Dũng, TS. Nguyễn Minh Phong, Hoàng Gia Minh, Hồ 
 Quang Phƣơng (2018), “Phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ 
 nghĩa tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Website: xaydungdang.org.vn, 
 cập nhật: 23:39' 15/2/2018, 
 trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx 
26. Nguyễn Thị Duyên (2014), “Bài toán phát triển nguồn nhân lực cho Doanh 
 nghiệp nhỏ và vừa”, Website: T h T i h h i ử, cập nhật: 16:00 
 17/10/2014 
 nghiep/bai-toan-phat-trien-nguon-nhan-luc-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-
 89844.html 
27. Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà, Đồng Thanh Mai (2015), “Các yếu tố tác 
 động tới chuỗi giá trị sản phẩm đặc sản ổi Đông Dƣ”, T p chí Khoa h c và 
 Phát tri n, tập 13, số 3, tr.455-463 
28. TS. Nguyễn Văn Giàu, ThS. Nguyễn Văn Phúc, TS. Nguyễn Đình Cung 
 (2016), “Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới”, Trung tâm 
 Thông tin-T i (CIEM) 
29. Trần Thị Thái Hà, Ngô Thị Thanh Tùng (2014), “Mối quan hệ giữa thực 
 trạng giáo dục của thanh niên nông thôn và lựa chọn tiếp cận giáo dục của hộ 
 gia đình”, T p chí Khoa h HQGH : ghi u Giáo dục, Tập 30, số 3, 
 tr.22-30 
30. Võ Thanh Hải (2019), T ng c a chính sách h tr i h h ă g 
 ng c a doanh nghi p nh và v a t i Thành ph H Chí Minh, Luận văn 
 Thạc sĩ Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
31. Nguyễn Hằng, “Các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Việt Nam: Phát triển 
 vững mạnh năm 2019”, T p chí Kinh t và D áo - kinhtevadubao.vn, Cập 
 nhật ngày 26/12/2019 - 10:34:19, 
 15627-cac-kcn-kkt-viet-nam--phat-trien-vung-manh-nam-2019.html 
32. Nguyễn Minh Hằng (2017), "Xây dựng Luật Quản lý Ngoại thƣơng của 
 Việt Nam để đảm bảo khai thác tốt các cam kết quốc tế," T p chí Qu n lý 
 Kinh t Qu c t , số 92. 
 147 
33. Trần Đạo Hạnh (2015), Hoàn thi n ho g i v i doanh nghi p 
 kh i nghi p t i " Th g i hóa công ngh he h h h g ũ g 
 Silicon t i Vi ” a B khoa h c và Công ngh , Luận văn Thạc sĩ quản 
 lý kinh tế và chính sách – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. 
34. Nguyễn Thị Hiền (2017), “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu 
 quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, T h T i h h i n tử, cập nhật: 
 03:00 26/11/2017 
 doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-can-hieu-qua-nguon-von-tin-dung-ngan-
 hang-132227.html 
35. Lƣu Hiệp (2016), “Bàn giải pháp hỗ trợ DN nhỏ và vừa do phụ nữ làm 
 chủ”, Website: cand.com.vn, cập nhật: 09:31 26/11/2016, 
 phu-nu-lam-chu-418675/ 
36. Nguyễn Đăng Hộ (2019), Các nhân t h h g n quy nh c p tín 
 dụng cho các DNNVV t i NH TMCP Ngo i h g Vi t Nam khu v c Tp. 
 C n Th Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ 
 Chì Minh. 
37. TS.Hoàng Văn Hoan (2011) “Phát huy vai trò của nhà nƣớc trong phát triển 
 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, T h i h Ch h Th 
 gi i, số 1(177). 
38. Hà Văn Hội (2013), “Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác 
 động đến thƣơng mại quốc tế của Việt Nam”, T h h h HQGH : 
 i h i h h, Tập 29, Số 4, tr.44-55 
39. Đặng Thị Hƣơng (2016), “Đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ 
 và vừa-Một số đánh giá và đề xuất”, T p chí Khoa h HQGH : i h 
 và Kinh doanh, Tập 32, Số 1, tr.31-39 
40. Đặng Thị Hƣơng (2016), “Đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ 
 và vừa-Một số đánh giá và đề xuất”, T p chí Khoa h c DDHQGHN: Kinh t 
 và Kinh doanh, Tập 32, Số 1, tr31-39 
41. Đặng Thị Huyền Hƣơng (2017), “Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến sự 
 tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà 
 Nội”, T p chí Qu n lý Kinh t Qu c t , Tập 93, Số 93. 
42. Nguyễn Ngọc Khánh (2010), “Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp 
 nhỏ và vừa tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, T h C g h g, 
 cập nhật: 01/01/2020 lúc 11:00 (GMT), 
 148 
 doanh-nghiep-nho-va-vua-tai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-67638.htm 
43. Nguyễn Văn Kích – Ngƣời viết báo cáo tổng hợp (2016), “Báo cáo Tổng 
 hợp kết quả Hội thảo góp ý Dự thảo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 
 (Dự thảo lần thứ 4-30/5/2016)”, Wesite: doanhtri.net, cập nhật: 07-07-2016, 
 -du---tha--o-luat-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vu--a---du---tha--o-la--n-thu---
 4-30-5-2016-d46946.html 
44. Đỗ Trung Kiên (2017), Phát tri n ngu n nhân l c cho doanh nghi p nh và 
 v a bàn Thành ph Hà N i, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản 
 lý, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. 
45. Phạm Văn Kim (2017), Doanh nghi p nh và v i v i phát tri n công 
 nghi p phụ tr Vi t Nam, Luận án Tiến sĩ: Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại 
 học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
46. Trần Lan (2016), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều bất cập, 
 Báo Công lý điện tử, cập nhật: 10/6/2016, 
 doanh/doanh-nghiep/phat-trien-doanh-nghiep-nho-va-vua-van-con-bat-cap-
 157174.html 
47. Ngô Thị Lành (2018), Kh ă g i p c n v n tín dụng ngân hàng c a các 
 doanh nghi p nh và v a t i tỉ h B h D g, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - 
 Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
48. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát tri n ngu n nhân l c trong doanh nghi p nh 
 và v a Vi t Nam trong quá trình h i nh p kinh t , Luận án Tiến sĩ Kinh tế, 
 Đại học Kinh tế quốc dân. 
49. Nguyễn Mạnh Linh (2016), Tă g ng d ch vụ h tr c a Trung tâm h 
 tr doanh nghi p v a và nh phía B c-Cục phát tri n doanh nghi p B k 
 ho h , Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 
50. Phạm Hoàng Tú Linh (2019), “Nâng cao năng lực đội ngũ giám đốc điều 
 hành ở Việt Nam”, T h T i h h i ử, cập nhật: 14:00 01/01/2019, 
 cua-doi-ngu-giam-doc-dieu-hanh-o-viet-nam-301422.html 
51. Phạm Ngọc Linh (2009), “Những tháo gỡ ban đầu về khả năng tiếp cận hỗ 
 trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, T h ghi i h Số 
 373, Tháng 6 
52. TS. Hoàng Vĩnh Long, TS. Dƣơng Anh Sơn (2017), “Tự do hợp đồng – từ 
 bàn tay vô hình của Adam Smith đến chủ nghĩa can thiệp của Maynard J. 
 149 
 Keynes”, Website: dovanhieu.com, 
 do-hop-ong-tu-ban-tay-vo-hinh-cua.html?m=0 
53. Hà Thanh Mến (2017), Phát tri n doanh nghi p nh và v a bàn 
 tỉnh Kon Tum, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển – Trƣờng Đại học Kinh tế 
 - Đại học Đà Nẵng. 
54. Bùi Văn Minh (2008), C i thi i ng kinh doanh trong quá trình 
 hoàn thi n th ch kinh t th g h h ng xã h i ch gh Vi t 
 Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. 
55. Vũ Thị Thanh Minh (2013), C gi i h h h h Tỉ h 
 hằ h i h ghi h Tỉ h H i D g 
 ă 2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 
56. Phạm Thanh Nga, Các hi h h g i t (FTA) ng c a 
 h g i v i Vi t Nam (2012), Luận văn ThS. Luật, Khoa Luật – Đại học 
 Quốc gia Hà Nội. 
57. Lê Thị Hải Ngọc (2015), “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại tỉnh Thừa 
 Thiên Huế - Thực trạng và giải pháp”, T p chí Khoa h i h c Hu , số 6 
 (105). 
58. Nguyễn Bích Ngọc (2018), “Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và 
 vừa-đối tƣợng sử dụng và chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính”, T p 
 chí Khoa h o Ngân hàng, Số 192, Tháng 5 
59. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam (2020), “Định hƣớng lựa 
 chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt 
 Nam”, T p chí phát tri n kinh t , Số 2 (23) 
60. Quan Minh Nhựt, Nguyễn Quốc Nghi (2014), “Các nhân tổ ảnh hƣởng đến 
 quyết định đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố 
 Cần Thơ”, T p chí Khoa h c Xã h i h ă , Số 14, tháng 6. 
61. Tân Hiệp Phát (2020), “Báo cáo thƣờng niên năm 2019”, Website: 
 hoaphat.com.vn, cập nhật: 13/4/2020, https://www.hoaphat.com.vn/quan-he-
 co-dong/bao-cao-thuong-nien 
62. Hà Phong (2019), “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Có trọng 
 tâm, bảo đảm hiệu quả”, Website: hanoimoi.com.vn, cập nhật: 07:04 thứ sáu 
 ngày 12/07/2019, 
 nghiep/939918/ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-co-trong-tam-
 bao-dam-hieu-qua 
63. Lê Phƣơng (2016), “Nghiên cứu Pháp luật và Quản lý”, T h h h 
 HQGH , Số 2, tr.75-82. 
 150 
64. Nguyễn Thị Diễm Phƣợng (2018), Trách nhi m c g i qu n lý doanh 
 nghi p, kinh nghi m m t s qu gi xu t hoàn thi n cho Vi t Nam, 
 Luận văn Thạc sĩ Luật học – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí 
 Minh. 
65. Trần Anh Phƣơng (2008), “Một số khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát 
 triển đang đƣợc vận dụng ở nƣớc ta hiện nay”, Website: Thông tin pháp lu t 
 dân s , cập nhật: 11/4/2008, 
 https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/04/11/5672526/ 
66. Quốc hội (1992), Hi n pháp. 
67. Quốc hội (1995), Lu t Doanh nghi h c 
68. Quốc hội (1996), Lu t H p tác xã 
69. Quốc hội (1999), Lu t Doanh nghi p 
70. Quốc hội (2013), Hi n pháp 
71. Quốc hội (2017), H D h ghi h 
72. Nguyễn Hải San (1996), Qu n tr tài chính doanh nghi p, Nxb Thống kê 
73. ThS. Trần Minh Sơn (2009), “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 
 thông qua mạng lƣới tƣ vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại các địa bàn có 
 điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn”, Website: 
 htpldn.moj.gov.vn, Cập nhậ: 06/11/2017, 
 https://htpldn.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-
 tin.aspx?ItemID=1827&l=Nghiencuutraodoi 
74. Công Thái (2019), “Mặt bằng sản xuất – Bài toán khó cho doanh nghiệp, 
 đăng trên Thời báo Ngân hàng”, Website: thoibaonganhang.vn, cập nhật: 
 10:30 | 11/12/2019, https://thoibaonganhang.vn/mat-bang-san-xuat-bai-toan-
 kho-cho-doanh-nghiep-95802.html, ngày 12/11/2019 
75. Mai Văn Thắng (2016), “Về tự quản địa phƣơng ở Liên bang Nga”, T p chí 
 Khoa h HQGH : ghi u pháp lý, Tập 32,số 2 
76. Nguyễn Tấn Thắng (2009), “Hiệu quả của các mô hình dự báo kinh tế: Vì 
 sao cuộc khủng hoảng 2007-2008 đã không tránh đƣợc?”, ABC nh ng v 
 kinh t th i i, số 1, tháng 6, tr25-35. 
77. Nguyễn Thanh (2019), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu nhân lực kinh 
 doanh và tiếp thị kỹ thuật số”, Website: baodansinh.vn - Báo Dân Sinh 
 online, cập nhật: 06:03 - 28/10/2019, https://baodansinh.vn/doanh-nghiep-
 nho-va-vua-thieu-nhan-luc-kinh-doanh-va-tiep-thi-ky-thuat-so-
 20191026221911897.htm 
 151 
78. Tạ Minh Thảo, Lê Hƣơng Linh (2020), “Ứng dụng thƣơng mại điện tử 
 trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ do nữ làm chủ tiếp cận với thị trƣờng 
 quốc tế ở Việt Nam”, T p chí Khoa h c và Công ngh Vi t Nam, số 10. 
79. Nguyễn Văn Thịnh (2018), “Cụ thể hóa các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp 
 nhỏ và vừa”, T h T i h h i ử, cập nhật: 13:00 03/09/2018, 
 tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-143382.html 
80. Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), “Hỗ 
 trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các quỹ đổi mới công nghệ nhà nƣớc: 
 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” T h Kho h 
 HQGH : i h i h h Tập 34, Số 1, 73-82 
81. Tổng Cục Thống Kê (2018), Thông cáo báo chí K t qu chính th c T ng 
 i u tra Kinh t ă 2017, cập nhật: 19/9/2018, 
 https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&idmid=&ItemID=18945 
82. Phạm Thế Tri (2011), “Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 
 trong chiến lƣợc phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam”, T p chí Phát tri n 
 và H i nh p, số 09 – Tháng 1. 
83. Nguyễn Phú Trọng (2020), Phát bi u t i Lễ kỷ ni 90 ă g h h p 
 ng C ng s n Vi t Nam (3/2/1930-3/2/2020), Hà Nội. 
84. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2017), Gi h h g h 
 Ph , Nxb: Công an Nhân dân 
85. Nguyễn Văn Trƣởng (2018), Th c hi n chính sách h tr doanh nghi p 
 kh i nghi p sáng t o t i Vi t Nam hi n nay: Th c tr ng và gi i pháp, Luận 
 văn Thạc sĩ Chính sách công – Học viện Khoa học xã hội. 
86. Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015), “Phát triển nguồn tài 
 chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội”, T h h h 
 HQGGH : i h i h h, Tập 31, Số 3 tr.21-31 
87. Bùi Xuân Tùng (2004), Vai trò c h c trong vi c h tr phát tri n 
 các doanh nghi p v a và nh Vi t Nam, Luận văn Thạc sĩ- Khoa Kinh tế - 
 Đại học Quốc gia Hà Nội. 
88. Trần Quang Tuyến, Vũ Văn Hƣởng (2018), “Tác động hỗ trợ Chính phủ 
 đến hoạt động cải tiến của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, T p chí 
 Khoa h HQGH : i h và Kinh doanh, Tập 34, Số 4, tr9-16, 
89. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Viện NCLP, TT Thông tin khoa học Lập 
 pháp (2017), “Pháp luật hỗ trợ của Nhà nƣớc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 
 152 
 của một số quốc gia – kinh nghiệm cho Việt Nam”, T i i hụ ụ ỳ h 
 h Q h i h XIV, Thông tin chuyên đề, tr.03 
 90. Quang Vinh (2015), “Tình hình công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 
 của Hà Nội giai đoạn 2011-2015”, Website: business.gov.vn, 
 h%C3%ACnh-h%E1%BB%97-tr%E1%BB%A3-dnnvv-giai-
 %C4%91o%E1%BA%A1n-2011-2015-c%E1%BB%A7a-h%C3%A0-
 n%E1%BB%99i.aspx 
 91. Thanh Xuân (2019), “Tân Hiệp Phát và khát vọng thƣơng hiệu Việt 100 
 năm”, B Th h i i n tử, cập nhật: 10/10/2019, 
 https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tan-hiep-phat-va-khat-vong-
 thuong-hieu-viet-100-nam-1135502.html 
 92. Nguyễn Nhƣ Ý (Chủ biên), i i i g Vi Nxb: Văn hóa thông tin, 
 Hà Nội, 1998. 
II. ÀI IỆU IẾ G H 
 93. Apple Inc (2017), Apple Form 10-K Anual Report, California, 03/11/2017. 
 94. E. F. Schumacher, D. T. DAY, W. T. DAY, and M.-C. T. FLORENTIN, 
 Small is beautiful: une société à la mesure de l'homme. Éditions du Seuil, 
 1979. 
 95. H. D. Dang, L. N. Thanh, and N. P. Minh, "The Coordinating Mechanism 
 Betweenthe State Agencies and the Institutional Representatives of 
 Enterprises in the Work of Legal Aid for Enterprises in Vietnam," European 
 researcher. Series A, no. 11, pp. 64-70, 2020. 
 96. H. D. Dang, L. N. Thanh, N. H. Thi, and T. N. Xuan, "The Right to Freely 
 Conduct Business in the Legal System of Vietnam Nowadays," European 
 researcher. Series A, no. 10, pp. 86-93, 2019. 
 97. H. Schrör, "Business demography in Europe: employers and job creation," 
 Statistics in Focus, vol. 100, 2008. 
 98. Kristina Zucchi (2020), The Top 5 Alibaba Shareholders, Investopedia, 
 https://www.investopedia.com/articles/investing/111114/top-five-alibaba-
 shareholders.asp, upload 13/01/2020. 
 99. L. N. Thanh and H. D. Dang, "Economic Rights and Right in Rem in 
 Vietnam and Russia: Comparative Legal Research," Russian Journal of 
 Legal Studies, no. 6, pp. 53-57, 2019. 
 153 
100. L. N. Thanh, "Law on Enterprises at Using Agricultural Land in Vietnam 
 Nowadays: Reality and Petition for Some Scopes to be changed," European 
 researcher. Series A, no. 10, pp. 66-74, 2019. 
101. L. N. Thanh, "Provision of Agricultural Land Law in Vietnam: Reality and 
 Petition for Changes," Russian Journal of Legal Studies, no. 5, pp. 40-48, 
 2018. 
102. Linzmayer, Ronald W. (1999), Apple Confidential: The Real Story of Apple 
 Computer, No Starch Press. 
103. N. Q. Huy, Original Article Middle Income Trap and Challenges Facing 
 Developing Countries, VNU Journal of Science: Policy and Managenment 
 Studies, Vol. 35, No. 3, page 47-56 
104. Restriction of Special Tax Act of South Korea 
105. S. Karmel and J. Bryon, A Comparison of Small and Medium Sized 
 Enterprises in Europe and in the USA. Routledge, 2002. 
106. Small and Medium Enterprises Basic Act of Japan 
107. T. Altenburg and U. Eckhardt, "Productivity enhancement and equitable 
 development: challenges for SME development," Vienna: UNIDO, 2006. 
108. T. Biggs, "Is small beautiful and worthy of subsidy? Literature review," 
 International Finance Corporation (IFC). Washington, DC, 2002. 
 154