Luận án Phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Với Việt Nam, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp được biểu hiện ở việc áp dụng quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). Năm 2016 cả nước đã có 1.495 đơn vị được cấp chứng nhận VietGAP và tương đương; trong đó, 540 đơn vị là hộ cá thể, chiếm 36,1% tổng số đơn vị được cấp chứng nhận; 551 nhóm liên kết, chiếm 36,9%; 199 hợp tác xã, chiếm 13,3%. [ 58]. Hiện nay, cả nước có 29 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy hoạch ở 12 tỉnh, thành phố, trong đó có 7 khu đã đi vào hoạt động , như Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên với diện tích là 460 ha; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lào Cai (huyện Sapa, tỉnh Lào Cai) với diện tích là 200 ha [ 52]

pdf174 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trình phát triển có trách nhiệm đối với các doanh nghiệp trong khu vực nông thôn với các mục tiêu cụ thể như Hỗ trợ lợi thế cạnh tranh dựa vào nền tảng công nghiệp 4.0 Phát triển kinh doanh đổi mới; Vốn đầu tư cho phát triển; Hỗ trợ xuất khẩu và đầu tư của doanh nghiệp ở nước ngoài [124] Với Việt Nam, khung khổ chính sách phát triển khu vực nông thôn được đánh dấu bằng Nghị quyết số 26/2008/NQ-TD nhấn mạnh phát triển dựa trên nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và Nghị quyết số 63/2009/NQ- CP nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia bằng cách đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng đã đặt ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý Năm 2016, Thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt quyết định Số: 1600/QĐ-TTg về “chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020” với mục tiêu cơ bản “ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp...” với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 193.155,6 tỷ đồng. Ứng với từng nội dung, chính phủ cũng đã cũng đã ban hành các chính sách thực hiện. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, các chính sách tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp hơn là phát triển kinh tế nông thôn, dẫn đến còn có những hạn chế trong việc triển khai các khâu trong quá trình thực hiện phát triển nông thôn từ giám sát, đánh giá đến sự mất cân đối, thiếu hụt về nguồn lực tài chính trong phát triển hạ tầng nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn thiếu đồng bộ, đào tạo nguồn nhân lực không hiệu quả Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập khu vực kinh tế ASEAN như hiện nay, khu vực nông thôn được xác định là khu vực bị tác động mạnh bởi các yếu tố như sự gia tăng đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài, sự dịch chuyển nguồn lực lao động nông thôn, quá trình đô thị hóa, phát triển thị trường nông sản 140 Vì vậy, chính phủ cần xây dựng lại khung chính sách, xây dựng lại các tiêu chí của chương trình nông thôn mới theo quy chuẩn của khu vực, ví dụ cần xây dựng bộ tiêu chí định lượng theo tiêu chí của OECD trong việc đánh giá để đánh giá các kết quả đạt được của chương trình nông thôn mới cũng như để tạo ra sự thuận lợi hơn trong việc tiếp cận tài chính từ các tổ chức tài chính quốc tế , tiếp cận các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện khung chính sách theo chuẩn khu vực cũng sẽ tạo ra sự đồng nhất trong việc so sánh, và đánh giá những tác động trong quá trình hội nhập đến khu vực nông thôn, đề từ đó hoàn thiện khung chính sách đối với chương trình này. Một số cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa cần được hoàn thiện làm cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu, đa dạng hóa kinh tế nông thôn Ba Lan cũng gặp những thách thức khi mà các vùng nông thôn phía Bắc còn đạt năng suất thấp, thu nhập thấp hơn rất nhiều như Dolnosakie (0,8%) Pomoskile (2%) Wielkopókie ( 1,5%)[80]. Giải pháp cho vấn đề này chính là chính phủ đã ưu tiên vốn chương trình phát triển tập trung các giải pháp nhằm hỗ trợ các chương trình phát triển du lịch nông thôn, chính sách ưu đãi thu hút các doanh nghiệp, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kết nối khu vực nông thôn với đô thị, tạo ra sự kết nối trong buôn bán hàng nông sản không chỉ với khu vực đô thị trong nước mà còn mở rộng ra ngoài khu vực, hay chính sach phát triển chuỗi cung ứng ngắn hàng nông sản đã tạo ra những thương hiệu hàng hóa vùng được nhiều người dân châu âu biết đến. Vì vậy, Việt Nam cũng cần có các chương trình, chính sách tín dụng cho người nghèo, người yếu thế có thể tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi, chính sách về thu hút đầu tư FDI vào khu vực nông thôn hẻo lánh, chính sách ưu đãi cho lao động nông thôn tạo ra khu vực nông thôn năng động và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước và phát triển bền vững. Chính sách phát triển kinh tế nông thôn cần được hoàn thiện một cách đồng bộ: Việc người dân Ba Lan đang triển khai rất có hiệu quả các chương trình ở cấp cộng đồng đã minh chứng những thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn lực tài 141 chính ở cả cấp khu vực cũng như trong nước, cùng với đó năng lực quản lý của cấp địa phương với việc khai thác và phát huy sức mạnh của cộng đồng được nhân lên.từ đó tạo ra động lực phát triển kinh tế nông thôn. Chính vì vậy, Việt Nam cần phải nhanh chóng rà soát lại các chính sách hiện hành để tạo ra sự minh bạch cũng như sự thuận lợi hơn cho người dân trong việc tiếp cận các nguồn lực. 4.3.2 Hội nhập khu vực và quốc tê đối với phát triển kinh tế nông thôn. Với hàng loạt hiệp định thương mại đa phương, song phương giữa Việt Nam và các nước, khu vực đã đang và sẽ được ký kết trong thời gian tới đang mở ra nhiều cơ hội cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, thách thức đặt ra cũng không nhỏ khi mà quá trình phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, năng lực cạnh tranh lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn yếu, cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn còn nghèo nàn, chưa kết nối được khu vực nông thôn và thành thị, năng lực chuyên môn, kỹ năng của lao động nông thôn còn thấp Để tận dụng được các cơ hội cũng như hạn chế những tác động tiêu cực, Việt Nam cần triển khai một số giải pháp cụ thể sau: Thứ nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp Những thành công của Ba Lan trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường khu vực với nhiều sản phẩm chính là các gói giải pháp, chương trình cụ thể về nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh đối với các trang trại như tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang trại, sản xuất hàng hóa nông sản theo chuẩn khu vực, các chương trình phát triển kênh phân phối, mở rộng thị trường khu vựchay mạng lưới áp dụng đổi mới sáng tạo trong sản xuất nông nghiệp, thiết lập và vận hành các trung tâm tư vấn nông nghiệp mà Ba Lan đã triển khai trong thời gian qua đã và đang phát huy những hiệu quả tích cực. Đối với Việt Nam, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, mặc dù chúng ta đã đạt được các thành tựu về tăng trưởng sản xuất, là một trong những quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao, quy mô trang trại được tích tụ và phát triểnSong, hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện đang đứng trước những thách thức về năng lực, quy mô sản xuất, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm... Nguyên nhân của tình trạng này là 142 sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ, manh mún, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất và chế biến còn thấp Trong bối cảnh hiện nay khi mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, yêu cầu của người tiêu dùng đối với hàng nông sản ngày càng cao (như chất lượng tốt, giá rẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ được môi trường sinh thái...). Cùng với đó, mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của Đảng đề ra là cần phải thực hiện sản xuất hàng hóa lớn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông thì với năng lực sản xuất như vậy, chúng ta sẽ bị tụt hậu so với các quốc gia trong khu vực trong việc chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Để sản phẩm nông nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường, trong nước, khu vực và quốc tế thì tất yếu Chính phủ cần nhìn nhận vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa nông, lâm, thủy sản là điều kiện tiên quyết và bắt buộc để có được sự phát triển bền vững khu vực nông thôn. Thứ hai, phát triển đào tạo nguồn nhân lực nông thôn có tay nghề cao, đáp ứng các yêu cầu về hội nhập quốc tế. Cũng tương tự như Ba Lan, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam hiện nay, cơ cấu lao động nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp như dịch vụ, xây dựng, du lịchChiến lược phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2020, tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm khoảng 25-30% lao động xã hội. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn đòi hỏi phải được thực hiện bằng đội ngũ lao động đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu và hiệu quả trong sử dụng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay, nguồn nhân lực vừa thừa lại vừa thiếu, gây cản trở sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi cả nước, trình độ người lao động bước đầu được cải thiện và nâng lên. Song nhìn chung vẫn còn thấp so với yêu cầu đào tạo nguồn 143 nhân lực phục vụ tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, và đặc biệt là thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực. Nhiều cơ sở dạy nghề chưa quan tâm gắn đào tạo phát triển tay nghề với giải quyết việc làm, chọn ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tế nên một số lao động sau đào tạo chưa tìm được việc làm phù hợpViệc chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, hay sử dụng thiết bị máy móc trong sản xuất còn gặp nhiều khó khănGiải pháp cụ thể cho vấn đề này từ kinh nghiệm của Ba Lan có thể áp dụng là: Tăng cường công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực nông thôn: Hiện tại, vấn đề dự báo nhu cầu về thị trường lao động nông thôn vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, chưa kết nối được vấn đề cung cầu trong khu vự nông thôn. Các doanh nghiệp phi nông nghiệp hiện vẫn rất khó khăn trong việc tuyển dụng được những lao động có tay nghề cao. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn về các lĩnh vực phi nông nghiệp như du lịch, dịch vụ, sản xuất chế tạo Lĩnh vực du lịch nông thôn tại Việt Nam hiện còn rất mới mẻ đối với nhiều trang trại, đòi hỏi các chủ trang trại cần phải được trang bị nhiều kỹ năng về hoạt động dịch vụ. Việt Nam cần đầu tư ngân sách vào lĩnh vực giáo dục đào tạo nghề để nâng cao chất lượng lao động cho người lao động. Chính phủ nên chú trọng đến đầu tư hệ thống cơ sở dạy nghề, trang thiết bị dạy và và học để phù hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến. Phân cấp quản lý các trường nghề đối với lao động nông thôn cần được thực hiện và giao cho các bộ ngành. Áp dụng những bài học thành công của Ba Lan trong lĩnh vực này thì Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nên chịu trách nhiệm thiết kế, soạn thảo, xây dựng nội dung chương trình đào tạo phát triển nghề gắn với thực tiễn sản xuất tại khu vực nông thôn. Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương cũng như nhu cầu của người lao động nên xây dựng các nghề đào tạo cho phù hợp cả về nội dung và thời gian, tạo thuận lợi cho người lao động có thể tham dự các khóa học nghề. 144 Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ học nghề, chính sách ưu đãi về miễn giảm học phí, chính sách về cho lao động tại các khu vực miền núi, khu vực khó khăn để khuyến khích người lao động tham gia nâng cao trình độ. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi như đơn giản hóa các thủ tục hành chính để người lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết lập các sàn việc làm bao trùm đến các khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có khả năng tìm kiếm và kết nối với các doanh nghiệp, trang trại trong và ngoài khu vực. Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo ra sự gắn kết chặt trẽ hơn giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị. Việt Nam cần nhận thức rõ đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn là sự đầu tư cho phát triển, bảo đảm phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội của đất nước. Do đó, tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn để phục vụ đời sống và sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp khu vực dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển khu vực nông thôn. Cũng như ở Ba Lan, việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn, tạo ra sự kết nối giữa các vùng miền, giữa trong nước với khu vực, từ đó thúc đẩy quá trình đầu tư của các doanh nghiệp phi nông nghiệp, tăng khả năng kết nối giữa khu vực nông thôn với thành thi. Đặc biệt mạng lưới giao thông nông thôn tại Ba Lan hiện nằm trong khuôn khổ dự án của EU về phát triển khu vực, hướng đến kết nối tới tất cả vùng miền trong khu vực EU. Chính vì vậy, trong bối cảnh hội nhập khu vực như hiện nay, tất yếu Việt Nam cần tăng đầu tư vào kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn ( hệ thống điện, thủy lợi, giao thông, internet) thực hiện kết nối vùng nông thôn với đô thị trong nước và các nước trong khu vực. Trong bối cảnh nguồn ngân sách còn hạn chế, Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện luật hợp tác công tư trong nông nghiệp, nhằm khai thác nguồn lực của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp. 145 Thứ tư, Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất Tăng đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến, ứng dụng mạng lưới thông tin và hợp tác khoa học công nghệ sẽ tạo ra động lực thúc đẩy lĩnh vực sản xuất nông nghiêp tự đầu tư (Kinh nghiệm từ Ba Lan). Việc ứng dụng mạng lưới thông tin và hợp tác về khoa học công nghệ trong khu vực của Ba Lan, đã tạo ra sự kết nối giữa các trang trại với các cơ sở khoa học, các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm công nghệtrong bối cảnh nguồn lực tài chính của các chủ trang trại còn hạn chế. Bên cạnh đó, tác giả khuyến nghị Việt Nam cần rà soát lại chính sách tín dụng nông thôn như đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, mở rộng hơn cơ chế bảo lãnh tín dụng qua Hội nông dân, Hội phụ nữ, thực hiện khung lãi suất thấp nhằm tạo ra động lực khuyến khích các trang trại sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân vay mua sắm thiết bị máy móc, xây dựng nhà kính cho sản xuất nông nghiệp. Cuối cùng, thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bằng việc đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp. Kinh nghiệm của Ba Lan đã chỉ rõ, để cải thiện cuộc sống cho người dân khu vực nông thôn cũng như tạo ra một khu vực hấp dẫn thì tất yếu cần có chính sách khuyến khích quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực hiện gắn kết giữa công nghiệp với nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động dịch vụ, xây dựng khu vực nông thôn Đa dạng hóa kinh tế nông thôn chính là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư thưa lao động nông thôn, tạo ra sự phát triển bền vững cho khu vực này. Giải pháp cho vấn đề này, cụ thể: Thực thi các pháp về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, xây dựng trong khu vực nông thôn, có chế hỗ trợ thu nhập cho lao động, hoặc áp dụng các hình thức đặc thù trong chính sách an sinh về bảo hiểm cho lao động tại các doanh nghiệp này. Kinh nghiệm của Ba Lan đã tạo ra sự chuyển dịch lớn các doanh nghiệp từ khu vực thành thị về nông thôn qua việc thực thi có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư, chính sách thuế,chính sách hỗ trợ lương lao động, chính sách bảo hiểm Xây dựng mô hình trang trại du lịch nông thôn thông qua hoàn thiên cơ chế tín dụng ưu đãi, cơ chế bảo hiểm bắt buộc đối với chủ trang trại, luật hóa các chủ 146 trang trại có chứng chỉ bằng cấp trong kinh doanh du lich nông thôn. Trong điều kiện thời tiết, khí hậu tương đối khắc nghiệt, đất đai thổ nhưỡng cằn cỗi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp đối với một số khu vực miền núi xa xôi, hẻo lánhKhó khăn trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư thì giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn những khu vực này là phát triển các mô hình trang trại du lịch nông thôn. Vì đây được xem là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam, các trang trại du lịch chưa tạo thành mạng lưới, chưa kết nối được với thị trường, cũng như không có nhiều kiến thức về du lịch nông thôn. Cùng với các giải pháp ở trên, để đánh giá đúng tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, Việt Nam cần đẩy mạnh công tác đánh giá tiềm năng du lịch từ vùng, gắn quy hoạch với quản lý nhà nước, đầu tư cơ sở hạ tầng vùng du lịch. 147 KẾT LUẬN Trên cơ sở những lý thuyết về phát triển kinh tế nông thôn được các quốc gia phát triển và đang phát triển áp dụng trong triển khai các chương trình phát triển nông thôn, luận án đã hình thành lên khung phân tích dựa vào việc làm rõ hơn những khái niệm, đặc điểm và nội dung về phát triển kinh tế nông thôn, cũng như những nhân tố tác động, tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn qua các giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở khung lý thuyết, luận án đã phân tích rõ hơn về thực trạng phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan trong những năm đầu thế kỷ XXI, theo đó, chính sách phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan được nhìn nhận là một chính sách hẹp, tập trung theo từng chủ đề cụ thể trong khu vực nông thôn. Nhằm tận dụng được những nguồn lực hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm phát triển từ khu vực, Ba Lan đã nhanh chóng thực thi một cách quyết liệt đối với việc điều chỉnh chính sách trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, như chính sách tích tụ đất đai, cổ phần hóa trang trại nông nghiệp, chính sách tín dụng Những thành công về việc đáp ứng những tiêu chí gia nhập đã đưa Ba Lan trở thành thành viên chính thức của Liên minh châu Âu, đây cũng được xem là bước ngoặt lớn đối với sự phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan. Những thành công đó được ghi nhận ở một số nét chính như: Tăng trưởng khu vực nông thôn giai đoạn 2004-2018 đạt mức tăng trưởng cao nhất trong khối các nước trong khu vực với mức tăng bình quân 3,3%, tỷ lệ đóng góp GDP khu vực nông thôn đạt mức 30% vào năm 2018 tăng só với 26,3% vào năm 2000, tỷ lệ thất nghiệp thất nhất Tăng trưởng GDP khu vực nông thôn cao, tạo ra thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn Ba Lan tăng đáng kể từ mức 10.556 USD năm 2000 lên 17.035 USD 2018. Cùng với đó, khả năng sản xuất, cung ứng sản lượng hàng hóa nông nghiệp ngày càng tăng. Tác động của chính sách tích tụ ruộng đất đã tạo ra những biến chuyển mạnh về tích tụ các trang trại có quy mô lớn, tao điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo vào trong sản xuất. Phát triển sản xuất nông nghiệp không thể đảm bảo cho một khu vực nông thôn rộng lớn của Ba Lan có thể phát triển bền vững. Chính vì vậy, song song với việc 148 thúc đẩy tăng cường khả năng cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp, thì mục tiêu đa dạng hóa kinh tế nông thôn Ba lan cũng trở thành một trong những nội dung xuyên suốt của chương trình phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những năm gần đây. Một số những thành tựu khác mà Ba Lan đã đạt được trong phát triển kinh tế nông thôn là cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản, kết nối mạng lưới đổi mới trong nước với khu vực nhằm cung ứng công nghệ cho các trang trại, doanh nghiệp sản xuất trong khu vực nông thôn. Mô hình quản lý, giám sát, điều phối với vai trò của chính phủ, chính quyền địa phương ở Ba Lan cũng có sự điều chỉnh khá mạnh mẽ với việc phân cấp trách nhiệm cụ thể cho chính quyền địa phương nhằm thúc đẩy và phát huy những sáng kiến trong công đồng Bên cạnh một số những thành công như vậy, thì hoạt động phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan cũng đang đặt ra khá nhiều thách thức mà Ba Lan phải giải quyết như sự phát triển còn khá chênh lệch giữa khu vực phía Tây với khu vực phía Đông Ba Lan; năng suất lao động nông nghiệp khác nhau dẫn đến thu nhập từng vùng Ba Lan còn có sự biến động đáng kể. Trên cơ sở làm rõ được những thành công và hạn chế trong phát triển kinh tế nông thôn, luận án đã phân tích và làm rõ hơn những điểm tương đồng trong phát triển kinh tế nông thôn giữa Ba Lan và Việt Nam như: Cùng thực hiện các chương trình chuyển đổi nền kinh tế và hội nhập khu vực; cùng chịu những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu; cùng triển khai các chương trình phát triển kinh tế nông thônTuy nhiên, bên cạnh những nét tương đồng, thì sự khác biệt giữa Việt Nam và Ba Lan vẫn còn rất lớn. Trong khi Ba Lan nhận được nguồn tài chính khổng lồ từ EU nhằm thu mua hàng hóa nông sản, hỗ trợ các trang trại, thực hiện các chương trình đào tạo nghề, chương trình khới nghiệp của các doanh nghiệp nông nghiệp Thì Việt Nam vẫn phải vật lộn với những khó khăn về tài chính trong việc triển khai các chương trình nông thôn mới. Bên cạnh đó, sự khác biệt về thể chế, về chính sách giữa hai nước còn khá lớn 149 Với việc phân tích và làm rõ những nét tương đồng và khác biệt giữa hai nước, luận án đã đưa ra những hàm ý về mặt chính sách cho Việt Nam như thay đổi khung thể chế về phát triển kinh tế nông thôn, phát triển thị trường lao động, áp dụng mạng lưới đổi mới, chính sách thu hút hỗ trợ các doanh nghiệp khu vực nông thônđây là những giải pháp hết sức hữu ích trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới . Tuy nhiên, do còn có hạn chế nhất định về việc tiếp cận nguồn tài liệu cũng như khả năng tiếp cận thực tiễn các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức thực thi bên Ba Lan, nên luận án chưa có điều kiện tập trung đi sâu vào làm rõ hơn thực tiễn của từng mô hình phát triển kinh tế nông thôn ở cấp địa phương của Ba Lan, hay những trường hợp điển hình trong thu hút doanh nghiệp vào khu vực địa phương. Những hạn chế trong luận án cũng là hướng mở ra cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này theo phương thức tiếp cận từ dưới lên, kết hợp với phỏng vấn định tính các trang trại, hộ nông dân, các cơ quan chính quyền địa phương để có được nhìn nhận rõ hơn về khả năng tiếp cận các nguồn lực từ chính phủ, khu vực trong phát triển kinh tế nông thôn cũng như là hiểu rõ hơn các sáng kiến mà chính quyền và người dân Ba Lan áp dụng./ 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Bùi Việt Hưng, Đào Thị Phương Liên ( 2020) “Chuỗi cung ứng ngắn sản phẩm nông sản tại Ba Lan: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Tạp chí kinh tế và chính trị thế giới. Số 4.2020 Trang 31-41. 2. Bùi Việt Hưng ( 2020) “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan” Tạp chí nghiên cứu châu Âu – số 7. 2020. Tr 49-61 3. Bùi Việt Hưng ( 2019) “ Tích tụ ruộng đất trong phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan trong những năm đầu thế kỷ XXI”. Tạp chí nghiên cứu châu Âu – số 5. 2019. Tr.22-32. 4. Bùi Việt Hưng ( 2019) “Đổi mới sáng tạo trong nền kinh tế và doanh nghiệp Ba Lan- Bài học kinh nghiệm Việt Nam” Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Đại học KTQD, Nxb Lao động xã hội tháng 4/2019. Tr. 174 - 184. 5. Bùi Việt Hưng ( 2019) “Kênh phân phối và xu hướng tiêu dùng hàng nông sản tại EU: Cơ hội và thách thức cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam”. Tạp chí kinh tế & chính trị thế giới số 3.2019. Tr.14-22. 6. Bùi Việt Hưng ( 2018) “Tác động Brexit đến chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Liên minh châu Âu và Vương Quốc Anh” Tạp chí nghiên cứu châu Âu – số 9.2018. Tr.74-84 7. Bùi Việt Hưng ( 2017) “Chuỗi cung ứng nông sản ngắn và hệ thống thực phẩm địa phương tại EU: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” Tạp chí nghiên cứu châu Âu – số 6-2017.Tr. 32-44. 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng việt 1. ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á) (2013a), “Nâng cao năng suất nông nghiệp ở Việt Nam: Chương trình cải cách”, dự án quốc gia CLMV số 12, tháng 8 năm 2013. 2. Vũ Trọng Bình (2010) Nghị quyết nông nghiệp, nông thôn , nông dân và triển vọng phát triển chăn nuôi. g%20Binh%20VN.pdf. tải ngày 10.2.2019. 3. Phạm Thị Thanh Bình (2017) “Phát triển nông nghiệp Việt Nam: Thành tựu và hạn chế”. https://nongthonmoihatinh.vn/index.php/vi/news/Thong-tin-khac/Ban-ve-toc- do-tang-truong-cua-nganh-Nong-nghiep-Viet-Nam-61139/ tải ngày 10/2/2018 4. Phạm Thị Thanh Binh 2016.“Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển” tạp chí tài chính năm 2016 5. Bộ Công Thương (2018) “ Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018”. Nxb Công Thương 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UNDP (2010), Thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và thu nhập nông thôn tại Việt Nam: Bài học từ kinh nghiệm của khu vực, Dự án: Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam thời kỳ 2011- 2020. 7. Bộ lao động thương binh xã hội (2015) “Kinh tế trang trại - một mô hình phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp. “ Tải ngày 15 tháng 2 năm 2019.Bộ nông nghiệp &PTNT (2018) “bản tin ISG” 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12/2016 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 9. Đỗ Kim Chung, PGS, TS. Kim Thị Dung (2015) “ Nông nghiệp Việt nam hướng tới phát triển bền vững” Tạp chí Cộng Sản năm 2015 10. Mai Thanh Cúc (2005)“Giáo trình Phát triển nông thôn” Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 11. CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ( 2017) Mô hình phát triển nông thôn mới trong thế kỷ 21. Công cụ cho các nước phát 152 triển. 10081991.pdf. Tải ngày 15/12/2018 12. Đặng Minh Đức (2016) “Bảo hiểm nông nghiệp: Chính sách, thách thức và kinh nghiệm từ châu Âu” Sách chuyên khảo, NXB KHXH 13. Nguyễn Minh Dũng (2011) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu. Luận văn Thạc sỹ. 14. Phạm Ngọc Dũng (2012), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia 15. Nguyễn An Hà (2016), “ Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững Ba Lan và hàm ý chính sách cho Việt Nam” Đề tài nghị định thư Viện Nghiên cứu châu Âu 16. Đinh Văn Hải ( 2014) “Giáo trình Kinh tế phát triển” NXB. Tài Chính 17. Nguyễn Văn Hung (2015)“ xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh” Luận án TS. Học viện chính trị quốc gia 18. Trần thị Thu Hương “Cách tiếp cận về phát triển nông nghiệp và nông thôn trên thế giới”. Bài viết đăng trên bản tin số 28 Viện Khoa học Lao động và Xã hội 19. Trần tiến khải (2015) “ TỔNG QUAN CƠ SỞ KHOA HỌC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM”. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 20. Vũ Trọng Khải (2015) “Phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay, những trăn trở và suy ngẫm”. NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT HÀ NỘI – 2015 21. Lưu Đức Khải (2012) “Một số vấn đề cơ bản của kinh tế nông thôn Việt Nam”. 22. Nguyễn Xuân Khoát (2017) “ Phát triển nông nghiệp bền vững ở một số nền kinh tế chuyển đổi: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận án Tiến Sỹ Học viện KHXH Việt Nam 23. Nguyễn Bích Lâm 2018 “Vì sao năng suất lao động thấp” https://baodautu.vn/vi-sao-nang-suat-lao-dong-thap-d83856.html Tải ngày 2 tháng 2năm 2018 24. Nguyễn Phượng Lê (2012), “Những lý luận cơ bản về “nông nghiệp- nông dân- nông thôn”: Thực tiễn áp dụng ở Việt Nam”, trong Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn, tr7- 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 25. Hoàng Thị Bích Loan , Đinh Phương Hoa (2016) “ Nông nghiệp Việt Nam sau 30 năm đổi mới”. Khoa học xã hội Việt Nam, số 10 (107) – 2016 153 26. Lê Quốc Lý (Chủ biên) (2012), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Vấn đề và giải pháp (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 27. MARD 2014d), Chiến lược FDI để thu hút FDI trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2030 28. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, Nxb Thời đại, Hà Nội 29. Trần Ngọc Ngoạn (2008) “Phát triển nông thôn bền vững, những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” Nxb KHXH 30. Ngọc Anh, 2018 “Ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp: Hình thành các mô hình đột phá”. nghiep-hinh-thanh-cac-mo-hinh-dot-pha-103204.html. Tải ngày 31 tháng 3 năm 2018 31. . Bùi Minh Nguyệt (2016) Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 4 2016 32. 43. OECD (2015), Chính sách Nông nghiệp Việt Nam 2015, Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực https://www.oecd.org/countries/vietnam/OECD- Review-Agricultural-Policies-Vietnam-Vietnamese-Preliminaryversion.pdf. tải ngày 10 tháng 2 2019 33. Lê Quang Phi (2007), "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 34. Hoàng Mạnh Phú (2016) “ Kinh tế nông thôn phát triển bền vững cở các huyện phía tây Hà Nội”. Luận án tiến sỹ 35. Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu (Đồng chủ biên) (2010), Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 36. Hoàng Vũ Quang (2014) Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ Viện nghiên cứu chính sách nông nghiệp 37. Trần Hồng Quảng (2015), Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 38. Nguyễn Thị Tố Quyên (Chủ biên) (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 39. Nguyễn Thị Tố Quyên (Chủ biên) (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 154 40. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 41. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 42. Đặng Kim Sơn (2013)“ Những thách thức và cơ hội mới của nganh nông nghiệp Việt Nam. 43. Đặng Kim Sơn. Bài học kinh nghiệm chính sách nông nghiệp nông thôn nông dân Trung Quốc và kiến nghị cho Việt Nam. 20so%203.pdf . Tải ngày 15/12/2018 44. Finn Tarp ( 2017). Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam. https://www.wider.unu.edu/sites/default/files/Publications/Report/PDF/VARHS 16-report-2017-VIE.pdf Tải ngày 31 tháng 3 năm 2018 45. Hồ Thắng ( 2016) Phát triển tiển, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế”. Luận án Tiến Sỹ 46. Nguyên Thanh (2017) “Nhiều hỗ trợ tài chính cho dự án nông nghiệp công nghệ cao” https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vief-2018/nhieu-ho-tro-tai- chinh-cho-du-an-nong-nghiep-cong-nghe-cao-3757989.html. Tải ngày 10 tháng 2 2019 47. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Hà Nội 48. Tổng cục Thống kê (2016), “Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm 2016” https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=18591 tải ngày 10.2.2019 49. Tổng cục Thống kê (2017), Báo cáo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=18591 tải ngày 10.2.2019 50. Nguyễn Quang Thuấn và TS. Nguyễn An Hà (2005), “Các nước Đông Âu gia nhập Liên minh Châu Âu và những tác động tới Việt Nam”Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu Châu Âu 51. Nguyễn Quang Thuấn(2018) “ Tích tụ tập trugn đất đai cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện mới” hoa-viet-nam/van-hoa-ung-xu-voi-moi-truong-tu-nhien/3486-nguyen-quang-thuan- tich-tu-tap-trung-dat-dai-cho-phat-trien-nong-nghiep-o-viet-nam-trong-dieu-kien- moi.html 155 52. DƯƠNG THỊ TRANG (2018) “Thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam” doi/trao-doi-binh-luan/thu-hut-nguon-von-fdi-vao-linh-vuc-nong-nghiep-cong- nghe-cao-o-viet-nam-147769.html. Tải ngày 15/12/2018 53. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 54. Nguyễn Từ (Chủ biên) (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 55. Đinh Mạnh Tuấn (2008) “Nông nghiệp Liên minh Châu Âu sau 5 năm điều chỉnh chính sách” Đề tài cấp Bộ Viện Nghiên cứu Châu Âu 56. Nguyễn Kế Tuấn (2015)“Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam – Con đường và bước đi”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 57. UNDP ( 2010) " Báo cáo thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và thu nhập nông thôn tại Việt Nam bài học kinh nghiệm từ khu vực. 58. Vân Anh (2018) “Hút đầu tư vào nông nghiệp: “Át chủ bài” là cơ chế” 20180822072707245.chn. tải ngày 10.2.2019 59. Hoàng Việt (2013) “Giáo trình kinh tế nông thôn” Đại học kinh tế quốc dân 60. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2008), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài 61. A.Kowalski, M.Wigier, P.Chmieliński (2008) “Adjustment of Poland’s agriculture and food sector to challenges of agricultural policy of the European union 62. Alexandru Pavel (2019) “Determining Local Economic Development in the Rural Areas of Romania. Exploring the Role of Exogenous Factors - Xác định sự phát triển kinh tế địa phương trong Khu vực nông thôn của Romania. Khám phá vai trò của các yếu tố ngoại sinh” 63. Agnieszka Baer-Nawrocka, Jerzy Bartkowski.ets ( 2016). Rural report 2016.Scholar publich house. Tải ngày 15/6/2018. 64. Agnieszka Stacherzak et al, (2019) , State Interventionism in Agricultural Land Turnover in Poland. 65. Agnieszka Baer-Nawrocka, Jerzy Bartkowski.ets ( 2018). Rural report 2016.Scholar publich house. 156 Tải ngày 15/6/2018 66. Agnieszka Wrzochalska (2014) “Rural economies in Central eastern European countries after enlargement. 67. Alan Matthews (2007). Rural Development in the European Union: Issues and Objectives 68. Anna Augustyn. Assessing the Impact of Rural Development Policies (RuDI) 69. Aleksandra (2013) Agrarian economic structure of agriculture holding in Poland. 70. Andrzej Rosner (2017) Socio-economic development of rural areas in Poland. 17.pdf. Tải ngày 15/6/2018. 71. Ashley, C., and Maxwell, S. (2001) ‘Rethinking rural development’. Development Policy Review, 19 (4), 395-425 72. Arnalte, E., and Ortiz, D. (2003) ‘Some trends of Spanish agriculture. Difficulties to implement a Rural development model based on the multifunctionality of agriculture’. The paper belongs to the research project: ‘Structural change and agricultural policies: the case of farming systems specialized on Olive Grove, Arable crops and cattle’ 73. Barbara Chmielewska (2009) “The Problems of Agriculture and Rural Areas in the Process of European Integration 74. Camelia Burja, Vasile Burja (2014) Sustainable development of rural area: a challenge for Romania 75. Clack Edward (2011)“The political economy of rural Development: Theoretical perspective”. 76. Czytaj również (2018) Polish agri-food exports in 2017 77. Csaki, C., Nash, J., Fack, A., and Kray, H. (2000) ‘Food and Agriculture in Bulgaria: the challenge of preparing for EU accession’. World Bank technical Paper No 481, Washington, DC 78. CSO (2017) Population statistics. 79. CSO 2017 “rural_areas_in_poland_in_2016”.pdf 80. CSO (2017b), “Use of information and communication technologies in enterprises and households database”, goo.gl/jgiFpy. Tải ngày 15/6/2018. CSO (2019) “Annual macroeconomic indicators” Population statistics https://stat.gov.pl/en/topics/population/, 157 81. Daphne Meredith, et, al (2016) “Rural Economic Development in Canada with an Emphasis on the Western Canadian Landscape – Phát triển Kinh tế nông thôn khu vực phía tây Canada” 82. Emery N. Castle (2000)“The Economics of Rural places and Agricultural Economic 83. European Commission (2014) “A harmonised definition of cities and rural areas: the new degree of urbanisation” 84. Eurostat (2014) Statistic . ucture_and_ageing. Tải ngày 15/6/2018 85. European Commission (2017d), “European Structural and Investment Funds data”, https://cohesiondata.ec.europa.eu. Tải ngày 15/6/2018. 86. European Commission 2019 “ Stactistic Facsheet Poland” 87. F.Galli, G. Brunori (eds.) (2013) Short Food Supply Chains as drivers of sustainable development. Evidence Document. 88. FDPA (2018) Rural Poland 2018 89. FAO (2015a), FAOSTAT (database), Food and Agriculture Organisation of the United 90. Nations, Rome, accessed 10 November 2015 91. Garry Christensen, Richard Lacroix. “Competitiveness and employment: a framework for rural development in Poland” 92. Gay S.H., Osterburg B, Baldock D.(2005) Recent evolution of the EU Common Agricultural Policy (CAP): state of play 93. Gustav Ranis and Frances Stewart (1993)"Rural Non agricultural Activities in Development: Theory and Application 94. Gustavo Anríquez and Kostas Stamoulis (2007) “Rural Development and Poverty Reduction: Is Agriculture Still the Key? 95. Gustavo Bastos BragaI et al, (2016)“A methodology for definition of rural spaces: an implementation in Brazil 96. Guogang Wang, Mingli Wang *, Jimin Wang and Chun Yang (2015) “Spatio- Temporal Characteristics of Rural Economic Development in Eastern Coastal China – Đặc điểm thời gian của sự phát triển kinh tế nông thôn ở vùng duyên hải phía đông Trung Quốc”. 97. Henk Renting,2002. Understanding alternative food networks: exploring the role of short food supply chains in rural development 98. Ian Hodge and Peter Midmore (2007) “Models of Rural Development and Approaches To Analysis Evaluation And Decision-Making 158 99. Iwona NURZYŃSKA (2012) . The rural development policy in Poland. Synthetic picture of the new policy implementation results 100. Iwona Nurzyńska .The Rural Development Policy in Poland. Synthetic picture of the new policy implementation 101. Iwona Nuzyka, Walnety Pocta (2014) Rural poland 2014 https://www.slideshare.net/fundacjafdpa/rural-poland-rural-development-report. 102. Janina Jędrzejczak-Gas, Anetta Barska (2018) Self-employment as a Form of Entrepreneurship Development in Rural Areas in Poland. https://www.researchgate.net/publication/330363115_Self- employment_as_a_Form_of_Entrepreneurship_Development_in_Rural_Areas_ in_Poland 103. Jacques Marzin and Agnalys Michaud (2016) “Evolution of Rural Development Strategies and Policies Lessons from Vietnam” 104. Jerzy Bański(2011) “Changes in agricultural land ownership in Poland in the period of the market economy , 105. Jerzy Wilkin(2016), Rural Poland report Tải ngày 12 tháng 3 năm 2019 106. J. Kirk Ring( 2005) “ Business network and economic development in rural communities in the US 107. Jean O. Lanjouw (2001)“The rural non-farm sector: issues and evidence from developing countries 108. John Ise( 1920) “ What is Rural Economics- Kinh tế nông thôn là gì” The Quarterly ournal of Economics, Vol. 34, No. 2 (Feb., 1920), pp. 300-312 109. Joop de Beer (2014)“New classification of urban and rural NUTS 2 regions in Europe- Quy chuẩn mới về các khu vực nông thôn và đô thị tại Châu Âu 110. Józef Mosiej(2014). Assessing the Impact of Rural Development Policies (RuDI), 111. Kathy Miller (2002).Rural Definitions- Định nghĩa nông thôn” 112. Nemes, G. (2005) ‘The politics of rural development in Europe’. Discussion papers 2005/5. Institution of Economics Hungarian Academy of Science, Budapest 113. Mandl, I., Oberholzner, T., and Dorflinger, C. (2007) ‘Social capital and job creation in rural Europe’. The Europe Foundation for the Improvement of Living and Working Conditions, Denmark 159 114. Mark Drabenstott and Jason Henderson (2006)“A New Rural Economy: A New Role for Public Policy 115. Mellor JW (1966)The economics of agricultural development. In The Economics of Agricultural Development. Cornell University Press 116. Michael Kenny (2003)‘Defining Rural Development Policy 117. MARD 2016 Agriculture and rural economy in Poland 118. MARD 2014 Agriculture in 2014, Central Statistical Office (GUS), Warsaw 2015 119. MARD 2014 Rural Development program 2007-2013 120. Ministry of Agriculture and Rural Development : National Strategic Plan for 2007-2013 Rural Development 121. Michael E. Porter et, al, (2004) “Competitiveness in Rural U.S. Regions 122. Lukasz Jarock (2013), “International Land Acquisition in the Polish Legal System and Its Impact on Economic Development” 123. OECD (2006) The New Rural Paradigm ; policies and governance 124. OECD (2018), OECD Rural Policy Reviews: Poland 2018, OECD Publishing, Paris. 125. OECD (2018) “Inclusive Entrepreneurship Policies: Country Assessment Notes. 126. OECD (2016k) Regional economy, OECD Regional Statiss database 127. OECD 2009 “ THE ROLE OF AGRICULTURE AND FARM HOUSEHOLD DIVERSIFICATION IN THE RURAL ECONOMY OF Poland 128. OECD (2006)“new rural policy: Linking up for Growth- Chính sách nông thôn mới-Liên kết để tăng trưởng”. 129. OECD (2018) OECD Rural Policy Reviews Poland 2018. 130. RDI (1999), Agricultural land markets in Lithuania, Poland, and Romania: Implications for accession to the European Union, tải ngày 12/3/2019. 131. Łukasz Abramczuk et al (2018) Agricultural company and agricultural holding towards climate and agricultural policy changes. 132. Raanan Weitz ( 1995) Agricultural Development: Planning and Implementation. 160 133. Rosa Gallardo-Cobos (2010) Rural development in the European Union: the concept and the policy 134. Rosner, A. and M. Stanny (2017), Socio-economic Development of Rural Areas in Poland, Europejski Fundusz Rozwoju Wsi Polskiej and Instytut Rozwoju Wsi i Rolnictwa, Polskiej Akademii Nauk, Warsaw 135. Przygodzka, Renata Mioduszewski, Jarosław (2015), The Agricultural land market in Poland and ít charactersistic, df 136. Saraceno, E. (2014), “Rural development policies in developing countries”, paper presented at the Workshop on Rural Development Policies: Lessons from the Korea’s Saemaul Undong and Other Country Experiences, 24 October 2014, Seoul, Korea. 137. Szczepan Figiel et al (2017), Innovation performance of the Polish agri-food sector:key determinants and prospectsfor improvements 138. Valerie du Plessis, Roland Beshir (2002)Definitions of “Rural- Định nghĩa nông thôn 139. URSZULA BUDZICH-TABOR (2018) “EU accession: Polish experience with rural development- kinh nghiệm phát triển nông thôn Ba Lan 140. Wiggins S, Proctor S (2001)How special are rural areas? The economic implications of location for rural development. Development Policy Review 19(4) 427–436. 141. World Bank 2016 “Transforming Vietnamese Agriculture: Gaining More from Less” 142. W.W. Rostow The Stages of Economic Growth: A Non-Communist Manifesto (Cambridge: Cambridge University Press, 1960), Chapter 2, "The Five Stages of Growth--A Summary," pp. 4-16. 143. W. ARTHUR LEWIS ( 1954) “Economic Development with Unlimited Supplies of Labour https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1111/j.1467- 9957.1954.tb00021.x truy cập ngày 10 tháng 4 2018. 144. William A. Ward (2002) “Theory in Rural Development: An Introduction and overview” https://www.researchgate.net/publication/229779918_Theory_in_Rural_Develo pment_An_Introduction_and_Overview. 145. WIPO (2018) “Poland innovation index” https://www.theglobaleconomy.com/Poland/GII_Index/. 161 146. Wold Bank ( 2016) “ Innovation is key to Growth in Poland” . growth-in-poland tải ngày 16 tháng 4 2019. 162 PHỤ LỤC Phục lục 01 : Việc làm trong lĩnh vực nông lâm nghiệp giai đoan 2010-2017 ở Ba Lan Đơn vị Nghìn người 2010 2013 2015 2016 2017 Tổng 2376,1 2379,0 2384,8 2385,5 2386,0 Lao động trong trang trại tư nhân 2262,6 2262,6 2262,6 2262,6 2262,6 Thành viên của hợp tác xã 11,8 10,6 9,7 8,8 8,4 Nguồn: CSO 2018 “ Statistical year book of agriculture 2018 Phục lục 02: Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp phân theo khu vực ở Ba Lan Các khu vực 2010 2013 2015 2016 2017 Tổng 2329990 2329314 2334918 2333383 2332003 Dolnośląskie 83927 83738 84304 83986 83845 Kujawsko-pomorskie 105381 105086 105314 105110 105069 Lubelskie 305873 305680 305778 305561 305735 Lubuskie 32927 32984 33233 33308 32844 Łódzkie 177570 177515 177638 177793 177505 Małopolskie 270680 270613 270722 270524 270479 Mazowieckie 297956 298411 300048 299976 300032 Opolskie 49137 48904 48869 48569 48320 Podkarpackie 255900 255747 255827 255744 255744 Podlaskie 124208 124418 124428 124428 124265 Pomorskie 61747 61747 62145 62145 62145 Śląskie 99647 99343 99343 99381 99483 Świętokrzyskie 148027 148049 148040 147898 147887 Warmińsko-mazurskie 64899 65072 65420 65469 65469 Wielkopolskie 208069 209160 209160 209318 209318 Zachodniopomorskie 44042 43886 44616 44220 44461 Nguồn: CSO 2018 “ Statistical year book of agriculture 2018 163 Phụ lục 03: Trang trại hoạt động trong lĩnh vực du lịch nông thôn năm 2014 theo từng khu vực nông thôn Ba Lan Căn hộ dụ lịch Nhà ở du lịch/ Các khu vực nông nghiệp/ Accommodation Apartment Dolnośląskie 616 7137 Kujawsko-pomorskie 234 2836 Lubelskie 456 3936 Lubuskie 108 1143 Łódzkie 165 1719 Małopolskie 1327 16 072 Mazowieckie 364 3610 Podlaskie 625 5803 Pomorskie 672 7595 Śląskie 404 5172 Świętokrzyskie 313 2855 Warmińsko-mazurskie 801 7696 Wielkopolskie 438 4952 Zachodniopomorskie 389 4329 TOTAL 8016 84 582 Nguồn: MARD (2015) “Agriculture and food economy in Poland”. Phụ lục 04: Số lượng các doanh nghiệp hoạt động phi nông nghiệp ở Ba Lan Năm Tổng 2004 3 576 830 Ba Lan 2009 3 742 673 2014 4 119 671 2004 2 747 560 Khu vực thành phố 2009 2 807 600 2014 3 012 134 2004 829 270 Khu vực nông thôn 2009 935 073 2014 1 107 515 Nguồn: MARD (2015) Agriculture and food economy in Poland. 164 Phụ lục 05: Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phi nông nghiệp ở Ba Lan năm 2014 Đơn vị tính: Doanh nghiệp Nông lâm Công nghiệp Tổng thủy sản và xây dựng Khác Ba Lan 4 119 671 75 601 878 383 3 165 687 Khu vực thành phố 3 012 134 20 803 564 484 2 426 847 Khu vực nông thôn 1 107 515 54 798 313 898 738 819 Nguồn: MARD (2015) Agriculture and food economy in Poland. Phụ lục 06: Tỷ lệ chi ngân sách cho các chương trình phát triển nông thôn ở Ba Lan giai đoạn 2004- 2020 Nguồn: OECD (2018) “Poland rural review” Phụ lục 7: Lý thuyết về chính sách thị trường lao động tích cực Hộp: Lý thuyết về chính sách thị trường lao động tích cực (Active labour market policy) Chính sách thị trường lao động tích cực (ALMP) là một cơ chế để cải thiện kết quả cho cả người lao động thất nghiệp và các công ty đang tìm kiếm lao động mới. Trọng tâm chính của chính sách là cải thiện quy trình kết nối (chức năng thị trường) trong thị trường lao động thông qua ba hoạt động cơ bản. (1) Phát triển các chương trình đào tạo lao động nhằm cung cấp cho người lao động những kỹ năng mới hoặc được cải thiện trong tình trạng thiếu hụt; (2)Tăng cầu đối với lao động bằng cách hỗ trợ người sử dụng lao động tăng tuyển dụng lao động thông qua: Trợ cấp tiền lương hoặc cấp tính dụng đầu tư để tạo việc làm mới, khuyến 165 khích các doanh nghiệp tuyển dụng lao động hoặc cung cấp việc làm tạm thời trong khu vực công; (3) Cải thiện quy trình phù hợp bằng cách cải thiện các cơ chế tìm kiếm việc làm, kết nối cung cầu. ALMP được các nhà hoạch định chính sách coi là chính sách quan trọng khi thất nghiệp ở khu vực nông thôn mang tính cơ cấu bởi những thay đổi cơ bản trong thị trường lao động đã làm thay đổi về số lượng và các loại hình công việcp, dẫn đến người lao động có kỹ năng và không có kỹ năng đều không còn phù hợp với vị trí việc làm. Thị trường lao động khu vực nông thôn mang những nét đặc thù, bởi cấu trúc thị trường nhỏ, không linh hoạt và mang tính phân mảnh, khó kết nối.Thất nghiệp xẩy ra mang tính cơ cấu và theo mùa vụ. Tại thị trường này, nhiều lao động có sẵn các kỹ năng nhưng vẫn bị dư thừa do: Thay đổi công nghệ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp địa phương yếu; Các doanh nghiệp thường có quy mô nhỏ và không sẵn sàng tiếp nhận công nhân mới bởi sự cứng nhắc về hợp đồng lao động ( khó sa thải lao đông); nhận thức cơ hội phát triển doanh nghiệp bị hạn chế; Thị trường lao động hoạt động kém hiệu quả, người lao động không biết tìm kiếm công việc nào phù hợp; các công ty không biết tìm kiếm lao động có kỹ năng ở đâu. Chính vì vậy, để cho ALMP hoạt động hiệu quả, trước tiên cần thay đổi cấu trúc nền kinh tế khu vực nông thôn, cải thiện các chiến lược phát triển kinh tế địa phương cần có sự kết nối giữa chiến lược phát triển với thị trường lao động. Bên cạnh đó, việc thực hiện ALMP sẽ giúp cải thiện điều kiện việc làm dựa vào: Số lượng, tỷ lệ tham và mức lương được tăng lên. ALMP cũng chỉ ra trợ cấp việc làm là không có hiệu quả, thay vào đó cần cải thiện cơ chế hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm viêc làm sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Đối với khu vực có mật độ dân số thấp, những nỗ lực cải thiện thị trường lao động không nên tập trung vào ngắn hạn là khuyến khích việc làm từ khu vực công, thay vào đó cần tập trung tăng cường sức mạnh của các doanh nghiệp tư nhân ở cấp độ địa phương để các doanh nghiệp này có thể hấp thụ nhiều hơn lao động, cung cấp lao động địa phương những chương trình đào tạo phù hợp với cấu trúc nền kinh tế và thiết lập các dịch vụ tìm kiếm và cung cấp việc làm phù hợp, từ đó tạo ra sự kết nối giữa người lao động và doanh nghiệp. Nguồn: OECD (2018) “ Poland Rural Review. 166

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_kinh_te_nong_thon_ba_lan_trong_nhung_thap.pdf
  • pdfTrichYeu_BuiVietHung.pdf
Luận văn liên quan