1. Kết luận
- Luận án đã làm rõ được nội hàm và thang đo NL sử dụng TN của SV vào
dạy học. Qua đó thuận lợi cho việc đề xuất các biện pháp phát triển NL sử dụng
TN vào dạy học cho SV.
- Vai trò của TN tự làm rất quan trọng trong việc phát triển NL sửa chữa và chế
tạo TN. Việc sử dụng các bộ TN tự làm vào dạy học HP Thực hành dạy học TN vật
lí phổ thông là hết sức cần thiết.
- Sử dụng website sẽ tăng hiệu quả của việc dạy học HP Thực hành dạy học
TN vật lí phổ thông, giúp cho quá trình tự học của SV được thuận lợi hơn. Bên
cạnh đó, thông qua website GV có thêm ênh thông tin để kiểm tra đánh giá SV
và có những hỗ trợ SV giải quyết các nhiệm vụ học tập kịp thời và phù hợp.
- Việc kiểm tra đánh giá SV phải được GV triển hai dưới nhiều hình thức,
bên cạnh đó đẩy mạnh quá trình tự đánh giá của SV nhằm biến quá trình đó
thành hoạt động học tập của SV. Việc kiểm tra đánh giá các NL sử dụng TN vào
dạy học thông qua các hành vi cần được triển khai với các rubric cụ thể để thuận
lợi cho GV.
- Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, chúng tôi đã tổ chức dạy học HP
Thực hành dạy học TN vật lí phổ thông thành công, góp phần hình thành và phát
triển NL sử dụng TN vào dạy học cho SV ngành sư phạm Vật lí.
232 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Vật lí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp như sau:
Sai số tuyệt đối của một đại lượng đo gián tiếp có thể tìm theo quy tắc lấy vi
phân công thức cho đại lượng đó rồi thay ký hiệu vi phân bằng ký hiệu sai số và
chọn dấu như thế nào để sai số có giá trị tuyệt đối phải tìm là cực đại.
Ví dụ: 1, X = a +b - c thì dX = da + db - dc X a b c
2, 2 2 22 2V R h dV RhdR R dh V Rh R R h
1.2.2. Sai số tương đối
Sai số tương đối của một đại lượng đo gián tiếp có thể tính được bằng
cách logarit biểu thức của đại lượng đó rồi lấy vi phân kết quả, sau đó thay ý
hiệu vi phân bằng ký hiệu sai số và chọn dấu như thế nào sao cho giá trị tuyệt
đối của sai số phải tìm là cực đại.
Ví dụ: Một đại lượng nào đó được xác định theo công thức
2V
Q k t
R
- Lấy logarit hai vế: lnQ= lnK + 2lnV- lnR+ lnt
- Lấy vi phân 2 vế 2 2
dQ dk dV dt dR Q k V t R
Q k V t R Q k V t R
1.3. Quy tắc lấy tròn các số
- Nếu các số bên phải con số sau cùng mà ta định giữ lại là một con số lớn
hơn 5 thì ta bỏ nó đi. Ví dụ với a = 14,41 nếu ta muốn lấy đến số hạng 1/10 đơn
vị thì ta bỏ số 1 sau cùng và viết a = 14,1 (bỏ vô điều kiện).
PL30
- Nếu bên phải con số sau cùng mà ta định giữ lại là một con số lớn hơn 5
thì khi ta bỏ nó đi, ta phải cộng 1 vào con số cuối cùng giữ lại. Ví dụ với a =
24,57 nếu ta muốn lấy đến số hạng 1/10 đơn vị thì ta bỏ số 7 sau cùng và cộng 1
vào số 5. Kết quả ta được: a= 24,6.
- Nếu bên phải con số sau cùng mà ta định giữ lại là con số 5 thì ta có thể
bỏ nó đi một cách vô điều kiện, hoặc bỏ đi rồi thêm vào bên trái 1 đơn vị hoặc
giữ nguyên cả con số đó. Ví dụ: Với con số a = 24,65 thì ta có thể viết a =24,6
hoặc a = 24,7 hoặc a = 24,65 đều được.
1.4. Cách lấy tròn trong khi thực hiện các phép tính
Để đơn giản bớt trong khi thực hiện các phép tính, người ta tiến hành lấy
tròn các kết quả theo những quy ước sau đây dựa trên tính chất gần đúng của các
giá trị đo lường được.
- Các số trong một công thức được lấy tròn đến trên mức chính xác của con
số kém chính xác nhất một bậc:
Ví dụ:
2, 4 0,342 25,16 2, 4 0,34 25,16
27,316 9,55 27,32 9,55
Trong biểu thức ở trên số kém chính xác nhất là 2,4.
- Trong phép cộng hoặc trừ các số gần đúng, con số thập phân của kết quả
chỉ lấy bằng con số thập phân của số nào có ít con số thập phân nhất.
Ví dụ: 23,2+0,442+7.247=232+0,44+7,25=30,89=30,9.
II. CÁC CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VÀ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM
1. BÀI 1: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT TRÊN ĐỆM KHÔNG KHÍ
1.1 Đề tài 1: Thí nghiệm về chuyển động thẳng đều
1.1.1 Mục đích thí nghiệm
- Hình thành khái niệm chuyển động thẳng đều thông qua quan sát, đo đạc
các đại lượng chuyển động của xe trên đệm không khí.
- Xác định được dạng đồ thị của vận tốc và tọa độ của chuyển động thẳng
PL31
đều theo thời gian.
1.1.2 Cơ sở lý thuyết
1.1.2.1. Định luật I Newton
Mọi vật giữ nguyên trạng thái đứng yên hay chuyển động thẳng đều nếu
tổng hình học của các lực tác dụng lên vật bằng 0.
- Trạng thái đứng yên hay chuyển động thẳng đều là trạng thái chuyển động
với vận tốc hông thay đổi hay là giữ nguyên như cũ, tức là chuyển động
theo quán tính. Do đó, định luật này được gọi là định luật quán tính.
- Không giống như các định luật Vật lí khác, ta không thể nào kiểm
nghiệm được định luật này một cách trực tiếp bằng thực nghiệm vì trên trái đất
không thể có bất kỳ vật nào hoàn toàn cô lập (không chịu bất kỳ một lực nào).
Thành thử, ta coi định luật này như một nguyên lý (tương tự như một tiên đề
trong toán học) mà không chứng minh. Ta chỉ có thể xác nhận sự đúng đắn của
định luật này khi kiểm nghiệm các hệ quả của định luật mà thôi.
- Có thể nêu một ví dụ quan sát thông thường giúp ta dễ dàng thừa
nhận định luật:
Khi đẩy một vật nặng trượt trên sàn nhà ta có thể thấy vận tốc của vật giảm
dần và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhưng nếu sàn nhà nhẵn thì vật có thể trượt rất
xa. Sở dĩ như vậy là vì ngoài trọng lượng của vật và phản lực của sàn nhà là hai
lực triệt tiêu lẫn nhau thì vật còn chịu tác dụng của lực ma sát và lực cản của
không khí là hai lực ngược chiều chuyển động của vật và cản trở chuyển động
của vật. Tưởng tượng nếu ta có thể làm giảm các lực này thì vật sẽ chuyển động
được rất xa mặc dù ta chỉ đẩy vật trong một thời gian rất ngắn. Nếu làm triệt tiêu
hoàn toàn các lực này thì vật sẽ chuyển động thẳng đều mãi mãi trên sàn nhà.
1.1.2.2. Hệ quy chiếu quán tính
Hệ quy chiếu quán tính là một hệ quy chiếu mà trong đó nếu một vật không
chịu tác dụng của một ngoại lực nào thì nó hoặc là đứng yên hoặc là
chuyển động thẳng đều.
PL32
- Hệ quy chiếu gắn liền với quả đất không phải là một hệ quy chiếu quán
tính. Nhưng nếu ta xét chuyển động của một vật trong khoảng thời gian ngắn thì
ta có thể xem hệ quy chiếu gắn với quả đất gần đúng là một hệ quy chiếu quán
tính, còn nếu chuyển động xảy ra trong một thời gian dài (ví dụ như
chuyển động của tên lửa vượt đại châu, chuyển động của tàu vũ trụ) thì không
thể xem hệ quy chiếu này là quán tính được.
1.1.3. Các bước tiến hành thí nghiệm
1.1.3.1. Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
- Đệm không khí, xe trượt (có gắn tấm cản quang và phim phản chiếu),
Camera quan sát chuyển động, máy vi tính và phần mềm VideoCom.
1.1.3.2. Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 1: Kết nối thiết bị với camera và máy tính, khởi động chương trình
VideoCom.
Bƣớc 2: Xác định toạ độ quét của VideoCom:
+ Gắn một xe trượt (đã gắn tấm cản quang và phim phản chiếu) vào nam
châm giữ. Đặt xe còn lại (đã gắn tấm cản quang và phim phản chiếu) lên đệm
hông hí đã tắt nguồn khí. Điều chỉnh khoảng cách giữa hai tấm cản quang là 1m.
+ Khởi động phần mềm VideoCom. Clic vào nút “Intensity Test”
+ Hệ thống quét của VideoCom sẽ cho ta 2 điểm peak xuất hiện trên màn
hình máy tính hoặc trên màn hình của VideoCom.
+ Có thể xuất hiện nhiều điểm peak, ta phải làm phông chắn phía sau đệm
hông hí để không có nguồn ánh sáng phản xạ từ những thiết bị không mong muốn.
+ Nếu không xuất hiện hoặc chỉ xuất hiện một điểm peak, kiểm tra lại phim
phản xạ đã dán đúng chiều chưa, điều chỉnh hướng của VideoCom đã hướng vào
khoảng giữa hai xe trượt chưa, bảo đảm khoảng cách giữa VideoCom và đệm
hông hí được 2m.
Bƣớc 3: Hiệu chỉnh quãng đường chuyển động
+ Tắt nguồn khí, gắn một xe trượt vào nam châm giữ và một xe đặt trên
PL33
đệm không khí ở đầu còn lại sao cho khoảng cách giữa hai tấm cản quang trên
hai xe là 1m.
+ Nhập các giá trị 0 m và 1m vào vị trí tương ứng trong phần “Path
Calibration”
Bƣớc 4: Điều chỉnh đệm khí sao cho nó nằm ngang (Bằng cách sử dụng
thước thăng bằng) và tiến hành đo:
+ Xoá giá trị đo cũ bằng nút hoặc phím F4.
+ Tháo dây chỉ ra khỏi xe truợt và di chuyển nó tới gần nam châm giữ.
Dùng ngón tay đẩy cho xe trượt trên đệm không khí và ghi nhận giá trị với nút
hoặc phím F9.
+ Lưu giá trị đo được bởi nút hoặc phím F2.
Kết quả thí nghiệm (thể hiện ở bảng số liệu và đồ thị tương ứng)
1.1.4. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu, nhược điểm gì? Phân tích các ảnh
hưởng đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ
thí nghiệm để tiến hành một phương án khảo sát chuyển động thẳng đều?
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều?
Câu 4: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành khảo sát chuyển động tròn đều?
Câu 5: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 6: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò).
Câu 7: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp theo.
PL34
Câu 8: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu, nhược điểm khi sử dụng bộ
thí nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu
điểm?
Câu 9: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
1.2. Đề tài 2: TN về chuyển động thẳng biến đổi đều
1.2.1. Mục đích thí nghiệm
- Xác định được quy luật biến đổi của vận tốc và gia tốc theo thời gian
trong chuyển động thẳng biến đổi đều.
- Xác định quy luật về toạ độ theo thời gian trong chuyển động thẳng biến
đổi đều.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.2.1. Định luật II Newton
- Định luật II Niu-tơn xét mối quan hệ định lượng giữa lực và chuyển động.
Nó được phát biểu như sau:
Gia tốc mà chất điểm thu được dưới tác dụng của lực thì tỉ lệ với cường độ
của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
F
a
m
(2.1.2.2.1a)
Trong đó a là gia tốc của chất điểm, F là ngoại lực gây ra chuyển động có
gia tốc của vật, m là khối lượng của vật.
- Ta cũng có biểu diễn định luật II dưới dạng khác. Từ (2.1.2.2.1a) suy ra:
F m.a (2.1.2.2.1b)
- Dựa vào (2.1.2.2.1b) ta suy ra đơn vị đo lực trong hệ đo lường quốc tế SI
như sau: Nếu m =1kg, a =1m/s2 thì F =1kgm/s2 = 1Newton (viết tắt là 1N)
- Vậy 1N là một lực mà khi tác dụng lên một vật có khối lượng 1kg thì nó
truyền cho vật này một gia tốc là 1m/s2.
PL35
- Từ (2.1.2.2.1a) ta thấy rằng F 0 thì a 0 , tức là nếu vật không chịu tác
dụng của ngoại lực thì nó sẽ tiếp tục đứng yên hay chuyển động thẳng đều
(v const) . Do đó định luật I chỉ là một trường hợp riêng của định luật II, tuy
nhiên Newton vẫn phát biểu nó thành một định luật riêng do tầm quan trọng
của định luật này về phương diện lý luận khi nghiên cứu chuyển động.
1.2.3. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
1.2.3.1. Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
- Đệm không khí, xe trượt (có gắn tấm cản quang và phim phản chiếu),
Camera quan sát chuyển động, máy vi tính và phần mềm VideoCom.
1.2.3.2 Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 1: Bố trí TN như TN 1, điều chỉnh chân đế của máng cho hơi
nghiêng để vật có thể chuyển động thẳng biến đổi đều.
Bƣớc 2: Kết nối thiết bị với camera và máy tính, khởi động chương trình
VideoCom.
Bƣớc 3: Xác định toạ độ quét của VideoCom.
Bƣớc 4: Hiệu chỉnh quãng đường chuyển động.
Bƣớc 5: Tiến hành đo:
+ Xoá giá trị đo cũ bằng nút hoặc phím F4.
+ Đưa xe truợt có treo quả di chuyển tới gần nam châm giữ. Nhấn phím F9
cho xe trượt trên đệm không khí và ghi nhận giá trị.
+ Lưu giá trị đo được bởi nút hoặc phím F2.
- Kết quả TN (thể hiện ở các bảng số liệu và các đồ thị).
1.2.4. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu nhược điểm gì? Phân tích các ảnh hưởng
đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ thí
nghiệm để tiến hành một phương án hảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều?
PL36
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành khảo sát chuyển động thẳng đều?
Câu 4: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành khảo sát sự rơi tự do?
Câu 5: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 6: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò)
Câu 7: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp
theo.
Câu 8: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu nhược điểm khi sử dụng bộ thí
nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm?
Câu 9: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
1.3. Đề tài 3: Thí nghiệm định luật III Newton
1.3.1. Mục đích thí nghiệm
- Qua TN, HS xác định được gia tốc của hai vật thu được ngay sau khi
tương tác từ đó hình thành định luật III Niutơn
1.3.2. Cơ sở lý thuyết
- Xét mối quan hệ giữa các lực tương tác giữa hai vật. Nếu ta gọi
12F là lực
mà vật thứ nhất tác động lên vật thứ hai (quy ước gọi là lực), còn
21F là lực mà
vật thứ hai tác động trở lại vật thứ nhất (quy ước gọi là phản lực) thì định luật III
được phát biểu như sau:
Phản lực luôn bằng độ lớn nhưng ngược chiều với lực
12 21
F = -F (2.1.3.2)
- Cần phải lưu ý rằng tên gọi lực và phản lực chỉ có tính quy ước. Nội dung
của định luật III tuy đơn giản nhưng phải nhớ rằng điểm đặt của lực và phản lực
PL37
là hai điểm khác nhau: điểm đặt của lực 12F là vật hai còn điểm đặt của lực 21F là
vật một. Do đó hai lực này không triệt tiêu tác dụng của nhau.
1.3.2. Các bước tiến hành thí nghiệm
1.3.2.1. Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
Đệm không khí, 2 xe trượt (có gắn tấm cản quang và phim phản chiếu)
khối lượng 100g, các gia trọng 50g, 100g, 1g, Camera quan sát chuyển động,
máy vi tính và phần mềm VideoCom
- Bố trí TN: Như hình dưới đây
Sơ đồ bố trí TN Định luật III Niutơn
1.3.2.2. Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 1: Kết nối thiết bị với camera và máy tính, khởi động chương trình
VideoCom.
Bƣớc 2: Xác định toạ độ quét của VideoCom (Như đề tài 1)
Bƣớc 3: Hiệu chỉnh quãng đường chuyển động (như đề tài 1)
Bƣớc 4: Tiến hành đo:
+ Xoá giá trị đo cũ bằng nút hoặc phím F4.
+ Đặt xe trượt thứ nhất tại vị trí 0 m và xe thứ hai tại vị trí 0,6m
+ Sau khi hai xe va chạm nhấn nút hoặc phím F9 một lần nữa để dừng
PL38
quá trình đo.
+ Quan sát đồ thị chuyển động của hai xe trên màn hình máy vi tính. Ghi
và xử lý các số liệu thu được.
+ Lưu giá trị đo được bởi nút hoặc phím F2.
Kết quả TN: (thể hiện ở các bảng số liệu và các đồ thị).
1.3.3. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu, nhược điểm gì? Phân tích các ảnh
hưởng đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ
thí nghiệm để tiến hành một phương án kiểm chứng định luật III Niutơn?
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành kiểm chứng định luật II Niutơn?
Câu 4: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 5: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò).
Câu 6: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp theo.
Câu 7: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu, nhược điểm khi sử dụng bộ
thí nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu
điểm?
Câu 8: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
2. BÀI 2: THÍ NGHIỆM VỀ ĐỊNH LUẬT NEWTON
2.1. Thí nghiệm về định luật II Newton
2.1.1 Mục đích thí nghiệm
- Khảo sát mối quan hệ giữa gia tốc của một vật và khối lượng của nó khi
lực tác dụng lên vật hông đổi.
- Khảo sát mối quan hệ giữa gia tốc của một vật và lực tác dụng lên nó khi
PL39
khối lượng của vật hông đổi.
2.1.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Đường ray nằm ngang dài 1,5 m có vít chỉnh thăng bằng, phía trái đường
ray gắn cần pít tông, phía phải cuối đường ray gắn ròng rọc.
- Xe chuyển động.
- Hai cảm biến quang gắn bên hông đường ray.
- Tấm cản quang.
- Bộ đếm thời gian.
- Bộ các vật nặng.
- Dây nối có hai chốt cắm.
2.1.3. Lắp đặt
1. Để bù lại ma sát rãnh đường ray, điều chỉnh các ốc dưới chân để tạo ra
một độ nghiêng nhẹ, nhưng tránh xe bắt đầu chuyển động sang phải.
2. Đặt hệ thống khởi động vào đầu bên trái của đường ray.
3. Đặt cuối đường ray thanh chứa đất sét để ngăn chặn va chạm mạnh
giữa xe và vị trí cuối đường ray.
4. Ròng rọc được gắn vào phần cuối bên phải của đường ray.
5. Lắp tấm nam châm bên trái xe để nó được giữ yên vào cần đẩy.
6. Buộc sợi chỉ vào bên phải xe và vắt trên bánh xe cảm biến cuối đường
ray và cột vào móc treo tải.
7. Khối lượng của xe được thay đổi nhờ bộ các quả nặng.
8. Hai cảm biến quang được gắn bên hông đường ray, đảm bảo cho tấm cản
quang đen 100mm cắt được ánh sáng hi nó đi qua cảm biến quang.
9. Cảm biến quang được gắn vào cổng "1" và "3" trên bộ timer counter. Các
dây gắn theo màu tránh bị nhầm lẫn. Cổng START gắn vào cảm biến quay cuối
đường ray. Trên Timer chọn chế độ mode 5 “13”. Đồng hồ thứ nhất hiển thị t1
đồng hồ thứ 2 hiển thị giá trị ∆t1, đồng hồ thứ 3 hiển thị t2, đồng hồ 4 hiển thị ∆t2.
PL40
10. Công tắc gạt bên cổng START sẽ chọn “cạnh lên”, công tắc bên ngõ
vào 1, 2, 3, 4 chọn tác động “cạnh dưới”.
2.1.4. Các bƣớc thực hành và tính toán
2.1.4. 1. Gia tốc phụ thuộc khối lƣợng vật
- Treo quả nặng 10g vào móc treo cuối đường ta có lực tác dụng lên nó sẽ bằng
G
F = m.g
trong đó: g : gia tốc trọng trường
m: Khối lượng của tạ và móc treo tạ
- Thay đổi khối lượng của xe bằng cách đặt thêm tạ lên xe (thêm giá trị
theo bảng hoặc giá trị bất kỳ để khảo sát). Khối lượng của xe được tính bằng
khối lượng của hệ: Bao gồm khối lượng xe, khối lượng quả nặng và khối lượng
của các phụ kiện gắn trên nó.
- Gắn tấm cản quang lên xe.
- Bấm nút Recort, sau đó thả cho xe chuyển động không vận tốc đầu, các
thời gian t1 và Δt1 đọc trên đồng hồ đo thời gian thứ 1 và thứ 2 để tính gia tốc a1.
- Sử dụng các công thức vận tốc - thời gian và các tấm cản quang có
S = 0,1m ta có: 1
1
1 1
/( )
( )
s tv t
v t at a
t t
(2.1)
- Các thời gian t2 và 2t đọc trên đồng hồ đo thời gian thứ 3 và thứ 4 để tính
gia tốc a2: 22
2 2
/( ) s tv t
a
t t
(2.2)
- Gia tốc trung bình: 1 2
2
a a
a
(2.3)
- Chú ý: Lắp 2 cổng quang để đo được giá trị chính xác nhất (lắp tại 2 vị trí
bất kỳ trên đường ray, hông thay đổi vị trí cổng quang cho các lần khảo sát,
nên đặt 2 cổng cách nhau 40cm trở lại)
PL41
- Kiểm tra lại kết quả bằng cách tính lực tác dụng lên xe có bằng lực tác
dụng lên quả nặng hay không ở bảng 1:
Bảng 1.1
Khối
lượng xe
M (kg)
t1
(S)
∆t1
(S)
t2
(S)
∆t2
(S)
a1
(m/s)
a2
(m/s)
a
(m/s
2
)
Lực tác
dụng lên
xe
F=M.a
(Kg.m/s
2
)
Fg=m.g
(Kg.m/s
2
)
m=0.01
2.1.4.2. Gia tốc phụ thuộc lực tác dụng lên vật
- Giữ nguyên khối lượng của xe (chọn khối lượng bất kỳ nhưng giữ nguyên
khối lượng đó cho các lần đo, chỉ thay đổi giá trị của tạ kéo theo bảng 2).
- Treo quả nặng có giá trị thay đổi theo bảng 2 vào cuối đường ray ta có
lực tác dụng lên nó sẽ bằng:
G
F = m.g
trong đó: g : gia tốc trọng trường;
m: khối lượng của tạ và móc treo tạ.
- Bấm vào nút Resert, thả cho xe chuyển động, các thời gian t1 và Δt1 đọc
trên đồng hồ đo thời gian thứ 1 và thứ 2 để tính gia tốc a1.
- Sử dụng các công thức vận tốc - thời gian và các tấm cản quang có
S = 0,1m ta có: 11
1 1
/( )
( ) .
s tv t
v t at a
t t
- Các thời gian t2 và 2t đọc trên đồng hồ đo thời gian thứ 3 và thứ 4 để
tính gia tốc a2
2
2
2 2
/( )
.
s tv t
a
t t
PL42
- Gia tốc trung bình: 1 2 .
2
a a
a
Bảng 1.2: Sự phụ thuộc gia tốc vào trọng lượng quả nặng kéo tăng dần.
Trong khi tổng khối lượng M+m của xe vẫn hông đổi. (M: khối lượng xe và
phụ kiện; m: khối lượng quả nặng đặt lên xe).
- Tăng hối lượng của vật kéo m1 theo từng bước như bảng 1.2 và ghi kết
quả đo được vào bảng:
Bảng 1.2
Khối
lượng
xe M
(kg)
m1
(kg)
t1
(S)
∆t1
(S)
t2
(S)
∆t2
(S)
a1
(m/s)
a2
(m/s)
a
(m/s
2
)
Lực tác
động lên
xe
F=M.a
(Kg.m/s
2
)
Fg=m1.g
(Kg.m/s
2
)
0.011
0.021
0.031
0.041
0.051
0.061
0.071
2.2. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu nhược điểm gì? Phân tích các ảnh hưởng
đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ
thí nghiệm để tiến hành một phương án kiểm chứng định luật II Niutơn?
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành kiểm chứng định luật III Niutơn?
Câu 4: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 5: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
PL43
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò).
Câu 6: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp theo.
Câu 7: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu, nhược điểm khi sử dụng
bộ thí nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát
huy ưu điểm?
Câu 8: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
3. BÀI 3: THÍ NGHIỆM VỀ CÁC LOẠI LỰC CƠ HỌC
3.1. Đề tài 1: Đo hệ số ma sát trƣợt bằng lực kế
Tài liệu tham khảo
- Chương 6: Cơ học vật rắn, Bài 8: Ma sát trong chuyển động lăn, trang 120-[6]
- Chương 4: Bài toán ma sát, trang 83-[8]
- Chương 2. Động lực học chất điểm - Bài 13. Lực ma sát - Mục I. Ma sát
trượt - trang 75 - [9].
- Chương 5: Ma sát giữa các vật rắn, trang 73 [10]
- Chapter 5. Applying Newton‟s Law - 5.3.Frictional - Page.146 - [12]
3.1.1. Mục đích thí nghiệm
Vận dụng phương pháp động lực học để nghiên cứu lực ma sát trượt tác dụng
vào vật chuyển động.
3.1.2 Cơ sở lý thuyết
3.1.2.1. Khái niệm (có file đính kèm)
Ma sát là hiện tượng xuất hiện những lực và ngẫu lực có tác dụng cản trở các
chuyển động hoặc các xu hướng chuyển động tương đối của hai vật trên bề mặt
PL44
của nhau.
Phân loại ma sát
a. Ma sát t nh và ma sát động:
- Ma sát được gọi là tĩnh khi giữa hai vật mới chỉ có xu hướng chuyển động
tương đối nhưng còn vẫn ở trạng thái cân bằng tương đối.
- Ma sát được gọi là động nếu hai vật tiếp xúc chuyển động tương đối với nhau.
b. Ma sát trượt và ma sát lăn:
- Nếu xu hướng chuyển động hoặc chuyển động xảy ra giữa hai vật là trượt, ta
có ma sát trượt.
- Nếu xu hướng chuyển động hoặc chuyển động xảy ra giữa hai vật là lăn, ta có
ma sát lăn.
c. Ma sát khô và ma sát ướt:
- Ma sát được gọi là khô khi hai vật tiếp xúc trực tiếp với nhau.
- Ma sát được gọi là ướt khi hai vật tiếp xúc gián tiếp với nhau thông qua một
màng bôi trơn (dầu, hí)
Ta chỉ khảo sát ma sát tĩnh và ma sát hô.
- Khi một vật đang đứng yên trên mặt phẳng ngang, ta tác dụng một lực ⃗
lên vật đó theo phương ngang, với độ lớn của ngoại lực ⃗ nhỏ thì vật sẽ đứng yên.
- Lúc này giữa vật và mặt bàn xuất hiện lực ma sát nghỉ, lực này cân bằng
với ngoại lực ⃗.
- Khi tăng độ lớn của lực ⃗ sao cho vật vẫn đứng yên thì độ lớn của lực ma
sát nghỉ cũng tăng dần lên, khi vật bắt đầu chuyển động, lực ma sát nghỉ chuyển
thành ma sát trượt và lực này có độ lớn bằng độ lớn của ngoại lực.
y
𝑁 ⃗
�⃗�
𝑭 ⃗𝒎𝒔
𝑃 ⃗
O x
PL45
Ta có thể phát biểu như sau: "Lực ma sát trượt là lực xuất hiện khi vật này
trượt trên bề mặt của vật khác và đặt tại chỗ tiếp xúc của hai bề mặt".
- Lực ma sát trượt cùng phương với phương chuyển động và ngược chiều
với chiều chuyển động của vật.
- Lực ma sát trượt phụ thuộc trạng thái mặt tiếp xúc và phụ thuộc cả vào
vận tốc chuyển động tương đối giữa 2 vật. Nếu vận tốc không lớn lắm có thể coi
lực ma sát trượt là hông đổi và bằng lực ma sát nghỉ cực đại.
- Lực ma sát trượt luôn cùng phương, ngược chiều với vận tốc của vật và
có độ lớn tỉ lệ thuận với áp lực của vật lên mặt tiếp xúc:
mst t
F N
Trong đó:
N: Độ lớn phản lực của mặt phẳng tiếp xúc.
µt: Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào bề mặt của vật liệu
Fmst: Độ lớn của lực ma sát trượt.
3.1.2.2. Hệ số ma sát trượt
- Hệ số tỉ lệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của lực của phản lực
được gọi là hệ số ma sát trượt, kí hiệu là: mst
t
F
N
- Hệ số ma sát trượt không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc mà phụ thuộc
vào bản chất của hai mặt tiếp xúc và các điều kiện trên bề mặt (Có nhẵn hay
không, làm bằng vật liệu gì). Nó hông có đơn vị và được dùng để tính độ lớn
của lực ma sát trượt.
Chứng minh:
+ Các lực tác dụng lên vật gồm: Ngoại lực
F , Trọng lực P , Phản lực N và lực ma sát
trượt
mst
F
+ Chọn hệ quy chiếu Oxy như hình vẽ.
+ Theo định luật II Newton ta có:
y
𝑁 ⃗
�⃗�
𝑭 ⃗𝒎𝒔𝒕
𝑃 ⃗
O x
PL46
mst
F P N F ma (1)
+ Chiếu (1) lên Ox, Oy ta có:
Ox: F - = ma F- µtN =ma (*)
Oy: N - P =0 N= P= mg (**)
Khi vật bắt đầu chuyển động với vận tốc hông đổi, gia tốc của vật coi như bằng
không (a = 0).Ta có:
t t
F
F N 0
N
(đpcm)
Bảng 3.1. Bảng hệ số ma sát trượt (gần đúng) của một số vật liệu
Vật liệu Hệ số ma sát trƣợt
Gỗ rắn trên gỗ rắn 0.25
Da trên gỗ 0.4
Da trên gang 0.28
Thép trên đất cứng 0.2 - 0.4
Lốp cao su trên đất cứng 0.4 - 0.6
Thép trên thép 0.2
3.1.3. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
3.1.3.1 Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
- Bảng đen, thước đo góc, lực kế, máng nghiêng bằng nhôm, hai nam châm làm
giá đỡ cho máng nhôm, vật nặng bằng gỗ khối lượng m.
3.3.1.3.2. Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 1: Vệ sinh máng nhôm và bề mặt vật nặng bằng hăn hô nhằm giảm sai số.
Máng nghiêng
Thước đo góc
Bảng đen
Vật nặng
Cân điện tử
PL47
Bƣớc 2: Điều chỉnh sao cho mặt phẳng chuyển động của vật nằm trên phương ngang.
Bƣớc 3: Điều chỉnh cho lực kế về vị trí 0.
Bƣớc 4. Xác định khối lượng của vật m.
Bƣớc 5: Móc lực kế vào vật đã nằm trên máng nhôm rồi kéo từ từ lực kế theo
phương ngang, chú ý hông để tay và lực kế chạm vào máng.
Bƣớc 6: Tăng dần độ lớn của lực kéo.
Bƣớc 7: Khi vật bắt đầu chuyển động, ghi giá trị của lực kế.
Máng nghiêng
Vật nặng
Cân điện tử
PL48
Bƣớc 8: Tính giá trị của hệ số ma sát trượt theo công thức:
t
F F
N mg
Bƣớc 9: Thực hiện thí nghiệm nhiều lần.
3.1.4. Tính toán xử lý số liệu
- Khối lượng của vật m =
- Ta có bảng kết quả đo:
Lần đo Độ lớn lực kế F
Hệ số ma sát
trượt µ
△µ
1
2
3
4
5
- Sai số tương đối:
̅
3.1.4. Kết quả và nhận xét
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.1.5. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu, nhược điểm gì? Phân tích các ảnh
hưởng đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
PL49
msF N
P
y
x
O
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ
thí nghiệm để tiến hành một phương án để xác định hệ số ma sát trượt?
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành xác định hệ số ma sát trượt giữa gỗ và gỗ?
Câu 4: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 5: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò)
Câu 6: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp theo.
Câu 7: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu, nhược điểm khi sử dụng bộ
thí nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu
điểm?
Câu 8: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
3.2. Đề tài 2: Đo hệ số ma sát trƣợt qua góc nghiêng
3.2.1. Mục đích thí nghiệm
- Vận dụng phương pháp động lực học để nghiên cứu lực ma sát trượt tác
dụng vào vật chuyển động.
3.2.2. Cơ sở lý thuyết
Khi một vật đang đứng yên trên mặt phẳng
nghiêng, lúc này sẽ xuất hiện lực ma sát, nếu ta
tăng góc nghiêng một cách từ từ, xét thời điểm
vật bắt đầu chuyển động thì:
Khi 2 vật tiếp xúc nhau và trượt đối với nhau thì ở mặt tiếp xúc xuất hiện lực
ma sát trượt có xu hướng ngăn cản sự trượt đó.
- Chứng minh:
+ Chọn trục tọa độ như hình vẽ.
PL50
+ Các lực tác dụng lên vật thỏa mãn: ⃗ + ⃗ + ⃗ = m ⃗ (1)
+ Chiếu (1) lên Ox, Oy ta có:
Ox: P.sinα - = ma mg.sinα - µtN = ma (*)
Oy: N - P.cosα = 0 N = mg.cosα (**)
+ Vật bắt đầu chuyển động nên gia tốc của vật bằng 0 hay a = 0
+ Thay (**) vào (*) ta có:
3.2.3. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
3.2.3.1. Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
- Bảng đen, thước đo góc, máng nghiêng bằng nhôm, hai nam châm làm giá
đỡ cho máng nhôm, vật nặng bằng gỗ khối lượng m (tương tự 3.1.3.1 )
3.2.3.2. Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 1, 2, 3 (tương tự 3.1.3.2)
Bƣớc 4: Tăng dần góc nghiêng mặt phẳng
chuyển động của vật, chú ý nâng đều tay.
Bƣớc 5: Khi vật bắt đầu chuyển động, ghi
giá trị của góc α.
Bƣớc 6: Thực hiện phép đo nhiều lần.
Bƣớc 7: Tính giá trị của hệ số ma sát trượt
theo công thức: µt = tan α
3.2.4. Tính toán và xử lý số liệu
- Khối lượng của vật m =
Lần đo Góc nghiêng
Hệ số ma sát
trượt µt
△µt µt
1
2
3
4
5
PL51
- Sai số tương đối: t
t
=
3.2.4. Kết quả và nhận xét
3.2.5. Nhiệm vụ của sinh viên
Câu 1: Bộ thí nghiệm trên có những ưu, nhược điểm gì? Phân tích các ảnh
hưởng đến sai số của bộ thí nghiệm? Nêu cách khắc phục?
Câu 2: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một số dụng cụ thí
nghiệm để tiến hành một phương án để xác định hệ số ma sát trượt trên máng nghiêng?
Câu 3: Từ những thiết bị dụng cụ trên bằng cách đề xuất thêm một phương án để
tiến hành đo hệ số ma sát nghỉ trên máng nghiêng?
Câu 4: Bộ thí nghiệm trên được sử dụng vào dạy bài nào, chương nào, lớp mấy?
Câu 5: Hãy soạn giáo án đơn vị kiến thức có sử dụng bộ thí nghiệm trên vào dạy
học (SV phải xác định rõ hình thức thời điểm, thời gian sử dụng thí nghiệm hoạt
động của thầy và trò)
Câu 6: Anh/Chị hãy triển khai dạy học với giáo án trên vào cuối buổi học tiếp theo.
Câu 7: Anh/Chị hãy đánh giá phân tích những ưu, nhược điểm khi sử dụng bộ thí
nghiệm trên vào dạy học. Nêu cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm?
Câu 8: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm mà anh/chị cho là phù hợp hơn
để dạy học cùng đơn vị kiến thức đó?
3.3. Đề tài 3: Định luật Húc. Độ cứng của lò xo
3.3.1. Mục đích thí nghiệm
- Khảo sát sự biến dạng của các lò
xo gắn trên giá đỡ khi treo các quả nặng
vào đầu dưới của chúng, dựa vào các kết
quả thí nghiệm để phát biểu định luật Húc.
- Xác định độ cứng của lò xo.
3.3.2. Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Động lực học chất điểm. Bài 12. Trang 71-[9]
PL52
- Một lò xo có độ dài ban đầu là lo có
đầu trên được treo cố định vào một giá đỡ.
Treo vào đầu dưới của lò xo các quả nặng có
tổng trọng lượng là P. Khi đó lò xo bị biến
dạng, giãn dài thêm một đoạn l và trong lò
xo xuất hiện lực đàn hồi Fđh.. Lực đàn hồi này có tác dụng chống lại sự biến
dạng của lò xo, nên theo định luật III Newton, nó cùng phương ngược chiều và
có độ lớn bằng tổng trọng lực P của các quả nặng móc vào lò xo.
- Trong thí nghiệm này ta sẽ lần lượt khảo sát xem:
+ Độ biến dạng l của lò xo phụ thuộc những yếu
tố nào?
+ Quan hệ giữa độ biến dạng l của lò xo với
tổng trọng lượng P của các quả nặng móc vào lò
xo tuân theo quy luật nào?
- Định luật Húc được phát biểu như sau: Trong giới hạn đàn hồi thì độ lớn
lực đàn hồi tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo Fđh=|k.△l| với k: phụ thuộc
vào độ dài, tiết diện và vật liệu làm ra lò xo.
3.3.3. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
3.3.3.1. Dụng cụ và lắp đặt thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm:
- Thanh ke nhôm, treo 3 lò xo có cùng độ dài 60 mm, nhưng độ cứng khác nhau
- Quả gia trọng (loại 50g), có móc treo ở hai đầu.
- Bản giấy trắng dày, ép plastic, in ba thước milimet
0 270 mm , độ chia nhỏ nhất 2mm.
- Nam châm đường kính 16 mm, dùng gắn bảng
(4 cái).
- Bảng thép, sơn tĩnh điện màu trắng, ích thước
400x550 mm.
PL53
- Đế 3 chân, có vít chỉnh cân bằng
- Trụ thép inoc 10 mm, dài 495 mm
Lắp đặt thí nghiệm:
- Dựng bảng thép lên giá đỡ. Treo 3 lò xo có độ dài giống nhau, nhưng có
độ cứng khác nhau vào thanh ke nhôm lắp ở mép trên của bảng thép. Phối hợp
vặn các vít chỉnh cân bằng của đế 3 chân để mặt bẳng thép thẳng đứng song
song với các lò xo.
- Đặt bản giấy có in 3 thước thẳng lên mặt bảng thép sao cho mỗi thước này nằm ngay
phía sau mỗi lò xo. Dùng bộ bốn nam châm 16 mm đè lên mặt bản giấy có in 3 thước
thẳng để ép chặt bản này vào bảng thép.
3.3.3.2 Tiến hành thí nghiệm
Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến độ biến dạng của lò xo
Bƣớc 1: Đọc và ghi độ dài ban đầu lo của
mỗi lò xo trên 3 thước milimet.
Bƣớc 2: Treo vào mỗi lò xo 2 quả nặng
giống nhau (loại 50 g) sao cho các quả nặng
này không chạm mặt bảng thép. Đọc và ghi
độ giãn dài 1l của mỗi lò xo.
Bƣớc 3: Treo thêm vào mỗi lò xo 1 quả
nặng. Đọc và ghi độ giãn 2l của mỗi lò xo.
Khảo sát mối quan hệ giữa độ biến
dạng l của lò xo với tổng trọng lượng P của các quả nặng móc vào lò xo.
PL54
Bƣớc 1: Chọn một lò xo có độ cứng lớn nhất. Lần lượt
treo từ 1 đến 8 quả nặng (loại 50g) vào lò xo mỗi lần
thêm một quả nặng. Căn cứ vào mép mặt trên của quả
nặng thứ nhất để xác định độ giãn dài l của lò xo.
Đọc và ghi giá trị độ giãn dài l của lò xo tương ứng
với trọng lượng P của các quả nặng trong mỗi lần đo.
Bƣớc 2: Theo định luật 2 Newton, lực đàn hồi của lò xo có độ lớn bằng trọng
lượng P của các quả nặng treo vào lò xo: Fđh = P. Do đó, có thể vẽ đồ thị Fđh =
l biểu diễn mối quan hệ giữa lực đàn hồi Fđh và độ giãn dài l của lò xo.
3.3.3.3 Tính toán xử lý số liệu
- Bảng khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến độ biến dạng của lò xo
Lò xo 1l (mm) 2l (mm)
1
2
3
- Bảng khảo sát mối quan hệ giữa độ biến dạng l của lò xo với tổng trọng
lượng P của các quả nặng móc vào lò xo.
Số quả nặng
Trọng lượng P
(N)
Độ giãn l
(mm)
Tỉ số
l
P
1 0.5
2 1
3 1.5
4 2
5 2.5
6 3
7 3.5
Theo định luật 2 Newton, lực đàn hồi của lò xo có độ lớn bằng trọng lượng P
của các quả nặng treo vào lò xo: Fđh = P. Do đó, có thể vẽ đồ thị dhF f l biểu
diễn mối quan hệ giữa lực đàn hồi Fđh và độ giãn dài l của lò xo.
PL55
3.3.4. Kết quả và nhận xét
3.4. Các câu hỏi thảo luận
Ma sát có lợi hay có hại?
Trả lời:
+ Có hại: Ma sát là hiện tượng môi trường tiếp xúc cản chuyển động hay
chống lại huynh hướng chuyển động.
+ Có lợi:
Có bao nhiêu loại lực ma sát? Định nghĩa ngắn gọn các lực ma sát đó?
Trả lời:
Không có ma sát, tất cả sẽ bị trượt
đi và lăn mãi cho đến hi chúng đạt
tới một vị trí thật thăng bằng đối
với nhau mới thôi
PL56
+ Có 3 loại lực ma sát: Ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
+ Ma sát trượt: xuất hiện khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác, thì bề
mặt tác dụng lên vật (tại chỗ tiếp xúc) một lực ma sát trượt cản trở chuyển động
của vật trên mặt đó. Lực ma sát trượt có hướng ngược với hướng của vận tốc và
được tính: (t phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp
xúc). Fmst không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.
+ Ma sát nghỉ: Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật với bề mặt để giữ cho vật
đứng yên trên bề mặt đó hi vật bị một lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc.
Lực ma sát nghỉ có hướng ngược với hướng của lực tác dụng song song với mặt
tiếp xúc, có độ lớn bằng độ lớn của lực tác dụng, khi vật còn chưa chuyển động.
Lực ma sát trượt nhỏ hơn lực ma sát nghỉ cực đại.
+ Ma sát lăn: Xuất hiện ở chỗ tiếp xúc của vật với bề mặt mà vật lăn trên
đó để cản trở chuyển động lăn, có độ lớn rất nhỏ so với lực ma sát trượt.
Hệ số ma sát có phụ thuộc vào khối lƣợng của vật không?
Trả lời:
+ Hệ số ma sát không phụ thuộc vào khối lượng vật, nó phụ thuộc vào chất
liệu làm nên vật; ví dụ như, nước đá trên thép có hệ số ma sát thấp (hai vật liệu
có thể trượt dễ dàng trên bề mặt của nhau), cao su trên mặt đường có hệ số ma
sát lớn (hai loại vật liệu không thể dễ dàng trượt trên bề mặt của nhau).
Thí nghiệm trong đề tài 3 có còn chính xác không nếu sử dụng nhiều
quả nặng hơn? Vì sao?
Trả lời:
+ Trong đề tài 3, nếu ta sử dụng nhiều quả nặng hơn nhưng hông thay đổi
lò xo có độ cứng cao hơn thì thí nghiệm sẽ không còn chính xác nữa. Vì lúc này
trọng lượng lớn của các quả nặng sẽ làm lò xo vượt quá giới hạn đàn hồi của nó.
Nêu các ví dụ chứng tỏ vai trò của lực ma sát trong cuộc sống?
Trả lời:
+ Nhờ có ma sát ta có thể ngồi, đi lại và làm việc được dễ dàng; không có
PL57
ma sát tất cả sẽ bị trượt đi. Nhờ nó mà sách vở bút mực nằm yên trên bàn, nhờ ma
sát mà cái bàn không bị trượt trên sàn nhà, hông có ma sát thì các đinh ốc sẽ rơi
tuột khỏi tường, âm thanh sẽ không bao giờ bị ngừng mà sẽ vang mãi mãi,
So sánh ƣu và nhƣợc điểm của đề tài 1 và đề tài 2?
Trả lời:
+ Phương pháp đo của đề tài 2 có độ chính xác cao hơn. Trong đề tài một,
người thực hành thí nghiệm sẽ phải dùng tay để kéo lực kế, vì vậy sẽ gây nên sai
số trong lúc đo đạc, và sai số dụng cụ. Đối với đề tài 2 sử dụng phương pháp
toán học, nên chỉ có sai số tính toán.
Theo anh (chị), thí nghiệm trong đề tài 1, 2 và 3 sử dụng vào dạy học
đơn vị kiến thức nào, bài nào? Hình thức sử dụng thí nghiệm này là gì? Ƣu
nhƣợc điểm và hƣớng khắc phục?
Trả lời:
- 3 đề tài này có thể được sử dụng dạy học Bài 13: Lực ma sát.
- Thí nghiệm thuộc đề tài 1 và 3 được sử dụng để dạy học củng cố kiến thức;
thí nghiệm thuộc đề tài 2 được sử dụng trong dạy học xây dựng kiến thức mới.
- Ưu điểm: Tính trực quan cao, rẻ tiền, dễ sử dụng.
- Nhược điểm: Độ chính xác chưa cao, độ bền vừa phải.
Theo anh (chị), bộ thí nghiệm trên có thể cải tiến để khảo sát đƣợc đơn
vị kiến thức nào nữa không? Nếu có hãy đề xuất và thực hiện ý tƣởng đó?
Trả lời:
- Bộ thí nghiệm trên có thể khảo sát bài toán cắt, ghép lò xo.
Trong đề tài 1, thay vì kéo trực tiếp lực kế, nếu ta kéo lực kế gián tiếp
qua một sợi dây vắt qua ròng rọc gắn ở đỉnh thì kết quả đo đƣợc có bị ảnh
hƣởng không?
Trả lời:
- Bằng cách sử dụng thêm một ròng rọc gắn ở đỉnh, sẽ giúp cho độ chính
xác cao hơn vì phương éo sẽ luôn song song với mặt phẳng trượt.
PL58
3.5. Nhiệm vụ sinh viên
- Tóm tắt kết quả bài thí nghiệm theo chủ đề.
- Phân tích ưu nhược điểm bộ thí nghiệm ban đầu, đưa ra hướng cải tiến
hoặc ý tưởng chế tạo bộ thí nghiệm mới
- Đưa ra hình thức sử dụng, loại thí nghiệm, đơn vị kiến thức sử dụng dạy
học với bộ thí nghiệm trên.
- Đại diện nhóm tiến hành sử dụng bộ thí nghiệm đó vào dạy học (đã soạn
giáo án ở nhà, có thể tham khảo 1. Bộ SGK VL 10, 11, 12, NXB GD; 2.1. Bộ
SGV VL 10, 11, 12, NXBGD; 3. Bộ thiết kế bài giảng Vật lí 10, 11, 12. Trần
Thúy Hằng, NXB HN).
- Các thành viên trong lớp đánh giá bài dạy của nhóm.
- Giáo viên tổng hợp các ý kiến và đưa ra nhận xét.
3.6. Chế tạo bộ thí nghiệm dùng trong giảng dạy Vật lí phổ thông
Đề tài: Khảo sát định luật III Newton
1. Mục đích thí nghiệm
Nghiệm định luật III Newton.
1.1. Cơ sở lý thuyết
- Xét mối quan hệ giữa các lực tương tác giữa hai vật. Nếu ta gọi F
12
là lực
mà vật thứ nhất tác động lên vật thứ hai (quy ước gọi là lực), còn F
21
là lực mà
vật thứ hai tác động trở lại vật thứ nhất (quy ước gọi là phản lực) thì định luật III
được phát biểu như sau:
F F
12 21
- Cần phải lưu ý rằng tên gọi lực và phản lực chỉ có tính quy ước. Nội dung
của định luật III tuy đơn giản nhưng phải nhớ rằng điểm đặt của lực và phản lực
là hai điểm khác nhau: điểm đặt của lực F
12 là vật hai còn điểm đặt của lực F21 là
vật một. Do đó hai lực này không triệt tiêu tác dụng của nhau
PL59
1.2. Chế tạo và lắp ráp bộ thí nghiệm
1.2.1 Dụng cụ
- Hai lực kế có gắn hai nam châm nhỏ như
hình vẽ.
- Một bảng thép để gắn cố định hai lực kế.
1.2.2. Lắp ráp và tiến hành thí nghiệm
- Hiệu chỉnh lực kế về mức chuẩn.(Vạch 0.0)
- Gắn hai lực kế lên bảng thép.
- Kết nối hai lực kế lại với nhau như hình.
- Đọc và ghi lại số chỉ của hai lực kế.
- Cố định một lực kế, kéo lực kế còn lại dọc theo đường thẳng cùng phương với
trục hai lực kế một khoảng bất kỳ.
- Đọc và ghi số chỉ hai lực kế.
- Thực hiện thí nghiệm nhiều lần và so sánh số chỉ của hai lực kế trong mỗi lần đo.
Bảng kết quả
Lần đo F1 F2 F1/F2
1
2
3
4
5
PL60
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC HỌC PHẦN THỰC HÀNH
DẠY HỌC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ PHỔ THÔNG, PHIẾU THAM KHẢO Ý
KIẾN GIẢNG VIÊN VỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀO DẠY HỌC VẬT LÍ TẠI CÁC TRƢỜNG
ĐÀO TẠO SƢ PHẠM
- Đơn vị công tác:..................................................
- Thâm niên công tác:................... Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Câu 1. Hình thành và phát triển năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật
lí có vai trò như thế nào đối với đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quá quan trọng
Không quan trọng
Câu 2. Mức độ đáp ứng của năng lự sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí đối
với SV hi ra trường:
Rất tốt
Tốt
Vừa đủ
Chưa đủ
Câu 3. Năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí và năng lực thực
nghiệm có quan hệ như thế nào với nhau?
Nội hàm rộng hơn
Như nhau
Nội hàm hẹp hơn
Câu 4. Năng lực sử dụng thí nghiệm bao gồm các nhóm năng lực thành tố nào
sau đây.
PL61
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong tổ chức hoạt động học tập
Năng lực sửa chữa và chế tạo thí nghiệm
Câu 5. Đánh giá mức độ quan trọng của các nhóm năng lực thành tố (thầy cô
đánh theo thứ tự 1, 2, 3):
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong tổ chức hoạt động học tập
Năng lực sửa chữa và chế tạo thí nghiệm
Mức độ như nhau
Câu 6. Mức độ đáp ứng về trang thiết bị thí nghiệm được trang bị tại phòng thí
nghiệm như thế nào?
Rất tốt
Tốt
Vừa đủ
Chưa thật đáp ứng
Câu 7. Các thiết bị thí nghiệm được trang bị dùng rèn luyện năng lực sử dụng
thí nghiệm trong dạy học bao gồm:
Thiết bị truyền thống
Thiết bị hiện đại
Thiết bị tự làm
Cả 3 loại thiết bị trên
Câu 8. Sự cần thiết của việc chế tạo các thiết bị thí nghiệm dùng vào dạy học
các học phần này là:
Không cần thiết
Không quá cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
Câu 9. Hãy sắp xếp theo mức độ quan trọng của các loại thí nghiệm đối với việc
PL62
hình thành và phát triển năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí.
Thiết bị truyền thống
Thiết bị hiện đại
Thiết bị tự làm
Như nhau
Câu 10. Với quy trình dạy học hiện tại, quý thầy cô hãy sắp xếp mức độ ưu tiên
của nhóm năng lực thành tố được ưu tiên để rèn luyện cho SV (thầy cô đánh
theo thứ tự 1, 2, 3):
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu
Năng lực sử dụng thí nghiệm trong tổ chức hoạt động học tập
Năng lực sửa chữa và chế tạo thí nghiệm
Mức độ như nhau
Câu 11. Quý thầy cô sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá nào trong học phần
rèn luyện năng lực nói trên.
Đánh giá cuối kì
Đánh giá quá trình
Cả hai
Câu 12. Việc triển khai các hình thức kiểm tra đánh giá hác là:
Không cần thiết
Cần thiết nhưng hông đủ thời gian
Cần thiết nhưng hông đủ nhân lực
Cả 2 và 3
Câu 13. Sự tương tác giữa GV và SV trong học phần hình thành và phát triển
năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí:
Đủ
Vừa đủ
Chưa đủ
Câu 14. Có cần thiết tăng cường công nghệ thông tin để hỗ trợ phát triển năng
PL63
lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí hay không?
Không cần
Không quá quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Câu 15. Năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí chủ yếu được hình
thành và phát triển thông qua các học phần nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 16. Quý thầy cô cho biết quy trình rèn luyện năng lực sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật lí?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 17. Những hạn chế cần khắc phục?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
PL64
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN SINH VIÊN
- Khóa học:.
- Trường:Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Câu 1. Mức độ sử dụng thí nghiệm vào dạy học của bạn như thế nào?
Rất tốt
Tốt
Vừa đủ
Chưa tốt
Câu 2. Yếu tố nào quan trọng nhất trong việc sử dụng thí nghiệm vào dạy học
thành công?
Sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học
Sửa chữa và chế tạo được các bộ thí nghiệm
Cả 3
Câu 3. Việc tiếp cận và tiến hành thí nghiệm trong những buổi đầu của bạn:
Rất hó hăn
Khó hăn
Bình thường
Dễ dàng
Câu 4. Sự tương tác của bạn với giảng viên đã đáp ứng được nhu cầu cá nhân
trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập như thế nào?
Đủ
Vừa đủ
Ít tương tác
Không tương tác
Câu 5. Khi gặp khó hăn trong học tập học phần thí nghiệm, bạn tìm đến
phương án nào?
PL65
Tự lực
Nhờ bạn
Nhờ thầy
Bỏ qua
Câu 6. Khi tập giảng và đi thực tập, bạn gặp hó hăn trong hâu nào?
Sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học
Cả 2
Câu 7. Khi học học phần thí nghiệm, sự hứng thú và tích cực trong học tập của
bạn thường diễn ra:
Cả kì học
Cuối kì, khi có kiểm tra
Tùy thời điểm
Câu 8. So sánh thiết bị thí nghiệm ở phổ thông và trong trường đại học có giống
nhau không?
Phổ thông đa dạng hơn
Đại học đa dạng hơn
Như nhau
Câu 9. Bạn tự tin nhất với năng lực nào?
Sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học
Sửa chữa và chế tạo được các bộ thí nghiệm
Cả 3
Câu 10. Việc xác định thời điểm, thời gian và hình thức sử dụng thí nghiệm vào
dạy học như thế nào?
Rất khó
Khó
Bình thường
PL66
Dễ
Câu 11. Mức độ sử dụng thí nghiệm vào dạy học thực tế ở phổ thông so với
mức độ được dạy ở đại học như thế nào?
Khó hơn
Ngang nhau
Không bằng
Câu 12. Bạn thấy cần trau dồi thêm điều gì khi học các học phần thí nghiệm?
Sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học
Sửa chữa và chế tạo được các bộ thí nghiệm
Cả 3
Câu 13. Bạn có yêu cầu gì với giảng viên dạy học các học phần thí nghiệm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 14. Bạn gặp hó hăn gì hi tham gia các học phần thí nghiệm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................