Đào tạo lao động ở các công ty là hình thức rất được ưa chuộng ở các quốc
gia Đông Á như: Nhật Bản, Hồng Kông, Singapo và Hàn Quốc. Tuy nhiên ở mỗi
quốc gia có cách làm riêng của mình. Đối với Hàn Quốc trước đây, các học sinh
theo học trường nghề sau giáo dục bắt buộc, thường tham gia đào tạo tại công ty
trong 6 tháng, nhưng gần đây đã kéo thời gian đào tạo tại nơi làm việc lên 1 năm.
Quá trình đào tạo nghề cấp trung học bao gồm: 2 năm học tại trường và 1 năm học
tại nơi làm việc. Trong quá trình học tại xí nghiệp, học sinh được hưởng lương bằng
một nữa mức lương tối thiểu
224 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận Tân Phú (08) 3849 5943 2
36
Công ty TNHH Nhôm Định Hình Sapa
Bến Thành
Lô C1, đường 3, KCN Bình Chiểu, Quận Thủ Đức (08) 38968780
2
37
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Công Trình Cấp
Nước
175 A Nguyễn Văn Đậu, Phường 5, Quận Bình
Thạnh
(08) 35152212
2
38 Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3
40/32 Quốc lộ 13 cũ, P. Hiệp Bình Phước, Quận Thủ
Đức
(08) 37271140
2
39 Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu 446 Nơ Trang Long, phường 13, Quận Bình Thạnh (08) 35533325 2
40 Công ty Cổ phần VICEM Hà Tiên 360 Bến Chương Dương, P. Cầu Kho, Quận 1 (08) 38 368 363 2
178
STT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ liên hệ Điện thoại
Số bảng
hỏi
41
Công ty Cổ phần dây cáp điện Việt Nam
(CADIVI)
70-72 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1 (08) 3829 9443
2
42 Công ty Cổ phần Hùng Vương Lô 8 đường C, KCN Tân Tạo, Quận Bình Tân (08) 37507969 2
43 Công ty Cổ phần Thăng Long Lô 62 - 64, đường 3, KCN Tân Tạo, Quận Bình Tân (08) 37541317 2
44 Công ty CP bao bì dầu thực vật Lô 7-12, khu F, KCN Tân Thới Hiệp, Quận 12 (08) 35974228 2
45 Nhà máy sữa Sài Gòn Lô 1-18, khu E, KCN Tân Thới Hiệp, Quận 12 (08) 37176354 2
46 Công ty TNHH Ưu Thịnh 12-13 A1, KCN Tân Thới Hiệp, Quận 12 (08) 37176085 2
47 Công ty TNHH Thang Máy Thái Bình Lô B2-3, đường D2, KCN Tây Bắc, Củ Chi (08) 37908017 2
48 Công ty CP dược phẩm Cần Giờ Lô B1-10, KCN Tây Bắc, Củ Chi (08) 38230106 2
49 Công ty CP Cao su Sài Gòn Lô B3/2-4, KCN Tây Bắc, Củ Chi (08) 38619999 2
50 Nhà máy bia Sài Gòn Củ Chi Lô C1, KCN Tây Bắc, Củ Chi (08) 37906522 2
51
Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt
Nam
Lô A2-3, KCN Tây Bắc, Củ Chi (08) 38924024
2
52
Công ty TNHH Kỹ thuật Máy bay tại Tp
HCM
Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Tân Bình, Tp HCM (08) 38440443
2
53 Công ty CP cơ khí ngân hàng 7 Phạm Văn Hai, Phường 1, Quận Tân Bình (08) 39975068 2
54 Công ty CP kỹ thuật Hữu Nghị
319-B13 TTTM Thuận Việt, Lý Thường Kiệt, Quận
11
(08) 38662036
2
55
Công ty TNHH MTV lương thực Miền
Nam
42 Chu Mạnh Trinh, Quận 1 (08) 38230243
2
56 Công ty CP bột mì Bình An 2623 Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8 (08) 38569234 2
57 Công ty TNHH SX - TM - DV Hoà Thắng
23/5C2 Nguyễn Thị Thử, ấp 3, Xã Xuân Thới Sơn,
Huyện Hóc Môn
(08) 35951381
2
58 Công ty TNHH điện Thái Bình Dương 1458 Hoài Thanh, Phường 14, Quận 8 (08) 39514564 2
59 Công ty TNHH kỹ thuật Duy Hảo 989 Nguyễn Duy Trinh, P.Phú Hữu, Quận 9 (08) 37317294 2
179
STT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ liên hệ Điện thoại
Số bảng
hỏi
60 Công ty CP dịch vụ kỹ thuật cơ điện R.E.E 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình (08) 38497227 2
61
Công ty CP thiết bị điện và chiếu sáng
Hồng Phúc
54/20/2 Bạch Đằng, Quận Tân Bình (08) 38486059
2
62 Công ty TNHH công nghiệp Hưng Phát 549/6 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Quý, Q. Tân Phú (08) 62657749 2
63
CN Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Phú
Thịnh
396/139/7 Nguyễn Tất Thành, Phường 18, Quận 4 (08) 39404525
2
64 Công ty CP Thiết bị Tân Minh Giang A8 Phan Văn Trị, Phường 10, Quận Gò Vấp (08) 39895240 2
65
Công ty CP máy và thiết bị dầu khí Miền
Nam
137 Cộng Hoà, Phường 12, Quận Tân Bình (08) 38239742
2
66
Công ty TNHH sản xuất dệt may Nam
Long
156 Trần Đại Nghĩa, KP4, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân (08) 38770857
2
67 Công ty CP dệt may Gia Định Phong Phú 189 Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh (08) 35162486 2
68 Công ty CP tập đoàn Thái Tuấn
1/148 Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng Thuận, Quận
12
(08) 37194611
2
69 Tổng Công ty Việt Thắng 127 Lê Văn Chí, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức (08) 38969337 2
70 Công ty TNHH Bảo Chính Lô J8, đường 3, KCN Lê Minh Xuân, Bình Chánh (08) 37662425 2
71 Công ty TNHH GALAXIES
C15, 15A, 16, 17 Đường 9, KCN Lê Minh Xuân,
Bình Chánh
(08) 37660902
2
72 Công ty TNHH Ky Vy Lô II7, Đường 8, KCN Tân Bình, Tân Phú (08) 38155041 2
73 Công ty CP Thiết bị nhà bếp VINA Lô II-2B Đường 11, KCN Tân Bình, Tân Phú (08) 38165009 2
74 Công ty liên doanh gỗ Quốc tế
Lô 14-16-18, đường Song Hành, KCN Tân Tạo, Bình
Tân
(08) 37505723
2
75 Công ty TNHH SXTM Vinh Kiên Lô 3, Đường 9, KCN Tân Tạo, Bình Tân (08) 38356255 2
76 Công ty liên doanh SCANSIA - PACIFIC Lô 24-26-28-30, Đường 1, KCN Tân Tạo, Bình Tân (08) 37507208 2
77 Công ty TNHH SX nhựa Hiện Đại Lô 32, Đường số 2, KCN Tân Tạo, Bình Tân (08) 37505285 2
78 Công ty TNHH Bách Khoa Lô 04, Khu A1, KCN Tân Thới Hiệp, Quận 12 (08) 37170902 2
180
STT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ liên hệ Điện thoại
Số bảng
hỏi
79 Công ty TNHHSX-TM Quân Đạt Lô 1-2 Khu F1, KCN Tân Thới Hiệp, Quận 12 (08) 37176781 2
80
Công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Cầu
Tre
125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hoà, Tân Phú (08) 39612007
2
81 Công ty CP may Quận 8 175 Phạm Hùng, Phường 4, Quận 8 (08) 38504781 2
82
Công ty CP thuỷ đặc sản Seapimex- Việt
Nam
120 Hòa Bình, Quận Tân Phú (08) 39733890
2
83 Công ty CP bê tông nhẹ Quang Minh 361 Tô Hiến Thành, Phường 12, Quận 10 (08) 38683022 2
84 Công ty CP bê tông Sài Gòn 62 65-67, Đoàn Như Hài, Phường 12, Quận 4 (08) 39433781 2
85 Công ty CP đầu tư và kinh doanh nhà 18 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đa Kao, Quận 1 (08) 38230256 2
86 Công ty CP giấy tập Lệ Hoa 152A Hồ Học Lãm, Phường An Lạc A, Bình Tân (08) 37507531 2
87 Công ty CP Vĩnh Tiến 57 Cao Xuân Dục, Phường 12, Quận 8 (08) 38557575 2
88 Công ty TNHH in bao bì Sóc Bay 259 Lương Nhữ Học, Phường 12, Quận 5 (08) 66509850 2
89 Công ty TNHH FUTABA
Lô AN.35b-36b-37-46-47a-48a, KCX Tân Thuận,
Quận 7
(08) 37700555
2
90 Công ty TNHH Khải Thuận Đường số 3, KCX Tân Thuận, Quận 7 (08) 37701977 2
91
Công ty TNHH phần mềm DIGIWIN Việt
Nam
Lô D01, KCX Tân Thuận, Quận 7 (08) 37700788
2
92
Công ty CP hoá chất vật liệu điện TP.
HCM
27B Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1 (08) 38292913
2
93 Công ty TNHH ô tô Đức Trí Cường 322 Nguyễn Văn Linh, P. Bình Thuận, Quận 7 (08) 377 550 96 2
94 Công ty CP Điện tử Tin học FSC 12AB Thanh Đa, Phường 27, Quận Bình Thạnh (08) 35564074 2
95 Công ty TNHH nhựa Nam Việt Số 1, đường 2D, Phường An Lạc, Bình Tân (08) 37527088 2
96 Công ty TNHH trang sức KP Đường 12, KCX Tân Thuận, Quận 7 (08) 37700425 2
97 Công ty TNHH DAEYUN Việt Nam Lô 71-74 KCX Linh Trung I, Thủ Đức (08) 38962721 2
98 Công ty TNHH TMSX Trường Lợi Đường A, KCN Bình Chiểu, Thủ Đức (08) 38974572 2
181
STT Tên Doanh nghiệp Địa chỉ liên hệ Điện thoại
Số bảng
hỏi
99
Công ty TNHH Thiết bị giáo dục Hồng
Anh
Lô B8, KCN Hiệp Phước, Nhà Bè (08) 37818168
2
100 Công ty TNHH thuộc da Bình Thiệu Lô C14c, KCN Hiệp Phước, Nhà Bè (08) 38652758 2
101
Công ty TNHH vàng bạc đá quý Thái
Quang
Lô III, đường 19/5A, KCN Tân Bình, Tân Phú (08) 38150316
2
102 Công ty thương mại và bao bì Sài Gòn
Lô B56-57/II, đường 2E, KCN Vĩnh Lộc, Bình
Chánh
(08) 37652180
2
2.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
TT Chứcvụ Số ngƣời Tỷ lệ (%)
1 Ban Giám đốc 11 5,4
2 Trưởng, phó phòng nhân sự/Kỹ thuật 59 28,8
3 Tổ trưởng sản xuất 135 65,8
Tổng cộng 205 100,0
182
Phụ Lục 3: Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của một số
nƣớc trên thế giới
Việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các quốc gia khu vực Đông Á, nơi
có những điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá tương đồng với chung ta, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, bởi qua đó chúng ta có thể rút ra những bài học bổ ích cho mình,
học tập được những kinh nghiệm của họ.
Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia là các quốc gia Đông Á, tuy mỗi nước có
những điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội khác nhau, có trình độ phát triển kinh tế
khác nhau, song đều có những kinh nghiệm quí báu về việc đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Những quốc gia này đều có chung đặc điểm là: Trong thời
gian không dài họ đã tạo ra bước tiến thần kỳ về mặt kinh tế ở những thời điểm gần
nhau. Các nước đều không phải là những nước giàu có về nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Các quốc gia này phát triển được đều dựa chủ yếu vào nguồn nhân lực của
mình, trong đó quá trình hình thành nhân cách, năng lực của cá nhân đều chịu ảnh
hưởng của tư tưởng Khổng giáo. Chính vì vậy, trong cách nhìn nhận về con người,
coi tiềm năng của con người là nhân tố quyết định sự tiến bộ kinh tế và đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay họ đều là những nước có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Vì vậy đối với Việt Nam việc nghiên cứu kinh nghiệm của những nước này là rất
cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay.
3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Từ năm 1965-1990, chỉ trong vòng 25 năm Hàn Quốc là một sự điển hình về
sự nghèo nàn về tài nguyên khoáng sản, từ một quốc gia nghèo nhất thế giới, lại vừa
bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhưng vẫn trở thành một quốc gia giàu, là một trong
bốn con rồng châu Á. Có thể nói tài sản lớn nhất của Hàn Quốc là người dân biết
chữ và lao động cần cù, biết khai thác và sử dụng tài nguyên vào kiến thiết đất nước
một cách hợp lý có khoa học. Hay như Nhật Bản, ngoài việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, sử dụng viện trợ và vốn nước ngoài chỉ được coi là yếu tố ngoại sinh,
183
họ là những con người có kỷ luật, có kỹ thuật cao, biết tiết kiệm, biết kết hợp văn
hoá Nhật Bản và kỹ thuật phương Tây. Ngược lại thì Ghinê, Nigiêria, là những
nước giàu về tài nguyên khoáng sản, có nhiều mỏ sắt, mỏ than, nhưng ngành luyện
kim lại kém phát triển. Trong khi đó ở Hàn Quốc, ít mỏ than, mỏ sắt nhưng lại có
nền công nghiệp luyện kim hiện đại và hùng mạnh.
Ngay từ những năm 60, Hàn Quốc được xếp vào hàng các nước có chỉ số
văn hoá vào loại cao nhất thế giới với 80% dân số biết chữ, trong thập niên 80 là
90%. Vào những năm 60, gần 90% dân số trong độ tuổi tiểu học của Hàn Quốc đã
hoàn thành chương trình tiểu học. Đến năm 1970, tỷ lệ này là 100%. Giáo dục trung
học và cao đẳng, đại học cũng đã mở rộng nhanh chóng. Đến giữa những năm 90
của thế kỷ XX, trung học phổ thông gần như đã trở thành phổ cập và 80% những
người tốt nghiệp trung học sau đó đã học tiếp đại học và cao học. Hàn Quốc là nước
có tỷ lệ sinh viên đại học cao nhất, không chỉ so với các nước đang phát triển mà
còn ở mức cao so với các nước phát triển. Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực
chất lượng cao trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, đặc biệt là trong các
lĩnh vực kỹ thuật, khoa học công nghệ, chính phủ nước này đã có những chế độ
tuyển chọn các sinh viên xuất sắc vào các lĩnh vực khoa học công nghệ và đưa các
sinh viên xuất sắc ra nước ngoài học tập, để học sinh Hàn Quốc có thể tiếp thu được
những thành tựu tiến bộ của Phương Tây, vì vậy Hàn Quốc có số lượng sinh viên đi
du học nước ngoài cao thứ hai sau Trung Quốc.
Với chủ trương cho học sinh đi học ở nước ngoài, tuỳ theo từng thời kỳ, có
thể cho phép họ ở lại nước sở tại làm việc để tích luỹ kinh nghiệm, vì vậy đến
những năm 80, các nhà khoa học và công nghệ Hàn Quốc đã cơ bản hoàn thành thời
kỳ tiếp thu công nghệ và chuyển sang giai đoạn sáng tạo công nghệ mới.
Chính trình độ học vấn cao của xã hội Hàn Quốc tạo ra năng lực hấp thụ cao
trong mô phỏng các công nghệ tiên tiến và bí quyết quản lý nước ngoài. Điều đó
đóng vai trò then chốt giúp Hàn Quốc duy trì sự tăng trưởng lâu dài với tỷ lệ tăng
trưởng thực cao: bình quân xấp xỉ 8% trong suốt 40 năm, cho tới khủng hoảng tài
chính – tiền tệ 1997 – 1999.
184
Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao, Hàn Quốc rất quan tâm tới giáo
dục và đào tạo, đặc biệt coi trọng giáo dục năng khiếu và phát triển một hệ thống
phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng lớp trẻ có năng lực tư duy cao. Tỷ lệ giáo dục năng
khiếu chiếm khoảng 3% tổng số học sinh. Số học sinh năng khiếu giảm dần theo
các cấp học cho thấy một hệ thống chọn lọc và đào thải hiệu quả.
Ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục và đào tạo không ngừng
tăng lên. Trong thập niên 60, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục và đào tạo
chiếm tỷ lệ 9 – 10%, thập niên 80 là 17%, đến thập niên 90 đã tăng lên 21 – 25%
(Khoảng 3,2 – 3,4% GDP). Trong đó, 80% ngân sách nhà nước là dành cho giáo
dục phổ thông, còn giáo dục đại học là 20%. Trong giáo dục phổ thông, Nhà nước
chiếm vị trí chủ đạo, vì đây là lĩnh vực tư nhân không đủ khả năng làm và họ cũng
không muốn làm. Nên các trường phổ thông chủ yếu là các trường công, khoảng
70% số học sinh trung học theo học tại các trường công. Trong phạm vi giáo dục
bắt buộc, các học sinh ở nông thôn không phải trả học phí ở các trường công, còn
học sinh ở các thành phố phải trả học phí. Việc chính phủ can thiệp mạnh vào giáo
dục phổ thông làm tăng tỷ lệ học sinh theo học trung học phổ thông tại Hàn Quốc
đạt 90% năm 1985, trong khi Hồng Kông có cùng mức phát triển nhưng tỷ lệ này
cũng chỉ đạt 69% vì đầu tư cho giáo dục phổ thông ở Hồng Kông chủ yếu do tư
nhân thực hiện. Nhưng tư nhân Hàn Quốc lại tham gia tích cực vào giáo dục đại học
và đào tạo nghề. Trên lĩnh vực này, mức độ đầu tư của tư nhân thường chiếm tỷ lệ
khá cao, thông thường đạt tới 70 – 90%. Ngoài ra còn mở rộng các hình thức tài trợ
của tư nhân như: tổ chức các lớp học tại chức, đào tạo tại chỗ công nhân kỹ thuật,
tài trợ cho người đi học nước ngoài.
Do nhà nước đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đại học ít hơn tư nhân, nên đã gây
ra những bất công bằng trong tuyển sinh đại học và cơ hội học tập cho người dân,
bởi lẽ chỉ con em các gia đình từ trung lưu trở lên mới chịu nổi mức chi phí cao cho
học tập. Đầu tư của tư nhân cao cũng khó có thể thực hiện được việc cải cách để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của giai đoạn xây dựng và
phát triển kinh tế tri thức. Sau đợt khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1999 đã đặt ra
185
vấn đề bức thiết đối với việc cải cách nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Ở đây,
nhà nước phải can thiệp vào để tạo sự cạnh tranh giữa các trường trong hệ thống
giáo dục đào tạo, thúc đẩy học tập suốt đời chủ động hơn, để ngành công nghiệp
giáo dục đóng vai trò tích cực hơn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
Hàn Quốc.
Ở Hàn Quốc, đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật phát triển theo từng giai
đoạn: những năm 60-70 của thế kỷ XX, giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, nhu cầu về lao động nghề và công nhân kỹ thuật tăng cao, nên đào tạo nghề và
công nhân kỹ thuật ở giai đoạn này cũng tăng rất nhanh. Năm 1970, có tới 30% học
sinh tốt nghiệp THCS vào học nghề CNKT, trong khi đó ở các nước khác như Hồng
Kông đạt 10%; Malaysia đầu những năm 90 của thế kỷ XX cũng chỉ đạt 16%, số
còn lại chọn lọc lên THPT. Bên cạnh đó các môn học nghề cũng được đưa vào
chương trình THCS. Tuy nhiên, sự lưa chọn nghề sau THCS vẫn không được học
sinh, phụ huynh lẫn các thầy cô giáo ưa thích, họ coi đó là giải pháp thứ cấp, mặc
dù ở Hàn quốc học sinh tốt nghiệp các trường trung học nghề có quyền vào đại học,
song chỉ có rất ít trong số họ được vào đại học, mặt khác học sinh tốt nghiệp các
trường này dễ bị thất nghiệp hơn do kém thích ứng được với thị trường lao động.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng đòi hỏi lao động kỹ thuật
có tay nghề bậc trung và bậc cao nên sau những năm 70, chỉ tiêu đào tạo đại học và
đào tạo nghề sau THPT tăng lên đáng kể, trong đó các chuyên ngành kỹ thuật, khoa
học tự nhiên và quản trị kinh doanh được coi trọng.
Đào tạo lao động ở các công ty là hình thức rất được ưa chuộng ở các quốc
gia Đông Á như: Nhật Bản, Hồng Kông, Singapo và Hàn Quốc. Tuy nhiên ở mỗi
quốc gia có cách làm riêng của mình. Đối với Hàn Quốc trước đây, các học sinh
theo học trường nghề sau giáo dục bắt buộc, thường tham gia đào tạo tại công ty
trong 6 tháng, nhưng gần đây đã kéo thời gian đào tạo tại nơi làm việc lên 1 năm.
Quá trình đào tạo nghề cấp trung học bao gồm: 2 năm học tại trường và 1 năm học
tại nơi làm việc. Trong quá trình học tại xí nghiệp, học sinh được hưởng lương bằng
một nữa mức lương tối thiểu
186
3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Năm 1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. Trong đường lối của
Đảng Cộng Sản về giáo dục rất chú ý đặc điểm “dân tộc, khoa học và đại chúng”,
nâng cao trình độ cho tất cả mọi người, đặc biệt là nông dân và công nhân trở thành
những công dân xây dựng nhà nước mới xã hội chủ nghĩa. Tháng 2 năm 1956 một
bộ 30 chữ cái dùng để phiên âm chữ Trung Quốc được chấp nhận. Các kế hoạch
1953-1957 và 1958-1962 đặt ra các mục tiêu về giáo dục bao gồm xoá mù chữ, thiết
lập giáo dục sơ học phổ cập, đẩy mạnh giáo dục trung học và đại học, đồng thời
nhấn mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa lao động và học tập.
Ngày 27 tháng 5 năm 1985 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Trung Quốc ra nghị quyết về cải cách giáo dục, khởi đầu công cuộc hiện đại hoá
toàn bộ hệ thống giáo dục. Phương hướng chủ yếu của cải cách giáo dục là:
- Nâng cao trình độ văn hoá của toàn thể nhân dân và đào tạo cán bộ trình độ
cao với số lượng lớn;
- Chuyển giao phạm vi trách nhiệm phát triển giáo dục mầm non cho chính
quyền địa phương;
- Thực hiện dần phổ cập giáo dục đến lớp 9;
- Sắp xếp lại cơ cấu giáo dục trung học và phát triển toàn diện giáo dục kỹ
thuật và nghề nghiệp;
- Thay đổi kế hoạch tuyển sinh vào đại học và hệ thống phân phối người tốt
nghiệp đại học;
- Thay đổi hệ thống quản lý giáo dục, phối hợp việc tập trung và phân cấp
quản lý, tăng cường lãnh đạo giáo dục ở mọi cấp.
Bộ Giáo dục chuyển thành Uỷ ban Giáo dục nhà nước có nhiệm vụ thực hiện
đường lối chung của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, kế hoạch hoá
thống nhất sự phát triển giáo dục ở quy mô quốc gia có xét đến nhu cầu toàn quốc
cũng như địa phương; phối hợp công tác của các cơ quan địa phương trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo cán bộ; tiến hành cải cách giáo dục và hiện đại hoá giáo dục.
Luật Giáo dục ra ngày 12 tháng 4 năm 1986 quy định trẻ 6 tuổi phải vào lớp 1. Thời
187
gian giáo dục bắt buộc miễn phí là 9 năm. Nhà nước hỗ trợ tài chính đối với học
sinh nghèo. Các cơ quan chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thực hiện phổ
cập giáo dục.
Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra chương trình hành động
trong lĩnh vực giáo dục nhằm mục đích tăng cường tiềm lực trí tuệ, nâng cao thành
phần ưu tú của người lao động với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu về cán bộ có trình
độ cao. Theo Nghị quyết của Đại hội đến năm 2000 ở các vùng nông thôn, vùng xa
phổ cập giáo dục sơ trung lớp 9, ở các vùng thành thị phổ cập cao trung lớp 12 hoặc
giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp tương đương.
Đại hội lần thứ XIV của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1992 chủ trương
phát triển mạnh hơn nữa kinh tế thị trường. Đảng và Hội đồng nhà nước đưa ra
“Chương trình cải cách và phát triển giáo dục ở Trung Quốc”. Theo chương trình
này, giáo dục chuyển từ hệ thống của nhà nước và xã hội. Nhà nước quản lý các
trường không bằng con đường hành chính, mà trên cơ sở xây dựng các đạo luật, chỉ
đạo về chính trị và tư tưởng, cấp kinh phí, lập kế hoạch và đảm bảo thông tin. Hệ
thống quản lý giáo dục được xây dựng thành hai cấp: trung ương - cấp quốc gia và
địa phương - cấp tỉnh/thành phố. Quyền lực của các cơ quan địa phương cấp
quận/huyện được mở rộng trong việc xây dựng, quản lý và cấp kinh phí cho các
trường. Chương trình còn nhấn mạnh sự mở cửa, hợp tác quốc tế về giáo dục. Trung
Quốc cũng rất quan tâm đến giáo dục thường xuyên.
Chiến lược phát triển giáo dục mới của Trung Quốc thể hiện đặc điểm sau:
- Thoát ly hệ thống giáo dục mang tính truyền thống, nhân mạnh thế hệ trẻ là
cơ bản, đối tượng chủ yếu của giáo dục và đào tạo;
- Khước từ quan điểm đồng loạt, thống nhất đơn điệu trong việc dạy học và
trong định hướng phát triển nhân cách;
- Xem xét lại mục tiêu của giáo dục, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục;
- Áp dụng hệ thống tuyển sinh mới, trong đó có sự tham gia tích cực của các
xí nghiệp, các tổ chức và các doanh nghiệp. Do đó, nguồn kinh phí cho nhu cầu
188
giáo dục không phải chỉ được cấp từ ngân sách nhà nước, mà từ các nhóm tập thể
hoặc tư nhân trong xã hội;
- Khuyến khích xây dựng và hết sức ủng hộ các trường tư thục, tạo điều kiện
cạnh tranh với các trường công lập;
- Sử dụng rộng rãi các phương tiện dạy học nghe nhìn và kỹ thuật máy tính,
ứng dụng trong hệ thống giáo dục các loại phương tiện truyền thông mới.
Hệ thống giáo dục hiện nay của Trung Quốc là: 3 năm tiểu học, 3 năm sơ
trung, 3 năm cao trung, 4-5 năm đại học, 2-3 năm nghiên cứu thạc sỹ, 2 năm nghiên
cứu tiến sỹ.
Uỷ ban giáo dục nhà nước Trung Quốc là cơ quan trung ương quản lý giáo
dục ở mọi cấp bậc. Nhưng việc vạch kế hoạch, phát triển và quản lý hầu hết các
trường trong giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp do các bộ ngành, các cơ quan và xí
nghiệp thực hiện. Có ba loại hình trường sau đây: trường trung học chuyên nghiệp 4
năm (trung đẳng chuyên nghiệp học hiệu), trường nghề trung học 3 năm (chức
nghiệp cao trung học hiệu) do Uỷ ban giáo dục nhà nước quản lý và các trường dạy
nghề đào tạo công nhân kỹ thuật 2-3 năm (kỹ công học hiệu) do Bộ Lao động quản
lý. Đặc điểm nổi bậc của giáo dục chuyên nghiệp là kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào
tạo với ngành công nghiệp nhằm tăng hiệu quả đào tạo. Có hai hình thức kết hợp xí
nghiệp với nhà trường: nhà máy gắn với nhà trường và nông trại điều hành bởi
trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
3.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Giáo dục được cho là một công cụ không thể thiếu được trong việc hỗ trợ
cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt giáo dục đại học được nhận thức như một cầu nối
quan trọng giữa thế giới học hành và thế giới công việc.
Muốn có nhiều cơ hội giáo dục thì chính phủ phải có chính sách cấp phát
ngân sách hàng năm lớn cho giáo dục. Vào năm 1998, Chính phủ liên bang đã chi
52% kinh phí cho những dịch vụ xã hội phục vụ cho giáo dục trong đó chỉ có 24%
phí dành cho việc tổ chức giáo dục.
189
Vào tháng 3/2004, chính phủ Malaysia đã quyết định tách giáo dục đại học
ra khỏi Bộ Giáo dục. Nền giáo dục tại Malaysia phát triển đáng kể từ lúc quốc gia
độc lập vào năm 1957. Chính phủ cũng đã thức nhận tầm quan trọng của giáo dục
đại học, nó là một chất xúc tác chính trong việc tạo ra nguồn nhân lực có trình độ,
lành nghề và hiểu biết để đáp ứng những nhu cầu và mục tiêu của giáo dục quốc gia
phát triển óc phê phán, sáng tạo, có sáng kiến và đẩy nhanh sự cạnh tranh toàn cầu.
Giáo dục đại học cũng là tác nhân chính cho sự phát triển một nền kinh tế xã hội
công bằng hơn.
Một mặt, chính phủ Malaysia công nhận tầm quan trọng của sự hợp tác giữa
lĩnh vực công và tư của giáo dục đại học trong sự phát triển kinh tế, mặt khác chính
phủ cũng quan tâm đến vai trò của riêng lĩnh vực tư. Vào năm 2001, những người
có độ tuổi từ 17 đến 23 chiếm hơn 25% số người tham gia dự tuyển vào đại học.
Đến năm 2020, mục tiêu của quốc gia là tăng số lượng này đến 60%.
Để đưa Malaysia thành một trung tâm giáo dục nổi trội trong khu vực, Bộ
giáo dục đại học đã bổ sung một vị trí gọi là “Đại diện giáo dục đại học” với mục
tiêu đặc biệt là đẩy mạnh đất nước theo hướng như trên. Trách nhiệm của chức vụ
này bao gồm: “đẩy mạnh đất nước thành một trung tâm giáo dục gặp gỡ những
viện sĩ hàn lâm nước ngoài và những nhà lãnh đạo chính phủ để lập kế hoạch hợp
tác giáo dục và cố gắng đi đầu cả về nghiên cứu và phát triển trao đổi quan điểm
với họ bằng những chương trình trao đổi cho giáo sư và sinh viên.
Người ta cho rằng sự quốc tế hoá giáo dục đại học tại Malaysia mang đến
nhiều lợi ích không chỉ cho sinh viên mà còn cho chính phủ. Việc người nước ngoài
thường chọn học tại Malaysia hơn học ở Vương quốc Anh hay những nợi khác
không chỉ góp phần trao đổi văn hoá giữa các dân tộc với nhau mà còn giúp cho nền
kinh tế Malaysia. Mục tiêu của Bộ giáo dục đại học của quốc gia này là thu hút
nhiều hơn nữa sinh viên nước ngoài đến với trường đại học và cao đẳng trong nước,
với cách đó ngân sách của quốc gia sẽ tăng lên rất nhiều. Giáo dục được cho là một
công cụ không thể thiếu được trong việc hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt
190
giáo dục đại học được nhận thức như một cầu nối quan trọng giữa thế giới học hành
và thế giới công việc.
191
Phụ lục 4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha các yếu tố
1.1. Thể lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.733 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TL1 10.48 3.486 .366 .759
TL2 10.73 3.327 .465 .705
TL3 10.73 2.680 .604 .623
TL4 11.00 3.024 .701 .581
1.2. Trí tuệ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.832 5
192
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
TT1 14.28 7.380 .570 .815
TT2 14.51 6.898 .627 .799
TT3 14.73 6.540 .699 .778
TT4 14.70 6.692 .644 .795
TT5 14.50 7.310 .618 .802
1.3. Nhân cách
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.836 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
NC1 19.45 9.141 .605 .810
NC2 19.48 8.898 .671 .797
NC3 19.41 9.705 .521 .826
NC4 19.58 8.931 .648 .802
NC5 19.70 8.634 .644 .802
NC6 19.42 9.108 .573 .817
193
1.4. Năng động xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.884 7
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
ND1 22.55 15.475 .681 .867
ND2 22.40 14.849 .658 .869
ND3 22.55 14.592 .654 .871
ND4 22.64 14.663 .694 .865
ND5 22.52 14.966 .654 .870
ND6 22.50 15.232 .664 .869
ND7 22.37 15.086 .725 .862
1.5. Khả năng đáp ứng của chất lƣợng nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.811 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DU1 7.17 1.286 .655 .748
DU2 7.00 1.417 .600 .801
DU3 7.27 1.298 .731 .669
194
Phụ lục 5 . Kết quả phân tích nhân tố khám phá
- Kết quả EFA lần đầu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.912
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 2.259E3
df 231
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadings
Total
% of
Varianc
e
Cumula
tive % Total
% of
Variance
Cumulativ
e % Total
% of
Varianc
e
Cumulati
ve %
1 9.139 41.543 41.543 9.139 41.543 41.543 4.665 21.205 21.205
2 1.533 6.967 48.510 1.533 6.967 48.510 3.165 14.385 35.590
3 1.394 6.335 54.845 1.394 6.335 54.845 3.047 13.850 49.441
4 1.176 5.345 60.190 1.176 5.345 60.190 2.365 10.750 60.190
5 .956 4.344 64.534
6 .775 3.525 68.059
7 .734 3.336 71.395
8 .679 3.086 74.481
9 .628 2.854 77.335
10 .595 2.703 80.038
11 .569 2.585 82.623
12 .510 2.317 84.940
13 .493 2.242 87.182
14 .427 1.942 89.123
15 .413 1.877 91.001
16 .376 1.708 92.709
17 .333 1.516 94.224
195
18 .297 1.350 95.575
19 .291 1.322 96.897
20 .269 1.225 98.122
21 .234 1.062 99.184
22
.180 .816
100.00
0
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
196
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4
ND6 .705 .196 .081 .210
ND7 .690 .257 .240 .195
ND2 .680 .158 .263 .188
ND4 .669 .281 .184 .105
ND3 .660 .201 .195 .209
ND5 .623 .326 .190 .111
ND1 .589 .338 .268 .097
NC3 .572 .038 .445 -.005
TL1 .484 .203 -.031 .320
TT2 .165 .750 .186 .204
TT3 .390 .743 -.030 .096
TT4 .375 .680 .083 .114
TT5 .181 .643 .331 .218
TT1 .378 .506 .336 .035
NC6 .214 .007 .768 .004
NC1 .069 .175 .729 .300
NC4 .281 .213 .601 .273
NC5 .204 .409 .599 .273
NC2 .492 .210 .587 .089
TL4 .301 .031 .141 .830
TL3 .191 .318 .169 .732
TL2 .116 .130 .189 .695
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 7
iterations.
197
- Kết quả EFA lần thứ hai
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.912
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 2.185E3
df 210
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadings
Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive % Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive % Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive %
1 8.896 42.362 42.362 8.896 42.362 42.362 4.437 21.128 21.128
2 1.519 7.235 49.597 1.519 7.235 49.597 3.125 14.880 36.008
3 1.381 6.577 56.174 1.381 6.577 56.174 3.057 14.558 50.566
4 1.155 5.500 61.674 1.155 5.500 61.674 2.333 11.108 61.674
5 .866 4.125 65.799
6 .775 3.693 69.491
7 .728 3.465 72.956
8 .628 2.990 75.946
9 .602 2.868 78.814
10 .575 2.737 81.551
11 .511 2.431 83.982
12 .495 2.355 86.338
13 .428 2.040 88.378
14 .414 1.970 90.347
15 .403 1.918 92.265
16 .336 1.598 93.863
17 .300 1.429 95.292
18 .296 1.408 96.700
198
19 .275 1.309 98.009
20 .234 1.113 99.122
21 .184 .878 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4
ND6 .725 .183 .069 .223
ND7 .705 .248 .230 .210
ND4 .692 .264 .166 .127
ND2 .677 .163 .271 .190
ND3 .655 .200 .206 .206
ND5 .636 .315 .182 .124
ND1 .619 .321 .238 .127
NC3 .521 .066 .501 -.033
TT3 .387 .747 -.023 .087
TT2 .170 .746 .173 .210
TT4 .383 .680 .075 .118
TT5 .166 .650 .338 .213
TT1 .343 .525 .371 .015
NC6 .206 .004 .763 .027
NC1 .067 .175 .710 .325
NC2 .463 .224 .613 .084
NC4 .263 .223 .607 .278
NC5 .213 .401 .574 .301
TL4 .291 .041 .142 .821
TL3 .200 .320 .147 .739
TL2 .128 .125 .164 .707
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
199
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4
ND6 .725 .183 .069 .223
ND7 .705 .248 .230 .210
ND4 .692 .264 .166 .127
ND2 .677 .163 .271 .190
ND3 .655 .200 .206 .206
ND5 .636 .315 .182 .124
ND1 .619 .321 .238 .127
NC3 .521 .066 .501 -.033
TT3 .387 .747 -.023 .087
TT2 .170 .746 .173 .210
TT4 .383 .680 .075 .118
TT5 .166 .650 .338 .213
TT1 .343 .525 .371 .015
NC6 .206 .004 .763 .027
NC1 .067 .175 .710 .325
NC2 .463 .224 .613 .084
NC4 .263 .223 .607 .278
NC5 .213 .401 .574 .301
TL4 .291 .041 .142 .821
TL3 .200 .320 .147 .739
TL2 .128 .125 .164 .707
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 7
iterations.
200
- Kết quả EFA yếu tố khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực chất lƣợng cao
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.689
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 215.235
df 3
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 2.182 72.728 72.728 2.182 72.728 72.728
2 .505 16.848 89.576
3 .313 10.424 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component Matrix
a
Component
1
DU1 .851
DU2 .813
DU3 .892
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
201
Phụ lục 6 . Kết quả phân tích tƣơng quan các yếu tố
Correlations
Kha nang
dap ung The luc Tri tue Nhan cach
Nang
dong xa
hoi
Kha nang dap
ung
Pearson
Correlation
1 .286
**
.276
**
.259
**
.424
**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 205 205 205 205 205
The luc Pearson
Correlation
.286
**
1 .000 .000 .000
Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000
N 205 205 205 205 205
Tri tue Pearson
Correlation
.276
**
.000 1 .000 .000
Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000
N 205 205 205 205 205
Nhan cach Pearson
Correlation
.259
**
.000 .000 1 .000
Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000
N 205 205 205 205 205
Nang dong xa
hoi
Pearson
Correlation
.424
**
.000 .000 .000 1
Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000
N 205 205 205 205 205
**. Correlation is significant at the 0.01 level
(2-tailed).
202
Phụ lục 7. Kết quả thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
TL1 205 2 5 3.83 .762
TL2 205 2 5 3.59 .733
TL3 205 2 5 3.59 .857
TL4 205 2 5 3.31 .670
TT1 205 2 5 3.90 .789
TT2 205 2 5 3.67 .855
TT3 205 2 5 3.45 .876
TT4 205 2 5 3.48 .889
TT5 205 2 5 3.68 .763
NC1 205 2 5 3.96 .788
NC2 205 2 5 3.93 .783
NC3 205 2 5 4.00 .738
NC4 205 2 5 3.83 .795
NC5 205 2 5 3.71 .863
NC6 205 2 5 3.99 .825
ND1 205 2 5 3.71 .742
ND2 205 2 5 3.85 .868
ND3 205 2 5 3.70 .915
ND4 205 2 5 3.61 .865
ND5 205 2 5 3.73 .852
ND6 205 2 5 3.76 .798
ND7 205 2 5 3.89 .768
DU1 205 2 5 3.56 .674
DU2 205 2 5 3.72 .640
DU3 205 2 5 3.45 .629
Valid N
(listwise)
205
203
Phụ lục 8 . Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Model Summary
b
Mode
l R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .636
a
.405 .393 .77909866 1.854
a. Predictors: (Constant), The luc, Nhan cach, Tri tue, Nang dong
xa hoi
b. Dependent Variable: Kha nang dap
ung
ANOVA
b
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 82.601 4 20.650 34.020 .000
a
Residual 121.399 200 .607
Total 204.000 204
a. Predictors: (Constant), The luc, Nhan cach, Tri tue, Nang
dong xa hoi
b. Dependent Variable: Kha nang dap
ung
Coefficients
a
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardiz
ed
Coefficient
s
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Toleranc
e VIF
1 (Constant) -1.308E-
16
.054
.000 1.000
Nang dong xa
hoi
.424 .055 .424 7.768 .000 1.000 1.000
Tri tue .276 .055 .276 5.052 .000 1.000 1.000
Nhan cach .259 .055 .259 4.757 .000 1.000 1.000
The luc .286 .055 .286 5.252 .000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: Kha nang dap
ung
204
8.1. Giả định đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định cho thấy, tất cả các giá trị dung sai của các biến độc lập
đều lớn hơn 0,6 và hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều bằng 1 < 2. Như vậy, có
thể khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề trầm trọng (mô hình
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến).
8.2. Giả định phân phối chuẩn của phần dƣ
Trong nghiên cứu sẽ xem xét tính phân phối chuẩn phần dư bằng cách xây
dựng biều đồ tần số Histogram để quan sát hình dáng phân phối chuẩn của phần dư.
Kết quả phân tích phần dư cho thấy giá trị trung bình Mean = 6,77E-17 0 và độ
lệch chuẩn Std.Dev = 0,99 1. Như vậy, có thể khẳng định phân phối xấp xỉ chuẩn
hay giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư trong mô hình không bị vi phạm.
205
8.3. Giả định liên hệ tuyến tính
Xem xét mối liên hệ giữa phần dư chuẩn hoá và giá trị dự đoán thông qua
biểu đồ phân tán, nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được
thoả mãn thì sẽ không có liên hệ giữa giá trị dự đoán và phần dư chuẩn hoá, chúng
sẽ phân tán ngẫu nhiên xung quanh một đường đi qua trục tung độ 0 và không tạo
thành một hình cụ thể. Theo biểu đổ phân tán ở trên giữa phần dư và giá trị dự đoán
của mô hình hồi quy cho thấy không có mối liên hệ giữa phần dư và giá trị dự đoán.
Phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qu tung độ 0, do đó giả định liên
hệ tuyến tính trong mô hình bị bác bỏ.
8.4. Giả định vế tính độc lập của sai số
Tính độc lập của sai số là không có tương quan giữa các phần dư với sai số
thực ei cho là biến ngẫu nhiên, độc lập, có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và
phương sai không đổi 2. Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) dùng để kiểm định
tương quan của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Giả thuyết kiểm
định là:
H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0
Đại lượng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4.Nếu các phần dư
không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Khi thực hiện
kiểm định Durbin-Watson, nếu kết quả của giá trị d nằm trong khoảng: 1 < d <3 thì
mô hình không có tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
206
Kết quả kiểm định Durbin-Watson có giá trị d = 1,854 cho thấy chưa đủ cơ sở bác
bỏ giá thuyết H0. Do đó, không có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mô hình.
8.5. Giả định phƣơng sai của sai số không đối
Là kiểm định xem phương sai của sai số trong mô hình có bị thay đổi hay
không.Nếu phương sai của sai số không đổi, các hệ số hồi quy mặc dù không chệch
nhưng không hiệu quả. Đây là kiểm định tương quan của phần dư chuẩn hoá với các
biến độc lập trong mô hình, với giả định đặt ra cho kiểm định là phương sai của sai
số không đổi, nếu giả thuyết đúng thì hệ số tương quan hạng của tổng thể giữa phần
dư chuẩn hoá và biến độc lập bằng 0.
Giả thuyết: H0: là hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0
Kết quả kiểm định Spearman mối tương quan giữa giá trị tuyệt đối của phần
dư chuẩn hoá (ABScure) với các biến độc lập trong mô hình cho thấy giá trị kiểm
định Sig. > 0,05, do đó kết luận rằng không đủ cơ sở đế bác bỏ giả thuyết H0. Kết
luận phương sai của sai số trong mô hình không vi phạm giả định.
Correlations
The luc Tri tue
Nhan
cach
Nang
dong xa
hoi
Spearman's
rho
The luc Correlation
Coefficient
1.000 .040 .010 .026
Sig. (2-tailed) . .573 .887 .716
N 205 205 205 205
Tri tue Correlation
Coefficient
.040 1.000 .006 .076
Sig. (2-tailed) .573 . .929 .279
N 205 205 205 205
Nhan cach Correlation
Coefficient
.010 .006 1.000 .020
Sig. (2-tailed) .887 .929 . .779
N 205 205 205 205
207
Nang dong xa
hoi
Correlation
Coefficient
.026 .076 .020 1.000
Sig. (2-tailed) .716 .279 .779 .
N 205 205 205 205
208
Phụ lục 9: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tại các KCN – KCX tại
TP.HCM năm 2011
STT Trình độ học vấn Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
6
7
Tiểu học
THCS
THPT
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
12.543
111.517
89.003
22.471
7.174
9.786
74
4,97
44,15
35,24
8,90
2,84
3,87
0,03
Tổng cộng 252.568 100
Phụ lục 10: Dự báo xu hƣớng nhu cầu nhân lực có trình độ tại TP.HCM từ giai
đoạn 2013 – 2020 đến 2025
Theo quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020, trong
giai đoạn 2011-2015 thành phố ưu tiên phát triển nhân lực cho những ngành có hàm
lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, đảm bảo nhu cầu lao động chất lượng cao
cho 09 ngành dịch vụ, 04 ngành công nghiệp chủ lực (Cơ khí chế tạo chính xác và
tự động hóa. Điện tử và Công nghệ thông tin. Chế biến thực phẩm theo hướng tinh
chế. Hóa chất – Hóa dược và mỹ phẩm).
Trong 4 năm qua 2009 – 2013, Trung tâm Dự báo Nhu cầu Nhân lực và
Thông tin Thị trường lao động TP.HCM đã khảo sát thường xuyên tình hình sử
dụng lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động tại doanh nghiệp, từ đó cập nhật cơ
sở dữ liệu về nhu cầu nhân lực và phân tích diễn biến thông tin thị trường lao động.
Kết quả thực hiện bình quân trên 2.000 doanh nghiệp – 10.000 chỗ làm việc
trống/mỗi tháng và 15.000 người có nhu cầu tìm việc/mỗi tháng trên địa bàn thành
phố. Đồng thời ứng dụng phương pháp phân tích; quy trình dự báo để thực hiện sản
phẩm báo cáo định kỳ tháng, quý, sáu tháng, năm về “ Phân tích thị trường lao động
TP.HCM và dự báo nhu cầu nhân lực trung hạn, dài hạn.
Từ kết quả dự báo xác định nhu cầu nhân lực có trình độ tại TP.HCM trong
giai đoạn 2013 – 2015 – 2020, dự kiến nhu cầu nhân lực 1 năm khoảng 270.000 chỗ
209
việc làm trống (trong đó: lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 31%
với 89.100 chỗ việc trống). Cụ thể nhu cầu nhân lực từng nhóm ngành nghề như sau
Xu hướng chung, nhu cầu nguồn lực yêu cầu cao về số lượng và chất lượng
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong giai đoạn 2011 – 2015; dự kiến tốc độ tăng
bình quân chổ làm việc từ 3% đến 3,5%/năm cho thấy thành phố sẽ có nhu cầu cung
về nguồn lực là 280.000 đến 300.000 chổ làm việc/năm. Có thể nhận định những
nhóm ngành nghề có nhu cầu lao động nhiều, chiếm tỷ lệ trên 80% tổng nhu cầu
nguồn lực tại thành phố bao gồm: Quản lý kinh tế - Kinh doanh – Quản lý chất
lượng, Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Bán hàng – Marketing – Nhân viên kinh
doanh, Dịch vụ và phục vụ, Tài chính – Ngân hàng – Kế toán – kiểm toán, Tư vấn
– Bảo hiểm, Pháp lý – Luật, Nghiên cứu – Khoa học, Quản lý nhân sự - Tổ chức,
Hành chánh văn phòng, Giáo dục – Đào tạo – Thư viện, Ngoại ngữ - Điện lạnh,
Giao thông – Vận tải – Thủy lợi – Cầu đường, Dầu khí – Địa chất, Môi trường – Xử
lý chất thải, Thiết kế - Đồ hoạ - In ấn – Bao bì – Xuất bản, Kho bãi – Vật tư – Xuất
nhập khẩu, Công nghệ cao trong Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản, Y tế -
Chăm sóc sức khoẻ - Mỹ Phẩm, Dược – Công nghệ sinh học, Hoá – Hoá thực phẩm
– Hoá chất – Hoá dầu, Chế biến tinh thực phẩm, Dệt – May – Giày da.
10.1. Chỉ số về tình hình cơ cấu tuyển dụng nhân lực theo trình độ trên địa bàn
TP.HCM năm 2010 – 2011 ĐVT: %
Trình độ Quí
I/2010
Quí
II/2010
Quí
III/2010
Quí
I/2011
- Lao động chƣa qua đào tạo
- Sơ cấp nghề
- Công nhân kỹ thuật lành nghề
- Trung cấp
- Cao đẳng
- Đại học
- Trên đại học
76,03
4,25
1,11
8,35
4,11
6,04
0,11
56,43
9,58
1,83
15,48
6,76
9,77
0,15
41,72
8,02
2,76
19,58
11,26
16,19
0,47
57,34
12,40
5,28
10,55
6,07
8,23
0,13
Tổng cộng 100 100 100 100
210
Số liệu thống kê cho thấy, nhu cầu về nhân lực có trình độ cao có xu hướng
gia tăng nhanh, ngoại trừ quí I hàng năm nhu cầu lao động phổ thông tăng vì sau
dịp tết, công nhân nghỉ việc nhiều nên nhu cầu tuyển công nhân sau dịp tết nguyên
đáng thường tăng cao. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, nhu cầu lao động
chất lượng cao tại TP.HCM gia tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo
Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, năm
2010, nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề của các doanh
nghiệp chiếm khoảng 60% (30% có rình độ cao đẳng trở lên, trung cấp và công
nhân kỹ thuật 30%). Xu hướng này sẽ càng gia tăng do các doanh nghiệp cần phải
chuyển đổi cơ cấu lao động và sản xuất theo hướng hiện đại, sử dụng nhiều chất
xám. Trong khi đó, năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo của TP.HCM mới đạt
50%. Vì vậy lao động qua đào tạo đã thiếu và lao động chất lượng cao lại càng thiếu
nhiều hơn.
10.2. Nhu cầu nhân lực 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu TP.HCM giai
đoạn 2013-2015, xu hƣớng đến 2020-2025
STT
NGÀNH NGHỀ
TỈ LỆ NGÀNH
NGHỀ SO VỚI
TỔNG SỐ VIỆC
LÀM MỚI (%)
SỐ CHỖ
LÀM VIỆC
(NGƢỜI
/NĂM)
1 Cơ khí 3% 8.100
2 Điện tử - Công nghệ thông tin 6% 16.200
3 Chế biến tinh lương thực thực phẩm 4% 10.800
4 Hóa chất – Nhựa cao su 4% 10.800
Tổng số nhu cầu nhân lực bình quân hàng
năm
100% 270.000
Tổng nhu cầu nhân lực 04 ngành công nghiệp
trọng yếu hàng năm
17% 45.900
211
10.3. Nhu cầu trình độ nghề TP.HCM giai đoạn 2013-2015, xu hƣớng đến
2020-2025
STT
NGÀNH NGHỀ
TỈ LỆ NGÀNH
NGHỀ SO VỚI
TỔNG SỐ VIỆC
LÀM MỚI (%)
SỐ CHỖ LÀM
VIỆC
(NGƢỜI/NĂM)
1 Trên đại học 2% 5.400
2 Đại học 12% 32.400
3 Cao đẳng chuyên nghiệp - Cao
đẳng nghề
13%
35.100
4 Trung cấp chuyên nghiệp - Trung
cấp nghề
34%
91.800
5 Sơ cấp nghề 14% 37.800
6 Lao động chưa qua đào tạo 25% 67.500
Tổng số nhu cầu về trình độ nghề bình
quân hàng năm
100% 270.000
10.4. Nhu cầu lao động theo ngành nghề của TP.HCMgiai đoạn 2011 - 2015
STT Ngành Tỷ trọng (%)
Năm
2011
Năm
2013
Năm
2015
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hoá chất – Chế biến thực phẩm
Cơ khí – Luyện kim – Công nghiệp ô tô, xe máy
Quản lý – Hành chính, văn phòng
Marketing – Nhân viện kinh doanh – Bán hàng
Dệt may – Giày da
Công nghệ thông tin – Điện – Điện tử - Viễn thông
Xây dựng – Kiến trúc
Tài chính – Ngân hàng – Kế toán – Bảo hiểm
Dịch vụ - Du lịch – Giải trí – Nhà hàng khách sạn
Ngành nghề khác (Y tế, Giáo dục)
2,5
2,0
6,0
2,5
45
3
11
10
7
12
2,8
2,5
6,5
2,7
40
3,5
11
10,5
8
12,5
3
3
7
3
35
4
11
11
10
13
Tổng cộng 100 100 100
212
Trong giai đoạn 2011 – 2015, nhu cầu về lao động của các ngành kinh tế mũi
nhọn như dệt may, điện tử, chế biến thuỷ sản tuy vẫn ở mức cao nhưng đã giảm
mạnh so với hiện tại do sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hiện đại để gia
tăng năng lực cạnh tranh. Các ngành kinh tế mũi nhọn này cần nhiều lao động chất
lượng cao như kỹ sư chế biến thực phẩm, thuỷ sản; kỹ sư thiết kế thời trang, kỹ sư
thiết kế vi mạch. Bên cạnh đó, các ngành nghề công nghệ cao như cơ khí, dịch vụ
vận tải, xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin, tài chính, giáo dục, du lịch, nhà hàng
khách sạn v.v. phát triển, nên nhu cầu về lao động cho các ngành nghề này gia tăng
nhanh chóng. Đây là những ngành nghề đòi hỏi lao động trình độ cao. Các loại lao
động trình độ cao có nhu cầu rất bức thiết là quản lý cấp cao, kỹ sư cơ khí, thiết kế
vi mạch, thiết kế đồ hoạ, chuyên gia tài chính, ngân hàng, công nhân kỹ thuật hàn
3G.
Nhu cầu về lao động chất lượng cao của Việt Nam cũng như của
TP.HCMgia tăng nhanh chóng do Việt Nam đã qua giai đoạn có lợi thế về lao động
giá rẻ; cạnh tranh quốc tế trong mấy năm qua, đặc biệt từ cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu đang diễn ra buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cơ cấu, tổ chức lại sản
xuất để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình. Theo đó nâng cao nguồn nguồn lực
của doanh nghiệp là giải pháp có tính sống còn. Vì vậy nhu cầu về nguồn lực có
chất lượng cao của các doanh nghiệp trong các KCN – KCX tại TP.HCM tăng lên
nhanh chóng.
10.5. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành TP.HCM giai
đoạn 2013-2015, xu hƣớng đến 2020-2025
213
STT
NHÓM NGÀNH
TỈ LỆ NGÀNH
NGHỀ SO VỚI
TỔNG SỐ VIỆC
LÀM MỚI (%)
SỐ CHỖ LÀM
VIỆC
(NGƢỜI/NĂM)
1 Kỹ thuật công nghệ 35% 70.875
2 Khoa học tự nhiên 7% 14.175
3
Khoa học xã hội - Nhân văn - Du
lịch
8% 16.200
4 Sư phạm - Quản lý giáo dục 5% 10.125
5 Nông - Lâm - Ngư 3% 6.075
6
Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng -
Pháp luật - Hành chính
33% 66.825
7 Y - Dược 5% 10.125
8 Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao 4% 8.100
Tổng nhu cầu nhân lực bình quân 100% 202.500
Ghi chú: Tổng số 202.500 chỗ làm việc tính trên nhu cầu nhân lực qua đào tạo có
trình độ Sơ cấp nghề – Trung cấp – Cao đẳng – Đại học
10.6. Nhu cầu nguồn lực theo trình độ của KCN-KCX trên địa bàn
TP.HCMgiai đoạn 2011-2015
STT Trình độ học vấn Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
Công nhân kỹ thuật
Trung cấp
Cao đẳng, đại học
Lao động chưa qua đào tạo tay nghề
Lao động đã qua đào tạo tay nghề
19.000
12.000
7.000
32.000
30.000
19
12
7
32
30
Tổng cộng 100.000 100
Nguồn: Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu về lao động chất lượng cao khoảng
38.000 người, chiếm 38% trong tổng lao động cần tuyển dụng. Đây là một th1ch
thức lớn nếu tình trạng cung về lao động trình độ cao của TP.HCM cũng như của
Việt nam không được cải thiện.
10.7. Nhu cầu nguồn lực theo ngành nghề của KCX-KCN trên địa bàn
TP.HCMgiai đoạn 2011-2015.
214
STT Ngành nghề Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Điện, điện tử
Dệt may
Dịch vụ
Cơ khí
Chế biến thực phẩm, thủy sản
Công nghệ thông tin
Mộc, bao bì
Hoá, dược
Khác
18.000
18.000
16.000
13.000
8.000
5.000
4.000
3.000
15.000
18
18
16
13
8
5
4
3
15
Tổng cộng 100.000 100
Theo dự báo của Ban quản lý Khu chế xuất và Khu công nghiệp (KCX-
KCN) thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn tới, nhu cầu về lao động của các
ngành kinh tế mũi nhọn như dệt may, điện tử, chế biến thủy sản v.v. trong các
KCX-KCN vẫn chiếm ưu thế. Bên cạnh đó, các ngành nghề công nghệ cao như cơ
khí, dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin v.v. phát triển, nên nhu
cầu về lao động cho các ngành nghề này gia tăng nhanh chóng. Đây là những ngành
nghề đòi hỏi lao động trình độ cao. Mặt khác, do yêu cầu nâng cao năng lực cạnh
tranh, các ngành nghề mũi nhọn cũng cần nhiều lao động chất lượng cao như kỹ sư
chế biến thực phẩm, thủy sản; kỹ sư thiết kế thời trang, kỹ sư thiết kế vi mạch v.v.
Đặc biệt, nhu cầu về lao động quản lý cao cấp trong các ngành nghề đều gia tăng.
Tình trạng khan hiếm lao động chất lượng cao đã dẫn đến tình trạng các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải sử dụng lao động nước ngoài ở nhiều
vị trí , đặc biệt lao động quản lý cấp cao, chuyên gia kỹ thuật vì không thể tuyển
dụng được lao động trong nước. Ví dụ , dự án của Ericson tại Việt Nam với công ty
Việt Nam Mobile ngoài một số vị trí quản lý cấp cao, một số vị trí kỹ thuật phải
tuyển lao động nước ngoài, hoặc công ty TNHH Vietubes cần tuyển lao động kỹ
thuật trong lĩnh vực kiểm tra đường ống trong thăm dò và khai thác dầu khí với mức
215
lương 2.500 USD/tháng nhưng không có ứng viên nào nộp đơn. Sự khan hiếm lao
động chất lượng cao trong nước buộc một số doanh nghiệp phải tuyển dụng chuyên
gia nước ngoài.
Hiện nay, mức khống chế lao động nước ngoài 3% đã bị dỡ bỏ vì tình trạng
thiếu lao động chất lượng cao. Mặt khác, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không tin tưởng vào lao động người Việt nên vẫn sử dụng lao động nước
ngoài. Đây là một tín hiệu không vui cho lao động chất lượng cao của Việt Nam bởi
họ thua ngay trên sân nhà.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_bao_ve_cap_truong_5856.pdf