Luận án Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm qua các TCTD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã chủ động khai thác, tập trung các nguồn vốn nh m đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và hộ nghèo nói riêng (Phụ lục 4.29). Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vốn Trung ương chuyển về, vốn do Ngân sách địa phương hỗ trợ và vốn huy động tiết kiệm, trong đó nguồn vốn Trung ương đóng vai trò chủ đạo. Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2018 đạt 3.270.103 triệu đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương chuyển về là 2.732.575 triệu đồng, chiếm 83,56% tổng nguồn vốn; nguồn vốn do Ngân sách địa phương hỗ trợ là 79.888 triệu đồng, chiếm 2,44% tổng nguồn vốn; nguồn vốn huy động, tiết kiệm (bao gồm vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và tiền g i tiết kiệm của thành viên Tổ TK&VV) là 857.640 triệu đồng, chiếm 26,23% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động của TYM, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động tiết kiệm và vốn vay từ nguồn khác. Tính đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn hoạt động của TYM là 182.005 triệu đồng, trong đó phần đóng góp chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu 86.570 triệu đồng, chiếm 47,56%, vốn huy động tiết kiệm là 75.325 triệu đồng, chiếm 43,38%, số còn lại là vốn vay từ các nguồn khác.

pdf199 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cơ chế. + Các TCTD chủ động phối hợp với hộ vay vốn để cơ cấu lại nợ như giãn thời gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và xem xét miễn giảm lãi suất một cách hợp lý đối với những hộ có triển vọng tốt sau khi cơ cấu lại nợ để hộ giảm bớt khó khăn tài chính tạm thời và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo nguồn thu mới để trả nợ cho TCTD. 5.4.3. Nhóm giải pháp về đa dạng các loại hình tín dụng cho hộ nghèo - Thứ nhất, linh hoạt theo trạng thái kinh tế nông thôn và phù hợp với người nghèo + Các TCTD cần tiếp tục đa dạng các loại hình tín dụng nh m đáp ứng tốt nhất phần khiếm khuyết trong quy trình sản xuất của hộ nghèo, loại hình tín dụng 162 cho hộ nghèo luôn phải đa dạng, không được cứng nhắc, việc cho vay không nhất thiết chỉ là tiền mặt mà có thể b ng hiện vật phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên và phù hợp với hộ như: các giống chè, giống cây lâm nghiệp, cá giống, gà giống và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Điều này có thể hạn chế được việc s dụng vốn sai mục đích và tăng độ an toàn của cây, con giống. + Thực hiện phát triển linh hoạt, đa dạng hoá các loại hình tín dụng theo yêu cầu thực tế cho hộ nghèo, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ rất lớn. Người nghèo lúc gặp khó khăn họ chỉ cần vài trăm nghìn cho đến vài triệu để duy trì cuộc sống khi chưa có thu hoạch, khi không có tiền dù ít hay nhiều họ sẵn sàng vay "tín dụng đen" dưới nhiều hình thức hoặc bán gia súc, gia cầm, hoa màu... chưa đến thời kỳ thu hoạch cho nên việc thực hiện linh hoạt, đa dạng các loại hình tín dụng "mềm" đối với hộ nghèo là hữu hiệu, giảm thiểu được số hộ nghèo phát sinh, góp phần ổn định cuộc sống, và tiến tới giảm nghèo bền vững. - Thứ hai, các TCTD cần tăng cường cho vay thông qua nhóm + S dụng rộng rãi các hợp đồng cho vay theo nhóm để khai thác tất cả những tiềm năng về vốn xã hội và áp lực của nhóm nh m giảm bớt sự cố tình dây dưa nợ cũng như giảm được chi phí giao dịch. + Các TCTD phải có những biện pháp nh m nâng cao tính trách nhiệm của trưởng nhóm và phải có những quy định chặt chẽ tạo sự ràng buộc giữa trưởng nhóm và các thành viên trong nhóm. + Cần dành một tỷ lệ hoa hồng thích đáng và kịp thời cho trưởng nhóm, các tổ chức CT-XH, chính quyền địa phương tham gia vào quá trình cho vay. Mục đích cuối cùng cũng nh m đảm bảo được mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi để khuyến khích trưởng nhóm cũng như các cán bộ cơ sở làm tốt hơn công việc của mình. - Thứ ba, cấp tín dụng theo chuỗi sản xuất + Các TCTD liên kết với các doanh nghiệp và người nghèo tại các địa phương tham gia vào một chuỗi sản xuất. + Các TCTD tiến hành cho các doanh nghiệp vay vốn với thủ tục và lãi suất ưu đãi để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu đầu vào để sản xuất sẽ do hộ nghèo cung cấp. 163 + Các TCTD tiến hành cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất sản phẩm cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp. Loại hình cấp tín dụng này sẽ bảo đảm được đầu ra cho người vay vốn đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro cho các TCTD, nhất là trong điều kiện Thái Nguyên đã hình thành được nhiều vùng sản xuất hàng hóa nông, lâm, thủy sản (chè, rau, củ, quả, keo, cá), ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp và cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Thứ tư, cấp tín dụng cho các chủ dự án đầu tư, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh có s dụng lao động và tiêu thụ sản phẩm do người nghèo làm ra. Thông qua loại hình này sẽ giải quyết được phần lớn lao động thất nghiệp của hộ nghèo hiện nay, góp phần ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm do người nghèo làm ra, phát huy được hiệu quả của vốn tín dụng, đây chính là mô hình gắn kết xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hiệu quả. Hiện nay, Thái Nguyên có trên 40 hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị sản phẩm chè, 18 hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi gà đồi, thỏ, lợn và 15 hợp tác xã tham gia các chuỗi sản phẩm trồng trọt, chế biến nông sản khác như: Miến, mỳ gạo, rau củ quả, nấm, cây dược liệu... [144]. Phần lớn trong số này đều đã tham gia xây dựng chuỗi giá trị thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các hộ thành viên sản xuất. Toàn bộ quá trình sản xuất chế biến từ các khâu chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật thu hái sản phẩm, đều được sự hướng dẫn của hợp tác xã. Sau đó, hợp tác xã thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên theo một quy trình khép kín. 5.4.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thể chế vận hành tín dụng cho hộ nghèo - Thứ nhất, lãi suất cho vay và hình thức đảm bảo khi vay vốn + Các TCTD tiếp tục thực hiện cho vay hộ nghèo dưới hình thức tín chấp thông qua các tổ chức CT-XH tại địa phương hoặc thông qua người đồng vay vốn, người bảo lãnh vốn vay. + Chính phủ quy định mức lãi suất cho vay cần phải linh hoạt hơn, tùy theo mức độ khó khăn của mỗi vùng, tùy theo đặc điểm về điều kiện KT-XH của mỗi vùng mà quy định mức lãi suất cho vay khác nhau và mức ưu đãi cao nhất là dành cho đồng bào dân tộc nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn. 164 + Đối với QTDND, mặc dù phải tự cân đối để đảm bảo lãi suất có thể đủ bù đắp được chi phí hoạt động và có lãi, tuy nhiên với mục tiêu “cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau”, QTDND cũng cần có chính sách tín dụng ưu đãi đặc thù đối với hộ nghèo, trong đó có chính sách lãi suất. Thời kỳ đầu QTDND cho vay hộ nghèo với lãi suất ưu đãi, sau một khoảng thời gian nhất định khi người nghèo đã bắt đầu làm quen với kinh tế thị trường QTDND có thể xóa bỏ dần lãi suất ưu đãi để hướng người nghèo theo cơ chế lãi suất được điều tiết bởi thị trường với một lộ trình thích hợp. - Thứ hai, thời hạn cho vay và mức cho vay + Các TCTD cần tăng thời hạn cho vay để phù hợp hơn với trình độ, nhận thức, cách thức s dụng vốn của hộ nghèo cũng như phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cây trồng, vật nuôi. + Hiện nay mức cho vay đối với hộ nghèo của các TCTD còn ở mức thấp, với mức cho vay như vậy về cơ bản là các hộ vẫn thiếu vốn, để đáp ứng nhu cầu về vốn rất nhiều hộ phải vay thêm từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài. Vì vậy, các TCTD cần nâng mức cho vay hộ nghèo trong thời gian tới. Hộp 5.1: Mức cho vay hộ nghèo còn thấp Trong căn nhà kiên cố lợp tôn khang trang, Anh Thào, một hộ dân tộc Mông ở xã âu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên chia sẻ: “Trước đây nhà của gia đình tôi tuềnh toàng lắm, phải ghép tạm các mảnh gỗ để che mưa, che nắng. Nhờ có chính sách hỗ trợ vay vốn làm nhà ở, năm 2015 tôi được vay của NHCSXH huyện số tiền là 25 triệu đồng, số tiền đó không đủ để làm nên tôi lại vay mượn thêm từ anh, em, bạn bè, làng xóm, gia đình tôi đã làm được căn nhà 3 gian trị giá hơn 60 triệu đồng. Từ khi có nhà mới gia đình tôi mừng lắm, không còn lo lắng mỗi khi mưa nắng nữa, gia đình tập trung chăn nuôi, trồng trọt phát triển kinh tế để ổn định cuộc sống”. Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017 165 - Thứ ba, phương thức cho vay Để phù hợp hơn với quá trình chu chuyển nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động khác của hộ nghèo, các TCTD cần mở nhiều phương thức cho vay hơn nữa, như: + Cho vay theo phương án sản xuất, giải ngân theo tiến độ thực hiện công việc: đối với hộ nghèo vay vốn để trồng chè, trồng cây ăn quả, trồng rừng, chăn nuôi gia súc, nuôi cá áp dụng phương thức này là hoàn toàn phù hợp. Khi có nhu cầu vay vốn hộ vay lập phương án sản xuất nêu rõ quy trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đất trồng, chuồng trại đến chăm sóc, thu hoạch, xuất chuồng, xác định thời điểm cần tiền để chi phí vào quá trình sản xuất. TCTD thẩm định nếu đủ điều kiện cho vay thì tiến hành làm thủ tục cho vay trong đó cam kết chia quá trình giải ngân làm nhiều kỳ phù hợp với chi phí đầu tư của hộ. + Cho vay nợ gốc trả dần: đối với những hộ buôn bán nhỏ hay kinh doanh dịch vụ có thu nhập thường xuyên, cần áp dụng phương thức trả dần gốc làm nhiều kỳ, trả dần hàng tuần, hàng tháng. Khi có nhu cầu vay vốn hộ vay đề nghị xin vay trong đó trình bày khả năng thu nhập và cam kết trả dần theo kỳ phù hợp với thu nhập. 5.4.5. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo Kết quả phân tích mô hình Probit về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay, PSM nh m đánh giá tác động của tín dụng chính thức lên mức sống hộ nghèo và phân tích thống kê mô tả, tác giả đưa ra một số giải pháp sau: - Thứ nhất, nâng cao năng lực, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, đây là nền tảng để hộ phát triển kinh tế. Với thế mạnh là địa phương có nhiều cơ sở đào tạo nghề (56 cơ sở [144]) Thái Nguyên đã đẩy mạnh công tác dạy nghề với phương châm “cầm tay chỉ việc”, liên kết với các doanh nghiệp hỗ trợ nông dân chuyển giao khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu lao động. Để thực hiện giải pháp này hộ nghèo cần: 166 + Tiếp cận và cải thiện giáo dục phổ thông đầy đủ, hiệu quả hơn, nâng cao trình độ học vấn, tạo nền tảng phát triển nghề nghiệp, cải thiện việc làm từ đó đảm bảo thu nhập ổn định và bền vững. + Cần tham gia các lớp đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn, tập huấn, nâng cao năng lực sản xuất, từ đó có thể s dụng đồng vốn một cách hiệu quả. + Tích cực tham gia các tổ chức CT-XH ở địa phương nh m có điều kiện tiếp cận và s dụng các nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng, hiệu quả hơn. - Thứ hai, hộ nghèo cần chủ động tìm hiểu về hoạt động vay và cho vay của các TCTD thông qua các buổi họp thôn, bản, các tổ chức CT-XH ở địa phương để nắm rõ những quy định về điều kiện vay, thủ tục vay, lãi suất, các khoản phải trả, quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi vay vốn. - Thứ ba, hộ nghèo cần đẩy mạnh thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình, thực tế cho thấy những hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao sẽ có mức thu nhập thấp và chi tiêu bình quân đầu người thấp. Tỷ lệ phụ thuộc cao không những không đảm bảo về đời sống sinh hoạt mà còn không có điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ xã hội khác. - Thứ tư, các hộ cần đa dạng hóa việc làm thông qua các hoạt động phi nông nghiệp như buôn bán nhỏ, hoạt động này rất phù hợp với hộ nghèo vì Thái Nguyên là địa phương có nhiều khu công nghiệp, nhà máy, trường học, bệnh viện nơi tập trung nhiều người; làm nghề tiểu thủ công, làng nghề truyền thống (làng nghề bánh chưng, làng nghề chè, làng nghề mây che đan) gắn với nhu cầu thị trường, là cơ sở để đa dạng hóa thu nhập của hộ. - Thứ năm, tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của chính quyền, các tổ chức CT-XH tại địa phương. Chính quyền, tổ chức CT-XH cần: + Hướng dẫn hộ nghèo lập kế hoạch sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, hướng dẫn cách chi tiêu, xây dựng phương án tiết kiệm hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thay đổi tư duy, nhận thức của người nghèo. 167 + Tác động và thay đổi các phong tục, tập quán cũng như tác động làm chuyển biến về nhận thức, giúp người nghèo tự tin, tăng dần vị thế trong xã hội, từ đó làm quen với việc vay vốn cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tạo thu nhập, từng bước nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh cũng như trình độ quản lý vốn. + Vận động, tuyên truyền, giáo dục tạo điều kiện cho hộ nghèo nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tìm kiếm và phổ biến những cơ hội làm ăn, những điển hình và nhân rộng mô hình hiệu quả, tạo nên một phong trào sâu rộng, thường xuyên, liên tục, đi sâu vào những hoạt động thiết thực, sát sườn với quyền lợi của hộ nghèo. - Thứ sáu, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường tín dụng và kết nối thị trường cho hộ nghèo + Các TCTD cần phối hợp với các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV, Cụm vay vốn cung cấp rộng rãi và thường xuyên thông tin về hệ thống tín dụng, các mạng lưới tín dụng, các cơ chế, thủ tục cho vay, chính sách cho vay. nh m giúp hộ nghèo tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng. + Các TCTD cần phối hợp với chính quyền, các tổ chức CT-XH giúp hộ nghèo trong việc kết nối thị trường để tiêu thụ sản phẩm làm ra. Kết nối thị trường tốt sẽ tác động tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ theo hai cách: thứ nhất, hộ có thể tiếp cận tốt hơn với các thông tin liên quan đến tín dụng; thứ hai, hộ có thể tìm được đầu ra cho sản phẩm thông qua việc tiếp cận tốt hơn với thị trường. - Thứ bẩy, chính quyền, các tổ chức CT-XH tại địa phương cần tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao ý thức chủ động, tinh thần tự vươn lên thoát nghèo. Hộ nghèo cần nhận thức đúng trách nhiệm của mình trong công cuộc giảm nghèo, chủ động phát huy tinh thần tự vươn lên, có trách nhiệm các hoạt động giảm nghèo được triển khai thực hiện trên địa bàn, tự nâng cao năng lực, s dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo để thoát nghèo bền vững. 5.4.6. Nhóm giải pháp lồng ghép, hỗ trợ khác - Thứ nhất, phối hợp, lồng ghép các mục tiêu và công cụ giảm nghèo của chính sách tín dụng với chính sách giảm nghèo. 168 + Các TCTD cần thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức CT-XH thực hiện tốt công tác tuyên truyền, lồng ghép các nguồn vốn tín dụng với các chương trình, dự án tại địa phương như: chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư và chuyển giao khoa học kỹ thuật, lồng ghép vốn tín dụng với các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm. + Việc giải ngân nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo phải được gắn liền với việc phát huy cao nhất hiệu quả đồng vốn, gắn với công tác tập huấn khuyến nông - lâm - ngư, đào tạo nghề, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo, kinh nghiệm quản lý, s dụng vốn. - Thứ hai, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức CT-XH với các TCTD + Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc nâng cao, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách trên địa bàn toàn tỉnh. + Sự nghiệp XĐGN không chỉ là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức CT-XH mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Do đó, phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, khai thác được nguồn lực của toàn xã hội thì mới tạo được sức mạnh tổng hợp nh m phục vụ cho công tác giảm nghèo bền vững. + Trong tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình giảm nghèo cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể tạo thành phong trào hành động sâu rộng trong xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp, tạo nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Giảm nghèo phải gắn chặt với việc động viên và tạo điều kiện cho hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, làm giàu một cách chính đáng. - Thứ ba, Nhà nước cần đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo Một trong những chính sách có quan hệ mật thiết tới việc tiếp cận tín dụng của hộ nghèo đó là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp hộ nghèo cải thiện nguồn nhân lực, cho phép họ tham gia vào các cơ hội cải thiện đời sống, bên cạnh đó đóng góp nhiều cho việc giảm chi phí giao dịch về tài 169 chính của cả bên cho vay lẫn bên đi vay cũng như giảm bớt rủi ro cho hộ nghèo. Hiện nay, sự bất bình đẳng về khả năng tiếp cận của người nghèo và những nhóm người khác, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn vẫn tiếp diễn. Người nghèo và những người dân ở nông thôn đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa được cung cấp đầy đủ các dịch vụ về cơ sở hạ tầng. Xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH được coi là khâu trọng tâm cần giải quyết và là biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo và những xã nghèo. Do đó, Nhà nước cần đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bao gồm đường giao thông (bởi giao thông là huyết mạch sống còn của lưu thông hàng hóa, giao thông thuận tiện sẽ giúp cho hộ giảm được chi phí cơ hội khi tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD), chợ, điểm giao dịch thương mại, điện sản xuất, điện sinh hoạt, công trình thủy lợi, hệ thống nước sinh hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, hạ tầng thông tin, công trình vệ sinh môi trường công cộng đảm bảo điều kiện tiếp cận dịch vụ cơ bản cho mọi người dân, đảm bảo điều kiện phát triển sản xuất, phát triển cộng đồng. - Thứ tư, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo đã giải quyết một phần khó khăn về đất sản xuất cho người dân. Thực tế trong quá trình điều tra rất nhiều hộ đã trả lời r ng không có đất để sản xuất trong khi đó lại thiếu hiểu biết về kinh doanh, buôn bán nên vay vốn cũng không biết đầu tư vào đâu, hoặc phải đi làm thuê, làm mướn để kiếm sống. Việc hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo, một mặt đảm bảo cho người dân có đất để sản xuất, ổn định đời sống mặt khác sẽ góp phần hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, việc giải quyết tốt chính sách đất sản xuất sẽ làm nền tảng cho việc thực thi các chính sách khác trong đó có chính sách tín dụng cho hộ nghèo. Nếu địa phương không còn quỹ đất để giao đất sản xuất cho các hộ thì cần phải chuyển đổi sang các hình thức khác như: hỗ trợ chuyển đổi nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động, giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng 170 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Qua nghiên cứu luận án “Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên”, tác giả rút ra một số kết luận sau: Một là, hệ thống hóa, làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng cho hộ nghèo. Trong nội dung này, tác giả đã tập trung làm rõ một số khái niệm cơ bản để từ đó đưa ra được khái niệm về phát triển tín dụng cho hộ nghèo. Xây dựng nội dung nghiên cứu phát triển tín dụng cho hộ nghèo bao gồm nghiên cứu tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, các loại hình tín dụng, tổ chức thể chế vận hành tín dụng và tiếp cận tín dụng. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cho hộ nghèo. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu các nước có tình hình phát triển tín dụng cho hộ nghèo khá tương đồng với Việt Nam và kinh nghiệm phát triển tín dụng tại Việt Nam, tác giả đã rút ra 7 bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên về phát triển tín dụng cho hộ nghèo. Hai là, Phân tích thực trạng phát triển tín dụng cho hộ nghèo; đánh giá tác động của tín dụng lên mức sống của hộ nghèo; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển tín dụng cho hộ nghèo. Phát triển tín dụng cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên được tác giả phân tích trên các khía cạnh: tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, các loại hình tín dụng, tổ chức thể chế vận hành tín dụng và tiếp cận tín dụng của hộ nghèo. Trong giai đoạn 2010-2018 các TCTD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có sự tăng trưởng vượt bậc thông qua việc mở rộng cả khối lượng tín dụng cung cấp cho hộ nghèo, cũng như số lượng hộ nghèo được tiếp cận. Cùng với đó chất lượng tín dụng tiếp tục được củng cố và nâng cao. Các chính sách tín dụng được ban hành đã mang lại những kết quả tích cực trong việc giúp hộ nghèo tiếp cận được vốn vay, s dụng vốn có hiệu quả và thoát nghèo. Kết quả điều tra cho thấy trong 400 hộ được điều tra, có 272 hộ đã tiếp cận được vốn vay với 304 khoản vay, chiếm tỷ lệ 68%, 128 hộ chưa tiếp cận 171 được vốn vay, chiếm 32%, kết quả cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ của các TCTD còn hạn chế. Về tiếp cận thông tin tín dụng, 92,5% số hộ nghèo tiếp cận thông tin tín dụng từ các tổ chức đoàn thể thông qua các buổi họp thôn, bản; thông qua bạn bè, gia đình, làng xóm. Về mức độ tiếp cận nguồn vốn, trong tổng số 400 hộ được điều tra thì có 77 hộ trả lời là chưa từng vay vốn từ trước tới nay (chiếm 19,25%), 323 hộ đã từng vay vốn (chiếm 80,75%) và trong số này thì có 229 hộ là thường xuyên vay vốn. Kết quả phân tích từ mô hình Probit và Tobit cho thấy các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ là: Tuổi, dân tộc, học vấn, tỷ lệ lao động, ngành nghề chính, tài sản phi sản xuất và đất ở. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến lượng vốn vay của hộ gồm: Tuổi, dân tộc, thành viên hộ, ngành nghề chính, tài sản phi sản xuất và đất ở. Đặc biệt, có những yếu tố tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê lên cả việc tiếp cận vốn vay và số vốn vay được là: Tuổi, dân tộc, ngành nghề chính, tài sản phi sản xuất. Kết quả đánh giá tác động của tín dụng lên mức sống của hộ nghèo b ng phương pháp So sánh điểm xu hướng (PSM), cho thấy nhóm vay tín dụng chính thức có doanh thu từ hoạt động tự sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cao hơn so với nhóm không vay. Bên cạnh đó, nhóm vay tín dụng chính thức có khoản chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu phi thực phẩm và chi tiêu cho tài sản phục vụ sản xuất cao cao hơn so với nhóm không vay. Điều này một lần nữa khẳng định, tín dụng chính thức ngày càng đóng góp hiệu quả trong việc đa dạng hóa thu nhập của hộ nghèo. Luận án đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển tín dụng cho hộ nghèo bao gồm: yếu tố từ phía hộ nghèo, yếu tố từ phía các TCTD và một số yếu tố khác. Bên cạnh đó, Luận án cũng đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn qua. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới. Để phát triển tín dụng cho hộ nghèo đạt kết quả, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái 172 Nguyên. Các giải pháp cần thực hiện chủ yếu là: Nhóm giải pháp về tăng trưởng tín dụng, nhóm giải pháp về chất lượng tín dụng, nhóm giải pháp về các loại hình tín dụng, nhóm giải pháp về tổ chức thể chế vận hành tín dụng, nhóm giải pháp về tiếp cận tín dụng của hộ nghèo và một số giải pháp lồng ghép, hỗ trợ khác. Phát triển tín dụng cho hộ nghèo rất cần sự nỗ lực từ nhiều phía như các TCTD, bản thân hộ nghèo, chính quyền các cấp và các tổ chức CT-XH. Những bất cập chính sách cũng cần được tháo gỡ nh m phát huy tối đa sự tham gia của cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Có như vậy hiệu quả tín dụng để giảm nghèo mới thực sự bền vững. KIẾN NGHỊ Đối với Chính phủ - Giảm nghèo bền vững là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt Nam, trong đó tín dụng được xem như là một công cụ quan trọng trong việc tăng cường hỗ trợ tài chính để người dân phát triển kinh tế. Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ngành liên quan xây dựng chương trình giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương, đồng thời phải lồng ghép mục tiêu này vào các chương trình, dự án phát triển của đất nước. - Trong chiến lược phát triển tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn, Chính phủ cần quy hoạch phát triển mạng lưới các TCTD trên địa bàn nông thôn, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền. Tạo bình đẳng cơ hội và hỗ trợ cần thiết cho hộ nghèo trên tinh thần không ai bị bỏ lại phía sau trên con đường phát triển. - Chính phủ cần bố trí đủ nguồn vốn tín dụng để thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020, Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/NĐ-CP, Chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và nhiều chính sách khác đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành nh m đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả chương trình. 173 - Tạo điều kiện cho các TCTD tiếp cận với các nguồn vốn từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn luôn là nhiệm vụ quan trọng đối với các TCTD, trong khi khả năng huy động vốn tại chỗ còn nhiều hạn chế. Vì vậy, Chính phủ cần tạo điều kiện và cho phép các TCTD làm đại lý, ủy thác cho vay đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp - nông thôn, xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, của các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngoài. - Có chính sách khuyến khích, ưu tiên, ưu đãi về tín dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trong đầu tư, sản xuất, chế biến, kinh doanh nh m thu hút giải quyết việc làm tại chỗ và bao tiêu sản phẩm cho hộ nghèo sản xuất ra để giải quyết một phần vấn đề “ly nông bất ly hương”. Hỗ trợ, đầu tư nh m giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại phát triển, đủ sức tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. - Xem xét điều chỉnh tăng mức cho vay đối với một số chương trình như cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay HS-SV thông qua Tổ TK&VV. Đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Thái Nguyên - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền đối với hoạt động tín dụng cho hộ nghèo: Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng hộ nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. - Chỉ đạo các các cấp, các ngành thường xuyên rà soát, xác định và công nhận đúng hộ nghèo để kịp thời bổ sung vào danh sách, làm căn cứ đáp ứng nhu cầu về vốn. Việc công nhận đúng hộ nghèo là những đối tượng hưởng lợi từ các chương trình hỗ trợ tín dụng sẽ làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo và làm tăng hiệu quả s dụng vốn của những chương trình giảm nghèo. - Tăng cường vai trò chỉ đạo của cấp ủy và chức năng quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp đối với TCTD theo quy định của pháp luật. Đặc biệt cần quan tâm đến việc hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các TCTD hoạt động. - Chính quyền các cấp, các ngành cần gắn kết hơn nữa trong việc đầu tư chương trình tín dụng vào mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; cần thực hiện tốt chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư..., chuyển giao khoa học kỹ thuật, có định 174 hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm... để giúp hộ nghèo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và nhân rộng các mô hình thoát nghèo. - Tăng cường khả năng tiếp cận của hộ nghèo đối với khu vực tín dụng chính thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Bên cạnh đó, cần tăng cường sự quản lý, giám sát của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội đối với một số hình thức tín dụng phi chính thức mang tính nhạy cảm như tín dụng đen, cầm đồ đang bùng phát ở một số địa phương trong thời gian qua. - Phối hợp với các TCTD thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình s dụng vốn vay của hộ. Đồng thời hướng dẫn hộ nghèo s dụng vốn một cách hiệu quả, an toàn, hạn chế tình trạng s dụng vốn sai mục đích. Đối với NHNN tỉnh Thái Nguyên, NHCSXH Việt Nam - NHNN thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của các TCTD cho vay hộ nghèo trên địa bàn, hỗ trợ các TCTD trong việc huy động vốn, vay tái cấp vốn. - NHNN tăng cường giám sát hoạt động tín dụng của các TCTD, hỗ trợ cho các TCTD hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hạn chế các hình thức tín dụng khác không lành mạnh. - NHNN chỉ đạo các TCTD Nhà nước trên địa bàn thực hiện duy trì số dư tiền g i (2% b ng đồng Việt Nam) tại NHCSXH theo quy định. - Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng chính sách, nâng cao hiệu quả thanh tra và quản lý của NHNN và có những chế tài x lý nghiêm minh đối với những TCTD không thực hiện đúng quy chế đã được ban hành. - NHNN chỉ đạo các TCTD cải cách thủ tục hành chính trong công tác cho vay theo hướng đơn giản, thuận tiện phù hợp với người nghèo. - NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm đến các mặt hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên, tạo điều kiện bổ sung tăng thêm nguồn vốn, tăng thêm số lượng biên chế để Chi nhánh đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tốt hơn cho các đối tượng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi. 175 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương (2017), Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên - Kinh nghiệm và giải pháp, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, ISSN 1859-2171, số 163 (03/2): 113-118. 2. Nguyễn Hữu Thu, Phạm Bảo Dương (2017), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng cho hộ nghèo, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, ISSN 0866- 7489, số 5(468): 57-66. 3. Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương (2017), Thực trạng nghèo của hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên theo cách tiếp cận đa chiều, Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, ISSN 2525-2569, số 03 tháng 9/2017: 29-34. 4. Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương (2018), Tăng trưởng tín dụng cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng và vấn đề đặt ra, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, ISSN 0868-3808, Số 515 tháng 4/2018: 81-83. 5. Nguyen Huu Thu, Pham Bao Duong (2018), Impact of formal credit on living standard of poor households in mountainous northern Vietnam, Enterprise Development and Microfinance, ISSN 1755-1978, Vol 29, Issue 3-4, pp244-261. https://dx.doi.org/10.3362/1755-1986.00017 https://en.kyoto.cseas.kyoto-u.ac.jp/2019/01/20190125/ 6. Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương (2019), Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Tài chính, ISSN 2615-8973, Kỳ 2 tháng 5/2019: 59-61. 7. Nguyễn Hữu Thu, Trần Đình Tuấn (2019), Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN 0866-7120, Số 15 tháng 5/2019: 112-115. 176 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Võ Thị Thúy Anh (2010), Ứng dụng mô hình Probit, ogit, Tobit để đánh giá tác động của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội”, Tạp chí Ngân hàng số 23 tháng 12/2010. 2. Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011), Nghiên cứu tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam - Kiểm định và so sánh, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Ban Bí thư TW Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. 5. Bộ Lao động - Thương bình và XH (2016). Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam: iảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người. 6. Bộ Lao động - Thương bình và XH (2018). Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017. 7. Bộ Lao động - Thương bình và XH (2019). Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018. 8. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 9. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2016 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. 10. Chính phủ (2015), Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020. 11. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020. 12. Ngô Mạnh Chính (2018), “Tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đối với người nghèo” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố HCM. 177 13. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê 2010, Nhà xuất bản Thống kê. 14. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016), Niên giám thống kê 2015, Nhà xuất bản Thống kê. 15. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê 2016, Nhà xuất bản Thống kê. 16. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), Niên giám thống kê 2017, Nhà xuất bản Thống kê. 17. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2019), Niên giám thống kê 2018, Nhà xuất bản Thống kê. 18. Lê Kiên Cường (2013), Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. 19. Diễn đàn Chính sách Nông nghiệp Việt Nam số 07, Chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Hà nội, tháng 9/2016. 20. Đặng Hà Giang (2011), Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằm th c đẩy chuyển dịch CCKT trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 21. Phạm Vũ L a Hạ (2003), Phát triển tín dụng nông thôn ở một số nước Châu Á, Trung tâm Thông tin PTNNNT, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT - Bộ NN & PTNT. 22. Nguyễn Đức Hải (2012), Phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. 23. Tôn Thu Hiền (2011), Sử dụng một số công cụ tài chính nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở các tỉnh Tây Nguyên, Luận án Tiễn sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. 24. Hoàng Triều Hoa (2014), Chính sách phân phối vì người nghèo Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đai học Quốc gia Hà Nội. 25. Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đói và đề xuất giải 178 pháp xóa đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 26. Trần Tiến Khai (2014), Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Nxb Lao động xã hội 27. Nguyễn Văn Mạnh (2010), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển xã hội và quản lý xã hội trong tiến trình đổi mới. Đề tài cấp Nhà nước, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 28. Mai Văn Nam (2009), Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo, Tạp chí Quản lý Kinh tế số 26 (5+6/2009). 29. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo các năm từ 2010-2018. 30. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả chương trình tín dụng cho vay học sinh, sinh viên các năm từ 2010-2018. 31. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo về nhà ở các năm từ 2010-2018. 32. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm từ 2010-2018. 33. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2011- 2018. 34. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo kết quả chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo các năm từ 2011-2018. 35. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2016), Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội, Tài liệu đào tạo. 36. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2003), Số 316/NHCS-KH ngày 2/5/2003 của NHCSXH Việt Nam, hướng d n nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. 37. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2007), Số 2162A/NHCS-TD ngày 2/10/2007 của NHCSXH Việt Nam, hướng d n thực hiện cho vay đối với học sinh - sinh viên. 38. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2009), Số 234/NHCS-TD ngày 17/2/2009 của NHCSXH Việt Nam, hướng d n thực hiện cho vay hộ nghèo về nhà ở. 179 39. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Văn bản số 3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 về việc xây dựng Phương án, Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. 40. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2016), Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Tài liệu đào tạo 41. Ngân hàng hợp tác, Báo cáo thường niên năm 2018. 42. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 43. Đào Tấn Nguyên (2004), iải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. 44. Nguyễn Thị Nhung (2014), iải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 45. Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM. 46. Trần Lan Phương (2016), Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. 47. Quốc hội (2010), uật số 47/2010/QH12, uật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010. 48. Quỹ TDND Phú Lương, Báo cáo kết quả hoạt động các năm 2010-2018. 49. Quỹ TDND Yên Minh, Báo cáo kết quả hoạt động các năm 2010-2018. 50. Quỹ TDND Phú Lương (2017), Quyết định số 36/2017/QĐ-HĐQT ngày 5/3/2017 của Hội đồng quản trị Ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng của QTDND Ph ương. 51. Quỹ TDND Yên Minh (2017), Quyết định số 14/2017/QĐ-HĐQT ngày 14/3/2017 của Hội đồng quản trị Ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng của QTDND Yên Minh. 180 52. Nguyễn Thị Tố Quyên (2005), Nâng cao năng lực tiếp cận và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng của người nghèo nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế Việt Nam. 53. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo các năm 2011-2018. 54. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn 2016-2020. 55. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo các năm 2011-2018. 56. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo hiện trạng đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2017. 57. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 58. Lê Văn Tề (2013), iáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Lao động. 59. Phạm Tiến Thành (2017), Tín dụng vi mô và mức sống của hộ gia đình - Trường hợp tại các hộ ở vùng nông thôn Việt Nam, Tạp chí Công thương, Số 6, 112-116, 05/2017. 60. Phạm Tiến Thành, Nguyễn Hữu Dũng (2017), Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô: Trường hợp các hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 15 tháng 5/2017. 61. Dương Quyết Thắng (2016), Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng. 62. Trần Chí Thiện (2013), iáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê. 63. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. 64. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền n i giai đoạn 2017-2020. 181 65. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. 66. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo. 67. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 68. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập NHCSXH. 69. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. 70. Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương (TYM), Báo cáo thường niên các năm 2011,2015,2018. 71. Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương (TYM) Thái Nguyên, Báo cáo kết quả hoạt động các năm từ năm 2010-2018. 72. Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương (TYM) Thái Nguyên, Quyết định số 34/QĐ-TYM ngày 15/3/2017, Quyết định ban hành quy định tín dụng. 73. Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê 2018, Nhà xuất bản Thống kê. 74. Đỗ Thế Tùng (2011), Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách xã hội trong phát triển bền vững - những giải pháp chủ yếu đối với Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, tháng 11/2011. 75. Hà Quang Trung (2014), Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. 76. Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên (2017), Khí hậu, thời tiết, nguồn nước tỉnh Thái Nguyên. 77. Từ điển bách khoa Việt Nam (2010), Nxb Từ điển Bách khoa. 78. Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa. 182 79. UBND tỉnh Thái Nguyên (2017), QĐ số 1845/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 về việc Ban hành chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020. 80. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. 81. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), QĐ số 2037/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất và đời sống các xóm đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh sống tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”. 82. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 12/4/2016 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 83. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới của Trường Đại học Liên Hợp Quốc (UNU-WIDER), Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA), (2016), Báo cáo: Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam bằng chứng từ điều tra hộ gia đình nông thôn tại 12 tỉnh của Việt Nam. 84. Nguyễn Thị Hải Yến (2016), Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk ắk, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. II. Tài liệu tiếng Anh 85. Aghion, B.A. and Morduch, J. (2005). The economics of microfinance, Cambridge, Mass: MIT Press. 86. Al-Mamun, A. and Mazumder, M.N. (2015). Impact of microcredit on income, poverty, and economic vulnerability in Peninsular Malaysia, Development in Practice, Vol.25, No.3, 333-346. 87. Barslund, M. and Tarp, F. (2008). Formal and Informal Rural Credit in Four Provinces of Vietnam, The Journal of Development Studies, Vol. 44, No 4, pp. 485-503. 88. Becker, S.O. and Ichino, A. (2002). Estimation of average treatment effects based on propensity scores. The stata journal, 2(4), 358-377. 183 89. Caliendo, M. and Kopeinig, S. (2008). Some Practical Guidance for the Implementation of Propensity Score Matching. Journal Economic Surveys, 22(1), 31-72. 90. Coleman, B.E. (2006). Microfinance in Northeast Thailand: Who Benefits and How Much? World Development, 34(9), 1612-1638. 91. Copestake, J., Bhalotra, S. and Johnson, S. (2001). Assessing the impact of microcredit: a Zambian case study, Journal of Development Studies 37(4): 81-100. 92. Cuong, N.V. anh Van den Berg, M. (2014). Informal credit, usury, or support? A case study for Vietnam, The Developing Economies 52, No.2:154-78. 93. Diagne, A., Zeller, M. and Sharma, M. (2000). Empirical Measurement of Households’ Access to Credit and Credit Constraints in Developing Countries: Methodological Issues and Evidence. 94. Duong, P.B. (2013). Reviewing the Development of Rural Finance in Vietnam, Journal of Economics and Development, Vol. 15 No 1, pages 121-136. 95. Duong, P.B. and Izumida, Y. (2002). Rural Development Finance in Vietnam:A Microeconometric Analysis of Household Surveys, World Development, Vol. 30, No 2, pp. 319-335. 96. Duong, P.B. and Thanh, P.T. (2015). Impact Evaluation of Microcredit on Welfare of the Vietnamese Rural Households, Asian Social Science; Vol. 11, No. 2; 2015. 97. Duy, V.Q., D’Haese, M., Lemba, J., D’Haese, L. (2012). Determinants of household access to formal credit in the rural areas of the Mekong Delta, Vietnam. African and Asian Studies, Vol11, 261-287. 98. Elisabeth, S. and Alain, D.J. (1995). Quantitative Development Policy Analysis, Baltimore and London, The Johns Hopkins University Press, chapter.6, p. 149-150. 99. Ferede, K.H. (2012). Determinants of Rural Households Demand for and Access to Credit in Microfinance Institutions. The case of Alamata WoredaEthiopia. Wageningen University Research Center. 184 100. Ganle, J., Afriyie, K. and Segbefia, A. (2015). Microcredit: Empowerment and Disempowerment of Rural Women in Ghana, World Development, Vol.66, pp.335-345. 101. Goetz, A. M. and Gupta, R.S. (1996). Who takes the credit? Gender, power, and control over loan use in rura credit programs in Bangladesh, World Development, Vol.24, pp.45-63. 102. Gulli, H. (1998). Microfinace and Poverty: Questioning the Conventional Wisdom, Inter-American Development Bank, New York. 103. Jainaba M. L. Kah, Dana L. Olds, and Muhammadou M. O. Kah. (2005). Microcredit, Social Capital and Politics, Journal of Microfinance 7 (1) 119-149. 104. Johnson, S. and Rogaly, B. (1997). Microfinace and Poverty Reduction, Oxfam Publication, UK. 105. Khandker, S.R.. (2005). Microfinance and Poverty: Evidence Using Panel Data from Bangladesh. The World Bank Economic Review, 19(22), 263-286. 106. Khandker, S.R., Koolwal, G.B. and Samad H.A. (2010). Handbook on Impact Evaluation: Quantitative Methods and Practices. The World Bank, Washington DC. 107. Khoi, P.D., Gan, C., Nartea, G.V. and Cohen, D.A. (2013). Formal and informal rural credit in the Mekong River Delta of Vietnam: Interaction and accessibility, Journal of Asian Economics, 26, 1-13. 108. Khoi, P.D., Gan, C., Nartea, G.V. and Cohen, D.A. (2014). The impact of microcredit on rural households in the Mekong River Delta of Vietnam, Journal of the Asia Pacific Economy Vol.19, No. 4, 558-578. 109. Ledgerwood, J. (1999). Rural Finance Handbook, An Institutional and Financial Perspective, The World Bank, Washington, D.C. 1999. 110. Li, X., Gan, C. and Hu, B. (2011). Accessibility to microcredit by Chinese rural households, Journal of Asian Economics 22, 235-246. 111. Li, X., Gan, C. and Hu, B. (2011). The welfare impact of microcredit on rural households in China, The Journal of Socio-Economics 40, 404-411. 112. Luan, D.X. and Bauer, S. (2016). Does credit access affect household income homogeneously across different groups of credit recipients? Evidence from rural Vietnam. Journal of Rural Studies, Vol.47, 186-203. 185 113. Mason, N.M. and Smale, M. (2013). Impacts of subsidized hybrid seed on indicators of economic well‐being among smallholder maize growers in Zambia. Agricultural Economics, 44(6), 659–670. 114. Morduch, J. (1998). Poverty, growth, and average exit time. Economics Letters, 59, 385-390. 115. Morris, G. and Barnes, C. (2005). An assessment of the impact of microfinance services in Uganda. Washington, DC: National Academy of Public Administration. 116. Pitt, M.M., Khankder, S.R., Chowdhury, O.H. and Millimet, D.L. (2003). Credit programs for the poor and the health status of children in rural Bangladesh. International Economic Review, 44(1), 87-118. 117. Rosenbaum, P.R. and Rubin, D.B. (1983). The central role of the propensity score in observational studies for causal effects. Biometrika, 70(1), 41-55. 118. Seibel, H.D. and Ozaki, M. (2009). The restructuring of state-owned financial institution – Lesson from Rakyat Indonesia bank, ADB report. 119. Smith, J.A. and Todd, P.E. (2005). Does matching overcome LaLonde's critique of non-experimental estimators? Journal of econometrics, 125(1), 305-353. 120. Takahashi, K., Higashikata, T. and Tsukada, K. (2010). The short - term poverty impact of small -scale, collateral-free microcredit in Indonesia: amatching estimator approach, The Developing Economies 48, No.1: 128-55. 121. Tambo, J.A. and Abdoulaye, T. (2012). Climate change and agricultural technology adoption: the case of drought tolerant maize in rural Nigeria. Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change, 17(3), 277-292. 122. Tilakaratna, S. (1996). Credit schemes for the rural poor: Some conclusions and lessons from practice, Issues in Development Discussion Paper 9, International Labour Organization. 123. Tobin, J. (1958). Estimation of Relationship for Limited Dependent Variales, Econometrica, Vol.26. 186 124. Tu, T.T.T., Viet, N.Q. and Loi, H.H. (2015). Determinant of Access to Rural Credit and Its Effect on Living Standard: Case Study about Poor Households in Northwest, Vietnam, International Journal of Financial Research, Vol.6, No. 2; 2015. 125. Westover, J. (2008). The Record of Microfinance: The Effectiveness/Ineffectiveness of Microfinance Programs as a Means of Alleviating Poverty, Electronic Journal of Sociology. 126. Yasmine, F.N. (2008). Microcredit and the socio-economic wellbeing of women and their families in Cairo. The Journal of Socio-Economics, 37(2), 644-656. 127. Zeller, M. (1994). Determinants of credit rationing: A study of informal lenders and formal credit groups in Madagascar, World development, 22(12),1895-1907. 187 III. Tài liệu Internet 128. 129. 130. 131. ?ItemID=21 132. https://voer.edu.vn/m/tin-dung-va-vai-tro-cua-tin-dung-doi-voi-ho- ngheo/43bf5f8d 133. 134. https://www.cgap.org/blog/revitalizing-self-help-group-movement-india 135. https://www.gfmag.com/global-data/country-data/bangladesh-gdp-country- report 136. content/uploads/bsk-pdf-manager/GB-2015.pdf 137. content/uploads/bsk-pdf-manager/GB-2016.pdf 138. content/uploads/bsk-pdf-manager/GB-2017.pdf 139. content/uploads/bsk-pdf-manager/GB-2018.pdf 140. 141. 142. vung.html 143. 144. 188

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_tin_dung_cho_ho_ngheo_o_tinh_thai_nguyen.pdf
  • pdfTóm tắt Tiếng Anh.pdf
  • pdfTóm tắt Tiếng Việt.pdf
  • docxTrang thông tin luận án.docx
  • pdfTrang thông tin luận án-đã chuyển đổi.pdf
Luận văn liên quan