Trước đây việc xây dựng chương trình ĐTBD do cơ quan có thẩm
quyền quản lý chủ động ban hành, nhưng từ năm 2017, các chương trình này
“phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ trước khi ban hành” [105]. Theo đó,
dù có nhiều chủ thể tham gia quản lý chương trình ĐTBD của TCT, nhưng
các chương trình đó phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ trước khi ban
hành, nghĩa là Bộ Nội vụ là cơ quan thống nhất quản lý các chương trình
ĐTBD CBCC. Điều này là điểm mới trong việc quản lý chương trình của các
TCT, là xu hướng đúng đắn, phù hợp với việc xây dựng nhà nước pháp
quyền, quản lý xã hội bằng pháp luật, nhằm đảm bảo tính thống nhất và sự
quản lý của nhà nước đối với các chương trình ĐTBD CBCC. Tuy nhiên, quy
định Bộ Nội vụ phải có ý kiến trước khi ban hành sẽ gia tăng nhiệm vụ cho
Bộ Nội vụ, gây nên tình trạng hoặc Bộ Nội vụ không kiểm soát hết hoặc thao
túng trong vấn đề quản lý chương trình ĐTBD CBCC, làm quan liêu hoá
trong nội dung ĐTBD CBCC.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 221 trang
221 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 825 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm (tạp chí, bản tin hoặc nội san). 
Tiêu chí 4. Về đội ngũ nhân sự 
Đội ngũ nhân sự của TCT bao gồm ban giám hiệu (hiệu trưởng, phó 
hiệu trưởng); trưởng, phó trưởng khoa, phòng; giảng viên và người lao động. 
Tiêu chuẩn của từng đối tượng phải bám sát các quy định về tiêu chuẩn cán 
bộ của Đảng và Nhà nước, của tỉnh/thành uỷ và điều kiện của địa phương. 
Tiêu chí 5. Về tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị 
Về tài chính, TCT phải có những giải pháp và kế hoạch thu hút được 
các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, 
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Công tác tài chính và quản lý tài 
chính của TCT được chuẩn hoá, công khai, minh bạch, hiệu quả. 
Về cơ sở vật chất, TCT phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện 
thực tiễn của đất nước, địa phương. Phải khai thác và phát huy tối đa công 
180 
năng và công suất sử dụng, đồng thời đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, hiện đại, 
mang tính giáo dục. 
Tiêu chí 6. Về đối tượng đào tạo, bồi dưỡng 
Đối tượng ĐTBD của TCT là CBCC, viên chức ở địa phương, phải 
đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành 
mạnh; (2) Có tư tưởng chính trị không chống đối Đảng, Nhà nước, tin theo 
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; (3) Có khả năng về lý luận để 
làm tiền đề tiếp thu kiến thức mới ở trình độ cao hơn, có khả năng vận dụng 
một cách sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước vào thực tiễn; (4) Có trình độ chuyên môn nhất định; (5) Có những 
hiểu biết về kinh tế, văn hoá, xã hội để đảm bảo phong cách học tập, làm việc 
mang tính khoa học, nhạy bén, quyết đoán, có khả năng xử lý kịp thời, chính 
xác mọi tình huống xảy ra; (6) Gương mẫu thực hành tiết kiệm, đấu tranh 
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; 
(7) Có năng lực tổ chức thực tiễn, khả năng giáo dục, động viên, tổ chức quần 
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. 
Tiêu chí 7. Về nội dung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng 
Chương trình, tài liệu ĐTBD thực hiện ở các TCT cần đáp ứng các yêu 
cầu: (1) Đảm bảo tính định hướng, đó là kiến thức về nền tảng tư tưởng; (2) 
Đảm bảo sự phù hợp với từng loại đối tượng, bám sát nhu cầu thực tiễn công 
tác của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và lấy “tiêu chuẩn cán bộ” là căn 
cứ cho việc xây dựng chương trình; (3) Đảm bảo tính thiết thực, chú trọng rèn 
luyện phẩm chất đạo đức, kiến thức lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kỹ năng 
thực hành, thiết thực đối với từng đối tượng; (4) Đảm bảo tính khoa học giữa 
các khối kiến thức, giữa trang bị lý luận với thực tiễn và kỹ năng, nghiệp vụ, 
đồng thời phát huy được vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò chủ động 
của người học; (5) Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp, thời gian 
181 
ĐTBD cần theo hướng chọn lọc, thiết thực. Thường xuyên rà soát, đánh giá, 
bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp, hoàn thiện. 
Tiêu chí 8. Về quản lý đào tạo, bồi dưỡng 
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu 
học tập của người học theo quy định. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá 
hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi 
mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của 
người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc 
theo nhóm của người học. 
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy hoạt động 
của người học làm trung tâm, người học tham gia tích cực vào quá trình 
ĐTBD; giúp người học tiếp tục tự học, bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến 
thức, rèn luyện về phương pháp tư duy, khả năng vận dụng giải quyết tình 
huống thực tiễn. Coi trọng việc nâng cao khả năng cho người học; kích thích 
suy nghĩ và xử lý các ý kiến phản biện của người học, từ đó hệ thống hóa các 
vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. 
Hướng dẫn người học phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh 
cách học, cách nghiên cứu, đánh giá một vấn đề. Đánh giá phải dựa trên quá 
trình, tránh tập trung đánh giá vào cuối học khóa và đa dạng các hoạt động 
đánh giá để người học có cơ hội thể hiện sự tiến bộ của mình trong quá trình 
học. Cần kết hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá của người học. 
Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hóa, đảm 
bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức 
ĐTBD, mục tiêu học tập và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức 
ĐTBD; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên 
môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề. 
182 
Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ 
đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và 
được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường. 
Có kế hoạch đánh giá chất lượng ĐTBD đối với học viên sau khi ra 
trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động ĐTBD của trường cho phù hợp với 
yêu cầu công tác. 
Tiêu chí 9. Về quản lý người học 
Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình ĐTBD; kiểm tra 
đánh giá và các quy định theo quy chế; được đảm bảo chế độ chính sách; 
được tạo điều kiện trong học tập, rèn luyện; được tôn trọng. 
Có các biện pháp cụ thể, tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt 
của người học. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho 
gười học được thực hiện có hiệu quả. 
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh 
thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của 
Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học. 
Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên 
khi kết thúc chuyên đề hoặc học phần; được tham gia đánh giá chất lượng 
ĐTBD của trường trước khi kết thúc khóa học. 
Tiêu chí 10. Về chuẩn đầu ra sau đào tạo, bồi dưỡng 
Với đối tượng người học là CBCC, chuẩn đầu ra phải đạt được các yêu 
cầu sau: 
- Về kiến thức lý luận, nắm vững hệ thống kiến thức nền tảng; có thế 
giới quan, phương pháp luận khoa học. Thể hiện sự hiểu biết, nhận thức sâu 
sắc về chiến lược, mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mà mình 
công tác. Am hiểu về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh 
183 
vực công tác. Có được kiến thức nền tảng về giá trị và triết lý nghề nghiệp 
cùng các tiêu chuẩn đạo đức, các quy tắc đạo đức công vụ. 
- Về kỹ năng thực hành lãnh đạo, quản lý, phải thành thạo các kỹ năng 
cơ bản như: kỹ năng tập hợp quần chúng, nhân viên, đồng nghiệp trong cơ 
quan; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin lãnh đạo, quản lý; kỹ năng điều 
hành cuộc họp, hội nghị; kỹ năng điều hành hoạt động của cơ quan; kỹ năng 
lập và thực hiện kế hoạch; kỹ năng ra quyết định và thực hiện quyết định; kỹ 
năng thuyết trình, tuyên truyền, vận động; kỹ năng giao tiếp. 
- Về đạo đức công vụ, phải trung thành với Tổ quốc, với nhân dân; tôn 
trọng và đề cao công dân, tôn trọng công bằng xã hội; có ý thức trách nhiệm 
cao với nghề nghiệp, yêu nghề, có phẩm chất đạo đức và đạo đức nghề nghiệp 
tốt, có lối sống và tác phong mẫu mực của người cán bộ, công chức. Thể hiện 
hành vi đạo đức và chuyên nghiệp trong mọi tình huống, lĩnh vực công tác. 
Không ngừng học hỏi, phấn đấu, trau dồi về phẩm chất đạo đức, kiến thức, 
năng lực nghề nghiệp, tính cách trong sáng, trọn vẹn, tận tâm trong các mối 
quan hệ với công dân và công việc để đảm nhiệm và hoàn thành tốt vai trò, 
trách nhiệm nghề nghiệp. 
Tiêu chí 11. Về nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển 
giao công nghệ 
Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học phù hợp với triết 
lý hành động và phát triển của trường. Hoạt động nghiên cứu khoa học gắn 
với hoạt động ĐTBD, có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng 
dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển các nguồn lực của trường. 
Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch. Có 
các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu khoa 
học phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của trường. 
184 
Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các 
hoạt động khoa học; có các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ về 
nghiên cứu khoa học. 
Tiêu chí 12. Về hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu 
khoa học 
Các hoạt động hợp tác quốc tế về ĐTBD, nghiên cứu khoa học trước 
hết phải được thực hiện theo quy định của nhà nước. 
Các hoạt động hợp tác quốc tế về ĐTBD thể hiện qua các chương trình 
hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi giảng viên và 
người học, các hoạt động tham quan, khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất, 
trang thiết bị của trường chính trị. 
Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học thể hiện qua 
việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công 
nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 
vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, công bố các công trình 
khoa học chung. 
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động 
của các trường chính trị 
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý và cũng là 
nội dung QLNN rất quan trọng để đảm bảo hoạt động của TCT đúng mục tiêu 
ĐTBD CBCC và đúng quy định của pháp luật; là phương thức đế đảm bảo 
quyền lợi của CBCC và cơ quan cử CBCC với tư cách “khách hàng”, “người 
tiêu dùng” sản phẩm dịch vụ ĐTBD trong mối tương quan chi phí - điều kiện 
học tập; chất lượng và hiệu quả ĐTBD đáp ứng theo tiêu chí, tiêu chuẩn do 
Đảng và Nhà nước quy định. 
Các cơ quan chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện đầy đủ, 
kịp thời cơ chế hậu kiểm đối với hệ thống TCT; kiểm tra tiến độ đầu tư theo 
185 
các cam kết trong dự án đầu tư đã được phê duyệt. 
Cần có sự minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, việc trích 
nộp khấu hao, tính toán chi phí và việc phân chia thu nhập tăng thêm. Lĩnh 
vực này không thể phó mặc hoàn toàn cho các trường, bởi sẽ làm phát sinh 
những vấn đề nội bộ khá phức tạp. Điều này đã từng xảy ra ở một số TCT. 
Chống việc tuyển sinh tùy tiện, móc ngoặc với cơ quan quản lý chuyên 
ngành (nhất là việc kiểm định chất lượng, trong điều kiện hiện nay chưa có 
đơn vị đủ tầm chuyên sâu; chưa có đơn vị kiểm định độc lập), v.v.. Đây là 
những hạn chế, tiêu cực nảy sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường, dấu vết của 
thương mại hóa ĐTBD CBCC. 
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên và đột xuất hoạt 
động ĐTBD CBCC. Thực tế thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc 
thực hiện nhiệm vụ của các TCT bị xem nhẹ, ngoài những trường hợp có đơn 
thư khiếu nại, tố cáo, còn gần như các cơ quan chức năng không tiến hành các 
cuộc thanh tra, kiểm tra mà chỉ nắm tình hình thông qua công tác báo định kỳ 
của các TCT. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tăng cường công tác thanh tra, 
kiểm tra toàn diện các mặt công tác của các TCT, cụ thể: Thanh tra, kiểm tra 
công tác sử dụng, đãi ngộ giảng viên, bổ nhiệm cán bộ, việc sử dụng tài 
chính, hoạt động ĐTBD, nghiên cứu khoa học, v.v.. Cần phải tăng cường 
kiểm tra quy trình, tiêu chuẩn giảng viên đã được tuyển chọn cho các TCT (cả 
về trình độ lẫn tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe). Ngoài ra, để ấn định biên 
chế cho các TCT phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị chức 
năng cần tổ chức kiểm tra công tác quản lý, bố trí và sử dụng biên chế của các 
TCT. Thanh tra quản lý và sử dụng tài chính: Các TCT là đơn vị dự toán cấp 
1 của ngân sách cấp tỉnh, có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán độc lập, 
chính vì vậy cần phải tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, thực hiện 
nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp 1 của ngân sách cấp tỉnh, tuyệt đối không để 
186 
xảy ra thất thoát, tham nhũng tại các TCT. Thanh tra việc thực hiện chế độ, 
chính sách cho người học: Chế độ của người học được quy định đầy đủ tại các 
văn bản quy định của Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo cung cấp đầy đủ 
cho người học, gồm các chế độ ăn, mặc, sinh hoạt, v.v.. TCT có trách nhiệm 
thực hiện các quy định đó. Về cơ bản, các TCT đã tổ chức cung cấp đầy đủ 
chế độ cho người học. 
Bên cạnh đó cũng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt 
động ĐTBD CBCC của các TCT. Để thực hiện tốt công tác này, cần tập trung 
vào một số nội dung như: kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản 
do các cấp có thẩm quyền ban hành; công tác kiểm tra, đánh giá về thực trạng 
công tác ĐTBD CBCC; việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp cho hoạt động 
ĐTBD CBCC, v.v.. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thanh tra, có kiến nghị 
phương hướng thực hiện trong thời gian tới. 
Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra khả thi để đánh giá đúng những 
việc đã được phân cấp đảm bảo sự quản lý thống nhất, giảm thiểu sự phân tán 
cục bộ và những bất cập trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, 
nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã 
hội, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức và lợi ích của nhân dân. 
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTBD CBCC 
của các TCT, cần: 
Một là, đổi mới và nắm vững mục đích, yêu cầu của công tác thanh tra, 
kiểm tra trong hoạt động ĐTBD CBCC. 
Hai là, thực hiện tốt chức năng hướng dẫn, tư vấn; tăng cường thanh 
tra, kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ quản lý và hoạt động chuyên môn của các 
TCT. 
Ba là, kịp thời phát hiện, xử lý, chấn chỉnh đối với những hành vi vi 
phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động ĐTBD CBCC. 
187 
Bốn là, xử lý nghiêm những vi phạm trong hoạt động ĐTBD CBCC. 
Những vi phạm trong hoạt động ĐTBD CBCC cần được xử lý kịp thời 
và phù hợp. Tuỳ mức độ và hành vi vi phạm, cơ quan quản lý chuyên môn tự 
mình xử lý hoặc đề nghị cơ quan chủ quản xử lý. 
Việc xử lý vi phạm trong hoạt động ĐTBD CBCC không chỉ dành 
riêng cho các TCT, mà đối với tất cả các cơ sở ĐTBD CBCC. 
Đối với những cơ sở ĐTBD CBCC vi phạm trong hoạt động ĐTBD 
CBCC như tuyển sinh không đúng đối tượng, cắt giảm thời lượng chương 
trình, thực hiện không đúng nội dung chương trình, vi phạm quy chế quản lý 
đào tạo, v.v.. tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền có những biện 
pháp xử lý tương ứng như phạt hành chính, không công nhận kết quả học tập 
của người học đã tham gia khóa học vi phạm, buộc tổ chức ĐTBD lại, tạm 
dừng hoặc chấm dứt việc ĐTBD CBCC, v.v.. 
Xử lý nghiêm những cơ sở ĐTBD CBCC vi phạm trong hoạt động 
ĐTBD CBCC thì mới ngăn chặn được tình trạng dễ dãi trong ĐTBD CBCC, 
mới tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa TCT với các cơ sở 
ĐTBD CBCC khác, giữa các TCT với nhau. Qua đó, nâng cao chất lượng 
ĐTBD CBCC của các TCT. 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 
Sự quản lý có tác động mạnh mẽ đến chất lượng và hiệu quả hoạt động 
của các TCT, nên các cơ quan có thẩm quyền quản lý TCT không thể tùy tiện 
áp dụng các phương pháp quản lý đối với các TCT. 
Trên cơ sở lý luận về quản lý đối với các cơ sở ĐTBD CBCC, luận án 
đã đánh giá thực trạng quản lý các TCT ở Việt Nam hiện nay. Với mục tiêu 
tăng cường quản lý đối với các TCT, luận án đề xuất 04 quan điểm quản lý, 
đó là: Việc quản lý các TCT phải trên cơ sở quy định của pháp luật; phải đảm 
188 
bảo tính hệ thống, thống nhất chặt chẽ; phải kết hợp thực hiện cải cách hành 
chính; phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. 
Để tăng cường quản lý đối với các TCT thì cần thực hiện đồng bộ 
nhiều giải pháp khác nhau. Luận án đề xuất 6 giải pháp: Hoàn thiện quy định 
của pháp luật liên quan đến TCT; Đổi mới mô hình tổ chức TCT; Thay đổi 
phương thức quản lý đối với đội ngũ giảng viên TCT; Quản lý theo chuẩn đầu 
ra đối với hoạt động ĐTBD CBCC; Xây dựng và thực hiện các tiêu chí đánh 
giá chất lượng TCT; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt 
động của các TCT. 
Mỗi giải pháp có những thế mạnh riêng. Để việc quản lý các TCT hiệu 
lực, hiệu quả thì cần kết hợp các giải pháp để phát huy đồng bộ các ưu điểm. 
189 
KẾT LUẬN 
TCT là loại hình cơ sở ĐTBD CBCC cấp tỉnh của Việt Nam, có nhiệm 
vụ ĐTBD cho đội ngũ CBCC ở địa phương. TCT có vị trí đặc thù, là đơn vị 
sự nghiệp của tỉnh ủy/thành ủy. Mỗi TCT có lịch sử khác nhau, hoàn cảnh ra 
đời khác nhau nhưng cùng chung sứ mệnh, gắn liền với cách mạng Việt Nam. 
Những năm qua, TCT đã phát huy được vai trò của mình, ngày càng ĐTBD 
được đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực cho địa phương. 
Sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền đối với các TCT có tác động 
mạnh mẽ đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TCT. Quản lý các 
TCT là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ 
máy nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ về ĐTBD CBCC. Đó là việc chủ 
thể quản lý sử dụng quyền lực nhà nước với công cụ và hình thức phù hợp để 
tác động đến các TCT nhằm đạt mục tiêu trong hoạt động ĐTBD CBCC. 
Thực tiễn Việt Nam cho thấy, quản lý các TCT không chỉ có cơ quan QLNN, 
mà có cả cơ quan khác cùng tham gia quản lý đối với các TCT. 
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp nghiên 
cứu cụ thể, luận án đã đạt được những kết quả sau: 
Một là, đã tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, qua 
đó xác định những vấn đề luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Đó 
là vấn đề quản lý đối với các TCT chưa được đề cập, nghiên cứu dưới góc độ 
khoa học quản lý. 
Hai là, đã xây dựng được khung lý thuyết về quản lý các cơ sở ĐTBD 
CBCC, mà TCT là một loại hình cơ sở ĐTBD CBCC đặc thù của Việt Nam. 
Xuất phát từ chức năng quản lý của nhà nước, từ vị trí, vai trò quan trọng của 
các TCT, nên việc quản lý đối với các TCT là tất yếu cần thiết. Nội dung quản 
lý các TCT là toàn diện bao gồm từ việc định hướng hoạt động đến việc hỗ 
190 
trợ và kiểm soát hoạt động để bảo đảm TCT hoạt động trong một khuôn khổ 
cho phép. 
Ba là, đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các TCT ở Việt Nam 
hiện nay. Mặc dù những năm gần đây việc quản lý các TCT ở Việt Nam đã có 
những thay đổi về quan điểm và phương pháp quản lý, làm thay đổi cách thức 
hoạt động của các TCT. Tuy nhiên sự quản lý vẫn chưa tác động mạnh đến 
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TCT, nhiều vấn đề 
đặt ra cần giải quyết trong việc quản lý các TCT, chẳng hạn: Cơ sở pháp lý để 
quản lý chưa được hoàn thiện; việc quản lý chất lượng ĐTBD CBCC chưa 
được chú trọng; hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động chưa được tăng 
cường, v.v.. Tất cả đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả hoạt 
động của các TCT. 
Bốn là, đã đề xuất được quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý 
các TCT đạt hiệu lực, hiệu quả. Những quan điểm và giải pháp quản lý được 
đề xuất có căn cứ khoa học, trên cơ sở đánh giá thực tiễn khách quan. Để 
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TCT cần có những giải 
pháp phù hợp, trong đó những giải pháp về quản lý có tác động mạnh mẽ 
nhất, nó không chỉ tác động trực tiếp đến cách thức, phương pháp, quá trình 
ĐTBD CBCC, mà còn tác động đến chất lượng “sản phẩm đầu ra” của các 
TCT. Có nhiều giải pháp để tăng cường sự quản lý đó, mỗi giải pháp giải 
quyết một hoặc một số nhiệm vụ nhất định, chúng bổ sung cho nhau. 
 Như vậy, việc quản lý các TCT không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của 
nhà nước quản lý thành viên trong xã hội, mà còn là sự quản lý của nhà nước 
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và 
Nhà nước, đó là hoạt động ĐTBD CBCC. Với đặc thù của TCT, phương pháp 
và công cụ quản lý đối với các TCT cũng cần phải phù hợp. 
191 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
1. Nguyễn Văn Viên và Nguyễn Văn Thắng (2019), "Một số kết quả trong 
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống trường chính 
trị cấp tỉnh hiện nay", Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị, Số 
1 (50)-2019. 
2. Nguyễn Văn Viên (2018), “Vấn đề đặt ra trong quản lý các trường 
chính trị ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Thông tin khoa học lý luận 
chính trị, Số 9 (46)-2018. 
3. Nguyễn Văn Viên (2018), “Sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên trường 
chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”, Tạp chí Giáo dục, Số 
đặc biệt, 8/2018. 
4. Nguyễn Văn Viên (2018), “Kinh nghiệm quản lý các cơ sở đào tạo, bồi 
dưỡng của một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt 
Nam”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 4 (153)-2018. 
5. Nguyễn Văn Viên (2018), “Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động đào tạo, 
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học 
chính trị, Số 2/2018. 
6. Nguyễn Văn Viên và Nguyễn Văn Thắng (2017), “Công tác trường 
chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (2008-2017)”, Tạp chí 
lịch sử Đảng, Số 320 (7/2017). 
7. Nguyễn Văn Viên (2016), “Quản lý theo chuẩn đầu ra đối với hoạt 
động đào tạo cán bộ, công chức”, Tạp chí Khoa học chính trị, Số 
10/2016. 
8. Nguyễn Văn Viên (2016), “Xây dựng bài đánh giá thực trong hoạt 
động đào tạo cán bộ”, Tạp chí Khoa học nội vụ, Số 14 (10/2016). 
192 
9. Nguyễn Văn Viên (2016), “Áp dụng mô hình quản lý nguồn nhân lực 
công theo vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính 
trị, Số 7/2016. 
10. Nguyễn Văn Viên (2015), “Thay đổi phương thức đào tạo ở các trường 
chính trị tỉnh nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công cho địa 
phương”, Tạp chí Khoa học chính trị, Số 8/2015. 
11. Nguyễn Văn Viên và Nguyễn Văn Thắng (2015), “Trường chính trị 
với việc mở rộng chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong 
giai đoạn mới”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 5 (132)-2015. 
12. Nguyễn Văn Viên (2013), “Phát huy vai trò của trường chính trị trong 
việc góp phần nâng cao đạo đức công vụ”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, 
Số 6 (121)-2013. 
193 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu tiếng Việt 
1. Đặng Khắc Ánh (2012), “Nâng cao chất lượng xã hội hóa dịch vụ 
công”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Số 190 (2012). 
2. Armand V.Feigenbaum và Donald S.Feigenbaum (2009), Sức mạnh 
của sự đổi mới quản lý, Nxb Mc Graw-Hill và Nxb Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
3. Ban Tuyên giáo trung ương, Tổng cục dạy nghề, Viện nghiên cứu phát 
triển phương Đông (2012), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và 
đào tạo Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 
4. Barbara Bruns, Deon Filmer và Harry Anthony Partinos (2011), Để nhà 
trường hoạt động hiệu quả: bằng chứng mới về cải cách trách 
nhiệm, Nxb Ngân hàng Thế giới. 
5. Nguyễn Văn Biết (2014), “Vượt qua thách thức, trở ngại đối với giảng 
viên trường chính trị”, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 8-2014. 
6. Brenr Davies và Linda Ellison (2005), Lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21: 
con đường hướng đến năng lực và tri thức mới, Nxb Đại học Sư 
phạm Hà Nội. 
7. Ngô Thành Can (2008), “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 
công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 5/2008. 
8. Ngô Thành Can (2008), “Công chức và công tác đào tạo công chức ở 
nước Cộng hòa Pháp, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 8/2008. 
9. Ngô Thành Can, Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Tổng 
quan về nghiên cứu khoa học hành chính, Nxb Lao động - xã hội, 
Hà Nội. 
194 
10. Lê Đức Cảnh (2016), Quản lý nhà nước đối với các trường giáo dưỡng 
ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý công, Học viện Hành 
chính quốc gia, Hà Nội. 
11. Nguyễn Thị Châu (2015), “Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ 
giảng viên các trường chính trị”, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 11-
2015. 
12. Trương Đình Chiến (2013), Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường 
phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Quản 
lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 
13. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà 
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. David Held (2013), Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại, Nxb Tri 
thức, Hà Nội. 
15. Nguyễn Tiến Dĩnh (2014), “Công tác quản lý nhân lực hành chính công 
ở Việt Nam hiện nay”, Mô hình quản lý nhân lực hành chính công 
của Pháp và kinh nghiệm cho Việt Nam, Hội thảo ngày 26/11/2014, 
Hà Nội. 
16. Bùi Hải Dương (2017), Xây dựng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị 
của các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Báo chí và 
tuyên truyền, Hà Nội. 
17. Huỳnh Minh Đoàn (2007), “Phương hướng xây dựng trường chính trị 
tỉnh ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ mới”, Tạp chí lý luận chính trị, 
Số 01-2007. 
18. Phan Huy Đường (chủ biên) (2014), Quản lý công, Nxb Đại học quốc 
gia, Hà Nội. 
195 
19. Cao Văn Giàu và Quý Châu (2007), Sự đổi mới và kỹ năng lãnh đạo 
nhà trường thế kỷ 21, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 
20. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Vận dụng một số nội dung của mô hình 
quản lý công mới vào cải cách hành chính ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ 
chức nhà nước, Số 04/2011. 
21. Nguyễn Hữu Hải (2013), Tìm hiểu hành chính công hoa kỳ - Lý thuyết 
và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
22. Nguyễn Mạnh Hải (2015), Phát triển đội ngũ giảng viên trường chính 
trị các tỉnh miền núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý 
luận chính trị, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm 
Hà Nội, Hà Nội. 
23. Tạ Ngọc Hải (2008), “Vài nét về công chức và luật công chức ở một số 
nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 5/2008. 
24. Đặng Xuân Hải (2005), Một vài mô hình quản lý nhà nước đối với các 
trường đại học của một số nước trên thế giới, Đề tài nghiên cứu 
khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
25. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề 
cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 
26. Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam (2010), Giải pháp 
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam, 
Kỷ yếu Hội thảo khoa học, tháng 10/2010, Hà Nội. 
27. Lê Văn Hòa (2016), “Quản lý theo kết quả trong khu vực công”, Tạp 
chí Nghiên cứu lập pháp, Số 3/2016. 
28. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Cơ quan hợp tác quốc tế 
Nhật Bản JICA (2016), Phương pháp quản lý đào tạo cán bộ và 
công chức, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 
196 
29. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017), Báo cáo số 359/BC-
HVCTQG ngày 14/9/2017 về Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 
184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng 
(khóa X) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính 
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 
30. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Lưu hành 
nội bộ, Hà Nội. 
31. Học viện Hành chính (2010), Quản lý công mới và việc ứng dụng vào 
nền hành chính Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 
32. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, 
tập 1, Nxb Lao động, Hà Nội. 
33. Học viện Hành chính quốc gia (2016), Lý luận chung về quản lý công, 
Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 
34. Phan Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự 
chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam, Luận 
án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 
35. Đoàn Kim Huy, “Đào tạo công chức chính quyền địa phương ở Nhật 
Bản và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản điện tử, 
đăng ngày 21/6/2017. 
36. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (chủ biên), Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà 
(2013), Giáo trình Quản lý học, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà 
Nội. 
37. Jamil Salmi (2009), Những thách thức trong việc xây dựng trường đại 
học đẳng cấp thế giới, Nxb Ngân hàng Thế giới, Washington. 
38. Bùi Huy Khiên (2012), “Nghiên cứu mô hình quản lý công mới góp 
phần đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiệu lực, hiệu quả”, 
Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 10/2012. 
197 
39. Đặng Thị Bích Liên (2009), Mô hình quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng 
chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản 
lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội. 
40. Nguyễn Thành Lợi, “Kinh nghiệm trong công tác đào tạo công chức ở 
Anh”, Tạp chí Cộng sản điện tử, đăng ngày 11/7/2009. 
41. Phạm Thị Ly (2011), “Xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục 
đại học”, Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, 
đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, Hội 
thảo ngày 18/3/2011 tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
42. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
43. Trần Văn Ngợi (2016), Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, 
viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên thế giới và gợi ý 
vận dụng cho Việt Nam, Báo điện tử Viện khoa học Tổ chức nhà 
nước, truy cập ngày 15/11/2016. 
44. Trần Văn Ngợi (2017), Kinh nghiệm đào tạo và phát triển công chức 
lãnh đạo cấp cao ở một số nước trên thế giới, Báo điện tử Viện 
khoa học Tổ chức nhà nước, truy cập ngày 11/2/2017. 
45. Lê Quang (2009), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số 
nước trên thế giới”, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 11/2009. 
46. Stephen P.Robbins và Timothy A.Judge (2012), Hành vi tổ chức, Nxb 
Lao động xã hội, Hà Nội. 
47. Rodd Wagner & James K.Harter (2010), 12 nhân tố quản lý hiệu quả, 
Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 
48. Trịnh Ngọc Thạch (2012), Mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực 
chất lượng cao trong giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Đại học quốc 
gia Hà Nội. 
198 
49. Lưu Kiếm Thanh (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên 
chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, Tạp 
chí Quản lý nhà nước, Số 201 (10/2012). 
50. Lương Nhật Thành (2008), Tri thức chính trị của đội ngũ giảng viên 
các trường chính trị khu vực miền núi phía Bắc hiện nay, Luận văn 
thạc sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ 
Chí Minh, Hà Nội 
51. Lương Trọng Thành (2017), Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các 
trường chính trị khu vực Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay, 
Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 
52. Nguyễn Văn Thắng (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô 
hình chuẩn trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 
Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí 
Minh, Hà Nội. 
53. Nguyễn Văn Thắng và nhóm tác giả (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ 
lãnh đạo, quản lý của hệ thống trường chính trị cấp tỉnh hiện nay, 
Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 
54. Lê Minh Thông và Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác 
nhân sự của một số nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
55. Huỳnh Văn Thới (2011), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ 
khái niệm đến nhận thức và hành động”, Tạp chí Quản lý nhà nước, 
Số 188 (9/2011). 
56. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Bộ Nội vụ) và Văn phòng các chương 
trình trọng điểm cấp nhà nước (Bộ Khoa học và Công nghệ) (2017), 
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện 
hội nhập quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Quảng Nam. 
199 
57. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đinh Thị Nguyệt (2013), “Mô hình đào tạo 
công chức ở Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt 
Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 208 (5-2013). 
58. Trần Thị Thanh Thuỷ (2010), “Triết lý giáo dục và hoạt động đào tạo, 
bồi dưỡng công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 6/2010. 
59. Lê Hồng Tịnh (2010), Quản lý nhà nước đối với tổng công ty 90-91 
theo hướng hình thành các tập đoàn kinh tế, Luận án tiến sĩ Quản lý 
hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 
60. Nguyễn Đình Trãi (2001), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ 
giảng dạy Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh, Luận án tiến sĩ 
Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
61. Lê Thị Huyền Trang, Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị 
sự nghiệp công lập trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, 
Báo điện tử Viện khoa học Tổ chức nhà nước, truy cập ngày 
28/7/2016. 
62. Nguyễn Hữu Tri (2012), Lý thuyết tổ chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
63. Nguyễn Văn Trung (2009), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở 
một số nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 3/2009. 
64. Nguyễn Diệu Tú (2010), “Hệ thống đào tạo công chức của Trung 
Quốc”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 173. 
65. Nguyễn Minh Tuấn (2018), “Đảm bảo tính hệ thống khi quy định chức 
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố 
trực thuộc Trung ương”, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 6-2018. 
66. Đào Thị Tùng (2011), “Kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công 
chức ở một số nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 3/2011. 
200 
67. Hoàng Tụy (2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
68. Nguyễn Khánh Tường (2014), Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo 
dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế 
học, Đại học Bách khoa Hà Nội. 
69. Nguyễn Ngọc Vân (2005), Nghiên cứu luận cứ khoa học và giải pháp 
thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh 
cán bộ, công chức nhà nước, Đề tài khoa học, Hà Nội. 
70. Nguyễn Thị Thu Vân (2013), “Mô hình tổ chức hệ thống đào tạo, bồi 
dưỡng công chức của các nước trên thế giới”, Tạp chí Quản lý nhà 
nước, Số 206 (3/2013). 
71. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), 
Nxb Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng. 
72. Lại Đức Vượng (2009), “Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn công 
chức hành chính”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 10/2009. 
B. Tài liệu tiếng Anh 
73. Jeremy Paltiel (1990), “Administrative reform and the politics of 
management training in the People's Republic of China”, Canadian 
Public Administration, Volume 33, Issue 4/1990. 
74. John E.Chubb and Terry M.Moe (1998), “Politics, Markets, and the 
Organization of Schools”, American Political Science 
Review, Volume 82, Issue 4/1988. 
75. Kenneth Boothyby Everard, Geoff Morris, Ian Wilson (1995), 
Effective school management, Paul Chapman Publishing, London. 
76. Linda Kaboolian (1998), The New Public Management: Challenging 
the Boundaries of the Management vs. Administration Debate, 
Public Administration, New York. 
201 
77. Paul Samuel (1983), Training for Public Administration and 
Management in Developing Countries, World Bank, Washington. 
C. Văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam 
78. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 
18/6/1997 về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước. 
79. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
80. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
81. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp 
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
82. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 
83. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 
25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ 
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 
84. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng 
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp 
công lập. 
85. Bộ Chính trị (1992), Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 28/3/1992 về công 
tác lý luận trong giai đoạn hiện nay. 
202 
86. Bộ Chính trị (2013), Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01/02/2013 về chế 
độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý 
các cấp. 
87. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 về tiếp 
tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý 
luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. 
88. Bộ Chính trị (2018), Quyết định số 145-QĐ/TW ngày 08/8/2018 về 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Học viện 
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
89. Ban Bí thư (1993), Quyết định số 61-QĐ/TW ngày 10/3/1993 về việc 
sắp xếp lại các trường đảng từ trung ương đến các tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương. 
90. Ban Bí thư (1994), Quyết định số 88-QĐ/TW ngày 05/9/1994 về thành 
lập trường chính trị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 
91. Ban Bí thư (2008), Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 về chức 
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành 
phố trực thuộc Trung ương. 
92. Ban Bí thư (2008), Thông báo Kết luận số 181-TB/TW ngày 03/9/2008 
về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của trường chính trị 
cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. 
93. Ban Bí thư (2015), Kết luận số 117-KL/TW ngày 20/11/2015 về công 
tác đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chính trị tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương. 
94. Ban Bí thư (2018), Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 về chức 
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành 
phố trực thuộc Trung ương 
95. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức. 
203 
96. Quốc hội (2005), (2019), Luật Giáo dục. 
97. Quốc hội (2010), Luật Viên chức. 
98. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học. 
99. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về 
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 
2011 - 2020. 
100. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về 
đào tạo, bồi dưỡng công chức. 
101. Chính phủ (2011), Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 quy 
định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức 
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. 
102. Chính phủ (2011), Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 quy 
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. 
103. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về 
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 
104. Chính phủ (2017), Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy 
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội 
vụ. 
105. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 
106. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 
17/5/2019 phê duyệt đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công 
chức, viên chức học viện chính trị quốc gia hồ chí minh và các 
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 
2019 - 2030. 
107. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 
07/6/2019 phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, 
204 
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ 
thống chính trị đến năm 2030. 
108. Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư liên tịch số 
06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/6/2011 quy định tiêu chuẩn, 
nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở 
đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính 
phủ, trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 
109. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, 
viên chức. 
110. Bộ Nội vụ (2017), Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy 
định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên 
chức. 
D. Văn bản của Đảng và Nhà nước Lào 
111. Chính phủ Lào (2017), Nghị định số 294/CP ngày 4/9/2017 về đào tạo, 
bồi dưỡng cán bộ, công chức. 
112. Bộ Nội vụ Lào (2018), Hướng dẫn số 07/BNV ngày 02/05/2018 thực 
hiện Nghị định số 294/CP ngày 4/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, 
bồi dưỡng cán bộ, công chức. 
205 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Hệ thống trường chính trị của Việt Nam 
Stt Tỉnh, 
thành phố 
Tên trường Thành lập 
1 An Giang Trường Chính trị Tôn Đức Thắng tỉnh An Giang 20/8/1948 
2 Bà Rịa - 
Vũng Tàu 
Trường Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 22/9/1979 
3 Bắc Giang Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang 10/9/1951 
4 Bắc Kạn Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn 21/7/1997 
5 Bạc Liêu Trường Chính trị Châu Văn Đặng tỉnh Bạc Liêu 01/01/1997 
6 Bắc Ninh Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ tỉnh Bắc Ninh 16/02/1957 
7 Bến Tre Trường Chính trị tỉnh Bến Tre 25/01/1994 
8 Bình Định Trường Chính trị tỉnh Bình Định 4/1961 
9 Bình Dương Trường Chính trị tỉnh Bình Dương 01/01/1997 
10 Bình Phước Trường Chính trị tỉnh Bình Phước 06/01/1997 
11 Bình Thuận Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận 1962 
12 Cà Mau Trường Chính trị tỉnh Cà Mau 1948 
13 Cần Thơ Trường Chính trị thành phố Cần Thơ 03/01/2004 
14 Cao Bằng Trường Chính trị Hoàng Đình Giong 
tỉnh Cao Bằng 
01/7/1948 
15 Đà Nẵng Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng 01/1997 
16 Đắk Lắk Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk 18/01/1977 
17 Đắk Nông Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông 08/01/2004 
18 Điện Biên Trường Chính trị tỉnh Điện Biên 06/02/1963 
19 Đồng Nai Trường Chính trị tỉnh Đồng Nai 1962 
20 Đồng Tháp Trường Chính trị tỉnh Đồng Tháp 16/01/1995 
21 Gia Lai Trường Chính trị tỉnh Gia Lai 05/4/1959 
22 Hà Giang Trường Chính trị tỉnh Hà Giang 13/3/1992 
23 Hà Nam Trường Chính trị tỉnh Hà Nam 07/4/1997 
24 Hà Nội Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 
thành phố Hà Nội 
12/11/1949 
25 Hà Tĩnh Trường Chính trị Trần Phú tỉnh Hà Tĩnh 20/10/1945 
26 Hải Dương Trường Chính trị tỉnh Hải Dương 27/7/1963 
27 Hải Phòng Trường Chính trị Tô Hiệu thành phố Hải Phòng 03/5/1950 
28 Hậu Giang Trường Chính trị tỉnh Hậu Giang 05/01/2004 
29 Hoà Bình Trường Chính trị tỉnh Hoà Bình 10/8/1952 
30 Hưng Yên Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh 
tỉnh Hưng Yên 
14/01/1997 
206 
31 Khánh Hoà Trường Chính trị tỉnh Khánh Hoà 20/11/1948 
32 Kiên Giang Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang 23/11/1948 
33 Kon Tum Trường Chính trị tỉnh Kon Tum 10/10/1994 
34 Lai Châu Trường Chính trị tỉnh Lai Châu 15/6/2006 
35 Lâm Đồng Trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng 29/9/1976 
36 Lạng Sơn Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn 20/11/1949 
36 Lào Cai Trường Chính trị tỉnh Lào Cai 14/10/1992 
38 Long An Trường Chính trị tỉnh Long An 19/5/1946 
39 Nam Định Trường Chính trị Trường Chinh tỉnh Nam Định 09/6/1956 
40 Nghệ An Trường Chính trị tỉnh Nghệ An 27/8/1993 
41 Ninh Bình Trường Chính trị tỉnh Ninh Bình 9/1956 
42 Ninh Thuận Trường Chính trị tỉnh Ninh Thuận 19/5/1995 
43 Phú Thọ Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ 01/8/1957 
44 Phú Yên Trường Chính trị tỉnh Phú Yên 14/11/1949 
45 Quảng Bình Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình 19/5/1950 
46 Quảng Nam Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam 01/01/1997 
47 Quảng Ngãi Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi 02/6/1995 
48 Quảng Ninh Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ 
tỉnh Quảng Ninh 
22/12/1963 
49 Quảng Trị Trường Chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng Trị 10/9/1945 
50 Sóc Trăng Trường Chính trị tỉnh Sóc Trăng 02/1947 
51 Sơn La Trường Chính trị tỉnh Sơn La 20/12/1962 
52 Tây Ninh Trường Chính trị tỉnh Tây Ninh 22/7/1994 
53 Thái Bình Trường Chính trị tỉnh Thái Bình 11/1994 
54 Thái Nguyên Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên 04/7/1957 
55 Thanh Hoá Trường Chính trị tỉnh Thanh Hoá 04/6/1949 
56 Thừa Thiên 
Huế 
Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh 
tỉnh Thừa Thiên Huế 
16/11/1992 
57 Tiền Giang Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang 26/9/1949 
58 Thành phố 
Hồ Chí Minh 
Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh 19/10/1998 
59 Trà Vinh Trường Chính trị tỉnh Trà Vinh 02/4/1993 
60 Tuyên Quang Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang 06/6/1957 
61 Vĩnh Long Trường Chính trị Phạm Hùng tỉnh Vĩnh Long 3/1960 
62 Vĩnh Phúc Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc 01/01/1997 
63 Yên Bái Trường Chính trị tỉnh Yên Bái 20/8/1956 
207 
Phụ lục 2. Phiếu hỏi về mô hình tổ chức trường chính trị 
Để giúp cho việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm quản lý có hiệu 
lực, hiệu quả đối với các TCT, tác giả Luận án rất mong ông (bà) cho biết ý 
kiến về những nội dung sau: 
1. Trường chính trị nên gọi tên là gì? 
 Trường chính trị. 
 Trường đào tạo cán bộ. 
 Trường công vụ. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
2. Trường chính trị nên được tổ chức theo đơn vị hành chính hay khu 
vực? 
 Mỗi tỉnh, thành phố. 
 Khu vực địa lý các tỉnh, thành phố. 
 Mật độ dân cư. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
3. Trường chính trị được tổ chức theo khu vực địa lý hoặc mật độ dân 
cư thì trực thuộc cơ quan nào? 
 Bộ Nội vụ. 
 UBND tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở. 
 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
4. Trường chính trị được tổ chức theo mỗi tỉnh, thành phố thì trực thuộc 
cơ quan nào? 
 Tỉnh ủy, thành ủy và UBND tỉnh, thành phố. 
 Tỉnh ủy, thành ủy. 
 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
5. Trường chính trị trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy thì gặp khó khăn gì? 
 Về tính pháp lý của trường. 
 Về ngân sách tài chính. 
 Về hợp tác quốc tế. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
6. Trường chính trị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố thì gặp khó khăn 
gì? 
 Về công tác nhân sự của Đảng. 
208 
 Về ý thức chính trị của CBCC. 
 Vai trò lãnh đạo của Đảng. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
7. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương nên thế nào? 
 Trường chính trị của địa phương nào thì ĐTBD CBCC của địa 
phương đó. 
 Thực hiện cạnh tranh giữa các Trường chính trị. 
 Thực hiện cạnh tranh giữa các cơ sở ĐTBD CBCC. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
8. Về ngân sách tài chính, Trường chính trị nên thế nào? 
 Tự chủ 100%. 
 Tự chủ một phần. 
 Ngân sách 100%. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
9. Về nhân sự, Trường chính trị nên thế nào? 
 Tự quyết (tuyển dụng, bổ nhiệm, trả lương, khen thưởng, kỷ luật, 
thôi việc, v.v..). 
 Ban Tổ chức quyết định. 
 Sở Nội vụ quyết định. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
10. Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Trường chính trị do cơ 
quan nào quy định? 
 Do Trung ương quy định cụ thể. 
 Do Trung ương quy định khung, địa phương quy định cụ thể. 
 Do địa phương quy định cụ thể. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
11. Về nội dung chương trình đào tạo, văn bằng chứng do cơ quan nào 
quản lý? 
 Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ phân chia quản lý. 
 Ban Tổ chức Trung ương thống nhất quản lý. 
 Bộ Nội vụ thống nhất quản lý. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
12. Về giáo trình, tài liệu do cơ quan nào quy định? 
209 
 Cơ quan nào quản lý khung chương trình thì cơ quan đó biên soạn. 
 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính 
quốc gia biên soạn theo khung chương trình. 
 Trường chính trị biên soạn theo khung chương trình. 
 Ý kiến khác ........................................................................................ 
Xin chân thành cảm ơn! 
210 
Phụ lục 3 
Kết quả thống kê Phiếu hỏi 
Tiêu chí Phương án 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
1. Trường chính trị nên 
gọi tên là gì? 
Trường chính trị 3 42,85 
Trường đào tạo cán bộ 1 14,28 
Trường công vụ 2 28,57 
Ý kiến khác 1 14,28 
2. Trường chính trị nên 
được tổ chức theo đơn vị 
hành chính hay khu vực? 
Mỗi tỉnh, thành phố 4 57,14 
Khu vực địa lý các tỉnh, thành phố 3 42,85 
Mật độ dân cư 0 0 
Ý kiến khác 0 0 
3. Trường chính trị được 
tổ chức theo khu vực địa 
lý hoặc mật độ dân cư 
thì trực thuộc cơ quan 
nào? 
Bộ Nội vụ 2 28,57 
UBND tỉnh, thành phố nơi đóng trụ 
sở 
3 42,85 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí 
Minh 
2 28,57 
Ý kiến khác 0 0 
4. Trường chính trị được 
tổ chức theo mỗi tỉnh, 
thành phố thì trực thuộc 
cơ quan nào? 
Tỉnh ủy, thành ủy và UBND tỉnh, 
thành phố 
1 14,28 
Tỉnh ủy, thành ủy 4 57,14 
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố 2 28,57 
Ý kiến khác 0 0 
5. Trường chính trị trực 
thuộc tỉnh ủy, thành ủy 
thì gặp khó khăn gì? 
Về tính pháp lý của trường 1 14,28 
Về ngân sách tài chính 3 42,85 
Về hợp tác quốc tế 2 28,57 
Ý kiến khác 1 14,28 
6. Trường chính trị trực 
thuộc UBND tỉnh, thành 
phố thì gặp khó khăn gì? 
Về công tác nhân sự của Đảng 2 28,57 
Về ý thức chính trị của CBCC 1 14,28 
Vai trò lãnh đạo của Đảng 3 42,85 
Ý kiến khác 1 14,28 
7. Việc đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công 
chức ở địa phương nên 
thế nào? 
Trường chính trị của địa phương 
nào thì ĐTBD CBCC của địa 
phương đó 
3 42,85 
Thực hiện cạnh tranh giữa các 
trường chính trị 
1 14,28 
Thực hiện cạnh tranh giữa các cơ 
sở ĐTBD CBCC 
2 28,57 
211 
Ý kiến khác 1 14,28 
8. Về ngân sách tài 
chính, Trường chính trị 
nên thế nào? 
Tự chủ 100% 2 28,57 
Tự chủ một phần 4 57,14 
Ngân sách 100% 1 14,28 
Ý kiến khác 0 0 
9. Về nhân sự, Trường 
chính trị nên thế nào? 
Tự quyết (tuyển dụng, bổ nhiệm, 
trả lương, khen thưởng, kỷ luật, 
thôi việc, v.v..) 
1 14,28 
Ban Tổ chức quyết định 2 28,57 
Sở Nội vụ quyết định 1 14,28 
Ý kiến khác 3 42,85 
10. Về chức năng, nhiệm 
vụ, tổ chức bộ máy, 
Trường chính trị do cơ 
quan nào quy định? 
Do Trung ương quy định cụ thể 2 28,57 
Do Trung ương quy định khung, 
địa phương quy định cụ thể 
2 28,57 
Do địa phương quy định cụ thể 2 28,57 
Ý kiến khác 1 14,28 
11. Về nội dung chương 
trình đào tạo, văn bằng 
chứng do cơ quan nào 
quản lý? 
Ban Tổ chức Trung ương và Bộ 
Nội vụ phân chia quản lý 
1 14,28 
Ban Tổ chức Trung ương thống 
nhất quản lý 
1 14,28 
Bộ Nội vụ thống nhất quản lý 1 14,28 
Ý kiến khác 4 57,14 
12. Về giáo trình, tài liệu 
do cơ quan nào quy 
định? 
Cơ quan nào quản lý khung chương 
trình thì cơ quan đó biên soạn 
4 57,14 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí 
Minh và Học viện Hành chính quốc 
gia biên soạn theo khung chương 
trình 
2 28,57 
Trường chính trị biên soạn theo 
khung chương trình 
1 14,28 
Ý kiến khác 0 0