Bám sát mục tiêu đặt ra ban đầu, luận án đã làm rõ được các vấn đề sau:
- Tổng quan và hệ thống hoá các nghiên cứu đi trước liên quan đến
xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản; phát triển có
chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động
xuất bản, các loại hình xuất bản phẩm và khái quát được quy trình xuất bản.
Từ đó, luận án đã chỉ rõ mục tiêu của hoạt động xuất bản và các tiêu chí
đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
14 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------
NGUYỄN ANH TÚ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học
quản lý )
Mã số: 62340410
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Văn Nam
2. PGS.TS Đonà Thị Thu Hà
Hà Nội, 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án với đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt
Nam" bao gồm Lời mở đầu 17 trang và 3 chương với số trang lần lượt là
53, 55, 27 trang. Nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất bản ở Việt Nam.
Luận án có 79 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh, 7 hình vẽ, 4
sơ đồ, 5 bảng biểu và 34 trang phụ lục.
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
1. Luận án đã đưa ra 4 mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản, bao gồm: (1) Phát triển đúng định hướng của Đảng; (1) Nâng cao
dân trí và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân; (3) Bảo vệ lợi ích hợp
pháp của những người sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật và
khoa học; (4) Nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. Dựa trên lý thuyết về khoa học quản lý, luận án đã đưa ra nội dung
của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản theo quy trình quản lý,
bao gồm: Chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với
hoạt động xuất bản; Tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối
với hoạt động xuất bản; Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản.
3. Khái quát và phân định rõ 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các
yếu tố thuộc về đối tượng quản lý; các yếu tố về môi trường kinh tế - văn
hóa - xã hội.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
2
1. Luận án đã đưa ra dự báo về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới với ảnh hưởng mạnh mẽ của
sách điện tử và xuất bản trực tuyến. Luận án nêu ra các quan điểm về quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong đó nhấn mạnh quan điểm xã
hội hóa hoạt động xuất bản. Tác giả cho rằng đã đến lúc cần nâng cấp vai
trò của tư nhân đối với hoạt động xuất bản, cho phép thí điểm cổ phần hóa
1,2 NXB để tạo động lực mới cho hoạt động xuất bản.
2. Luận án đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới. Trong các giải
pháp, tác giả nhấn mạnh vào việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan bảo vệ pháp luật (công an, tòa án, viện kiểm sát) trong việc phòng
chống sách giả sách lậu là yêu cầu cấp bách hiện nay đối với sự phát triển
lành mạnh của hoạt động xuất bản hiện nay.
3. Bên cạnh những kết quả của luận án, tác giả nhận thấy còn một số
nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu
của tác giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm: Thứ nhất, đi sâu
vào nghiên cứu mô hình và phương thức hoạt động của một nhóm NXB cụ
thể, ví dụ nhóm NXB thuộc các trường đại học với các xuất bản phẩm
chuyên biệt chủ yếu là sách nghiên cứu khoa học. Thứ hai, nghiên cứu sâu
về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa lĩnh vực xuất bản, góp
phần đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực này trong khi vẫn đảm bảo vẫn yêu của
quản lý nhà nước trong tình hình mới.
2. Lý do chọn đề tài
Xuất bản có vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống chính trị, kinh tế,
xã hội nói chung, văn hóa nói riêng. Các quan hệ xã hội về xuất bản rất đa
dạng, phong phú và phức tạp. Hoạt động xuất bản là một hoạt động đặc thù
thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng và khá nhạy cảm về chính trị- xã hội.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay vẫn
còn nhiều hạn chế: Mô hình tổ chức và cơ chế chính sách cho hoạt động
xuất bản còn nhiều bất cập, hoạt động xuất bản có những khó khăn, thách
thức gay gắt, một số NXB chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế đơn thuần, coi nhẹ
chức năng, nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội; xuất hiện một số xuất bản
phẩm có nội dung không lành mạnh, không phù hợp với truyền thống văn
3
hóa Việt Nam, bị dư luận phê phán; một số NXB khác hoạt động kém hiệu
quả, kém năng động, còn nặng về trông chờ, bao cấp. Nạn in lậu, in trái
phép chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời, thị trường xuất bản phẩm chưa
được quản lý chặt chẽ, hệ thống phát hành xuất bản phẩm của Nhà nước
không được quan tâm, củng cố đúng mức, đang có nguy cơ bị thu hẹp, nhất
là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, các xuất bản phẩm có chất
lượng cao, đóng góp vào tri thức nhân loại còn rất ít.
Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, kỹ thuật in
ấn và công nghệ thông tin phát triển vượt bậc cho phép một cá nhân có thể
ngay lập tức xuất bản tác phẩm của mình phổ biến toàn thế giới một cách
hết sức dễ dàng. Điều này đem lại những tác động tích cực, nhưng cũng có
thể gây ra những tiêu cực hay nguy cơ trong đời sống kinh tế- xã hội. Quản
lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản đòi hỏi thực hiện được đồng thời cả
hai nhiệm vụ, đó là phát huy khả năng sáng tạo ra tác phẩm và kiểm soát
được vấn đề nội dung của xuất bản phẩm. Vì vậy, hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản trong điều kiện hội nhập quốc tế là yêu
cầu cấp thiết đặt ra hiện nay không chỉ cho các nhà nghiên cứu mà còn có ý
nghĩa thiết thực cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực
này. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam" để nghiên cứu.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động xuất bản là lĩnh vực đặc thù, do điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội khác nhau mà các nước có quan điểm khác nhau về quản lý đối với
lĩnh vực này. Tại các nước phát triển, các doanh nghiệp xuất bản hoạt động
thuần túy trong cơ chế thị trường. Mục tiêu hoạt động xuất bản của họ tập
trung vào giải quyết mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng
mang tính chất kinh doanh là chủ yếu, do vậy Nhà nước không có cơ chế
chính sách riêng cho hoạt động này. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu của họ
thường tập trung vào các nghiên cứu tiếp cận thị trường, quan hệ công
chúng, các trào lưu xuất bản mới ảnh hưởng thế nào đến thị trường xuất
bản truyền thống,..
Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
là rất ít, tiêu biểu có nghiên cứu của de Prato và Simon (2014) [60]. Mục
4
đích nghiên cứu của de Prato và Simon (2014) là xem xét lại các chính sách
công và sự can thiệp của chính phủ trong ngành công nghiệp xuất bản sách.
Báo cáo tập trung vào năm vấn đề chính: quyền sở hữu trí tuệ và các vấn đề
vi phạm bản quyền, quy định về giá sách, quy định về thuế GTGT giữa
sách in và sách điện tử, các tổ chức đóng vai trò như các thư viện và cơ
quan đăng ký, và các vấn đề cạnh tranh. Bài viết này tập trung nhiều hơn
vào việc phân tích các văn bản chính sách và vị trí của đối tượng quản lý.
Nghiên cứu này không bao gồm các vấn đề quan trọng khác của chính sách
công như vai trò của nền dân chủ, nhân quyền, tự do thông tin và tính đa dạng
văn hóa. Các nghiên cứu này cho thấy thị trường xuất bản ở các nước rất
phát triển và được xem như một ngành công nghiệp nội dung lớn.
3.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Trong quá trình tìm tư liệu nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã thấy một số
bài viết, một số đề xuất, kiến nghị trong khuôn khổ một số hội thảo liên
quan đến quá trình soạn thảo Luật Xuất bản 2004, luật sửa đổi một số điều
của Luật Xuất bản năm 2008 và Luật Xuất bản năm 2012. Một số đề xuất
liên quan đến vấn đề lựa chọn mô hình hoạt động của NXB trong khuôn
khổ Hội nghị xây dựng mô hình NXB đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế do Vụ Báo chí Xuất bản - Ban Tuyên giáo
Trung ương tổ chức. Một số đề tài khoa học và luận án tiến sĩ đã công bố
có liên quan đến vấn đề này.
Một số đề tài khoa học cấp bộ do các cơ quan quản lý nhà nước về xuất
bản tiến hành như Cục Xuất bản, In và Phát hành, Vụ Pháp chế, Thanh tra
Bộ Thông tin - Truyền thông trong các năm 2009, 2010 cũng là những kết
quả quan trọng để đề tài có thể kế thừa. Các đề tài này là cơ sở quan trọng
để nghiên cứu sinh kế thừa cho nghiên cứu của mình.
Tóm lại, các nghiên cứu về lĩnh vực xuất bản có thể chia làm 2 nhóm.
Nhóm các nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tiếp cận xuất bản như một lĩnh
vực kinh tế đơn thuần với những thách thức trước mắt là xuất bản điện tử,
đem đến nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới cho ngành. Nhóm
nghiên cứu về xuất bản trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Nhìn chung, các nghiên cứu
của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản có giá trị cao
về mặt thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó không tránh khỏi cái nhìn chủ
quan từ phía các cơ quan quản lý do vậy đưa ra các giải pháp quản lý theo
5
hướng “quản thật chặt” hay “thuận lợi cho người quản lý, bất lợi cho người
bị quản lý”. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những sai phạm có chiều hướng gia
tăng trong lĩnh vực này. Do vậy, rất cần có những nghiên cứu khách quan
hơn, đứng từ góc độ khoa học quản lý và những đơn vị làm xuất bản, giúp
cho hoạt động xuất bản ở Việt Nam thực sự phát triển cả về lượng và chất
cũng như khắc phục được những yếu kém hiện nay trong công tác quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực này. Đây cũng là "khoảng trống" nghiên cứu mà
luận án hướng tới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản ở Việt Nam trong tình hình hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hoá và phát triển có chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản;
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay, chỉ ra các cơ hội và thách thức, các
điểm mạnh và điểm yếu, nguyên nhân những điểm yếu của hoạt động xuất
bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước để phát triển hoạt
động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất bản tại Việt Nam. Hoạt động quản lý nhà nước trong luận án này
được tiếp cận theo quy trình quản lý, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
Vấn đề quản lý được nghiên cứu giải quyết trong luận án là hoạt động
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản, tiếp cận theo quy
trình quản lý. Luận án không đi vào quản lý vi mô của các đơn vị xuất bản,
in phát hành. Hoạt động xuất bản bao gồm 3 lĩnh vực là xuất bản, in và phát
hành. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực xuất bản (tổ chức bản thảo), các lĩnh vực in và phát hành chỉ để
đề cập ở một mức độ nhất định.
Xuất bản phẩm bao gồm: Sách in; Sách chữ nổi; Tranh, ảnh, bản đồ,
áp-phích, tờ rời, tờ gấp; Các loại lịch; Bản ghi âm, ghi hình có nội dung
thay sách hoặc minh họa cho sách. Sản phẩm của các NXB được phân tích,
đánh giá trong luận án chủ yếu là sách, bao gồm cả sách in và sách điện tử.
6
Thời gian nghiên cứu từ 2009 đến nay, số liệu thu thập được trong 5 năm
từ 2010 đến hết 2014. Giải pháp của luận án đề ra từ nay đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung lý thuyết
Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án là lý thuyết về quản lý nhà
nước theo quá trình quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức, điều hành đến kiểm
soát thực hiện.
Hình 1. Khung lý thuyết nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
5.2. Quy trình nghiên cứu
Hình 2. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
Nghiên cứu
tổng quan
Phỏng vấn
chuyên gia
Xây dựng
khung lý thuyết
Thu thập
dữ liệu
thứ cấp
Thu thập
dữ liệu
sơ cấp
Phân tích dữ
liệu, đánh
giá thực
trạng
Kết luận,
kiến nghị
Quản lý
nhà nước
- Chiến lược,
quy hoạch,
chính sách
và quy định
pháp luật
- Tổ chức thực
hiện
- Kiểm soát
Hoạt
động
xuất
bản
Các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý
nhà nước
- Chủ trương,
đường lối của
Đảng đối với
hoạt động xuất
bản
- Đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước
đối với hoạt
động xuất bản
- Năng lực của các
đơn vị xuất bản
Mục tiêu
- Phát triển hoạt động
xuất bản đúng định
hướng của Đảng và
Nhà nước.
- Nâng cao dân trí và
đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động
xuất bản.
7
6.3. Phương pháp nghiên cứu luận án
6.3.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
cách tiếp cận hệ thống làm phương pháp luận nghiên cứu xuyên suốt toàn
bộ công trình.
6.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp để thu thập thông tin; phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống
kê để có thông tin cần thiết
6.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, nghiên cứu sinh tiến
hành làm sạch dữ liệu, mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu vào máy tính và sử
dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
1.1. Hoạt động xuất bản - đối tượng quản lý của Nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động xuất bản
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất bản
Theo Từ điển xuất bản: Xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa tư
tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến xuất bản phẩm đến nhiều người [19].
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Xuất bản 2012: Xuất bản là việc tổ chức, khai
thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành
trực tiếp qua các phương tiện điện tử [47].
Theo nghĩa rộng, xuất bản được hiểu theo 3 nội dung sau:
Thứ nhất, xuất bản là hoạt động tổ chức bản thảo, biên tập bản thảo cho
8
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của độc giả và tiêu chí của NXB.
Thứ hai, xuất bản là hoạt động nhân bản hàng loạt các bản thảo đã được
gia công sửa chữa, biên tập nội dung, thiết kế hình thức phù hợp dưới một
dạng vật chất nhất định.
Thứ ba, xuất bản là hoạt động truyền bá, phổ biến rộng rãi các sản
phẩm chứa thông tin sau khi đã được biên tập và nhân bản.
Theo nghĩa hẹp, xuất bản là quá trình tổ chức việc sáng tạo, tác động vào
quá trình sáng tác của tác giả để có bản thảo tác phẩm, xử lý và hoàn chỉnh bản
thảo, bản mẫu, in thành các xuất bản phẩm nhằm phục vụ nhiều người.
Hoạt động xuất bản được nghiên cứu trong luận án là hoạt động xuất
bản được hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động xuất bản
Đặc điểm thứ nhất: hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá tư
tưởng vừa là hoạt động kinh tế:
Đặc điểm thứ hai: Hoạt động xuất bản là quá trình lao động trí óc với quá
trình sản xuất đặc thù.
Đặc điểm thứ ba: Hoạt động xuất bản tạo ra sản phẩm là một loại hàng
hoá đặc biệt
1.1.2. Các loại hình xuất bản phẩm
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Luật Xuất bản 2012: “Xuất bản
phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua
nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các
ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh”.
Xuất bản phẩm bao gồm các loại sau:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
1.1.3. Quy trình xuất bản
Toàn bộ quy trình xuất bản có thể được mô hình hoá theo sơ đồ sau đây
(Sơ đồ 1.1):
9
10
Sơ đồ 1.2. Quy trình biên tập
Nguồn: [18]
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản là sự tác động của Nhà
nước lên các NXB, cơ sở in và phát hành thông qua quá trình xây dựng
chiến lược, chính sách pháp luật; tổ chức, chỉ đạo; kiểm soát hoạt động xuất
bản, tạo ra môi trường thuận lợi nhất sao cho hoạt động xuất bản phát triển
đúng định hướng, góp phần nâng cao dân trí, có hiệu quả cao một cách bền
vững trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản
1.2.2.1. Mục tiêu
Thứ nhất, hoạt động xuất bản phát triển đúng định hướng của Đảng và
Nhà nước.
Thứ hai, góp phần nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Bản thảo
biên tập hoàn chỉnh
Bản thảo
đã biên tập
Bản thảo
của tác giả
Xây dựng
đề cương
Bản thảo
đưa in
Bản văn
Hình vẽ
Ảnh
Ma két
Bìa
Biên
tập
Biên
tập
lần
I
Biên
tập
lần
II
Biên
tập
lần
III
Biên
tập
kỹ,
mỹ
thuật
Góp ý
xét duyệt
đề cương
Tác giả
sửa chữa
Đọc nhận
xét đánh giá
Tác giả
sửa chữa
Sơ duyệt
Tác giả
sửa chữa
Duyệt bản
thảo hoàn
chỉnh để
đưa vào
sản xuất
11
Thứ ba, bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng tạo ra các tác
phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá
- Tính hiệu lực.
- Tính hiệu quả.
- Tính phù hợp.
- Tính bền vững.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối
với hoạt động xuất bản
● Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động xuất bản
● Mục tiêu của hoạt động xuất bản
● Các giải pháp để thực hiện mục tiêu
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối
với hoạt động xuất bản
● Quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản
● Xây dựng quy định pháp luật xuất bản
● Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất bản
1.2.3.3. Kiểm soát hoạt động xuất bản
- Chức năng kiểm soát hoạt động xuất bản của Bộ TTTT.
- Chức năng quản lý nhà nước của các sở TTTT đã được Bộ phân cấp.
- Chức năng quản lý của cơ quan chủ quản.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
a. Quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản
b. Nhận thức của lãnh đạo các cấp về hoạt động xuất bản
c. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
12
a. Năng lực của các đơn vị xuất bản
b. Tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ cán bộ làm việc trong các đơn vị xuất bản
1.2.4.3. Các yếu tố về môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội
a. Sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế
b. Sự phát triển của khoa học công nghệ
c. Môi trường văn hóa xã hội
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản một số
nước và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Trung Quốc
- Định hướng nội dung xuất bản phẩm do Bộ Tuyên truyền Trung ương
chỉ đạo.
- Trung Quốc kiên trì phương châm “Lợi ích xã hội là số 1”, là nguyên
tắc căn bản trong việc phát triển ngành xuất bản.
1.3.2. Hàn Quốc
- Chính quyền coi NXB như một đơn vị kinh doanh thông thường.
- Mô hình phát hành sách ở Hàn Quốc được thực hiện từ NXB đến các
nhà bán buôn, đến các cửa hàng bán lẻ sách.
- Hoạt động xuất bản tại Hàn Quốc được điều chỉnh bởi một số luật
như: luật xúc tiến công nghiệp văn hóa xuất bản, luật bản quyền, luật xúc
tiến văn hóa nghệ thuật, luật dân sự, luật xúc tiến in ấn và xuất bản.
1.3.3. Nhật Bản
- Nhật Bản không có Luật Xuất bản, hoạt động xuất bản được điều
chỉnh bằng Hiến pháp và luật bản quyền. (Nguyễn Hồng Vinh và cộng sự,
2012, trang 438).
- Giá bán lẻ sách ở Nhật được quy định bởi cơ chế duy trì giá tái bản.
- Ngành xuất bản Nhật Bản bị điều chỉnh chủ yếu bằng luật bản quyền.
- Hoạt động xuất bản của Nhật được quản lý bằng một loạt các thiết
chế Nhà nước, trong đó hội đồng văn hóa, đặc biệt là Cục bản quyền, giữ
vai trò chủ yếu.
1.3.4. Anh quốc
- Không thành lập cơ quan chuyên trách theo dõi hoạt động xuất bản.
- Có nhiều hiệp hội xuất bản.
- Là một trong những quốc gia có Luật bản quyền rất sớm.
1.3.5. Mỹ
- Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động xuất bản.
13
- Xây dựng chế độ tư do xuất bản.
- Chính phủ liên bang không có cơ quan chuyên trách quản lý hoạt
động xuất bản, ngoại trừ Cục bản quyền là cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ.
1.3.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.4.1. Về ban hành chính sách, pháp luật đối với hoạt động xuất bản
1.3.4.2. Về việc thực thi chính sách, pháp luật đối với hoạt động xuất bản
1.3.4.3. Về việc kiểm soát đối với hoạt động xuất bản
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
2.1.1. Chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với
hoạt động xuất bản
2.1.1.1 Chiến lược
- Số lượng, cơ cấu và chất lượng xuất bản phẩm không ngừng tăng lên
Bảng 2.1. Thống kê số lượng sách xuất bản từ 2010 - 2013
Đơn vị 2010 2011 2012 2013
Số đầu sách Đầu sách 25.769 27.542 26.596 26.933
Tốc độ phát triển % 100 107 103,2 104,5
Số bản sách Triệu bản 277,765 293,723 295,314 279,720
Tốc độ phát triển % 100 106 106,3 100,7
Số văn hóa phẩm Triệu bản 32,561 26,365 28,962 18,265
Tốc độ phát triển % 100 81 88,9 56,1
Mức hưởng thụ sách Bản/người 3,3 3,4 3,4 3,2
Tốc độ phát triển % 100 103 103 97
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết hàng năm của Cục Xuất bản, In và Phát
hành (từ 2010 - 2013)
- Cơ cấu sách phân bố tương đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người đọc, ngày càng phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị của đất nước.
Nội dung các mảng sách cũng có chuyển biến tích cực.
14
Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu sách từ 2010 - 2013
STT Cơ cấu
2010 2011 2012 2013
Cuốn
Bản
(triệu
bản)
Cuốn
Bản
(triệu
bản)
Cuốn
Bản
(triệu
bản)
Cuốn
Bản
(triệu
bản)
1 Chính trị - Pháp luật 4310 12,290 4303 12,910 4206 12,400 4200 12,20
Tôc độ phát triển (%) 100 100 95,2 99,2 98,8 100,9 97,4 99,3
2
Khoa học công nghệ -
kinh tế 3765 10,642 4568 12,142 4580 11,812 4500 11,64
Tốc độ phát triển (%) 100 100 121,3 114,1 121,6 110,1 119,5 109,4
3
Văn hóa xã hội -
Nghệ thuật tôn giáo 3927 13,941 4176 13,372 4235 14,402 4132 14,94
Tốc độ phát triển (%) 100 100 106,3 95,9 107,8 103,3 105,2 107,2
4 Văn học 2844 3,138 2956 3,046 2894 2,986 2886 2,861 Tốc độ phát triển (%) 100 100 104,1 97,1 101,8 94,3 101,5 91,2
5
Giáo khoa - giáo trình -
tham khảo 7827 210,058 7101 221,885 6915 224,382 6827 208,06
Tốc độ phát triển (%) 100 100 90,7 105,6 88,3 106,8 87,2 99,04
6 Thiếu nhi 3744 27,256 4058 29,810 3486 28,865 3433 28,256 Tốc độ phát triển (%) 100 100 108,4 109,4 93,1 105,9 91,7 103,7
7 Từ điển- ngoại văn 352 0,521 380 0,555 280 0,465 276 0,42
Tốc độ phát triển (%) 100 100 108 106,5 79,5 89,3 78,4 80,6
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết hàng năm của Cục Xuất bản, In và
Phát hành (từ 2009 - 2013)
- Đánh giá mức độ phong phú của thị trường sách
Hình 2.1. Câu hỏi khảo sát 1.2
(Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS)
- Đánh giá giá trị của sách trên thị trường
15
Hình 2.2. Câu hỏi khảo sát 1.3
(Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS)
2.1.1.2. Quy hoạch
2.1.1.3. Chính sách
- Chính sách tài trợ, đặt hàng xuất bản phẩm
- Chính sách trợ cước vận chuyển
- Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động xuất bản.
2.1.1.4. Quy định pháp luật
- Công tác ban hành pháp luật về xuất bản cũng được chú trọng quan
tâm đúng mức, tính đến nay, đã có 4 đạo Luật Xuất bản được ban hành:
Luật Xuất bản 1993, 2004, 2008, 2012.
- Một số luật khác và chính sách liên quan đến hoạt động xuất bản: Bộ
luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ
2.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt
động xuất bản
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
Nguồn: [18]
Chính phủ
UBND Tỉnh Bộ TTTT Bộ, Ban, ngành
chủ quản
Sở TTTT Hoạt động xuất bản
chuyên nghiệp.
(Các nhà xuất bản)
Hoạt động xuất bản
nhất thời
16
2.1.3. Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản
Theo quy định của Luật Xuất bản 2012, phân cấp thẩm quyền thanh tra
kiểm soát hoạt động xuất bản như sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động xuất bản trên phạm vi cả nước.
- Cục Xuất bản, In và Phát hành là cơ quan chức năng của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Cục XBIPH tiến hành 11 cuộc thanh tra trong năm 2014, 05 cuộc
thanh tra đột xuất, 08 cuộc kiểm tra; ban hành 09 quyết định xử phạt vi
phạm hành chính với tổng số tiền phạt là 1.348 triệu đồng. Đồng thời, Cục
XBIPH đã phối hợp với A87-Bộ Công an, Thanh tra Bộ, Sở TTTT các tỉnh,
thành phố và các cơ quan chức năng thanh tra tại một số địa bàn.
- Đoàn thanh tra liên ngành phòng chống in lậu Trung ương tiến hành
10 cuộc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính 02 cơ sở với tổng số tiền
phạt là: 130 triệu đồng.
- Thanh tra Bộ chủ trì thực hiện: 06 cuộc thanh tra theo kế hoạch, 01
cuộc thanh tra đột xuất, ban hành 08 quyết định xử phạt hành chính với
tổng số tiền phạt là 186 triệu đồng.
2.2. Đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
2.2.1. Đánh giá theo các tiêu chí quản lý nhà nước
2.2.1.1. Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
Hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản đang đối mặt với
rất nhiều vấn đề.
- Tình trạng sách lậu, sách giả.
- Xâm phạm bản quyền
- Đánh giá về số lượng sách giả, sách lậu có mặt trên thị trường nhiều
hay ít
17
Hình 2.3. Câu hỏi khảo sát 2.4
Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS)
2.2.1.2. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
- Hầu hết các NXB có quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ bé, khó khăn
về vốn, hiệu quả kinh tế thấp, chưa được các cơ quan chủ quản quan tâm và
đầu tư đúng mức.
- Mặc dù mức hưởng thụ sách bình quân năm 2014 còn rất thấp.
- Doanh thu toàn ngành nhìn chung rất thấp, trừ NXB Giáo dục có ưu
thế đặc biệt.
- Giá sách còn cao so với thu nhập của người lao động, tỉ lệ chiết khấu
không thống nhất.
- Cơ sở vật chất và vốn của nhiều NXB không đáp ứng yêu cầu, quy
mô nhỏ bé.
- Doanh thu của các NXB từ năm 2011 - 2014 sụt giảm liên tục.
Bảng 2.3. Tổng doanh thu của các NXB 2010-2014
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Cục XBIPH 2010-2014)
18
- Lợi nhuận sau thuế của các NXB từ năm 2010 đến năm 2011 có dấu
hiệu sụt giảm, sau đó đã có dấu hiệu tăng trở lại từ sau năm 2011 do các
NXB đã tiết kiệm chi phí, sử dụng tối đa các nguồn lợi nhuận của các hoạt
động kinh tế khác (ví dụ cho thuê mặt bằng,).
Bảng 2.4. Lợi nhuận sau thuế của các NXB 2010-2014
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Cục XBIPH 2010-2014
- Tổng nộp ngân sách của các NXB từ năm 2010 đến năm 2011 có dấu
hiệu sụt giảm mạnh, sau năm 2011 đã có dấu hiệu tăng trở lại.
Bảng 2.5. Tổng nộp ngân sách của các NXB 2010-2014
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Cục XBIPH 2010-2014
19
2.2.1.3. Đánh giá theo tính phù hợp của quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản
Một số quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tỏ ra
không phù hợp với trình độ phát triển hiện nay của hoạt động xuất bản, tiêu
biểu như sau:
(1) Các chính sách chưa đầy đủ và hợp lý.
(2) Số lượng và chất lượng lao động vừa thừa vừa thiếu lại vừa yếu,
đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo các NXB và biên tập viên chậm thích ứng với
cơ chế thị trường và đời sống xã hội mang nhiều nét mới, tốc độ phát triển
nhanh, nhu cầu đọc ngày càng đa dạng, đa tầng, đa chiều.
(3) Phương tiện kỹ thuật và công nghệ quản lý chưa được đầu tư thích đáng.
(4) Công tác quảng bá sách và phát triển văn hóa đọc chưa tương xứng với
đòi hỏi mới, đặc biệt là yêu cầu giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam.
2.2.1.4. Đánh giá theo tính bền vững của quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản
Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản còn chưa bền
vững, thiếu ổn định:
(1) Chưa xác định rõ Nhà nước có kiểm duyệt nội dung xuất bản phẩm
hay không hoặc kiểm duyệt thông qua cơ chế nào.
(2) Trong cơ chế quản lý, Nhà nước chưa có sự phân định rạch ròi giữa
mảng xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị và mảng xuất bản phẩm
phục vụ nhiệm vụ kinh doanh.
(3) Mô hình tổ chức các NXB chứa đựng nhiều bất cập.
(4) Cơ cấu sách chưa hợp lý, ít NXB xây dựng được kế hoạch đề tài dài hạn.
2.2.2. Điểm mạnh
- Xây dựng những định hướng chiến lược thích hợp, tạo điều kiện cho
xuất bản phát triển trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công tác thể chế hoá chủ trương, định hướng của Đảng thành các cơ
chế, chính sách, hệ thống pháp luật về xuất bản dần được hoàn thiện, tạo
hành lang pháp lý cơ bản để xuất bản hoạt động ổn định trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
20
- Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản của cấp ủy, chính
quyền, cơ quan chủ quản từ Trung ương đến địa phương có những tiến bộ.
2.2.3. Điểm yếu
- Các cơ quan tham mưu, chỉ đạo của Đảng chưa làm rõ vai trò, vị trí,
mục đích của hoạt động xuất bản và chưa thực hiện tốt cơ chế lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động này trong các tổ chức Đảng.
- Chất lượng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở một số nội
dung chưa cao, chưa theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn; khả năng dự báo,
định hướng chiến lược và phát hiện vấn đề còn yếu kém; còn có độ vênh
giữa chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng với việc thể chế hóa thành cơ
chế, chính sách trong hệ thống pháp luật của Nhà nước.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng với Nhà nước và các tổ chức
xã hội nghề nghiệp, giữa các cơ quan cùng hệ thống vẫn còn thiếu cơ
chế ràng buộc nên hiệu quả không cao, lại thiếu sự chỉ huy có hiệu lực
của một nhạc trưởng có thẩm quyền.
2.2.4. Nguyên nhân của những điểm yếu
2.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lý luận về xuất bản chưa theo kịp thực tiễn của hoạt động
xuất bản
- Nhận thức về vị trí, tính chất, mục đích của hoạt động xuất bản chưa
đúng, và chưa thống nhất
- Vấn đề sở hữu và tính chuyên nghiệp của các NXB
- Thiếu đội ngũ cán bộ chỉ đạo, quản lý, tham mưu có năng lực thực
tiễn và tầm nhìn chiến lược.
2.2.4.2. Nguyên nhân khách quan
- Tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
- Những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
- Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin.
21
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM
3.1. Dự báo hoạt động xuất bản và phương hướng quản lý Nhà nước
đối với hoạt động xuất bản đến năm 2020
- Việc chuyển dịch mạnh mẽ từ hình thức xuất bản truyền thống sang
nhiều hình thức khác như: xuất bản điện tử, phát hành và công bố tác phẩm
trên internet, phát triển phương tiện nghe, nhìn, đọc sách trên mạng di
độngđang là xu thế của thế giới hiện đại
- Sự xuất hiện của internet cũng làm bùng nổ thông tin nhiều chiều, làm
cho việc định hướng và kiểm soát thông tin hiện nay trở lên khó khăn hơn
bao giờ hết.
- Tác giả có thể nhanh chóng tạo ra quyển sách của mình, tự xuất bản
và phát hành trên internet thông qua Google store, Apple store hay
Kindle,Phạm vi phát hành như vậy là toàn thế giới trong đó có cả Việt
Nam. Vậy hoạt động đó có được coi là xuất bản không?, có chịu sự điều
chỉnh của các quy định về xuất bản hiện hành hay không?, nếu nội dung có
vấn đề thì xử lý như thế nào?
3.2. Quan điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
- Quan điểm về tính chất, vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản trong
giai đoạn mới
- Quan điểm về xã hội hóa hoạt động xuất bản
Hình 3.1. Câu hỏi khảo sát 7.6
(Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS)
22
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
3.3.1. Hoàn thiện chiến lược
Chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, đồng thời bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong hoạt động xuất bản
3.3.2. Hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là Luật Xuất bản và
một số luật và văn bản dưới luật khác.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện
- Đối với công tác chỉ đạo của cơ quan Đảng Trung ương:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương:
- Đối với công tác chỉ đạo và quản lý hoạt động xuất bản ở địa phương:
- Đầu tư có trọng điểm, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật
đối với NXB, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm, từ đó nâng cao năng
lực toàn diện của các đơn vị hoạt động xuất bản.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ hoạt động xuất bản
- Trước mắt, cần thành lập Quỹ hỗ trợ xuất bản Việt Nam (bao gồm:
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm).
- Xây dựng Chương trình sách quốc gia trọng yếu và những chính sách hỗ
trợ khác
3.3.4. Hoàn thiện kiểm soát
- Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện cho các NXB phát triển
đúng định hướng, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, tránh thương mại hóa và
chịu sức ép của kinh tế thị trường.
- Cần tăng cường chế tài xử phạt các hành vi sản xuất, tiêu thụ sách giả
sách lậu.
- Kết quả khảo sát xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất và buôn bán
sách giả, sách lậu như đối với hàng giả hàng lậu thông thường.
Hình 3.2. Câu hỏi khảo sát 7.7
(Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS)
23
KẾT LUẬN
Bám sát mục tiêu đặt ra ban đầu, luận án đã làm rõ được các vấn đề sau:
- Tổng quan và hệ thống hoá các nghiên cứu đi trước liên quan đến
xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản; phát triển có
chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động
xuất bản, các loại hình xuất bản phẩm và khái quát được quy trình xuất bản.
Từ đó, luận án đã chỉ rõ mục tiêu của hoạt động xuất bản và các tiêu chí
đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Luận án phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản theo quy trình quản lý, bao gồm: Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản; tổ chức thực
hiện chính sách và các quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản; kiểm
soát hoạt động xuất bản. Luận án cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.
- Luận án đã giới thiệu sơ lược về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản ở một số nước và rút ra được các kinh nghiệm cho quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
- Luận án đã trình bày thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản theo quy trình quản lý, bao gồm: công tác xây dựng chiến lược,
chính sách và quy định pháp luật; công tác tổ chức thực hiện chính sách,
quy định pháp luật và công tác kiểm soát hoạt động xuất bản.
- Dựa trên các số liệu thứ cấp từ báo cáo hàng năm của Cục XBIPH và
các số liệu sơ cấp từ khảo sát của NCS, luận án đã chỉ rõ thực trạng và đánh
giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay theo
các tiêu chí của quản lý nhà nước bao gồm: tính hiệu lực, tính hiệu quả,
tính phù hợp và tính bền vững của quản lý nhà nước.
- Luận án đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản hiện nay, từ đó chỉ ra các nguyên nhân chủ quan
và khách quan của những điểm yếu, làm cơ sở cho các đề xuất của luận án.
24
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu tại chương 2, luận án đã đưa ra dự
báo về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
trong thời gian tới và 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới. Các nhóm giải
pháp này được phân chia dựa trên cơ sở phân tích thực trạng của quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất bản đã được nghiên cứu tại chương 1 và
chương 2 của luận án.
Bên cạnh những kết quả của luận án, tác giả nhận thấy còn một số nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của
tác giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm:
- Thứ nhất, đi sâu vào nghiên cứu mô hình và phương thức hoạt động
của một nhóm NXB cụ thể, ví dụ nhóm NXB thuộc các trường đại học với
các xuất bản phẩm chuyên biệt chủ yếu là sách nghiên cứu khoa học.
- Thứ hai, nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội
hóa lĩnh vực xuất bản, góp phần đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực này trong
khi vẫn đảm bảo vẫn yêu của quản lý nhà nước trong tình hình mới.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Anh Tú (2009), "Một số vấn đề về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực xuất bản", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (Số
tháng 06/2009).
2. Nguyễn Anh Tú (2011), "Một số vấn đề về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực xuất bản", Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Quản lý nhà
nước với hội nhập và phát triển.
3. Nguyễn Anh Tú (2011), "Quản lý nhà nước bằng công cụ pháp
luật về thực thi quyền tác giả tại Việt nam", Tạp chí Tạp chí kinh
tế và phát triển, (Số tháng 8/2011).
4. Nguyễn Anh Tú (2013), "Hoàn thiện quy định về quyền tác giả
tại các trường đại học ở Việt Nam", Tạp chí kinh tế và phát triển,
(Số tháng 11/2013).
5. Nguyễn Anh Tú (đồng tác giả) (2014), Quyền tác giả ở Việt
Nam - Pháp luật và thực thi, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
26
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN VĂN NAM
2. PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
Phản biện 1: PGS.TS Lê Quốc Hội
Phản biện 2: PGS.TS Lê Văn Yên
Phản biện 3: TS. Đỗ Thị Quyên
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi: ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenanhtu_tt_4697.pdf