Luận án Quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

QLRRTN là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi ngân hàng phải có tầm nhìn, chiến lược dài hạn cũng như các mục tiêu, quyết tâm cụ thể, rõ ràng. Để không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác QLRRTN, trước hết ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng phải có kiến thức sâu rộng, am hiểu những vấn đề lý luận cũng như nắm được thực tiễn tình hình hoạt động của ngân hàng và sự vận động của nền kinh tế trong nước cũng như thông lệ trên thế giới. Điều này đòi hỏi trình độ cao và bề dày kinh nghiệm của nhà quản lý trong công tác QLRRTN. Thực tế tại Vietinbank cho thấy, lãnh đạo cấp cao, đặc biệt là lãnh đạo phụ trách công tác QLRRTN hầu hết được đào tạo từ trong nước, số lượng lãnh đạo từng được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm làm việc tại các tổ chức tài chính, ngân hàng uy tín lớn trên thế giới tại bộ phận quản lý rủi ro còn khiêm tốn

pdf226 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hổi hợp đánh giá sau đào tạo đề xuất các biện pháp giảm thiểu RRTN thông qua đào tạo. Bước 5: Bộ phận quản lý rủi ro hoạt động: Tổng hợp tác chuyên đề cần đào tạo định kỳ theo các hình thức và phát triển các chương trình phù hợp. Ngoài ra, VietinBank cần phát triển tăng cường đào tạo để nhân viên thấm nhuần về văn hóa doanh nghiệp, áp dụng các chế độ đãi ngộ, chính sách nhân sự nhằm giữ chân và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, khai thác triệt để mọi khả năng, tiềm năng của lao động, phát huy truyền thống văn hóa doanh nghiệp, tinh thần gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực theo thông lệ quốc tế hiện đại phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. VietinBank nên xây dựng bộ giá trị văn hóa của ngân hàng, trong đó quy định các quy tắc ứng xử của lãnh đạo, cán bộ và người lao động và các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời, để các giá trị văn hóa doanh nghiệp đồng hành cùng với sự phát triển của ngân hàng, ban lãnh đạo Ngân hàng cần hỗ trợ tối đa các nguồn lực, xây dựng môi trường văn hóa, tạo sự gắn kết giữa các cán bộ, người lao động. Bên cạnh việc xây dựng bộ giá trị văn hóa của ngân hàng, Vietinbank cũng cần trú trọng việc thiết lập và tăng cường văn hóa quản lý rủi ro nói chung và văn hóa quản lý rủi ro tác nghiệp nói riêng trong toàn ngân hàng. Văn hóa quản lý rủi ro được định hướng bởi chiến lược quản lý rủi ro, hướng tới những cách hành xử chuyên nghiệp, thận trọng và có trách nhiệm. Kết quả này là sự kết hợp của nhiều biện pháp nâng cao nhận thức và tương tác qua nhiều kênh khác nhau như đào tạo nội bộ, hội thảo, truyền thông, cung cấp các công cụ hỗ trợ tác nghiệp như cẩm nang nghề nghiệp, thẻ ghi nhớ,... Văn hóa này chính là điều kiện tiên quyết để tất cả các cán bộ nhân viên trong ngân hàng, dù thuộc 183 hàng rào bảo vệ nào cũng nhận thức được trách nhiệm quản lý rủi ro của mình. Đồng thời, đây cũng là nền tảng để triển khai các công việc khác của quản lý rủi ro hoạt động ở tầm rộng hơn và sâu hơn. Đây cũng chính là yêu cầu theo nguyên tắc đầu tiên trong số các nguyên tắc quản lý rủi ro tác nghiệp theo Hiệp ước Basel II. Bên cạnh việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp và thiết lập văn hóa quản trị rủi ro, VietinBank cần thực hiện chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài, bố trí nhân lực phù hợp, khoa học, chuyên môn hóa. Thực tế chứng minh, cơ chế chính sách đãi ngộ luôn là vấn đề quan trọng có tính nền tảng trong việc tạo động lực khuyến khích người lao động gắn bó và làm việc hiệu quả hơn, hạn chế hành vi rủi ro đạo đức. Một chính sách đãi ngộ tốt ngoài tác dụng làm đòn bẩy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc, còn góp phần tạo nên những bước tiến trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản lý cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức. Một chính sách đãi ngộ hiệu quả phải đảm bảo ba mục tiêu chính: (i) Thúc đẩy nhân viên làm việc và một cách tự giác và chủ động thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc có quy định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng và công khai; (ii) Hỗ trợ việc đạt được mục tiêu chung của toàn công ty bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; (iii) Thu hút và giữ được những nhân viên làm việc hiệu quả nhất. VietinBank nên hoàn thiện hệ thống chính sách đãi ngộ với hai hình thức: đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chỉnh. Đãi ngộ tài chính: bao gồm các hình thức như lương, thưởng và các đãi ngộ khác như phương tiện di chuyển, phụ cấp điện thoại hàng tháng... Các đãi ngộ này cần minh bạch, công bằng, có tính cạnh tranh và hợp lý. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên (KPI) cụ thể cho từng vị trí với những tiêu chuẩn và thang điểm rõ ràng để đánh giá đúng 184 năng lực làm việc của từng cá nhân, từ đó có cơ chế lương thưởng phù họp, cũng như xác định được những nhân viên có năng lực để có chính sách đãi ngộ thích hợp, tạo môi trường làm việc tốt để họ có cơ hội phát triển và gắn bó lâu dài. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để có thể dễ dàng tính toán một cách chính xác và tự động các chỉ tiêu KPI; Hệ thống lương bổng và các chế độ đãi ngộ khác nên phù hợp với mặt bằng tiền lương chung trong ngành Ngân hàng. Bậc lương cần rõ ràng và có quy định cụ thể cho các tiêu chí tăng lương hay đãi ngộ đặc biệt khác. Bên cạnh đó hệ thống này cũng phải đảm bảo tính công bằng, phù hợp với tiêu chí đánh giá nhân viên chính là công cụ hữu hiệu để giữ nhân viên giúp họ sẵn sàng làm việc với tinh thần gắn kết, trung thành cao; Ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nên có thêm các hình thức bảo hiểm khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn cho người lao động và chương trình tiết kiệm tích luỹ dành cho nhân viên làm việc lâu năm. Đãi ngộ phi tài chính: Người lao động trong ngân hàng không phải chỉ có động lực duy nhất làm việc là kiếm tiền mà còn có những yêu cầu không thể thỏa mãn bằng vật chất nói chung và tiền bạc nói riêng, nói cách khác là họ còn có các giá trị khác để theo đuổi. Chính vì vậy, để khai thác đầy đủ động cơ thúc đẩy cá nhân làm việc thì cần có những đãi ngộ phi tài chính kết hợp với đãi ngộ tài chính để tạo ra sự đồng bộ trong công tác đãi ngộ của ngân hàng. Để phát triển chế độ đãi ngộ phi tài chính hợp lý, nhằm thu hút và giữ chân người lao động, ban lãnh đạo ngân hàng cần có những chính sách chăm lo cuộc sống tinh thần của người lao động, cải thiện môi trường làm việc, giúp họ duy trì được niềm tin trong công việc, sự hứng thú, say mê làm việc, được đối xử công bằng, được kính trọng, được giao tiếp với mọi người, với đồng nghiệp. 185 3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam Các quy định về cơ chế kiểm tra, giám sát, các chế tài xử lý trong trường hợp phát sinh các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của QLRRTN tại VietinBank. Không chỉ có tác dụng phát hiện, xử lý kịp thời các RRTN, việc kiểm tra giám sát còn giúp làm tăng ý thức của các cá nhân, bộ phận liên quan trong công tác QLRRTN. Để làm được điều đó, VietinBank cần xây dựng điều lệ hoạt động kiểm toán nội bộ với đầy đủ, rõ ràng các nội dung như mục đích và phạm vi kiểm toán nội bộ; các yêu cầu đối với kiểm toán nội bộ phải tuân thủ, quy trình làm việc của kiểm toán nội bộ với các đơn vị bên trong và bên ngoài ngân hàng, với cơ quan quản lý Nhà nước, Hệ thống kiểm soát nội bộ của VietinBank cần đưa ra sự đảm bảo hợp lý (nhưng không tuyệt đối) về việc bảo toàn tài sản, duy trì mức độ tin cậy của các thông tin tài chính và đảm bảo tính tuân thủ với các đặc điểm chủ yếu: (i) Có khả năng nhận diện những rủi ro có thể tác động đến mục tiêu kinh doanh (risk based) thông qua công tác kiểm toán nội bộ; (ii) Đan xen vào mọi hoạt động của doanh nghiệp và góp phần hình thành và duy trì văn hóa ngân hàng (corporate culture); (iii) Là một phần của hoạt động quản trị ngân hàng, chịu trách nhiệm và đảm bảo với hội đồng quản trị về tính độc lập, khách quan và thường xuyên của hoạt động giám sát trong ngân hàng. Kiểm toán nội bộ phải là công việc của tất cả mọi người, ở mọi khâu công việc: tăng cường kiểm soát nội bộ thông qua cơ chế kiểm tra chéo và giám sát lẫn nhau. Đồng thời, VietinBank cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về các hành vi trong hoạt động của ngân hàng và để cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả thực sự tránh tình trạng đưa ra hệ thống kiểm soát một cách hình thức. Đặt hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch; thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận những thông tin tố 186 giác gian lận; sử dụng phần mềm hiện đại để kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm... Phạm vi kiểm toán nội bộ cần đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan quản lý (QLRR, an toàn vốn và thanh khoản, tuân thủ, tài chính) và yêu cầu nội bộ ngân hàng (bảo đảm kiểm tra, đánh giá được hiệu quả của hệ thống và quy trình thực hiện kiểm soát nội bộ, QLRR của toàn ngân hàng). Đội ngũ nhân sự kiểm toán nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu về tính độc lập khách quan, yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. VietinBank cần tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua các đoàn kiểm tra, đánh giá đột xuất, các đợt đánh giá công tác duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; đánh giá khách hàng bí mật của ban QLRR. Bên cạnh đó, công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát QLRRTN tại các chi nhánh có thể được thực hiện bởi bộ phận QLRRTN vùng và báo cáo trực tiếp lên bộ phận đầu mối QLRRTN tại trụ sở chính. Trong trường hợp này, bộ phận QLRRTN vùng không chịu sự giám sát của giám đốc chi nhánh, do đó đảm bảo được tính khách quan của thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện thường xuyên, chủ động để kịp thời có tư vấn về giải pháp khắc phục RRTN cho đơn vị. Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm soát RRTN, VietinBank cần thực hiện luân chuyển cán bộ nhân viên chủ chốt: Việc giữ nhân viên tại một vị trí nghiệp vụ quá lâu sẽ tạo điều kiện cho họ có cơ hội tìm ra kẽ hở của quy trình và thực hiện hành vi gian lận. Do đó, để hạn chế sai phạm nội bộ, VietinBank cần định kỳ luân chuyển công tác đối với những CBNV chủ chốt tại mỗi mắt xích trong quy trình nghiệp vụ. Việc luân chuyển cần được văn bản hóa cụ thể, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người được luân chuyển, thời gian luân chuyển và chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm tránh phản ứng không tốt từ người lao động. 187 - Định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả các phòng ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm thảo luận và đưa ra phương hướng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu của ngân hàng. 3.2.8. Nâng cao hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ trong quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam Cơ sở dữ liệu là điều kiện tiên quyết cho các giải pháp công nghệ của mọi nghiệp vụ. Từ thông tin xếp hạng khách hàng, xếp hạng tài sản bảo đảm, dòng tiền tính toán thanh khoản hàng ngày, giao dịch thanh toán chuyển tiền, kinh doanh mua bán hàng hóa phái sinh, ngoại tệ đến các công cụ quản lý hạn mức, khẩu vị rủi ro, giá trị chịu rủi ro, các hệ số an toàn hoạt động theo quy định của NHNN đều được kết nối trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu. Do vậy, một cơ sở dữ liệu đầy đủ, có tính lịch sử, độ tin cậy cao, có khả năng tích hợp là tiền đề tốt cho phát triển các giải pháp công nghệ phục vụ đắc lực cho kinh doanh và quản trị có hiệu quả. Để chuẩn hóa và nâng cao khả năng khai thác các cơ sở dữ liệu, VietinBank có thể thực hiện: Thứ nhất, nghiên cứu làm giàu và chuẩn hóa môi trường dữ liệu, bao gồm các công việc: tích hợp dữ liệu từ các phân hệ, phần mềm chuyên biệt trên hệ thống, thiết kế kho dữ liệu tập trung có khả năng truy xuất đến toàn bộ dữ liệu của ngân hàng, số hóa dữ liệu, giảm thời gian luân chuyển hồ sơ giấy giữa các cá nhân, bộ phận; chuẩn hóa môi trường dữ liệu theo một định dạng thống nhất trên toàn hệ thống; làm giàu môi trường dữ liệu hiện có Thứ hai, bổ sung, hoàn thiện các chương trình, phần mềm sử dụng trong QLRRTN để nâng cao hiệu quả QLRRTN, tiết kiệm tiền bạc, thời gian, nhân lực, giảm tính thủ công trong việc tổng hợp, thống kê dữ liệu. Hệ thống công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong QLRRTN, do đó VietinBank cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến phục vụ 188 cho quản lý RRTN. Tại đó mọi CBNV có thể truy cập để tìm hiểu thông tin về RRTN, báo cáo kịp thời sai phạm khi phát hiện. Các cán bộ kiêm nhiệm QLRRTN có thể báo cáo trực tiếp trên phần mềm, CBNV phòng quản lý tác nghiệp kiểm soát từ xa, có thể phát hiện lỗi và báo cáo với cấp lãnh đạo ngay thời điểm phát hiện để tiến hành khắc phục sớm, giảm tác hại của RRTN. Hệ thống phân quyền người truy cập, có thể xuất báo cáo tự động theo nhiều dạng dữ liệu, giúp tiết kiệm thời gian, an toàn lưu trữ và bảo mật. Hoàn thiện danh mục RRTN, đưa lên hệ thống công nghệ thông tin, trên cơ sở dữ liệu gốc và cập nhật liên tục, hệ thống hỗ trợ bổ sung thường xuyên các RRTN vào danh mục. Việc xây dựng danh mục RRTN trên hệ thống cần đảm bảo sự phân loại tương đương với Basel II và phù hợp với yêu cầu của NHNN, tạo điều kiện cho việc xuất, sử dụng dữ liệu để áp dụng các phương pháp tính vốn cho RRTN. Xây dựng phân hệ tương tác giữa đơn vị tiếp nhận rủi ro, khối quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trên hệ thống công nghệ thông tin. Tại đó, ba tuyến phòng thủ có thể trao đổi, sử dụng thông tin lẫn nhau, phối hợp tốt hơn cho công tác quản lý RRTN, như theo dõi tiến độ khắc phục sai sót, giải đáp thắc mắc trong quá trình hoạt động... Ngoài các chương trình, phần mềm sử dụng trong thống kê, đo lường RRTN, VietinBank cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu các chương trình cảnh báo sớm rủi ro tác nghiệp để ngăn ngừa và xử lý kịp thời RRTN xảy ra. Cụ thể, các chương trình này cần được tích hợp với cơ sở dữ liệu sẵn có của ngân hàng và đưa ra các cảnh báo dựa trên các kịch bản RRTN có sẵn. Ví dụ như khi khách hàng phát sinh giao dịch rút tiền tại máy ATM ở nước ngoài với giá trị cao bất thường, chương trình sẽ tạo ra các cảnh báo, ngân hàng dựa vào đó để thực hiện các biện pháp xử lý tiếp theo như trì hoãn giao dịch, liên hệ và yêu cầu xác nhận của khách hàng, khóa giao dịch, khóa tài khoản Việc phát hiện và cảnh báo sớm các dấu hiệu RRTN sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu tối đa tổn thất do RRTN gây ra. 189 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực thi các giải pháp đề xuất Hệ thống QLRRTN có vai trò quan trọng trong việc QLRRTN các NHTM Việt Nam để đảm bảo hệ thống QLRRTN phát huy được vai trò đó tại các NHTM, bên canh việc xây dựng và thực hiện thật tốt các nhân tố đã được nghiên cứu trong hệ thống QLRRTN tại VietinBank, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần nhanh chóng đưa ra những giải pháp cần thiết tạo hành lang pháp lý cũng như môi trường phù hợp để hệ thống QLRRTN tại các NHTM ngày càng phát triển và hữu ích. Một số kiến nghị dưới đây của tác giả đối với NHNN và hiệp hội Ngân hàng Việt Nam xuất phát từ các nguồn tham khảo học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn cũng như tìm hiểu, học hỏi từ các nước trong công tác QLRRTN đối với các NHTM. Cụ thể như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 3.3.1.1. Xây dựng hệ thống văn bản và hành lang pháp lý về quản lý rủi ro tác nghiệp Hiện nay, NHNN đã ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN về việc Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư số 13/2018/TTNHNN đã tiệm cận các thông lệ quốc tế, tạo nên các chuẩn mực mới cao hơn, chặt chẽ hơn trong việc quản trị rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, sau khi đã ban hành những chính sách, chủ trương lớn, việc NHNN ban hành thêm những tài liệu hướng dẫn chi tiết cấp dưới là hết sức cần thiết. Nếu không có sự định hướng về cách thức tiếp cận và hướng dẫn thực hiện, nhiều ngân hàng sẽ triển khai sai hướng, có thể dẫn tới những tác động trái chiều như cản trở kinh doanh, tiêu tốn nguồn lực của ngân hàng. Các văn bản hướng dẫn của NHNN về quản lý rủi ro tác nghiệp càng cụ thể, chi tiết thì các ngân hàng càng thuận lợi và dễ dàng trong việc triển khai và tuân thủ. Nghiên cứu và đưa ra các quy định thống nhất về ghi nhận tổn thất RRTN. Tập hợp và duy trì cơ sở dữ liệu tổn thất về RRTN bao gồm các sự kiện RRTN bao gồm các sự kiện RRTN của các NHTM Việt Nam và các NHTM 190 trên thế giới nhằm tạo ra thư viện dữ liệu tổn thất RRTN được sắp xếp và phân loại theo các tiêu chí khác nhau để các NHTM có thể áp dụng để nhận diện, đo lường và rút kinh nghiệm trong quá trình QLRRTN. 3.3.1.2. Tăng cƣờng các hoạt động hỗ trợ triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp tại các NHTM và nâng cao kiến thức quản lý rủi ro tác nghiệp cho các NHTM NHNN và các đơn vị thành viên như cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần nâng cao vai trò hỗ trợ với tư cách là đơn vị chủ quản trực tiếp của các ngân hàng tại Việt Nam thông qua việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng. Sự hỗ trợ của các cơ quan này đối với các ngân hàng có thể được thực hiện thông qua các hình thức chủ yếu như: đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn; thành lập tiểu ban chuyên trách về quản lý rủi ro để tiếp nhận và xử lý những kiến nghị từ phía các ngân hàng một cách tập trung; thiết lập mối quan hệ và tìm kiếm sự hỗ trợ từ Chính phủ các quốc gia có ngành ngân hàng phát triển và chú trọng quản lý rủi ro,... Bên cạnh đó, để hỗ trợ các NHTM triển khai Basel II thành công theo các thông lệ tốt nhất của quốc tế, NHNN cần tăng cường công tác truyền thông, hộ i thảo để chuyển giao kinh nghiệm triển khai quản lý rủi ro tác nghiệp cho các NHTM. 3.3.1.3. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát Sau khi xây dựng được hành lang pháp lý dành cho lĩnh vực quản lý rủi ro tác nghiệp, để đảm bảo tính tuân thủ của các ngân hàng, NHNN và các cơ quan thanh tra, giám sát như cần chú trọng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ở cả chiều rộng và chiều sâu. Về chiều sâu, NHNN cần hoàn thiện công tác thanh tra, cụ thể bằng việc tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, nắm bắt và cập nhật kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Về chiều rộng, trong giai đoạn đầu triển khai Basel II, các cơ quan hữu quan cần ưu tiên nguồn lực tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh những 191 hoạt động chưa phù hợp, tránh việc phát triển sai định hướng hoặc quản lý rủi ro tác nghiệp sai phương pháp. NHNN cần yêu cầu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các nội dung liên quan đến QLRRTN bao gồm nhưng không giới hạn (i) Nhân sự cấp cao về QLRRTN (ii) Cơ cấu tổ chức và tình hình thực hiện QLRRTN (iii) Các báo cáo về QLRRTN. Thực hiện kiểm tra định kỳ việc triển khai hệ thống QLRRTN tại các NHTM nhằm phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các sự kiện RRTN có thể xảy ra liên Ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội ngân hàng (VNBA) 3.3.2.1. Phối hợp với NHNN trong việc ban hành những văn bản có tính chất hƣớng dẫn chi tiết trong hoạt động quản lý rủi ro tác nghiệp, tƣ vấn về hoạt động quản lý rủi ro tác nghiệp đối với các TCTD Để nâng cao vai trò làm cầu nối giữa các hội viên với cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời, hỗ trợ tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế chính sách, sao cho các cơ chế chính sách quản lý rủi ro của các cơ quan quản lý đi vào thực tiễn, phát huy được tính hiệu quả của nó, VNBA cần tăng cường tham gia góp ý, hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến các quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tác nghiệp nói riêng của các tổ chức tín dụng. Đồng thời, VNBA cũng cần thực hiện việc đề xuất các vấn đề mới có tính tham khảo cho các TCTD, đồng thời phát triển và đồng bộ hệ thống cũng như nghiên cứu các phương thức, quy định và các công nghệ tiên tiến áp dụng về quản lý rủi ro tác nghiệp đối với các NHTM nhằm giảm thiểu rủi ro tác nghiệp, nghiên cứu những vấn đề mang tính dự báo rất có ý nghĩa với hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tác nghiệp. VNBA cũng cần thành lập hội đồng tư vấn, đồng thời có chính sách thu hút nhân tài; tuyển dụng những chuyên gia có sự hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực quản trị rủi ro, đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hoặc tạo các diễn đàn trao đổi, chia sẻ những quan điểm nhận định về hoạt động quản lý 192 rủi ro giữa các tổ chức hội viên, các chuyên gia đầu Ngành và các tổ chức tài chính quốc tế. 3.3.2.2. Tăng cƣờng vai trò bảo vệ các quan điểm về quản lý rủi ro cũng nhƣ là đơn vị có ý kiến độc lập đối với hệ thống QLRRTN của từng Ngân hàng thƣơng mại Hiệp hội ngân hàng cần củng cố vai trò bảo vệ các quan điểm về quản lý rủi ro tác nghiệp của các NHTM, đồng thời, với vai trò là tổ chức hiệp hội ngành ngân hàng duy nhất ở Việt Nam hiện nay, VNBA cần đưa ra ý kiến độc lập đối với hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp của các NHTM nhằm phục vụ cho các công việc như đánh giá về hệ thống QLRR trước khi các NHTM hợp tác với đối tác chiến lược hay tham gia các thị trường lớn trên thế giới mà QLRR là nhân tố bắt buộc cần thẩm định trước khi thực hiện. Để thực hiện tốt được vai trò đó, VNBA cần tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng nâng cao hơn nữa vị thế của mình như một tổ chức đại diện uy tín của ngành Ngân hàng, có tiếng nói ảnh hưởng tới các cơ quan quản lý và các tổ chức hội viên, cũng như với các tổ chức, hiệp hội trên thế giới. 3.3.2.3. Kịp thời phản ánh khó khăn vƣớng mắc của các tổ chức hội viên liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro. Trước hết, VNBA phải sát sao nắm bắt tình hình hoạt động cho vay, lãi suất, xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, các vấn đề liên quan đến hợp đồng vay tài sản, công tác quản trị rủi ro, cả các hội viên nhằm thực trạng công tác quản lý rủi ro cũng như đề xuất các hướng giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà các tổ chức hội viên gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tiếp cận được một cách kịp thời các thông tin về hoạt động của các tổ chức hội viên, VNBA cần mở rộng phạm vi và nội dung hoạt động, thành lập hội đồng tư vấn chính sách của hiệp hội, bao gồm các chuyên gia có uy tín tuyển chọn từ các tổ chức hội viên, các chuyên gia ngoài ngành, các nhà khoa học hiểu biết sâu sắc lĩnh vực tài chính ngân hàng. 193 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trên cơ sở khung lý luận của Chương 1, thực trạng rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, nhất là đi sâu phân tích những điểm hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế ở Chương 2, Chương 3 luận án đã mạnh dạn đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Hệ thống các giải pháp được đề xuất trên cơ sở khung lý luận, tình hình công tác quản lý RRTN của Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và thực trạng quản lý RRTN của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng. Các giải pháp được trình bày nhằm cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam có thể nghiên cứu, xem xét phù hợp với định hướng quản trị rủi ro tín dụng và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, Chương 3 luận án còn đề cập một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng, thực hiện tốt các giải pháp đã đề xuất. 194 KẾT LUẬN Với mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp, hướng tới mục tiêu tăng trưởng đi đôi với ổn định, bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã giải quyết được các vấn đề sau: Một là, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tác nghiệp, quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại, có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel II, hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của một số Ngân hàng thương mại trên thế giới từ đó đúc rút một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo để tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Hai là, sử dụng những kiến thức lý luận cơ bản về rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tác nghiệp tiệm cận với thông lệ quốc tế và quy định hiện hành ở Việt Nam để phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019. Với nguồn số liệu phong phú, cập nhật, có nguồn gốc rõ ràng, luận án đã chỉ ra mức độ thành công, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế một cách sát thực. Từ những nghiên cứu đó, luận án đưa ra những kết quả nghiên cứu thực tiễn đáng tin cậy. Ba là, luận án đã đề xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện đại nhằm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và đề xuất các kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành nhằm tăng cường quản lý rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Ngọc Ánh và TS. Nguyễn Thị Việt Nga, sự hỗ trợ về mọi mặt của Bộ môn Nghiệp vụ Ngân hàng, Khoa 195 Sau Đại học Học viện Tài chính, NCS đã hoàn thiện luận án này một cách đầy đủ và ý nghĩa nhất. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, luận án không tránh khỏi những hạn chế nhất định, NCS kính mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của các nhà khoa học, quý các thầy, cô và người đọc quan tâm để luận án được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! 196 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Ngân hàng. 2. Nghiêm Văn Bảy (2012), Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài Chính. 3. Nguyễn Như Dương (2018), Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. 4. Trần Khánh Dương (2019), Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. 5. Trần Bình Định (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội. 6. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc dân. 7. Phan Thị Thu Hà và Lê Vân Khanh (2015), Thực trạng và giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 22/2015. 8. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính. 9. Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. 10. Hội đồng Basel (2005), Hiệp định Basel II, Ngân hàng thanh toán quốc tế. 11. Phạm Huy Hùng (2007), quản lý rủi ro hoạt động tại các NHVN. Đề án nghiên cứu khoa học cấp nhà nước. 12. Lê Vân Khanh (2016), Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các NHTM Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học KTQD. 197 13. Trần Thị Lan (2018), Chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. 14. Nguyễn Thị Mùi (2015), Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay: Những vấn đề đặt ra và một số khuyến nghị chính sách, nghiên cứu khoa học. 15. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 16. Ngân hàng Nhà nước (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Thương mại, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Thông tư 40/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13, Hà Nội. 17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN về Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. 18. Ngân hàng nhà nước, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về việc quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 19. Ngân hàng nhà nước, Thông tư 35/2018/TT-NHNN ngày 24/12/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 35/2016/TT-NHNN ngày 29/12/2016 quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet. 20. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (được sửa đổi bởi thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016) quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 21. Phạm Thị Thanh Ngọc (2016), Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia. 22. Võ Thị Hoàng Nhi (2014), “Xây dựng mô hình 3 lớp bảo vệ trong cấu trúc quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, 14 (16),. 23. PwC (2013), Báo cáo phân tích chênh lệch theo chuẩn mức BIS tại VietinBank. 198 24. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN; Quyết định số 37/QĐ-NHNN về việc Quy chế kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tài chính. 25. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Hoạt động ngoại bảng và quy trình QTRR trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 9 (19), tr. 40-47. 26. TCVN ISO 9000: 2007 “Hệ thống Quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng”. 27. TCVN ISO 9001: 2008 “Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu”. 28. Trần Thị Việt Thạch (2016), Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. 29. Phạm Tiến Thành (2012) “Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các NHVN”, Tạp chí Ngân hàng, (8)2012: tr. 25-28. 30. Thống đốc NHNN, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức Tín dụng”. 31. Thống đốc NHNN, Quyết định 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/7/2006 về việc “Quy định các nguyên tắc QLRR trong hoạt động Ngân hàng Điện tử”. 32. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 33. Tổng cục Thống kê và tổng hợp các dự báo (2019), World Economic Outlook. 34. Trần Thị Minh Trang (2014), “Xây dựng khuôn khổ Quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả tại Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (3/2014): 25 -29. 35. Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính (6)/2014. 36. Nguyễn Anh Tuấn (2012), Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đaị học Ngoại Thương. 199 37. Hoàng Tùng (2011), “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình Logistic”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 2(43), 193- 199. 38. VietinBank, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (2015 – 2019). 39. VietinBank, Báo cáo nội bộ tổn thất của rủi ro tác nghiệp theo năm (2015 – 2019). 40. VietinBank, Báo cáo nội bộ tổng hợp rủi ro tác nghiệp theo năm (2015 – 2019). 41. VietinBank, Quyết định 1913/2013/QĐ-TGĐ-NHCT7 ngày 06/06/2013 về việc ban hành “Quy trình Tự đánh giá rủi ro tác nghiệp và biện pháp kiểm soát trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. 42. VietinBank, Quyết định 3108/2015/QĐ-TGĐ-NHCT7 ngày 29/12/2015 về việc ban hành “Quy định tạm thời về quản lý kinh doanh liên tục trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. 43. VietinBank, Quyết định 773/2018/QĐ-HĐQT-NHCT64 ngày 30/11/2018 về việc ban hành “Quy định Khung Quản lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. 44. VietinBank, Quyết định 804/2018/QĐ-HĐQT-NHCT7 ngày 25/12/2018 về việc ban hành “Quy định quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. 45. VietinBank, Quyết định 2222/2018/QĐ-TGĐ-NHCT9 ngày 18/12/2018 về việc ban hành “Quy trình tính toán tỷ lệ an toàn vốn”. 46. VietinBank, Quyết định 1368/2019/QĐ-TGĐ-NHCT7 ngày 25/10/2019 về việc ban hành Quy định quản lý sự kiện rủi ro tác nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 47. VietinBank, Tài liệu tự đào đạo (2018) 48. VietinBank, Quyết định số 2648/QĐ-HĐQT-NHCT7, 2014 về Xây dựng và thiết lập chỉ số rủi ro chính. 200 49. VietinBank, Quyết định số 1031/2014/QĐ-HĐQT-NHCT7 ngày 18/7/2014 về Tuyên bố khẩu vị rủi ro. Tài liệu nƣớc ngoài 50. Anderson et al. (1994), “Customer satifaction, marketshare and profitability: findings from Sweden”, Journal of Marketing, vol 35. 51. AON (2014), Consulting Document of Competancy framework project. 52. AS/NZS 4360 (2014) Risk Management Regulations in Autralia. 53. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principles for the management of Credit Risk, BIS, Basel, Switzerland. 54. Basel Committee on Banking Supervision (2004), Bassel II 55. Basel Committee on Banking Supervision (2006), Internatinal Convergence of Capital Measurement and Capital Standards - Revised Framework - Comprehensive Version, BIS, Basel, Switzerland. 56. Basel Committee on Banking Supervision (2006), The IRB Use Test: Background and Implementation, Basel Committee Newsletter No.9. 57. Bayrakdaroğlu A. (2013), “Opearational Risk Management Policy”, Journal of Marketing, vol 175. 58. Capgemini and Efma (2012), The 2012 World Retail Banking Report. 59. Carey A. (2001), Effective risk management in financial institutions: the Turnbull approach. Balance Sheet 60. Cherrington D.J, (1995), The management of human resources. Prentice Hall, New Jersey, USA. 61. Clup C.L, (2002), The Art of Risk management, John Wiley & Sons, New York, USA. 62. Cooke M., (2004) The dynamics and control of Operational Risk, PhD Thesis, Oxford University, New York. 63. Deming W.E, (1986), Out of the crisis: Quality. Productivity and Competitive Position, Massachusetts, USA. 64. Distribution Channels: Where Are BanksHeaded. 201 65. Dubrin A.J, (1995), Leadership: Research Findings, Practice, and Skills, Houghton Mifflin, Massachusetts, USA. 66. Frame J.D, (2002), The new project management: tools for an age of rapid change, complexity, and other business realities, John Wiley & Sons, New York, USA. 67. Frost C., Allen D., Potter J.& Bloodworth P., (2001) Operational Risk and Resilience: Understanding and Minimizing Operational Risk to Secure Shareholder Value, Boston, Butterworth-Heinemann. 68. Grabovvski & Roberts, (1999), Risk Migation in virtual organisations, 704 – 722. 69. Horcher K.A, (2011), Essentials of financial risk management, John Wiley & Sons, New Jersey, USA. 70. Juran J.M and Gryna F (1993), Quality analysis and planning, McGraw-Hill Education, New York, USA. 71. Karen A. Horcher (2008), Essentials of Financial Risk Management, 72. Klassen R.D & McLaughlin C.P (1996), The impact of environmental management on firm performance, Management science, 42(8), 1199-1214. 73. Kleffner A.E, Lee, R.B & McGannon, B. (2003), The effect of corporate governance on the use of enterprise risk management: Evidence from Canada, Risk Management and Insurance Review, 6(1), 53-73. 74. Lorsch J.W (1979), Making behavioral science more useful, Harvard Business Review, 57(2), 171-180. 75. McAleer M, Jimenez-Martin J. A, & Perez Amaral T (2010), Has the Basel II Accord encouraged risk management during the 2008-09 financial crisis? SSRN 139-239. 76. Pitinanondha T (2010), Operational Risk Management Systems: A Framework for systematic management of operational risks, VDM Publishing, Riga, Latvia. 77. Poledna S, Thurner S, Farmer J.D & Geanakoplos J (2014), “Leverage-induced systemic risk under Basle II and other credit risk policies”, Journal of Banking 202 & Finance, 42, 199-212. 78. Powell T.C (1995), “Total quality management as competitive advantage: a review and empirical study”, Strategic management journal, 16(1), 15-37. 79. PwC August (2013), Let’s make a difference: Managing compliance and operational risk in the new environment (Bank). 80. Raz T & Hillson D (2005), “A comparative review of risk management” standards, Risk Management, 7(4), 53-66. 81. Rolland H., (2008), Using IT to drive effective risk management, The Risk and Insurance Management Society, Inc. (RIMS) 82. Rose P., (2012), Bank management and Financial Service, Sylvia C. Hudgins, Old Dominion University. 83. Sadgrove K (2016), The complete guide to business risk management, Routledge, New York, USA. 84. SAS (2007) Operational risk Framework in Bank Presentation. 85. Sohal AS., RamSay L., & Samson D., (1992), “Quality management practice in Australia industry”, Total Quality Management: 283 – 299. 86. Stank T.P, Daugherty P.J, & Gustin C.M (1994), Organizational structure: influence on logistics integration, costs, and information system performance, The International Journal of Logistics Management. 87. Waring (2001), Risk Ready, Autralian CPA:75. 88. Wong K.Y (2005), Critical success factors for implementing knowledge management in small and medium enterprises, Industrial management & Data systems. 89. Zhang (2000), “Developing a model of quality management methods and evaluating their effects on bussiness performance”, Total Quality Management, 129 – 137 203 PHỤ LỤC Phụ lục 01: Một số SKRRTN điển hình xảy ra tại VietinBank Phụ lục 02: Một số SKRRTN diễn ra do hành vi đe dọa, khủng bố, bạo động tại VietinBank Phụ lục 03: Bảng tuyên bố Khẩu vị RRTN của VietinBank Phụ lục 04: Ví dụ báo cáo sự kiện RRTN Phụ lục 05: Ví dụ báo cáo liên quan rủi ro TSHH Phụ lục 06: Quy trình báo cáo SKRRTN 204 PHỤ LỤC 01: MỘT SỐ SKRRTN ĐIỂN HÌNH XẢY RA TẠI VIETINBANK (Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam) STT Mô tả sự kiện Loại sự kiện Thời gian phát sinh Tổn thất tài chính I Huy động vốn 1 Huỳnh Thị Huyền Như và đồng bọn đã trực tiếp dùng các hợp đồng giả và chữ ký giả huy động vốn từ các ngân hàng, doanh nghiệp, công ty chứng khoán để vay vốn với những lời mời hết sức hấp dẫn như: Ngoài lãi suất 14% theo quy định còn trả thêm ngoài hợp đồng 8 - 10%/năm. Như làm giả chữ ký chủ tài khoản ngay từ khi mở tài khoản. Tiền cho vay gửi vào tài khoản thanh toán của doanh nghiệp cho phép Như tự trích. Sau khi tất toán hợp đồng thì tự hủy; hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn được thế chấp vay vốn ở ngân hàng khác trừ VietinBank và chuyển tiền về những "địa chỉ" do Như sắp đặt. Gian lận nội bộ 2007 1.600 tỷ VNĐ 2 Huyền Như đã lập hồ sơ mở tài khoản giả, chữ ký giả, dấu giả để đánh tráo hồ sơ mở tài khoản do khách hàng lập. Sau khi khách Gian lận nội bộ 2007 1.598 tỷ VNĐ 205 hàng chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng tại VietinBank, Huyền Như lập lệnh chi giả, lệnh chuyển tiền giả để chiếm đoạt tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại VietinBank. Với thủ đoạn như vậy, Huyền Như đã làm giả 127 lệnh chi 3 Huyền Như tự ý chuyển đi trên hệ thống máy tính, huy động rất nhiều tiền của các môi giới, nhà đầu tư cổ phiếu OTC (thị trường cổ phiếu chưa niêm yết), bất động sản với lãi suất 5%/tháng để thực hiện các dịch vụ đáo nợ ngân hàng, nhưng thực chất để lừa đảo, quỵt nợ. Gian lận nội bộ 2010 125 tỷ VNĐ II Quản lý kho quỹ và tài sản 1 Chuyên viên Lê Thị Trang – VietinBank CN Yên Bái đã không phát hành các chứng từ nộp tiền cho khách hàng Tô Thị Cảnh, sau đó cho tiền vào két sắt mà chối bỏ trách nhiệm với khách hàng. Ngân hàng không thực hiện đối chiếu quỹ tiền mặt với các giao dịch tiền mặt đã thực hiện. Gian lận nội bộ; Thực hiện và quản lý quy trình Tháng 11/2018 400 triệu VNĐ 2 Trần Thị Thùy Dung nguyên là giao dịch viên PGD Long Thành, VietinBank chi nhánh Đồng Nai, Gian lận nội bộ Từ 2010 - 2017 27,5 tỷ VNĐ 206 đã lợi dụng sự tin tưởng và thiếu hiểu biết về quy trình giao dịch tiền gửi, dùng các thủ đoạn nghiệp vụ để yêu cầu khách hàng ký giấy mở tài khoản thanh toán, ký khống trên mẫu phiếu chi tiền, bảng kê giao nhận tiền mặt hoặc bảng kê các loại tiền, lệnh chi và một số loại chứng từ khác. Sau đó, Dung giữ số giấy tờ này lại sử dụng. Ngoài ra, khi thực hiện giao dịch đổi thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi hoặc ký phiếu cho khách hàng thì Dung thường giao 1 thẻ tiết kiệm cho khách hàng mang về và giữ lại một thẻ tiết kiệm để sử dụng mà không nộp để hủy theo quy định. Sau khi khách hàng thực hiện xong giao dịch và rời khỏi ngân hàng hoặc đang thực hiện một giao dịch khác thì Dung lại dùng thẻ tiết kiệm đã giữ lại trước đó và các biểu mẫu có sẵn chữ ký của khách hàng để lập chứng từ rút, chiếm đoạt tiền của ngân hàng từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. III Tín dụng 1 Lợi dụng sơ hở của ngân hàng và Gian lận Tháng 16 tỷ 207 lòng tin của khách hàng, Doãn Thanh Bình - nhân viên VietinBank CN Nam Định - đã lừa người vay ký trước vào các thủ tục hồ sơ vay vốn còn để trống nội dung. Sau đó, Bình tự soạn thảo nội dung lên các mặt còn trống và đề nghị ngân hàng VietinBank chi nhánh tại Nam Định giải ngân nhằm chiếm đoạt.Với thủ đoạn này, Bình đã lừa trót lọt được 20 hồ sơ của khách hàng. nội bộ 8/2019 VNĐ IV Nghiệp vụ thẻ 1 Một số đối tượng sử dụng số điện thoại giả mạo gọi đến khách hàng thông báo khách hàng được chuyển một số tiền và yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin đăng nhập VietinBank iPay và mã xác thực OTP. Khi khách hàng cung cấp mã OTP và thông tin truy cập thì lập tức bị các đối tượng chiếm đoạt tiền có trong tài khoản tại VietinBank. Khi khách hàng gọi lại số điện thoại trên thì các đối tượng đã sử dụng chức năng chuyển cuộc gọi (Call Divert) để chuyển cuộc gọi vào Tổng đài của VietinBank để tiếp tục đánh lừa khách hàng. Gian lận bên ngoài Tháng 10/2018 208 2 Thời điểm tháng 5 và 6/2018, tình trạng cắt điện thường xuyên xảy ra trên phạm vi diện rộng trong cả nước dẫn tới việc mất điện đột ngột trong khi hoạt động, dẫn đến lỗi đường truyền, do chuyển đổi máy chủ dự phòng, lỗi đầu đọc thẻ, mất điện, hỏng CPU, lỗi khay tiền Rủi ro CNTT Tháng 5 – 6/2018 209 PHỤ LỤC 02: MỘT SỐ SKRR DIỄN RA DO HÀNH VI ĐE DỌA, KHỦNG BỐ, BẠO ĐỘNG (Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam) Thời gian diễn ra SKRR Địa điểm diễn ra SKRR Mô tả SKRR Tổn thất do SKRR gây ra 27/9/2017 VietinBank KCN Hòa phú – Tân Phú – T.p Hồ Chí Minh Nam thanh niên dương tính ma túy, rút dao uy hiếp các khách hàng đang giao dịch tại quầy để xin tiền. Không có thiệt hại về người. Thiệt hại tài chính 700 nghìn đồng, đã được khắc phục 13/9/2018 VietinBank Tiền Giang – PGD Châu Thành Nam thanh niên dùng súng uy hiếp cán bộ, nhân viên ngân hàng để cướp tiền khi ngân hàng hết giờ giao dịch. Không có thiệt hại về người. Thiệt hại tài chính 945 triệu đồng, đã được khắc phục 27/8/2019 VietinBank Lào Cai Nam thanh niên dùng dao kiếm khống chế cán bộ ngân hàng để cướp tiền và bị bắt giữ ngay tại chỗ. Không có thiệt hại về người và thiệt hại về tài chính. 6/9/2019 VietinBank Đông Hà Nội – PGD Thanh Am Nam thanh niên dùng súng giả uy hiếp cán bộ ngân hàng và khách hàng đang giao dịch tại quầy để cướp tiền, song đã bị bắt giữ tại chỗ. Không có thiệt hại về người và thiệt hại về tài chính. 210 PHỤ LỤC 03: BẢNG TUYÊN BỐ KHẨU VỊ RRTN CỦA VIETINBANK (Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam) TT Loại RRTN Nội dung Mức độ chấp nhận RR Phạm vi áp dụng 1 Rủi ro nguồn nhân lực Số lượng và chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu Trung bình Toàn hàng 2 Rủi ro gian lận nội bộ Cán bộ ngân hàng cố ý lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, cố ý vi phạm các quy định, chính sách của Ngân hàng Không chấp nhận Toàn hàng 3 Rủi ro công nghệ thông tin Lỗi CNTT gây gián đoạn hoạt động kinh doanh như: Lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, sự cố truyền tải thông tin Thấp Toàn hàng 4 Rủi ro gian lận bên ngoài Hành vi cố ý lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, cố ý vi phạm các chính sách của Ngân hàng gây ra bởi các đối tượng bên ngoài Không chấp nhận Toàn hàng 5 Rủi ro tác nghiệp Sai sót trong quá trình tác nghiệp theo quy trình nghiệp vụ, phản ánh không đầy đủ, cập nhật không kịp thời Rất thấp Toàn hàng 211 PHỤ LỤC 04: VÍ DỤ BÁO CÁO SỰ KIỆN RRTN (Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam) NỘI DUNG BÁO CÁO PHẦN I – Thông tin chung về SKRRTN Mô tả SKRRTN Ngày 18/09/201X, tại PGD X thuộc CN Y, do bất cẩn từ công nhân của công ty QM mà Chi nhánh thuê để làm mất mái che nhà cho khách hàng, đã hàn khung sắt cạnh máy phát điện và một số xe máy. Tia hàn bắn và bắt lửa gây hỏa hoạn thiệt hại đến tài sản của PGD và khách hàng. Bao gồm: - Máy ATM và tiền trong máy ATM - ATM Box - Bảng hiệu lớn bị cháy một nửa - 5 xe máy của khách hàng và 3 xe máy của CBNV Ngày phát hiện 18/09/20xx Ngày phát sinh Đơn vị phát sinh Chi nhánh Y Nghiệp vụ Hành chính quản trị Tình trạng SKRRTN SKRRTN đã đóng PHẦN II - Ảnh hƣởng và Nguyên nhân Nguyên nhân Con người Mô tả nguyên nhân Công nhân của cty QM đã hàn khung bất cẩn, tia hàn bắn ra bắt lửa gây hỏa hoạn Tài sản 1: Máy ATM Tổn thất trực tiếp GTSS còn lại của TS 609,200,958.00 Chi phí phát sinh - Tài sản thay thế - Thuê tài sản thay thế - Giá trị giảm giá do SKRRTN - Nghĩa vụ trả nợ của bên bảo hiểm 474,274,546.00 Nghĩa vụ trả nợ của bên khác - 212 Ảnh hưởng tài chính Tổn thất gián tiếp Chi phí nhân sự - Chi phí liên quan khác 87,729,908.00 Số tiền khôi phục Bảo hiểm - Bồi thường từ bên khác 1,080,000.00 Tổn thất trƣớc khôi phục Tài sản 1: Máy ATM 696,930,866.00 Tổng số tiền khôi phục Tài sản 1: Máy ATM 475,354,546.00 Tổn thất ròng Tài sản 1: Máy ATM 221,576,320.00 Tài sản 2: ATM Box Tổn thất trực tiếp GTSS còn lại của TS - Chi phí phát sinh - Tài sản thay thế - Thuê tài sản thay thế - Giá trị giảm giá do SKRRTN - Nghĩa vụ trả nợ của bên bảo hiểm - Nghĩa vụ trả nợ của bên khác 40,000,000.00 Tổn thất gián tiếp Chi phí nhân sự - Chi phí liên quan khác - Số tiền khôi phục Bảo hiểm - Bồi thường từ bên khác - Tổn thất trƣớc khôi phục Tài sản 2: ATM Box Tổng số tiền khôi phục Tài sản 2: ATM Box 40,000,000.00 Tổn thất ròng Tài sản 2: ATM Box (40,000,000.00) Tài sản 3: Biển hiệu Tổn thất trực tiếp GTSS còn lại của TS - Chi phí phát sinh - Tài sản thay thế - 213 Thuê tài sản thay thế - Giá trị giảm giá do SKRRTN - Nghĩa vụ trả nợ của bên bảo hiểm - Nghĩa vụ trả nợ của bên khác 150,000,000.00 Tổn thất gián tiếp Chi phí nhân sự - Chi phí liên quan khác - Số tiền khôi phục Bảo hiểm - Bồi thường từ bên khác - Tổn thất trƣớc khôi phục Tài sản 3: Biển hiệu Tổng số tiền khôi phục Tài sản 3: Biển hiệu 150,000,000.00 Tổn thất ròng Tài sản 3: Biển hiệu (150,000,000.00) Tổn thất trƣớc khôi phục 696,930,866.00 Tổng số tiền khôi phục 665,354,546.00 Tổng tổn thất ròng 31,576,320.00 Ảnh hưởng phi tài chính Danh tiếng Mô tả ảnh hưởng phi tài chính Phát sinh cháy tại thời điểm giao dịch có nhiều khách hàng, điều này có thể dẫn đến ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Ngân hàng Phần III – Biện pháp khắc phục Biện pháp khắc phục 1. Tiến hành dập tắt đám cháy, đánh giá và bảo vệ hiện trường vụ cháy, phối hợp với công an địa phương và PCCC đã tiến hành lập biên bản, lấy lời khai 2. Phối hợp Phòng QLRRTN đánh giá, xác minh SKRRTN để truy đòi bảo hiểm 3. Thỏa thuận với công ty QM trong việc xử lý khắc phục và bồi thường sau hỏa hoạn 214 4. Tiến hành hạch toán các tổn thất phát sinh tại PGD 5. Kiểm tra đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy được đảm bảo đầy đủ. 6. Thanh lý, bán phế liệu tài sản tổn thất. Thời gian khắc phục từ ngày 18/09/20xx đến ngày 24/03/20xx 215 PHỤ LỤC 05: VÍ DỤ BÁO CÁO LIÊN QUAN RỦI RO TSHH (Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam) SKRRTN có liên quan đến TSHH là sự kiện bất khả kháng từ bên ngoài? Trong quá trình sử dụng, vận chuyển, TSCĐHH và CCDC không được sử dụng theo quy định Có phát sinh chi phí thay thế tài sản và/hoặc chi phí khác liên quan? Không cần thực hiện báo cáo Có Có Có Không Không Không C ó Thực hiện báo cáo SKRRTN có liên quan đến TSHH xảy ra do yếu tố thiên nhiên? 216 PHỤ LỤC 06: QUY TRÌNH BÁO CÁO SKRRTN H Đ Q T /T G Đ P h ó T G Đ p h ụ t rá ch / G iá m đ ố c k h ố i Q L R R P h ò n g Q L R R T N / P h ò n g Q L T T Đ ơ n v ị T S C đ ầu m ố i Đ ơ n v ị li ên q u an Đ ơ n v ị p h át h iệ n S K R R T N tạ i T S C Đ ơ n v ị p h át si n h S K R R T N tạ i C N Đ ơ n v ị p h át h iệ n S K R R T N tạ i C N B1a. Phát hiện SKRR, thông báo trên hệ thống Hồ sơ rủi ro - RP B1b. Phát hiện tiếp nhận thông tin về SKRRTN, báo cáo trên hệ thống RP B1c. Thông báo SKRRTN trên hệ thống RP B2. Đánh giá,phân tích SKRRTN Hướng dẫn/hỗ trợ xử lý Phối hợp với tuyến bảo vệ 2(nếu cần) B2b. Phối hợp thực hiện (nếu cần) B2a. Phối hợp thực hiện (nếu cần) B3. Tiếp nhận thông tin Cung cấp thông tin theo yêu cầu Xử lý, khắc phục SKRR B4a. Tiếp nhận báo cáo và chỉ đạo xử lý (nếu cần) B4b. Tiếp nhận báo cáo và chỉ đạo xử lý (nếu cần) B5. Cập nhật tình trạng triển khai các hành động giảm thiểu RR Đóng sự kiện B6b. Rà soát và quản lý danh mục SKRRTN theo nghiệp vụ phụ trách B6a. Rà soát và quản lý danh mục SKRRTN theo lĩnh vực phụ trách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_rui_ro_tac_nghiep_cua_ngan_hang_thuong_mai_c.pdf
  • pdf2. Lam Tang Hung HVTC Tóm tắt luận án tiếng anh cấp học viện_24.11.2020.pdf
  • pdf3. Lam Tang Hung HVTC Tóm tắt luận án Tiếng Việt.pdf
  • docx4. Lâm Tăng Hùng HVTC Kết luận mới bằng tiếng anh.docx
  • doc5. Lâm Tăng Hùng HVTC Kết luận mới Tiếng Việt.doc
Luận văn liên quan