Luận án Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế

Một cách tổng quát, tác giả nhận thấy về mặt trung bình nhận định của đa số các ĐTKS có kinh nghiệm dưới 5 năm có xu hướng cho rằng đa số các loại khác biệt giữa KTTC & KTT ít nghiêm trọng hơn so với nhận định của nhóm các đối tượng khào sát có kinh nghiệm từ 5 đến 15 năm và nhóm các ĐTKS có trên 15 năm kinh nghiệm. Đặc biệt là ở nhóm các ĐTKS có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm đều nhận định cho thấy đa phần các loại khác biệt có xu hướng nghiêm trọng hơn; đặc biệt, thể hiện rõ rệt ở các loại KB 5 đến KB10. Mặt khác, khi xét về phương sai, đối với các loại khác biệt từ KB12 đến KB15 thì ở các ĐTKS có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm thể hiện rõ phương sai rất lớn so với các nhóm còn lại. Kết quả này hàm ý, các đối tượng khảo sát có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm thể hiện sự nhất quán trong nhận định về các loại khác biệt này không cao so với nhóm các ĐTKS có kinh nghiệm ít hơn. Trong khi đó, các đối tượn khảo sát có kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm thì lại thể hiện quan điểm, nhận định về các loại khác biệt này nhất quán hơn.

pdf263 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý thu thuế thông qua mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao hơn, thể hiện qua độ lệch chuẩn trong sự lựa chọn của các đối tượng ở các nhóm thấp hơn; đồng thời, kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm cũng cho thấy bằng chứng về mặt thống kê không đủ lớn để bác bỏ giả thiết phương sai như nhau giữa các nhóm. Cụ thể, cảm nhận của các ĐTKS đến từ các cơ quan QLTT và các doanh nghiệp về khác biệt loại 2 đều nằm trong phân khúc nhiều, đáng kể; trong khi đó, cảm nhận của các ĐTKS đến từ các đơn vị kiểm toán về khác biệt loại 2 lại nằm trong phân khúc đáng kể, ít. Khi so sánh khác biệt về mặt trung bình trong sự lựa chọn giữa nhóm đối tượng là các nhà khoa học so với các nhóm còn lại, tác giả gần như không tìm thấy sự khác nhau về mặt thống kê trong sự lựa chọn của nhóm các nhà khoa học và nhóm Cục thuế, cơ quan kiểm toán và doanh nghiệp. Kết quả này cho thấy sự lựa chọn của các nhà khoa học về mức độ khác biệt giữa KTTC & KTT dường như trung lập so với các nhóm còn lại (Xem phụ lục 5.6 đến 5.9) Đối với loại khác biệt thứ 3 (Khác biệt do áp dụng chính sách thuế, chính sách tài chính doanh nghiệp (TCDN) và chế độ kế toán về việc trích khấu hao TSCĐ), chúng tôi tìm thấy bằng chứng về mặt thống kê thể hiện sự chênh lệch trong cảm nhận của ĐTKS ở nhóm doanh nghiệp và nhóm Cục thuế về loại khác biệt thứ 3, khác biệt do áp dụng chính sách thuế, chính sách TCDN và chế độ kế toán về việc trích khấu hao TSCĐ. Cụ thể, ở nhóm ĐTKS đến từ các cơ quan thuế, chúng tôi nhận thấy trung bình cảm nhận của họ về loại khác biệt này nằm ở phân khúc nhiều, đáng kể; trong khi đó, trung bình cảm nhận của nhóm ĐTKS đến từ các doanh nghiệp về loại khác biệt này lại nằm trong phân khúc đáng kể, ít. Trong trường hợp này, độ lệch chuẩn trong các sự lựa chọn của các đối tượng ở các nhóm thể hiện sự đồng nhất rất cao, cụ thể là xác suất chấp nhận giả thiết phương sai giữa các nhóm không thể hiện sự khác biệt trong kiểm định ANOVA rất cao (89.4%). Bên cạnh đó, xét về mặt độ lớn, độ lệch chuẩn ở các nhóm cũng rất thấp và chủ yếu xoay quanh giá trị 1; chính vì vậy, tác giá có đủ lý do tin rằng độ tin cậy của giá trị trung bình ở các nhóm về cảm nhận mức độ khác biệt loại 3 là đáng tin cậy. Ở khác biệt loại 8 (Khác biệt do phát sinh các khoản làm giảm TNTT so với TNCT), khác biệt loại 13 (Chi phí QLTT của cơ quan thuế có xu hướng tăng), khác biệt loại 14 (Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT tăng, làm tăng chi phí tuân thủ thuế) và khác biệt loại 15 (Mức độ tuân thủ pháp luật của NNT giảm; mức độ và tần suất vi phạm hành chính sẽ tăng) tác giả tìm thấy nhiều điểm tương đồng khi so sánh những nhận định từ phía người làm khảo sát phân theo ngành nghề, công việc. Theo đó, ở các loại khác 204 biệt này, nhận định của các ĐTKS đến từ các cơ quan thuế thể hiện chênh lệch rõ rệt so với các ĐTKS đến từ các cơ quan kiểm toán. Cụ thể, các chuyên gia được khảo sát đến từ các Cục thuế có xu hướng cho rằng các loại khác biệt này nghiêm trọng, nhiều và đáng kể trong khi các chuyên gia đến từ các cơ quan kiểm toán lại cho rằng vẫn tồn tại các điểm khác nhau này nhưng với mức độ ít hơn. Khác biệt trong giá trị trung bình về mức độ cảm nhận của các chuyên gia được khảo sát ở nhóm Cục thuế và nhóm cơ quan kiểm toán đối với các loại khác biệt này thể hiện sự chênh lệch khá lớn với mức ý nghĩa từ 5% (đối với KB13) và 10% (đối với KB8, KB14, KB15). Đối với khác biệt 10 (Khác biệt do việc xác định GTT trong GDKD giữa các bên có QHLK của BTC với việc xác định giá chuyển nhượng của các DN có GDLK) và khác biệt 11 (các khác biệt do nhà quản lý DNcó động cơ muốn điều chỉnh TNCT thông qua việc vận dụng chính sách thuế và chính sách kế toán trong từng thời kỳ để tối đa hóa lợi nhuận) cùng thể hiện những nét tương đồng từ phía nhóm ĐTKS phân theo ngành nghề. Cụ thể, các cá nhân từ các cơ quan thuế đa phần cho rằng KB10 và KB11 thể hiện nghiêm trọng hơn so với các cá nhân đến từ các doanh nghiệp và các cơ quan kiểm toán. Sự chênh lệch trong cảm nhận của các cá nhân tham gia khảo sát đến từ các cơ quan kiểm toán và các cơ quan thuế đối với hai loại khác biệt này đủ lớn với mức ý nghĩa 1%. Cũng với hai loại khác biệt này, các chuyên gia khảo sát từ nhóm ngành doanh nghiệp đều đồng nhất cho rằng các khác biệt này hoàn toàn lớn về mặt ý nghĩa thống kê, đồng thời các chuyên gia từ Cục thuế và doanh nghiệp có mức độ cảm nhận các loại khác biệt này thể hiện được chênh lệch khá lớn với mức ý nghĩa 5%. Đối với các loại KB4 (Quy định về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có khác biệt với doanh thu tính thuế TNDN), KB5 (Chính sách thuế TNDN khác biệt với chuẩn mực, chế độ kế toán về thời điểm và cách xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế), KB6 (Thay đổi thuế suất thuế TNDN theo hướng giảm trong tương lai sẽ phát sinh khác biệt giữa số thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại do thuế suất thuế TNDN hiện hành lớn hơn so với thuế suất thuế TNDN trong tương lai), KB12 (Khác biệt do phát sinh thu nhập thuế TNDN hoãn lại); tác giả nhận thấy cảm nhận của các nhóm ĐTKS phân theo ngành, nghề đều không thể hiện sự khác nhau về mặt trung bình đối với các loại khác biệt này. Cụ thể, kết quả kiểm định trung bình đồng nhất đối với các loại khác biệt nêu trên của các nhóm ĐTKS đều không thể hiện ý nghĩa thống kê. Đồng thời, 205 khi tác giả kiểm định mức độ khác nhau trong lựa chọn giữa từng cặp các nhóm ĐTKS, kết quả cho thấy trung bình cảm nhận của từng cặp nhóm ĐTKS cũng không thể hiện sự khác nhau đủ lớn về mặt thống kê. Mặt khác, tác giả nhận thấy độ lệch chuẩn trong cảm nhận của các ĐTKS về các khác biệt loại 4, 5, 6 và 12 đa phần đều tương đối thấp và xoay quanh giá trị 1. Hơn nữa, đa phần các kết quả kiểm định phương sai đồng nhất đều cho thấy bằng chứng không đủ mạnh về mặt thống kê để bác bỏ giả thiết độ lệch chuẩn như nhau giữa các nhóm ĐTKS. Tuy nhiên, đối với KB12, tác giả tìm thấy bằng chứng tồn tại sự khác nhau trong độ lệch chuẩn giữa các nhóm đối tượng. Nguyên nhân có thể là do sự lựa chọn của các cá nhân khảo sát đến từ các cơ quan kiểm toán thể hiện tính nhất quán rất cao (giá trị độ lệch chuẩn rất thấp 0.618). Vì vậy, tác giả có lý do kết luận rằng các giá trị trung bình trong sự lựa chọn của các nhóm ĐTKS về các loại khác biệt trên có độ tin cậy và mang tính đại diện rất cao. Bằng chứng là kết quả kiểm định trung bình đồng nhất đối với Qiii của các nhóm ĐTKS đều không thể hiện ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, khi tác giả kiểm định điểm khác nhau trong lựa chọn giữa từng cặp các nhóm ĐTKS, kết quả cho thấy trung bình đánh giá của từng cặp nhóm đối tượng khảo sát cũng không thể hiện sự khác nhau đáng kể về mặt thống kê. Một điểm đáng chú ý nữa, tác giả nhận thấy độ lệch chuẩn trong đánh giá của các nhóm ĐTKS trên đối với Qiii hầu hết đều tương đối thấp và xoay quanh giá trị 1. Ngoài ra, đa phần các kết quả kiểm định phương sai đồng nhất đều cho thấy bằng chứng không đủ mạnh về mặt thống kê để bác bỏ giả thiết độ lệch chuẩn như nhau giữa các nhóm ĐTKS. Theo kết quả số liệu thu thập từ việc ước lượng thời gian thực hiện về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (Qiv) của các nhóm ĐTKS theo ngành, tác giả kết luận rằng việc ước lượng của các nhóm ĐTKS thể hiện mức độ khác nhau rất lớn về mặt trung bình. Bằng chứng cho sự khác nhau này là nhóm các nhà kiểm toán và thuế đánh giá thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ quan họ làm việc nằm trong khoảng từ 100 – 200 giờ/năm, trong khi nhóm các nhà khoa học và doanh nghiệp nhận định cơ quan họ thực hiện nghĩa vụ thuế dao động từ 200 – 300 giờ/năm. Bên cạnh đó, khi tác giả kiểm định mức độ khác nhau trong lựa chọn giữa từng cặp các nhóm ĐTKS, kết quả cho thấy hầu hết trung bình đánh giá của từng cặp ĐTKS không thể hiện sự khác nhau đáng kể về mặt thống kê. Tuy nhiên, cặp đối tượng giữa các nhà khoa học và những cá nhân từ cơ quan thuế có điểm khác nhau rất rõ về mặt trung bình. Cụ thể, các ĐTKS từ cơ quan thuế đánh giá thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp ngắn hơn so với nhận định của các nhà khoa học. Khác biệt về giá trị trung bình của các chuyên gia được khảo sát ở nhóm Cục thuế và các nhà 206 khoa học đối với Qiii thể hiện sự chênh lệch khá lớn với mức ý nghĩa 10%. Độ lệch chuẩn trong đánh giá của các nhóm đối tượng trên đối với Qiv đều thấp xoay quanh giá trị 1. Hơn nữa, kết quả kiểm định phương sai đồng nhất thể hiện bằng chứng đủ mạnh về mặt thống kê để chấp nhận giả thiết độ lệch chuẩn như nhau giữa các nhóm ĐTKS. Từ kết quả khảo sát các nhóm đối tượng đối với Qiii (xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế) qua phân tích kiểm định, tác giả nhận thấy các giá trị trung bình và phương sai đều thể hiện tính đồng nhất với nhau về mặt thống kê. Điều này có nghĩa là đa phần các ĐTKS đều có cùng nhận định về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế. Đồng thời, phương sai trong nhận định của các nhóm ĐTKS đều thể hiện tính đồng nhất về mặt thống kê. Chính vì vậy tác giả có đủ cơ sở để cho rằng giá trị trung bình trong nhận định của các nhóm đối tượng về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế là rất đáng tin cậy và mang tính đại diện cao. Đối với nhận định của các nhóm ĐTKS về thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của DN, mặc dù nhận định của các nhóm đối tượng vẫn thể hiện sự tương đồng về mặt phương sai nhưng khi xét về mặt trung bình thì tác giả nhận thấy các chuyên gia đến từ các cơ quan QLTT cho rằng thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của DN ngắn hơn so với nhận định của các nhà khoa học. Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Biểu đồ trung bình nhận định của các đối tượng khảo sát phân theo loại hình công việc đối với 15 loại KB 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 KhoaHoc CucThue Kiemtoan DoanhNghiep 207 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Biểu đồ phương sai nhận định của các đối tượng khảo sát phân theo loại hình công việc đối với 15 loại KB Một cách tổng quát, trung bình các chuyên gia đến từ các cơ quan kiểm toán đa số đều nhận định các loại khác biệt mà tác giả đưa ra có xu hướng ít nghiêm trọng hơn so với nhận định của các chuyên gia đến từ doanh nghiệp, Cục thuế và các nhà khoa học. Trong đó, đa số các chuyên gia đến từ các cơ quan QLTT có xu hướng nhận định 15 loại khác biệt mà tác giả đưa ra nghiêm trọng hơn so với các nhóm còn lại. Đặc biệt, đối với loại khác biệt thứ 5 và 12, nhận định của các nhóm chuyên gia đều thể hiện sự hội tụ, hàm ý sự tương đồng rất lớn trong nhận định của các nhóm chuyên gia đối với hai loại khác biệt này. Mặt khác, khi xét về mặt phương sai trong nhận định của các nhóm đối tượng, tác giả nhận thấy dường như nhận định của các nhà khoa học với nhau thể hiện sự không nhất quán tương đối lớn so với các nhóm còn lại. Trong khi đó, nhận định của các chuyên gia đến từ các cơ quan kiểm toán với nhau lại thể hiện sự tương đồng rất lớn. c. Phân tích ANOVA theo kinh nghiệm làm việc của các đối tượng khảo sát Với kỹ thuật ước lượng tương tự, tác giả phân tích 15 khác biệt giữa KTTC và KTT đến QLTT theo thời gian làm việc của các ĐTKS. Đa phần đánh giá của các nhóm đối tượng có thời gian làm việc khác nhau đối với các loại khác biệt đều có điểm chung giống nhau về mặt trung bình. Cụ thể, đối với các KB1 (Khác biệt do ghi nhận chi phí theo kế toán và chi phí không được trừ theo thuế), KB2 (Khác biệt do phát sinh các khoản lỗ tính thuế), KB3 (Khác biệt do áp dụng chính sách thuế, chính sách TCDN và chế độ kế toán về việc trích khấu hao TSCĐ), KB4 (Quy định về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có khác biệt với doanh thu tính thuế TNDN), KB5 (Chính sách thuế TNDN khác biệt với chuẩn mực, chế độ kế toán về thời điểm và cách xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế), KB6 (Thay đổi thuế suất thuế TNDN theo hướng giảm trong 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 KhoaHoc CucThue Kiemtoan DoanhNghiep 208 tương lai sẽ phát sinh khác biệt giữa số thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại do thuế suất thuế TNDN hiện hành lớn hơn so với thuế suất thuế TNDN trong tương lai), KB7 (Khác biệt do phát sinh các trường hợp phải ấn định theo pháp luật QLTT ), KB8 (Khác biệt do phát sinh các khoản làm giảm thu nhập tính thuế so với thu nhập chịu thuế), KB9 (Khác biệt do phát sinh chi phí thuế TNDN hoãn lại), KB11 (Các khác biệt do ý muốn chủ quan và động cơ của nhà quản lý doanh nghiệp muốn điều chỉnh thu nhập chịu thuế thông qua việc vận dụng chính sách thuế và chính sách kế toán trong từng thời kỳ để tối đa hóa lợi nhuận), KB12 (Khác biệt do phát sinh thu nhập thuế TNDN hoãn lại), KB13 (Chi phí QLTT của cơ quan thuế có xu hướng tăng), KB14 (Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT tăng, làm tăng chi phí tuân thủ thuế), KB15 (Mức độ tuân thủ pháp luật của NNT giảm; mức độ và tần suất vi phạm hành chính sẽ tăng như hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm) và Qiii (Xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế), tác giả kết luận đánh giá của các nhóm ĐTKS phân theo kinh nghiệm làm việc đều không thể hiện sự khác nhau về mặt trung bình đối với mỗi loại khác biệt trên. Bằng chứng là nhóm các cá nhân có kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm, nhóm các cá nhân có thời gian làm việc từ 5 – 15 năm và từ 15 năm trở lên đều đồng quan điểm rằng có sự chênh lệch ở mức nhiều – đáng kể đối với mỗi loại khác biệt. Hơn nữa, các kiểm định Bonferron, Scheffe & Sidak đều cho thấy chênh lệch về mặt trung bình trong nhận định các loại khác biệt trên giữa các nhóm cá nhân có thời gian làm việc khác nhau không đủ lớn về mặt thống kê, tức không có sự chênh lệch đủ lớn. Ngoài ra, độ lệch chuẩn trong đánh giá của các nhóm ĐTKS đối với KB2, KB3, KB4, KB5, KB6, KB7, KB8, KB11, KB12, KB13, KB14, KB15 và Qiii đều tương đối thấp và xoay quanh giá trị 1(đề nghị xem phụ lục 5.10 đến 5.13) Điều này chứng minh được kết quả kiểm định phương sai đồng nhất thể hiện bằng chứng không đủ mạnh về mặt thống kê để bác bỏ giả thiết độ lệch chuẩn như nhau giữa các nhóm ĐTKS. Do đó, tác giả có đủ cơ sở để nhận định rằng giá trị trung bình trong đánh giá của các đối tượng có thời gian công tác khác nhau đối với các loại khác biệt này là hoàn toàn đáng tin cậy và mang tính đại diện rất cao. Đặc biệt, đối với KB1, KB9 và KB13 tác giả tìm thấy bằng chứng tồn tại sự khác nhau của độ lệch chuẩn trong sự lựa chọn giữa các nhóm đối tượng. Điều này được giải thích bởi đánh giá của các cá nhân khảo sát thể hiện tính nhất quán rất cao (giá trị độ lệch chuẩn rất thấp 0.756). Mức độ khác nhau trong độ lệch chuẩn giữa các nhóm đối tượng với KB1, KB13 đủ lớn về mặt thống kê với mức ý nghĩa 1% và 10% đối với KB9. 209 Nếu như đánh giá của các nhóm ĐTKS phân theo kinh nghiệm làm việc đều không thể hiện sự khác nhau về mặt trung bình đối với mỗi loại khác biệt đã phân tích ở trên, thì đối với kết quả đánh giá của KB10 và Qiv (Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp), tác giả nhận định có sự chênh lệch nhau rất lớn về mặt trung bình. Bằng chứng là nhóm các đối tượng có thời gian làm việc dưới 5 năm cảm nhận KB10 là đáng kể, trong khi nhóm cá nhân có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm đánh giá có mức độ khác nhau nhiều giữa quy định thực hiện việc xác định giá thị trường của BTC với việc xác định giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có GDLK. Khác biệt trong giá trị trung bình về mức độ cảm nhận hai đối tượng này đối với KB10 thể hiện sự chênh lệch khá lớn với mức ý nghĩa 5%. Tương tự như vậy, tác giả nhận thấy có sự chênh lệch trong đánh giá thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế (Qiv) của doanh nghiệp của hai nhóm ĐTKS này. Cụ thể, nhóm đối tượng có thời gian làm việc dưới 5 năm đánh giá thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nằm trong phân khúc 200 – 300 giờ/năm, phân khúc này nhiều hơn so với đánh giá của nhóm cá nhân có thời gian công tác trên 15 năm là 100 – 200 giờ/năm. Khác biệt trong giá trị trung bình về mức độ đánh giá hai đối tượng này đối với Qiv thể hiện sự chênh lệch khá lớn với mức ý nghĩa 5%. Độ lệch chuẩn trong sự lựa chọn của hai nhóm đối tượng đối với KB10 và Qiv đều tương đối thấp và xoay quanh giá trị 1, thể hiện tính nhất quán cao trong nhận định tham gia khảo sát của hai nhóm đối tượng. Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Biểu đồ trung bình nhận định của các đối tượng khảo sát phân theo kinh nghiệm làm việc đối với 15 loại KB 0 1 2 3 4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Duoi05nam 05-15nam 15namtrolen 210 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Biểu đồ phương sai nhận định của các đối tượng khảo sát phân theo kinh nghiệm làm việc đối với 15 loại KB Một cách tổng quát, tác giả nhận thấy về mặt trung bình nhận định của đa số các ĐTKS có kinh nghiệm dưới 5 năm có xu hướng cho rằng đa số các loại khác biệt giữa KTTC & KTT ít nghiêm trọng hơn so với nhận định của nhóm các đối tượng khào sát có kinh nghiệm từ 5 đến 15 năm và nhóm các ĐTKS có trên 15 năm kinh nghiệm. Đặc biệt là ở nhóm các ĐTKS có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm đều nhận định cho thấy đa phần các loại khác biệt có xu hướng nghiêm trọng hơn; đặc biệt, thể hiện rõ rệt ở các loại KB 5 đến KB10. Mặt khác, khi xét về phương sai, đối với các loại khác biệt từ KB12 đến KB15 thì ở các ĐTKS có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm thể hiện rõ phương sai rất lớn so với các nhóm còn lại. Kết quả này hàm ý, các đối tượng khảo sát có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm thể hiện sự nhất quán trong nhận định về các loại khác biệt này không cao so với nhóm các ĐTKS có kinh nghiệm ít hơn. Trong khi đó, các đối tượn khảo sát có kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm thì lại thể hiện quan điểm, nhận định về các loại khác biệt này nhất quán hơn. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Duoi05nam 05-15nam 15namtrolen 211 Phụ lục 5.2. Kết quả phân tích ANOVA theo khu vực làm việc từ KB1 đến KB5 Workplace Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) BacTrungBo&Duyenhai 1.810 0.602 2.333 0.658 2.286 0.902 2.619 1.284 3.095 1.300 (2) DongNamBo 2.469 3.153 2.571 1.149 2.592 1.044 2.857 1.175 2.602 1.053 (3) DBSCL 2.200 0.951 2.400 0.940 3.100 1.021 2.800 1.399 2.850 1.182 Mean Homogeneity F-Statistic 0.550 0.560 3.370** 0.330 1.880 Prob. 0.581 0.572 0.037 0.721 0.156 Variances Homogeneity Chi-squared 68.040*** 8.447** 0.647 1.129 1.768 Prob. 0.000 0.015 0.714 0.569 0.413 Comparison of Groups Region (1) - (2) 0.660 0.238 0.306 0.238 -0.493 Bonferroni 0.932 1.000 0.644 1.000 0.201 Scheffe 0.597 0.649 0.462 0.722 0.186 Sidak 0.672 0.729 0.515 0.805 0.188 Region (1) - (3) 0.390 0.067 0.814** 0.181 -0.245 Bonferroni 1.000 1.000 0.035 1.000 1.000 Scheffe 0.898 0.980 0.041 0.894 0.779 Sidak 0.955 0.996 0.035 0.952 0.860 Region (2) - (3) -0.269 -0.171 0.508 -0.057 0.248 Bonferroni 1.000 1.000 0.133 1.000 1.000 Scheffe 0.920 0.806 0.132 0.982 0.662 Sidak 0.969 0.884 0.128 0.997 0.743 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 212 Phụ lục 5.3. Kết quả phân tích ANOVA theo khu vực làm việc từ KB6 đến KB10 Workplace Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) BacTrungBo&Duyenhai 3.000 1.265 2.476 1.123 3.524 1.721 3.333 1.111 3.000 1.342 (2) DongNamBo 3.184 1.271 3.071 1.278 3.261 1.302 3.143 1.035 3.031 1.222 (3) DBSCL 3.100 1.252 2.950 1.099 2.950 1.099 3.000 1.076 3.500 1.100 Mean Homogeneity F-Statistic 0.200 2.020 1.470 0.520 1.290 Prob. 0.823 0.137 0.234 0.593 0.278 Variances Homogeneity Chi-squared 0.007 1.033 5.161* 0.186 0.748 Prob. 0.997 0.597 0.076 0.911 0.688 Comparison of Groups Region (1) - (2) 0.184 0.595 -0.044 -0.190 0.031 Bonferroni 1.000 0.140 1.000 1.000 1.000 Scheffe 0.834 0.137 0.990 0.754 0.995 Sidak 0.908 0.133 0.999 0.836 0.999 Region (1) - (3) 0.100 0.474 -0.574 -0.333 0.500 Bonferroni 1.000 0.662 0.482 0.938 0.580 Scheffe 0.969 0.471 0.373 0.599 0.428 Sidak 0.992 0.527 0.409 0.675 0.475 Region (2) - (3) -0.084 -0.121 -0.530 -0.143 0.469 Bonferroni 1.000 1.000 0.299 1.000 0.362 Scheffe 0.964 0.923 0.257 0.858 0.298 Sidak 0.991 0.970 0.270 0.926 0.320 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 213 Phụ lục 5.4. Kết quả phân tích ANOVA theo khu vực làm việc từ KB11 đến KB15 Workplace Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1)BacTrungBo&Duyenhai 2.429 1.028 3.238 1.091 2.714 0.956 2.857 1.153 2.619 0.865 (2)DongNamBo 2.684 1.041 3.041 1.004 3.184 1.246 3.163 1.164 2.694 0.978 (3) DBSCL 3.000 1.338 3.100 1.071 3.250 1.446 3.300 1.261 2.750 1.251 Mean Homogeneity F-Statistic 1.430 0.320 1.370 0.810 0.090 Prob. 0.244 0.724 0.259 0.447 0.915 Variances Homogeneity Chi-squared 2.314 0.312 3.238 0.226 3.031 Prob. 0.314 0.856 0.198 0.893 0.220 Comparison of Groups Region (1) - (2) 0.255 -0.197 0.469 0.306 0.075 Bonferroni 0.991 1.000 0.352 0.843 1.000 Scheffe 0.621 0.727 0.292 0.558 0.953 Sidak 0.700 0.811 0.313 0.628 0.986 Region (1) - (3) 0.571 -0.138 0.536 0.443 0.131 Bonferroni 0.283 1.000 0.506 0.691 1.000 Scheffe 0.246 0.912 0.386 0.486 0.917 Sidak 0.257 0.963 0.425 0.544 0.966 Region (2) - (3) 0.316 0.059 0.066 0.137 0.056 Bonferroni 0.711 1.000 1.000 1.000 1.000 Scheffe 0.496 0.973 0.976 0.894 0.974 Sidak 0.556 0.994 0.995 0.952 0.994 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 214 Phụ lục 5.5. Kết quả phân tích ANOVA theo khu vực làm việc trong nhận định về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế (Qiii) và thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (Qiv) Workplace Qiii Qiv Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1)BacTrungBo&Duyenhai 3.952 1.717 2.286 1.102 (2)DongNamBo 4.082 1.382 2.806 1.100 (3) DBSCL 4.450 0.999 3.200 1.056 Mean Homogeneity F-Statistic 0.750* 3.640** Prob. 0.474* 0.029** Variances Homogeneity Chi-squared 5.348* 0.052** Prob. 0.069* 0.974** Comparison of Groups Region (1) - (2) 0.129* 0.520** Bonferroni 1.000* 0.150** Scheffe 0.928* 0.145** Sidak 0.973* 0.142** Region (1) - (3) 0.498* 0.914** Bonferroni 0.763* 0.025** Scheffe 0.521* 0.031** Sidak 0.585* 0.025** Region (2) - (3) 0.368* 0.394** Bonferroni 0.847* 0.434** Scheffe 0.560* 0.344** Sidak 0.631* 0.374** *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 215 Phụ lục 5.6. Kết quả phân tích ANOVA theo loại hình công việc của các đối tượng khảo sát đối với các KB1 đến KB5 Job Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) KhoaHoc 2.444 1.247 2.444 1.247 2.389 1.145 3.056 1.434 2.833 1.200 (2) CucThue 1.828 0.788 2.281 1.046 2.438 0.990 2.688 1.258 2.656 1.198 (4) Kiemtoan 3.724 5.463 3.138 0.953 2.759 1.023 3.034 0.906 2.793 1.013 (5) DoanhNghiep 1.964 0.838 2.429 0.836 3.036 0.999 2.714 1.272 2.679 1.020 Mean Homogeneity F-Statistic 3.740** 4.850*** 2.720** 0.840 0.180 Prob. 0.013 0.003 0.047 0.474 0.910 Variances Homogeneity Chi-squared 193.091*** 3.732 0.613 5.244 1.696 Prob. 0.000 0.292 0.894 0.155 0.638 216 Comparison Of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 4 Q1 2 -0.616 4 1.280 -1.896*** 5 -0.480 -0.136*** -1.760* Q2 2 -0.163 4 -0.693 -0.857*** 5 -0.016 -0.147*** -0.710* Q3 2 -0.049 4 -0.370 -0.321** 5 -0.647 -0.598** -0.277 Q4 2 -0.368 4 -0.021 -0.347** 5 -0.341 -0.027** -0.320 Q5 2 -0.177 4 -0.040 -0.137** 5 -0.155 -0.022** -0.115 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 217 Phụ lục 5.7. Kết quả phân tích ANOVA theo loại hình công việc của các đối tượng khảo sát đối với các KB6 đến KB10 Job Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) KhoaHoc 3.167 1.249 3.500 1.383 3.611 1.420 3.667 1.372 2.889 0.900 (2) CucThue 3.016 1.363 2.578 1.232 3.297 1.433 3.109 1.100 2.672 1.183 (4) Kiemtoan 3.552 0.985 3.690 0.930 4.000 0.886 3.172 0.539 3.724 1.032 (5) DoanhNghiep 3.000 1.247 2.750 1.041 2.929 1.086 2.893 1.031 3.536 1.319 Mean Homogeneity F-Statistic 1.370 7.750*** 3.750** 2.100 7.340*** Prob. 0.255 0.000 0.013 0.103 0.000 Variances Homogeneity Chi-squared 3.660 4.555 9.275** 19.594*** 3.518 Prob. 0.301 0.207 0.026 0.000 0.318 218 Comparison Of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 4 Q6 2 -0.151** 4 -0.385** -0.536*** 5 -0.167** -0.016*** -0.552** Q7 2 -0.922** 4 -0.190** -1.112*** 5 -0.750** -0.172*** -0.940** Q8 2 -0.314* 4 -0.389* -0.703*** 5 -0.683* -0.368*** -1.071** Q9 2 -0.557* 4 -0.494* -0.063*** 5 -0.774* -0.217*** -0.280** Q10 2 -0.217* 4 -0.835* -1.052*** 5 -0.647* -0.864*** -0.188** *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 219 Phụ lục 5.8. Kết quả phân tích ANOVA theo loại hình công việc của các đối tượng khảo sát đối với các KB10 đến KB15 Job Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) KhoaHoc 2.611 0.916 3.111 1.231 2.889 1.323 2.889 1.278 2.444 0.784 (2) CucThue 2.344 0.859 3.109 1.086 2.906 1.191 2.984 1.148 2.516 0.992 (4) KiemToan 3.172 1.002 3.103 0.618 3.724 0.996 3.621 0.979 3.069 0.961 (5) DoanhNghiep 3.036 1.453 2.964 1.105 3.143 1.380 3.143 1.268 2.857 1.079 Mean Homogeneity F-Statistic 5.520*** 0.150 3.280** 2.330* 2.770** Prob. 0.001 0.933 0.023 0.077 0.044 Variances Homogeneity Chi-squared 12.106*** 12.365*** 3.158 2.224 2.011 Prob. 0.007 0.006 0.368 0.527 0.570 220 Comparison Of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 4 Q11 2 -0.267 4 -0.561 -0.829*** 5 -0.425 -0.692*** -0.137 Q12 2 -0.002 4 -0.008 -0.006*** 5 -0.147 -0.145*** -0.139 Q13 2 0.017 4 0.835 0.818** 5 0.254 0.237** -0.581 Q14 2 0.095 4 0.732 0.636** 5 0.254 0.158** -0.478 Q15 2 0.071 4 0.625 0.553** 5 0.413 0.342** -0.212 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 221 Phụ lục 5.9. Kết quả phân tích ANOVA theo loại hình công việc của các đối tượng khảo sát trong nhận định về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế (Qiii) và thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (Qiv) Job Qiii Qiv Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) KhoaHoc 4.556 1.149 3.278 1.074 (2) CucThue 4.203 1.359 2.484 1.113 (4) KiemToan 3.897 1.345 2.862 1.093 (5) DoanhNghiep 3.857 1.604 3.071 1.016 Mean Homogeneity F-Statistic 1.260 3.580** Prob. 0.292 0.016 Variances Homogeneity Chi-squared 2.386 0.307 Prob. 0.496 0.959 Comparison Of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 4 Qiii 2 -0.352* 4 -0.659* -0.307 5 -0.698* -0.346 -0.039 Qiv 2 -0.793* 4 -0.416* -0.378 5 -0.206* -0.587 0.209 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 222 Phụ lục 5.10. Kết quả phân tích ANOVA theo kinh nghiệm làm việc các đối tượng khảo sát đối với các KB1 đến KB5 Experience Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) Duoi05nam 2.333 0.756 2.639 0.931 2.917 1.052 2.806 1.009 2.750 1.105 (2) 05-15nam 2.000 0.772 2.625 1.064 2.563 0.965 2.708 1.336 2.792 1.110 (5) 15namtrolen 2.618 4.170 2.327 1.123 2.473 1.069 2.909 1.251 2.618 1.147 Mean Homogeneity F-Statistic 0.670 1.380 2.130 0.350 0.330 Prob. 0.511 0.256 0.123 0.709 0.717 Variances Homogeneity Chi-squared 157.664*** 1.449 0.556 3.093 0.076 Prob. 0.000 0.484 0.757 0.213 0.963 Comparison of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 Q1 2 -0.494 3 -0.344 -0.149 Q2 2 -0.014 3 -0.312 -0.298 Q3 2 -0.354 3 -0.444 -0.090 Q4 2 -0.097 3 -0.104 -0.201 Q5 2 -0.042 3 -0.132 -0.173 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 223 Phụ lục 5.11. Kết quả phân tích ANOVA theo kinh nghiệm làm việc các đối tượng khảo sát đối với các KB5 đến KB10 Experience Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) Duoi05nam 3.361 1.355 3.028 1.320 3.444 1.275 3.111 1.036 3.472 1.207 (2) 05-15nam 3.188 1.142 3.188 1.214 3.604 1.250 3.271 0.869 3.229 1.189 (5) 15namtrolen 2.964 1.290 2.727 1.193 3.218 1.370 3.073 1.200 2.727 1.193 Mean Homogeneity F-Statistic 1.130 1.850** 1.140 0.490 4.700** Prob. 0.327 0.162** 0.324 0.615 0.010 Variances Homogeneity Chi-squared 1.291 0.469** 0.465 5.041* 0.010 Prob. 0.524 0.791** 0.792 0.080 0.996 Comparison of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 Q6 2 -0.174** 3 -0.397** -0.224 Q7 2 -0.160** 3 -0.301** -0.460 Q8 2 -0.160** 3 -0.226** -0.386 Q9 2 -0.160** 3 -0.038** -0.198 Q10 2 -0.243** 3 -0.745** -0.502 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% 224 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Phụ lục 5.12. Kết quả phân tích ANOVA theo kinh nghiệm làm việc các đối tượng khảo sát đối với KB11 đến KB15 Experience Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) Duoi05nam 2.806 1.142 3.000 0.894 3.139 0.867 3.250 1.052 2.722 0.882 (2) 05-15nam 2.813 1.123 3.292 0.922 3.146 1.220 3.104 1.096 2.750 1.000 (5) 15namtrolen 2.509 1.016 2.945 1.161 3.091 1.469 3.091 1.323 2.618 1.080 Mean Homogeneity F-Statistic 1.270 1.630 0.030 0.230 0.240 Prob. 0.284 0.199 0.971 0.799 0.783 Variances Homogeneity Chi-squared 0.743 3.961 10.544*** 2.841 1.669 Prob. 0.690 0.138 0.005 0.242 0.434 Comparison of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Row - Col 1 2 Q11 2 -0.007 3 -0.296 -0.303 Q12 2 -0.292 3 -0.055 -0.346 Q13 2 -0.007 3 -0.048 -0.055 Q14 2 -0.146 3 -0.159 -0.013 Q15 2 -0.028 3 -0.104 -0.132 225 *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả Phụ lục 5.13. Kết quả phân tích ANOVA theo kinh nghiệm làm việc của các đối tượng khảo sát trong nhận định về xu hướng liên kết giữa kế toán và thuế (Qiii) và thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (Qiv) Experience Qiii Qiv Mean Std. Dev. Mean Std. Dev. (1) Duoi05nam 3.722 1.597 3.194 1.091 (2) 05-15nam 4.292 1.288 2.708 1.202 (5) 15namtrolen 4.218 1.301 2.582 0.994 Mean Homogeneity F-Statistic -2.010** -3.580** Prob. -0.138** -0.030** Variances Homogeneity Chi-squared -2.413** -1.799** Prob. -0.299** -0.407** Comparison of Groups (Bonferron, Scheffe & Sidak test) Qiii Row - Col 1 2 2 -0.569** 3 -0.496** -0.073** Qiv Row - Col 1 2 2 -0.486** 3 -0.613** -0.127** *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả 226 227 Phụ lục 5.14. Kết quả ước lượng các mô hình Logit và Probit Chênh lệch TNCT & LNKTTT Pooled Fixed Effects Random Effects PROBIT LOGIT PROBIT LOGIT PROBIT LOGIT PSCPKDT 0.258*** 0.476*** 0.180** 0.305** 0.298*** 0.536*** (0.0460) (0.0832) (0.0829) (0.140) (0.0701) (0.127) PSDP 1.17e-06** 4.43e-06** 2.21e-06*** 3.29e-06** 1.31e-06* 2.46e-06* (5.88e-07) (2.20e-06) (8.27e-07) (1.52e-06) (7.19e-07) (1.47e-06) PSTSTTNDNHL -4.96e-07 -1.04e-06 -8.67e-07 -1.12e-06 -1.10e-06 -2.08e-06 (5.27e-07) (9.43e-07) (8.73e-07) (1.29e-06) (7.05e-07) (1.28e-06) PSTTNHLPT -4.00e-08 -6.98e-08 6.77e-08 9.04e-08 -1.55e-08 -1.12e-07 (2.48e-07) (4.86e-07) (2.92e-07) (5.21e-07) (2.78e-07) (5.34e-07) PSDTCTH 1.07e-06 2.13e-06 1.35e-06* 1.86e-06 1.35e-06 2.61e-06 (8.18e-07) (1.76e-06) (7.93e-07) (1.28e-06) (8.43e-07) (1.82e-06) Log_TTS 0.295*** 0.517*** 1.656*** 2.664*** 0.929*** 1.718*** (0.0146) (0.0270) (0.0665) (0.126) (0.0533) (0.102) LNST/TTS -0.559** -0.985** -1.624*** -2.728*** -1.278*** -2.393*** (0.224) (0.385) (0.472) (0.792) (0.386) (0.682) NPT/VCSH -0.0312*** -0.0693*** -0.128*** -0.187*** -0.0574*** -0.108*** (0.00545) (0.0126) (0.0211) (0.0375) (0.0108) (0.0216) 228 Constant -6.931*** -12.18*** -43.45*** -23.18*** -42.89*** (0.383) (0.699) (1.903) (0.119) (0.124) McFadden's R2 0.093 0.094 0.419 0.35 McFadden's Adj R2 0.09 0.091 0.126 0.345 Cragg & Uhler's R2 0.14 0.142 0.563 0.914 Count R2 0.803 0.803 0.846 0.88 AIC 5626.191 5620.619 3539.876 4.568 4607.264 4590.209 BIC 5686.723 5681.151 6201.067 -576.079 4674.522 4657.467 Log-Lik Intercept Only -3090.778 -3090.778 -2315.612 -1450.659 Log-Lik Full Model -2804.095 -2801.309 -1345.938 -942.2202 -2293.632 -2285.105 Diff. LL 286.683 289.469 969.674 508.4388 Prob. 0 0 0 0 Wald chi2 359.22 334.27 Prob. 0 0 Observations 6,160 6,160 3,930 3,930 6,160 6,160 Standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 229 Phụ lục 6.1. Tổng hợp các dạng khác biệt Các trường hợp điển hình. STT Các dạng khác biệt Các trường hợp điển hình 1 Do ghi nhận chi phí theo kế toán và chi phí không được trừ theo thuế; (KB1) Không đảm bảo các điều kiện là chi phí được trừ như các khoản chi: không liên quan việc tạo ra thu nhập, không thực chi, không chứng từ hợp pháp, thanh toán dùng tiền mặt không theo qui định, chi không đúng nội dung, thủ tục, điều kiện hoặc không đảm bảo hồ sơ, chi vượt mức hoặc khoản chi phải được khống chế theo qui định của pháp luật thuế TNDN 2 Do phát sinh các khoản lỗ tính thuế (KB2) Nếu có phát sinh chi phí không được trừ, thì sẽ phát sinh các trường hợp: (1) khoản lỗ tính thuế được kết chuyển sẽ nhỏ hơn khoản lỗ theo kế toán (lỗ không tính thuế); (2) Một số khoản lỗ sẽ không được kết chuyển (tương ứng với trị giá chi phí không được trừ); Trong kỳ phát sinh lỗ, nhưng vẫn phải tính thuế TNDN (do khoản lỗ phát sinh theo kế toán nhỏ hơn chi phí được trừ) 3 Do áp dụng chính sách thuế, chính sách TCDN và chế độ kế toán về việc trích khấu hao TSCĐ, trích lập các khoản dự phòng, đánh giá lại các khoản tài sản (KB3) (1) Chi phí (CP) theo thuế lớn hơn CP theo kế toán; hoặc (2) CP theo thuế nhỏ hơn CP theo kế toán 4 Quy định về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có khác biệt với doanh thu tính thuế (DTTT) TNDN và việc ghi nhận doanh thu theo kế toán.(KB4) (1) Đối với DT bán hàng, hóa đơn đã xuất, xác định DTTT TNDN nhưng chưa ghi nhận DT kế toán; (2) Đối với DT cung cấp dịch vụ hóa đơn đã xuất, xác định DTTT TNDN nhưng chưa ghi nhận DT kế toán; và (3) Hóa đơn đã xuất, chưa xác định DTTT TNDN và chưa ghi nhận DT kế toán; (4) DT cho thuê tài sản thu tiền trước nhiều năm (hóa đơn và tính thuế GTGT một lần cho nhiều năm; DTTT TNDN được chọn lựa tính 01 năm hoặc nhiều năm; kế toán chỉ tính từng năm) 5 Chính sách thuế TNDN khác (1) DT theo thuế lớn hơn DT theo kế toán; (2) DT 230 STT Các dạng khác biệt Các trường hợp điển hình biệt với chuẩn mực, CĐKT về thời điểm và cách xác định Doanh thu tính thuế và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (KB5) theo kế toán ghi nhận trước doanh thu theo thuế; (3) Nguyên tắc xác định chi phí không được trừ (CPKĐT) theo pháp luật thuế TNDN khác biệt so với nguyên tắc ghi nhận chi phí theo kế toán, phát sinh CP theo thuế nhỏ hơn CP theo kế toán; 6 Thuế suất thuế TNDN được thay đổi theo hướng giảm trong tương lai sẽ phát sinh Khác biệt giữa số thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại do thuế suất thuế TNDN hiện hành nhỏ hơn so với thuế suất thuế TNDN trong các năm sau (KB6) (1) Nếu phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại (TSTTNHL) thì thuế TNDN hiện hành tăng lớn hơn (>) ghi nhận TSTTNHL; và (2) Nếu phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TTNHLPT) thì giá trị TTNHLPT nhỏ hơn (<) việc ghi giảm thuế TNDN hiện hành. 7 Do phát sinh các trường hợp phải ấn định theo pháp luật QLTT (KB7) (1) tăng doanh thu (chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn), giảm chi phí theo thuế so với kế toán (chi phí không chứng từ, vượt mức, không đúng thời gian, thủ tục): (2) tăng số thuế phải nộp. 8 Do phát sinh các khoản làm giảm TNTT so với TNCT và tăng LNST (KB8) Các khoản thu nhập miễn thuế (TNMT) hoặc trích lập Quỹ phát triển KHCN sẽ làm phát sinh: (1) giảm thu nhập tính thuế; và (2) tăng LNST 9 Khác biệt giữa KTTC & KTT do phát sinh chi phí thuế TNDN hoãn lại (KB9) (1) Ghi nhận TTNHLPT trong năm; và (2) Hoàn nhập TSTTNHL đã được ghi nhận từ các năm trước. 10 Do quy định thực hiện việc xác định giá thị trường của BTC và việc xác định giá chuyển nhượng của các DN có GDLK (KB10) Khác biệt do phát sinh chênh lệch giữa giá GDLK (giá chuyển nhượng) và giá giao dịch độc lập (GDĐL) giữa các bên có quan hệ liên kết: (1) DT giá GDLK nhỏ hơn giá giao địch độc lập; hoặc (2) chi phí giá GDLK lớn hơn giá GDĐL. 11 Động cơ của nhà quản lý doanh nghiệp muốn điều chỉnh TNCT thông qua việc vận dụng chính sách thuế và chính sách kế toán trong từng thời kỳ để tối đa hóa lợi nhuận sau thuế (KB11) Áp dụng chính sách kế toán để điều chỉnh TNCT làm phát sinh: (1) Điều chỉnh tăng TNCT trong thời kỳ được hưởng ưu đãi thuế TNDN hoặc trong kỳ có chính sách giảm thuế để tháo gở khó khăn tạm thời của Nhà nước; (2) Điều chỉnh giảm TNCT kỳ này khi có chính sách giảm thuế suất TNDN 231 STT Các dạng khác biệt Các trường hợp điển hình vào kỳ sau; (3) điều chỉnh tăng LNST để có lợi ích mang lại từ cổ phiếu hoặc thu hút đầu tư. 12 Do phát sinh TN thuế TNDN hoãn lại (KB12) Trong kỳ phát sinh các trường hợp: (1) Ghi nhận TSTTNHL trong năm; và (2) Hoàn nhập TTNHLPT đã được ghi nhận từ các năm trước. 13 Chi phí QLTT của cơ quan thuế, có xu hướng tăng (KB13) (1) Do phảỉ tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT để nắm rõ mức độ khác nhau giữa thuế và kế toán để thực thi pháp luật thuế tốt nhất; (2) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các hành vi VPHC về thuế do NNT lợi dụng sự khác biệt giữa thuế và kế toán để trốn thuế, tránh thuế. 14 Thời gian thực hiện nghĩa vụ về thuế của NNT sẽ gia tăng, làm tăng chi phí tuân thủ thuế (KB14) Gia tăng: (1) Thời gian chuẩn bị và tìm hiểu các văn bản pháp quy về thuế và kế toán; và (2) Thời gian tính thuế và hạch toán kế toán đối với NNT. 15 Mức độ tuân thủ pháp luật của NNT có xu hướng giảm (mức độ tuân thủ thấp), chi phí tuân thủ tăng; Mức độ và tần suất vi phạm hành chính sẽ tăng (KB15) Bao gồm các trường hợp: (1) NNT nếu không nắm vững những khác biệt giữa kế toán và thuế để điều chỉnh kịp thời và đúng quy định sẽ vi phạm hành chính khi tính thuế, khai thuế, hạch toán kế toán và sẽ phải chịu xử phạt tương ứng với những hành vi vi pham; (2) Ngược lại, NNT cố tình vi phạm sẽ khai thác lỗ hổng trong luật thuế thông qua sự khác nhau giữa kế toán và thuế để tránh né hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế của mình. Nguồn: Tác giả tổng hợp Phụ lục 6.2. Xử lý các dạng khác biệt giữa KTTC & KTT 232 Diễn giải Các dạng khác biệt tương ứng Mức độ ảnh hưởng qua khảo sát Xác định CLTT hoặc CLVV Tác động đến TNCT, TTNT hoặc LNST Hướng xử lý hạn chế khác biệt giữa KTTC và KTT. Khác biệt do thuế tạo ra Qui định của thuế về chi phí không được trừ (KB1) Rất nhiều CLVV TNCT Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ và từng khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế là CLTT. Khoản này BTC không cần quy định trong CPKĐT trong chính sách thuế TNDN vì sẽ dễ gây rủi ro đối với NNT. Do phát sinh các khoản lỗ tính thuế (KB2) Rất nhiều CLVV TNTT Vẫn duy trì trong pháp luật thuế và chế độ kế toán vì vẫn tồn tại chi phí được trừ nhưng nên Bộ tài chính nên qui định (hoặc đề nghị Chính phủ) bổ sung qui định cho bù trừ lỗ hai chiều Chi phí QLTT tăng (KB13) Đáng kể CLVV LNST Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC và KTT giảm. 233 Do phát sinh các trường hợp phải ấn định theo pháp luật QLTT (KB7) Đáng kể CLVV LNST Phần lớn các vi phạm phải ấn định thuế đều do lỗi chủ quan của NNT. Do đó để hạn chế khác biệt phải do chính NNT tự khắc phục. Các trường hợp qui định ấn định DT hoặc chi phí nhưng DN chứng minh được DT chi phí phù hợp với giá thị trường thông qua những tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền thì BTC không cần phải ấn định. Do quy định việc xác định giá thị trường giữa các bên có quan hệ liên kết của BTC (KB10) Đáng kể CLVV TNCT BTC quy định (hoặc đề nghị Chính phủ qui định) ngưỡng an toàn (NAT) trong QLTT đối với hoạt động chuyển giá đối với nhóm đối tượng (cho phép NNT được miễn trừ tất cả hoặc một phần nghĩa vụ hành chính thuế, nếu đáp ứng các điều kiện của NAT) để cắt giảm được đáng kể thủ tục hành chính thuế, đồng thời với các giải pháp khác quản lý giá chuyển nhượng khác sẽ hạn chế những khác biệt giữa KTTC và KTT. 234 Phát sinh thu nhập miễn thuế; trích lập Quỹ phát triển KHCN (KB8) Rất ít CLVV TNTT Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC và KTT giảm. Khác biệt do chuẩn mực, chế độ kế toán tạo ra Do phát sinh TN thuế TNDN hoãn lại (KB12) Đáng kể CLTT LNST Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC và KTT giảm. Phát sinh Chi phí thuế TNDN hoãn lại (KB9) Đáng kể CLTT LNST Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC và KKT giảm. Về thời điểm và cách xác định DTTT và chi phí được trừ (KB5) Nhiều CLTT TNCT BTC ban hành chính sách thống nhất nội dung này hoặc theo thuế hoặc theo kế toán hoặc theo chính sách tài chính DN. Khác biệt do chính sách tài chính doanh nghiệp tạo ra Do Trích khấu hao TSCĐ, khoản dự phòng, đánh giá lại các khoản tài sản (KB3) Rất nhiều CLTT TNCT Hạn chế bằng cách BTC ban hành các chính sách Tài chính doanh nghiệp áp dụng đồng thời đối với kế toán và thuế. Xử lý vi phạm trong trường hợp NNT cố tình trích vượt mức. 235 Quy định về việc lập hóa đơn khác biệt với doanh thu theo thuế và theo kế toán (KB4) Đáng kể CLTT TNCT BTC ban hành chính sách thống nhất nội dung này hoặc theo thuế hoặc theo kế toán hoặc theo chính sách tài chính doanh nghiệp. Khác biệt do chủ quan của nhà quản lý doanh nghiệp tạo ra Nhà quản lý DN muốn điều chỉnh TNCT để tối đa hóa lợi nhuận (KB11) Nhiều CLTT TNCT Hạn chế khác biệt này cơ quan QLTT phải tăng cường công tác TTHT và công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thay đổi thuế suất thuế TNDN theo hướng giảm trong tương lai (KB6) Ít CLTT LNST Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC với KTT giảm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT tăng (KB14) Ít CLVV TNCT Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC với KTT giảm. Mức độ tuân thủ pháp luật của NNT giảm (KB15) Nhiều CLVV TNCT Tự động hạn chế khi khác biệt giữa KTTC với KTT giảm. Nguồn: Tác giả tổng hợp 236 Phụ lục 6.3. Thuyết minh các dạng khác biệt giữa KTTC & KTT (Bộ Tài chính, 2017b) TTNHLPT, gồm dạng khác biệt: Ghi nhận các trường hợp phát sinh CLTT chịu thuế: (1) Chênh lệch tỷ giá hối đoái lãi do đánh giá lại số dư cuối năm các khoản tiền và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. (Thuế không tính vào thu nhập khác - Kế toán tính vào doanh thu tài chính); (2) Doanh thu thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong hoạt động xây dựng; (3)TSTTNHL, bao gồm các dạng khác biệt sau: (i) CLTT được khấu trừ: là các khoản CLTT làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định TNCT trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục nợ phải trả được thanh toán hoặc tài sản được thu hồi. Ghi nhận các trường hợp phát sinh CLTT được khấu trừ: (a) Thuế ghi nhận DT trước - kế toán ghi nhận DT sau; (b) Kế toán ghi nhận chi phí trước– thuế ghi nhận chi phí sau; (c) Khác biệt do Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính; (d) Khác biệt giữa việc lập hóa đơn với việc khai thuế GTGT, ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu theo kế toán; (ii) Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng được chuyển sử dụng vào kỳ tính thuế tương lai với mục đích điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế. Thời gian chuẩn bị và tìm hiểu các văn bản pháp luật về thuế và kế toán, Thời gian tính thuế và hạch toán kế toán đối với NNT, gồm các dạng khác biệt do gia tăng các chi phí tuân thủ thuế. Thời gian khai và nộp thuế & Thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế khác: thời gian sẽ giảm do các mục tiêu cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Chính phủ, Thuế ghi nhận DT trước - kế toán ghi nhận DT sau, như trường hợp: Doanh thu bán hàng hóa và Doanh thu cung ứng dịch vụ được ghi nhận theo pháp luật thuế nhưng kế toán không ghi nhận doanh thu hoặc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện: (1) Doanh thu thu tiền ứng trước hoạt động bán bất động sản; (2) Doanh thu cho thuê tài sản (thu tiền trước nhiều năm, thuế tính một lần cho cả thời gian cho thuê thu tiền trước) ; (3) DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng; (4) Thuế ghi nhận DT nhưng Kế toán không ghi nhận DT: Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã 237 mua theo những điều kiện cụ thể, DN chỉ được ghi nhận DT khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ; Kế toán ghi nhận DT trước – thuế ghi nhận DT sau, như trường hợp sau: Doanh thu thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong hoạt động xây dựng (Kế toán ghi nhận DT không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán – Thuế chưa ghi nhận do chưa hoàn thành bàn giao); Kế toán ghi nhận chi phí theo sổ sách – Thuế ghi nhận là chi phí không được trừ, như các trường hợp chi phí không được trừ theo pháp luật thuế TNDN Khác biệt giữa thuế và Kế toán khi ghi nhận các khoản khấu hao TSCĐ, trích lập các khoản dự phòng hoặc đánh giá lại các khoản tài sản, bao gồm các dạng khác biệt sau : (1) Khác biệt về trích khấu hao TSCĐ; (2) Khác biệt do không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng; (3) Khác biệt do đánh giá lại tài sản không theo qui định của BTC về pháp luật thuế TNDN. 238 Phụ lục 6.4. Giả thuyết nghiên cứu chi tiết Giả thuyết Xu hướng xây dựng % khảo sát Ưu điểm Giới hạn Đối tượng áp dụng 1 Kế toán và thuế tương đồng nhau là chính, có kết hợp kế toán dựa vào thuế (Trong trường hợp điều chỉnh giá trị, thay đổi chính sách kế toán, sự lựa chọn các phương thức định giá hàng tồn kho và các phương thức hạch toán các khoản chi phí được khấu trừ từng phần hoặc không được khấu trừ) hoặc thuế dựa vào kế toán (trường hợp ghi nhận chi phí phát sinh tài sản dài hạn, khấu hao, đánh giá lại, các khoản dự phòng) 12% + 2% + 19% = 33% Đối với các DN có quy mô vừa và nhỏ, hạn chế được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích tính thuế DN thường báo cáo lợi nhuận thấp, thông qua việc vận dụng các nguyên tắc thận trọng, để làm tối thiểu số thuế phải nộp. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Các dạng chênh lệch giữa KTTC và KTT thường được xử lý là CLVV kể cả các khoản phát sinh là CLTT 2 Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, có kết hợp kế toán dựa vào thuế hoặc thuế dựa vào kế toán 61% + 2% + 19% = 82% Hạn chế được mức độ khác nhau giữa KTTC và KTT nhưng vẫn đảm bảo phần lớn các mục tiêu của thuế và kế toán. Khắc phục được những giới hạn các trường hợp Số liệu kế toán không đảm bảo tính trung lập và tin cậy giữa các đối tượng sử dụng. Không đảm bảo đồng thời các mục tiêu của thuế và kế toán DN vừa. Các dạng CLTT giữa KTTC và KTT thường không có hoặc rất ít trường hợp được ghi thuế TNDN 239 tương đồng giữa kế toán và thuế hoãn lại 3 Liên kết giữa kế toán và thuế là chủ yếu, nhưng cần có sự độc lập tương đối giữa KTTC và KTT ở một số dạng khác biệt nhất định để đảm bảo được mục tiêu riêng có của từng hệ thống. Có kết hợp kế toán dựa vào thuế hoặc thuế dựa vào kế toán 61% + 6% + 2% + 19% = 88% Hạn chế được mức độ khác nhau giữa KTTC với KTT nhưng vẫn đảm bảo hầu hết các mục tiêu của thuế và kế toán. Khắc phục được những giới hạn các trường hợp tương đồng giữa kế toán và thuế Các cơ quan hoạch định, soạn thảo pháp luật thuế và kế toán cần có sự phối hợp đồng bộ giữa . Tăng cường góp ý chính sách, các kênh phản biện từ các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo sự hài hòa với nhau trong quá trình thực thi các chính sách và luôn bám sát thực tiễn. DN lớn. Các dạng CLTT giữa KTTC và KTT luôn được ghi nhận thuế TNDN hoãn lại Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_thu_thue_thong_qua_moi_quan_he_giua_ke_toan.pdf
Luận văn liên quan