Ủy ban QTCT cùng với HĐQT chịu trách nhiệm tổ chức họp ĐHĐCĐ hàng năm.
Quyết định họp, thời gian và chương trình nghị sự được đăng tải trên trang tin điện tử
của SET. Thông báo họp và các tài liệu liên quan được đăng tải trên trang tin điện tử
của tập đoàn 30 ngày trước khi diễn ra cuộc họp.
Thailand Security Depository Co, Ltd (TSD) – phòng lưu trữ thông tin đăng kí
chứng khoán được tập đoàn PTT ủy nhiệm gửi thư điện tử về các tài liệu liên quan đến
cuộc họp cho cổ đông trước 14 ngày diễn ra cuộc họp; và thông báo họp được gửi
trước 03 ngày kèm theo đăng tải trên một tờ báo tiếng Thái và một báo tiếng Anh
trong 03 số liên tiếp. Cuộc họp ĐHĐCĐ ngoài các cổ đông còn có sự tham dự của các
thành viên HĐQT, ban GĐ điều hành, đại diện kiểm toán độc lập, đại diện tư vấn pháp
luật. Ngay trong ngày kết thúc cuộc họp, công ty phải gửi bản tóm tắt các quyết định,
nghị quyết được đưa ra lên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan SET và trong vòng 14
ngày sau phải gửi đầy đủ các văn bản liên quan tới cuộc họp như biên bản họp, số
lượng thành phần tham gia, các câu hỏi của cổ đông và câu trả lời của công ty, kết quả
bỏ phiếu Sau đó, các thông tin và văn bản liên quan tới họp ĐHĐCĐ cũng phải
được công khai trên trang tin điện tử của tập đoàn.
Trong khoảng thời gian từ 01/10 đến 31/12 hàng năm, cổ đông có quyền đề xuất
nội dung cho chương trình nghị sự ĐHĐCĐ và đề cử ứng viên giữ vị trí lãnh đạo của
công ty, tuy nhiên, trong thực tế, số lượng cổ phần do cổ đông hoặc nhóm cổ đông từvi
100.00 cổ phiếu trở lên mới được thực hiện quyền này. Thông báo về quy trình và tiêu
chuẩn trên được công ty công bố trên trang tin điện tử của SET và của PTT.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 242 trang
242 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị công ty trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa - Nghiên cứu điển hình tại Tập đoàn Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều hành hiệu quả, 
đảm bảo tính độc lập của HĐQT khi hầu hết các thành viên trong HĐQT là thành viên 
không điều hành và tách bạch vai trò của Chủ tịch và CEO. 
v 
Về thành phần HĐQT 
Theo Low (2000), thành viên HĐQT và các nhà quản lý cấp ca của GLC chủ 
yếu là các chính trị gia đã nghỉ hưu và các công chức bao gồm cả các sĩ quan thuộc Bộ 
Quốc phòng Singapore. Điều này tạo ra cơ chế kiểm soát tốt hơn đối với hoạt động của 
các GLC. 
Theo Christopher Chen, 2013, số lượng thành viên HĐQT trung bình của các 
GLC thuộc TOP 30 STI (gồm 14 công ty nắm giữ trực tiếp/gián tiếp trên 5% vốn) đạt 
mức 10,5 thành viên, thấp hơn số lượng trung bình của các công ty còn tại thuộc TOP 
STI 30 là 11,56 thành viên. 
Trong khi đó, số lượng thành viên HĐQT độc lập lại cao hơn các công ty niêm 
yết còn lại. Theo Bộ nguyên tắc Quản trị công ty Singapore- CCG 2012, công ty niêm 
yết để để đảm bảo tính độc lập và vững mạnh của HĐQT “cần có số lượng thành viên 
HĐQT độc lập chiếm ít nhất 1/3 HĐQT”. Đối với các công ty có mối liên hệ giữa Chủ 
tịch HĐQT và CEO (ví dụ 2 vị trí này do một người đảm nhiệm hoăc có mối liên hệ 
gia đình) hoặc chủ tịch HĐQT đồng thời là thành viên của Ban điều hành hoặc không 
phải là thành viên HĐQT độc lập thì tỷ lệ này phải tăng lên 50%. 
Theo báo cáo của Isabel Sim et al, 2014, tỷ trọng các thành viên HĐQT độc lập 
cao hơn cũng như Chủ tịch HĐQT độc lập cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Cụ 
thể là 89% các GLC có Chủ tịch HĐQT là thành vên độc lập hoặc thành viên không 
tham gia điều hành và không có mối liên hệ với CEO, trong khi tỷ lệ này tại các DN 
khác là 32%. Các GLC cũng nhấn mạnh đến tính độc lập của thành viên HĐQT và 
công bố cách thức đánh giá tính độc lập của các thành viên HĐQT. Ngược lại, các DN 
khác thường có thành viên HĐQT độc lập nắm giữ vị trí ở nhiều tiểu ban khác nhau 
trong HĐQT và không công bố các thông tin này. 
Một báo cáo khác của Chen 2013 cũng khẳng định điều này. 
v 
Bảng 1: Số thành viên HĐQT độc lập của các công ty STI 30 
 SL 
công ty 
TB Trung 
vị 
Cao 
nhất 
Thấp 
nhất 
30 công ty niêm yết thuộc STI 27 6,41 7 11 3 
Công ty mà Temasek không có cổ 
phần chi phối 
13 6,31 6 11 3 
Công ty mà Temasek có cổ phần chi 
phối trực tiếp và gián tiếp trên 5% 
14 6,5 7 9 5 
Công ty mà Temasek có cổ phần 
trực tiếp 
7 7,43 7 9 7 
Công ty mà Temasek có cổ phần chi 
phối trực tiếp 
3 7 7 7 7 
Nguồn: Chen, 2013 
Bảng 7.1 cho thấy, số lượng thành viên HĐQT độc lập tại các công ty mà 
Temasek là cổ đông lớn (cả trực tiếp và gián tiếp) có tăng hơn so với các công ty khác. 
Về tỷ trọng thành viên HĐQT độc lập tại các công ty thuộc STI 30 cũng như 50 công 
ty niêm yết lớn nhất Singapore. Tỷ trọng này cũng cao hơn tại các công ty mà 
Temasek sở hữu và cao hơn mức quy định là 50%. 
Về thành phần HĐQT 
CCG 2012 quy định: cần có sự tách biệt về trách nghiệm giữa HĐQT và Ban 
điều hành. “Không một cá nhân nào có thể đại diện cho việc tập trung quyền lực trong 
công ty”. Bộ nguyên tắc cũng yêu cầu Chủ tịch HĐQT và CEO nên là hai người tách 
biệt để tăng tính trách nhiệm và năng lực của HĐQT khi đưa ra các quyết định độc lập. 
Nếu có mối liên hệ giữa hai vị trí này, điều này cần được công bố. Trong số 30 công ty 
thuộc STI 30 của Singpore, có đến 28 công ty có CEO là thành viên HĐQT. Tuy vậy, 
chỉ có 2 CEO đồng thời là chủ tịch HĐQT. Về tính độc lập của Chủ tịch HĐQT thì có 
10/30 công ty Chủ tịch HĐQT được coi là thành viên độc lập, trong đó có 6/10 công ty 
là do Temasek có cổ phần. Điều này có thể dẫn tới nhận định, tính độc lập của các Chủ 
tịch HĐQT tại các công ty có cổ phần của Temasek có thể cao hơn các công ty còn lại. 
Nghiên cứu của Chen, 2013 cũng cho thấy, các công ty niêm yết thuộc STI 30 
của Singapore do Temasek sở hữu đáp ứng các tiêu chuẩn quản trị công ty tốt hơn 
v 
thông thường khi có tỷ trọng thành viên độc lập trong HĐQT cao hơn, nhiều Chủ tịch 
HĐQT đáp ứng tiêu chuẩn độc lập hơn. Điều này có thể phần nào cho thấy việc 
Temasek đã có những ảnh hưởng tốt đến việc quản trị công ty của các công ty mà họ 
kiểm soát. 
Cơ cấu HĐQT của GLC ngoài việc đa số là thành viên độc lập còn có sự tham 
gia của thành viên không phải quốc tịch Singapore, thành viên nữ giới, thành viên 
thuộc ban điều hành của Temasek. Việc mời các chuyên gia nước ngoài tham gia làm 
thành viên HĐQT các GLC đã đem lại một văn hóa khá cởi mở và đưa ra những cách 
tiếp cận đa quốc gia để ra quyết định. Tỷ lệ các thành viên HĐQT độc lập cao cũng 
hạn chế được các quyết định định kiến phục vụ lợi ích cho các thành viên HĐQT nội 
bộ. Tuy vậy, số lượng thành viên nữ vẫn khá thấp so với thông lệ quốc tế, mặc dù con 
số này cũng là khá cao so với các quốc gia Châu Á khác. 
Việc đề cử thành viên HĐQT: Hầu hết các GLS đều có ít nhất một thành viên 
HĐQT độc lập có kiến thức chuyên môn liên quan đến lĩnh vực hoạt động của GLC so 
với tỷ lên gần 50% các công ty không phải GLC do quy trình đề cử, việc tìm kiếm các 
nhân sự với chuyên môn và kỹ năng được các GLC công bố thường xuyên. 
Hiệu quả hoạt động của HĐQT: các GLC có HĐQT thường xuyên họp mặt hơn 
và khá thận trọng trong việc lựa chọn các thành viên HĐQT dựa trên tư vấn độc lập 
bên ngoài. 
Chế độ đãi ngộ cho HĐQT: Tính trách nhiệm của CEO và thành viên Ban điều 
hành của các GLC cũng cao hơn vì chế độ đãi ngộ của họ được công bố thường xuyên: 
chỉ có 5% các công ty không phải GLC công bố cụ thể chế độ đãi ngộ đối với thành 
viên HĐQT điều hành trong khi tỷ lệ này là 51%. Ngoài ra, các GLC còn công bố chế 
độ khuyến khích dài hạn. 67% các công ty GLC cũng công bố chế độ đãi ngộ cho 
thành viên không điều hành trong khi con số này của các công ty không phải GLC là 
6%. 
Việc kiểm toán và trách nhiệm giải trình 
Các công ty GLS có khuôn khổ, quy trình quản trị rủi ro khá tốt và hệ thống 
kiểm soát nội bộ tốt hơn so với các công ty không phải GLC. Điều này có được từ việc 
các công ty có tiểu ban rủiro thuộc HĐQT (66% of GLCs and 4% of non-GLCs). 
Ngoài ra, 55% of non-GLCs có thành viên HĐQT độc lập đồng thời nằm trong tiểu 
ban nhân sự, đãi ngộ và kiểm toán của công ty trong khi tỷ lệ này tại GLC chỉ là 10%. 
Việc truyền thông với cổ đông 
v 
Các GLC thực hiện việc truyền thông với cổ đông tốt hơn vì họ thường xuyên 
công bố kết quả tài chính sớm hơn 2 tuần so với các công ty khác. Đồng thời họ 
thường xuyên cập nhật thông tin thông qua nhân viên phụ trách Quan hệ đầu tư và đưa 
thông tin lên website của công ty. Các công ty này cũng thường xuyên thông báo về 
đại hội cổ đông sớm hơn mức quy định 14 ngày là 25 ngày. 
Bảng so sánh điểm GTI (điểm đánh giá về quản trị công ty và minh bạch thông 
tin của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore) trong thời 
gian năm 2009-2013 cũng cho thấy, các công ty GLC đều có điểm cao hơn so với các 
công ty khác, xét về bốn khía cạnh: hoạt động của HĐQT, các vấn đề liên quan đến cơ 
chế đãi ngộ, trách nhiệm giải trình và chất lượng kiểm toán cũng như việc duy trì quan 
hệ với các cổ đông. 
Hình 4: So sánh điểm GTI của các GLC và non-GLC từ 2009-2013 
Nguồn: Isabel et al, 2014 
5. Đánh giá chung 
Kết quả đạt được 
Mô hình quản trị công ty DNNN tại Singapore đã có những điểm ưu việt và 
điều này đã được khẳng định ở rất nhiều các công trình nghiên cứu trên thế giới. Thực 
tiễn cũng cho thấy, rất nhiều quốc gia đã học tập mô hình này như Malaysia, Trung 
Quốc, Việt Nambằng việc thiết lập một cơ quan quản lý vốn Nhà nước trung gian và 
độc lập. Thậm chí theo Anwar, S., & Sam, C.-Y. (2006), mô hình này còn đáng để khu 
vực kinh tế tư nhân học tập. 
Những nhân tố tạo nên sự thành công trong mô hình quản trị công ty tại 
Singapore với sự phát triển của Temasek holding là: 
v 
 Temasek nhấn mạnh đến việc tối đa hóa lợi ích dài hạn của cổ đông, đây 
được coi là mục tiêu chính 
 HĐQT của công ty đề cao tính chính trực của các thành viên HĐQT và ban 
điều hành. 
 Việc tách bạch vai trò của Chủ tịch HĐQT và CEO được thực hiện tốt. (bản 
thân Chủ tịch của Temasek đã quyết định rời bỏ vị trí Chủ tịch HĐQT của DBS- 1 
GLC thuộc Temasek để có nhiều thời gian cống hiến cho Temasek hơn. 
 Chế độ đãi ngộ HĐQT và ban điều hành được thực hiện dựa trên việc đánh 
giá EVA của doanh nghiệp. 
 HĐQT khuyến khích các ý tưởng và quan điểm mới bằng cách cho phép 
tham gia của các thành viên HĐQT nước ngoài vào các GLC. 
Với mô hình Quản trị công ty DNNN mà Singapore tiến hành, đã giải quyết 
được những vấn đề quan trọng nhất trong Quản trị công ty DNNN nói chung: giải 
quyết được sự xung đột lợi ích trong DNNN bằng việc chuyển giao quyền quản lý vốn 
DNNN cho một công ty đầu tư tư nhân, từ đó cũng giải quyết được trở ngại thứ hai là 
giảm sự can thiệp chính trị của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc vận hành, 
kiểm soát các DNNN. Ngoài ra, bằng việc áp dụng các chuẩn mực QTCT tiêu chuẩn 
quốc tế, việ cminh bạch thông tin của các DNNN Singparore cũng thực hiện khá tốt. 
Những tồn tại 
Mặc dù có nhiều ưu điểm như trên, mô hình quản trị công ty các DNNN tại 
Sing,đặc biệt là mô hình Temasek vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu thêm: 
Thứ nhất là quan điểm của Temasek chủ yếu bảo vệ quyền lợi của cổ đông đa 
số mà chưa xem xét đến quyền lợi của các cố đông thiểu số, đặc biệt trong các GLC 
mà công ty quản lý. 
Thứ hai là việc tham gia của các công chức, chính trị gia, sĩ quan quân đội vào 
HĐQT Temasek và các GLC vẫn dấy lên vấn đề về sự can thiệp chính trị của chính 
phủ Singapore, đặc biệt khi Temasek mở rộng phạm vi đầu tư ra khỏi biên giới quốc 
gia. Rất khó để thuyết phục các nhà đầu tư bên ngoài về việc Temasek được điều hành 
một cách độc lập với chính phủ Singapore và các mục tiêu chính trị. Chính vì vậy, 
Temasek gặp phải nhiều cản trở khi thâm nhập vào thị trường quốc tế như tại Thái 
Lan, Indonesia, Australia, Ấn Độ. 
v 
Thứ ba là do Temasek vẫn là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên các yêu 
cầu về công bố thông tin, đặc biệt về quản trị công ty vẫn chưa được chú trọng đúng 
mức. 
6. Bài học rút ra đối với Việt Nam 
Sự thành công của các DNNN Singapore xuất phát từ những đặc điểm nội tại 
của nền kinh tế nước này. Bản thân các DNNN đã hoạt động hiệu quả trước cả khi 
Temasek quản lý. Điều này dẫn đến việc thực thi quản trị công ty tại các DN này cũng 
ưu việt hơn so với các DNNN tại các quốc gia khác. Singapore cũng duy trì việc chống 
tham nhũng rất kiên quyết bằng việc tạo cơ chế tạo động lực phù hợp cho các quan 
chức chính phủ cũng như các quy định luật pháp liên quan đến chống tham nhũng. Ý 
thức về việc thương mại hóa nền kinh tế cũng cho phép Chính phủ Singapore sẵn sang 
giao tài sản của Nhà nước cho Temasek quản lý và cho phép công ty độc lập trong 
việc ra các quyết định điều hành. Đây cũng là mộ trong nhân tố tạo nên sự thành công 
của mô hình Temasek. Do đó, việc áp dụng y nguyên mô hình Temasek vào Việt Nam 
chưa hẳn đã đảm bảo sự thành công của quản trị công ty cho các DNNN Việt Nam. 
Các bài học rút ra là: 
Độc lập hoá khỏi Nhà nước trong quá trình ra quyết định và cơ chế tự chịu trách 
nhiệm: Đối với các công ty có vốn đầu tư Nhà nước, Nhà nước có vai trò như các cổ 
đông trong công ty, được hưởng phần lợi nhuận cũng như bù vào phần thiếu hụt tuỳ 
tình trạng lợi nhuận âm hay dương. Tuy nhiên, để cho các công ty này làm ăn có hiệu 
quả thì cần phải có một cơ quan quản lý và điều hành độc lập với bộ phận cổ đông 
này. Cơ quan này cần được giao quyền quản lý tài sản độc lập với chức năng sở hữu 
của Nhà nước và không phụ thuộc vào quyết định của Nhà nước hay các can thiệp về 
chính trị. 
Để giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích trong DNNN, cần xác định rõ ràng các 
mục tiêu quan trọng của DN một cách dài hạn, quy định rõ ràng về trách nhiệm và 
quyền hạn cũng như việc thực hiện chức năng sở hữu của Nhà nước với tư cách cổ 
đông lớn và có hướng dẫn cụ thể để giải quyết nếu mâu thuẫn về lợi ích phát sinh. 
Việc duy trì HĐQT và Ban điều hành hoạt động hiệu quả là một trong nhân tố 
quan trọng dẫn đến sự thành công của quản trị công ty DNNN: Đó phải là những thành 
viên được tuyển chọn, có năng lực, có đạo đức và đảm bảo tính độc lập Cần có tách 
bạch giữa Chủ tịch HĐQT và CEO của DNNN. Muốn thực hiện được điều này, cần có 
chế độ đãi ngộ, tạo động lực phù hợp và cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của 
v 
HĐQT, Ban điều hành cũng như cả DNNN một cách ưu việt (dựa trên lợi nhuận, 
EVA). 
Coi trọng việc công bố thông tin ra bên ngoài: Mặc dù các DNNN có chủ sở 
hữu là Nhà nước và nếu như không niêm yết trên TTCK thì cũng không có nghĩa vụ 
công bố thông tin ra công chúng nhưng việc chủ động minh bạch thông tin là một bằng 
chứng tạo lòng tin cho người dân, khuyến khích tính chịu trách nhiệm của HĐQT, Ban 
điều hành, nâng cao hiệu quả quản trị công ty của DNNN. 
Phát triển các nhân tố khác để đảm bảo sự thành công của quản trị công ty: Đó 
là việc tái cơ cấu lại các DNNN trên cơ sở loại bỏ các DN yếu kém, khuyến khích sự 
phát triển bền vững của các DN lớn. Đồng thời việc xây dựng một cơ chế chống tham 
nhũng hiệu quả cũng là một trọng tâm để nâng cao tính trách nhiệm, chính trực của các 
thành viên HĐQT, ban điều hành của các DNNN. 
vi 
PHỤ LỤC 6: Kinh nghiệm Quản trị công ty DNNN sau cổ phần hóa tại Thái Lan 
1. Tổng quan về quản trị công ty của các DNNN tại Thái Lan 
Tính đến năm 2012, Thái Lan có 58 DNNN tại Thái Lan bao gồm các doanh 
nghiệp có sở hữu Nhà nước từ 50% trở lên đồng thời có sở hữu cổ phần tại một số DN 
khác. Trong số 58 DNNN này có 5 DNNN được niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Thái Lan và 12 DN niêm yết khác Nhà nước là cổ đông thiểu số. 58 DNNN này sử dụng 
250.000 nhân viên, tổng tài sản là 6000 tỷ baht, tổng doanh thu là 270 tỷ baht và nằm 
trong các lĩnh vực chủ chốt như năng lượng, phân phối, giao thông vận tải và nước, tài 
chính (WB 2013). 
Mô hình quản lý các DNNN Thái Lan được mô tả ở hình sau: 
Hình 1: Mô hình quản lý các DNNN Thái Lan 
Nguồn: SEPO, 2006 
Theo mô hình trên, Bộ Tài chính (MoF) đóng vai trò là cổ đông chính, các Bộ chủ 
quản (line ministry) chịu trách nhiệm về các chính sách phát triển ngành, Bộ Lao động 
Thái (MOL) chịu trách nhiệm về lương thưởng cho nhân viên của DNNN, Cục Phát triển 
Kinh tế và xã hội quốc gia NESDB chịu trách nhiệm về chính sách đầu tư phù hợp với 
chiến lược phát triển quốc gia, Tổng kiểm toán Nhà nước (OAG) tiến hành kiểm toán 
chính thức với DNNN, các ủy ban đặc biệt khác chịu trách nhiệm về các chính sách Nhà 
nước, các cơ quan điều tiết ngành giám sát chất lượng và giá cả của các DNNN. 
vi 
Từ mô hình trên, 2 cơ quan Nhà nước quan trọng nhất tác động trực tiếp đến 
DNNN Thái là Bộ Tài chính và Bộ chủ quản. Đối với Bộ Tài chính, để quản lý các 
DNNN, Cục chính sách DNNN (State Enterprise Policy Office -SEPO) thuộc Bộ Tài 
chính được thành lập chịu trách nhiệm thực hiện quyền sở hữu tại các DNNN và đảm bảo 
việc thực thi quản trị công ty hiệu quả tại các DNNN cũng như các công ty mà NN có cổ 
phần thiểu số. SEPO đồng thời là thư ký cho Ủy ban chính sách DNNN, một cơ quan nội 
các do Thu tướng Thái Lan đứng đầu và có nhiệm vụ thiết lập chính sách của các DNNN, 
kiểm soát hoạt động của DNNN và thực hiện một số chức năng sở hữu khác. Tại các 
DNNN bao gồm cả DN niêm yết, việc sở hữu được tiến hành đồng thời bởi 2 cơ quan: Bộ 
Tài chính và Bộ chuyên ngành như Bộ Năng lượng, Bộ Giao thông vận tải. Các bộ chủ 
quản thực hiện chức năng giám sát thường có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các 
DNNN đồng thời xây dựng chính sách tổng thể cho tất cả các DNNN đồng thời thực hiện 
chức năng điều tiết của người làm luật. 
SEPO đến nay đã tiến hành nhiều biện pháp để cải thiện hiệu quả quản trị công ty 
tại các DNNN. Cơ quan này đã ban hành hướng dẫn QTCT đối với DNNN và đã rà soát 
sửa đổi năm 2009. Giống như các công ty niêm yết, DNNN cũng buộc phải công bố báo 
cáo thường niên, có ủy ban kiểm toán và thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ. SEPO 
cũng đã ký thỏa thuận hợp tác về KPI và thuê công ty Thailand Rating Information 
Service (TRIS) tiến hành. Theo đó, các DNNN buộc phải công bố kết quả KPI trong báo 
cáo về DNNN, báo cáo này còn bao gồm chính sách điều hành, số liệu tài chính, hoạt 
động theo chính sách của chính phủ và được công bố trên website của SEPO. 
SEPO đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về ứng viên thành viên HĐQT tài năng 
(director’s pool) để giới thiệu cho các DNNN. Tuy vậy, cơ quan nay cũng chưa công bố 
được hướng dẫn chi tiết về quy trình đề cử thành viên HĐQT và cách thức mà Nhà nước 
thực hiện các chức năng sở hữu tại DNNN cũng như quyền lực thực tế của SEPO và các 
Bộ ngành phụ trách cũng chưa rõ ràng. 
Đối với các DNNN đã niêm yết, việc Nhà nước nắm giữ cổ phần trực tiếp hoặc cổ 
phần gián tiếp chi phối cho phép Nhà nước có thể điều khiển được Đại hội cổ đông trong 
đó bao gồm việc đề cử, phê duyệt thành viên HĐQT và giao dịch bên thứ ba. 
Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần thiểu số, SEPO cũng là một 
nhà đầu tư khá chủ động khi họ đều chỉ định 1 đến 2 đại diện tham gia HĐQT, tham gia 
các đại hội cổ đông và đánh giá các thông tin liên quan đến công ty. Tuy vậy, SEPO cũng 
vi 
không công bố chính sách biểu quyết hoặc cách thức biểu quyết của mình tại các công ty 
này. 
Kiểm toán đối với DNNN không phải là kiểm toán độc lập mà được tiến hành bởi 
Tổng kiểm toán Nhà nước Office of the Auditor OAG). Điều này có thể cho thấy, bản 
thân các kiểm toán viên Nhà nước cũng không hoạt động hiệu quả như các kiểm toán viên 
độc lập khi tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính phức tạp của các công ty niêm yết. 
Hầu hết các DNNN Thái Lan chịu sự điều tiết của Luật giống nhau của DN tư 
nhân là Bộ Luật thương mại và dân sự Thái Lan, tuy nhiên còn chịu sự điều chỉnh của các 
quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước khác. Về chính sách sở hữu, Nhà nước Thái 
Lan có chính sách sở hữu từ 75% trở lên đối với ngành điện nước, sở hữu từ 50% trở lên 
đối với các DNNN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. 
Về công bố thông tin, các DNNN phải tuân thủ quy định công bố thông tin do 
SEPO ban hành. Riêng đối với các DNNN đã cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK, các 
DN chỉ cần tuân thủ các quy định công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán Thái 
lan. 
2. Kinh nghiệm Quản trị công ty của Tập đoàn Petroleum Authority of Thailand 
(PPT) 
 Giới thiệu chung 
Tập đoàn Petroleum Authority of Thailand (PTT) – Tập đoàn Dầu khí Thái Lan 
thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1978. Theo chính sách cổ phần hóa DNNN của Chính 
phủ Thái Lan, Tập đoàn Petroleum Authority of Thailand đăng ký kinh doanh với tên 
Công ty TNHH Đại chúng PTT bắt đầu từ ngày 01/10/2001 và niêm yết trên sàn giao dịch 
chứng khoán Thái Lan từ năm 2003, chịu sự quản lý của Bộ Năng lượng Thái Lan. Về 
nguồn vốn, 51% vốn của PTT là của Nhà nước do Bộ Tài chính Thái lan trực tiếp quản lý. 
Cơ cấu sở hữu của công ty như sau, tính đến tháng 3/2014: 
vi 
Bảng 1: Cơ cấu sở hữu của PTT (tháng 3/2014) 
No. Cổ đông SL CP 
% /tổng 
số CP 
1 Bộ Tài chính 1,459,885,575 51.111 
2 Quỹ VAYUPAK1 BY MFC ASSET 
MANAGEMENT PLC. 
212,730,000 7.45 
3 Quỹ VAYUPAK 1 BY KRUNG THAI ASSET 
MANAGEMENT PLC. 
212,730,000 7.45 
4 THAI NVDR CO., LTD. 122,334,399 4.28 
5 CHASE NOMINEES LIMITED 42 54,769,901 1.92 
6 HSBC (SINGAPORE) NOMINEES PTE LTD 48,765,497 1.71 
7 THE BANK OF NEW YORK MELLON 33,415,663 1.17 
8 STATE STREET BANK EUROPE LIMITED 32,784,692 1.15 
9 STATE STREET BANK AND TRUST COMPANY 29,591,150 1.04 
10 GIC PRIVATE LIMITED - C 27,823,900 0.9 
Nguồn: PTT, 2014 
Việc xác định sứ mệnh của Tập đoàn PTT được thực hiện là đáp ứng công bằng 
lợi ích của tất cả các bên liên quan sau: 
 Đối với quốc gia: Đảm bảo an ninh năng lượng dài hạn thông qua cung cấp 
nguồn năng lượng dồi dào, chất lượng cao và giá cả hợp lý để hỗ trợ tăng trưởng kinh 
tế. 
 Đối với cộng đồng và xã hội: Duy trì danh hiệu doanh nghiệp có trách nhiệm 
đối với xã hội thông qua bảo vệ môi trường phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và hỗ trợ 
cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư. 
 Đối với cổ đông: Hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo tăng trưởng bền vững 
vừa đảm bảo lợi nhuận tối ưu 
vi 
 Đối với khách hàng: Duy trì sự hài lòng và trung thành của khách hàng bằng 
cách cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng đẳng cấp thế giới với giá cả 
hợp lý 
 Đối với đối tác kinh doanh: Hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng lợi ích 
của nhau, đồng thời xây dựng sự tin tưởng, mối quan hệ và sự hợp tác lâu dài để mở 
rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh 
 Đối với người lao động: Hỗ trợ rèn luyện tính chuyên nghiệp và đảm bảo sự 
hài lòng của nhân viên ngang với nhân viên của các công ty hàng đầu khác. 
Mặc dù tuyên bố trên là rõ ràng, được lặp đi lặp lại ở rất nhiều tài liệu của công 
ty cho thấy sự nhất quán cao nhưng cho thấy tập đoàn đang đặt ra khá nhiều mục tiêu 
đảm bảo lợi ích của nhiều bên, điều này sẽ không tránh khỏi mâu thuẫn về lợi ích của 
các bên liên quan. 
Về kết quả kinh doanh, PTT là tập đoàn năng lượng lớn nhất Thái Lan, có giá trị 
vốn hóa thị trường lớn nhất thị trường chứng khoán Thái lan. Các kết quả kinh doanh 
của tập đoàn trong thời gian qua cũng khá ấn tượng. 
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PTT từ 2010-2012 
Kết quả Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 
Doanh thu (triệu baht) 1.898.682 2.428.126 2.793.833 
Lợi nhuận ròng (triệu baht) 83.992 106.260 104.666 
Tổng tài sản (triệu baht) 1.229.109 1.401.846 1.631.320 
Tổng nợ (triệu baht) 671.695 758.133 899.656 
Tổng vốn chủ sở hữu (triệu 
baht) 
557.414 643.713 731.664 
EPS (baht) 29,58 37,2 36,64 
DPS (baht) 10,25 13 13 
Giá CP cuối năm tài chính 
(baht) 
320 318 332 
Lợi nhuận ròng/DT (%) 4,35 4,29 3,69 
ROE(%) 18,46 20,5 18,02 
ROA(%) 7,2 8,06 6,9 
Hệ số chi trả lãi vay (lần) 12,3 13,23 12,33 
Nguồn: PTT, 2012 
vi 
Biểu đồ trên cho thấy, tổng tài sản của tập đoàn tăng đều qua các năm. Doanh thu 
và lợi nhuận cũng có sự đi lên và ổn định trong năm 2012. Chỉ số EPS của PTT khá 
cao do với các doanh nghiệp cùng ngành đồng thời các con số về tỷ suất lợi nhuạn (LN 
ròng/DT, ROA và ROE) đều khá cao và ổn định. 
 Thực trạng hoạt động QTCT 
 Về chính sách QTCT 
Trên cơ sở xác định 6 nguyên tắc của quản trị công ty gồm trách nhiệm giải trình 
(Accountability), tính trách nhiệm (Responsibility); đối xử công bằng (Equitable 
Treatment); tính minh bạch (Transparency); tầm nhìn về giá trị dài hạn (Vision to 
Create Long-term Value và Đạo đức (Ethics), PTT đã xây dựng chính sách QTCT từ 
năm 2003 để hướng dẫn cho các thành viên HĐQT, các nhà quản lý và tất cả nhân 
viên tuân theo. Chính sách này đến nay đã được chỉnh sửa và cập nhật lần thứ 3 để 
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. 
Đồng thời PTT cũng ban hành Quy tắc đạo đức kinh doanh hướng dẫn ứng xử 
của các thành viên trong PTT liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, an toàn và sử dụng 
thông tin nội bộ (Ethics for Confidentially, Safeguarding and Use of Inside 
Information), tương tác với khách hàng, người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh,đối tác 
kinh doanh, đối xử với nhân viên , bảo vệ môi trườngĐây là một trong những thành 
tựu đạt được của PTT nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và thực hiện 
nguyên tắc đạo đức trong QTCT. 
 Về thành phần HĐQT 
Cơ cấu thành viên và các tiêu chuẩn thành viên HĐQT tuân thủ các quy định của 
pháp luật và của công ty. Cơ cấu HĐQT tập đoàn PTT vào cuối năm tài chính 2013 
gồm 15 thành viên trong đó có 14 thành viên không điều hành (10 người trong số này 
là thành viên độc lập), 01 thành viên điều hành. Điểm đáng chú ý trong thành phần 
HĐQT của PTTT là có đến 9 thành viên là quan chức chính phủ, bao gồm: 
- Thư ký thường trực, Bộ Năng lượng (Chủ tịch HĐQT) 
- Cục trưởng Cục phát triển và hiệu quả năng lượng thay thế, Bộ Năng lượng 
- Cục trưởng Cục thực thi, Bộ Tài Chính 
-Attorney General (thành viên HĐQT độc lập và là chủ tịch Tiểu ban kiểm toán) 
- Thư ký trường trực Bộ Ngoại giao (thành viên độc lập) 
vi 
- Tổng thư ký Hiệp hội phát triển kinh tế và xã hội quốc gia (thành viên độc lập, 
Chủ tịch Tiểu ban Đãi ngộ). 
-Tư vấn Thư ký Bộ trưởng quốc phòng (thành viên độc lập) 
- Commanding General, 1st Division King’s Guard (thành viên độc lập) 
-Chủ tịch PTT, CEO và các thành viên điều hành khác 
Các thành viên còn lại của HĐQT không có mối liên hệ với tập đoàn, 3 thành 
viên từ khu vực kinh tế tư nhân và một từ khu vực nghiên cứu (WB 2012). Như vậy, 
đại diện của Nhà nước có mặt trong HĐQT của PTTT khá đông đảo và điều này cho 
thấy ảnh hưởng của Nhà nước lên các quyết định của PTT là không tránh khỏi. 
HĐQT thành lập 05 Ủy ban hỗ trợ các hoạt động gồm Ủy ban Kiểm toán, Ủy ban 
Bổ nhiệm, Ủy ban Lương thưởng, Ủy ban QTCT, Ủy ban Quản trị rủi ro doanh 
nghiệp. Mỗi Ủy ban hoạt động tuân theo quy định và hướng dẫn của công ty. 
 Về việc thực hiện quyền của cổ đông 
Ủy ban QTCT cùng với HĐQT chịu trách nhiệm tổ chức họp ĐHĐCĐ hàng năm. 
Quyết định họp, thời gian và chương trình nghị sự được đăng tải trên trang tin điện tử 
của SET. Thông báo họp và các tài liệu liên quan được đăng tải trên trang tin điện tử 
của tập đoàn 30 ngày trước khi diễn ra cuộc họp. 
Thailand Security Depository Co, Ltd (TSD) – phòng lưu trữ thông tin đăng kí 
chứng khoán được tập đoàn PTT ủy nhiệm gửi thư điện tử về các tài liệu liên quan đến 
cuộc họp cho cổ đông trước 14 ngày diễn ra cuộc họp; và thông báo họp được gửi 
trước 03 ngày kèm theo đăng tải trên một tờ báo tiếng Thái và một báo tiếng Anh 
trong 03 số liên tiếp. Cuộc họp ĐHĐCĐ ngoài các cổ đông còn có sự tham dự của các 
thành viên HĐQT, ban GĐ điều hành, đại diện kiểm toán độc lập, đại diện tư vấn pháp 
luật. Ngay trong ngày kết thúc cuộc họp, công ty phải gửi bản tóm tắt các quyết định, 
nghị quyết được đưa ra lên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan SET và trong vòng 14 
ngày sau phải gửi đầy đủ các văn bản liên quan tới cuộc họp như biên bản họp, số 
lượng thành phần tham gia, các câu hỏi của cổ đông và câu trả lời của công ty, kết quả 
bỏ phiếu Sau đó, các thông tin và văn bản liên quan tới họp ĐHĐCĐ cũng phải 
được công khai trên trang tin điện tử của tập đoàn. 
Trong khoảng thời gian từ 01/10 đến 31/12 hàng năm, cổ đông có quyền đề xuất 
nội dung cho chương trình nghị sự ĐHĐCĐ và đề cử ứng viên giữ vị trí lãnh đạo của 
công ty, tuy nhiên, trong thực tế, số lượng cổ phần do cổ đông hoặc nhóm cổ đông từ 
vi 
100.00 cổ phiếu trở lên mới được thực hiện quyền này. Thông báo về quy trình và tiêu 
chuẩn trên được công ty công bố trên trang tin điện tử của SET và của PTT. 
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức QTCT của PTT 
Nguồn: PTT, 2013 
 Vai trò của các bên liên quan 
Như đã đề cập ở trên, PTT đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hành và bộ 
quy tắc ứng xử đối với các bên liên quan của tập đoàn. Cụ thể, năm 2013, Hướng dẫn 
thực hành QTCT, các quy tắc ứng xử được bổ sung, cập nhật lần thứ ba để đảm bảo 
tuân thủ PGCG do SET ban hành, tham khảo thông lệ quốc tế của các công ty hàng 
đầu trên thế giới trên cơ sở so sánh với Hướng dẫn Đánh giá Sự phát triển Bền vững 
Kiểm toán Cổ đông 
Hội đồng 
Ủy ban Quản trị rủi ro Ủy ban Bổ nhiệm 
Ủy ban Kiểm toán Ủy ban Lương thưởng 
Ủy ban QTCT 
Chủ tịch Ban GĐ điều hành và 
GĐ điều hành 
SEVP Quản 
trị doanh 
nghiệp 
SEVP Chiến lược 
và Phát triển 
doanh nghiệp 
Giám đốc tài 
chính 
Giám đốc hoạt 
động 
Upstream 
Giám đốc hoạt động 
Downstream 
Petrolium & Gas 
Đơn vị kinh 
doanh Gas 
Đơn vị kinh 
doanh dầu 
Đơn vị kinh 
doanh hóa 
dầu và lọc 
dầu 
Đơn vị thương 
mại quốc tế 
vi 
DJSJ (DJSJ Sustainability Assessment guidelines). Ngoài ra, PTT còn tiến hành những 
hoạt động riêng đối với từng nhóm quyền lợi liên quan như sau: 
 Đối với các cổ đông nhỏ, các nhà đầu tư 
Hàng năm, công ty tổ chức cho các cổ đông nhỏ có cơ hội được tham quan công 
ty/ các công ty con để cập nhật thông tin và gặp gỡ các nhà quản trị cấp cao ; tham gia 
vào các hoạt động xã hội cùng với nhân viên công ty. Các thông báo, quy trình đăng kí 
và danh sách những người tham gia tham quan sẽ được công bố trên trang tin điện tử 
của PTT. Ngoài ra, bộ phận chuyên trách sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các cổ đông 
về việc tham gia các cơ hội đó . Trong năm 2013, với lượng cổ đông muốn đăng ký 
tham quan lên tới hơn 2.000 người nên đã phải tổ chức làm 02 đợt. 
 Đối với các chủ nợ (Debenture Holders) 
Từ năm 2010 đến nay, công ty đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm tăng cường mối 
quan hệ giữa PTT và các bên chủ nợ như chương trình hòa nhạc thường niên, các hoạt 
động dành cho cả gia đình/ người thân của các bên chủ nợ, chương trình chăm sóc sức 
khỏe, mời tham gia đi du lịch cùng với nhân viên công ty 
 Nhà đầu tư tổ chức 
Các nhà đầu tư tổ chức, các chuyên gia chứng khoán được mời tham quan hoạt 
động của công ty, các công ty con của công ty, gặp gỡ các lãnh đạo cấp cao của PTT 
để được giải đáp những thắc mắc và cập nhật thông tin về PTT. Trong năm 2013, hàng 
quý, PTT tổ chức họp các nhà đầu tư tổ chức và các chuyên gia chứng khoán để công 
bố thông tin về hoạt động của tập đoàn. 
 Công bố thông tin và tính minh bạch 
PTT đảm bảo về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của thông tin công 
bố và hỗ trợ nhiều phương tiện, nhiều kênh thông tin để đảm bảo những bên quan tâm 
có thể dễ dàng tiếp cận. Các thông tin tài chính (báo cáo tài chính, thông tin chi tiết về 
các khoản nợ, cổ tức chi trả ) và phi tài chính đều được công bố trên trang tin điện 
tử của công ty và không hạn chế quyền truy cập và tải về. 
Hàng năm, công ty lập Báo cáo Phát triển Bền vững (Corporate Sustainability 
Report) trong đó cung cấp thông tin về chính sách, sự quản trị và kết quả hoạt động 
liên quan tới các mảng kinh tế, xã hội, môi trường theo hướng dẫn báo cáo Phát triển 
vi 
Bền vững cho ngành kinh doanh dầu khí và khí đốt (OGSS) và được công bố trên 
trang tin điện tử của PTT. Báo cáo này bắt đầu từ năm 2011 đã được xác nhận bởi một 
bên độc lập mà PTT lựa chọn thuê dịch vụ nhằm kiểm tra, xác minh tính chính xác, 
minh bạch, tin cậy. 
Từ khi công ty được cổ phần hóa vào năm 2011, bộ phận Quan hệ Nhà đầu tư 
được thành lập chuyên trách công bố thông tin, và là kênh liên lạc với nhà đầu tư hiệu 
quả thông qua nhiều phương tiện như thư điện tử, điện thoại, mục Quan hệ Nhà đầu tư 
trên trang tin điện tử công ty và có quy tắc ứng xử dành riêng cho nhân viên bộ phận 
này do PTT ban hành. Hàng quý, công ty xuất bản các tập san, bản tin nhằm cung cấp 
thông tin về hoạt động của PTT dành cho một số đối tượng như tập san “Happiness” 
cho các chủ nợ (Debenture Holders), bản tin “PTT Bizway” cho các cổ đông và được 
phát hành bằng cả tiếng Thái lẫn tiếng Anh. Các nhà đầu tư cũng có thể trực tiếp liên 
lạc với phòng Quan hệ Nhà đầu tư hoặc truy cập trang tin của PTT để cập nhật các 
thông tin và báo cáo hàng năm. 
Các phương thức công bố thông tin được tập đoàn sử dụng: 
 Phương thức trực tiếp: PTT đều đặn cung cấp thông tin cho các nhà phân tích, 
nhà đầu tư, nhân viên tại các buổi họp, hội thảo hoặc qua các chương trình tổ chức 
chung với SET và các công ty khác để tiếp cận các nhà đầu tư nhỏ. 
 Phương thức gián tiếp: Thông tin về hoạt động của PTT, báo cáo tài chính, các 
báo cáo khác được công bố trên trang tin điện tử của SET ( trang 
tin điện tử của PTT, tập san, bản tin. Ngoài ra, các nhà đầu tư, các bên liên quan khác 
có thể liên lạc với phòng Quan hệ Nhà đầu tư, phòng Thư ký công ty, phòng Truyền 
thông, Trung tâm Chăm sóc khách hàng qua thư điện tử, điện thoại, trang web công ty. 
Một số thông tin khác có thể được đăng báo để công bố rộng rãi hơn. 
 Về hoạt động của HĐQT 
Hàng năm, HĐQT thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua 04 cách: cá 
nhân tự đánh giá, đánh giá của HĐQT, đánh giá chéo giữa các cá nhân và đánh giá của 
toàn HĐQT và các Ủy ban trực thuộc dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng. Ba năm 
một lần, HĐQT mời các bên cung cấp dịch vụ xem xét, hướng dẫn, góp ý về hệ thống 
đánh giá của công ty. 
Các thành viên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của IOD Thái Lan 
(Hiệp hội các nhà quản lý Thái Lan) về vai trò của Chủ tịch HĐQT, vai trò của Ủy ban 
vi 
Bổ nhiệm và Quản trị, Quản lý rủi ro gian lận, Kiểm soát chất lượng Báo cáo tài 
chính Hàng năm, một số thành viên HĐQT sẽ đại diện cho Tập đoàn tới các công ty 
con ở nước ngoài để kiểm tra hoạt động và đưa ra những kiến nghị nâng cao hiệu quả 
cho từng đơn vị thành viên. 
Cuộc họp HĐQT thường diễn ra vào ngày thứ sáu của tuần thứ tư của tháng hoặc 
bất cứ khi nào có vấn đề nảy sinh cần được thảo luận. Cuộc họp được thực hiện thông 
qua các phương tiện điện tử bằng máy tính kết nối internet, các tài liệu họp được Thư 
ký Công ty sao chép vào các đĩa CD gửi cho từng thành viên ít nhất 07 người trước 
ngày diễn ra cuộc họp. Các thành viên có lợi ích liên quan tới một vấn đề nào đó, 
ngoài việc không được thực hiện quyền biểu quyết đối với vấn đề đó còn không được 
nhận các tài liệu có liên quan, không dự họp khi HĐQT bàn về vấn đề đó. 
 Chế độ đãi ngộ đối với HĐQT, các Ủy ban trực thuộc và bộ máy điều 
hành 
Chế độ đãi ngộ của HĐQT do ĐHĐCĐ quyết định và bao gồm các khoản sau: 
lương; phụ cấp tham gia họp (khoản cố định hàng tháng và khoản trả riêng tại mỗi 
cuộc họp có tham gia, Chủ tịch HĐQT/ Ủy ban có mức trợ cấp cao hơn các thành viên 
khác khoảng 25%); thưởng được xác định dựa vào kết quả kinh doanh của công ty 
nhưng không quá một mức tối đa cho phép (mức tối đa năm 2012 là 1 triệu Baht/ 
người; mức tối đa năm 2013 là 3 triệu Baht/ người) (PTT 2014). Thông tin về chế độ 
đãi ngộ gồm các quy định, chính sách, định mức, con số được nhận cụ thể của từng 
thành viên đều phải công khai trong các báo cáo của công ty. 
HĐQT xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ đối với các thành viên bộ máy 
quản lý công ty dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả công việc do Ủy ban Bổ nhiệm 
thực hiện. 
 Kiểm soát nội bộ 
HĐQT xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn SSHE (Security – An ninh, Safety – 
An toàn, Health – Sức khỏe, and Environment - Môi trường) đối với hoạt động kiểm 
soát của Ủy ban Quản lý do GĐ điều hành đứng đầu, phối hợp với tiêu chuẩn quản lý 
SSHE tập đoàn (PTT Group Management Standard – PTTG SSHE MS) của Ủy ban 
Chính sách QSHE Tập đoàn (Quality – Chất lượng, Security – An ninh, Safety – An 
toàn, Health – Sức khỏe, and Environment - Môi trường). Những khuôn khổ chính 
sách và những đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ, quản lý rủi 
vi 
ro SSHE đối với tất cả các đơn vị kinh doanh của PTT, là một bộ phận đóng góp vào 
hiệu quả QTCT. 
Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm nhiều các đơn vị, phòng ban chức năng như Ủy 
ban Kiểm toán, phòng Kiểm toán nội bộ, phòng Quản trị rủi rophối hợp chặt chẽ với 
nhau và phối hợp với kiểm toán độc lập. Mỗi đơn vị có trách nhiệm, nhiệm vụ riêng 
nhưng đều hoạt động nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác ngăn ngừa 
rủi ro, đối phó với rủi ro có hiệu quả. Hàng năm, các đơn vị sẽ thực hiện tự đánh giá 
kết quả hoạt động và được đánh giá lại bởi HĐQT. 
 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 
HĐQT ý thức rất rõ về tầm quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin nhằm 
lưu giữ, đảm bảo an ninh thông tin, an ninh mạng. Do vậy, tập đoàn PTT với sự tham 
gia của các công ty con đã thành lập Công ty TNHH Giải pháp ICT (PTT ICT 
Solutions Co., Ltd –PTTICT) để hỗ trợ hoạt động công nghệ thông tin của các đơn vị 
thành viên. Công ty tạo điều kiện thuận lợi và được trang bị các thiết bị phục vụ tốt 
cho công việc của mình. 
Công ty đã thúc đẩy việc ứng dụng phần mềm ERP (Enterprise Resource 
Planning) và phần mềm SAP vào hoạt động quản lý doanh nghiệp của các công ty con. 
Hệ thống ERP là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (còn được gọi là hệ 
thống quản trị doanh nghiệp tổng thể) làm thay đổi cách thức vận hành mà các doanh 
nghiệp đã sử dụng từ nhiều thập kỷ trước. SAP là một hệ thống ERP như vậy, nó 
không chỉ giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cách thức mà còn giúp đạt được sự vượt 
trội trong việc vận hành. 
 Quản trị rủi ro 
PTT coi quản trị rủi ro là một yếu tố rất quan trọng trong tất cả các hoạt động và 
đối với tất cả các đơn vị thuộc tập đoàn. 
vi 
Hình 2: Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro của tập đoàn PTT 
Nguồn: PTT, 2013 
Quản trị rủi ro tại PTT là hoạt động của một bộ máy kết hợp được chia làm nhiều 
cấp độ gồm cấp độ doanh nghiệp (corporate level), cấp độ đơn vị kinh doanh (business 
unit level), cấp độ chức năng (functional level) 
 Cấp độ doanh nghiệp (corporate level) 
HĐQT (Board of Directors) phối hợp với Ủy ban Quản trị rủi ro doanh nghiệp 
(Enterprise Risk Management Committee) và Ủy ban Kiểm toán (Audit Committee) 
để quản lý Ủy ban Quản lý (PTT Management Committee – PTTMC), đồng thời 
PTTMC lại chịu trách nhiệm quản lý phòng Quản trị rủi ro và Kiểm soát nội bộ (Risk 
Management and Internal Contrl Committee – RMCC) 
vi 
 Cấp độ đơn vị kinh doanh (business unit level) 
Các phòng ban chức năng chuyên trách về từng mảng như nhân sự (HR), tài 
chính (Finance), Kế hoạch (Corporate Planning), thương mại (Trading), nghiên cứu và 
công nghệ (research and technology), trách nhiệm xã hội (CSR), an ninh – an toàn – 
sức khỏe – môi trường (QSHE), biến đổi khí hậu (climate change) chịu trách nhiệm 
trực tiếp với phòng Quản trị rủi ro và Kiểm soát nội bộ (RMCC). 
 Cấp độ chức năng (functional level) 
Các Phó Chủ tịch Ban GĐ điều hành (Executive Vice Presidents) và các Phó Chủ 
tịch khác (Vice Presidents) quản lý các đơn vị chức năng phòng ban, nhân viên cấp 
dưới (Division Managers/ Employee) của từng mảng như bộ phận đầu tư (Invesment), 
bộ phận tài chính (Finance), bộ phận bảo hiểm (Insurance), bộ phận thương mại 
(Trading), bộ phận SSHE, bộ phận trách nhiệm xã hội (CSR) 
Khuôn khổ quy định và quy trình Quản trị rủi ro của PTT phù hợp với các tiêu 
chuẩn quốc tế gồm các tiêu chuẩn của Ủy ban Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Ủy ban 
Treadway (the Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission 
- COSO), Quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management – ERM), nguyên 
tắc và hướng dẫn Quản trị rủi ro ISO 31000. 
Quy trình quản trị rủi ro được thiết kế cho từng khâu, từng bộ phận, từng bước 
của mỗi kế hoạch chiến lược, hoạt động. Hàng năm, PTT phân tích và đánh giá rủi ro 
để cập nhật hồ sơ rủi ro doanh nghiệp (Corporate Risk Profile) liên quan tới mục tiêu 
tổ chức và kế hoạch chiến lược kết hợp với các yếu tố như kỳ vọng của các bên liên 
quan, xu hướng kinh tế, tình hình chính trị - xã hội, vấn đề môi trường. 
Những rủi ro này được phân loại thành các nhóm như rủi ro chiến lược, rủi ro 
kinh doanh, rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính mà có thể có khả năng ảnh hưởng đến 
kết quả hoạt động của công ty, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, uy tín của PTT, 
hoặc cộng đồng và môi trường. Hồ sơ rủi ro doanh nghiệp ghi nhận cả những sự kiện 
bất thường có thể xảy ra trong năm. Từ hồ sơ quản trị rủi ro và các nguyên nhân rủi ro, 
nhân viên chịu trách nhiệm liên quan đến từng lĩnh vực rủi ro sẽ lập kế hoạch quản trị 
rủi ro và gửi lên cấp trên tương ứng như trong sơ đồ cơ cấu tổ chức. 
Kế hoạch kinh doanh liên tục (BCP) PTT đã phát triển Hệ thống Quản trị Kinh 
doanh liên tục (the Business Continuity Management - BCMS) dựa trên Các tiêu 
chuẩn Hệ thống Quản trị Kinh doanh liên tục của tập đoàn được xây dựng trên cơ sở 
vi 
tham khảo tiêu chuẩn ISO 22301. Hệ thống bao gồm các chức năng bảo vệ, phản ứng, 
quản lý và phục hồi. Quy trình hành động được chia thành 3 giai đoạn: ngăn chặn / 
chuẩn bị, ứng phó và phục hồi. Các đơn vị chức năng chịu trách nhiệm vận hành hệ 
thống dưới sự giám sát của phòng Quản trị rủi ro và phòng Kiểm toán nội bộ (RMCC), 
phòng QSHE (Quality – Chất lượng, Security – An ninh, Safety – An toàn, Health – 
Sức khỏe, Environment – Môi trường). Với hệ thống này, doanh nghiệp sẽ có khả 
năng đối phó với các rủi ro và phục hồi, đảm bảo đạt mục tiêu và không gây ảnh 
hưởng tới các bên liên quan. Quản trị rủi ro ở PTT là sự phối hợp của các biện pháp 
phòng ngừa, tinh thần sẵn sàng và ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong công 
ty. Để đối phó với những tình huống khẩn cấp, PTT xác định 04 cấp độ dựa vào mức 
độ tham gia của các đối tượng bên ngoài. 
 Một số thành tựu về công tác QTCT 
Trong thời gian qua, PTT luôn được ghi nhận bởi những nỗ lực thực hiện quản trị 
công ty tốt bằng cách giải thưởng trong và ngoài nước. PTT đứng thứ 9 về điểm QTTC 
trong đánh giá 529 công ty niêm yết của 5 quốc gia Đông Nam Á do Diễn đàn thị trường 
vốn Đông Nam Á thực hiện năm 2014. Tập đoàn đạt danh hiệu Doanh nghiệp xuất sắc 
về QTCT năm 2012 của Thái Lan, do IOD, SET và SEC tiến hành; Doanh nghiệp thực 
hiện trách nhiệm cộng đồng tốt nhất (2 năm liên tiếp 2011, 2012) do SET bình chọn; Hai 
giải thưởng về QTCT năm 2012 khu vực châu Á: Giải thưởng công ty có HĐQT xuất 
sắc (3 năm liên tiếp) và Giải thưởng QTCT tốt nhất khu vực châu Á (7 năm liên tiếp); 
Giải thưởng DN thực hiện QTCT tốt nhất ( 4 năm liên tiếp) và DN thực hiện trách 
nhiệm cộng đồng tốt nhất (2 năm liên tiếp) do Tạp chí FinanceAsia bình chọn. 
3. Đánh giá chung 
Kết quả đạt được: 
Quản trị công ty của các DNNN Thái Lan nói chung và QTCT tại Tập đoàn PTT 
Thái Lan đã đạt được những thành tựu đáng kể. 
Về mô hình quản trị công ty của các DNNN Thái Lan, đây là mô hình sở hữu kết 
hợp khi các DNNN chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ chủ quản cũng như Bộ Tài chính. 
Mô hình này có ưu điểm là kết hợp được sự hiểu biết chuyên môn của các Bộ chủ 
quản đồng thời vẫn đảm bảo có sự quản lý tập trung của SEPO thuộc Bộ Tài chính. Do 
đó, các DNNN Thái Lan được trực tiếp hướng dẫn thực hiện QTCT từ SEPO là cơ 
quan chuyên trách về QTCT. 
vi 
Về thực tiễn thực hiện QTCT tại Tập đoàn PTT, công ty đã thể hiện sự chuyên 
nghiệp trong việc triển khai các nội dung về QTCT, bao gồm việc đảm bảo quyền lợi 
của các cổ đông, các bên có quyền lợi liên quan, việc công bố thông tin cũng như hoạt 
động của HĐQT. Các nội dung này đều được nhấn mạnh và thực hiện khá bài bản tại 
công ty. Điều này thể hiện được sự thống nhất, quyết tâm từ cấp các cơ quan quản lý 
đối với DNNN, đến HĐQT và Ban điều hành của PTT.Đây cũng chính là những lý do 
dẫn đến PTT cũng như các DNNN Thái Lan niêm yết trên TTCK luôn thuộc nhóm 
những doanh nghiệp thực hiện QTCT tốt nhất trên toàn khu vực Đông Nam Á (ADB, 
2013). 
Một số điểm hạn chế 
 Đối với trường hợp của PTT, số lượng thành viên HĐQT từ các cơ quan 
quản lý Nhà nước khá lớn, điều này dẫn đến năng lực của HĐQT sẽ bị hạn chế cũng 
như tính khách quan, chính trực HĐQT có nguy cơ bị ảnh hưởng. Tính độc lập của các 
thành viên HĐQT (trường hợp PTT) cũng nên xem xét. Theo thông lệ đối với các 
DNNN thì thành viên độc lập cũng không nên xuất phát từ các cơ quan quản lý Nhà 
nước. Tuy vậy, PTT đều cho rằng, các quan chức này là thành viên HĐQT độc lập. 
 Các tiêu chuẩn lựa chọn HĐQT cần được công khai hơn 
 Việc kiểm toán PTT cũng như các DNNN niêm yết khác thông qua kiểm 
toán công chưa đảm bảo được tính tin cậy, khách quan của thông tin tài chính được 
kiểm táon 
 Cần quy định rõ hơn về quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà 
nước, đặc biệt là SEPO và Bộ Năng lượng trong quá trình ra quyết định của PTT. 
 Chưa rõ các chính sách để giải quyết xung đột lợi ích và cách thức biểu 
quyết tại SEPO cũng như tại các DNNN như PTT. 
4. Bài học rút ra đối với Việt Nam 
Việc thực hiện QTCT tốt tại các DNNN sau cổ phần hóa trước hết phải xuất phát 
từ ý thức hệ của Chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước về việc đảm bảo tính độc 
lập của các DNNN và quyết tâm thực hiện QTCT nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn khu 
vực và quốc tế- đây là điểm cốt lõi để tạo sự đột phá về QTCT. 
Về cấp doanh nghiệp, việc thực hiện QTCT bài bản, nhấn mạnh đến việc đảm 
bảo lợi ích của chủ sở hữu, các bên liên quan, việc công bố thông tin tốt và hoạt động 
hiệu quả của thành viên HĐQT . 
vi 
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐQT, các DNNN cũng cần có công bố rõ 
ràng hơn về tính độc lập của các thành viên, cơ chế biểu quyết ra quyết định đối với 
thành viên HĐQT đại diện cho vốn chủ sở hữu Nhà nước, cách thức giải quyết xung 
đột lợi ích giữa các bên liên quan khi phát sinh mâu thuẫn.
vii 
PHỤ LỤC 7: CÁC KẾT QUẢ CHẠY ĐỊNH LƯỢNG DỰA TRÊN SPSS 22.0 
Bảng 1: Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của các nội dung quản trị công 
ty ở hai nhóm công ty 
Levene's Test 
for Equality of 
Variances t-test for Equality of Means 
F Sig. t df 
Sig. (2-
tailed) 
Mean 
Difference 
Std. Error 
Difference 
95% Confidence 
Interval of the 
Difference 
Lower Upper 
C6.1 Equal variances assumed 12,085 ,001 -1,632 108 ,106 -,421 ,258 -,933 ,090 
Equal variances not 
assumed 
 -4,122 94,000 ,000 -,421 ,102 -,624 -,218 
C6.2 Equal variances assumed ,027 ,871 ,192 108 ,848 ,053 ,274 -,490 ,595 
Equal variances not assumed ,218 20,779 ,829 ,053 ,241 -,450 ,555 
C6.3 Equal variances assumed ,228 ,634 1,727 108 ,087 ,421 ,244 -,062 ,904 
Equal variances not assumed 1,782 19,147 ,091 ,421 ,236 -,073 ,915 
C6.4 Equal variances assumed ,063 ,802 -3,228 108 ,020 -,053 ,231 -,511 -,405 
Equal variances not assumed -2,225 18,523 ,025 -,053 ,234 -,544 -,438 
C6.5 Equal variances assumed 12,339 ,029 -1,857 103 ,066 -,389 ,209 -,804 ,026 
Equal variances not assumed -2,581 27,834 ,015 -,389 ,151 -,698 -,080 
C6.6 Equal variances assumed 6,750 ,011 -2,377 108 ,019 -,719 ,303 -1,319 -,120 
Equal variances not assumed -4,164 44,365 ,000 -,719 ,173 -1,067 -,371 
C6.7 Equal variances assumed ,690 ,408 ,000 103 1,000 ,000 ,279 -,554 ,554 
Equal variances not assumed ,000 19,298 1,000 ,000 ,273 -,572 ,572 
C6.8 Equal variances assumed 4,472 ,037 -1,193 103 ,235 -,333 ,279 -,887 ,221 
Equal variances not assumed -1,979 40,721 ,055 -,333 ,168 -,673 ,007 
 Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
Bảng 2: Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hiệu quả hoạt động 
QTCT ở hai nhóm công ty 
Independent Samples Test 
Levene's Test for 
Equality of Variances t-test for Equality of Means 
F Sig. t df 
Sig. (2-
tailed) 
Mean 
Difference 
Std. Error 
Difference 
95% Confidence 
Interval of the 
Difference 
Lower Upper 
C27 Equal variances 
assumed 
8,728 ,006 -1,294 103 ,199 -,342 ,264 -,866 -,182 
Equal variances 
not assumed 
 -1,834 14,033 ,038 -,342 ,187 -,742 -,058 
Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
vii 
Bảng 3: Kết quả thống kê độ tin cậy của nhóm các yếu tố bên ngoài 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha 
Based on 
Standardized 
Items 
N of Items 
.677 .677 4 
Item-Total Statistics 
 Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale Variance if 
Item Deleted 
Corrected Item-
Total Correlation 
Squared Multiple 
Correlation 
Cronbach's Alpha 
if Item Deleted 
THAUTOM 8.88 6.123 .434 .197 .628 
CANHTRANH 9.11 5.294 .531 .282 .561 
TTLD 9.07 5.471 .461 .218 .609 
PHAPLUAT 8.91 5.726 .414 .180 .641 
Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
Bảng 4: Kết quả thống kê độ tin cậy của nhóm các yếu tố bên trong 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha 
Based on 
Standardized 
Items 
N of Items 
.802 .805 7 
Item-Total Statistics 
 Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale Variance if 
Item Deleted 
Corrected Item-
Total Correlation 
Squared Multiple 
Correlation 
Cronbach's Alpha 
if Item Deleted 
QUYMO 24.47 12.783 .613 .404 .762 
TVDOCLAP 24.74 13.357 .448 .243 .792 
THAMGIA 24.58 12.553 .620 .419 .760 
DADANG 24.58 12.971 .574 .346 .769 
DAINGO 24.66 12.421 .602 .387 .763 
CODONG 24.74 13.724 .368 .179 .808 
DONBAYTC 24.46 13.540 .541 .302 .776 
Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
vii 
Bảng 5: Kết quả hồi quy đối với các yếu tố bên ngoài 
ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT (Mô hình 1) 
Model Summary 
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the 
Estimate 
Durbin-Watson 
1 .492a .242 .217 .891 1.901
a. Predictors: (Constant), THAUTOM, CANHTRANH, TTLD, PHAPLUAT 
b. b. Dependent Variable: HIEUQUA 
ANOVAa 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 
Regression 30.455 4 7.614 9.582 .000b 
Residual 95.353 120 .795 
Total 125.808 124 
a. Dependent Variable: HIEUQUA 
b. Predictors: (Constant), THAUTOM, CANHTRANH, TTLD, PHAPLUAT 
Coefficientsa 
Model Unstandardized Coefficients Standardized 
Coefficients 
t Sig. Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
(Constant) 1.237 .337 3.673 .000 
THAUTOM .288 .094 .272 3.072 .003 .803 1.245
CANHTRANH .100 .088 .107 1.140 .257 .718 1.392
TTLD .081 .082 .089 .991 .324 .782 1.279
PHAPLUAT .194 .081 .209 2.388 .019 .820 1.219
a. Dependent Variable: HIEUQUA 
b. Predictors: (Constant), THAUTOM, CANHTRANH, TTLD, PHAPLUAT 
Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
Bảng 6: Kết quả hồi quy đối với các yếu tố bên trong 
ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT (Mô hình 2) 
Model Summaryb 
Model R R Square Adjusted R Square 
Std. Error of the 
Estimate Durbin-Watson 
2 ,636a ,404 ,376 ,779 2,193 
a. Predictors: (Constant), QUYMO, TVDOCLAP, THAMGIA, DADANG, DAINGO, CODONG, DONBAYTC 
b. Dependent Variable: HIEUQUA 
ANOVAa 
Model Sum of Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
2 Regression 60,492 7 8,642 14,250 ,000b 
Residual 89,147 117 ,606 
Total 149,639 124 
a. Dependent Variable: HIEUQUA 
b. Predictors: (Constant), QUYMO, TVDOCLAP, THAMGIA, DADANG, DAINGO, CODONG, DONBAYTC 
vii 
Coefficientsa 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
2 (Constant) -,878 ,974 -,901 ,369 
QUYMO ,018 ,181 ,008 2,101 ,019 ,620 1,613 
TVDOCLAP ,314 ,242 ,101 1,901 ,095 ,677 1,478 
THAMGIA ,218 ,186 ,089 -1,171 ,244 ,705 1,419 
DADANG ,273 ,185 ,117 1,807 ,042 ,648 1,543 
DAINGO ,423 ,133 ,294 3,166 ,002 ,471 2,001 
CODONG -,193 ,108 -,155 -1,784 ,077 ,539 1,854 
DONBAYTC ,556 ,114 ,438 4,872 ,000 ,501 1,995 
a. Dependent Variable: HIEUQUA 
Nguồn: Tính toán dựa trên SPSS 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_quan_tri_cong_ty_trong_cac_doanh_nghiep_nha_nuoc_sau.pdf luan_an_quan_tri_cong_ty_trong_cac_doanh_nghiep_nha_nuoc_sau.pdf