Xâm nhập mặn và những tác động của xâm nhập mặn ngày càng rõ rệt đến
các hình thức sinh kế nói chung và sinh kế NTTS tại các tỉnh ven biển ĐBSH nói
riêng. Phát triển sinh kế bền vững trong NTTS tại các tỉnh ven biển ĐBSH thích
ứng xâm nhập mặn là điều cần thiết. Thông qua việc hệ thống các cơ sở lý luận về
sinh kế, sinh kế bền vững, sinh kế bền vững trong nuôi trồng thủy sản thích ứng
xâm nhập mặn kết hợp với các phương pháp nghiên cứu: điều tra hộ gia đình, thu
thập số liệu thứ cấp, phân tích, thống kê, mô tả về thực trạng sinh kế NTTS tại
các tỉnh ven biển ĐBSH, luận án đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu và phân tích thực trạng sinh kế NTTS tại
các tỉnh ven biển ĐBSH theo cách tiếp cận sinh kế bền vững gồm thực trạng tài sản
sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế. Trong đó, tài sản sinh kế gồm các
nguồn vốn tự nhiên, vật chất, con người, tài chính, xã hội tại các tỉnh ven biển
ĐBSH là cơ sở thuận lợi để phát triển NTTS. Tuy nhiên, lực lượng lao động chất
lượng cao tham gia hoạt động NTTS vẫn còn thiếu. Chiến lược sinh kế của các hộ
NTTS trong những năm vừa qua là tương đối phù hợp.
Thứ hai, về thực trạng và tác động của XNM đến hoạt động NTTS tại các
tỉnh ven biển ĐBSH. XNM đang diễn ra theo hướng nghiêm trọng hơn và có ảnh
hưởng rõ rệt hơn tới hoạt động NTTS tại các tỉnh ven biển ĐBSH. Đối với tài sản
sinh kế, XNM làm thay đổi diện tích mặt đất, mặt nước và nguồn nước NTTS; làm
hư hỏng trang thiết bị, thiệt hại về năng suất nuôi trồng; gây thiệt hại đến thu nhập
và tài chính của các hộ NTTS. Chiến lược sinh kế của các hộ NTTS cũng phải thay
đổi để thích ứng dẫn tới gia tăng chi phí sản xuất. Kết quả sinh kế do ảnh hưởng của
XNM cũng không thực sự đạt được như mong đợi.
244 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sinh kế bền vững trong nuôi trồng thủy sản các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng thích ứng xâm nhập mặn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh
Kim
Sơn
Kim
Trung
Xóm 5
Hoàng Văn
Dương
NTTS 42 Nam 0/12
411
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Kim
Trung
Xóm 5
Nguyễn Đình
Cẩm
NTTS 56 Nam 7/10
412
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Cồn
Thoi
Xóm 8A Đỗ Văn Hà NTTS 40 Nam 10/12
413
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Kim
Tân
Xóm 2
Nguyễn Thị
Huệ
NTTS 58 Nữ 0/10
414
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Kim
Tân
Xóm 2
Vũ Mạnh
Hùng
0162917
5005
NTTS 58 Nam 7/10
415
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Kim
Mỹ
Mỹ Hóa Trần Thị Hòa NTTS 32 Nữ 12/12
416
Ninh
Bình
Kim
Sơn
Kim
Mỹ
Mỹ Hóa
Nguyễn Văn
Hậu
NTTS 58 Nam 7/10
Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Bảng 1. Độ tuổi trung bình, tỉ lệ giới tính của những người được phỏng vấn
STT Tỉnh/ thành phố Số lượng (người) Tuổi trung bình
Giới tính
Nam Nữ
1 Hải Phòng 63 48,4 39 24
2 Thái Bình 96 50,2 55 41
3 Nam Định 111 46,8 85 26
4 Ninh Bình 146 48,0 77 69
5 Toàn vùng 416 48,3 256 160
Tỉ lệ giới tính 61,54% 38,46%
Bảng 2. Trình độ học vấn của những người được phỏng vấn
STT
Tỉnh/
thành phố
Số lượng
(người)
Trình độ học vấn
Không
biết chữ
Cấp 1
Cấp
2
Cấp
3
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
1 Hải Phòng 63 0 16 23 24 0 0 0
2 Thái Bình 96 2 8 51 30 1 1 3
3 Nam Định 111 0 24 56 31 0 0 0
4 Ninh Bình 146 5 52 69 18 1 1 0
5 Toàn vùng 416 7 100 199 103 2 2 3
Tỉ lệ 1,68% 24,04%
47,84
%
24,76
%
0,48% 0,48%
0,72
%
Bảng 3a. Nhận thức về rủi ro của xâm nhập mặn đối với nuôi trồng thủy sản
STT
Mức độ nhận thức
Biểu hiện
1 2 3 4 5 6 7
Số người
đánh giá > =4
1 Mất đất nuôi trồng thủy sản 323 58 15 15 2 2 1 20 4,81%
2 Giảm năng suất nuôi trồng thủy sản 3 10 21 70 113 143 56 382 91,83%
3
Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản bị
phá hủy
67 82 97 82 49 33 6 170 40,87%
4 Suy giảm chất lượng nguồn nước 9 18 32 55 106 107 89 357 85,82%
5
Suy giảm chất lượng nguồn thức ăn
nuôi trồng thủy sản
78 74 90 87 51 28 8 174 41,83%
6
Thay đổi thời gian, mùa vụ nuôi trồng
thủy sản
104 88 71 62 52 28 11 153 36,78%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1-Hoàn toàn không ảnh hưởng; 7-Ảnh hưởng rất nghiêm trọng)
Bảng 3b. Điểm trung bình nhận thức về rủi ro của xâm nhập mặn đối với NTTS
STT Tỉnh
Số
lượng
Mất đất
nuôi
trồng
thủy sản
Giảm
năng
suất nuôi
trồng
thủy sản
Cơ sở hạ
tầng
nuôi
trồng
thủy sản
bị phá
hủy
Suy giảm
chất
lượng
nguồn
nước
Suy giảm
chất
lượng
nguồn
thức ăn
nuôi
trồng
thủy sản
Thay đổi
thời
gian,
mùa vụ
nuôi
trồng
thủy sản
1 Hải Phòng 63 1,35 4,44 3,44 4,25 3,63 3,46
2 Thái Bình 96 1,58 4,84 3,09 4,65 3,35 2,90
3 Nam Định 111 1,39 5,56 3,62 5,60 2,81 2,60
4 Ninh Bình 146 1,25 5,61 2,87 5,62 3,15 3,16
Điểm trung bình 1,39 5,11 3,26 5,03 3,24 3,03
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1-Hoàn toàn không ảnh hưởng; 7-Ảnh hưởng rất nghiêm trọng)
Bảng 4a. Niềm tin về xâm nhập mặn của người dân tại các tỉnh ven biển ĐBSH
STT Mức độ tin tưởng 1 2 3 4 5 6 7
Số người tin tưởng
mức độ >=4
1
Tin rằng xâm nhập mặn đang thực
sự diễn ra tại địa phương
3 4 6 33 110 134 126 403 96,88%
2
Tin rằng nuôi trồng thủy sản đang
bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn
1 5 6 37 101 153 113 404 97,12%
3
Tin rằng tài chính (thu nhập) của
gia đình đang bị ảnh hưởng do xâm
nhập mặn
2 11 22 53 98 106 124 381 91,59%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó:1-Hoàn toàn không tin tưởng; 7-Hoàn toàn tin tưởng)
Bảng 4b. Điểm trung bình niềm tin về xâm nhập mặn
Tỉnh Số lượng
Tin rằng xâm nhập
mặn đang thực sự
diễn ra tại địa
phương
Tin rằng NTTS
đang bị ảnh hưởng
bởi xâm nhập mặn
Tin rằng tài chính
(thu nhập) của gia
đình đang bị ảnh
hưởng do xâm
nhập mặn
1 Hải Phòng 63 5,87 5,44 5,57
2 Thái Bình 96 5,38 5,55 4,97
3 Nam Định 111 5,95 5,75 5,51
4 Ninh Bình 146 5,83 6,01 5,86
Điểm trung bình 5,76 5,69 5,48
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó:1-Hoàn toàn không tin tưởng; 7-Hoàn toàn tin tưởng)
Bảng 5a. Nhận định không thích ứng với xâm nhập mặn
STT
Mức độ
Nhận định
1 2 3 4 5 6 7
Số người nhận
định >=4
1
Không cần thiết phải thay
đổi phương thức NTTS
để thích ứng với xâm
nhập mặn vì không hiệu
quả
76 100 72 74 43 32 19 168 40,38%
2
Khó thay đổi vì khó khăn
trong dự báo thiên tai và
thời tiết thất thường
44 49 70 85 85 59 24 253 60,82%
3
Thiếu các kiến thức,
thông tin để tiến hành
thay đổi
15 44 62 56 105 95 39 295 70,91%
4
Thiếu nguồn lực vật chất,
tài chính để thực hiện
7 26 30 68 82 97 106 353 84,86%
5
Một số chính sách của
nhà nước làm hạn chế
việc chuyển đổi giống,
mùa vụ
215 47 46 56 26 14 12 108 25,96%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó:1-Hoàn toàn không đồng ý; 7-Hoàn toàn đồng ý)
Bảng 5b. Điểm trung bình nhận định không thích ứng với xâm nhập mặn
STT
Tỉnh/
thành phố
Số
lượng
Không cần
thiết phải
thay đổi
phương
thức NTTS
để thích
ứng xâm
nhập mặn
vì không
hiệu quả
Khó thay
đổi vì khó
khăn trong
dự báo
thiên tai và
thời tiết
thất thường
Thiếu các
kiến thức,
thông tin để
tiến hành
thay đổi
Thiếu
nguồn lực
vật chất, tài
chính để
thực hiện
Một số
chính sách
của nhà
nước làm
hạn chế việc
chuyển đổi
giống, mùa
vụ
1 Hải Phòng 63 3,40 4,17 4,65 4,98 3,54
2 Thái Bình 96 2,90 3,61 4,64 4,78 1,93
3 Nam Định 111 3,30 4,09 4,56 5,11 2,25
4 Ninh Bình 146 3,22 3,94 4,36 5,58 2,13
Điểm trung bình 3,20 3,95 4,55 5,11 2,46
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó:1-Hoàn toàn không đồng ý; 7-Hoàn toàn đồng ý)
Bảng 6a. Đánh giá về mức hiệu quả các hoạt động thích ứng mà địa phương
đang áp dụng
STT
Mức độ hiệu quả
Hoạt động
1 2 3 4 5 6 7
Số người
đánh giá >=4
1
Sử dụng các nguồn giống loài tăng
khả năng thích nghi với môi trường
73 87 80 69 63 40 4 176 42,31%
2
Sử dụng các loại giống năng suất
cao, có khả năng kháng bệnh tốt
55 67 93 75 73 38 15 201 48,32%
3
Tuyên truyền những chính sách bảo
vệ tài nguyên thủy hải sản
27 40 83 110 91 51 14 266 63,94%
4
Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới
giúp thủy hải sản nuôi trồng thích
nghi với xâm nhập mặn
41 85 89 97 73 21 10 201 48,32%
5
Cải tạo lòng hồ, gia cố bờ bao, xây
đê bao
14 23 54 52 90 135 48 325 78,13%
6
Chuyển đổi nghề nghiệp (sang
trồng trọt hoặc phi nông nghiệp)
119 107 94 54 34 5 3 96 23,08%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có hiệu quả, 7 – Hoàn toàn có hiệu quả)
Bảng 6b. Điểm trung bình mức hiệu quả các hoạt động thích ứng mà địa phương
đang áp dụng
STT
Tỉnh/
Thành phố
Số lượng
Sử dụng
các
nguồn
giống
loài tăng
khả
năng
thích
nghi với
môi
trường
Sử dụng
các loại
giống
năng
suất cao,
có khả
năng
kháng
bệnh tốt
Tuyên
truyền
những
chính
sách bảo
vệ tài
nguyên
thủy hải
sản
Áp dụng
các giải
pháp kỹ
thuật
mới giúp
thủy hải
sản nuôi
trồng
thích
nghi với
xâm
nhập
mận
Cải tạo
lòng hồ,
gia cố bờ
bao, xây
đê bao
Chuyển
đổi nghề
nghiệp
(sang
trồng
trọt hoặc
phi nông
nghiệp)
1 Hải Phòng 63 2,92 3,24 4,11 3,63 4,68 2,14
2 Thái Bình 96 3,26 3,66 3,97 3,30 5,47 2,17
3 Nam Định 111 3,90 4,16 4,14 3,65 4,99 2,80
4 Ninh Bình 146 2,85 3,08 3,80 3,26 4,47 2,73
Điểm trung bình 3,23 3,53 4,01 3,46 4,90 2,46
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có hiệu quả, 7 – Hoàn toàn có hiệu quả)
Bảng 7a. Khả năng của hộ gia đình trong việc thực hiện các hoạt động
thích ứng
STT
Khả năng thực hiện
Hoạt động
1 2 3 4 5 6 7
Số người
đánh giá >=4
1
Sử dụng các nguồn giống loài tăng
khả năng thích nghi với môi trường
39 70 91 67 69 58 22 216 51,92%
2
Sử dụng các loại giống năng suất
cao, có khả năng kháng bệnh tốt
36 59 78 65 79 57 42 243 58,41%
3
Tuyên truyền những chính sách bảo
vệ tài nguyên thủy hải sản
39 41 73 128 88 37 10 263 63,22%
4
Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới
giúp thủy hải sản nuôi trồng thích
nghi với xâm nhập mặn
51 68 91 92 58 42 14 206 49,52%
5
Cải tạo lòng hồ, gia cố bờ bao, xây
đê bao
12 25 74 74 106 94 31 305 73,32%
6
Chuyển đổi nghề nghiệp (sang trồng
trọt hoặc phi nông nghiệp)
146 98 79 57 26 8 2 93 22,36%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có khả năng áp dụng, 7 – Hoàn toàn có khả
năng áp dụng)
Bảng 7b. Điểm trung bình Khả năng của hộ gia đình trong việc thực hiện các
hoạt động thích ứng
STT
Tỉnh/
thành phố
Số
lượng
Sử dụng
các
nguồn
giống
loài tăng
khả năng
thích
nghi với
môi
trường
Sử dụng
các loại
giống
năng
suất cao,
có khả
năng
kháng
bệnh tốt
Tuyên
truyền
những
chính
sách bảo
vệ tài
nguyên
thủy hải
sản
Áp dụng
các giải
pháp kỹ
thuật
mới giúp
thủy hải
sản nuôi
trồng
thích
nghi với
xâm
nhập
mặn
Cải tạo
lòng hồ,
gia cố bờ
bao, xây
đê bao
Chuyển
đổi nghề
nghiệp
(sang
trồng
trọt hoặc
phi nông
nghiệp)
1 Hải Phòng 63 3,24 3,37 3,68 2,92 3,49 2,27
2 Thái Bình 96 3,56 3,54 3,94 3,52 4,98 2,32
3 Nam Định 111 4,31 4,87 3,63 3,83 4,71 2,48
4 Ninh Bình 146 3,72 4,01 3,91 3,57 4,59 2,45
Điểm trung bình 3,71 3,95 3,79 3,46 4,44 2,38
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có khả năng áp dụng, 7 – Hoàn toàn có khả
năng áp dụng)
Bảng 8a. Mức độ khuyến khích của chính sách, cơ chế đối với các hoạt động
thích nghi
STT
Mức độ khuyến khích
Hoạt động
1 2 3 4 5 6 7
Số người
đánh giá >= 4
1
Sử dụng các nguồn giống loài tăng
khả năng thích nghi với môi trường
38 66 99 79 63 45 26 213 51,20%
2
Sử dụng các loại giống năng suất
cao, có khả năng kháng bệnh tốt
27 61 92 90 71 51 24 236 56,73%
3
Tuyên truyền những chính sách bảo
vệ tài nguyên thủy hải sản
21 30 55 90 116 80 24 310 74,52%
4
Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới
giúp thủy hải sản nuôi trồng thích
nghi với xâm nhập mặn
24 69 93 90 76 46 18 230 55,29%
5
Cải tạo lòng hồ, gia cố bờ bao, xây
đê bao
33 27 49 47 90 116 54 307 73,80%
6
Chuyển đổi nghề nghiệp (sang trồng
trọt hoặc phi nông nghiệp)
81 107 98 66 37 19 8 130 31,25%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Khuyến khích ở mức độ rất thấp, 7 – Hoàn toàn khuyến khích)
Bảng 8b. Điểm trung bình mức độ khuyến khích của chính sách, cơ chế đối với các
hoạt động thích nghi
STT
Tỉnh/
thành phố
Số lượng
Sử dụng
các nguồn
giống loài
tăng khả
năng
thích nghi
với môi
trường
Sử dụng
các loại
giống
năng
suất cao,
có khả
năng
kháng
bệnh tốt
Tuyên
truyền
những
chính
sách bảo
vệ tài
nguyên
thủy hải
sản
Áp dụng
các giải
pháp kỹ
thuật mới
giúp thủy
hải sản
nuôi
trồng
thích
nghi với
xâm nhập
mặn
Cải
tạo
lòng
hồ,
gia cố
bờ
bao,
xây
đê
bao
Chuyển
đổi nghề
nghiệp
(sang
trồng trọt
hoặc phi
nông
nghiệp)
1 Hải Phòng 63 3,94 3,78 4,00 3,24 4,89 2,29
2 Thái Bình 96 3,34 3,66 4,70 3,90 4,95 2,68
3 Nam Định 111 4,49 4,78 4,40 4,27 4,99 3,84
4 Ninh Bình 146 3,31 3,38 4,40 3,64 4,17 2,61
Điểm trung bình 3,77 3,90 4,37 3,76 4,75 2,85
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Khuyến khích ở mức độ rất thấp, 7 – Hoàn toàn khuyến khích)
Bảng 9a. Ý định thích ứng của hộ gia đình với xâm nhập mặn
STT
Ý định thích ứng
Hoạt động
1 2 3 4 5 6 7
Số người
đánh giá
>=4
1
Sử dụng các nguồn giống loài tăng khả
năng thích nghi với môi trường
23 45 41 59 74 87 87 307 73,80%
2
Sử dụng các loại giống năng suất cao,
có khả năng kháng bệnh tốt
13 29 37 58 101 86 92 337 81,01%
3
Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới
giúp thủy hải sản nuôi trồng thích nghi
với xâm nhập mặn
16 31 55 76 90 99 49 314 75,48%
4
Cải tạo lòng hồ, gia cố bờ bao, xây đê
bao
17 22 33 67 83 98 96 344 82,69%
5
Chuyển đổi nghề nghiệp (sang trồng
trọt hoặc phi nông nghiệp)
160 75 64 45 40 16 16 117 28,13%
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có ý định, 7 – Hoàn toàn có ý định)
Bảng 9b. Điểm trung bình ý thực hiện các hoạt động thích ứng với xâm nhập mặn
STT
Tỉnh/
thành phố
Số lượng
Sử dụng
các nguồn
giống loài
tăng khả
năng
thích nghi
với môi
trường
Sử dụng
các loại
giống
năng
suất cao,
có khả
năng
kháng
bệnh tốt
Tuyên
truyền
những
chính
sách bảo
vệ tài
nguyên
thủy hải
sản
Áp dụng
các giải
pháp kỹ
thuật mới
giúp thủy
hải sản
nuôi
trồng
thích
nghi với
xâm nhập
mặn
Cải
tạo
lòng
hồ,
gia cố
bờ
bao,
xây
đê
bao
Chuyển
đổi nghề
nghiệp
(sang
trồng trọt
hoặc phi
nông
nghiệp)
1 Hải Phòng 63 3,32 4,79 4,32 4,63 5,08 2,83
2 Thái Bình 96 4,86 4,80 4,30 4,65 4,96 2,47
3 Nam Định 111 5,32 5,50 4,08 5,05 5,10 2,82
4 Ninh Bình 146 4,84 4,83 4,07 4,35 5,08 2,48
Điểm trung bình 4,58 4,98 4,19 4,67 5,05 2,65
(Thang đo từ 1 đến 7 trong đó: 1- Hoàn toàn không có ý định, 7 – Hoàn toàn có ý định)
Phụ lục 4. Kịch bản nước biển dâng và nguy cơ ngập với các tỉnh
A. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Thái Bình
Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
Hình 1. Bản đồ nguy cơ ngập ứng mực nước dâng 100 cm, tỉnh Thái Bình
Bảng 1.Nguy cơ ngập đối với tỉnh Thái Bình
Quận/ huyện
Diện tích
(ha)
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước
biển dâng
50 cm
60
cm
70
cm
80
cm
90
cm
100 cm
TP. Thái Bình 20652 57,41 59,55 61,60 63,56 65,45 67,32
Hưng Hà 21088 0,73 1,86 2,68 3,93 6,25 10,45
Kiến Xương 21750 57,45 63,67 69,17 73,98 78,20 81,78
Quỳnh Phụ 21061 6,08 9,44 13,92 20,06 27,15 36,14
Vũ Thư 26756 21,08 24,79 29,03 33,14 37,62 42,59
Đông Hưng 22313 5,37 7,00 9,63 14,23 21,82 32,47
Tiền Hải 4351 67,47 72,33 76,28 79,36 81,90 83,95
Thái Thuỵ 20162 22,29 29,46 36,80 44,52 52,27 59,46
Tỉnh 158131 27,00 31,20 35,40 39,90 45,10 50,90
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
B. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Nam Định
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
Hình 2. Bản đồ nguy cơ ngập ứng mực nước dâng 100 cm,tỉnh Nam Định
Bảng 2. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Nam Định
Quận/ huyện
Diện
tích
(ha)
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng
50 cm 60 cm 70 cm 80 cm 90 cm 100 cm
Hải Hậu 22943 19,37 30,85 42,01 50,23 58,64 65,77
Nghĩa Hưng 22030 32,85 40,08 46,92 54,97 62,71 68,95
Giao Thủy 19747 24,53 34,46 43,34 52,08 58,09 64,53
Trực Ninh 14459 2,30 6,00 12,52 26,13 43,33 56,17
Xuân Trường 11638 6,97 11,49 15,69 30,50 39,29 50,60
Nam Trực 16502 2,59 3,79 7,15 15,48 24,79 35,44
Ý Yên 24596 3,30 5,44 7,42 9,65 12,98 17,07
TP. Nam Định 4632 0,00 0,00 0,00 0,56 1,27 1,40
Vụ Bản 15399 0,54 0,64 0,73 2,17 6,80 12,98
Mỹ Lộc 7448 0,42 0,89 0,92 1,95 3,76 6,21
Tỉnh 159394 12,16 17,16 22,45 29,29 36,55 43,67
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
C. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Ninh Bình
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
Hình 3. Bản đồ nguy cơ ngập ứng mực nước dâng 100 cm, tỉnh Ninh Bình
Bảng 3. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Ninh Bình
Quận huyện
Diện
tích (ha)
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng
50 cm 60 cm 70 cm 80 cm 90 cm 100 cm
TP. Ninh Bình 4711 1,57 2,27 4,15 6,64 11,28 16,22
Yên Mô 15015 3,50 6,20 10,88 16,37 24,25 32,75
Gia Viễn 17870 0,94 1,39 1,97 2,80 3,94 5,38
TP. Tam Điệp 10509 1,78 2,98 4,12 5,34 6,76 7,90
Yên Khánh 14308 2,94 8,03 16,06 25,42 33,71 41,26
Nho Quan 45282 0,00 0,01 0,02 0,12 0,27 0,44
Tỉnh 134700 6,47 8,95 11,66 14,64 17,89 21,12
TP. Ninh Bình 4711 1,57 2,27 4,15 6,64 11,28 16,22
Yên Mô 15015 3,50 6,20 10,88 16,37 24,25 32,75
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
D. Nguy cơ ngập đối với thành phố Hải Phòng
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
Hình 4. Bản đồ nguy cơ ngập ứng mực nước dâng 100 cm, thành phố Hải Phòng
Bảng 4. Nguy cơ ngập đối với thành phố Hải Phòng
Quận/ Huyện
Diện tích
(ha)
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng
50 cm 60 cm 70 cm 80 cm 90 cm 100 cm
Q. Đồ Sơn 2928 2,71 5,31 10,67 17,17 22,90 27,74
Kiến Thụy 16430 5,35 8,89 15,53 26,07 40,04 53,49
Kiến An 2932 4,62 7,08 10,97 16,45 23,99 32,18
Hải An 8268 1,10 1,31 1,84 3,64 7,49 10,86
Ngô Quyền 1141 3,82 3,99 4,21 4,60 5,01 5,41
Lê Chân 1190 3,15 3,82 4,98 6,30 9,17 11,30
Hồng Bàng 1631 4,01 4,61 5,75 7,32 9,48 11,59
Cát Hải 34500 2,63 2,83 3,04 3,24 3,41 3,59
Vĩnh Bảo 18685 1,44 3,87 7,25 11,24 17,19 26,86
An Lão 11613 4,94 7,91 12,11 18,12 27,79 38,61
An Dương 10257 5,08 6,85 9,56 13,78 18,97 23,78
Tiên Lãng 18233 1,30 2,36 4,62 9,53 18,68 30,32
Thuỷ Nguyên 26051 7,81 10,54 14,31 19,71 25,55 30,95
Thành Phố 154052 3,81 5,58 8,37 12,61 18,51 25,06
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
E. Nguy cơ ngập vì nước biển dâng do biến đổi khí hậu
đối với các tỉnh đồng bằng và ven biển
Bảng 5. Nguy cơ ngập đối với các tỉnh đồng bằng và ven biển
Tỉnh/ TP
Diện tích
(ha)
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng
50 cm 60 cm 70 cm 80 cm 90 cm 100 cm
Quảng Ninh 967655 0,94 1,23 1,44 1,59 1,75 1,94
Khu vực đồng bằng sông Hồng
Hải Phòng 154.052 3,81 5,58 8,37 12,61 18,51 25,06
Thái Bình 158.131 9,26 13,66 18,96 25,06 31,53 38,22
Nam Định 159.394 12,16 17,16 22,45 29,29 36,55 43,67
Ninh Bình 134.700 6,47 8,95 11,66 14,64 17,89 21,12
Toàn ĐBSH 1.492.739 3,26 4,66 6,32 8,40 10,77 13,20
Từ Thanh Hóa đến Bình Thuận
Toàn vùng 9554819 0,75 0,91 1,05 1,21 1,37 1,53
Tp. Hồ Chí Minh 209962 11,53 12,71 12,90 15,21 16,58 17,15
Bà Rịa-Vũng Tàu 190223 1,99 2,40 2,88 3,41 4,08 4,84
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Long An 449100 0,61 1,36 2,85 7,12 12,89 27,21
Tiền Giang 251061 3,79 6,71 12,58 25,23 37,57 47,80
Bến Tre 239481 6,74 10,19 15,11 21,46 27,83 35,11
Trà Vinh 235826 2,29 4,95 11,51 22,22 32,79 43,88
Vĩnh Long 152573 1,31 2,02 3,66 8,28 18,34 32,03
Đồng Tháp 337860 0,36 0,69 0,96 1,28 1,94 4,64
An Giang 342400 0,08 0,16 0,29 0,49 0,90 1,82
Kiên Giang 634878 36,82 48,85 75,68 66,16 71,69 75,68
Cần Thơ 143896 0,99 2,88 9,97 26,69 44,89 55,82
Hậu Giang 162170 18,83 29,37 38,50 45,88 53,21 60,85
Sóc Trăng 331188 11,32 14,97 20,25 26,91 33,13 55,41
Bạc Liêu 266901 20,08 27,78 36,84 46,31 54,38 61,87
Cà Mau 522119 40,318,47 48,05 56,81 64,42 73,58 79,62
Toàn ĐBSCL 3969550 4,48 8,58 14,7 21,0 28,2 38,9
(Nguồn: Kịch bản BĐKH, Bộ TN và MT, 2020)
Phụ lục 5. Quan điểm của các tỉnh ven biển ĐBSH về phát triển thủy sản
STT Tỉnh Quan điểm Mục tiêu Định hướng
1 Hải
Phòng
- Quy hoạch phát triển kinh
tế thủy sản phải phù hợp
với Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Quy
hoạch tổng thể phát triển
ngành nông nghiệp thành
phố và Quy hoạch tổng thể
phát triển thủy sản đến năm
2020, định hướng 2030 của
cả nước; phát triển ngành
thủy sản thành một ngành
sản xuất hàng hóa lớn với
khả năng cạnh tranh cao,
góp phần xây dựng Hải
Phòng là trọng điểm phát
triển kinh tế biển của cả
nước.
- Quy hoạch phát triển kinh
tế thủy sản thành phố trên
cơ sở khai thác, sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế của thành phố; tranh
thủ tối đa sự hỗ trợ đầu tư
của Trung ương và thu hút
các nguồn vốn đầu tư của
xã hội, tiếp tục thực hiện
tái cơ cấu ngành thủy sản
đến năm 2020 theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng,
phát triển bền vững và hiện
đại hóa nghề cá; xây dựng
Hải Phòng trở thành Trung
tâm nghề cá lớn gắn với
ngư trường trọng điểm
Vịnh Bắc Bộ.
- Quy hoạch phát triển kinh
tế thủy sản thành phố trong
mối quan hệ hài hoà lợi ích
với các ngành kinh tế khác
và phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương liên
quan; thích ứng với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường và nguồn lợi thủy
sản gắn với bảo vệ an ninh
quốc phòng và chủ quyền
biển đảo.
- Bố trí, định vị phát triển
và chuyển đổi cơ cấu kinh
- Ngành thủy sản cơ bản
được công nghiệp hóa vào
năm 2025 hiện đại hóa vào
năm 2030; phát triển đồng
bộ các lĩnh vực sản xuất;
Khai thác có hiệu quả vùng
biển xa bờ; hình thành các
vùng nuôi thâm canh tập
trung, tổ chức nuôi biển với
số lượng lồng bè, giàn nuôi
nhuyễn thể phù hợp, áp
dụng công nghệ tiên tiến;
gắn kết chặt chẽ các cơ sở
chế biến với vùng sản xuất
nguyên liệu; ưu tiên đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng và
dịch vụ, hậu cần đồng bộ
trên biển, hải đảo; đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học
công nghệ, đào tạo nghề
thủy sản, hướng tới xây
dựng Trường Đại học Thủy
sản tại Hải Phòng.
- Mục tiêu cụ thể đến năm
2020: Giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đạt 80
triệu USD, tốc độ tăng bình
quân 5 - 6%/năm. Tổng sản
lượng thủy sản đạt 130 -
140 nghìn tấn; trong đó,
nuôi trồng thủy sản chiếm
59%. Tổng giá trị sản xuất
thủy sản đạt 4.940 tỉ đồng,
bình quân tăng trưởng 5,0 -
5,2%/năm (2014 - 2020);
trong đó nuôi trồng thủy
sản tăng 5 - 6%/năm; Hoàn
thành quy hoạch xây dựng
Trung tâm nghề cá lớn của
cả nước tại thành phố Hải
Phòng.
- Mục tiêu cụ thể đến năm
2025: Giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 100 triệu
USD, bình quân tăng
trưởng từ 4,2 - 4,5%/năm
(giai đoạn 2020 - 2025).
Tổng sản lượng thủy sản
đạt 147 - 157 nghìn tấn;
trong đó, nuôi trồng thủy
sản chiếm 63%. Tổng giá
- Định hướng đến năm
2030: Giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 122 triệu
USD, bình quân tăng
trưởng từ 4,0 - 4,5%/năm
(giai đoạn 2025 - 2030).
Tổng sản lượng thủy sản
đạt 160 - 170 nghìn tấn;
trong đó, nuôi trồng thủy
sản chiếm 64%. Tổng giá
trị sản xuất thủy sản đạt
7.505 tỉ đồng. Bình quân
tăng trưởng 4,05%/năm
(2025 - 2030). Trong đó,
nuôi trồng thủy sản tăng
4,12%/năm.
- Đến năm 2020, diện tích
nuôi trồng thủy sản: 11.640
ha; đến năm 2025, diện tích
nuôi trồng khoảng 11.790
ha; tổng số bè nuôi trồng
thủy sản 152 bè/2.432
ô lồng và 18 bè dịch vụ;
giàn bè nuôi nhuyễn thể 80
bè/80.000 m2; giữ ổn định
đến năm 2030; Diện tích
nuôi nước mặn: 1.590 ha,
nuôi nước lợ: 4.700 ha và
nuôi nước ngọt: 5.350 ha;
giai đoạn 2025-2030 diện
tích nuôi nước mặn: 2.090
ha, nuôi nước lợ: 4.400 ha
và nuôi nước ngọt: 5.300
ha. Sản lượng đạt 81.450
tấn; trong đó sản lượng nuôi
nước mặn 23.780 tấn, nước
lợ đạt 25.400 tấn, nước ngọt
đạt 32.270 tấn.
- Đến năm 2025, diện tích
nuôi thâm canh: 2.920 ha
chiếm 24,77%, nuôi bán
thâm canh: 4.350 ha chiếm
36,90%, diện tích nuôi
quảng canh cải tiến: 4.520
ha chiếm 38,34% tổng diện
tích nuôi trồng. Sản lượng
đạt 98.990 tấn; trong đó sản
lượng nuôi nước mặn
36.720 tấn, nước lợ đạt
27.200 tấn, nước ngọt đạt
35.070 tấn.
tế nội bộ ngành thủy sản
theo hướng sản xuất hàng
hóa với trình độ kỹ thuật và
công nghệ ngày càng cao,
gắn với xây dựng nông
thôn mới; giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập và
đời sống của nhân dân.
trị sản xuất thủy sản đạt
6.155 tỉ đồng, bình quân
tăng trưởng 4,5%/năm
(2020 - 2025). Trong đó,
nuôi trồng thủy sản tăng
4,8%/năm. Hoàn thành xây
dựng cơ sở hạ tầng cơ bản
và cảng cá động lực thuộc
Trung tâm nghề cá lớn của
cả nước tại thành phố Hải
Phòng.
- Định hướng năm 2030,
diện tích nuôi thâm canh:
3.220 ha chiếm 27,31% và
diện tích nuôi bán thâm
canh: 4.250 ha chiếm
36,05% tổng diện tích nuôi
trồng. Sản lượng đạt
108.000 tấn; trong đó sản
lượng nuôi nước mặn
41.090 tấn, nước lợ đạt
29.100 tấn, nước ngọt đạt
37.810 tấn.
2 Nam
Định
- Phát triển sản xuất thuỷ
sản giai đoạn 2010-2020 và
tầm nhìn 2030 phải gắn với
xây dựng nông thôn mới,
phù hợp với điều kiện từng
vùng, từng lĩnh vực để sử
dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội.
- Phát triển nông nghiệp
hàng hoá, chất lượng cao,
bền vững, chủ động giải
quyết các vấn đề thiết thực
về đời sống và đáp ứng nhu
cầu của nông dân và nông
thôn trong đó chú trọng tạo
điều kiện cho các xã khó
khăn, hộ nghèo tổ chức sản
xuất vươn lên thoát nghèo.
- Ưu tiên ứng dụng khoa
học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ sinh học vào sản
xuất nông nghiệp để nâng
cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp trong điều kiện đất
nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp. Đầu tư xây dựng
khu sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao,
nâng cao chất lượng nông
sản, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm.
- Phát huy lợi thế các tiểu
vùng sinh thái (vùng đồng
bằng ven sông, vùng ven
biển, vùng đô thị) để hình
- Tốc độ tăng trưởng bình
quân giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp, thủy sản,
muối thời kỳ 2011-2020 đạt
3,7%; trong đó ngành nông
nghiệp đạt 3,0% (trồng trọt
1,3%; chăn nuôi 5,2%; dịch
vụ 4,0%), ngành thủy sản
đạt 6,5%; muối giảm
0,5%/năm. Giai đoạn 2011-
2015 đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 3,5%; trong đó
ngành nông nghiệp 2,7%
(trồng trọt 1,1%; chăn nuôi
5,1%; dịch vụ 4,1%), ngành
thủy sản đạt 7,0%. Định
hướng giai đoạn 2011-2030
đạt tốc độ tăng trưởng
chung toàn ngành khoảng
3%.
- Phát triển NTTS trên cơ
sở có quy hoạch đảm bảo
lợi ích kinh tế, xã hội chung
giữa các thành phần kinh tế,
góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
- Phát triển NTTS đồng đều
ở cả ba vùng nước, tập
trung hơn cho phát triển
nuôi hải sản mặn, lợ, tăng
cường đầu tư cho khu vực
nuôi nước ngọt nhằm tăng
nhanh sản lượng. Đầu tư
hình thành các vùng nuôi
tập trung theo phương thức
bán thâm canh và thâm
canh, áp dụng công nghệ
nuôi tiên tiến cho năng suất
cao và an toàn.
- Đầu tư xây dựng, nâng
cấp các cơ sở sản xuất
giống đặc biệt là giống tôm
biển, cua biển, nhuyễn thể
hai mảnh vỏ, cá biển... đáp
ứng giống thuỷ sản một
cách chủ động cho nhu cầu
nuôi. Tiếp nhận công nghệ
sản xuất các con giống có
giá trị kinh tế và phù hợp
với địa phương.
- Phát triển ngành khai thác
hải sản một cách hiệu quả
đi đôi với bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi trên cơ sở hợp lý
hoá các đội tàu khai thác,
tăng cường năng lực đội tàu
khai thác xa bờ, giảm dần
số lượng tàu thuyền nhỏ
khai thác gần bờ.
- Tập trung hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá,
đặc biệt ưu tiên đầu tư các
thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung (lúa
năng suất cao, lúa chất
lượng cao, rau an toàn, hoa
cây cảnh, cây ăn quả, chăn
nuôi, thủy sản...) gắn với
hệ thống chế biến, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm
để nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội ở nông thôn,
chú trọng việc xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống tưới
tiêu, củng cố đê điều, xây
dựng giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng để bảo
đảm phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, cải
thiện nâng cao đời sống
sinh hoạt của dân cư nông
thôn, phù hợp với tiêu chí
xây dựng nông thôn mới.
khu neo đậu tránh trú bão
tàu cá, các cảng cá, chợ cá,
bến cá; đầu tư nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật cho các vùng
nuôi trồng thủy sản; đổi
mới công nghệ chế biến &
xúc tiến thương mại xuất
khẩu thủy sản.
- Tăng cường áp dụng các
công nghệ tổ chức quản lý
và sản xuất kinh doanh tiên
tiến, tiếp cận với các thoả
thuận khu vực và luật pháp
quốc tế có liên quan tới
nghề cá đảm bảo cho ngành
thuỷ sản của tỉnh hoà nhập
được với sự phát triển
chung của ngành thuỷ sản
cả nước.
3 Thái
Bình
- Phù hợp với Chiến lược,
Quy hoạch của ngành thủy
sản cả nước; tái cơ cấu
ngành thủy sản; phù hợp
Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, chủ trương phát
triển kinh tế khu vực ven
biển của tỉnh theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thử XIX, tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của
tỉnh và các quy hoạch có
liên quan.
- Phát triển ngành thủy sản
theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền
vững; tăng tỉ trọng đóng
góp của thủy sản trong cơ
cấu nông - lâm - ngư; nâng
cao năng suất, chất lượng
hiệu quả, khả năng cạnh
tranh, hội nhập kinh tế,
trong mối quan hệ liên
ngành, liên vùng thích ứng
với BĐKH, bảo vệ môi
trường sinh thái và nguồn
lợi thủy sản ven bờ.
- Phát huy tiềm năng, lợi
thế về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của tỉnh để
phát triển ngành thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền
vững nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân; gắn
phát triển thủy sản với bảo
vệ an ninh quốc phòng và
chủ quyền vùng biển của
Tổ quốc. Tăng tỉ trọng của
thủy sản trong cơ cấu nông
- lâm - ngư.
- Đến năm 2020: Tốc độ
tăng trưởng bình quân toàn
ngành thủy sản đạt
6,4%/năm, chiếm 30% tỉ
trọng cơ cấu toàn ngành
nông nghiệp. Diện tích nuôi
NTTS đạt 15.720 ha, trong
đó diện tích nuôi nước mặn
đạt 4.100 ha, nước lợ đạt
3.120 ha, nước ngọt đạt
8.500 ha. Tổng sản lượng
thủy sản đạt 245-255 nghìn
tấn. Trong đó sản lượng
khai thác thủy sản chiếm
28%, nuôi trồng thủy sản
chiếm 72%. Giá trị kim
- Đẩy mạnh phát triển
NTTS theo nhiều hình thức,
đa dạng hóa chủng loại với
các đối tượng mặn, lợ, ngọt
có giá trị kinh tế phù hợp
với điều kiện tự nhiên và
kinh tế, xã hội của từng
vùng trong tỉnh (gắn với tái
cơ cấu ngành nông nghiệp);
tổ chức sản xuất gắn với
thông tin thị trường, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường
và thích ứng với biến đổi
khí hậu để hướng tới một
ngành sản xuất thân thiện
với môi trường, an toàn,
bền vững. Đẩy mạnh đầu tư
xây dựng hạ tầng cho các
vùng nuôi tập trung.
- Đối với nuôi nước mặn
(nuôi ngao): Là đối tượng
nuôi chủ lực, sản phẩm
phục vụ tiêu dùng nội địa
và xuất khẩu. Khuyến khích
người dân liên kết sản xuất
để hình thành các tổ hợp
tác, hợp tác xã nuôi ngao;
đại diện các tổ chức đó
đứng ra liên doanh, liên kết,
ký kết hợp đồng tiêu thụ
- Nâng cao năng lực, hiệu
lực quản lý nhà nước về
thủy sản, thu hút nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài
nước đẩy mạnh phân cấp
quản lý và nâng cao vai trò
quản lý cộng đồng trong
sản xuất thủy sản.
- Phát huy tiềm năng, lợi
thế ngành thủy sản của tỉnh
trên tất cả các lĩnh vực,
chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề; đầu tư, nâng cấp
đồng bộ cơ sở hậu cận dịch
vụ nghề cá, gắn liền với
việc bảo vệ an ninh, quốc
phòng và chủ quyền vùng
biển của Tổ quốc.
ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt 25 triệu USD, tăng
trưởng bình quân 18-
19%/năm.
- Đến năm 2025: Tốc độ
tăng trưởng bình quân toàn
ngành thủy sản đạt
1,2%/năm, chiếm 30-32% tỉ
trọng cơ cấu toàn ngành
nông nghiệp. Diện tích
NTTS đạt 15.490 ha, trong
đó diện tích nuôi nước mặn
đạt 4.100 ha, nước lợ đạt
2,890 ha, nước ngọt ổn
định 8.500 ha. Tổng sản
lượng thủy sản đạt 260-270
nghìn tấn. Trong đó sản
lượng khai thác thủy sản
chiếm 28%, nuôi trồng thủy
sản chiếm 72%. Giá trị kim
ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt 40 triệu USD, tăng
trưởng bình quân 9-
10%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Tốc độ tăng trưởng bình
quân toàn ngành thủy sản
đạt 0,4%/năm, chiếm 32-
34% tỉ trọng cơ cấu toàn
ngành nông nghiệp. Diện
tích NTTS ổn định và đạt
15.240 ha, trong đó diện
tích nuôi nước mặn đạt
4.100 ha, nước lợ đạt 2.640
ha, nước ngọt đạt 8.500 ha.
Tổng sản lượng thủy sản
đạt 270-275 nghìn tấn.
Trong đó sản lượng khai
thác thủy sản chiếm 28%,
nuôi trồng thủy sản chiếm
72%. Giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đạt 60
triệu USD, tăng trường
bình quân 8-9%/năm.
sản phẩm với các cơ sở thu
mua, sơ chế, nhà máy chế
biến để tìm đầu ra tiêu thụ
sản phẩm. Phát triển nuôi
các đối tượng nhuyễn thể
khác như: Hàu, sò huyết... ở
những vùng có điều kiện
phù hợp, cung cấp cho nhu
cầu tiêu thụ lớn cả trong và
ngoài tỉnh.
- Đối với nuôi nước lợ:
Tôm là đối tượng nuôi
chính trong vùng nước lợ.
Ưu tiên đẩy mạnh phát triển
theo hình thức thâm canh ở
các vùng nuôi có điều kiện
thuận lợi, đã được đầu tư cơ
bản về thủy lợi, giao thông,
điện. Xây dựng một số
vùng nuôi tôm công nghệ
cao tại các xã Thái Thượng,
Thái Đô (huyện Thái
Thụy), xã Nam Cường,
Nam Thịnh, Đông Hải
(huyện Tiền Hải) để nâng
cao chất lượng và giá trị
kinh tế. Đối với tôm sú:
Giảm dần diện tích nuôi
tôm quảng canh, quảng
canh cải tiến, bán thâm
canh, áp dụng các quy trình
nuôi tôm thân thiện với môi
trường để tăng chất lượng
và phát triển bền vững.
Tăng diện tích nuôi luân
canh, xen ghép các đối
tượng có giá trị khác (cua,
cá các loại...) để hạn chế
dịch bệnh trên tôm nuôi.
Đối với cá nước lợ và các
đối tượng nuôi khác (cua,
rong câu...): Mở rộng diện
tích nuôi cá nước lợ trên cơ
sở giảm diện tích nuôi tôm
hiệu quả thấp, hình thành
một số vùng nuôi cá chuyên
canh để nâng cao hiệu quả
kinh tế và phát triển bền
vững.
- Đối với nuôi nước ngọt:
Phát triển NTTS nước ngọt
tập trung. Đầu tư về cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật để phát
triển nuôi thâm canh và bán
thâm canh các đối tượng có
giá trị kinh tế, như cá rô
phi, diêu hồng, chép lai, cá
lăng.... nhằm tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện
tích ao nuôi.
- Sản xuất giống: Tập trung
đầu tư sản xuất giống thủy
sản, đặc biệt là giống ngao,
nâng cao chất lượng con
giống, chuyển giao ứng
dụng công nghệ sản xuất
các đối tượng giống thủy
sản có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường áp dụng khoa
học công nghệ (KHCN) vào
NTTS theo từng loại hình
nuôi để tăng năng suất, tạo
sản phẩm có chất lượng,
đảm bảo an toàn thực phẩm.
4 Ninh
Bình
- Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp là một hợp phần
của tái cơ cấu tổng thể nền
kinh tế, phù hợp với chiến
lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và
phù hợp với định hướng
phát triển ngành chung của
cả nước; gắn với phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường để bảo đảm
phát triển bền vững.
- Thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp vừa phải theo cơ
chế thị trường, vừa phải
đảm bảo các mục tiêu cơ
bản về phúc lợi cho nông
dân và người tiêu dùng;
chuyển mạnh từ phát triển
theo chiều rộng lấy số
lượng làm mục tiêu phấn
đấu sang nâng cao chất
lượng, hiệu quả thể hiện
bằng giá trị, lợi nhuận;
đồng thời, chú trọng đáp
ứng các yêu cầu về xã hội;
gắn sản xuất nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công
nghệ cao để nâng cao giá
trị sản xuất của ngành nông
nghiệp.
- Nhà nước giữ vai trò hỗ
trợ, tạo môi trường thuận
lợi cho hoạt động của các
thành phần kinh tế; tập
trung hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển và chuyển giao
- Phát triển NTTS ruộng
trũng cấy lúa kém hiệu quả
chuyển đổi sang nuôi
chuyên canh là theo hình
thức thâm canh, bán thâm
canh, nếu nuôi kết hợp với
lúa thì nuôi theo hình thức
bán thâm canh, quảng canh
cải tiến.
- Tập trung phát triển các
đối tượng nuôi có giá trị
kinh tế cao và ưu thế như:
tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
ngao, cá bớp.
- Xây dựng các vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung có
giá trị kinh tế cao: Vùng
nước lợ huyện Kim Sơn;
nuôi cá ruộng trũng huyện
Nho Quan, Gia Viễn, Yên
Mô.
- Xây dựng và mở rộng các
vùng ương giống cá tập
trung có lợi thế cao tại các
huyện Yên Mô, Yên
Khánh, Nho Quan để chủ
động cung ứng giống cho
vùng nuôi ruộng trũng
trong tỉnh.
- Bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản: Thả các giống cá bớp,
cá chẽm, cua xanh ra biển;
Hỗ trợ chuyển đổi ngư dân
khai thác ven bờ sang nuôi
nhuyễn thể vùng Cồn Nổi và
- Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu ngành, cơ cấu sản xuất,
cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lao
động thuỷ sản theo định
hướng thị trường có sự
quản lý, điều tiết của Nhà
nước, đảm bảo duy trì và
phát triển thuỷ sản ổn định,
hiệu quả, bền vững, nâng
cao hiệu quả kinh tế và thu
nhập của người sản xuất,
Khai thác hiệu quả, hợp lý
và bền vững tiềm năng đất
đai mặt nước.
- Xây dựng cơ cấu ngành
thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản
phát triển theo chiều sâu
tăng giá trị gia tăng, tập
trung phát triển các sản
phẩm có ưu thế cạnh tranh
cao, trên cơ sở áp dụng
khoa học công nghệ tiên
tiến, áp dụng quy trình quản
lý VietGAP, tăng năng suất,
bảo đảm chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
khoa học, công nghệ, phát
triển thị trường, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và
đời sống, cung cấp thông
tin, dịch vụ.
- Tăng cường sự tham gia
của tất cả các thành phần
kinh tế, xã hội vào trong
quá trình tái cơ cấu ngành.
Nông dân và doanh nghiệp
trực tiếp đầu tư đổi mới
quy trình sản xuất, công
nghệ và thiết bị để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sử dụng tài
nguyên hiệu quả hơn.
khoanh nuôi rừng ngập mặn;
Chuyển đổi nghề cho các hộ
khai thác trong các bãi đẻ
thuỷ sản. Thiết lập các khu
bảo tồn và quản lý các bãi
đẻ, đầu tư trang thiết bị cho
công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, thiết lập khu bảo
tồn thuỷ sản ven biển.
Phụ lục 6. Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng thang đo
Cronbach's Alpha, phân tích EFA, SEM
1. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Nhận thức về rủi ro của xâm nhập mặn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.706 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
PE2 11.212 8.784 .532 .618
PE3 12.406 9.673 .460 .662
PE4 11.166 7.503 .537 .618
PE5 12.409 9.606 .454 .665
2. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Niềm tin về xâm nhập mặn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.728 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
BN1 21.108 18.747 .480 .689
BN2 21.632 15.799 .502 .678
BN3 21.204 17.936 .561 .662
BN4 21.745 15.713 .424 .721
BN5 21.204 16.987 .546 .660
3. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Không thích ứng về xâm nhập mặn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.794 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
NA2 9.166 8.760 .619 .737
NA3 8.584 9.024 .636 .720
NA4 8.462 8.505 .653 .700
4. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Đánh giá về mức hiệu quả các hoạt động
thích ứng mà địa phương đang sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.839 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
LA1 10.067 10.906 .763 .769
LA2 10.127 10.049 .701 .784
LA4 10.358 10.953 .702 .788
LA5 9.125 9.416 .592 .853
5. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Khả năng thực tế của gia đình trong việc
thực hiện các hoạt động thích ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
AA1 11.565 14.950 .717 .732
AA2 11.296 14.623 .692 .745
AA4 11.803 17.200 .557 .808
AA5 11.332 18.299 .608 .788
6. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Mức độ khuyến khích của địa phương đối
với các hoạt động thích ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.847 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
EN1 11.663 15.684 .697 .801
EN2 11.510 15.889 .721 .790
EN4 11.774 17.303 .708 .800
EN5 11.221 16.510 .624 .833
7. Kết quả kiểm định CrA cho nhân tố: Ý định thích ứng của hộ gia đình với xâm
nhập mặn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.771 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
AI1 14.447 15.077 .652 .671
AI2 14.332 14.969 .721 .634
AI4 14.425 18.274 .486 .759
AI5 14.019 18.380 .448 .778
8. Kết quả phân tích EFA cho các nhân tố
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .764
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4675.977
df 276
Sig. .000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums
of Squared
Loadingsa
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total
1 5.126 21.359 21.359 4.782 19.925 19.925 3.734
2 3.364 14.018 35.378 2.976 12.400 32.325 3.778
3 2.465 10.269 45.647 1.992 8.301 40.626 2.129
4 1.929 8.037 53.684 1.484 6.183 46.809 2.468
5 1.652 6.882 60.566 1.265 5.272 52.081 3.238
6 1.241 5.169 65.736 .847 3.531 55.612 2.196
7 1.048 4.366 70.101 .619 2.580 58.191 1.817
8 .766 3.190 73.291
9 .711 2.963 76.254
10 .644 2.681 78.935
11 .550 2.293 83.801
12 .533 2.223 86.024
13 .446 1.860 89.928
14 .387 1.614 91.542
15 .379 1.578 93.119
16 .299 1.247 95.858
17 .265 1.103 96.961
18 .241 1.005 97.966
19 .202 .841 98.807
20 .161 .671 99.477
21 .125 .523 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6 7
EN5 .825
EN2 .726
EN1 .704
LA1 .917
LA4 .784
LA2 .686
NA3 .840
NA4 .767
NA2 .715
AI4 .681
AI2 .655
AI5 .572
AI1 .554
AA1 .836
AA2 .824
BN5 .919
BN3 .787
BN1 .532
PE4 .683
PE2 .623
PE3 .551
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
9. Kết quả phân tích mô hình SEM cho khu vực nghiên cứu
Regression Weights:
(Group number 1 - Default model)
Standardized Regression Weights:
(Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label Estimate
AI <--- PE -,145 ,048 -3,007 ,003
AI <--- PE -,211
AI <--- BN ,164 ,055 2,997 ,003
AI <--- BN ,171
AI <--- NA ,079 ,031 2,576 ,010
AI <--- NA ,147
AI <--- LA -,215 ,076 -2,820 ,005
AI <--- LA -,294
AI <--- AA ,323 ,050 6,522 ***
AI <--- AA ,651
AI <--- EN ,131 ,049 2,670 ,008
AI <--- EN ,282
PE2 <--- PE 1,000
PE2 <--- PE ,735
PE3 <--- PE ,613 ,085 7,214 ***
PE3 <--- PE ,484
PE4 <--- PE 1,126 ,144 7,827 ***
PE4 <--- PE ,678
BN1 <--- BN 1,000
BN1 <--- BN ,572
BN3 <--- BN 1,446 ,129 11,241 ***
BN3 <--- BN ,816
BN5 <--- BN 1,779 ,160 11,099 ***
BN5 <--- BN ,873
NA3 <--- NA 1,000
NA3 <--- NA ,731
NA4 <--- NA 1,131 ,090 12,575 ***
NA4 <--- NA ,790
NA2 <--- NA 1,043 ,085 12,331 ***
NA2 <--- NA ,729
LA1 <--- LA 1,000
LA1 <--- LA ,813
LA2 <--- LA 1,180 ,068 17,338 ***
LA2 <--- LA ,781
LA4 <--- LA 1,134 ,060 19,025 ***
LA4 <--- LA ,880
AA1 <--- AA 1,000
AA1 <--- AA ,757
AA2 <--- AA 1,272 ,088 14,480 ***
AA2 <--- AA ,925
EN1 <--- EN 1,000
EN1 <--- EN ,827
EN2 <--- EN 1,025 ,060 17,109 ***
EN2 <--- EN ,874
EN5 <--- EN ,685 ,060 11,492 ***
EN5 <--- EN ,566
AI5 <--- AI 1,000
AI5 <--- AI ,383
AI2 <--- AI 2,589 ,324 8,002 ***
AI2 <--- AI ,963
AI4 <--- AI 1,123 ,147 7,639 ***
AI4 <--- AI ,443
AI1 <--- AI 2,474 ,309 8,017 ***
AI1 <--- AI ,859
Phụ lục 7. Phiếu khảo sát mức độ quan trọng của các giải pháp
phát triển sinh kế bền vững trong nuôi trồng thủy sản
tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
(dành cho các chuyên gia và người có kinh nghiệm)
Phần 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN (A)
Họ và tên: __________________________________ Tuổi: ________Giới tính: ________
Địa chỉ: __________________________________________________________________
Cơ quan công tác: __________________________________________________________
Chức vụ: _________________________________________________________________
Phần 2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP (B)
Ông/bà hãy đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp phát triển sinh kế bền vững
trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) tại
các bảng từ 1 đến 7 theo các thông tin dưới đây.
* Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững trong NTTS tại các tỉnh ven biển ĐBSH
STT Giải pháp Ký hiệu
1 Tăng cường hiệu quả sử dụng diện tích đất nhiễm mặn và mặt nước NTTS GP1
2 Áp dụng khoa học - công nghệ trong quản lý và hoạt động NTTS GP2
3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực
NTTS
GP3
4 Nâng cao chất lượng, trình độ kỹ thuật, sức khỏe của người dân tham gia NTTS GP4
5 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng NTTS GP5
6 Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ NTTS GP6
7 Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp độ GP7
8 Thu hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển
NTTS
GP8
* Thang đo đánh giá quan hệ so sánh mức độ quan trọng giữa các cặp giải pháp như sau
Giải pháp Mức quan trọng hơn Mức ít quan trọng hơn
Quan trọng như nhau 1 1
Hơi quan trọng hơn 2 1/2
Tương đối quan trọng hơn 3 1/3
Rất quan trọng 4 1/4
Cực kỳ quan trọng 5 1/5
* Khoanh tròn vào mức điểm theo thang đánh giá ở trên.
Ví dụ: So sánh GP1 với GP2, nếu thấy GP1 “tương đối quan trọng hơn” GP2 thì khoanh
vào 3
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP2
- Nếu GP1 “tương đối ít quan trọng hơn” GP2 thì khoanh vào 1/3
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP2
Bảng 1. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP1 “Tăng cường hiệu quả sử dụng
diện tích đất nhiễm mặn và mặt nước NTTS” so với các giải pháp khác
GP1 quan trọng hơn GP1 kém quan trọng hơn
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP2
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP3
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP4
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP5
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP6
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP1 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP2: Áp dụng khoa học - công nghệ trong quản lý và hoạt động NTTS; GP3: Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực NTTS; GP4: Nâng cao chất
lượng, trình độ kỹ thuật, sức khỏe của người dân tham gia NTTS; GP5: Nâng cao chất lượng cơ sở
hạ tầng NTTS; GP6: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ NTTS; GP7:
Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp độ; GP8: Thu hút và phân bổ
hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển NTTS)
Bảng 2. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP2 “Áp dụng khoa học - công nghệ trong
quản lý và hoạt động NTTS” so với các giải pháp khác
GP2 quan trọng hơn GP2 kém quan trọng hơn
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP3
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP4
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP5
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP6
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP2 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP3: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực
NTTS; GP4: Nâng cao chất lượng, trình độ kỹ thuật, sức khỏe của người dân tham gia NTTS;
GP5: Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng NTTS; GP6: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật của các hộ NTTS; GP7: Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp
độ; GP8: Thu hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển NTTS)
Bảng 3. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP3 “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực NTTS” so với các giải pháp khác
GP3 quan trọng hơn GP3 kém quan trọng hơn
GP3 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP4
GP3 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP5
GP3 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP6
GP3 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP3 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP4: Nâng cao chất lượng, trình độ kỹ thuật, sức khỏe của người dân tham gia NTTS;
GP5: Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng NTTS; GP6: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật của các hộ NTTS; GP7: Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp
độ; GP8: Thu hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển NTTS)
Bảng 4. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP4 “Nâng cao chất lượng, trình độ kỹ
thuật, sức khỏe của người dân tham gia NTTS” so với các giải pháp khác
GP4 quan trọng hơn GP4 kém quan trọng hơn
GP4 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP5
GP4 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP6
GP4 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP4 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP5: Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng NTTS; GP6: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ
sở vật chất kỹ thuật của các hộ NTTS; GP7: Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS
ở các cấp độ; GP8: Thu hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển
NTTS)
Bảng 5. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP5 “Nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng NTTS” so với các giải pháp khác
GP5 quan trọng hơn GP5 kém quan trọng hơn
GP5 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP6
GP5 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP5 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP6: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ NTTS; GP7: Nâng
cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp độ; GP8: Thu hút và phân bổ hiệu quả
nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển NTTS)
Bảng 6. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP6 “Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật của các hộ NTTS” so với các giải pháp khác
GP6 quan trọng hơn GP6 kém quan trọng hơn
GP6 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP7
GP6 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP7: Nâng cao sự liên kết cộng đồng trong hoạt động NTTS ở các cấp độ; GP8: Thu
hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển NTTS)
Bảng 7. So sánh mức độ quan trọng của giải pháp GP7 “Nâng cao sự liên kết cộng đồng
trong hoạt động NTTS ở các cấp độ” so với các giải pháp khác
GP7 quan trọng hơn GP7 kém quan trọng hơn
GP7 5 4 3 2 1 1/2 1/3 1/4 1/5 GP8
(Trong đó: GP8: Thu hút và phân bổ hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển
NTTS)
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
Phụ lục 8. Kết quả phân tích AHP