Thiết kế chính sách phù hợp với yêu cầu của các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia, xuyên quốc gia
Các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia thường ưu tiên phát triển
theo chuỗi giá trị sản phẩm mang thương hiệu của họ để tối đa hóa lợi ích từ
thế mạnh của họ. Các tập đoàn kinh tế đa quốc gia, xuyên quốc gia thường coi
trọng các yếu tố mà Vùng Bắc Trung Bộ có thể có như: nguồn tài nguyên
khoáng sản đa dạng, trữ lượng cho phép quy mô khai thác, chế biến hiệu quả;;
lực lượng lao động thông minh, cần cù, có kỷ luật; Chính quyền các tỉnh và
Chính phủ đang mong muốn thu hút được các dự án FDI nên sẵn sàng hỗ trợ
nhà ĐTNN khắc phục khó khăn; Mức độ tin cậy cao trong thực hiện các cam
kết của chính quyền; thủ tục hành chính thông thoáng; hệ thống dịch vụ thuận
tiện, trình độ cao, nhất là hệ thống giao thông liên quan đến hàng hóa XK,NK,
hệ thống thông tin liên lạc, dịch vụ ngân hàng
176 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng bắc trung bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nhân ở vùng Bắc Trung Bộ có
thể không thấp hơn các vùng khác. Đây là một lợi thế của vùng. Lợi thế này
kết hợp với lợi thế không gian phát triển còn rộng có thể tạo nên sức hấp dẫn
của Vùng mà các vùng đã phát triển không có. Hơn nữa, do Bắc Trung bộ rất
thuận tiện về mặt giao thông kết nối với các nơi khác nên nếu có sẵn mặt bằng
và lao động có tay nghề cao, không đòi hỏi mức tiền công quá cao, Bắc Trung
Bộ có thể hấp dẫn nhiều nhà ĐTNN.
Muốn vậy, cần thay đổi phương thức đào tạo nghề cho người lao động ở
nông thôn. Nên sử dụng kinh phí của Đề án đào tạo nghề cho lao động ở nông
thôn để hỗ trợ đào tạo nghề cho các dự án cụ thể của các DN trên địa bàn. Chính
sách đào tạo nghề này phải thoát khỏi cung cách đào tạo của hệ thống đào tạo
công lập trên địa bàn là đào tạo theo chỉ tiêu, theo những gì nhà trường có. Nên
hợp tác với nhà ĐTNN để thiết kế các chương trình đào tạo thích hợp với từng
đơn vị sử dụng người lao động với nhiều phương thức linh hoạt (thiết kế chương
trình theo yêu cầu của người sử dụng lao động, kết hợp mời giáo viên chuyên
nghiệp và nhân viên kỹ thuật của DN để đào tạo công nhân, làm công tác tư
tưởng để người lao động có tinh thần học tự giác học tập, nâng cao tay nghề).
143
Ngoài phần đào tạo tay nghề, cần giáo dục để người lao động nhận thức
đúng quan hệ người lao động - người quản lý - giới chủ nhằm tạo dựng tinh thần
hợp tác trong quản trị DN, xây dựng tinh thần lao động công nghiệp, phòng ngừa
các tranh chấp không cần thiết, qua đó thuyết phục các nhà ĐTNN khác mở
dự án mới trong Vùng. Phát huy tinh thần lao động cần cù và kỷ luật lao động
cao của người miền Trung, tạo dựng uy tín và nhân lực chất lượng cao của
Vùng, tạo dựng văn hóa làm việc của công nhân trong các DN của vùng.
Phối hợp các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và hội phụ nữ
trong các DN FDI để xây dựng các thỏa hiệp lao động đúng đắn, tạo cơ chế
giải quyết tranh chấp lao động ổn thỏa, công bằng, mang tính hợp tác, xây
dựng. Khắc phục đặc tính cách nóng nảy, cương trực, bảo thủ của một số
thanh niên lao động trẻ trong vùng. Tuyên truyền, giáo dục để người sử dụng
lao động và người lao động có quan điểm và cách giải quyết vấn đề hòa hợp
với nhau.
4.2.2. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng
Tính đồng bộ và hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội là
điều kiện tối cần thiết cho phát triển các hình thức ĐT, trong đó có FDI. Để
khắc phục tình trạng hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém của vùng Bắc Trung
Bộ hiện nay, cần đặc biệt quan tâm quy hoạch mạng lưới kết cấu hạ tầng
mang tính kết nối Vùng, ưu tiên đầu tư sớm, đồng bộ cho các địa bàn trọng
điểm nhằm tạo địa điểm ĐT thích hợp cho các dự án FDI, cũng như bồi
dưỡng nguồn thu để có tiền ĐT xây dựng kết cấu hạ tầng cho các địa bàn
khác. Về cơ bản, nên chú trọng các giải pháp sau:
- Phát triển hệ thống giao thông: Trước hết cần sắp xếp lại các cảng
biển, phân biệt cảng quốc tế (để ĐT thỏa đáng đáp ứng tiêu chuẩn dịch vụ
cảng quốc tế) và cảng nội địa (với mức ĐT thấp hơn). Chỉ có cách làm như
vậy mới có thể nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển của Vùng, đồng thời
cân đối được ngân sách hạn hẹp của Nhà nước. Tuy nhiên, sự sắp xếp này sẽ
144
rất khó khăn do tỉnh nào cũng muốn cảng của mình phải được ưu tiên. Ở đây
cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ. Muốn vậy, Bộ giao thông vận tải
phải thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu để có thể đưa ra phương án hiệu
quả, khách quan, trên cơ sở đó chính phủ chỉ đạo sắp sếp lại cảng biển thông
qua công cụ cấp vốn ĐT từ Ngân sách nhà nước. Rà soát lại quy hoạch hệ
thống cảng biển để tiếp tục ĐT phát triển đồng bộ cả bến cảng, luồng vào
cảng, hệ thống dịch vụ hỗ trợ cảng, giao thông liên kết cảng với hệ thống giao
thông quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của các địa phương trong
vùng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ
thống cảng và các hoạt động dịch vụ cảng.
Để chia xẻ lợi ích giữa các tỉnh, cần thiết kế hệ thống trung chuyển
hàng hóa giữa các cảng nhằm thiết lập tuyến vận chuyển biển nội bộ vùng,
nội bộ đất nước kết nối với vận chuyển quốc tế. Các tỉnh có cảng biển quốc tế
đương nhiên có vai trò trung tâm giao lưu hàng hóa trong vùng. Kết nối với
trung tâm này cần phát triển hệ thống giao thông đường bộ phù hợp với bố trí
cảng và quy hoạch phát triển đường bộ chung cho toàn vùng Bắc Trung Bộ,
cũng như thống nhất với hệ thống đường bộ, đường sắt quốc gia.
Cần có sự phối hợp giữa các tỉnh trong vùng và với Bộ Giao thông Vận
tải để ưu tiên ĐT nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, nâng cấp các tuyến giao
thông hành lang kinh tế Đông - Tây, xây dựng đường vành đai biên giới và hệ
thống đường phía Tây của các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế. Nâng
cấp và hoàn thiện các tuyến quốc lộ còn lại trong vùng. Xây dựng tuyến
đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn chạy qua địa bàn Bắc Trung Bộ trên cơ sở
quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, trước mắt là đoạn Bắc Thanh Hóa -
Bãi Vọt (Hà Tĩnh).
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Bắc - Nam đoạn chạy qua địa bàn
Bắc Trung Bộ theo cấp tiêu chuẩn kỹ thuật chung của đường sắt quốc gia.
ĐT, trang bị kỹ thuật đảm bảo chạy tầu đạt tốc độ 90 - 120km/h. Hoàn thành
145
cơ bản việc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không Thanh
Hóa, Vinh, Đồng Hới.
Nếu đạt được sự thống nhất giữa cảng biển, đường bộ, đường sắt,
không chỉ kết nối các tỉnh trong Vùng, mà còn liên kết với nước bạn Lào thì
vùng Bắc trung bộ sẽ có thêm lợi thế thu hút ĐT, nhất là trong bối cảnh Cộng
đồng kinh tế ASEAN đã được thành lập.
- Phát triển năng lượng điện: Bên cạnh việc ĐT xây dựng các nhà máy
nhiệt điện Nghi Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng (Hà Tĩnh), cần xây dựng các dự
án thủy điện ở tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên - Huế bảo đảm
cấp điện cho toàn Vùng. ĐT xây dựng hệ thống truyền tải điện 110 KV, 220 KV,
500 KV và hệ thống phân phối điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng
cao không chỉ của các dự án FDI mà còn của các KCN, khu đô thị và đáp ứng
nhu cầu của người dân.
- Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông: Xây dựng kết cấu hạ
tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn. Phát triển các dịch
vụ viễn thông không chỉ phục vụ cho thu hút và hoạt động của FDI mà còn
phục vụ phát triển phát triển KT-XH, trong đó có kinh tế biển, đánh bắt hải
sản xa bờ, phục vụ hàng hải, an toàn cứu nạn trên biển và phục vụ quốc
phòng, an ninh.
- Phát triển hạ tầng KH&CN: Phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN của vùng Bắc Trung Bộ trên cơ sở hạt nhân là các trường
Đại học, các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn trên quan điểm đa dạng tiềm
lực KH&CN, coi trọng ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,... và các ngành kinh tế
khác. Phát triển tiềm lực KH&CN tại các tỉnh để hỗ trợ thu hút có hiệu quả
nguồn vốn FDI.
- Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường:
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho sản xuất
146
và sinh hoạt của các KCN, khu đô thị và mở rộng đến các khu vực nông thôn,
ven biển và hải đảo trên cơ sở gắn phát triển DN FDI với xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt, nước
ngầm trong toàn vùng để kiểm tra, giám sát độ ô nhiễm của nguồn nước. ĐT
nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống thoát nước thải, nước mưa tại các KCN,
khu đô thị; đảm bảo nước thải sinh hoạt, sản xuất tại các KCN được xử lý đạt
tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra hệ thống tập trung; đồng thời kiểm
soát chặt chẽ, xử lý nghiêm minh những vi phạm gây ô nhiễm môi trường của
các DN không phân biệt là DN trong nước hay nước ngoài.
Thu gom và xử lý rác thải tập trung nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm
môi trường. Ở mỗi tỉnh trong Vùng, cần xây dựng ít nhất một khu xử lý chất
thải rắn theo công nghệ tiên tiến để tái chế, hạn chế biện pháp chôn lấp nhằm
tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
4.2.3. Mở rộng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong vùng Bắc Trung Bộ
Phát triển nhân lực là một nội dung rất quan trọng đã được xác định
trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Miền Trung đến năm 2020 và Phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 đã được Thủ tường Chính phủ
phê duyệt. Tuy nhiên, để mở rộng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong
thời gian tới, bên cạnh việc vận dụng các chính sách của Nhà nước, các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ cũng cần có cơ chế chính sách nhằm phát huy và thu hút
nhân tài, lao động kỹ thuật trình độ cao đến làm việc dài hạn trong vùng.
Đồng thời có quy hoạch và tìm cơ chế nâng cao chất lượng nhân lực tại chỗ
theo hướng:
Thứ nhất, tăng cường ĐT cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế,
văn hóa dưới nhiều hình thức để nâng cao trình độ nhận thức, sức khoẻ và
tính năng động của của người dân địa phương. Đưa chương trình hướng
147
nghiệp vào nhà trường phổ thông để thay đổi tập quán muốn học đại học hơn
là đi làm nghề của người dân trong tỉnh. Giáo dục học sinh tinh thần độc lập,
sáng tạo trong lao động, tinh thần hiệp tác trong làm việc nhóm và làm quen
với các tri thức, thói quen của lao động công nghiệp. Phải kiên trì giáo dục để
thay đổi nhận thức, thói quen đã ăn sâu trong tiềm thức của nhân dân là trọng
lao động gián tiếp, nhàn hạ, cọi nhẹ lao động sản xuất vất vả.
Tăng cường đào tạo nghề, hỗ trợ và giới thiệu việc làm cho thanh niên
bằng nhiều hình thức. Tìm biện pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn
chuyển sang làm trong các DN FDI. Xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng ngoài giờ hành chính nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động
đang làm việc tại các KCN, khu kinh tế.
Thứ hai, xây dựng chính sách hỗ trợ đạo tạo nghề cho nông dân, thanh
niên và tổ chức thực hiện một cách rõ ràng, minh bạch. Khuyến khích các DN
FDI sử dụng lao động tại chỗ thông qua hình thức hỗ trợ các DN FDI đào tạo
nghề cho lao động tuyển mới của họ. Tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các
dự án hợp tác công tư nhằm tạo lập môi trường sống và làm việc ổn định cho
người lao động trong các khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích DN FDI
tuyển dụng những người đã được đào tạo và có quy định cụ thể đối với họ
trong việc sử dụng người lao động địa phương. Khuyến khích các tổ chức
công đoàn, đoàn thể tìm cách hỗ trợ nhà ĐTNN sử dụng người đúng năng lực
cũng như có những chính sách hỗ trợ người lao động tự giác bồi dưỡng tay
nghề, tự học năng cao tri thức, kỹ năng để có thu nhập tốt.
Thứ ba, phát triển thị trường lao động kết nối giữa các tỉnh nhằm sử
dụng nguồn nhân lực hợp lý về quy mô, chất lượng và cơ cấu trình độ, ngành
nghề, chủ động đào tạo lao động để đón bắt xu hướng dịch chuyển FDI từ
Trung Quốc và các nước trong Cộng đồng kinh tế ASEAN gắn kết với yêu
cầu phát triển KT-XH của vùng theo Quy hoạch đa được phê duyệt. Hỗ trợ
phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm, các địa điểm giới thiệu lao động
148
cho nhà ĐTNN, các cơ sở phối hợp với chủ ĐTNN đào tạo lao động cho dự
án của họ. Xây dựng trang thông tin điện tử chung của vùng nhằm giới thiệu
các cơ hội việc làm cũng như nguồn cung lao động tương ứng. KHUYẾN
KHÍCH và tôn vinh các nhà ĐTNN có công lao trong đào tạo và sử dụng
nhiều lao động địa phương. Đồng thời cũng nghiêm khắc với những người lao
động thiếu tinh thần hợp tác, vụ lợi cá nhân gây mất đoàn kết nội bộ các DN
FDI. Nâng cao năng lực dự báo cầu về thị trường sức lao động để lựa chọn
đào tạo và phát triển nhân lực, tránh đào tạo lãng phí và để khắc phục có hiệu
quả tình trạng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật, nhân lực chất lượng
cao, nhưng lại thừa lao động giản đơn đã từng tồn tại ở các DN FDI và đã
phải sử dụng bất đắc dĩ lao động từ nước ngoài trong một số dự án vừa qua.
Thứ tư, coi trọng tính dài hạn, đồng bộ, hiện đại và hiệu quả trong phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tăng cường thu hút FDI. Việc đào tạo
và phát triển nhân lực phải dựa trên các dự báo khoa học về xu hướng phat
KT - XH của vùng, xu hướng di chuyển FDI vào Vùng, xu hướng đưa người
lao động vùng Bắc Trung Bộ ra nước ngoài làm việc dưới hình thức "XK lao
động" và mở rộng ĐT trực tiếp của các DN trong vùng, trong nước ra nước
ngoài. Việc đào tạo cũng phải đảm bảo tính mở, nghĩa là khuyến khích mọi
chủ thể tham gia đào tạo nghề cho người lao động, tận dụng năng lực của các
cơ sở đào tạo trên cả nước và có chính sách khuyến khích nhân tài về làm việc
trong vùng. Hướng dài hạn là phải đảm bảo quy chuẩn trong đào tạo phổ
thông, linh hoạt trong đào tạo nghề thoe yêu cầu người sử dụng và thu hút tài
năng vượt trội của vùng khác, khuyến khích người dân tự lựa chọn các hình
thức, chương trình đào tạo. Chính quyền các tỉnh nên hỗ trợ kết nối người lao
động với người sử dụng lao động và hỗ trợ các khóa đào tạo nghề ưu tiên.
- Coi trọng kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ trong đào tạo và
phát triển nhân lực. Trên cơ sở đó, đúc kết, rút kinh nghiệm và kịp thời ban
hành những chính sách phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH vùng và đáp
149
ứng yêu cầu thu hút FDI trong từng thời kỳ. Có kế hoạch và các biện pháp
hữu hiệu đối với từng địa phương trong vùng để xây dựng và phát triển toàn
diện nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao, nhằm đáp ứng yêu cầu
tiếp nhận công nghệ hiện đại của nguồn vốn FDI. Chủ động giải quyết thỏa
đáng quan hệ cung - cầu lao động có khả năng, trình độ kỹ thuật cao trên từng
địa phương và quy mô toàn Vùng, phát huy tác dụng của đội ngũ lao động
này đối với các nhóm dân cư còn ở trình độ thấp và địa bàn chậm phát triển
trong Vùng. Giải quyết việc làm cho những người trong độ tuổi lao động của
Vùng. Khai thác, phát huy vai trò của Đại học Vinh, Đại học Huế và các
trường đại học khác trong Vùng để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu
cầu thu hút FDI ngày càng tăng.
4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý hành chính, điều phối thống nhất
trong vùng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài
Trước hết, cần thống nhất nâng cao năng lực quản lý hành chính cấp
tỉnh theo hướng công khai, minh bạch, tăng trách nhiệm giải trình của công
chức, tạo cơ hội phản biện cho nhà ĐTNN. Muốn vậy, cần rà soát nghiêm túc
các thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhậ ĐT, đến giải phóng
mặt bằng và giao đất cho nhà ĐTNN, đến nộp thuế và quyết toán thuế, thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nướcTrên quan điểm hợp tác giữa chính
quyền và nhà ĐTNN, cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, sắp xếp quy trình
hoàn thành thủ tục hành chính một cách khoa học, định mức thời gian và tiêu
chuẩn hóa chất lượng dịch vụ hành chính do các vị trí làm việc cung cấp,
nhận phản ánh của nhà ĐTNN, kiểm tra và nhanh chóng sửa lỗi nếu có. Nên
đặt ra quy chế để các tỉnh thi đua với nhau trong cải cahcs thu tục hành chính
liên quan đến ĐTNN.
Tiến hành cải cải cách mạnh mẽ hơn các thủ tục hành chính theo hướng
giảm thiểu hình thức cấp giấy phép để chuyển sang chủ yếu hình thức ban
hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để nhà ĐT tự đăng ký thực hiện và cơ
150
quan quản lý tiến hành hậu kiểm. Đổi mới quy chế nhằm rút ngắn thời gian
đăng ký kinh doanh cho chủ DN nói chung, nhà ĐTNN nói riêng. Coi trọng
tính thống nhất về khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động thu hút FDI và phát
triển DN FDI trên phạm vi toàn Vùng.
Thứ hai, phối hợp các tỉnh với nhau để có kế hoạch đào tạo hợp lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý ĐTNN, tạo môi
trường thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà ĐT, qua đó
gây thiện cảm với nhà ĐTNN và giúp học giảm chi phí ngầm khi ĐT vào
Vùng. Vì các lớp đào tạo thường tốn thời gian và chi phí, nếu không tổ
chức tốt sẽ gây lãng phí và không có ích cho công chức. Nên tổ chức điều
tra nhu cầu trước khi mở lớp đào tạo. Nên hợp tác với các cơ sở đào tạo để
họ thiết kế chương trình đào tạo theo nhu cầu. Đặc biệt cần sử dụng cán bộ
đúng ngành nghề mà tổ chức khuyến khích họ tham gia đào tạo. Có chính
sách và quy chế giám sát công chức chặt chẽ nhằm giảm thiểu tác động tiêu
cực đến nhà ĐTNN.
Thứ ba, xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế, cơ chế,
chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho toàn
bộ hệ thống chính quyền các cấp hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu ĐT
phát triển của các chủ ĐT trong nước và nước ngoài. Nên thiết lập kênh
thông tin phản hồi từ nhà ĐTNN đến các cơ quan chính quyền. Sau khi
nhận được thông tin phản hồi, chính quyền cấp tỉnh phải nhanh chóng giải
quyết hoặc trao đổi với nhà ĐTNN để tránh sự hiểu lầm, làm giảm uy tín
của Vùng.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả trong quản lý điều hành của chính quyền các
cấp trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan nhằm
khắc phục sự chồng chéo trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao,
đồng thời tăng cường công tác phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước đối với nhà ĐTNN.
151
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp, chính sách liên kết, điều phối
giữa các tỉnh trong Vùng và với các vùng khác trong nước để tăng độ hấp
dẫn thu hút FDI vào Vùng. Phân công, phân nhiệm việc chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan đến kêu gọi ĐT đối với các dự án trọng điểm
của Vùng. Thành lập và đưa vào hoạt động Ban điều phối vùng Bắc Trung
Bộ nhằm hỗ trợ các tỉnh trong phát triển kinh tế, thu hút các nhà ĐT trong
và ngoài nước.
Phối hợp với Cục ĐTNN của Bộ Kế hoạch và ĐT trong việc triển
khai và giám sát thực hiện quy hoạch, giám sát thực hiện các chương trình,
dự án ĐT trọng điểm có quy mô, tính chất vùng theo thứ tự ưu tiên thuộc
lĩnh vực quản lý nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào các tỉnh trong Vùng phù
hợp với các quy định của Luật ĐT, Luật DN mới được Nhà nước sửa đổi
và ban hành.
152
KẾT LUẬN
Thu hút FDI là một hướng đi rất quan trọng nhằm bổ sung nguồn vốn,
tiếp cận công nghệ mới từ các nước nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực
bên trong đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Phát triển kinh tế vùng
Bắc Trung Bộ là sự phát triển chuyên môn hóa sản xuất kết hợp chặt chẽ với
sự phát triển tổng hợp về cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế, phản
ánh các mối liên hệ kinh tế nội bộ vùng. Để bảo đảm sự phát triển này, việc
phát huy các nguồn lực trong và ngoài vùng cho ĐT phát triển là rất cần thiết.
Tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ vì lợi ích chung của vùng
đang là vấn đề cần được quan tâm giải quyết hiện nay.
Đặc điểm của thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ là có tính động, gắn
liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia, gắn liền với chuyển
giao công nghệ. Thu hút FDI còn góp phần phát triển hiệu quả kinh tế vùng.
Do mục tiêu của các nhà ĐTNN là tìm kiếm tài nguyên, tìm kiếm hiệu quả và
tìm kiếm thị trường từ nước tiếp nhận ĐT, nên việc chủ động tạo điều kiện
thu hút FDI là rất cần thiết. Những hoạt động đó không những định hướng,
tạo môi trường thu hút FDI, mà còn là yếu tố bảo đảm ổn định về ĐT, đảm
bảo lợi ích cho cả nhà ĐTNN lẫn người dân trong vùng và cả nước. Quá trình
thu hút FDI chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, trong đó hệ
thống pháp luật, chính sách ĐT, năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng, số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực là những yếu tố quan trọng, trực tiếp nhất.
Trong giai đoạn 2007-2014, trên cơ sở chủ trương, quan điểm của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, bằng sự nỗ lực của các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ, việc thu hút FDI đã đạt được những kết quả quan trọng. Đã thu hút
được 272 dự án FDI còn hiệu lực, với 25 tỷ USD vốn ĐT; đã thu hút 21 quốc
gia và vùng lãnh thổ ĐT vào 14 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà ĐTNN. FDI
153
đã góp phần quan trọng vào làm tăng lượng vốn ĐT cho các tỉnh trong Vùng,
góp phần chuyển giao công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần tạo việc làm và thu nhập, tăng thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy
XK, nâng cao sức cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia, DN và sản phẩm; góp
phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm áp lực đối với
việc cải thiện môi trường kinh doanh của vùng. Tuy nhiên, việc thu hút FDI
vào vùng Bắc Trung Bộ thời gian qua còn chưa tương xứng với tiềm năng của
Vùng. Tiến độ giải ngân vốn và kết quả hoạt động của các DN FDI còn hạn
chế, thu hút FDI chưa đạt được một số mục tiêu như kỳ vọng, có hiện tượng
chuyển giá, trốn thuế
Để tăng cường thu hút và phát huy tác động tích cực của nguồn vốn ĐT
trong thời gian tới, từ thực tiễn thu hút FDI ở vùng Bắc Trung Bộ và kinh
nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và của vùng Đông Nam Bộ, theo phương
hướng phát triển và thu hút nguồn ĐT này, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp: tiếp tục đổi mới môi trường đầu tư, trong đó hoàn thiện khung khổ pháp
lý liên quan đến ĐTNN, đổi mới chính sách ưu đãi, lựa chọn ĐTNN, phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, mở rộng đào tạo và nâng cao chất
lượng phát triển nhân lực, và nâng cao năng lực quản lý hành chính tạo thuận
lợi cho nhà ĐTNN là những giải pháp trọng yếu.
Thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ là đề tài phức tạp, thay đổi theo
thời gian. Để có thể đưa vùng bắc Trung Bộ thành địa bàn thu hút FDI hấp
dẫn trong nước và khu vực cần sự vào cuộc không những của cơ quan quản lý
nhà nước, người dân, DN trong nước, mà còn của các nhà khoa học với các
nghiên cứu chuyên sâu hơn, nhất là trong hoạch định danh mục dự án ưu tiên
thu hút ĐT chung cho cả vùng, lựa chọn tổ hợp các ưu đãi có hiệu quả cao và
sự chuẩn bị về nhân lực, kết cấu hạ tầng trong vùng.
154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Nghĩa Hoà (2015), "Thu hút FDI trong phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành điện tử", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (10), tr.73-75.
2. Trần Nghĩa Hoà (2015), "Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI): Khuyến nghị & Giải pháp", Tạp chí Công thương, (10),
tr.74-75.
3. Trần Nghĩa Hoà (2015), "Thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ sau 8
năm Việt Nam gia nhập WTO", Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (450), tr.9-12.
4. Trần Nghĩa Hoà (2015), "Vấn đề và giải pháp thu hút FDI vào vùng Bắc
Trung Bộ", Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (451), tr.40-42.
5. Trần Nghĩa Hòa (2015), "Thu hút FDI vào vùng Bắc Trung bộ thực trạng
và giải pháp", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5), tr.57-59.
6. Trần Nghĩa Hoà (2015), Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút ĐT nước ngoài
vào các tỉnh Bắc Trung Bộ, Tạp chí Lý luận chính trị, (7), tr.90-94.
7. Trần Nghĩa Hòa (2015), "Phương hướng thu hút FDI vào vùng Bắc
Trung bộ đến năm 2020", Tạp chí Lý luận chính trị, (6), tr.07-12.
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Thị Hoàng Anh, Lê Hà Thu (2014), "Đánh giá tác động giữa vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam",
Tạp chí Phát triển kinh tế, (281).
2. Phương Anh, Việt Nam (2008), "Nguy hiểm mới từ FDI, Tin Việt Nam
và quốc tế", [truy cập ngày 26/5/2015].
3. Nguyễn Thị Tuệ ̣Anh và các cộng sự (2006), Tác động của ĐT trực tiếp
nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ương - CIEM, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2014), Nghiên cứu điều chỉnh chính sách ĐT trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài khoa học cấp nhà
nước, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm (2013) "Nghiên cứu định
lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay", Tạp chí Kinh tế đối ngoại, (4).
6. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tiếp tục bứt phá, Hà Nội.
7. Nguyễn Thăng Bình (2011), Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu
quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020, Trung tâm Thông tin & Dự
báo kinh tế-xã hội quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 39-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải Trung Bộ đến năm 2010, Hà Nội.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(1988 - 2007), Hà Nội.
10. Chính phủ (1993), Nghị định số 18-CP quy định chi tiết việc thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
156
11. Chính phủ (1993), Nghị định số 29-CP về những biện pháp khuyến khích
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (1996), Tờ trình của Chính phủ về Luật Đầu tư nước ngoài
sửa đổi, Hà Nội.
13. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư, Hà Nội.
14. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 103/NQ-CP về định hướng nâng cao
hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong thời gian tới, Hà Nội.
15. Lê Văn Công (2014), "Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
Đồng Bằng sông Cửu Long", [truy cập
ngày 15/6/2015].
16. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Kinh nghiệm thu
hút FDI vào nông nghiệp của một số nước châu Á và khả năng vận
dụng vào Việt Nam, Hà Nội.
17. Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương (2013), ''Tiềm năng phát triển
kinh tế xã hội tại khu vực Bắc Trung Bộ'', vietrade.gov.vn/,
[truy cập ngày 17/5/2015].
18. Cục Xúc tiến thương mại (2013), Bắc Trung Bộ - tiềm năng và cơ hội thu
hút đầu tư, Hà Nội.
19. Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Khánh Duy (2006), ''Triển vọng FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh Hội nhập 2006 - 2010'',
city.gov.vn/, [truy cập ngày 26/7/2015].
21. Văn Dũng (2014), ''Tăng trưởng kinh tế cao nhất khu vực Bắc miền
Trung'', [truy cập ngày 18/12/2015].
22. Đảng bộ tỉnh Nghệ An (2010), Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, Nghệ An.
157
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV, NXB Sự thật, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
25. Nguyễn Bích Đạt (2004), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - vị
trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, Đề tài khoa học - công nghệ cấp nhà nước,
Hà Nội.
26. Anh Đức (2015), "Nhật Bản và Hàn Quốc đua vị trí FDI vào Việt Nam",
[truy cập ngày 30/04/2015].
27. Nguyễn Đức (2011), "Để Nghệ An trở thành điểm đến của các nhà đầu
tư", [truy cập ngày 10/9/2015].
28. Dương Hà (2011), "Bắc Trung Bộ mời gọi đầu tư FDI: Chờ ngoại
lực", Báo Lao động, (9).
29. Phạm Thanh Hà (2014), ''Thu hút nguồn lực ngoại và bài học cho Việt
Nam'', tại trang [truy cập ngày 15/8/2015].
30. Thu Hà (2011), ''Nâng chất lượng dòng vốn FDI trong giai đoạn mới'',
[truy cập 07/07/2015].
31. Hồng Hạnh (2010), "Liên kết để phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung", [truy cập ngày 15/10/2015].
32. Nguyễn Thị Liên Hoa và các cộng sự (2010), "Thu hút FDI "sạch" cho phát
triển bền vững nền kinh tế Việt Nam", Bản tin Kinh tế - xã hội, (12).
33. Nguyễn Hòa (2011), "Nghệ An: FDI và ODA là nguồn lực đóng vai trò
quan trọng", [truy cập 15/9/2015].
34. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (2014), Nghị quyết số 123/2014/NQ-
HĐND về điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, Nghệ An.
35. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (2014), Nghị quyết số 143/2014/NQ-
HĐND về nhiệm vụ năm 2015, Nghệ An.
158
36. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Nghị quyết số
09/2014/NQ-HĐND thông qua đề án Điều chỉnh quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, Thừa Thiên Huế.
37. Vũ Quốc Huy (2015), ''Thu hút đầu tư nước ngoài tại Thái Lan, Malaysia
và kinh nghiệm cho Việt Nam'', [truy
cập ngày 03/9/2015].
38. Phi Hùng (2015), ''Hà Tĩnh tiến ngoạn mục vào top đầu kinh tế cả nước'',
https://www.google.com, [truy cập ngày 04/06/2015].
39. Sinh Hương (2014), "Hà Tĩnh nằm trong tốp đầu thu hút đầu tư'',
[truy cập ngày 15/6/2015].
40. Joseph E. Sliglits và Sahahid Yusuf (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ
Đông Á, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Việt Khoa (2015), ''Những thành tựu trên con đường đổi mới, phát triển
của Thanh Hóa'', [truy cập ngày
12/06/2015].
42. P.Lan (2015), ''Ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc, mặt trái của sự thăng
hoa về kinh tế'', www.tinkinhte.com/, [truy cập ngày 20/04/2015].
43. Trần Thị Tuyết Lan (2010), Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát
triển bền vững ở Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
44. Trần Quang Lâm, An Như Hải (Đồng chủ biên) (2006), Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
45. Hồng Liên (2014), "Thanh Hóa - nhiệm vụ, giải pháp phát triển doanh
nghiệp năm 2014", [truy cập ngày
06/06/2015].
46. Lê Bộ Lĩnh (Chủ biên) (2002), Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
159
47. Hồng Lực (2014), "721 triệu USD được đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa",
[truy cập ngày 10/9/2015].
48. Nguyễn Mại (2012), "Chiến lược mới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài", [truy cập ngày 20/7/2015].
49. Nguyễn Mại (2014), "Tránh cách nhìn lệch lạc về tác động của FDI",
[truy cập ngày 21/04/2015].
50. Michael. P. Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB giáo
dục, Hà Nội.
51. Anh Minh (2011), ''Thu hút đầu tư ở Nghệ An: Khi vốn nội thắng thế'',
[truy cập ngày 26/7/2015].
52. Bảo Minh (2010), ''Nâng cao chất lượng thu hút FDI - Hệ lụy từ việc trải
thảm đỏ'', www.sggp.org.vn [truy cập ngày 8/9/2015].
53. Đức Nam (2011), ''Cấp phép dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài
phải có ý kiến của quốc phòng, công an'',
[truy cập ngày 01/6/2015].
54. Trần Văn Nam (2005), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, NXB Tư pháp, Hà Nội.
55. Ngân hàng nhà nước (2014), Thông tư số 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn
về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam, Hà Nội.
56. Phan Minh Ngọc (2010), ''Nhìn nhận đúng vai trò của FDI ở Việt Nam'',
[truy cập ngày 3/8/2015].
57. Hồ Sỹ Nguyên (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Chiến lược
phát triển, Hà Nội.
58. Phùng Xuân Nhạ (Chủ biên) (2010), Điều chỉnh chính sách đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
160
59. Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý
luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Nhật (2011), "Nghệ An thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông
Nam", [truy cập ngày 04/8/2015].
61. Nhóm PV (2014), "Nội dung Thủ tướng Chính phủ trả lời chất vấn Đại
biểu Quốc hội", [truy cập 19/1/2015].
62. Nguyễn Minh Phong (2010), ''FDI vào Việt Nam 2010: Những động thái
mới'', www.chinhphu.vn, [truy cập ngày 15/02/2015].
63. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Đầu tư theo hình
thức PPP: Phát huy tính ưu việt để phát triển hạ tầng, Hà Nội.
64. Nguyễn Duy Quang (2007), Đầu tư trực tiếp của Liên minh Châu Âu vào
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
65. Anh Quân (2011), ''Xúc tiến đầu tư vào khu vực Bắc Trung Bộ'', Thời
báo kinh tế Việt Nam, (05).
66. Quốc hội (1987), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
67. Quốc hội (1996), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
68. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư năm 2005, Hà Nội.
69. Quốc hội (2010), Luật Đầu tư năm 2010, Hà Nội.
70. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư 2014, Hà Nội.
71. Phạm Thành Sơn (2011), ''Đầu tư nước ngoài nhìn từ cả hai phía'',
[24/4/2015].
72. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2015), Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
giai đoạn 2011 - 2015, Nghệ An.
73. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2011), Báo cáo Tổng hợp các dự án
FDI đã đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
74. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2011), Báo cáo tóm tắt rà soát, bổ
sung quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011 - 2020, Nghệ An.
161
75. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa (2014), ''Tình hình thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Thanh Hóa'', [truy cập
ngày 13/10/2014].
76. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế (2014), ''Tình hình thu hút ĐT
trực tiếp nước ngoài tại Thừa Thiên Huế'',
[truy cập ngày 13/10/2015].
77. Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
78. Sơn Thắng (2015), ''Thừa Thiên Huế vững tin bước vào năm 2015'',
tinnhanhchungkhoan.vn, [truy cập ngày 2/04/2015].
79. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa
khẩu Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh, Ban hành theo Quyết định số
162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007, Hà Nội.
80. Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng,
giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian tới, Hà Nội.
81. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1447/QĐ-TTg về phê duyệt
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đến
năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2025, Hà Nội.
82. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1617/CT-TTg về tăng cường
thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý ĐT trực tiếp nước ngoài
trong thời gian tới, Hà Nội.
83. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 321/QĐ-TTg về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020, Hà Nội.
84. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 952/QĐ-TTg về Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020, Hà Nội.
162
85. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
86. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1114/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Miền Trung đến năm 2020, Hà Nội.
87. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 1874/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
88. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 830/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch xây dựng vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình đến năm
2030, Hà Nội.
89. Hồng Thúy, Văn Thành (2011), "Bí thư tỉnh Hà Tĩnh chia sẽ "bí quyết"
thu hút ĐT", [truy cập 25/4/2015].
90. Hà Quang Tiến (2014), Tác động của đầu tư nước ngoài đến phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
91. Lê Minh Toàn (2004), Tìm hiểu đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
92. Tổng cục Thống kê (2004), Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX, NXB
Thống kê, Hà Nội.
93. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám Thống kê 2010, NXB Thống kê,
Hà Nội.
94. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê 2013, NXB Thống kê,
Hà Nội.
95. Tổng cục Thống kê (2014), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai
đoạn 2006-2011, NXB Thống kê, Hà Nội.
96. Tổng cục Thống kê (2015), ''Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài 12 tháng năm 2012, 2013, 2014'',
[truy cập ngày 15/8/2015].
163
97. Đình Trung (2015), ''Công nghiệp Hà Tĩnh trên đà bứt phá!'',
[truy cập ngày 26/01/2015].
98. Trung tâm Thông tin Kinh tế, Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ
Chí Minh (2009), "Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài của các
công ty đa quốc gia hiện nay", www.hids.hochiminhcity.gov.vn/,
[truy cập 25/7/2015].
99. Trung tâm Thông tin - Tư liệu (2009), Thu hút đầu tư nước ngoài kết
quả, thách thức và giải pháp, Hà Nội.
100. Anh Tuấn (2014), ''Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở
Thanh Hóa: Nhiều kiến nghị "nóng" từ công đoàn cơ sở'',
[truy cập ngày 15/5/2015].
101. Trần Tuấn (2015), ''Gần 34.000 lao động làm việc tại Khu kinh tế Vũng
Áng'', [truy cập ngày 14/6/2015].
102. Lê Như Tùng (2013), ''Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài'',
[truy cập ngày 15/6/2015].
103. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Báo cáo Kế hoạch xúc tiến đầu
tư, phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015, Nghệ An.
104. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế đối ngoại, Nghệ An.
105. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Dữ liệu cơ bản về môi trường
đầu tư tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
106. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Điều kiện xã hội và cơ sở hạ tầng
Nghệ An, Nghệ An.
107. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế đối ngoại, Nghệ An.
108. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Quyết định số 5821/QĐ-UBND
ngày 29/12/2011 về quy hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế
đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghệ An.
109. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Dữ liệu cơ bản về môi trường
đầu tư tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
164
110. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo Kế hoạch xúc tiến đầu
tư, phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2011 - 2015, Nghệ An.
111. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012) Quyết định số 753/QĐ-UBND,
ngày 20/3/2012, Phê duyệt Danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020, Thanh Hóa.
112. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2006), Nâng cao năng lực
nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của Việt Nam thời kỳ 2001-2010, Tác động của ĐT trực tiếp
nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội.
113. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm thông tin tư liệu
(2010), Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam, Hà Nội.
114. Quốc Việt (2015), ''Hơn 2.800 tỷ đồng "đổ" vào các khu công nghiệp
Thừa Thiên - Huế'', [truy cập ngày
7/7/2015].
115. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
B. Tài liệu tiếng Anh
116. A. L. Calvet (1981), "A synthesis of foreign direct investment theories
and theories of the multinational firm", Journal of International
Business Studies, Vol. 12, (1), tr.45-59.
117. Beata Smarzynska Javorcik (2004), "Does foreign direct investment
increase the productivity of domestic firms? In search of spillovers
through backward linkages", The American Economic Review, Vol.
94, No. 3 June, pp 605-627
118. Bulent Esiyok và Mehmet Ugur (2012), Foreign direct investment in
provinces: A spatial regression approach to FDI in Vietnam,
University of Greenwich, https://mpra.ub.uni-muenchen.de/, posted
23. January 2012.
165
119. Carp, L. (2012), "Analysis of the relationship between FDI and economic
growth-Literature review study",The USV Annals of Economics and
Public Administration, 12, pp 154-160.
120. Corrado L., Fingleton B., 2011. Where is the Economics in Spatial
Econometrics? Working Papers 1101, University of Strathclyde
Business School, Department of Economics.
121. China Economy 2015, /china
economy.html
122. C.Chunlai (1997), Provincial characteristics and foreign direct investment
location decision within China,
123. Coughlin, C.C. and E. Segev (2000), ‘Foreign Direct Investment in
China: A Spatial Econometric Study’, The World Economy, 23, 1,
pp 1-23.
124. David G. Hartman (1985), Tax policy and foreign direct investment,
Journal of Public Economics (Mỹ),
125. De Melo (2009), Is Foreign direct investment growth conducive? New
evidences from Sub-Sahara African Countries, 1980-2005, Applied
Econometrics and International Development,
126. D. Sethi, S E Guisinger, S E Phelan and D M Berg (2003), "Trends in
foreign direct investment flows: A theoretical and empirical
analysis", Journal of International Business Studies, No 34, pp 315-
326 (June).
127. Drukker, D. and D.L. Millimet (2007), ‘Assessing the Pollution Haven
Hypothesis in an Interdependent World’, working paper 0703,
Southern Methodist University.
128. Dunning, J. H. (1977). Trade, location of economic activity and the
MNE: a search for an eclectic approach. In B. Ohlin, P. Hesselborn,
P. M.Wijkman (Eds.), The international allocation of economic
166
activity:proceedings of a Nobel Symposium held at Stockholm, pp.
395-418, London: The Macmillan Press Ltd.
129. Dunning, John H. (2001) "The Eclectic (OLI) Paradigm of International
Production: Past, Present and Future," International Journal of the
Economics of Business, Vol. 8, No. 2, pp. 173-190.
130. Dunning, John (2014), Why Do Companies Invest Overseas?,
https://www.linkedin.com/pulse/.
131. E.Asiedu (2006), ''Foreign direct investment in Africa: The role of
natural resources, market size, government policy, institutions and
political instability'', The World Economy, Volume 29, Issue
1, pages 63-77, January.
132. E. Malesky (2006), ''Foreign direct investment in Africa: The role of natural
resources, market size, government policy, institutions and political
instability'', The World Economy,
133. Edmund J. Malesky (2007), "20 years of foreign investment: Reviewing
and looking forward (1987-2007)", The American Economic
Review, Vol. 95, No. 4.
134. Elhanan Helpman, Galen L. (2004), "Export Versus FDI with Heterogeneous
Firms", The American Economic Review, Vol. 94 No. 1.
135. Esiyok, Bulent and Ugur, Mehmet (2011): Foreign direct investment in
provinces: A spatial regression approach to FDI in Vietnam.
136. FR Root, AA Ahmed (1979), "Journal of Economic Development and
Cultural Change", University of Chicago, Vol. 27, No. 4, July 1979,
pp 751-767..
137. Garretsen, H. and J. Peeters (2009), ‘FDI and the Relevance of Spatial
Linkages: Do Third-Country Effects Matter for Dutch FDI?’,
Review of World Economics, 145, pp. 319 - 338.
138. Gordon G. Chang (2014), "Foreign Direct Investment Falling: Trend
Could Last Long", Engage China & US focus. stimulate. impact,
dated 29.08.2014.
167
139. Hans-Rimbert Hemmer, Nguyen thi Phuong Hoa (2002), Contribution of
Foreign Direct Investment to Poverty Reduction: The Case of
Vietnam in the 1990s, Univ. Giessen, Fachbereich
Wirtschaftswiss.Head, K. and T. Mayer, (2004), ‘Market Potential
and the Location of Japanese Investment in the European Union’,
Review of Economics and Statistics, 86, 4, pp. 959-972.
140. H Jalilian, J Weiss (2002), ''Foreign direct investment and poverty in the
ASEAN region", https://bradscholars.brad.ac.uk/.
141. H Mirza, A Giroud (2004), "Regionalization, foreign direct investment
and poverty reduction: Lessons from Vietnam in ASEAN", Journal
of the Asia Pacific Economy,
142. IRBM Multinational Tax Department (2012), Malaysian Transfer
Pricing Guidelines. Malaysia.
143. James K. Jackson (2013), U.S. Direct Investment Abroad: Trends and
Current Issues, New York.
144. James Zhan (2013), "Latest Developments in FDI Trends and Policies",
145. JICA 2013, A comparative Study on FDI policy in selected Asean countries.
146. J Tobin, S Rose-Ackerman (2003), "Foreign direct investment and the
business environment in developing countries: The impact of
bilateral investment treaties...",
147. JW Salacuse (1990), "BIT by BIT, The growth of bilateral investment treaties
and their impact on foreign investment in developing countries...", The
International Lawyer, Vol. 24, No. 3 (Fall 1990), pp. 655-675.
148. K. Akamatsu (1962), A historical pattern of economic growth in
developing countries, The Developing Economies, Volume 1, Issue
Supplement s1, pages 3-25, August 1962.
149. Lee, Chew Wing (2008), Foreign Direct Investment, Pollution and
Economic Growth: Evidence from Malaysia. Nottingham Centre for
Research on Globalisation and Economic Policy
168
150. LeSage, J.P. and R.K. Pace (2009), ‘Introduction to Spatial Econometrics’,
Boca Raton, US:
151. Malesky, E. (2007), ‘Provincial Governance and Foreign Direct Investment
in Vietnam’, 20 Years of Foreign Investment: Reviewing and Looking
Forward (1987-2007), Knowledge Publishing House, 2007.
152. Manal Suliman Omer & Liu Yao (2011), Empirical Analysis of the
Relationships between inward FDI and Business Cycles in Malaysia.
153. Masami Ishida (2012), Attracting FDI, Lessons of Easst Asia countries.
154. M Blomström, A Kokko, JL Mucchielli (2003), "The economics of
foreign direct investment incentives",
155. Matthew J. Slaughter (2002), Does Inward Foreign Direct Investment
Contribute to Skill Upgrading in Developing Countries?, CEPA
Working Paper 2002-08,
156. Mitra, Pritha, (2007),"Has Public Investment Crowded In or Crowed Out
Private Investment in Vietnam", IMF’s Country report: Viet Nam,
Selected issues, pp. 46-62.
157. MU Klein, C Aaron, B Hadjimichael (2001), Foreign direct investment
and poverty reduction, books.google.com.
158. Na, L. and W.S. Lightfoot (2006), ‘Determinants of Foreign Direct
Investment at the Regional Level in China’, Journal of Technology
Management in China, 1, 3, pp. 262-278.
159. Nguyen Ngoc Anh & Nguyen Thang (2007), Foreign direct investment
in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial
distribution across provinces, MPRA Paper 1921, University
Library of Munich, Germany.
160. Nguyen N. A. and Nguyen T. (2007),"FDI in Viet Nam: An Overview
and Analysis the Determinants of Spatial Distribution across
Provinces", MPRA Paper No. 1921, posted 07.
169
161. Nguyen, P.L. and Sajid A. (2010), "Foreign direct investment and
economic growth in Vietnam", Asia Pacific Business Review, 16,
pp. 183-202.
162. OECD (2010), Indonesia - Investment Policy Review.
163. Pan Long Tsai (1994), Determinants of foreign direct investment and its
impact on economic growth, Journal of Economic Development, (1)
(6/1994).
164. Prof. Dr. Hans-Rimbert Hemmer (2006), Ausländische Direktinvestitionen -
Flankierende Maßnahmen des Staates, ISSN 1430-6298,
165. Prof. Martin Paldam (2009), Long Run effect of Technological Spillover
through FDI on Economic Growth in Developing Countries: A
Panel Cointegration Approach,
166. Raymond Vernon (1966), "International Investment and International
Trade in the Product Cycle", Quarterly Journal ò Economics, Vol.
80, (2), pp. 190-207,
167. Ray, S. (2012), "Impact of foreign direct investment on economic growth
in India: A cointegration analysis", Advances in Information
Technology and Management, 2, pp. 187-201.
168. Richard Bruton, T.D. (2014) "Policy Statement on Foreign Direct
Investment in Ireland" (Tuyên bố chính sách về ĐT trực tiếp nước
ngoài tại Ireland), UNCTAD, 28th January, https://rio.jrc.ec.europa.eu/
169. RE Lipsey, RC Feenstra, CH Hahn (1999), The role of foreign direct
investment in international capital flows, pp.307-362.
170. R Morck, B Yeung, M Zhao (2008), "Perspectives on China's outward
foreign direct investment", International Journal (Anh), Số 39, pp.
337-350 14/2/2008.
171. Robert C.Fenstra và Gordon H.Hanson (1998), Foreign direct investment
and relative wages: Evidence from Mexico's maquiladoras, Journal
of International Economics, https://www.princeton.edu/.
170
172. Rugman. A. M. (1987), "The Firm-Specific Advantages of Canadian
Multinationals," Journal of International Economics Studies, Vol. 2,
No. 1, pp. 1-14.
173. Stephen H. Hymes, "Product life-cycle theory", and "FDI and Portfolio
Investment Theory", New York.
174. Stakhovych, S. and T.H.A. Bijmolt (2009), ‘Specification of Spatial
Models: A Simulation Study on Weights Matrices’, Papers in
Regional Science, 88, pp. 389-408.
175. Takagi, S. và Phạm Thị Hoàng Anh (2011), "Dynamics interaction
between Foreign and Domestic investment in Vietnam", Vietnam
Economic Management Review, Volume 6, No.2-2011.
176. T. Buthe, H.V. Milner (2008), "The politics of foreign direct investment
into developing countries: increasing FDI through international
trade agreements?", American Journal of Political Science. Vol. 52,
No. 4, October 2008, pp. 741-762.
177. Thau Thi Hoang, P Wiboonchutikula (2010), "Does foreign direct
investment promote economic growth in Vietnam?", ASEAN
Economic Journal, vol 27, No 3, 12/2010, pp. 295-311.
178. The FDI Report 2015, World FDI Report - Free investment crossborder
report www,
179. United Nations Conference on Trade and Development (2013),
UNCTAD stastistics 2012.
180. UNCTAD (2003), World Investment Report 2003.
181. UNCTAD FDI Database, www.unctad.org, accessed [31 October 2011].
182. UNCTAD, Investment and Enterprise Division, 2011.
183. UNCTAD (2013), "World Investment Report 2013: Global Value
Chains: Investment and Trade for Development", Chapter 1: Global
Investment Trends.
184. Vale Columbia Center (2013), Inward FDI in Indonesia and its policy context.
171
185. Villaverde, J. and A. Maza (2011), ‘Foreign Direct Investment in Spain:
Regional Distribution and Determinants’, International Business
Review, doi:10.1016/j.ibusrev.2011.08.004.
186. World Trade Organization (WTO, 1996), trade and Foreign Direct
Investment, 9 October 1996.