CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN tại BCT là một bộ phận của
chương trình sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN với mục tiêu là thay đổi cơ cấu
khu vực kinh tế nhà nước, góp phần huy động nguồn vốn của người lao động trong
DN, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển DN, phát triển nền
kinh tế độc lập, tự chủ theo hướng hội nhập. CPH DNNN nói chung ở Việt Nam và
tại BCT nói riêng đã góp phần làm thay đổi phương thức quản lý, tạo thêm động lực
thúc đẩy doanh nghiệp SXKD có hiệu quả.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu này, tác giả
luận án đã thực hiện đề tài: “ Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết những vấn đề sau
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công thương" Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả đã đi sâu phân tích đề tài từ góc độ lý luận và thực tiễn về CPH
cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và DNNN
thuộc BCT nói riêng. Qua đó phân tích các quan điểm hiện hành và thực tiễn áp dụng
CPH DNNN tại BCT cũng như trên thế giới, nhằm đưa ra các yếu tố thuận lợi, khó
khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở
Việt nam cũng như BCT, cụ thể, luận án đã đề cập tới những vấn đề cơ bản sau đây:
1. Hệ thống hoá và tổng hợp những vấn đề lý luận chung về CPH và giải quyết các
vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành.
165 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan tâm đến công tác đánh giá sau đào tạo để xem số lao động được đào
tạo và đào tạo lại có thay đổi về chất so với trước khi được đào tạo thông qua công
việc được giao hay không ? để từ đó điều chỉnh chương trình đào tạo sao cho hợp lý
nhất, có như vậy, công tác đào tạo nhân sự mới có hiệu quả, giúp cho người lao động
sau đào tạo, đào tạo lại có được chuyên môn, tay nghề tốt hơn. Ngoài ra, để phục vụ
công tác QTNS nói chung cũng như công tác đào tạo nhân sự có số lượng, cơ cấu,
chất lượng phù hợp với nhu cầu SXKD của DN sau CPH tại BCT, thì các DN nên áp
dụng phần mềm về QTNS để có thể quản lý tốt hơn và tận dụng được các thế mạnh
về công nghệ mà các phần mềm mang lại. Đây chính là lợi thế trong công tác QTNS
mà trước đây khi còn là DNNN, công tác này chưa thực sự được chú trọng, dẫn đến
hiệu quả quản lý nhân sự thấp và gặp nhiều khó khăn, bất cập cho đội ngũ cán bộ làm
QTNS trong DN CPH.
- Về đãi ngộ nhân sự: Chế độ đãi ngộ nhân sự là một trong những yếu tố quyết
định để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. Để giúp cho DN sau
CPH tại BCT có được đội ngũ lao động với chất lượng cao, yên tâm, gắn bó lâu dài
với DN, thì ngoài chế độ khuyến khích bằng tiền lương, tiền thưởng cao, DN còn
phải quan tâm đến môi trường làm việc, điều kiện làm việc, xây dựng tốt mối quan
hệ lao động, văn hóa DN với các hoạt động, phong trào chung của DN, đồng thời
phải có chế độ ưu tiên bán cổ phần ưu đãi về giá cả cũng như về số lượng so với số
lao động bình thường khác trong .
- Xây dựng cơ chế, chính sách chiến lược phát triển nguồn nhân lực quản lý
DN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kiểm soát. Xây dựng và thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cụ thể đối với Ban kiểm soát tại TĐ, TCT, CT, để tăng
cường công tác kiểm soát hoạt động SXKD của các DNNN đạt hiệu quả cao.[85].
Giải pháp 2: Về đất đai và quyền sở hữu tài sản:
- Về đất đai:
Đất đai trong DN CPH là một trong những vấn đề khá phức tạp và gây nhiều
tranh cãi. Qua khảo sát thực tế các DNNN tại BCT đã CPH thì đại bộ phận các DN
đều thực hiện theo đúng tinh thần của Nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 18 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ và theo đúng quy định của Luật đất đai. Tuy nhiên, còn một
số DN tại BCT sau CPH vẫn chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vì
134
vậy, BCT phải yêu cầu các DN đó tính toán lại giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
DN CPH theo các hướng sau:
+ Đối với các DN CPH lựa chọn hình thức giao đất thì giá đất để xác định giá
trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị DN CPH là giá đất do Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương (nơi DN có diện tích đất được giao) quyết định,
với các DN CPH đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho Ngân sách Nhà
nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, thì giá đất để xác định
giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị DN CPH là giá đất do Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố tại thời điểm tính giá
đất vào giá trị DN CPH theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với các DN CPH lựa chọn hình thức thuê đất thì phải thực hiện ký hợp
đồng thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và không phải tính
bổ xung giá trị lợi thế vị trí địa lý khi xác định giá trị DN, cụ thể: Đối với diện tích
đất thuê theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm, thì DN thực hiện trả tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền thuê đất vào giá trị DN.
Còn đối với những DN trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước
ngày Luật đất đai năm 2014 có hiệu lực thi hành, thì phải xác định lại trị giá tiền thuê
đất theo giá thuê đất tại thời điểm CPH cho thời gian thuê đất còn lại để tính vào giá
trị DN. Khoản chênh lệch tăng do xác định lại trị giá tiền thuê đất được hạch toán
tăng vốn Nhà nước tại DN CPH.
- Về quyền sở hữu tài sản:
Tài sản và quyền sở hữu tài sản trong các DN sau CPH tại BCT là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc tái cơ cấu và phát triển DN sau CPH. Để các DN
này phát triển bền vững và hiệu quả, thì BCT cần quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Phải xác định rõ các quan hệ tài sản, quyền sở hữu tài sản, quyền hoạch định
kinh doanh, quyền định đoạt vốn và tài sản trong DN CPH, đồng thời phải có ranh
giới rõ ràng giữa quyền hạn, trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu với
quyền hạn, trách nhiệm của DN CPH đối với việc quản lý vốn, tài sản trong DN.
Ngoài ra, việc phân định giữa nội dung quyền của chủ sở hữu nhà nước với nội dung
quản lý nhà nước cần phải được làm rõ và quy định thật cụ thể. Có như vậy mới tạo
điều kiện để DN chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc quản lý và sử dụng tài sản
135
của DN một cách hiệu quả nhất, từ đó mà tăng cường trách nhiệm của từng vị trí
trong DN CPH đối với việc sử dụng và quản lý tài sản của chính DN.
+ Trao quyền tự chủ cho các DN sau CPH tại BCT trong hoạt động SXKD,
như: Quyền được hoạch định phương án kinh doanh, tự chủ hoạt động tài chính, tự
chủ tuyển dụng lao động, DN có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của DN mà không cần được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền như theo quy định trong Điều 6 của luật DN. Các quyền này sẽ do HĐQT,
Ban giám đốc, Ban kiểm soát, đại diện cổ đông cùng thảo luận và đưa ra quyết định
cuối cùng. Có như vậy các DN mới chủ động trong việc đầu tư, mua sắm những tài
sản phù hợp với yêu cầu của sản xuất, đồng thời cũng thải loại được những tài sản có
năng suất thấp, lạc hậu về kỹ thuật, nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho
DN, cũng từ đó mà tăng thêm sức mạnh trí tuệ của tập thể người lao động, giúp cho
việc sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn lực của DN CPH tại BCT.
+ Tạo ra sự bình đẳng trước pháp luật cho các DN sau CPH về chính sách thuế,
chính sách tín dụng, không nên coi DN CPH là DN tư nhân, không được đánh thuế
trước bạ đối với những tài sản của DN CPH nếu như DN không có nhu cầu. Tạo mọi
điều kiện cho DN trong việc kê khai nộp thuế, quyết toán thuế cũng như tiếp cận các
nguồn vốn vay khi DN có nhu cầu về vốn để đầu tư công nghệ, mua sắm máy móc
thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó mà nâng cao đời sống cho người lao
động và như vậy, CPH mới đạt được mục tiêu đề ra, đó là: CPH nhằm giảm mạnh
các DNNN kém hiệu quả, tập trung vốn vào lĩnh vực then chốt, tạo ra loại hình DN
đa sở hữu, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước, đồng
thời huy động thêm nguồn vốn của xã hội vào phát triển SXKD, tạo động lực mạnh
mẽ và cơ chế quản lý năng động, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao
động, của cổ đông và tăng cường giám sát của xã hội đối với DN, đảm bảo hài hòa
lợi ích của Nhà nước, DN và người lao động.
Giải pháp 3: Về khả năng tiếp cận tín dụng và các khoản nợ của doanh nghiệp:
- Về khả năng tiếp cận tín dụng:
Vốn là vấn đề sống còn của DN sau CPH tại các DN ở Việt Nam nói chung và
DN ở BCT nói riêng. Khi còn là DNNN thì việc vay vốn diễn ra khá thuận lợi, thậm
chí được vay vốn với lãi suất ưu đãi hoặc được Nhà nước bảo lãnh, nhưng khi
DNNN chuyển sang CTCP, thì các tổ chức tín dụng coi DNCP như là thành phần
136
kinh tế "Tư nhân" và DN bị phân biệt đối xử trong lĩnh vực tín dụng. Để khắc phục
tình trạng này, BCT tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
+ Phải coi DN CPH cũng như các thành phần kinh tế khác của Nhà nước, tạo
mọi điều kiện để DN tiếp cận vay vốn tín dụng khi có nhu cầu bằng thế chấp tài sản
của DN hoặc bằng tín chấp có sự bảo lãnh của BCT, giúp cho các DN sau CPH có đủ
tiền để mở rông quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ,
đảm bảo đủ công ăn, việc làm cho người lao động trong DN.
+ Ưu tiên trong lĩnh vực đấu thầu, nhận các dự án đầu tư, cấp hạn ngạch xuất,
nhập khẩu, tạo mọi điều kiện để các DN này tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng Nhà nước với lãi suất ưu đãi, đồng thời tạo điều kiện để DN bổ sung vốn
qua kênh đầu tư cơ bản hoặc bổ sung vốn ngắn hạn, giúp DN sau CPH giải quyết cơ
bản những khó khăn, vướng mắc về mặt tài chính khi DN chuyển đổi hình thức sở
hữu từ DNNN sang CTCP.
+ Ưu tiên cho các DN được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài
nước dưới sự trợ giúp của Bộ chủ quản, từ đó giúp cho DN có điều kiện để tiếp cận
với nền khoa học, công nghệ tiên tiến từ các đối tác liên doanh, nhất là các đối tác
liên doanh ngoài nước trong việc tổ chức hoạt động SXKD, hoạt động QTDN.
- Về các khoản nợ của doanh nghiệp:
Các khoản nợ của DN sau CPH tại BCT cũng là một rào cản khá lớn ảnh
hưởng đến tiến trình CPH DNNN tại BCT. Để đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN và
giải quyết các vấn đề sau CPH tại BCT thì Bộ chủ quản cùng với các DN CPH phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
+ Phải tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại về mặt tài chính, công nợ và
thực hiện các thủ tục để bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các
CTCP còn vướng mắc, chưa được xử lý dứt điểm, các khoản nợ không còn khả năng
thanh toán để giúp cho DN giảm bớt khó khăn về mặt tài chính, tập trung vào tái cơ
cấu các bộ phận trong DN.
+ Cho phép các DN được xóa các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá hạn
thanh toán từ 03 năm trở nên do thất lạc địa chỉ của đối tượng nợ hoặc đối tượng nợ
không có khả năng thanh toán hoặc chuẩn bị làm thủ tục tuyên bố phá sản hoặc đang
chờ tòa án xử lý...để giảm bớt khó khăn cho DN trong việc theo dõi công nợ cũng
như khó khăn về mặt tài chính cho DN.
137
+ Cho phép DN không tính vào giá trị DN để CPH các khoản nợ đã thất lạc hồ
sơ, chứng từ gốc do thay đổi nhiều đời giám đốc, do khâu bảo quản của DN chưa tốt,
do không xác định được trách nhiệm bồi thường của cá nhân, tổ chức có liên quan
để giúp cho DN sau CPH giảm bớt khó khăn về mặt tài chính, góp phần phản ánh
chính xác giá trị DN để CPH.
+ Cho phép các DN được phép trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào quỹ
hỗ trợ DN sau CPH. trường hợp nguồn quỹ không đủ để bù đắp tổn thất thì DN được
phép chuyển cho cơ quan mua bán nợ hoặc xử lý cho xóa nợ.
Giải pháp 4: Về vấn đề lao động dôi dư sau CPH:
Lao động dôi dư của các DN sau CPH tại BCT là một vấn đề khá phức tạp và
ảnh hưởng lớn đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của người lao động trong các DN
CPH. Để thực hiện tốt chính sách đối với những người lao động dôi dư (lao động lớn
tuổi, lao động phổ thông do DN không bố trí được công việc cho họ) thì BCT và DN
phải làm tốt các vấn đề sau:
- Giải quyết chế độ cho những người lao động dôi dư có tuổi đời đủ từ 55 tuổi
đến dưới 60 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên được nghỉ hưu nhưng không trừ phần trăm
lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra người lao động còn được hưởng thêm 02
khoản trợ cấp, đó là: Trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương
đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp 05 tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng
bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang
hưởng. Trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật lao động nhưng
còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa một năm thì được Nhà nước đóng
một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 18% ( trước đây
là 15% ) tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng.
- Đối với số lao động dôi dư, không đủ các điều kiện nêu trên thì chấm dứt hợp
đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:
+ Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực
Nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng lương cấp bâc, chức vụ, phụ cấp lương
138
đang hưởng, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang
hưởng và được hỗ trợ thêm 02 khoản, đó là: Trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc,
chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực
Nhà nước; Trợ cấp một lần với mức 10 triệu đồng và được hưởng 06 tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng để đi tìm việc làm mới.
+ Trường hợp người lao động có nguyện vọng học nghề , thì ngoài khoản tiền
được hưởng để đi tìm việc làm nói trên còn được đào tạo tối đa 06 tháng tại các cơ sở
dậy nghề do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp kinh phí cho các cơ sở dạy nghề này
để đào tạo lao động dôi dư.
- Thành lập quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN để hỗ trợ người
lao động khi bị mất việc hoặc nghỉ hưu sớm do DNNN thực hiện cơ cấu lại lao động
trong các DN CPH. Nguồn quỹ hỗ trợ lao động dôi dư được hình thành do Ngân sách
Nhà nước cấp; Do viện trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác.
- Ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ cho lao động dôi dư như đã đề cập ở
trên, thì người lao động còn được tạo điều kiện vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết
việc làm, để tự tạo việc làm và được giới thiệu tìm việc làm mới theo quy định của
pháp luật.
- BCT và các DN CPH có thể hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho những người
lao động dôi dư đang trong độ tuổi lao động từ quỹ hỗ trợ của DN. Mức hỗ trợ tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của từng DN, để giúp thêm cho người lao động giảm bớt
khó khăn trong thời gian tìm công việc làm mới.
Giải pháp 5: Về vấn đề công nghệ:
Công nghệ có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả hoạt động của DN. Vì vậy, các DN CPH tại BCT phải hết sức quan tâm
đến vấn đề công nghệ và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách giúp cho các DN
phát triển bền vững. Để thực hiện tốt vấn đề công nghệ thì các DN sau CPH tại BCT
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Trước hết DN cần xem xét lại toàn bộ số lượng máy móc, thiết bị, công nghệ
(Tài sản cố định ) hiện có tại DN; Tổ chức đánh giá lại năng lực hiện tại của những
139
tài sản cố định này, so sánh chúng với yêu cầu của hoạt động SXKD trong DN, để
xác định chính xác số lượng tài sản cố định cần dùng cho DN CPH, đồng thời khẩn
trương thanh lý, thoải loại những tài sản cố định không còn phù hợp với yêu cầu
SXKD của DN, nhằm giảm chi phí khấu hao cho những tài sản cố định này, góp
phần giảm giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho DN và Nhà nước.
- Xác định danh mục tài sản cố định cần đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, xác định
nguồn vốn để đầu tư, lựa chọn Nhà thầu để tư vấn đầu tư, lựa chọn nhà cung
cấp...Tất cả những vấn đề liên quan đến việc đầu tư công nghệ phải được thông qua
HĐQT; Ban giám đốc; Ban kiểm soát; Đại diện cổ đông để đảm bảo tính công khai,
minh bạch trong hoạt động đầu tư, giúp cho việc đầu tư công nghệ của DN tiết kiệm
được chi phí, đồng thời phù hợp với yêu cầu của DN CPH.
- Ưu tiên đầu tư công nghệ phải căn cứ vào đặc điểm HĐKD, vào năng lực
thực tế của DN, để xác định cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư sao cho hợp lý. Trên
cơ sở xác định tỷ trọng đầu tư, DN lập kế hoạch tài chính để khai thác nguồn vốn
dài hạn đáp ứng cho yêu cầu đầu tư. Đồng thời tổ chức tốt khâu hậu kiểm để đảm
bảo cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao.
- Nhanh chóng triển khai công tác lắp đặt, chạy thử những tài sản cố định đã
đầu tư xong để nhanh chóng đưa chúng tham gia vào hoạt động SXKD, từ đó mà
giảm bớt thời gian tính khấu hao. Mặt khác DN phải lựa chọn phương pháp tính khấu
hao thích hợp vừa đảm bảo thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng, giảm được hao mòn vô
hình, do lạc hậu về công nghệ vừa đảm bảo được chi phí khấu hao hợp lý trong giá
thành sản phẩm của DN.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định
theo định kỳ, để giảm bớt hao mòn hữu hình. Đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm
kê tài sản cố định thường xuyên cũng như kiểm kê đột xuất, nhằm sớm phát hiện
những tài sản cố định sử dụng không hiệu quả và kịp thời ngăn chặn các hiện tượng
tham ô, lãng phí tài sản của DN.
- Tích cực khai thác nguồn vốn dài hạn phục vụ cho mục đích đầu tư bằng
nhiều nguồn khác nhau, Như: đi vay; nhận góp liên doanh, liên kết; kêu gọi nguồn tài
140
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; thực hiện vay bằng tín chấp có sự bảo lãnh
của BCT... để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động đầu tư.
Giải pháp 6: Về vấn đề công khai, minh bạch thông tin:
Công khai và minh bạch thông tin trong các DNNN ở Việt Nam nói chung và
các DN CPH tại BCT nói riêng được xác định là một trong những nguyên tắc quan
trọng nhất, giúp cho người lao động nắm được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác
về hoạt động SXKD, tình hình tài chính cũng như các giao dịch cơ bản trong các
DNCP, từ đó làm rút ngắn khoảng cách giữa người lao động với DN. Để làm tốt
khâu này thì các DN sau CPH tại BCT phải thực hiện tốt công tác công khai, minh
bạch thông tin về các lĩnh vực sau:
- Về lĩnh vực SXKD: Công khai lĩnh vực sản xuất; Ngành nghề sản xuất; Kết
quả sản xuất; Các chỉ tiêu cơ bản đạt được, như: Tổng doanh thu; Tổng chi phí; Tổng
lợi nhuận; Các khoản nộp ngân sách; tỷ suất sinh lợi; Tỷ suất lợi nhuận trên cổ
phiếu..., giúp cho người lao động ( cổ đông) nắm được các hoạt động chính của DN, từ
đó họ có trách nhiệm với những khó khăn của DN cũng như gắn bó lâu dài với DN.
- Về hoạt động đầu tư: Công khai danh mục đầu tư; Nguồn vốn để đầu tư; Nhà
cung cấp; Nhà thầu tư vấn; Chất lượng và giá cả đầu tư; Bộ phận được đầu tư; Yêu
cầu đầu tư.. có như vậy mới giúp cho cổ đông giám sát hoạt động đầu tư của DN.
- Về hoạt động tài chính: Công khai tình hình tài chính, những thuận lợi, khó
khăn về mặt tài chính mà DN phải đối mặt; Các chính sách tài chính được áp dụng;
Tổng tài hiện có, trong đó tài sản được đảm bảo bằng nguồn vốn tự có, tài sản được
đảm bảo bằng nguồn vốn đi vay; Lãi suất tiền vay; thời gian đáo hạn; Tỷ suất đầu tư;
Khả năng thanh toán; Tỷ suất tự tài trợ...có như vậy, DN và người lao động mới có
thông tin đầy đủ về tình hình tài chính của DN, từ đó họ phát huy vai trò làm chủ tập
thể, cùng góp sức để tạo ra thành quả cho DN, trong đó có lợi ích của họ.
- Về công tác nhân sự: Công khai quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, tiêu
chuẩn bổ nhiệm, số lượng cần bổ nhiệm, lập kế hoạch tổ chức thi tuyển, công khai
thành lập Hội đồng thi tuyển, thời gian thi tuyển, kết quả trúng tuyển... để tăng cường
sự giám sát của HĐQT, Ban Giám đốc: Ban kiểm soát và cổ đông, đảm bảo hoạt
động thi tuyển được công bằng và hiệu quả.
141
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động của các TĐ, TCT
Nhà nước. Ban hành quy chế giám sát đối với TĐ, TCT Nhà nước thuộc các nội
dung, như: Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và minh bạch, công khai thông
tin hoạt động của TĐ, TCT Nhà nước trong những lĩnh vực, ngành nghề độc quyền
tự nhiên; Xây dựng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức Đảng và tổ chức đoàn thể
trong TĐKT, TCT Nhà nước.
- Công khai tiêu chuẩn người đại diện phần vốn Nhà nước tại DN CPH; Công
khai số lượng lao động của các TĐ; TCT; CT; Số lượng cổ phần phát hành lần đầu;
số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động; cho nhà đầu tư chiến lược; Cổ
phần bán ra ngoài, giá bán cổ phần để giúp cho người lao động (Cổ đông ) cùng
tham gia giám sát các hoạt động trong DN CPH.
- Công khai, minh bạch số liệu trên hệ thống các báo cáo kế toán tài chính của
DN. Đây là hệ thống báo cáo công khai để các cổ đông, mọi người dân trong xã hội
đều biết được kết quả hoạt động SXKD của DN, biết được tình tài chính, khả năng
thanh toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, bạn hàng... từ đó giúp họ có cái nhìn đúng đắn với DN, giúp họ có những
quyết định chính xác trong hoạt động đầu tư đối với các DN CPH.
Tóm lại: CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam nói riêng
cũng như các nước trên thế giới nói chung là bước đi tất yếu cho sự phát triển của
nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập. Mặc dù kết quả thu được khi thực hiện
CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở mỗi Quốc gia có khác nhau, song
chúng đều có điểm chung về mục tiêu, hình thức CPH và đều phải có sự nỗ lực của
Chính phủ và hệ thống luật phápổn định mới đẩy nhanh được quá trình chuyển đổi
sở hữu, đặc biệt là hệ thống chính sách tài chính ở từng quốc gia.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện:
Để thực hiện đầy đủ, kịp thời, tạo ra sự thống nhất trong tổ chức triển khai
đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH
DNNN tại BCT thì Nhà nước; Bộ chủ quản và các DN thuộc BCT phải đảm bảo các
điều kiện sau:
142
4.3.1. Về phía Nhà nước:
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH
DNNN để tạo ra khung pháp lý đồng bộ và phù hợp cho việc sắp xếp, CPH, đổi mới
và phát triển DNNN, đồng thời đề ra nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ
và chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách quyết liệt.
- Tập trung rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về CPH DNNN nhằm nâng
cao hiệu quả DNNN theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và phù hợp
với quy định của các luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của DN được Quốc hội
ban hành và phân công cụ thể cho từng cơ quan thực hiện như sau:
+ Bộ Tư pháp: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về sắp xếp,
CPH, đổi mới và phát triển DNNN. Trên cơ sở đó kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với tình hình thực tiễn tại các DN ở Việt
Nam nói chung và DN tại BCT nói riêng.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 153/2004/NĐ-Cp của Chính phủ về việc tổ
chức, quản lý TCT Nhà nước và chuyển đổi CT nhà nước, CT nhà nước độc lập theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo hướng Công ty mẹ là Công ty đa sở hữu
(thực hiện CPH), có vai trò thúc đẩy, phát huy sức mạnh của tổ hợp, đồng thời đảm
bảo tính tự chủ của các DN thành viên là những pháp nhân độc lập trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định thay thế quyết định số 155/2004/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công
ty thành viên độc lập thuộc TCT nhà nước theo hướng hạn chế tối đa những ngành,
lĩnh vực nhà nước nắm giữ 100% vốn và nắm giữ cổ phần chi phối, trình Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 20/06/2005 của Chính phủ về
giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê CT nhà nước theo hướng xoá bỏ cơ chế khoán
kinh doanh, thực hiện bán CT nhà nước theo hình thức đấu giá, không thực hiện việc
giao, bán CT nhà nước đối với những CT có lợi thế về đất đai.
+ Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ
ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết cho Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
143
18/07/2011 của Chính phủ. Mở rộng diện CPH, kể cả một số TĐKT, TCT nhà nước
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn Nhà nước, các DN hoạt động công ích.
Hướng dẫn các DN việc xác định giá trị DN theo nguyên tắc thị trường, việc đưa giá
trị sử dụng đất vào giá trị DN; hướng dẫn tính giá trị thương hiệu DN, về ưu đãi đối
với DN; có quy định gắn CPH CT nhà nước với niêm yết trên thị trường chứng
khoán; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 199/2004/NĐ-CP của chính phủ về quy chế
quản lý tài chính của CT nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác;
hướng dẫn việc cử người quản lý phần vốn nhà nước ở DN khác và cơ chế nâng cao
trách nhiệm của người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư ở DN khác, tăng
cường vai trò kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu, thực hiện quyền của cổ đông, người
góp vốn thông qua đại diện, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của CTCP; quy
định về việc giám sát đối với những DN kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu
quả. Ngoài ra, Bộ tài chính còn phải phối hợp với Ủy ban chứng khoán nhà nước để
nhanh chóng triển khai, hướng dẫn cho các DN CPH các điều kiện và cách thức
chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông sáng lập và các cổ đông nắm giữ cổ phần
với giá ưu đãi; Điều kiện để CT được mua lại cổ phần của chính DN phát hành cũng
như việc sử dụng cổ phần mua lại.
4.3.2. Đối với Bộ Công Thương và các DN CPH:
BCT là Bộ chủ quản thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các
TĐKT; TCT; CT; DN trực thuộc BCT. Để đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết
các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT, thì Bộ chủ quản và các DN CPH phải triển
khai thực hiện tốt các công việc sau đây:
+ Phối hợp với ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN hoàn thành việc xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch, lộ trình sắp xếp, CPH các Tập đoàn
kinh tế; Công ty nhà nước độc lập, DN thành viên các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà
nước và coi việc sắp xếp, CPH các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước là khâu đột phá
trong cơ cấu lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.
+ Tạo điều kiện cho các DNNN có quy mô vốn lớn, các ngành sản xuất mũi
nhọn, kể cả lĩnh vực công ích, những DN kết hợp kinh tế với quốc phòng, kinh tế
144
với an ninh... được CPH và trường hợp thật cần thiết Nhà nước mới nắm giữ cổ phần
chi phối. Không CPH những DN không còn vốn nhà nước mà tiến hành bán DN hoặc
giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động. BCT thay mặt Nhà nước thu hồi
lại đất DN đang quản lý để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới DNNN theo đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện, nhất là vấn đề xác định giá trị DN, xử lý tồn tại
về tài chính, lao động dôi dư. Chỉ đạo người quản lý phần vốn của nhà nước ở các
CTCP có vốn nhà nước, thực hiện niêm yết các DN có đủ điều kiện trên thị trường
chứng khoán, gắn việc phát hành cổ phiếu với niêm yết công khai trên thị trường [73].
+ Tiếp tục rà soát, phân loại để sắp xếp, đổi mới các Tập đoàn kinh tế, TCT,
Công ty nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội giai đoạn từ năm 2011- 2020. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, ttor chức, cá nhân có trách
nhiệm trong việc thực hiện phê duyệt và giải quyết vướng mắc trong quá trình thực
hiện kế hoạch, lộ trình sắp xếp, CPH DNNN đã được phê duyệt và giải quyết các
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các Tập đoàn kinh tế; TCT; Công ty
nhà nước thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang CTCP theo đề án
phê duyệt của Thủ Tướng chính phủ, giai đoạn 2011- 2015 và giai đoạn sau năm
2015 mà chủ sở hữu là nhà nước.
+ BCT phải coi CPH DNNN và giải quyết các vấn đề sau CPH trong giai đoạn
hiện nay là một nội dung quan trọng trong tái cơ cấu DN mà các cấp, các ngành
trong BCT đều phải quan tâm và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, là quốc sách hàng đầu
trong việc đổi mới, phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng hội nhập. Để cho công
tác CPH DNNN thực sự phát triển và hoàn thiện thì BCT phải nhanh chóng hoàn
chỉnh những bất hợp lý trong hệ thống các văn bản pháp lý hiện hành về CPH DNNN
trong thời gian sớm nhất.
145
+ Đối với người lao động được chuyển từ DNNN sang CTCP trong năm đầu sau
CPH, nếu nghỉ việc đề nghị ngân sách nhà nước chi trợ cấp 100%, các năm tiếp theo
nếu nghỉ việc thì Nhà nước chi 50%; DN chi 50%, nhằm tạo điều kiện cho DN CPH
giảm bớt khó khăn về mặt tài chính, đồng thời giúp cho người lao động có một khoản
thu nhập để ổn định kinh tế gia đình (người lao động nghỉ việc là do DN CPH không
sắp xếp được việc làm cho họ.)
+ Đối với các DN CPH đã thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán nên
giảm thuế thu nhập DN trong 2 năm đầu (kể từ khi tham gia niêm yết chứng khoán
trên sàn giao dịch trung tâm), bằng cách này sẽ khuyến khích các CTCP tham gia
niêm yết, làm phong phú thêm hàng hoá trên thị trường chứng khoán, tạo nhiều cơ
hội chọn lựa cho các nhà đầu tư (vì theo luật thuế thu nhập DN đã sửa đổi, điều
khoản này không còn được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2004).
+ Đối với các DN CPH có sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Để củng cố thị
trường, tăng khả năng cạnh tranh, các DN thường áp dụng hình thức thanh toán trả
chậm cho khách hàng từ 2 đến 3 tháng. Vì vậy, việc hoàn thuế giá trị gia tăng của
hàng xuất khẩu thường bị chậm tương ứng với thời gian thanh toán, đã làm cho DN
khó khăn thêm về vốn. Do vậy, để giảm bớt khó khăn cho DN, đề nghị cơ quan thuế
có chính sách hoàn thuế trước khi có chứng từ thanh toán của ngân hàng.
+ Về cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của các DNNN sau CPH, cần phải
làm rõ mối quan hệ (bằng cơ sở pháp lý) giữa TCT với các CTCP thành viên về
nhiều mặt, như: Tổ chức, nhân sự, đầu tư phát triển, khoa học công nghệ trên cơ sở
đó để sửa đổi điều lệ hoạt động của các TCT cho phù hợp với các quy định của Luật
DN và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
+ Việc bán cổ phần theo phương thức đấu giá công khai nên thực hiện như sau:
- Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, nếu khối lượng cổ phần bán ra có
giá trị nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Trường hợp không có tổ chức tài chính trung gian nhận
bán đấu giá cổ phần thì ban chỉ đạo CPH của DN trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ
phần tại DN.
- Đấu giá tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán nếu
khối lượng cổ phần bán ra có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên. Trường hợp DN CPH có
146
khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại sở
giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán thì đề nghị cơ quan có thẩm
quyền CPH quyết định.
+ Thực hiện bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong CTCP, cho nhà đầu
tư chiến lược và nhà đầu tư khác, cho các tổ chức công đoàn tại DN CPH theo đúng
quy định của nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ.
+ Kiện toàn Ban đổi mới và phát triển DN, các Tập đoàn; TCT và các Công ty
phải gắn việc thực hiện chuyển đổi với các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện hàng năm của
đơn vị, có kiểm tra, quy trách nhiệm rõ ràng, bổ sung cán bộ có trình độ, năng lực để
thực hiện các khâu quan trọng, như: Tài chính, định giá DN, tổ chức bán cổ phần.
+ Chuẩn bị nhân sự và cán bộ có trình độ quản lý hoạt động SXKD, những
người năng động, giám chịu trách nhiệm, để đề xuất, bố trí, giới thiệu vào các vị trí
chủ chốt trong các Công ty được chuyển đổi.
+ Tổ chức quán triệt, thực hiện đúng lộ trình cụ thể đối với từng đơn vị, từng
Tập đoàn, từng TCT đảm bảo tiến độ đặt ra, bảo đảm hoàn thành xong việc sắp xếp
các DNNN của BCT phù hợp với lộ trình, thời hạn đặt ra về chuyển đổi các công ty
nhà nước sang hoạt động thống nhất theo luật DN.
+ Đẩy mạnh áp dụng thông lệ quản trị công ty tốt nhất và bắt buộc áp dụng điều
lệ mẫu đối với các CTCP và công ty niêm yết. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cán bộ
quản lý CTCP, người lao động (cổ đông) về quyền hạn, trách nhiệm của cổ đông, của
cơ quan quản lý trong CTCP, trình tự, thủ tục thông qua các quyết định quan trọng của
công ty, tính minh bạch và chế độ công bố thông tin nhằm làm cho các cổ đông
trong DN nắm được các quy định pháp lý, tránh xung đột trong nội bộ DN.
+ Thống nhất tiêu chuẩn người đại diện sở hữu CTCP nhà nước và người trực
tiếp quản lý cổ phần nhà nước tại CTCP, tăng thẩm quyền và trách nhiệm đối với
người đại diện. Quy định rõ cơ chế phân phối giữa người quản lý trực tiếp phần vốn
nhà nước tại DN để đảm bảo lợi ích của cổ phần nhà nước, tránh tình trạng các cá
nhân quản lý trực tiếp phần vốn nhà nước có ý kiến biểu quyết khác nhau. Nghiên
cứu, bổ sung quy định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và chế độ tiền lương, tiền thưởng
đối với người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại CTCP.
147
+ Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc tiếp
tục cung cấp thông tin, phổ biến chính sách, chế độ cho DN sau chuyển đổi, giải
quyết kịp thời các vướng mắc cho DN. Hoàn thiện hệ thống cơ quan đăng ký kinh
doanh và thông tin DN thuộc cơ quan kế hoạch và đầu tư để kết hợp đăng ký kinh
doanh đối với các DN CPH và cung cấp thông tin cho DN sau CPH.
+ Phát triển các tổ chức đầu tư và dịch vụ CPH, khuyến khích phát triển một số
tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nghĩa vụ tư vấn CPH, xác định giá trị DN, đầu tư cổ
phần, hình thành một trung tâm bán đấu giá cổ phần ở các thành phố, đô thị lớn.
+ Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi
một số văn bản pháp luật như: pháp luật về DN; pháp luật về sử dụng vốn vào kinh
doanh; pháp luật về cạnh tranh chống độc quyền; hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất
đai, Luật phá sản; pháp luật về tín dụng ngân hàng; Bộ luật Lao độngđể từng bước
và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện kinh doanh đối với các loại
hình DN, khuyến khích DN nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh.
+ Xây dựng chính sách hỗ trợ DN nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ xuất
khẩu, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý và người lao động trong DN, hỗ trợ tiếp cận và mở rộng thị trường xuất
khẩu, xây dựng, bảo vệ thương hiệu hàng hoá có khả năng cạnh tranh tạo điều kiện
để các DN phát triển sau CPH.
+ Cơ cấu lại các DNNN có quy mô nhỏ, thua lỗ, tập trung hơn vào những
Ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho quốc phòng, an ninh
và nhiệm vụ công ích. Đối với các DN có quy mô lớn, trước mắt chưa CPH được thì
phải kiện toàn tổ chức quản lý và SXKD, tập trung đầu tư, phát triển nâng cao khả
năng cạnh tranh, QTDN và quản lý nhà nước đối với DNNN để DNNN được đổi mới
thực sự và từng bước phát triển phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN.
148
Kết luận chƣơng 4
Trên cơ sở lý luận về CPH DNNN, khảo sát thực trạng CPH và giải quyết các
vấn đề sau CPH DNNN tại BCT. Với những hạn chế đã nêu ở chương 3 của luận án,
tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết
các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT theo các nội dung sau:
1. Trước hết luận án khẳng định tính đúng đắn của chủ trương CPH thông qua
những định hướng của Đảng cộng sản Việt Nam qua các Hội nghị và Đại hội, các văn
kiện của Đảng và coi đó là "Kim chỉ nam" cho chương trình hành động của Chính phủ
về đổi mới, sắp xếp DNNN mà trong đó CPH là giải pháp quan trọng nhất.
2. Luận án phân tích rõ vai trò của DNNN tại BCT, những thành tựu đạt được
cũng như những tồn tại của DNNN tại BCT trong việc quản lý, điều hành hoạt động
SXKD, từ đó đề ra nhu cầu phải đẩy mạnh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề
sau CPH DNNN tại BCT.
3. Luận án phân tích, khẳng định tính đúng đắn của phương hướng, mục tiêu
CPH DNNN tại BCT theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 9 (khoá
IX) và văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng.
4. Luận án đề xuất một loạt các giải pháp có tính thực tiễn cao nhằm: Hoàn thiện
cơ chế, chính sách của Nhà nước cũng như của BCT; Hoàn thiện tình hình xử lý tài
chính và xác định giá trị DN; Hoàn thiện việc giải quyết vấn đề tư tưởng và nhận thức
của DN cũng như người lao động; Hoàn thiện việc mở rộng diện CPH DNNN thuộc
BCT, nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình CPH DNNN thuộc BCT, giai đoạn từ 2011
đến 2015 và giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, theo lộ trình và kế hoạch mà Thủ
tướng Chính phủ đã giao phó cho BCT.
5. Luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề sau CPH
DNNN tại BCT, như: Tổ chức bộ máy quản lý và quản trị Công ty; Vấn đề đất đai và
quyền sở hữu tài sản; Vấn đề tiếp cận tín dụng và xử lý công nợ; Vấn đề công nghệ
và công khai, minh bạch thông tin. Những giải pháp được nêu trong luận án có cơ sở
khoa học và có tính thực tiễn cao.
149
KẾT LUẬN CHUNG
CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN tại BCT là một bộ phận của
chương trình sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN với mục tiêu là thay đổi cơ cấu
khu vực kinh tế nhà nước, góp phần huy động nguồn vốn của người lao động trong
DN, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển DN, phát triển nền
kinh tế độc lập, tự chủ theo hướng hội nhập. CPH DNNN nói chung ở Việt Nam và
tại BCT nói riêng đã góp phần làm thay đổi phương thức quản lý, tạo thêm động lực
thúc đẩy doanh nghiệp SXKD có hiệu quả.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu này, tác giả
luận án đã thực hiện đề tài: “ Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết những vấn đề sau
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công thương" Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả đã đi sâu phân tích đề tài từ góc độ lý luận và thực tiễn về CPH
cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và DNNN
thuộc BCT nói riêng. Qua đó phân tích các quan điểm hiện hành và thực tiễn áp dụng
CPH DNNN tại BCT cũng như trên thế giới, nhằm đưa ra các yếu tố thuận lợi, khó
khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở
Việt nam cũng như BCT, cụ thể, luận án đã đề cập tới những vấn đề cơ bản sau đây:
1. Hệ thống hoá và tổng hợp những vấn đề lý luận chung về CPH và giải quyết các
vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Luận án đi sâu phân tích kinh nghiệm về CPH của một số Quốc gia trong khu
vực và trên thế giới, như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Cộng hoà liên bang Nga và vận
dụng có chọn lọc kinh nghiệm đó vào thực tiễn CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH
DNNN ở Việt nam nói chung và DNNN tại BCT nói riêng, nhằm rút ngắn quy trình
CPH, đồng thời góp phần đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay.
3. Luận án khảo sát và phân tích rõ thực trạng CPH và giải quyết các vấn đề
sau CPH DNNN thuộc BCT. Từ đó, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách
quan, toàn diện về công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN tại BCT,
như: Những thành tựu đạt được; Kết quả thực hiện công tác CPH; Kết quả hoạt động
150
của DN sau CPH, những hạn chế trong tiến trình thực hiện CPH và giải quyết các
vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT.
4. Trên cơ sở những hạn chế về công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau
CPH DNNN ở Việt Nam nói chung và tại BCT nói riêng, luận án đề ra mục tiêu và
giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN
tại BCT, đồng thời luận án cũng chỉ rõ điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện
trên cả 02 gốc độ, đó là: về phía Nhà nước và về phía BCT, nhằm giúp cho việc thực
hiện có hiệu quả các giải pháp hoàn thiện của luận án.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dương Đức Tâm, "Một số ý kiến về công tác quản trị doanh nghiệp sau cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam" - Tạp chí kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương, kỳ II, tháng 6/ 2015,
2. Dương Đức Tâm, "Một số vấn đề cần giải quyết sau cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số cuối
tháng 6/2015.
3. Dương Đức Tâm, "Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước thuộc BCT", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, số cuối tháng 8/2016.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban cán sự Đảng bộ Công nghiệp ( 2005), báo cáo về tình hình thực hiện Nghị quyết
(NQ) TW 3, TW 9 khóa IX về DNNN.
2. Ban can sự Đảng bộ công nghiệp ( 30/8/2004) báo cáo tình hình 03 năm thực
hiện NQ TW 3,TW 9 khóa IX về DNNN và tình hình hai năm rưỡi thực hiện
NQ TW 5 về kinh tế tư nhân ( 167/BC-BCS), Hà nội.
3. Ban cán sự Đảng và Chính phủ Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (3/2/2004)," Một số chủ trương, chính sách,
giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi NQ đại hội toàn quốc lần thứ 9", NQ
hội nghị.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng( 24/9/2001), " Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả DNNN", NQ hội nghị lần thứ 3, khóa IX.
6. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN báo cáo về sơ kết thực hiện NQ TW 3 về
tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN và giải pháp đẩy mạnh trong 2
năm 2004- 2005 theo NQ TW 9, khóa 9, Hà nội.
7. Ban chỉ đạo đổi mới DNNN, Chính phủ (2/2005) " Tài liệu hội nghị toàn quốc về
CPH DNNN".
8. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN( 19/11/2002) " CTCP mẫu ban hành kèm
theo công văn số 81/ĐMDN", điều lệ.
9. Giáo trình Luật kinh tế, NXB Lao động , Hà Nội năm 2011, chủ biên PGS.TS.
Cao Đức Phát.
10. Khiếu Hữu Bộ ( 2007), sắp xếp, CPH trực thuộc Bộ công nghiệp, giai đoạn
2007-2010, Đề án cao cấp chính trị.
11. Bộ chính trị( 4/4/1997), khóa VIII, thông báo số 63/TB/TW.
12. Bộ công nghiệp tổng kết tình hình phát triển công nghiệp năm 2001-2005 và
định hướng kế hoạch 5 năm 2006-2010.
13. Bộ công nghiệp( 11/4/2007), báo cáo về tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN
(0977/BCN-TCCB), Hà nội.
14. Bộ công nghiệp( 11/4/2006), " Bổ sung báo cáo thực hiện CPH DNNN", công
văn số 51/ BC- BCN.
15. Bộ công nghiệp (2005), báo cáo kết quả thực hiện công tác đổi mới DNNN Bộ
công nghiệp 6 tháng đầu năm 2005, Hà nội.
16. Bộ công nghiệp (2005), báo cáo tóm tắt kết quả đổi mới, sắp xếp DNNN năm
2005 và tổng hợp 5 năm 2001-2005, Hà nội.
17. Bộ công nghiệp( 2005), báo cáo về tình hình thực hiện công tác CPH DNNN
thuộc Bộ công nghiệp( nay là BCT) từ năm 1992 đến nay, Hội nghị CPH
DNNN, Hà nội.
18. Bộ công nghiệp (2005), Ngành công nghiệp trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986
đến nay, 60 năm công nghiệp Việt Nam, NXB Lao động xã hội, Hà nội.
19. Bộ công nghiệp ( 23/11/2005), báo cáo tóm tắt công tác sắp xếp DNNN thuộc
Bộ công nghiệp từ năm 1992 đến nay, Hà nội.
20. Bộ lao động thương binh xã hội ( 25/2/2005), " Hướng dẫn thực hiện chính sách
đối với người lao động theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành CTCP", Thông tư
(13/2005/TT-LĐTBXH).
21. Báo điện tử của tác giả Văn Huy với tựa đề: Nhiều "Ông lớn" Ngành Công
thương sẽ CPH đầu năm 2016.
22. Luận án TS. của tác giả Vũ Văn Sơn, với đề tài" Hoàn thiện cơ chế chính sách
thúc đẩy quá trình CPH DNNN ở Việt nam", bảo vệ năm 2006. .
23. Bộ trưởng Bộ tài chính( 28/5/2003), ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ
hỗ trợ, sắp xếp và CPH DNNN, Quyết định 75/2003/QĐ-BTC.
24. Bộ tài chính (30/8/1996), Thông tư 50/ TCDN.
25. Bộ trưởng Bộ công nghiệp( 14/3/2005), hướng dẫn, chỉ đạo công tác CPH,
công văn 1244/CV-TCKT.
26. Bộ trưởng Bộ công nghiệp ( 10/3/2005), hướng dẫn mẫu phương án CPH,
công văn 1174/CB-TCKT.
27. Bộ trưởng Bộ tài chính( 28/5/2003), ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ
hỗ trợ, sắp xếp và CPH DNNN, Quyết định 75/2003/QĐ-BTC.
28. Chính phủ (27/12/2007), quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
BCT, Nghị định số 95/2012/ NĐ-CP, ngày 12/11/2012.
29. Chính phủ ( 3/12/2007), quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ, Nghị định 178/2007/NĐ-CP.
30. Giáo trình quản trị kinh doanh , trường Đại học kinh tế quốc dân, xuất bản năm
2012.
31. Chính phủ (15/11/2006), đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
DNNN giai đoạn 2006-2010, Chỉ thị 36/2006/CT-TTg.
32. Chính phủ (16/11/2004), chuyển công ty nhà nước thành CTC, Nghị định
187/2004/NĐ-CP.
33. Chính phủ (10/8/2004), Sửa đổi, bổ sung Nghị định 41/2002/NĐ-CP, Nghị định
155/2004/NĐ-CP.
34. Chính phủ ( 19/6/2003), chuyển DNNN thành CTCP, Nghị định 64/2002/NĐ-CP.
35. Chính phủ ( 11/4/2002), Chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp
lại DNNN, Nghị định 41/2002/NĐ-CP.
36. Chính phủ ( 6/12/2000), Ban hành quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở DN
khác, Nghị định 73/2000/NĐ-CP.
37. Chính phủ ( 1999), Giao khoán, bán, kinh doanh cho thuê DNNN, Nghị định
103/1999/TT-CP.
38. Chính phủ (1999), Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư trong nước, Nghị định
51/1999/TT-CP.
39. Chính phủ ( 11/7/1998), Chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nghị định
48/1998/NĐ-CP.
40. Chính phủ (29/6/1998), Chuyển DNNN thành CTC, Nghị định 44/1998/NĐ-CP.
41. Chính phủ ( 7/5/1996), Chuyển một số DNNN thành CTCP, Nghị định 28/CP.
42. Chính phủ ( 01/11/1995), Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy
Bộ công nghiệp, Nghị định 74/CP.
43. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (6/9/1992), Thí điểm CPH DNNN, Quyết định
2002/HĐBT.
44. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (10/5/1990), Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế quản
lý Xí nghiệp quốc doanh, Quyết định 143/HĐBT.
45. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( 14/11/1987), Đổi mới thành phần kinh tế quốc
doanh, Quyết định 217/ HĐBT.
46. Bức xúc của CPH DNNN, Tạp chí kinh tế dự báo tháng 4/1998 của tác giả Trần
Ngọc Bút.
47. Nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển DN
100% vốn Nhà nước thành CTCP.
48. Đề tài khoa học cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học của việc chuyển một số DNNN
thành CTCP ở Việt Nam do Bộ tài chính chủ trì - mã số MS KX 03.07.05.
49. Lận án TS kinh tế với đề tài" Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy CPH
DNNN của tác giả Vũ Văn Sơn, bảo vệ năm 2005.
50. Luận án TS Luật học của tác giả Dương Đức Chính, với đề tài" Những vấn đề
pháp lý về CPH DNNN ( trên thực tiễn của Ngành Công nghiệp thuộc BCT),
bảo vệ năm 2008.
51. Trương Văn Bản: Bàn về cải cách DNNN, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
nội năm 1996, sách biên dịch.
52. PGS.TS. Lê Hồng Hạnh " CPH DNNN những vấn đề lý luận và thực tiễn", sách
chuyên khảo, NXB Chính trị Quốc gia Hà nội, năm 2004, chủ biên.
53. Trần Tiến Cường: Các vấn đề tồn tại và phát sinh của DNNN sau CPH đa dạng
sở hữu, tài liệu hội thảo về CPH năm 2001.
54. Luận án TS kinh tế với đề tài" Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị
tài chính của các DNNN sau CPH của tác giả Vũ Thị Quý , bảo vệ năm 2003.
55. Luận án TS Hành chính công, với đề tài " Quản lý Nhà nước về CPH DNNN
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, của tác giả Hoàng Tuân, bảo vệ năm 2016.
56. Luận án TS kinh tế với đề tài" Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKDcuar DNNN
sau CPH ở Việt nam" của tác giả Đoàn Ngọc Phúc, bảo vệ năm 2015.
57. Luận án TS kinh tế với đề tài" chuyể biến quan hệ sở hữu trong CPH DNNN ở
Việt nam của tác giả Lê Quý Hiển , bảo vệ năm 2012.
58. Nguyễn Ngọc Quang, CPH DNNN, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn,
NXB khoa học xã hội, năm 1996.
59. Lê Văn Tâm, CPH và quản lý DNNN sau CPH, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội, 2004.
60. Bộ trưởng Bộ tài chính (1/7/2002), sử dụng quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp
xếp lại DNNN, Quyết định 85/2002/QĐ-BTC.
61. Quốc hội (2005) Luật DN, nhà XB Thống kê, Hà nội.
62. Luận án TS, với đề tài" Quản lý vốn Nhà nước tại các DN sau CPH DNNN" của
tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, bảo vệ năm 2009.
63. Quốc hội,( 2004), Luật DNNN và các quy định về CPH, giao bán, khoán kinh
doanh, NXB Giao thông Vận tải, Hà nội.
64. Luận án TS, với đề tài Hoàn thiện chính sách quản lý vốn Nhà nước trong DN
CPH", của tác giả Trần Xuân Long, bảo vệ năm 2012.
65. Báo cáo tổng kết công tác CPH và sau CPH DNNN thuộc BCT, giai đoạn từ
2006- 2010 và từ 2010- 2015- BCT.
66. " Tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc BCT đến tháng 6/2014", (Cổng thông
tin Điện tử của Chính phủ- TAGS: BCT)
67. Hải nam, trích thông tin tài chính số 21 kỳ 1 tháng 11/2014.
68. Công văn số 130/BCT- TCCB, ngày 31/12/2010: Báo cáo hơn 10 năm thực hiện
sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN thuộc BCT.
69. Bộ công thương số 6861/ BCT-TCCB: Báo cáo tổng kết việc chuyển đổi và
CPH DNNN, ngày 02/8/2012.
70. Công văn số 02/BC-BCT, ngày 14/01/2015: Kế hoạch sắp xếp, CPH DN 100%
vốn Nhà nước thuộc BCT giai đoạn 2014-2015 và kế hoạch năm 2015.
71. Tạp chí cộng sản số 16(184) năm 2009.
72. Th.s. Hoàng Anh Duy; Th.s. Lê Việt Anh, Trường đại học Ngoại thương: Thực
trạng quản trị DNNN sau CPH tại Việt Nam, năm 2013.
73. Quốc hội ( 1999; 2003; 2005), Luật DNNN.
74. Quốc hội ( 2004), Luật DNNN và các quy định về CPH, giao bán, khoán, kinh
doanh, NXB Giao thông vận tải, Hà nội.
75. Giáo trình Quản trị DN, của Trường Đại học KTQD, XB năm 2012, NXB
Trường ĐHKTQD, Hà nội..
76. Quốc hội, Luật lao động.
77. Thủ tướng Chính phủ (2006), Ban hành chương trình hành động của Chính phủ
về đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN giai
đoạn 2006-2010, Quyết định 263/2006/QĐ-TTg.
78. Cải cách DNNN ở Hàn Quốc - Tag: Doanh nghiệp Hàn Quốc Chaebol.
79. Cổng thông tin điện tử BCT: Hội nghị tổng kết công tác tái cơ cấu, CPH, thoái
vốn DN thuộc BCT, giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch 2016-2020.
80. Gia nhập WTO và cải cách DNNN ở Việt Nam (Few smith 2000, Davis 2006,
Word 2009).
81. Cải cách DNNN ở Trung Quốc của tác giả ZHOU FANGHENG- WANG
XIAOLU.
82. Luật DN, năm 2014.
83. Nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển DN
100% vốn Nhà nước thành CTCP.
84. Giáo trình quản trị tài chính của Trường Đại học kinh tế quốc dân, xuất bản năm
2013, NXB Trường ĐHKTQD, Hà nội..
85. Giáo trình Quản trị nhân lực của Trường Đại học kinh tế quốc dân, xuất bản
năm 2014.
86. Báo điện tử của tác giả Xuân Thân (V0V) với tựa đề CPH DNNN cần thực chất
hơn.( Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ tài chính Đinh Tiến Dũng).
87. Cải cách DNNN ở Trung quốc so sánh với Việt nam do Tiến sỹ Võ Đại Lược và
GS.TS Cốc Nguyên Dương làm chủ biên, NXB khoa học xã hội, hà nội năm 1997.
88. Tài liệu đối thoại chính sách của Liên hợp quốc ( UNDP), số 2003, Hà nội tháng
10/2006, với tựa đề" Nhà nước với tư cách là Nhà đầu tư: CPH,Tư nhân hóa và
chuyển đổi DNNN tại Việt nam.
89. Báo điện tử của Hồng Mỹ với tiêu đề " CPH DNNN, bài học những năm 90 của
nước Nga.
90. Nghị định 189/ 2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 18/11/2011 của Chính phủ.
91. Cải cách DNNN ở Cộng Hòa Liên Bang Nga.
92. Hội nghị tổng kết công tác tái cơ cấu, CPH, thoái vốn DN thuộc BCT, giai đoạn
2011-2015, kế hoạch 2016-2020 ( cổng thông tin điện tử, BCT)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiep_tuc_co_phan_hoa_va_giai_quyet_cac_van_de_sau_co_phan_hoa_cac_doanh_nghiep_nha_nuoc_thuoc_bo_con.pdf