Các lô đất tái thiết và phát triển mới là cơ hội thuận lợi để thiết
lập các Trung tâm ngầm lớn dạng Tổ hợp không gian ngầm-nổi có
khả năng gắn bó hữu cơ, thực hiện đồng bộ cùng lúc với công trình
trên mặt đất nhằm vừa có thêm công trình công cộng phúc lợi xã
hội lại vừa tạo thêm không gian mở cho nội đô vốn quá chật hẹp.
28 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức không gian ngầm dịch vụ công cộng gắn với bộ hành khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------
NGUYỄN TUẤN HẢI
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NGẦM
DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
GẮN VỚI BỘ HÀNH KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 62.58.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC
HÀ NỘI-2015
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Lê Quân
2: TS. Bùi Đức Dũng
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quốc Thông
Phản biện 2: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Đỉnh
Phản biện 3: TS. Nguyễn Xuân Hinh
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội
---------------------
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt trong Luận án
HN Hà Nội
TPHN Thành phố Hà Nội
NĐLS Nội đô lịch sử
NĐLS TPHN Nội đô lịch sử Thành phố Hà Nội
DV Dịch vụ
DVCC Dịch vụ công cộng
GT Giao thông
KG Không gian
KGN Không gian ngầm
KGNDVCC Không gian ngầm Dịch vụ công cộng
ĐT Đô thị
VN Việt Nam
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Cùng hoàn cảnh các TP lớn ở VN, tốc độ ĐT hóa nhanh, mạnh
nhưng vẫn hướng tâm của một TP lịch sử như HN luôn tồn tại mâu
thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo tồn. Đặc biệt rõ nét trong khu
vực NĐLS, nơi hạ tầng DV và GT quá tải, xuống cấp trầm trọng -
môi trường sống cần được cải thiện thì quỹ đất đã cạn kiệt.
Khai thác KGN là xu hướng không thể đảo ngược của phát triển
ĐT hiện đại, là phương cách duy nhất để phát triển ĐT bền vững đã
được khẳng định bằng thực tế trên thế giới và các nhà chuyên môn
tổng kết.
TPHN đã bước đầu sử dụng KGN cho sự phát triển củaTP
nhưng chưa thật sự hiệu quả vì chỉ khai thác đơn năng. Cần nghiên
cứu để áp dụng 1 loại hình KGN kết hợp DV với GT và thích ứng
với hoàn cảnh TPHN, nhằm đáp ứng nhu cầu thời đại song song với
bảo tồn và duy trì tính đặc trưng của KG ĐT khu vực NĐLS TPHN
– di sản văn hóa VN.
Vì vậy Luận án chọn đề tài “Tổ chức không gian ngầm dịch vụ
công cộng gắn với bộ hành khu vực Nội đô lịch sử thành phố Hà
Nội” bởi tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Xác định khả năng tổ chức khai thác KGN và tìm kiếm mô
hình KGNDVCC thích hợp với khu vực NĐLS TPHN.
- Định hướng phát triển hệ thống KGNDVCC trong khu vực
NĐLS TPHN
- Đề xuất những giải pháp có tính tổng hợp cho việc tổ chức
KGNDVCC gắn với bộ hành thích ứng với đặc thù NĐLS TPHN
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu: KGNDVCC gắn với bộ hành thích ứng
với hiện trạng không gian và khả năng đáp ứng nhu cầu DV các vị
trí trong khu vực NĐLS TPHN.
Phạm vi nghiên cứu: Khu vực NĐLS TPHN được xác định theo
Quy hoạch HN đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như khảo sát thực
địa, điều tra xã hội học, hồi cứu, phân tích-tổng hợp, bản đồ...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: góp phần cụ thể hóa, bổ sung các lý
luận khoa học về khai thác KGNDVCC cho phát triển, chỉnh trang
ĐT. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong công tác nghiên
cứu và giảng dạy.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: góp phần định hướng và xây dựng
chiến lược tứng bước hình thành hệ thống DVCC Ngầm kết hợp
Nổi gắn với bộ hành trong khu vực NĐLS TPHN, góp phần hoàn
thiện cơ cấu ĐT hướng đến phát triển bền vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xác lập mô hinh KGNDVCC như là một cấu trúc xen cấy và
đa năng được thiết lập nhằm phục vụ cho việc cải tạo, nâng cấp
vùng ĐT cũ, khác với mục đích thiết lập KGNDVCC ở nhiều ĐT
trên thế giới hoặc sử dụng KGN đơn năng hiện nay ở nước ta.
- Định hướng phát triển hệ thống KGNDVCC, tổng hợp các địa
điểm tiềm năng nhằm hình thành mạng lưới DVCC “ngầm kết hợp
nổi” thông qua GT bộ hành cho khu vực NĐLS TPHN.
- Đề xuất các Cấu trúc KG và tổng hợp các giải pháp tổ chức
KGNDVCC gắn với bộ hành thích ứng với điều kiện khu vực
NĐLS TPHN.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận án gồm:
3
- Chương 1: Tổng quan về tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành
trong ĐT, 42 trang.
- Chương 2: Cơ sơ khoa học cho tổ chức KGNDVCC gắn với bộ
hành khu vực NĐLS TPHN, 36 trang.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu về tổ chức KGNDVCC gắn với bộ
hành khu vực ĐT NĐLS TP.HN, 67 trang.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KGNDVCC GẮN VỚI BỘ
HÀNH ĐT
1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển của KGN ĐT.
Loài người đã khai thác KGN phục vụ cuộc sống từ rất lâu. Các
giai đoạn khai thác được phân ra các thời kỳ “từ tự phát đến tự
giác”: mới đầu họ sử dụng KGN thiên tạo, rồi tới cải tạo chúng và
cuối cùng chủ động XD KGN.
KGN ĐT đã bắt đầu được chú ý từ đầu thế kỷ XX. Quá trình
“tịnh tiến vào lòng đất” bắt đầu thịnh hành tại các nước như Pháp,
Phần Lan, Hoa Kỳ, Canada. Trong đó, KGN dân dụng dành cho
sinh hoạt của con người có liên quan mật thiết đến hoạt động ĐT.
Hiệp hội Hầm và KGN thế giới (ITA-AITES) đã được thành lập
vào năm 1974, gồm 71 quốc gia thành viên hiện tại và 310 thành
viên liên kết, nhằm khuyến khích việc sử dụng KGN vì lợi ích của
cộng đồng, môi trường và phát triển bền vững; thúc đẩy tiến bộ
trong việc lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, bảo trì và an toàn của
đường hầm và KGN.
Bắt đầu từ năm 1983, KGN đã chính thức được công nhận là
một loại tài nguyên. Năm 1991, tại một hội thảo do ITA tổ chức,
Tuyên ngôn Tokyo đã ra đời với nội dung “Thế kỷ XXI là thế kỷ sử
dụng KGN”.
4
1.2. Tổng quan về KGNDVCC gắn với bộ hành tại các ĐT trên
thế giới hiện nay.
KGNDVCC ĐT đã phát triển qua nhiều giai đoạn, từ đơn lẻ đến
và liên kết với nhau thông qua kết nối bằng GT bộ hành. Nổi bật
nhất là hệ thống ngầm PATH Toronto và Montreal ở Canada đã trở
thành nhứng TP ngầm rộng lớn.
Xuất hiện trước và mạnh nhất ở Châu Âu và Bắc Mỹ,
KGNDVCC cũng được sử dụng ở các châu lục khác với mức độ
khác nhau. Trong đó vùng Đông Bắc Á và ngay cạnh VN, vùng
Đông Nam Á đang là những địa điểm có tốc độ phát triển mạnh mẽ
nhất.
Để đạt được những thành tựu trong khai thác và sử dụng
KGNDVCC như hiện nay, các ĐT trên thế giới đã phải trải qua
những bước đi mò mẫm. Đa số diện tích trong KGNDVCCđược
dành cho chức năng thương mại, từ quy mô nhỏ tới lớn và bao trùm
nhiều mặt trong cuộc sống. KGN cho DV ĐT càng ngày càng có
mối liên quan chặt chẽ với các thể loại công trình công cộng
khác.thông qua Ngầm bộ hành
Dù cho lịch sử khai thác KGN đã hơn 100 năm, so với các lĩnh
vực xây dựng ĐT khác, các nghiên cứu về KGN nói chung và
KGNDVCC nói riêng khá khiêm tốn. Năm 1993 2 tác giả Raymond
Sterling và John Carmody xuất bản cuốn “Thiết kế KGN” được coi
như tài liệu “kinh điển”. Gần đây mới có nhiều tác giả nghiên cứu
về các mặt của khai thác KGN, từ những nghiên cứu cơ bản tới
những vấn đề chuyên biệt như thoát người, phòng hỏa
- Phân loại KGNDVCC:
Có nhiều cách để phân loại, trong đó phân loại theo hoàn cảnh
hình thành phù hợp với các TP mới bắt đầu khai thác KGN ĐT nhất
bởi nó thể hiện được mối qua hệ của KGN DV với GT và quy mô
phục vụ.
5
- Xu hướng phát triển và nghiên cứu, thiết kế KGNDVCC trên
thế giới bao gồm:
+ Xu hướng phát triển hướng đến phát triển bền vững trong
mục đích sử dụng
+ Xu hướng mở rộng phạm vi chức năng
+ Xu hướng đa chức năng hóa KG và liên kết các tính năng
khác nhau thành một thể thống nhất
+ Xu hướng ứng dụng công nghệ và vật liệu mới
6
1.3. Tình hình NĐLS TPHN và thực trạng khai thác, sử dụng
các KGNDVCC ĐT
Phát triển từ ĐT lịch sử, Thủ đô HN mở rộng không ngừng.
Đến nay đã hình thành 3 vùng ĐT với các đặc thù hình thái KG và
hạ tầng rõ rệt: vùng Lõi (phố cũ, phố cổ), vùng Đệm (phát triển thời
bao cấp) và vùng Phát triển mới. Khu vực nghiên cứu là khu vực
NĐLS có giới hạn từ phía Nam sông Hồng đến đường vành đai 2,
bao gồm 7 phân khu.
Tại vùng NĐLS TPHN, dân số tăng mạnh trên nền cơ sở vật
chất cũ
dẫn đến
hệ thống
các công
trình hạ
tầng xã
hội quá
tải, bị
xâm lấn
và thiếu
hụt, phân
bố thiếu
đồng đều,
là 1 trong
những
nguyên nhân gây nên tình trạng giao thông và dịch vụ xuống cấp
nặng nề. Tiện ích ĐT đã ít lại bị co hẹp, di sản bị xâm lấn, cảnh
quan ĐT bị phá vỡ, KG xanh ngày càng thu hẹp trong khi quỹ đất
cạn kiệt là mâu thuẫn khó giải quyết giữa nhu cầu phát triển và bảo
tồn của khu vực. Hiện trạng KG NĐLS có thể chia làm 3 khu vực
với khả năng cải thiện DV và GT khác nhau.
Hình 1.23. Sơ đồ các hình thái KG NĐLS TPHN với vấn đề GT
bộ hành và DVCC. (nguồn: tác giả tổng hợp)
7
Khai thác KGN là tất yếu, HN đã xuất hiện 1 số công trình ngầm
bộ hành cùng với 1 số tổ hợp DVCC dưới tầng hầm công trình kiến
trúc. Tuy nhiên chỉ khai thác đơn năng, chúng chưa phát huy hiệu
quả, chưa đóng góp nhiều cho hoạt động ĐT. Các dự án đường Tàu
điện ngầm đã được lên kế hoạch, có thể thúc đẩy quá trình khai thác
KGN nhưng việc xây dựng còn quá chậm và cũng không phủ khắp
TP được.
Nhìn chung, việc thiết kế, khai thác và sử dụng các KGN ĐT tại
HN đang ở mức sơ khai dù tiềm năng rất lớn. Trong bối cảnh đó,
chưa có nghiên cứu đầy đủ nào được công bố để có thể áp dụng
KGN sao cho phù hợp với điều kiện TPHN.
Do vậy, Luận án tập trung nghiên cứu TỔ CHỨC KGNDVCC
GẮN VỚI BỘ HÀNH KHU VỰC NĐLS TPHN nhằm xác lập các
dạng KGNDVCC theo chức năng, quy mô, đặc thù địa điểm phù
hợp với các điều kiện văn hóa, xã hội, lối sống đặc thù ĐT nội đô
cũ của HN. Từ đó đề xuất các quan điểm, nguyên tắc, giải pháp
tổ chức KG của các dạng KGNDVCC trên cơ sở định vị các vị trí
có khả năng thiết lập KGN cho vùng NĐLS TPHN.
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ KHOA HỌC CHO TỔ CHỨC
KGNDVCC GẮN VỚI BỘ HÀNH KHU VỰC NĐLS TPHN
2.1. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
2.2. Cơ sở pháp lý
- Quy hoạch chung TPHN đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 và
Định hướng phát triển đã xác định vùng NĐLS TPHN và đề ra
Xác định
cơ sở
pháp lý
Xây dựng
cơ sở
lý luận
Đưa ra yêu
cầu tổ chức
KGNDVCC
Đề xuất các quan
điểm, nguyên tắc và
giải pháp tổ chức các
dạng KGNDVCC
8
nhiệm vụ phải cải tạo nâng cấp hạ tầng song song với bảo tồn KG
ĐT truyền thống.
- Hệ thống Luật và Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn tuy chưa đầy
đủ nhưng là tiền đề cho xây dựng, quản lý KGN dân dụng ĐT.
2.3. Cơ sở lý thuyết tổ chức KGNDVCC trong ĐT
Đặc tính “ngầm” của KG với việc tổ chức KGNDVCC
3 đặc tính cơ bản của KGN: Cách ly, Ẩn dấu và Linh hoạt có tác
động lớn tới việc thiết lập KGN.
- Đặc tính “ngầm” với vấn đề khai thác KGN, liên quan đến
Phân loại nông sâu, vị trí và giá thành xây dựng; Phương thức và
quy trình xây dựng; Lập kế hoạch xây dựng KGN
- Đặc tính “ngầm” và vấn đề thiết lập KGN cho DVCC, liên
quan đến Tính chất môi trường của KGN với tâm sinh lý con người
và Nhận thức về KG bị ẩn trong lòng đất.
- Cấu trúc KGN dân dụng cơ bản trong ĐT, bao gồm Các dạng
cấu trúc hình khối của KGN dân dụng ĐT và Các dạng cấu trúc KG
KGN dân dụng trong quy hoạch ĐT
- Các thành phần KGN dân dụng như Nội thất; Hệ thống kỹ
thuật, trang thiết bị; Hệ thống kết cấu và các giải pháp kỹ thuật thi
công công trình ngầm trong ĐT.
Lý thuyết về DV và GT phục vụ cho tổ chức KGNDVCC gắn
với bộ hành ĐT
- Lý thuyết về DVCC trong ĐT, trong đó yêu cầu về 3 nhóm
DVCC cơ bản trong đô thị có tác động lớn tới việc tổ chức
KGNDVCC kết hợp với hệ thống DVCC hiện hữu. Kết hợp với đặc
tính KGN, xác định được Các loại hình DV thích hợp với KGN
tương ứng với 3 nhóm DVCC cơ bản.
- GT bộ hành là hình thức di chuyển truyền thống trong ĐT, trở
lại đóng vai trò kết nối đầu cuối quan trọng trong GT ĐT hiện đại.
9
- Mối quan hệ giữa DV và GT bộ hành trong KGNDVCC mang
tính quy luật cần được tôn trọng, đã được kiểm nghiệm qua quá
trình phát triển KGN dân dụng các nước.
- Vấn đề mật độ: khi xen cấy cơ sở DV trong vùng NĐLS mật
độ cao TPHN không tăng sức ép lên hạ tầng mà giúp mạng lưới
DVCC phân bố đồng đều, đáp ứng nhu cầu DV và tiện nghi tại chỗ,
giảm cự ly đi lại cho người dân.
2.4. Cơ sở thực tiễn tổ chức KGNDVCC vùng NĐLS TPHN
Động lực thiết lập KGNDVCC cho khu vực NĐLS TPHN:
So sánh đối chứng với 4 yếu tố chính để khai thác KGN bộ hành
được tổng kết từ các ĐT trên thế giới cho thấy sự tương đồng của
HN nằm ở quy mô đô thị và sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, động
lực chính để thiết lập KGN của TPHN nằm ở nhu cầu cải tạo chỉnh
trang đô thị hướng đến phát triển bền vững: hoàn thiện chức năng
hệ thống DVCC, kết nối bằng (và bổ trợ cho) GT bộ hành trong khi
vẫn duy trì (và góp phần cải thiện) di sản và cảnh quan ĐT lịch sử.
10
Loại hình khai thác KGN dân dụng thích hợp với NĐLS
TPHN
Luận án đã điều tra nguyện vọng người dân, kết hợp với phân
tích hiện trạng đô thị và nhận thấy KGNDVCC là loại hình khai
thác KGN thích hợp với nhu cầu cải tạo, nâng cấp vùng ĐT cũ,
mang lại lợi ích nhiều mặt cho NĐLS TPHN. Đây cũng là sự khác
biệt lớn nhất so với phần lớn ĐT các nước.
Mối quan hệ giữa DV và GT bộ hành trong KGN mang tính quy
luật, hoàn toàn phù hợp với thói quen sinh hoạt của người dân HN.
Tỉ suất giữa DV và GT được dùng làm căn cứ để hình thành các mô
hình khác nhau với yêu cầu kết nối và đa năng hóa trong thiết lập
KGNDVCC trong khu vực NĐLS.
Hình thái ĐT khu vực NĐLS TPHN với thiết lập KGNDVCC
- Phân tích hiện trạng KG ĐT về hạ tầng và công trình của vùng
NĐLS cho thấy vị trí thiết lập KGNDVCC phù hợp nhất là dưới
khoảng trống ĐT (lòng đường, quảng trường, vườn hoa) và chỉ
nên khai thác KGN nông mà thôi.
- Xét theo mục đích thiết lập KGN nhằm chia tải với mặt đất, bổ
sung DV và kết nối bộ hành cho vùng NĐLS, cả 7 tiểu phân khu
trong khu vực NĐLS đều xuất hiện 3 dạng hình thái KG tương ứng
với khả năng quỹ đất ngầm.
11
Luận án đã tiến hành khảo sát thực địa để xây dựng Cơ sở dữ
liệu Quỹ đất ngầm tương ứng với 3 hình thái KG ĐT vùng NĐLS.
Kết quả khảo sát cho thấy quỹ đất ngầm phân bố ở hầu khắp các địa
điểm trong 7 tiểu phân khu vùng NĐLS. Sự phong phú đa dạng của
quỹ đất ngầm đáp ứng được hầu hết các yêu cầu bổ xung KG
DVCC và kết nối bộ hành.
Bảng 2.9. Số liệu khảo sát quỹ đất ngầm khu vực NĐLS TPHN (trích 1 trang đại diện
mỗi Quận). (Nguồn: Tác giả)
12
2.5. Yêu cầu tổ chức KG của KGNDVCC khu vực NĐLS
TPHN
- Quy hoạch và lựa chọn địa điểm
- Yêu cầu về chức năng và quy mô của KNGDVCC
- Yêu cầu về tổ chức KG và thẩm mỹ
- Yêu cầu về kĩ thuật, kết cấu, vật liệu và trang thiết bị
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ
TỔ CHỨC KGNDVCC GẮN VỚI BỘ HÀNH KHU VỰC
NĐLS TPHN
3.1. Quan điểm và nguyên tắc định hướng tổ chức KGNDVCC
gắn với bộ hành tại khu vực NĐLS TPHN
Quan điểm tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành NĐLS TPHN
1, Mạng lưới KGNDVCC không hoạt động độc lập mà chỉ đóng vai
trò bổ trợ cho mặt đất.
2, Thiết lập KGNDVCC nhằm phát triển bền vững ĐT nhưng
KGN cũng cần được khai thác “bền vững”.
3, Không thể có mẫu hình duy nhất cho các KGNDVCC
Các nguyên tắc chung để tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành
NĐLS TPHN
1, Sử dụng cơ cấu quy hoạch, kiến trúc linh hoạt theo từng khu vực
2, Tổ chức KG thích ứng với hiện trạng ĐT và quỹ đất ngầm
3, Tổ chức KG theo hướng khai thác đa ngành, kết nối đa hướng
4, Thiết lập KG phù hợp với tính chất đặc thù của KGN
3.2. Phân loại các KGNDVCC gắn với bộ hành thích ứng với
vùng NĐLS TPHN
Các thành phần chức năng KGNDVCC gắn với bộ hành
NĐLS TPHN
Bao gồm các thành phần Trên, Dưới mặt đất và KG kết nối
chúng với nhau tại 3 hình thái KG ĐT
13
Cấu trúc KGNDVCC thích ứng với vùng NĐLS TPHN
Xen cấy các KGNDVCC tại khu vực NĐLS TPHN không cần
căn cứ theo quy mô dân số, cũng không thể xác định quy mô, chức
năng như công trình DV thông thường. Phải căn cứ trên cấu trúc
kinh tế xã hội, hình thái KG và sức chứa của quỹ đất ngầm tại từng
địa điểm cụ thể. Cấu trúc KGNDVCC được phân loại thành 3 dạng:
Theo chức năng KG; theo loại hình phục vụ; theo quy mô KG.
14
3.3. Hệ thống giải pháp tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành
khu vực NĐLS TPHN
3.3.1. Hệ thống giải pháp Quy hoạch
- Xác lập Quỹ đất ngầm vùng NĐLS TPHN:
Gồm 7 loại tương ứng với hiện trạng, với các địa điểm khác
nhau nằm rải trong 3 hình thái KG khu vực NĐLS.
- Xây dựng mạng lưới KGNDVCC vùng NĐLS TPHN:
Phân tích hiện trạng hệ thống DVCC sẵn có và các yếu tố liên
quan, lập bảng so sánh khả năng thiết lập KGNDVCC tại các địa
điểm đã khảo sát. Sử dụng phương pháp tính điểm để xếp loại mức
độ ưu tiên (khả năng hiện thực) cho mỗi vị trí. Từ đó, xác lập bản
đồ mạng lưới KGNDVCC trên cơ sở quỹ đất ngầm cho tổ chức
KGNDVCC gắn với bộ hành khu vực NĐLS TPHN.
15
- Đồng bộ hóa hệ thống KGDVCC kết hợp ngầm và nổi gắn với
giao thông bộ hành NĐLS HN: Hiện trạng NĐLS HN không cho
phép hình thành mạng lưới ngầm liên tục hoạt động song song với
bề mặt và cũng không nên hình thành theo điểm độc lập, Luận án
đề xuất giải pháp kết hợp các KGNDVCCvới hệ thống DVCC phần
nổi và gắn kết chặt chẽ với các tuyến giao thông ĐT, giao thông
tĩnh ở các cấp độ. Trong đó mỗi KGNDVCC phải đạt được 3 kết:
Kết hợp (tích hợp, đa chức năng trong KG); Liên kết (liên kết trên
và dưới mặt đất); Kết nối (địa điểm và giao thông)
16
Bằng phương pháp chồng lớp, xác định được bản đồ định vị các
điểm DVCC Ngầm kết hợp Nổi sẵn có vùng NĐLS TPHN với các
dạng khác nhau.
17
3.3.2. Hệ thống giải pháp Kiến trúc cho tổ chức KGNDVCC
vùng NĐLS TPHN
Hệ thống giải pháp kiến trúc để tổ chức KGNDVCC thích ứng
với đặc điểm 3 hình thái ĐT và các dạng quỹ đất ngầm vùng NĐLS
TPHN bao gồm 3 nhóm giải pháp
- Nhóm giải pháp A: Tận dụng cơ sở vật chất công trình giao
thông đô thị, lồng ghép chức năng DVCC trong công trình GT.
Hệ thống giao thông các đô thị đang được nâng cấp với hàng
loạt dự án đã và sắp hoàn thành, trong đó có khá nhiều công trình
ngầm: đường ngầm bộ hành, Metro... Tận dụng cơ sở vật chất công
trình giao thông đô thị đã và sắp có để hình thành không gian ngầm
đa chức năng. Tổ chức dịch vụ kết hợp với giao thông dưới ngầm
vừa tạo thêm không gian phục vụ công cộng cho hành khách, đồng
thời song song hỗ trợ cho mặt đất. Bao gồm 3 giải pháp tương ứng
với các dạng cơ sở vật chất công trình giao thông:
18
+ Giải pháp A1: Lồng ghép chức năng dịch vụ trong đường
bộ hành ngầm:
+ Giải pháp A2: Kiến tạo Trung tâm dịch vụ kết hợp ngầm
bộ hành dưới vòng xoay nút giao thông
19
+ Giải pháp A3: Lồng ghép dịch vụ dưới ngầm trong công
trình đầu mối giao thông:
- Nhóm giải pháp B: xen cấy KGNDVCC nhằm chia tải cho
mặt đất trong khu vực thiếu quỹ đất
Vùng trung tâm cũ sầm uất cũng là các khu vực có hạ tầng cũ
kỹ, không gian nhỏ hẹp. Mật độ dân số cao, lại là điểm đến của mọi
người làm cho tình trạng quá tải trở nên nặng nề, rõ nhất là giao
thông và dịch vụ. Trong khi đó, không thể cơi nới cải tạo bởi yêu
cầu bảo tồn giá trị lịch sử của khu vực. Thiết lập KGN cho dịch vụ
là giải pháp thích hợp nhất nhằm giữ nguyên mật độ, tăng hệ số sử
dụng đất, tôn trọng các yếu tố cảnh quan hiện có, chỉnh trang lại bộ
mặt tuyến phố. Nhóm này gồm 3 giải pháp tương ứng với các dạng
sau:
20
+ Giải pháp B1: Thiết lập KGNDVCC dưới không gian xanh
+ Giải pháp B2: Thiết lập KGNDVCC dưới lòng đường phố
21
+ Giải pháp B3: Khai thác lợi thế của ngầm cho bảo tồn di
sản đô thị nội đô
- Nhóm giải pháp C: kiến tạo KGNDVCC đồng bộ tại các khu
tái thiết.
Các lô đất tái thiết và phát triển mới là cơ hội thuận lợi để thiết
lập các Trung tâm ngầm lớn dạng Tổ hợp không gian ngầm-nổi có
khả năng gắn bó hữu cơ, thực hiện đồng bộ cùng lúc với công trình
trên mặt đất nhằm vừa có thêm công trình công cộng phúc lợi xã
hội lại vừa tạo thêm không gian mở cho nội đô vốn quá chật hẹp.
Chúng phải là những tổ hợp ngầm đa chức năng nhằm đáp ứng
song song cả nhu cầu giao thông lẫn dịch vụ phục vụ cộng đồng
dân cư cho vùng đô thị với 2 giải pháp:
22
+ Giải pháp C1: Thiết lập Trung tâm ngầm tại đất di dời
công sở
+ Giải pháp C2: Thiết lập Trung tâm ngầm đồng bộ trong
khu ở tái thiết và phát triển mới
23
3.3.3. Hệ thống giải pháp hỗ trợ thiết kế các thành phần
KG và lựa chọn kỹ thuật KGNDVCC
- Thiết kế các thành phần KG kiến trúc cho KGNDVCC
- Kĩ thuật, trang thiết bị trong các công trình KGNDVCC
- Lựa chọn biện pháp thi công KGNDVCC
3.4. Thiết kế minh họa
Thiết kế minh họa “Trung tâm Ngầm DVCC Bắc hồ Gươm”.
Ứng dụng các giải pháp B2 kết hợp A2 hình thành KGNDVCC có
chức năng “Phối hợp cả GT và DV trong KG”; loại hình phục vụ
“KGN DV đa năng”; quy mô và cự ly phục vụ“cỡ nhỏ” kết hợp “cỡ
vừa” tại địa điểm Quảng trường ĐKNT. Qua đó minh chứng tính
khả thi của các đề xuất.
3.5. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết quả nghiên cứu:
1) Khẳng định TPHN cần và đủ điều kiện khai thác KGN. Xác
định KGNDVCC gắn với bộ hành là mô hình tổ chức KGN thích
hợp với khu vực NĐLS.
2) Để định hướng phát triển hệ thống KGNDVCC, đã
- Đề xuất 3 quan điểm, 4 nguyên tắc cơ bản làm căn cứ xây
dựng mô hình KG tổng thể có tính khái quát ;
- Xác định các thành phần chức năng và đề xuất 3 dạng cấu trúc
KG để tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành khu vực NĐLS.
3) Đề xuất những giải pháp có tính tổng hợp:
- Giải pháp Quy hoạch, đề xuất xuất mô hình DVCC “Ngầm kết
hợp Nổi”; Chỉ ra các vị tri có thể tổ chức KGNDVCC kết hợp với
cơ sở trên mặt đất và gắn kết chặt chẽ với các tuyến giao thông ĐT
khu vực NĐLS TPHN.
- Giải pháp Kiến trúc, bao gồm 3 nhóm giải pháp với 8 mô hình
tương ứng với các dạng quỹ đất của 3 hình thái KG ĐT
- Giải pháp hỗ trợ thiết kế KG, kỹ thuật và thi công cơ bản.
24
Bàn luận:
Về Kết quả nghiên cứu; Đóng góp của KGNDVCC trong phát
triển và chỉnh trang ĐT tại các TP VN; Sự cần thiết phải có hành
lang pháp lý trong khai thác KGN tại ĐT VN; Công tác lập quy
hoạch kết nối đồng bộ KGN với phần nổi tại ĐT VN.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án đã hoàn thành 6 nhiệm vụ của 3 mục tiêu nghiên cứu đã
đề ra.
Quan điểm coi tổ chức KGNDVCC đa năng đa kết nối như 1
KG bổ trợ cho hệ thống DV trên mặt đất; Các giải pháp có tính tổng
hợp cho tổ chức KGNDVCC gắn với bộ hành; Xác lập hệ thống
quỹ đất ngầm tiềm năng cho thiết lập KGNDVCC nhằm hình thành
mạng lưới DVCC “ngầm kết hợp nổi” gắn với bộ hành là hoàn toàn
thích ứng với các điều kiện đặc thù khu vực NĐLS TPHN và có
tính mới trong nghiên cứu khoa học..
Các kết quả nghiên cứu không chỉ phù hợp với khu vực NĐLS
TPHN mà còn có thể áp dụng 1 phần nhằm bổ sung KG tại nơi cạn
kiệt quỹ đất và tạo lập hệ thống Ngầm - Nổi đồng bộ tại khu phát
triển mới, giúp kết hợp hài hòa giữa chỉnh trang với gìn giữ cảnh
quan cho các ĐT VN.
Kiến nghị
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và giảng dạy các khía cạnh về
khai thác KGN ĐT nói chung, KGNDVCC nói riêng.
- Đưa KGNDVCC vào danh mục các loại hình kiến trúc công
cộng để nghiên cứu và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế và
xây dựng cho đô thị VN.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực KGN ĐT tại các
TP VN về sở hữu, đầu tư, xây dựng và khai thác KGNDVCC.
25
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Tham luận Hôi thảo khoa học chuyên ngành
1. Underground Public Service Space-near future of urban
development in Vietnam, tham luận Hội thảo Quốc tế “Innovation
and Sustainable Construction in developing countries”, NXB Xây
dựng, HN 9/2011
2. KG DVCC ngầm tại các ĐT Việt Nam – Quy hoạch và Thiết kế,
tham luận Hội thảo Quy hoạch và quản lý phát triển KGN ĐT, TP
HCM 7/2012
3. Lựa chọn vị trí ga ngầm trong quy hoạch GT vận tải của Thủ đô
HN, tham luận Hội thảo quản lý xây dựng ĐT theo Quy hoạch, HN
12/2012
Bài đăng Tạp chí khoa học chuyên ngành
4. Cầu vượt hay hầm bộ hành?, Tạp chí Khoa học Kiến trúc và xây
dựng, 3/2011.
5. ĐT Việt Nam & KG công cộng ngầm, Tạp chí Xây Dựng, 6/2011
6. Nguyễn Tuấn Hải. Khai thác chiều sâu đất ĐT-cần nhìn xa trông
rộng, Tạp chí Kiến trúc, 7/2013
7. Đầu tư ga ngầm Metro, không thể đơn năng, Tạp chí Kiến trúc,
1/2014
8. Sử dụng lợi thế của KGN trong bảo tồn di sản văn hóa ĐT, Tạp
chí Kiến trúc Việt nam số 1+2/2015.
9. Mô hình khai thác KGN góp phần phát triển ĐT bền vững tại
VN, Tạp chí Kiến trúc, 7/2015.
10. Công trình ngầm đô thị ,cần xây dựng thể chế quy hoạch thiết
kế, Tạp chí Kiến trúc Việt nam số 8/2015.
11. Quy hoạch kết nối KGN ở VN, Tạp chí Kiến trúc Việt nam số
10/2015.
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_to_chuc_khong_gian_ngam_dich_vu_cong_cong_gan_voi_bo.pdf