Định lý 3.3.4. Gi£ sß M là mºt lớp ch‰nh quy cıa lớp phŒ dụng U c¡c nßa
vành. Khi đó, lớp c«n tr¶n UM là di truy•n n‚u và ch¿ n‚u M thỏa m¢n đi•u
ki»n sau: N‚u I là mºt iđ¶an kh¡c không cıa S 2 U và A 2 M là mºt £nh đồng
c§u kh¡c không cıa I th tồn t⁄i mºt £nh đồng c§u kh¡c không B cıa S sao cho
B 2 M.
Định lý 3.3.5. N‚u M là mºt lớp ch‰nh quy c¡c nßa vành có đơn vị cıa lớp
phŒ dụng U th lớp c«n tr¶n UM là di truy•n.
Theo V‰ dụ 3.1.8 và Định lý 3.3.5, ta có h» qu£ sau đ¥y:
H» qu£ 3.3.6. Cho lớp phŒ dụng U t§t c£ c¡c nßa vành. Khi đó, Lớp c«n
Brown-McCoy cıa U là di truy•n.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Về căn jacobson, js - Căn và các l˛ p căn của nửa vành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-oOo-
LÊ HOÀNG MAI
VỀ CĂN JACOBSON, JS-CĂN VÀ
CÁC LỚP CĂN CỦA NỬA VÀNH
Chuyên ngành: Đại số và lý thuyết số
Mã số: 62 46 01 04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
HUẾ - NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm-
Đại học Huế.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Tuyến.
Phản biện 1:.....................................................................................................
Phản biện 2:.....................................................................................................
Phản biện 3:.....................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế
họp tại:..... .............................................................................................................
Vào hồi ......... giờ .......... ngày ........ tháng ...... năm ...........
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .........................................................
1MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Khái niệm căn được nghiên cứu lần đầu tiên bởi Cartan cho các đại số Lie
hữu hạn chiều trên các trường đóng đại số. Căn của một đại số Lie hữu hạn
chiều A là iđêan giải được lớn nhất của A và nó đạt được bằng cách lấy tổng
tất cả các iđêan giải được của A. Đại số Lie A được gọi là nửa đơn nếu căn của
nó bằng 0. Cartan đã chỉ ra rằng đại số Lie nửa đơn là tổng trực tiếp của hữu
hạn đại số Lie đơn. Hơn nữa, ông còn mô tả được các đại số Lie đơn hữu hạn
chiều trên các trường đóng đại số. Do đó, cấu trúc của các đại số Lie nửa đơn
hữu hạn chiều là hoàn toàn được xác định.
Wedderburn đã mở rộng kết quả nói trên cho các đại số kết hợp hữu hạn
chiều trên các trường. Ông định nghĩa căn của một đại số A như vậy, kí hiệu
rad(A), là iđêan lũy linh lớn nhất của A và nó cũng bằng tổng tất cả các iđêan
lũy linh của A. Tương tự như Cartan, Wedderburn gọi một đại số hữu hạn chiều
A là nửa đơn nếu rad(A) = 0. Ông đã chứng minh được rằng đại số hữu hạn
chiều A là nửa đơn nếu và chỉ nếu nó là tổng trực tiếp của hữu hạn các đại số
đơn hữu hạn chiều Ai, trong đó mỗi Ai là một đại số ma trận trên một đại số
chia được hữu hạn chiều.
Artin đã mở rộng định lý của Wedderburn cho các vành thỏa mãn điều kiện
cực tiểu (gọi là vành Artin). Với các vành R như vậy, tổng của các iđêan lũy
linh trong R là lũy linh, do đó R có một iđêan lũy linh lớn nhất rad(R), được
gọi là căn Wedderburn của R. Như vậy, định lý của Wedderburn cho các đại số
đơn và nửa đơn đã được mở rộng thành công cho các vành Artin một phía. Tuy
nhiên, đối với vành không Artin một phía R, tổng của các iđêan lũy linh trong
R không còn là lũy linh và như vậy, R không có iđêan lũy linh lớn nhất, do đó
chúng ta không có khái niệm căn cho các vành bất kỳ.
Năm 1945, Jacobson [25] đề xuất khái niệm căn (được gọi là căn Jacobson)
cho vành kết hợp bất kỳ là tổng của tất cả các iđêan phải tựa chính quy phải.
Đặc biệt, khi R là vành Artin một phía thì khái niệm căn Jacobson và căn
Wedderburn của R là trùng nhau. Kể từ đây, khái niệm căn Jacobson trở thành
một trong những công cụ hữu dụng để nghiên cứu cấu trúc vành. Căn Jacobson
của lý thuyết vành và các vấn đề liên quan đã được trình bày tương đối đầy
đủ và có hệ thống trong các tài liệu như: Gardner-Wiegandt [11], Lam [36] và
Anderson-Fuller [6].
2Khái niệm nửa vành được giới thiệu bởi Vandiver [56] vào năm 1934, là tổng
quát hóa khái niệm vành kết hợp theo nghĩa không đòi hỏi tính đối xứng của
phép cộng. Trong thập niên 30 của thế kỷ 20, khái niệm nửa vành chưa được
cộng đồng toán học quan tâm nhiều. Tầm quan trọng của nửa vành trong lý
thuyết khoa học máy tính, đầu tiên được công nhận bởi Schu¨tzenberger [52].
Ngày nay, nửa vành được phát triển cả về phương diện lý thuyết lẫn ứng dụng.
Các tính chất, ứng dụng của nửa vành và các vấn đề liên quan đã được trình
bày trong các tài liệu như: Golan [13], Berstel-Reutenauer [8] và Polák [18].
Gần đây, nửa vành cộng lũy đẳng (còn được gọi là nửa vành lũy đẳng bởi một
số tác giả) được các nhà toán học quan tâm như: Gathmann [12] và Izhakian-
Rowen [23] vì nửa vành cộng lũy đẳng là tâm điểm của các đối tượng tương
đối mới như hình học tropical và đại số tropical. Cùng với đó, khái niệm nửa
môđun trái đơn trên nửa vành cộng lũy đẳng cũng được quan tâm nghiên cứu
như: Izhakian-Rhodes-Steinberg [24] đã mô tả tất cả các lớp nửa môđun trái
đơn trên một đại số nửa nhóm hữu hạn lũy đẳng BS (S là một nửa nhóm hữu
hạn), Kendziorra-Zumbra¨gel [32] chỉ ra luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên
lớp các nửa vành có đơn vị hữu hạn cộng lũy đẳng và Katsov-Nam-Zumbra¨gel
[29] chỉ ra luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên lớp các nửa vành đầy đủ chỉ có
tương đẳng tầm thường với RR 6= 0. Tuy nhiên, sự tồn tại nửa môđun trái đơn
trong trường hợp nửa vành nói chung là một vấn đề chưa có lời giải.
Từ những vấn đề này gợi ý chúng tôi nghiên cứu cấu trúc các nửa vành.
Tương tự như vành, trong luận án này chúng tôi sử dụng một trong những công
cụ hữu dụng để nghiên cứu cấu trúc các nửa vành đó là công cụ căn. Nói chung,
căn của nửa vành là một iđêan cô lập gồm tất cả các phần tử “xấu” của nửa
vành sao cho nửa vành thương theo căn của nó không có phần tử xấu.
Căn của nửa vành bắt đầu được quan tâm bởi một số nhà toán học từ thập
niên 50 của thế kỷ 20. Đặc biệt, năm 1951 Bourne [9] đã giới thiệu khái niệm căn
Jacobson (hay J-căn) của nửa vành theo iđêan nửa chính quy một phía. Ngoài
ra, Bourne cũng đã chứng minh được mọi iđêan trái (phải) lũy linh của nửa
vành bị chứa trong J-căn [9, Theorem 7] và tính được J-căn của nửa vành ma
trận trên nửa vành có đơn vị [9, Theorem 9]. Năm 1958, Bounne và Zassenhaus
[10] giới thiệu một lớp các iđêan đặc biêt của nửa vành mà nó được gọi là iđêan
cô lập (hay k-iđêan) và chứng minh được J-căn của nửa vành là một iđêan cô
lập.
Căn Jacobson của các nửa vành tiếp tục được nghiên cứu bởi Iizuka theo
quan điểm lý thuyết biểu diễn. Trong [21], Iizuka đã sử dụng lớp các nửa môđun
3trái bất khả quy để đặc trưng J-căn của nửa vành [21, Theorem 8]. Ông cũng
giới thiệu khái niệm iđêan nguyên thủy cô lập mạnh của nửa vành và đặc trưng
J-căn là giao của tất cả các iđêan nguyên thủy cô lập mạnh [21, Theorem 6], và
chỉ ra mối liên hệ giữa J-căn của nửa vành và căn Jacobson vành sai phân của
nó [21, p. 420]. Ngoài ra, ông giới thiệu một lớp iđêan đặc biệt của nửa vành mà
được gọi là h-iđêan và chứng minh J-căn của các nửa vành là một h-iđêan.
Trong [38], LaTorre đã chứng minh J-căn của nửa vành là k-iđêan (h-iđêan)
phải sinh bởi tập tất cả các k-iđêan (h-iđêan) phải nửa chính quy phải [38,
Theorem 3.1] và nếu R là một vành thì hai khái niệm căn Jacobson của vành
và nửa vành là trùng nhau [38, Theorem 3.2]. Ngoài ra, ông thiết lập được một
số tính chất quen thuộc liên quan đến căn Jacobson trong lý thuyết vành cho
trường hợp nửa vành. Đặc biệt, LaTorre đã mô tả cấu trúc của nửa vành cộng
chính quy J-nửa đơn [38, Theorem 3.4]. Tuy nhiên, các kết quả liên quan đến
J-căn của nửa vành đến thời điểm này còn rất khiêm tốn so với các kết quả liên
quan đến căn Jacobson trong lý thuyết vành.
Gần đây, Katsov-Nam đã nhận được một số kết quả liên quan đến J-căn đối
với các nửa vành [26, Section 3 và 4], đặc biệt là các kết quả liên quan đến cấu
trúc của các nửa vành thông qua J-căn như định lý của Hopkins đối với nửa
vành Artin [26, Corollary 4.4] và định lý cấu trúc đối với nửa vành nguyên thủy
[26, Theorem 4.5]. Tuy nhiên, một hạn chế của J-căn là các nửa vành cộng lũy
đẳng thuộc về lớp căn cảm sinh của nó, tức là, nếu R là nửa vành cộng lũy đẳng
thì J(R) = R ([26, Example 3.7] hoặc [53, Mệnh đề 2.5 ]). Để khắc phục vấn
đề này, Katsov-Nam giới thiệu khái niệm Js-căn (một dạng tổng quát hóa căn
Jacobson trong lý thuyết vành) của các nửa vành bằng cách sử dụng lớp các nửa
môđun trái đơn [26, p. 5076] và nhận được định lý mô tả cấu trúc của nửa vành
cộng lũy đẳng hữu hạn Js-nửa đơn thông qua căn này [26, Theorem 3.11]. Đồng
thời, họ cũng chỉ ra rằng J-căn và Js-căn là trùng nhau đối với lớp tất cả các
vành nhưng trong trường hợp chung của nửa vành thì khác nhau, chẳng hạn lớp
các nửa vành cộng lũy đẳng [26, Example 3.7], và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng
cho các nửa vành cộng chính quy và nửa vành giao hoán [26, Proposition 4.8].
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa J-căn và Js-căn của các nửa vành trong trường
hợp tổng quát thì chưa biết. Để làm sáng tỏ điều này, một vấn đề tự nhiên được
đặt ra là xét mối quan hệ giữa các căn này.
Bài toán [26, Problem 1] Mô tả lớp các nửa vành R sao cho Js(R) ⊆ J(R),
trong trường hợp đặc biệt Js(R) = J(R).
Trong luận án này, chúng tôi tiếp tục sử dụng công cụ J-căn và Js-căn để
4nghiên cứu cấu trúc một số lớp các nửa vành, thiết lập một số kết quả quan
trọng liên quan đến căn Jacobson trong lý thuyết vành cho trường hợp nửa vành,
mô tả mối quan hệ giữa J-căn và Js-căn đối với một số lớp các nửa vành, qua
đó trả lời một phần Bài toán [26, Problem 1].
Ngoài ra, luận án này cũng quan tâm căn của nửa vành theo quan điểm
Kurosh-Amitsur. Đầu thập niên 50 thế kỷ 20, Amitsur [2, 3, 4] và Kurosh [34]
là những nhà toán học đầu tiên độc lập khám phá ra rằng tất cả các căn cổ điển
có các tính chất chung nào đó và họ đã sử dụng các tính chất đại số này để tiên
đề hóa định nghĩa lớp căn trừu tượng. Năm 1988, căn Kurosh-Amitsur cho một
phạm trù đại số chung được đề xuất bởi Márki-Mlitz-Wiegandt [46]. Năm 2004,
căn của vành theo quan điểm Kurosh-Amitsur và các kết quả liên quan đã được
trình bày một cách có hệ thống bởi Gardner-Wiegandt [11]. Trong đó, ứng với
mỗi lớp căn γ cho trước ta luôn xác định được một toán tử căn hay phép lấy
căn (gọi là γ-căn hay căn Kurosh-Amitsur) và ngược lại với mỗi toán tử căn ρ
cho trước ta luôn xác định được một lớp căn.
Năm 1983, Olson-Jenkins [48] đã tổng quát hóa khái niệm lớp căn trong lý
thuyết vành cho trường hợp nửa vành và sau đó một số vấn đề liên quan đến lớp
căn của các nửa vành được Olson và các cộng sự của ông trình bày trong một
loạt các công trình [49, 50, 51]. Ngoài ra, căn Kurosh-Amitsur cho các phạm trù
nửa trường được nghiên cứu bởi Weinert-Wiegandt [59, 60, 61], phạm trù nhóm
được nghiên cứu bởi Krempa-Malinawska [33] và Li-Zhang [42].
Gần đây, căn Kurosh-Amitsur của các nửa vành tiếp tục được nghiên cứu.
Trong [15, p. 652], Hebisch-Weinert đã xây dựng được các lớp căn từ các lớp đặc
biệt và đặc biệt yếu. Morak [47] đã xây dựng ba trụ cột của căn Kurosh-Amitsur
của nửa vành một cách độc lập đó là: Lớp căn, lớp nửa đơn và toán tử căn và
Hebisch-Weinert [17, Theorem 3.6] đã chỉ ra được sự tương ứng 1-1 giữa ba trụ
cột đó. Trong [16, Theorem 3.4], Hebisch-Weinert đã chứng minh được từ một
lớp căn theo quan điểm lý thuyết vành luôn xây dựng được một lớp căn theo
quan điểm lý thuyết nửa vành. Ngoài ra, Morak [47, Theorem 5.3] cũng xây
dựng được một lớp căn từ một lớp chính quy các nửa vành cho trước được gọi
là lớp căn trên.
Trong [11, p. 28], lớp căn dưới của một lớp δ các vành là giao tất cả các lớp
căn chứa δ và nó là lớp căn nhỏ nhất chứa δ, kí hiệu Lδ. Có một vài phương
pháp xây dựng lớp căn dưới của một lớp δ của các vành đó là phương pháp của
Watters [58], phương pháp của Kurosh [34] và phương pháp của Lee [40]. Lớp
căn dưới của một lớp các nửa vành thì được định nghĩa tương tự như trong lý
5thuyết vành và lớp căn dưới của một lớp A các nửa vành cũng được kí hiệu là
LA. Trong [63, Theorem 2.6], Zulfiqar đã xây dựng lớp căn dưới của một lớp các
nửa vành theo phương pháp tương tự của Watters. Ngoài ra, Zulfiqar [62, 64]
cũng đã tổng quát hóa khái niệm tổng của hai lớp căn và giao của một lớp căn
với tổng của hai lớp căn trong lý thuyết vành được xây dựng bởi Lee-Propes [11]
cho trường hợp nửa vành. Tính chất di truyền của lớp căn các vành thì được
nghiên cứu bởi Anderson-Divinsky-Sulínski [5] và Morak [47, Section 6] đã tổng
quát hóa các tính chất này cho trường hợp lớp căn của các nửa vành.
Tuy nhiên, những kết quả liên quan căn Kurosh-Amitsur của nửa vành cho
đến thời điểm hiện tại còn khá khiêm tốn so với các kết quả tương ứng căn
Kurosh-Amitsur trong lý thuyết vành.
Với các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Về căn Jacobson, Js-căn và
các lớp căn của nửa vành” làm đề tài luận án. Những vấn đề sau của đề tài
được tập trung nghiên cứu.
(1) Sử dụng công cụ J-căn và Js-căn để nghiên cứu cấu trúc của một số
lớp các nửa vành và thiết lập một vài kết quả quan trọng liên quan đến căn
Jacobson trong lý thuyết vành cho trường hợp nửa vành.
(2) Thiết lập mối quan hệ giữa J-căn và Js-căn trên một số lớp các nửa vành
(qua đó trả lời một phần Bài toán [26, Problem 1]). Mô tả một số lớp nửa vành
mà nó là V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn (qua đó trả lời một phần Bài toán
[1, Problem 1]).
(3) Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lớp căn các nửa vành như: đề xuất
khái niệm nửa vành con chấp nhận được và đặc trưng lớp căn theo khái niệm
nửa vành con chấp nhận được và đồng cấu, xây dựng lớp căn từ một lớp cho
trước các nửa vành và nghiên cứu tính di truyền của lớp căn các nửa vành.
2 Mục đích nghiên cứu
Mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành J-nửa đơn hoặc Js-nửa đơn và thiết lập
một vài kết quả quan trọng liên quan đến căn Jacobson trong lý thuyết vành
cho trường hợp nửa vành. So sánh Js-căn và căn Nil trên lớp các nửa vành có
đơn vị giao hoán phi khả đối. Thiết lập điều kiện cần và đủ để J-căn và Js-căn
trùng nhau trên lớp các nửa vành nửa đơn, lớp các nửa vành cộng pi-chính quy,
lớp các nửa vành phản bị chặn và lớp các V-nửa vành. Mô tả một số lớp các nửa
vành mà nó là V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn. Đặc trưng lớp căn của nửa
vành theo khái niệm nửa vành con chấp nhận được, xây dựng lớp căn dưới của
một lớp các nửa vành và thiết lập điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của một
lớp chính quy các nửa vành là di truyền.
63 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- J-căn, Js-căn của nửa vành.
- Lớp căn của nửa vành.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đại số kết hợp. Lý thuyết nửa vành và nửa môđun.
4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu toán lý thuyết và phương pháp đặc thù của lý
thuyết nửa vành và nửa môđun.
- Sử dụng công cụ căn như: J-căn, Js-căn và lớp căn để nghiên cứu cấu trúc
các nửa vành và các vấn đề liên quan.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Mô tả đầy đủ cấu trúc nửa vành cộng pi-chính quy J-nửa đơn. Chứng tỏ sự
tồn tại nửa môđun trái đơn trên lớp các nửa vành cộng lũy đẳng, chứng minh
Js-căn trùng với căn Nil trên lớp các nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối,
thiết lập một kết quả tương tự của Snapper về căn Jacobson của vành đa thức
trong lý thuyết vành cho trường hợp nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối
và cho một mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả
đối Js-nửa đơn. Trả lời một phần các Bài toán [26, Problem 1] và [1, Problem
1]. Đặc trưng lớp căn của các nửa vành theo nửa vành con chấp nhận được và
đồng cấu. Xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành, một lớp các nửa
vành đóng đồng cấu. Thiết lập điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của một lớp
chính quy các nửa vành là di truyền. Chứng tỏ lớp căn trên của một lớp chính
quy các nửa vành có đơn vị luôn di truyền.
6 Tổng quan và cấu trúc của luận án
7Chương 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ VỀ NỬA VÀNH
VÀ NỬA MÔĐUN
Trong chương này, sử dụng các tài liệu tham khảo [9], [13], [21] và [26]
để trình bày lại một số khái niệm và tính chất liên quan đến nửa vành và nửa
môđun. Điều này là cần thiết để trình bày các chương chính của luận án (Chương
2 và Chương 3). Nội dung chương này được chia làm bốn tiết gồm: Nửa vành
và nửa môđun; Quan hệ tương đẳng, nửa vành thương và nửa môđun thương;
Đồng cấu nửa vành và đồng cấu nửa môđun; Kết luận Chương 1.
1.1 Nửa vành và nửa môđun
Tiết này chúng tôi trình bày lại một số khái niệm và cho các ví dụ liên quan
nửa vành và nửa môđun như: khái niệm nửa vành, nửa vành con, iđêan, nửa
môđun, nửa môđun con,...
1.2 Quan hệ tương đẳng, nửa vành thương và nửa môđun
thương
Ở tiết này, chúng tôi giới thiệu lại khái niệm tương đẳng trên nửa vành và
nửa môđun, cách xây dựng nửa vành thương và nửa môđun thương. Ngoài ra,
chúng tôi cho một vài ví dụ và nhận xét cho các khái niệm này.
1.3 Đồng cấu nửa vành và đồng cấu nửa môđun
Trong tiết này, chúng tôi trình bày lại một số khái niệm và kết quả liên quan
đến đồng cấu nửa vành và nửa môđun. Chúng tôi cho các ví dụ và nhận xét để
nhận thấy sự khác biệt của đồng cấu nửa vành và nửa môđun với đồng cấu vành
và môđun.
1.4 Kết luận Chương 1
8Chương 2
VỀ CĂN JACOBSON, JS-CĂN CỦA NỬA
VÀNH
Trong chương này, sử dụng căn Jacobson (J-căn) và Js-căn để mô tả cấu
trúc các nửa vành cộng pi-chính quy, nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối.
Đặc biệt, chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ giữa căn Jacobson và Js-căn trên
lớp các nửa vành nửa đơn, lớp các nửa vành cộng pi-chính quy, lớp các nửa vành
phản bị chặn Artin trái và lớp các V-nửa vành trái Artin trái; nghiên cứu mối
quan hệ giữa Js-căn và căn Nil trên lớp các nửa vành có đơn vị giao hoán phi
khả đối. Mô tả một số lớp các nửa vành mà nó là V-nửa vành trái (phải) Js-nửa
đơn. Thiết lập các kết quả tương tự định lý của Hopkins về căn Jacobson lũy
linh và định lý của Snapper về căn Jacobson của vành đa thức trong lý thuyết
vành cho trường hợp nửa vành. Nội dung chương này được chia làm năm tiết
gồm: Về căn Jacobson của nửa vành, Về Js-căn của nửa vành, Về mối quan hệ
giữa căn Jacobson và Js-căn của nửa vành, Về V-nửa vành trái (phải) Js-nửa
đơn và Kết luận Chương 2. Các kết quả chính trong chương này được trích từ
các kết quả trong các bài báo [53], [43], [44] và [45].
2.1 Về căn Jacobson của nửa vành
Năm 1951, Bourne [9] sử dụng lớp các iđêan nửa chính quy một phía để định
nghĩa căn Jacobson của các nửa vành.
Định nghĩa 2.1.1. ([9, Definition 3]) Cho R là một nửa vành và I là một
iđêan phải của R. Iđêan I được gọi là iđêan nửa chính quy phải của R nếu với
mỗi cặp i1, i2 ∈ I thì tồn tại j1, j2 ∈ I sao cho:
i1 + j1 + i1j1 + i2j2 = i2 + j2 + i1j2 + i2j1.
Iđêan nửa chính quy trái của nửa vành được định nghĩa tương tự. Một iđêan
của nửa vành được gọi là iđêan nửa chính quy nếu nó vừa là iđêan nửa chính
quy trái vừa là nửa chính quy phải.
Định nghĩa 2.1.4. ([9, Definition 4 và Theorem 4]) Cho R là một nửa vành.
9(1) Tổng tất cả các iđêan phải nửa chính quy phải của R, kí hiệu J(R), được
gọi là căn Jacobson hay J-căn của nửa vành R.
(2) Một nửa vành R được gọi là J-nửa đơn nếu J(R) = 0.
Ví dụ 2.1.5. (1) Nếu R là một vành thì J-căn J(R) trùng với căn Jacobson
trong lý thuyết vành. Thật vậy, theo [25, Definition 2], căn Jacobson của một
vành R là tổng tất cả các iđêan phải tựa chính quy phải của R. Do đó, theo
Nhận xét 2.1.2(2), J-căn J(R) trùng với căn Jacobson của vành R.
(2) Nếu R là một nửa vành cộng lũy đẳng thì J(R) = R. Thật vậy, theo
Nhận xét 2.1.2(3), R là iđêan nửa chính quy phải của nó. Do đó, theo Định
nghĩa 2.1.4, ta có J(R) = R.
(3) Ta luôn có J(N) = 0. Thật vậy, theo Nhận xét 2.1.2(4), N có duy nhất
iđêan không là nửa chính quy phải. Do đó, theo Định nghĩa 2.1.4, ta có J(N) = 0.
(4) Cho R là một nửa vành và Mn(R) (n ≥ 1) là nửa vành ma trận trên R.
Khi đó, J(Mn(R)) = Mn(J(R)) [26, Theorem 5.8(iii)].
Iizuka [21] sử dụng lớp các nửa môđun bất khả quy để đặc trưng J-căn của
các nửa vành.
Định nghĩa 2.1.6. ([21, Definition 5]) Cho R là một nửa vành. Một R-nửa
môđun trái giản ước M 6= 0 gọi là bất khả quy nếu và chỉ nếu với mọi cặp phần
tử cố định bất kỳ u1, u2 ∈M với u1 6= u2 và bất kỳ x ∈M luôn tồn tại a1, a2 ∈ R
sao cho x+ a1u1 + a2u2 = a1u2 + a2u1.
Định lý 2.1.8. ([21, Theorem 8]) Giả sử R là một nửa vành. Khi đó,
J(R) = ∩{(0 : M)R |M ∈ J },
trong đó J là lớp tất cả các nửa môđun trái bất khả quy trên nửa vành R. Chú
ý rằng: Nếu J = ∅ thì ta quy ước ∩{(0 : M)R |M ∈ J } bằng R.
Sử dụng Định lý 2.1.10 và Định lý 2.1.11, chúng tôi cho một mô tả đầy đủ
cấu trúc các nửa vành cộng pi-chính quy J-nửa đơn. Kết quả này là một mở rộng
kết quả của Latorre [38, Theorem 3.4]. Trước tiên, chúng tôi nhắc lại khái niệm
nửa vành cộng pi-chính quy.
Định nghĩa 2.1.12. ([14] hoặc [19, p. 1496]) Một nửa vành có đơn vị R
được gọi là cộng pi-chính quy nếu với bất kì phần tử x ∈ R, luôn tồn tại một số
tự nhiên n và phần tử y ∈ R sao cho nx+ y + nx = nx.
Định lý 2.1.14. Giả sử R là một nửa vành cộng pi-chính quy. Khi đó, các
10
phát biểu sau là tương đương:
(1) R là một nửa vành J-nửa đơn;
(2) R là một vành J-nửa đơn;
(3) R đẳng cấu với tích trực tiếp con của các vành nguyên thủy.
Theo Nhận xét 2.1.13(3), nếu R là nửa vành có đơn vị hữu hạn thì nó là
cộng pi-chính quy. Do đó, từ Định lý 2.1.14 và Định lý Wedderburn-Artin trong
lý thuyết vành [36], chúng tôi tức thì nhận được hệ quả sau.
Hệ quả 2.1.15. Một nửa vành có đơn vị hữu hạn R là J-nửa đơn nếu và
chỉ nếu R đẳng cấu với
Mn1(F1)×Mn2(F2)× ...×Mnk(Fk),
trong đó F1, ..., Fk là các trường hữu hạn và n1, ..., nk là các số nguyên dương.
Tiếp theo, chúng tôi chứng minh một bổ đề liên quan đến J-căn mà nó cần
thiết trong việc chứng minh các kết quả tiếp theo của luận án.
Bổ đề 2.1.16. Cho R và S là các nửa vành. Khi đó,
(1) J(R⊕ S) = J(R)⊕ J(S);
(2) Nếu R là một nửa vành chia thì J(R) = Z(R).
Định lý của Hopkins [36, Theorem 4.12] về căn Jacobson lũy linh trong lý
thuyết vành được phát biểu như sau: Giả sử R là một vành có đơn vị Artin trái.
Khi đó, căn Jacobson J(R) là iđêan trái lũy linh lớn nhất và nó cũng là iđêan
phải lũy linh lớn nhất. Tuy nhiên, đối với nửa vành thì phát biểu trên nói chung
là không đúng. Chẳng hạn, nửa trường Boolean B là nửa vành có đơn vị Artin
trái và có căn Jacobson J(B) = B không lũy linh. Chúng tôi kết thúc tiết này
bằng việc thiết lập một kết quả tương tự định lý của Hopkins về căn Jacobson
lũy linh cho các nửa vành cộng giản ước.
Bổ đề 2.1.17. Cho R là một nửa vành cộng giản ước. Nếu R-nửa môđun
phải R2 là Artin thì R-nửa môđun phải D(R) cũng Artin.
Định lý 2.1.18. Cho R là một nửa vành cộng giản ước sao cho R2 là R-nửa
môđun phải Artin. Khi đó, căn Jacobson J(R) là lũy linh và R thỏa mãn điều
kiện ACC trên các iđêan phải cô lập.
11
2.2 Về Js-căn của nửa vành
Trước tiên, chúng tôi giới thiệu lại khái niệm nửa môđun trái đơn trên một
nửa vành. Khái niệm này đã được một số nhóm tác giả nghiên cứu trong thời
gian gần đây như: Zumbra¨gel [65], Izhakian-Rhodes-Steinberg [24], Kendziorra-
Zumbra¨gel [32], Katsov-Nam [26], Katsov-Nam-Zumbra¨gel [29], Kepka-Neˇmec
[30] và Kepka-Kortelainen-Neˇmec [31].
Định nghĩa 2.2.1. ([65, Definition 3.7] hoặc [26, p. 5074]) Cho R là một
nửa vành. Một R-nửa môđun trái M được gọi là đơn nếu các điều kiện sau được
thỏa mãn:
(1) RM 6= 0;
(2) M là cực tiểu;
(3) M chỉ có tương đẳng tầm thường.
Ví dụ 2.2.3. (1) Từ Nhận xét 2.2.2(2), nếu R là một vành thì khái niệm
R-nửa môđun trái đơn trùng với khái niệm R-môđun trái đơn trong lý thuyết
vành.
(2) Cho R là một nửa vành nguyên phi khả đối. Khi đó, B là một R-nửa
môđun trái đơn. Thật vậy, ánh xạ f : R −→ B xác định bởi f(0) = 0 và f(x) = 1
với mọi 0 6= x ∈ R, là một nửa đẳng cấu các nửa vành. Vì B là B-nửa môđun
trái đơn nên B cũng là R-nửa môđun trái đơn với phép nhân vô hướng xác định
bởi: Với mọi r ∈ R, mọi b ∈ B
rb := f(r)b.
(3) Cho (M,+, 0) là một vị nhóm giao hoán và End(M) là nửa vành tự đồng
cấu (xem Ví dụ 1.1.2(6)). Khi đó, M là một End(M)-nửa môđun trái với phép
nhân vô hướng xác định bởi: Với mọi m ∈M , mọi f ∈ End(M)
fm := f(m).
Theo [29, Proposition 4.2], nếu (M,+, 0) là một vị nhóm khác không giao hoán
lũy đẳng thì M là một End(M)-nửa môđun trái đơn.
Từ Nhận xét 2.2.2(2), tồn tại nửa môđun trái cực tiểu nhưng không đơn.
Tuy nhiên, mệnh đề dưới đây chỉ ra rằng chúng ta có thể tạo ra nửa môđun trái
đơn từ nửa môđun trái cực tiểu.
Mệnh đề 2.2.4. Cho R là một nửa vành và M là R-nửa môđun trái cực
12
tiểu. Khi đó, tồn tại một tương đẳng cực đại ρ trên M sao cho M := M/ρ là
R-nửa môđun trái đơn.
Khái niệm nửa môđun trái đơn trên một nửa vành được một số nhà toán học
quan tâm nghiên cứu. Năm 2011, Izhakian-Rhodes-Steinberg đã mô tả tất cả
các lớp nửa môđun trái đơn trên một đại số nửa nhóm hữu hạn lũy đẳng BS (S
là một nửa nhóm hữu hạn) [24, Theorem 4.4]. Năm 2013, Kendziorra-Zumbra¨gel
chỉ ra luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên lớp các nửa vành có đơn vị hữu hạn
cộng lũy đẳng [32, Proposition 2.17]. Năm 2014, Katsov-Nam-Zumbra¨gel chỉ ra
luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên lớp các nửa vành đầy đủ chỉ có tương đẳng
tầm thường với RR 6= 0 [29, Proposition 4.5]. Tiếp theo, chúng tôi chứng minh
luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên lớp các nửa vành có đơn vị cộng lũy đẳng.
Định lý 2.2.5. Cho R là một nửa vành có đơn vị cộng lũy đẳng. Khi đó,
tồn tại một R-nửa môđun trái đơn.
Năm 2014, Katsov-Nam [26] sử dụng lớp các nửa môđun trái đơn trên nửa
vành R để định nghĩa Js-căn của nửa vành R.
Định nghĩa 2.2.7. ([26, p. 5076]) Cho R là một nửa vành.
(1) Iđêan cô lập Js(R) := ∩{(0 : M)R |M ∈ J ′} của nửa vành R, trong đó J ′
là lớp tất cả các nửa môđun trái đơn trên nửa vành R, được gọi là Js-căn của
nửa vành R. Nếu J ′ = ∅ thì quy ước Js(R) = R.
(2) Nửa vành R được gọi là Js-nửa đơn nếu Js(R) = 0.
Theo [21, Theorem 2], J(I) = I ∩J(R) với mọi iđêan I của nửa vành R. Tiếp
theo, chúng tôi chứng minh một kết quả tương tự như vậy đối với Js-căn.
Mệnh đề 2.2.10. Giả sử I là một iđêan của nửa vành R. Khi đó,
Js(I) = I ∩ Js(R).
Phần tiếp theo, chúng tôi mô tả Js-căn của nửa vành có đơn vị giao hoán
phi khả đối theo phần tử lũy linh của nó.
Nhắc lại rằng, căn Nil của nửa vành có đơn vị R là giao tất cả các iđêan
nguyên tố của R, kí hiệu Nil(R) [13, p. 91]. Kí hiệu Pr(R) và Prm(R) lần lượt là
tập tất cả các iđêan nguyên tố và iđêan nguyên tố cực tiểu của nửa vành có đơn
vị R. Theo Mệnh đề 1.1.11 và [13, Proposition 7.28], nếu R là nửa vành có đơn
vị giao hoán thì Nil(R) = ∩P∈Pr(R)P = ∩P∈Prm(R)P = {r ∈ R | ∃ n ≥ 1 : rn = 0}.
13
Mệnh đề 2.2.11. Nếu R là một nửa vành có đơn vị giao hoán thì
Nil(R) ⊆ Js(R).
Định lý 2.2.12. Cho R là một nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối.
Khi đó, Js(R) = Nil(R).
Trong lý thuyết vành, Snapper tính được căn Jacobson của vành đa thức
trên vành có đơn vị giao hoán như sau [36, Theorem 5.1]: Giả sử R là một vành
có đơn vị giao hoán và R[x] là một vành đa thức trên R. Khi đó,
J(R[x]) = Nil(R[x]) = Nil(R)[x].
Áp dụng Định lý 2.2.12, chúng tôi thiết lập một kết quả tương tự định lý
của Snapper cho trường hợp nửa vành đa thức trên nửa vành có đơn vị giao
hoán phi khả đối.
Hệ quả 2.2.15. Giả sử R là một nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối
và R[x] là nửa vành đa thức trên R. Khi đó, Js(R[x]) = Nil(R[x]) = Nil(R)[x].
Katsov-Nam cho một mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành cộng lũy đẳng
hữu hạn Js-nửa đơn [26, Theorem 3.11]. Áp dụng Định lý 2.2.12, chúng tôi cho
một mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối Js-nửa
đơn.
Hệ quả 2.2.18. Cho R là một nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối.
Khi đó, các điều kiện sau đây là tương đương:
(1) R là Js-nửa đơn;
(2) R là tựa dương;
(3) R nửa đẳng cấu với một tích trực tiếp con của các thương nguyên cực
đại của nó.
2.3 Về mối quan hệ giữa căn Jacobson và Js-căn của
nửa vành
Tiết này chúng tôi thiết lập điều kiện cần và đủ để J-căn trùng với Js-căn
trên một số lớp các nửa vành. Các kết quả này trả lời một phần Bài toán [26,
Problem 1].
• Trước tiên, trên lớp các nửa vành nửa đơn.
14
Định nghĩa 2.3.1. ([27, p. 417]) Một nửa vành có đơn vị R được gọi là nửa
đơn trái nếu nửa môđun trái RR là tổng trực tiếp của các iđêan trái cực tiểu
của R.
Định lý 2.3.4. Cho R là một nửa vành nửa đơn trái. Khi đó, Js(R) = J(R)
nếu và chỉ nếu Z(R) = 0.
• Trên lớp các nửa vành cộng pi-chính quy. Nửa vành cộng pi-chính quy đã
được đề cập trong Định nghĩa 2.1.12. Mệnh đề sau đây là một mở rộng [26,
Proposition 4.8] của Katsov-Nam.
Mệnh đề 2.3.5. Nếu R là nửa vành cộng pi-chính quy thì Js(R) ⊆ J(R).
Định lý 2.3.6. Cho R là một nửa vành cộng pi-chính quy. Khi đó, Js(R) =
J(R) nếu và chỉ nếu R là một vành.
• Trên lớp các nửa vành phản bị chặn. Cho R là một nửa vành có đơn vị.
Đặt
P (R) := V (R) ∪ {1 + r | r ∈ R}.
Dễ dàng thấy rằng P (R) là một nửa vành con của R.
Định nghĩa 2.3.7. ([1, p. 4637]) Một nửa vành có đơn vị R được gọi là
phản bị chặn nếu P (R) = R.
Định lý 2.3.10. Nếu R là một nửa vành phản bị chặn thì Js(R) ⊆ J(R).
Định lý 2.3.11. Cho R là một nửa vành phản bị chặn Artin trái. Khi đó,
Js(R) = J(R) nếu và chỉ nếu R là một vành Artin trái.
• Và trên lớp các V-nửa vành trái.
Định nghĩa 2.3.12. ([20, p. 222]) (1) Một nửa vành có đơn vị R được gọi
là V-nửa vành trái (phải) nếu mọi R-nửa môđun trái (phải) chỉ có tương đẳng
tầm thường là nội xạ.
(2) Một R-nửa môđun trái M được gọi là mở rộng cốt yếu của một nửa
môđun con L nếu với mọi đồng cấu γ : M −→ N của các R-nửa môđun trái thì
các đồng cấu γi và γ đồng thời nội xạ, trong đó i : LM là một phép nhúng.
Mệnh đề 2.3.14. Nếu R là một V-nửa vành trái thì Js(R) ⊆ J(R).
Định lý 2.3.16. Cho R là một V-nửa vành trái Artin trái. Khi đó, Js(R) =
J(R) nếu và chỉ nếu R là một V-vành trái.
15
2.4 Về V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn
Tiết này chúng tôi mô tả một số lớp các nửa vành mà nó là V-nửa vành trái
(phải) Js-nửa đơn. Các kết quả này trả lời một phần Bài toán [1, Problem 1].
Trong [35, Theorem 3.75] đã khẳng định rằng: Tất cả V-vành trái (phải) R
đều là J-nửa đơn, tức là có căn Jacobson bằng không. Tuy nhiên, điều này không
đúng đối với các V-nửa vành trái (phải) trong trường hợp chung. Chẳng hạn,
nửa trường Boolean B là một V-nửa vành trái (phải) và J(B) = B. Hơn nữa, [1,
Theorem 3.14] chỉ ra rằng: Một V-nửa vành trái (phải) R là J-nửa đơn nếu và
chỉ nếu R là một V-vành trái (phải). Tuy nhiên, kết quả này không đúng đối
với Js-căn. Chẳng hạn, nửa vành chia thật sự D là một V-nửa vành trái (phải)
Js-nửa đơn. Để làm sáng tỏ điều này một vấn đề đặt ra như sau [1, Problem 1]:
Mô tả tất cả các V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn.
Trước tiên, chúng tôi cho một mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành nửa đơn
mà nó là V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn.
Định lý 2.4.1. Cho R là một nửa vành nửa đơn. Khi đó các điều kiện sau
đây là tương đương:
(1) R là V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn;
(2) R ∼= Mn1(D1)× . . .×Mnr(Dr), trong đó D1, . . . , Dr là các vành chia hoặc
các nửa vành chia cộng hút thật sự.
Tiếp theo, chúng tôi xét trên lớp các nửa vành chỉ có tương đẳng tầm thường,
nửa vành đơn.
Định lý 2.4.5. Cho R là một nửa vành có đơn vị. Nếu một trong các điều
kiện sau được thỏa mãn thì R là một V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn.
(1) R là một nửa vành đơn với một phần tử vô hạn;
(2) R là một nửa vành cô lập trái (phải) Artin trái (phải) chỉ có tương đẳng
tầm thường.
Cuối cùng, chúng tôi xét trên lớp các nửa vành cộng hút phản bị chặn.
Định lý 2.4.7. Nếu R là một nửa vành cộng hút phản bị chặn thì R là một
V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn.
16
2.5 Kết luận Chương 2
(1) Mô tả đầy đủ lớp các nửa vành cộng pi-chính quy J-nửa đơn (Định lý
2.1.14). Ngoài ra, chứng minh được một kết quả tương tự của Hopkins về căn
Jacobson lũy linh trong lý thuyết vành cho trường hợp nửa vành cộng giản ước
(Định lý 2.1.18).
(2) Chứng tỏ sự tồn tại nửa môđun trái đơn trên nửa vành cộng lũy đẳng
(Định lý 2.2.5), và chứng minh Js-căn trùng với căn Nil trên lớp các nửa vành
có đơn vị giao hoán phi khả đối (Định lý 2.2.12). Từ kết quả này, chúng tôi
nhận được một kết quả tương tự của Snapper về căn Jacobson của vành đa thức
trong lý thuyết vành cho trường hợp nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối
(Hệ quả 2.2.15), và cho một mô tả đầy đủ lớp các nửa vành có đơn vị giao hoán
phi khả đối Js-nửa đơn (Hệ quả 2.2.18).
(3) Thiết lập được một điều kiện cần và đủ để J-căn và Js-căn trùng nhau
trên lớp các nửa vành nửa đơn (Định lý 2.3.4), lớp các nửa vành cộng pi-chính
quy (Mệnh đề 2.3.5, Định lý 2.3.6), lớp các nửa vành phản bị chặn Artin trái
(Định lý 2.3.10, Định lý 2.3.11) và lớp các V-nửa vành trái Artin trái (Mệnh
đề 2.3.14, Định lý 2.3.16). Các kết quả này trả lời một phần cho bài toán [26,
Problem 1].
(4) Mô tả đầy đủ lớp các nửa vành nửa đơn mà nó là V-nửa vành trái (phải)
Js-nửa đơn (Định lý 2.4.1). Ngoài ra, mô tả một số lớp các nửa vành mà nó là
V-nửa vành trái (phải) Js-nửa đơn gồm: lớp các nửa vành đơn với phần tử vô
hạn hoặc lớp các nửa vành cô lập trái (phải) Artin trái (phải) chỉ có tương đẳng
tầm thường (Định lý 2.4.5), lớp các nửa vành cộng hút phản bị chặn (Định lý
2.4.7). Các kết quả này trả lời một phần cho bài toán [1, Problem 1].
(5) Nội dung của chương này được chúng tôi viết dựa trên các kết quả trong
các bài báo [53], [43], [44] và [45].
17
Chương 3
VỀ CÁC LỚP CĂN CỦA NỬA VÀNH
Trong Chương 3, chúng tôi tiếp tục thể hiện ý tưởng dùng công cụ căn (ở
đây là lớp căn theo quan điểm Kurosh-Amitsur mà không phải là các căn cụ thể
như trong Chương 2) để nghiên cứu cấu trúc các nửa vành. Chúng tôi nhận lại
được các khái niệm J-căn và Js-căn của nửa vành thông qua khái niệm lớp căn
của nửa vành. Đề xuất khái niệm nửa vành con chấp nhận được (tương tự khái
niệm vành con chấp nhận được) để đặc trưng lớp căn của các nửa vành, xây
dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành (nói riêng, xây dựng lớp căn dưới
của một lớp các nửa vành đóng đồng cấu), thiết lập điều kiện cần và đủ để lớp
căn trên của một lớp chính quy các nửa vành là di truyền, chứng minh lớp căn
trên của một lớp chính quy các nửa vành có đơn vị luôn di truyền. Các kết quả
chính trong chương này được trích từ các kết quả trong các bài báo [54] và [22].
3.1 Đặc trưng lớp căn của nửa vành theo nửa vành con
chấp nhận được
Trong tiết này, chúng tôi trình bày lại khái niệm lớp căn, toán tử căn, lớp
nửa đơn của nửa vành và một vài kết quả liên quan đến các khái niệm này. Ngoài
ra, chúng tôi cho ví dụ về các lớp căn J và Js mà chúng có phép lấy căn tương
ứng là J-căn và Js-căn trong Chương 2. Cuối cùng, đề xuất khái niệm nửa vành
con chấp nhận được và đặc trưng lớp căn các nửa vành theo nửa vành con chấp
nhận được và đồng cấu nửa vành.
Định nghĩa 3.1.1. ([48] hoặc [15, p. 650]) Một lớp con khác rỗng R của
một lớp phổ dụng U các nửa vành được gọi là lớp căn của U nếu R thỏa mãn
hai điều kiện sau:
(1) R đóng đồng cấu;
(2) Với mỗi S ∈ U \R luôn tồn tại iđêan cô lập thật sự K của S sao cho nửa
vành thương S/K không có iđêan khác không thuộc R, tức là I(S/K)∩R = {0}.
Ví dụ 3.1.2. Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa vành.
(1) Đặt R := {R ∈ U | R là một vành}. Khi đó, R là một lớp căn của U.
18
(2) Một nửa vành S được gọi là nửa chính quy phải nếu với mọi s, t ∈ S
luôn tồn tại x, y ∈ S thỏa mãn s + x + sx + ty = t + y + sy + tx. Khi đó, lớp con
J := {S ∈ U | S là nửa vành nửa chính quy phải}, là một lớp căn của U.
Tiếp theo, chúng tôi trình bày lại một đặc trưng của lớp căn mà nó cần thiết
cho phần sau.
Định lý 3.1.3. ([47, Theorem 3.2]) Một lớp con R của lớp phổ dụng U là
một lớp căn của U nếu và chỉ nếu R thỏa mãn 2 điều kiện sau:
(1) Nếu S ∈ R thì mọi A 6= 0 là ảnh đồng cấu của S luôn tồn tại B 6= 0 là
iđêan của A sao cho B ∈ R;
(2) Nếu S ∈ U và mọi A 6= 0 là ảnh đồng cấu của S luôn tồn tại B 6= 0 là
iđêan của A sao cho B ∈ R thì S ∈ R.
Ví dụ 3.1.8. Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa vành.
(1) Với mọi R ∈ U, kí hiệu ΣR := {RM ∈ |RM| | M là R-nửa môđun trái
đơn}, Σ := ∪R∈UΣR và F(Σ) := {R ∈ U | ΣR có chứa một R-nửa môđun trái đơn
trung thành}. Khi đó, theo [26, Proposition 3.1], ta có F(Σ) là lớp chính quy.
Từ [26, Proposition 3.5 và Theorem 3.2], lớp
Js := {R ∈ U | Js(R) = R}
là một lớp căn của U và Js = UF(Σ).
Ví dụ 3.1.12. Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa vành.
(1) Theo Ví dụ 3.1.2(2), lớp con J = {S ∈ U | S là nửa vành nửa chính quy
phải} là một lớp căn của U. Khi đó, theo Định lý 3.1.11, J-căn của nửa vành
S ∈ U là hợp tất cả các iđêan phải nửa chính quy phải của S và nó cũng là iđêan
nửa chính quy phải của S. Do đó, từ Định nghĩa 2.1.4, %J(S) = J(S).
(2) Theo Ví dụ 3.1.8, lớp con Js = {R ∈ U | Js(R) = R} là một lớp căn của
U. Khi đó, theo [26, Theorem 3.3], Js-căn của S là giao của tất cả linh hóa tử
của các S-nửa môđun trái đơn. Do đó, %Js(S) = Js(S) với mọi S ∈ U.
Khái niệm nửa vành con chấp nhận được là một khái niệm tương tự khái
niệm vành con chấp nhận được trong lý thuyết vành [11, p. 43].
Định nghĩa 3.1.15. Một nửa vành con S của nửa vành R được gọi là chấp
nhận được, nếu tồn tại một dãy hữu hạn S1, S2, ..., Sn các nửa vành con của R
sao cho
S = S1 C S2 C ...C Sn = R,
19
trong đó Si C Si+1 (Si iđêan thật sự trong Si+1) nhưng Si không nhất thiết là
iđêan của Si+2 hoặc của R.
Nhận xét 3.1.16. Từ Định nghĩa 3.1.15, nếu S là một iđêan của nửa vành
R thì S là nửa vành con chấp nhận được của R. Tuy nhiên, điều ngược lại nói
chung là không đúng. Thật vậy, xét R := B[x] là nửa vành đa thức trên nửa
trường Boolean B. Đặt
S2 := {a2x2 + ...+ anxn | ai ∈ B, n ≥ 2}
gồm đa thức không và tất cả các đa thức bậc lớn hơn hoặc bằng 2 trong R. Khi
đó, S2 là một iđêan thật sự của R. Đặt
S1 := {a2x2 + a4x4 + a5x5 + ...+ anxn | ai ∈ B, n ≥ 2}
gồm đa thức không và tất cả các đa thức bậc lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng không
chứa hạng tử bậc 3 trong R. Khi đó, S1 là một iđêan thật sự của S2 và S1 là nửa
vành con của R nhưng S1 không là iđêan của R bởi vì x2 ∈ S1 và x ∈ R nhưng
x3 = x.x2 /∈ S1. Tuy nhiên, theo Định nghĩa 3.1.15 thì S1 là nửa vành con chấp
nhận được của R.
Theo Định lý 3.1.3, lớp căn các nửa vành được đặc trưng theo iđêan và đồng
cấu nửa vành. Chúng tôi đặc trưng lớp căn các nửa vành theo nửa vành con
chấp nhận được và đồng cấu nửa vành. Đây là một kết quả tương tự của [11,
Theorem 3.1.9] trong lý thuyết vành.
Định lý 3.1.17. Một lớp con R các nửa vành của lớp phổ dụng U là một
lớp căn của U nếu và chỉ nếu R thỏa mãn 2 điều kiện sau:
(1’) Nếu R ∈ R thì với mọi toàn cấu khác không f : R→ S luôn tồn tại một
nửa vành con chấp nhận được khác không I của S sao cho I ∈ R;
(2’) Nếu R ∈ U và với mọi toàn cấu khác không f : R→ S luôn tồn tại một
nửa vành con chấp nhận được khác không I của S sao cho I ∈ R thì R ∈ R.
3.2 Về lớp căn dưới của một lớp các nửa vành
Trong tiết này, chúng tôi xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành
theo phương pháp tương tự của Kurosh [34], và xây dựng lớp căn dưới của một
lớp các nửa vành đóng đồng cấu theo phương pháp tương tự của Lee [40] trong
lý thuyết vành.
Lớp căn dưới của một lớp các nửa vành được định nghĩa hoàn toàn tương
tự như lớp căn dưới của một lớp các vành [11, p. 28]. Cho A là một lớp con của
20
lớp phổ dụng U các nửa vành. Giao tất cả các lớp căn của U chứa A là một lớp
căn nhỏ nhất của U chứa A, kí hiệu là LA. Lớp căn LA được gọi là lớp căn dưới
của U xác định bởi lớp A.
Tiếp theo, chúng tôi xây dựng lớp căn của một lớp các nửa vành theo phương
pháp tương tự của Kurosh [34] trong lý thuyết vành. Ngoài ra, chúng tôi chứng
minh lớp căn xây dựng theo cách này là lớp căn dưới của lớp các nửa vành.
Giả sử A là một lớp con bất kì của lớp phổ dụng U các nửa vành. Chúng tôi
xác định các lớp δλ(A) với mỗi chỉ số λ bằng quy nạp như dưới đây. Trước tiên,
chúng tôi xác định bao đóng đồng cấu δ1(A) của A, tức là
δ1(A) := {S ∈ U | S là ảnh đồng cấu của một nửa vành A ∈ A}.
Bắt đầu quy nạp, giả sử các lớp δµ(A) đã được xác định với mọi chỉ số µ < λ.
Khi đó, chúng tôi xác định δλ(A) như sau:
δλ(A) := {S ∈ U | mọi ảnh đồng cấu khác không của S luôn có iđêan khác
không thuộc δµ(A) với µ < λ}.
Cuối cùng, chúng tôi xác định lớp δ(A) := ∪δλ(A), trong đó hợp được lấy trên
tất cả các chỉ số λ.
Định lý 3.2.2. Cho A là một lớp con của lớp phổ dụng U các nửa vành.
Khi đó, lớp δ(A) là một lớp căn chứa A của lớp phổ dụng U.
Định lý 3.2.3. Cho A là một lớp con của lớp phổ dụng U các nửa vành.
Khi đó, δ(A) = LA.
Lee [40, Theorem 1] xây dựng lớp căn từ một lớp các vành đóng đồng cấu.
Chúng tôi kết thúc tiết này bằng việc xây dựng lớp căn từ một lớp các nửa vành
đóng đồng cấu theo phương pháp tương tự của Lee. Ngoài ra, chúng tôi chứng
tỏ lớp căn xây dựng theo cách này cũng là lớp căn dưới của lớp các nửa vành
đóng đồng cấu.
Định lý 3.2.4. Cho A là một lớp con đóng đồng cấu của lớp phổ dụng U
các nửa vành. Khi đó, lớp
YA := {S ∈ U | mọi ảnh đồng cấu khác không của S có nửa vành con chấp
nhận được khác không thuộc A}
là một lớp căn chứa A của lớp phổ dụng U.
21
Hệ quả 3.2.5. Nếu R là một lớp căn của lớp phổ dụng U các nửa vành thì
YR = R.
Hệ quả 3.2.6. Nếu A là một lớp đóng đồng cấu của lớp phổ dụng U các
nửa vành thì YA là lớp căn dưới xác định bởi A, tức là YA = LA.
Ví dụ 3.2.7. Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa vành. Gọi A là lớp
con của U chứa tất cả các nửa vành lũy linh. Khi đó dễ dàng kiểm tra được A
là một lớp đóng đồng cấu, nhưng A không là lớp căn của U vì lớp A không thỏa
mãn tính chất quy nạp trong Định lý 3.1.4. Thật vậy, đặt Tn là nửa vành gồm
tất cả các ma trận tam giác trên cấp n ≥ 2 với các thành phần thuộc Q+, tức là
Tn := {(aij)n | aij ∈ Q+, aij = 0 với i ≥ j}.
Khi đó, Tn là nửa vành lũy linh bậc n vì Tnn = 0 nhưng T
n−1
n 6= 0. Xét nửa vành
tổng trực tiếp của T2, T3, ..., Tn, ...
R := ⊕∞n=2Tn.
Trong nửa vành R có một dây chuyền tăng
T2 ⊆ T2 ⊕ T3 ⊆ ... ⊆ ⊕kn=2Tn ⊆ ...
các iđêan T2, T2 ⊕ T3, ...,⊕kn=2Tn, ... của R và thỏa mãn R là hợp
R = ∪∞k=2(⊕kn=2Tn)
các thành phần của dây chuyền và mỗi thành phần của dây chuyền là lũy linh,
vì ta luôn có
(⊕kn=2Tn)k = 0.
Tuy nhiên, nửa vành R không lũy linh. Do đó, lớp con A chứa tất cả các nửa
vành lũy linh không thỏa mãn tính chất quy nạp trong Định lý 3.1.4.
Theo Hệ quả 3.2.6, lớp YA là lớp căn nhỏ nhất của U chứa tất cả các nửa
vành lũy linh.
Nhận xét 3.2.8. Cho R là một vành. Khi đó, giao tất cả các iđêan nguyên
tố của R được gọi là căn Baer [36]. Theo [11, Example 2.2.2], lớp căn dưới của
một lớp tất cả các vành lũy linh có phép lấy căn chính là căn Baer. Do đó, lớp
căn YA của lớp A chứa tất cả các nửa vành lũy linh có phép lấy căn tương ứng
với căn Baer trong lý thuyết vành.
22
3.3 Về lớp căn di truyền của các nửa vành
Tiết này chúng tôi trình bày lại điều kiện cần và đủ để một lớp căn các
nửa vành là di truyền, từ đó suy ra các lớp căn J và Js là di truyền. Sau đó,
chúng tôi thiết lập một điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của một lớp chính
quy các nửa vành là di truyền. Ngoài ra, chúng tôi chứng minh lớp căn trên của
một lớp chính quy các nửa vành có đơn vị luôn di truyền, từ đó suy ra lớp căn
Brown-McCoy là di truyền.
Định lý 3.3.1. ([47, Theorem 6.2 và 6.4]) Giả sử R là một lớp căn của lớp
phổ dụng U các nửa vành và %R là toán tử căn tương ứng. Khi đó, R là di truyền
nếu và chỉ nếu %R(I) = I ∩ %R(S) với mỗi iđêan I của nửa vành bất kì S ∈ U.
Theo Ví dụ 3.1.10 và Ví dụ 3.1.12(2), J và Js là các toán tử căn tương ứng
với các lớp căn J và Js của lớp phổ dụng U các nửa vành. Từ Định lý 3.3.1, [21,
Theorem 2] và Mệnh đề 2.2.10 ta có hệ quả sau đây:
Hệ quả 3.3.2. Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa vành. Khi đó, các
lớp căn J và Js của U là di truyền.
Sau đây, chúng tôi xét một lớp căn trên của một lớp chính quy các nửa vành
mà nó không di truyền.
Ví dụ 3.3.3. ([47, Example 6.5]) Cho lớp phổ dụng U gồm tất cả các nửa
vành. Cho S ∈ U, kí hiệu
S2 := {
n∑
i=1
siti | si, ti ∈ S}.
Đặt M := {S ∈ U | S2 = 0}. Theo Định nghĩa 3.1.6, M là một lớp chính quy
trong U. Theo Định nghĩa 3.1.7, lớp
UM = {S ∈ U | ∀A 6= 0 là ảnh đồng cấu của S suy ra A /∈M}
là lớp căn trên của lớp chính quy M. Lớp căn trên UM này là không di truyền.
Thật vậy, xét nửa vành S := {0, a, e} ∈ U với hai phép toán cộng và nhân được
cho bởi bảng sau:
+ 0 a e
0 0 a e
a a a e
e e e e
× 0 a e
0 0 0 0
a 0 0 a
e 0 a e
23
Vì S có đơn vị e nên S ∈ UM. Tuy nhiên, iđêan I = {0, a} của S thỏa I2 = 0 nên
I ∈M . Điều này dẫn đến I /∈ UM. Do đó, lớp căn trên UM không di truyền.
Tiếp theo, chúng tôi thiết lập một điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của
một lớp chính quy các nửa vành là di truyền. Ngoài ra, chúng tôi chứng minh
lớp căn trên của một lớp chính quy các nửa vành có đơn vị thì luôn di truyền.
Định lý 3.3.4. Giả sử M là một lớp chính quy của lớp phổ dụng U các nửa
vành. Khi đó, lớp căn trên UM là di truyền nếu và chỉ nếu M thỏa mãn điều
kiện sau: Nếu I là một iđêan khác không của S ∈ U và A ∈M là một ảnh đồng
cấu khác không của I thì tồn tại một ảnh đồng cấu khác không B của S sao cho
B ∈M.
Định lý 3.3.5. Nếu M là một lớp chính quy các nửa vành có đơn vị của lớp
phổ dụng U thì lớp căn trên UM là di truyền.
Theo Ví dụ 3.1.8 và Định lý 3.3.5, ta có hệ quả sau đây:
Hệ quả 3.3.6. Cho lớp phổ dụng U tất cả các nửa vành. Khi đó, Lớp căn
Brown-McCoy của U là di truyền.
3.4 Kết luận Chương 3
(1) Giới thiệu khái niệm nửa vành con chấp nhận được (Định nghĩa 3.1.15).
Đặc trưng lớp căn của các nửa vành theo nửa vành con chấp nhận được và đồng
cấu nửa vành (Định lý 3.1.17).
(2) Xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành theo phương pháp
tương tự của Kurosh trong lý thuyết vành (Định lý 3.2.2 và Định lý 3.2.3). Sử
dụng khái niệm nửa vành con chấp nhận được và phương pháp tương tự của
Lee trong lý thuyết vành, chúng tôi xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa
vành đóng đồng cấu (Định lý 3.2.4 và Hệ quả 3.2.6).
(3) Chứng tỏ các lớp căn J và Js là di truyền (Hệ quả 3.3.2). Thiết lập một
điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của một lớp chính quy các nửa vành là di
truyền (Định lý 3.3.4). Chứng minh được lớp căn trên của một lớp chính quy
các nửa vành có đơn vị luôn di truyền (Định lý 3.3.5), từ đó suy ra lớp căn
Brown-McCoy là di truyền (Hệ quả 3.3.6).
(4) Nội dung của chương này được viết dựa trên cỏc kết quả trong các bài
báo [54] và [22].
24
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Trong luận án này, chúng tôi đã thu được các kết quả chính sau đây:
(1) Sử dụng khái niệm J-căn của nửa vành, chúng tôi cho một mô tả đầy đủ
cấu trúc các nửa vành cộng pi-chính quy J-nửa đơn.
(2) Chứng tỏ luôn tồn tại nửa môđun trái đơn trên nửa vành cộng lũy đẳng
và chứng minh Js-căn trùng với căn Nil trên lớp các nửa vành có đơn vị giao
hoán phi khả đối. Từ kết quả này, chúng tôi nhận được một kết quả tương tự
định lý của Snapper về căn Jacobson của vành đa thức trên vành có đơn vị giao
hoán cho trường hợp nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả đối. Ngoài ra, chúng
tôi cho một mô tả đầy đủ cấu trúc các nửa vành có đơn vị giao hoán phi khả
đối Js-nửa đơn.
(3) Thiết lập một điều kiện cần và đủ để J-căn và Js-căn trùng nhau trên
lớp các nửa vành nửa đơn, lớp các nửa vành cộng pi-chính quy, lớp các nửa vành
phản bị chặn Artin trái và lớp các V-nửa vành trái Artin trái. Từ các kết quả
này, chúng tôi trả lời một phần Bài toán [26, Problem 1]. Ngoài ra, chúng tôi
cũng mô tả được một số lớp các nửa vành mà nó là V-nửa vành trái (phải)
Js-nửa đơn. Qua đó, chúng tôi trả lời một phần Bài toán [1, Problem 1].
(4) Đề xuất khái niệm nửa vành con chấp nhận được và đặc trưng lớp căn
của các nửa vành theo nửa vành con chấp nhận được và đồng cấu nửa vành.
Xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành cho trước theo phương pháp
tương tự của Kurosh trong lý thuyết vành. Sử dụng khái niệm nửa vành con
chấp nhận được và phương pháp tương tự của Lee trong lý thuyết vành, chúng
tôi xây dựng lớp căn dưới của một lớp các nửa vành đóng đồng cấu.
(5) Thiết lập một điều kiện cần và đủ để lớp căn trên của một lớp chính quy
các nửa vành là di truyền và chúng tôi chứng minh được lớp căn trên của một
lớp chính quy các nửa vành có đơn vị luôn di truyền. Từ kết quả này suy ra lớp
căn Brown-McCoy của lớp phổ dụng U các nửa vành là di truyền.
25
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP
ĐẾN LUẬN ÁN
(1) Mai L. H. and Tuyen N. X. (2016), Some remarks on the Jacobson radical
types of semirings and related problems, Vietnam J. Math. (Online first).
(2) Inassaridze H., Mai L. H. and Tuyen N. X. (2014), On radical classes of
hemirings, Tbilisi Math. J., 7(1), pp. 69-74.
(3) Mai L. H. and Tuyen N. X. (2016), On Js-semisimple left (right) V-semirings,
J. Adv. Math. Stud., 9(3), pp. 437-443.
(4) Mai L. H. (2015), On radicals of left V-semirings, Hue Univ. J. Sci., 107(8),
pp. 87-94.
(5) Tuyen N. X. and Mai L. H. (2013), On a lower radical class and the corre-
sponding semisimple class for semirings, Hue Univ. J. Sci., 82(4); pp. 207-
217.
CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC BÁO CÁO
VÀ THẢO LUẬN
(1) Đại hội Toán học Toàn Quốc Lần thứ 8, Trường Sĩ quan Thông tin, TP Nha
Trang, 08-2013.
(2) Hội nghị về nhóm, biểu diễn nhóm và các vấn đề liên quan, Trường ĐH
KHTN- ĐHQG TP HCM, 11-2013.
(3) Hội nghị Toán học Miền Trung - Tây Nguyên Lần thứ 1, Trường ĐH Quy
Nhơn, 08-2015.
(4) Hội nghị Đại số - Hình học - Tôpô, Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk, 10-2016.
(5) Seminar của Bộ môn Đại số - Hình học thuộc Khoa Toán học, Trường Đại
học Sư phạm, Đại học Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_vn_1_3825.pdf