Xuất phát từ sự cần thiết của hoạt động dự báo vỡ nợ các NHTMCP cùng với
sự tồn tại của khoảng trống nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án này áp dụng mô
hình hồi quy Logit với dữ liệu mảng và một số mô hình phi tham số (mạng nơron, cây
quyết định) để xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt
Nam. Để áp dụng các mô hình này, tác giả lựa chọn chỉ tiêu nợ xấu kết hợp với phân
tích hiệu quả hoạt động các ngân hàng làm tiêu chí xác định nguy cơ vỡ nợ. Các biến
dự báo trong luận án được xây dựng chủ yếu từ các chỉ tiêu trong mô hình CAMELS
và được tính toán từ các BCTC của các NHTMCP giai đoạn 2010-2015. Kết quả đạt
được của luận án như sau:
+ Thứ nhất: Luận án tổng quan một cách hệ thống các phương pháp, các mô hình
cảnh báo vỡ nợ áp dụng cho các công ty, đặc biệt cho các ngân hàng từ các phương pháp
phân tích đơn biến đến các phương pháp sử dụng các kỹ thuật thông minh hiện đại mà
hiện nay đang được sử dụng nhiều trong phân tích cảnh báo vỡ nợ. Qua đó chỉ ra được
những ưu khuyết điểm của từng phương pháp, từng mô hình, chỉ ra khoảng trống nghiên
cứu để xem xét lựa chọn mô hình Logit với dữ liệu mảng vào xây dựng mô hình cảnh
báo vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam.
+ Thứ hai: Luận án xây dựng cơ sở lý luận nguy cơ vỡ nợ của các NHTMCP
Việt Nam. Luận án phân tích làm rõ thực trạng hoạt động, nguy cơ vỡ nợ của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Tác giả phân tích và đề xuất tiêu chí để xác
định nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam trên cơ sở những phân tích nợ xấu,
hiệu quả hoạt động các ngân hàng.
+ Thứ ba: Luận án xây dựng, lựa chọn hệ thống 39 chỉ tiêu vi mô và 3 chỉ tiêu vĩ
mô sử dụng trong cảnh báo vỡ nợ ngân hàng. Xác định được các chỉ tiêu ảnh hưởng trực
tiếp tới nguy cơ vỡ nợ của các NHTMCP. Các chỉ tiêu này là: nợ quá hạn /tổng nợ phải
trả; lãi cận biên thuần, các khoản cho vay thuần/ tiền gửi của khách hàng. Nghiên cứu đã
minh chứng sự ảnh hưởng, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến RGDP tới nguy cơ vỡ
nợ của các NHTMCP.
+Thứ tư: Luận án đề xuất mô hình cảnh báo vỡ nợ cho các NHTMCP Việt
Nam là sử dụng mô hình hồi quy Logit với dữ liệu mảng, mô hình này giúp xác định
các nhân tố, các chỉ tiêu tác động tới nguy cơ vỡ nợ, xác định xác suất thuộc các nhóm
nguy cơ cho các ngân hàng trong mẫu. Mô hình này đưa ra các kết quả phù hợp về mặt
kinh tế, đảm bảo các tiêu chuẩn của một mô hình tốt. Kết quả thực nghiệm của luận án128
cho thấy mô hình mạng nơ ron, cây quyết định- hai mô hình thuộc nhánh mô hình sử
dụng kỹ thuật thông minh làm tăng hiệu suất phân nhóm.
163 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng mà NHNN xếp loại yếu kém, mô hình LA đã
phân nhóm đúng 3 ngân hàng. Năm 2012, trong 5 ngân hàng mà NHNN xếp loại yếu
kém, mô hình LA đã phân loại đúng 4 ngân hàng. Ngân hàng có mã 3 năm 2012 có kết
quả xếp loại theo mô hình LA là 3, trong khi đó xếp loại của NHNN là 4.
Từ kết quả xếp loại theo mô hình Logit đã xây dựng và xếp loại trên thực tế
của NHNN tác giả tổng kết một số kết quả sau:
Bảng 5.7: Bảng so sánh kết quả xếp loại
Năm
Tỷ lệ xếp loại
trùng nhau
Tỷ lệ xếp loại sai
lệch 1 mức
Tỷ lệ xếp loại nhóm 4
trùng nhau
Năm 2011 57.14% 17.14% 75%
Năm 2012 54.28% 14.28% 80%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy, kết quả xếp loại của tác giả trong luận án khá tương đồng với kết quả
xếp loại của NHNN. Với các năm 2013, 2014 căn cứ vào tiêu chuẩn xếp loại trong
bảng 5.6 tác giả có kết quả xếp loại các ngân hàng trình bày trong phụ lục 12.
5.3. Một số kiến nghị và hàm ý chính sách
Nền kinh tế phát triển tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
song ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Việc xác định các loại
121
rủi ro mà hệ thống ngân hàng phải đối mặt có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh
tế một quốc gia, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Nhận
diện được rủi ro giúp ngân hàng kiểm soát được mức độ rủi ro và hạn chế những hậu
quả do rủi ro gây ra. Một trong những việc quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro là
ước tính được rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Do đó việc xây dựng thành công mô hình
cảnh báo sớm nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn.
Tác giả sau khi xây dựng và thực nghiệm một số mô hình cảnh báo vỡ nợ cho
hệ thống NHTMCP Việt Nam xin đề xuất một số kiến nghị.
a) Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại:
+ Lợi nhuận giúp bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và giúp trích lập dự
phòng đầy đủ. Các ngân hàng cần cải thiện khả năng sinh lời, khả năng sinh lời của
ngân hàng được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu, tuy nhiên trong mô hình dự báo chỉ có
biến e11 có đóng góp trong dự báo nguy cơ vỡ nợ, hệ số của biến e11 trong mô
hình là -2.014 nhỏ hơn 0, e11 có ảnh hưởng ngược chiều tới mức nguy cơ vỡ nợ.
Theo mô hình nếu biến e11 tăng 1% trong khi các biến khác không đổi thì tỷ lệ
Odds giảm 7.5 lần. Vì vậy để ngăn ngừa, giảm nguy cơ vỡ nợ ngân hàng thì các
giải pháp tập trung vào cải thiện chỉ tiêu e11. Các ngân hàng thương mại nên thực
hiện một số biện pháp nhằm gia tăng lãi cận biên của ngân hàng như: tăng cường
quảng bá hình ảnh, mở rộng thị phần, thu hút các nguồn tiền gửi giá rẻ, đồng thời
tăng cường mở rộng tín dụng, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Do việc tính chỉ
tiêu e11 từ chênh lệch thu từ lãi cho vay và chi trả lãi vay tiền, nên các ngân hàng
cũng phải hạn chế nợ quá hạn. Theo nhiều tác giả thì tỷ lệ NIM là một yếu tố quan
trọng tác động đến hệ số CAR (Aktas và cộng sự), việc thu nhập lãi ròng cao sẽ
giúp các cổ đông của ngân hàng có lợi nhuận và từ đó gia tăng được vốn chủ hữu
nhằm chống lại rủi ro phá sản cho ngân hàng.
+ Chỉ số nợ quá hạn/ tổng nợ phải trả có hệ số trong mô hình bằng 1.03 lớn hơn
không, do đó d3 ảnh hưởng cùng chiều tới mức nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng. Nếu
biến d3 tăng 1% trong khi các biến khác không đổi thì tỷ lệ Odds tăng 2.81 lần.Trước
tiên việc đánh giá, phân nhóm chính xác các khoản cho vay cần phải được các bộ phận
chuyên trách của ngân hàng xem như một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất có như thế
mới phản ánh chính xác quy mô, mức độ của nợ quá hạn. Ngân hàng cần nhận thức
việc làm đẹp báo cáo để che giấu, đối phó với các cơ quan thanh tra giám sát, các cổ
đông, các nhà đầu tư chỉ làm trầm trọng các vấn đề nội tại. Sau khi đã xác định được
122
mức độ nợ quá hạn các ngân hàng cần chú trọng giảm nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu
càng sớm càng tốt: trước hết cần tìm kiếm các nguồn tài chính hỗ trợ trích lập dự
phòng đầy đủ để có thể bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Sau đó xem xét bán các
khoản nợ xấu cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ khả năng, quyền lực xử lý nợ.
Mặt khác các ngân hàng cần tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế các khoản nợ quá
hạn mới phát sinh ngay từ khâu xét duyệt cho vay. Nợ quá hạn bao gồm cả các khoản
nợ nhóm 2 do đó các ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ ngay các khoản nợ nhóm 2, hạn
chế nguy cơ chuyển nhóm nợ xấu. Về lâu dài các ngân hàng cần tập trung xây dựng và
hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, nợ xấu, các ngân hàng cần định kỳ
đánh giá lại xếp hạng tín dụng của khách hàng, cần phân tích khả năng trả nợ gốc và lãi
theo cam kết của hợp đồng tín dụng, chú trọng đến các vi phạm hợp đồng để đánh giá sự
thay đổi của nhóm nợ.
+ Biến các khoản cho vay thuần/ tiền gửi khách hàng có hệ số là 3.08 lớn hơn 0,
l3 ảnh hưởng cùng chiều tới mức nguy cơ vỡ nợ. Nếu biến l3 tăng 1% trong khi các
biến khác không đổi thì tỷ lệ odds tăng 1.03 lần. Các ngân hàng nên xem xét một cách
toàn diện các nguyên nhân dẫn tới việc tỷ lệ cho vay thuần so với tiền gửi của khách
hàng cao từ đó có các biện pháp giảm chỉ tiêu này. Giá trị trung bình của chỉ tiêu này
hiện đang là 0.9, nếu ngân hàng có giá trị chỉ tiêu này lớn hơn 0.9 cần hạn chế tốc độ
tăng trưởng tín dụng đồng thời cố gắng duy trì hoặc tăng mức huy động tiền gửi của
khách hàng.
+ Kết quả mô hình cho thấy hệ số của biến RGDP trong mô hình là -1.29 nhỏ hơn
0, RGDP có tác động ngược chiều tới nguy cơ vỡ nợ các ngân hàng. Điều này gợi ý cho
các cơ quan quản lý cũng như nhà quản trị ngân hàng có những chính sách phù hợp
khi điều kiện kinh tế vĩ mô thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP thay đổi, cụ thể nếu
tốc độ tăng trưởng GDP có dấu hiệu suy giảm các ngân hàng cần tập trung đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng vì lúc này nguy cơ vỡ nợ đã tăng lên do tác động của yếu tố
vĩ mô, các ngân hàng nên cải thiện hệ số an toàn vốn, giảm dư nợ cho vay, chú trọng
thanh khoản như một biện pháp phòng vệ. Nghiên cứu cũng đã lượng hóa được mức độ
ảnh hưởng của sự thay đổi RGDP tới nguy cơ vỡ nợ các NHTMCP, cụ thể nếu GDP giảm
1% thì tỷ lệ p/(1-p) tăng lên 3.65 lần, các NHTMCP với những chỉ tiêu của ngân hàng
mình có thể tính chi tiết hơn xác suất vỡ nợ khi kịch bản giảm 1% GDP xảy ra, từ đó
có những chính sách phù hợp cho NH mình.
123
+ Cũng từ thực tế thu thập dữ liệu, xây dựng mô hình tác giả nhận thấy để kết
quả ước lượng mô hình có độ tin cậy cao, có ý nghĩa thì các dữ liệu đầu vào phải được
thu thập chính xác, đầy đủ, các NHTMCP cần có biện pháp để hoàn thiện hệ thống
thông tin nội bộ, đảm bảo yêu cầu thông tin được cập nhật một cách chính xác, kịp
thời. Hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng cần được nâng cấp, điều đó đảm
bảo cho các ngân hàng lưu trữ số liệu, cũng như số liệu được chuẩn xác phục vụ cho
mục đích phân tích, quản trị rủi ro.
+ Bốn ngân hàng có mã là 22, 14, 19, 7 theo tính toán của tác giả có hệ số chặn
lớn: α =
22
10.265 ,α =
14
9.879 , α =
19
8.206 , α =
7
8.135 , hàm chứa rủi ro vỡ nợ cao hơn cần
phải được xem xét một cách toàn diện để từ đó tìm ra các giải pháp cụ thể, phù hợp
giúp các ngân hàng giảm nguy cơ vỡ nợ. Các ngân hàng với mã 10, 21, 6 có hệ số
chặn α =
10
3.189 , α =
21
2.73 , α = −
6
0.982
nhỏ nhất hàm chứa nguy cơ vỡ nợ thấp hơn
trong cùng điều kiện của các biến số.
+ Hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo vỡ nợ trong luận án được xây dựng trên cơ sở
các chỉ tiêu của mô hình CAMELS, các chỉ tiêu này giúp đánh giá toàn diện hoạt
động, xác định mức nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng, theo tác giả các NHTMCP Việt
Nam nên xây dựng và hoàn thiện các BCTC trên cơ sở mô hình CAMELS. Thứ nhất,
mô hình CAMELS sẽ giúp các ngân hàng quản trị tốt rủi ro. Thứ hai, các nhà quản trị
ngân hàng dễ dàng so sánh, đánh giá, kiểm tra các NHTM khi các ngân hàng thống
nhất các chỉ tiêu đánh giá theo thông lệ quốc tế.
b) Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý:
NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành ngân hàng, với mục tiêu giám sát
hoạt động của các ngân hàng hướng tới sự ổn định, lành mạnh của hệ thống. Từ kết
quả xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ các NHTMCP, luận án đề xuất một số
khuyến nghị với các cơ quan quản lý, NHNN:
+ Theo kết quả mô hình Logit biến RGDP, tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập
quốc dân có ảnh hưởng ngược chiều tới nguy cơ vỡ nợ các ngân hàng. Khi tăng trưởng
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động, tăng thu nhập,
giảm nguy cơ vỡ nợ, do đó Chính phủ nên cố gắng duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm, khi nền kinh tế suy giảm tốc độ tăng trưởng cần chú ý hơn đến sự an toàn
của hệ thống ngân hàng vì các ngân hàng sẽ bị tăng nguy cơ vỡ nợ từ sự suy giảm của
nền kinh tế. Với vai trò giám sát của mình NHNN cần xây dựng các kịch bản về tăng
124
trưởng kinh tế hàng năm, từ đó xác định các NH có thể bị vỡ nợ trong các kịch bản để
cảnh báo, giám sát sớm.
+ Nhà nước và Chính phủ Việt Nam bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi về
môi trường hoạt động kinh doanh cho các NHTM trong nước cần có những hỗ trợ
pháp lý, cải cách hành chính. Các chính sách tiền tệ đưa ra cần tính đến các tác động
đối với các NHTMCP, đặc biệt là các NHTMCP yếu kém. Hiện nay giải quyết nợ xấu
là một yêu cầu cấp bách, quan trọng nhằm giảm nguy cơ vỡ nợ các NHTMCP. Bên
cạnh các cố gắng của bản thân các NHTM để việc thu hồi xử lý nợ xấu được nhanh
hơn giúp cho các TCTD giảm thiểu chi phí giao dịch, thời gian giao dịch, Chính phủ
cần sớm hoàn thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ
xử lý tài sản đảm bảo. Chẳng hạn ngay khi khoản nợ chuyển sang nhóm 3 thì ngân
hàng có thể triển khai một số thủ tục thanh lý đối với tài sản đảm bảo. Đối với các
khoản nợ xấu của các doanh nghiệp mà ngân hàng không chuyển giao được cho Công
ty mua bán nợ và tổ chức cá nhân khác thì Chính phủ cần có cơ chế để ngân hàng có
thể chủ động áp dụng các biện pháp tham gia cơ cấu lại tài chính và hoạt động doanh
nghiệp, có thể cho phép ngân hàng được tham gia vào quá trình cơ cấu lại doanh
nghiệp, cho phép chuyển nợ thành vốn góp cổ phần và tham gia điều hành doanh
nghiệp. Chính phủ cũng nên xem xét đưa ra các chính sách để có thể huy động nhiều
nguồn lực hơn nữa trong việc tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu giúp đẩy nhanh quá
trình này. Đối với các NHTMCP quá yếu kém để tránh những tác động tiêu cực không
đáng có, Chính phủ có thể cho NH phá sản theo luật định, các thủ tục cho phá sản các
TCTD cũng cần được Quốc hội xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
+ Để tránh rủi ro đổ vỡ hệ thống ngân hàng thì NHNN cần khuyến khích, tiến
tới bắt buộc các NH áp dụng các quy định theo thông lệ quốc tế trong hoạt động, hoàn
thiện hệ thống thông tin, số liệu thống kê và công tác dự báo. Tăng cường thanh tra
giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho vay của các NHTM. Việc
thanh tra, giám sát của NHNN cần được tiến hành thường xuyên và có chất lượng
tránh việc các BCTC của các ngân hàng tốt trong khi trên thực tế ngân hàng đang trên
bờ vực phá sản như một số trường hợp trong thời gian qua. Cần có cơ chế có tính chất
bắt buộc các ngân hàng phải báo cáo, cung cấp thông tin một cách trung thực. Đối với
các ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ cao NHNN cũng cần có các yêu cầu về tăng cường
quản trị nội bộ, yêu cầu về tăng vốn chủ sở hữu như một biện pháp phòng vệ, đưa ra
định mức tăng trưởng tín dụng để hạn chế cho vay, tăng cường khả năng thanh khoản
cho các NH.
125
+ NHNN cần xây dựng một bộ các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá nguy cơ vỡ nợ
các NHTMCP, thiết lập một mô hình cảnh báo sớm vỡ nợ các ngân hàng, giúp các
ngân hàng có thể dự báo nguy cơ vỡ nợ từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
c) Đề xuất mô hình, quy trình xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ đối
với các NHTMCP:
Tác giả đề xuất sử dụng mô hình Logit với dữ liệu mảng tác động cố định để
cảnh báo nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam, đề xuất căn cứ trên các kết quả
thực nghiệm đã đạt được. Cụ thể:
+ Mô hình Logit đã xác định được 4 chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của
các NHTMCP. Các chỉ tiêu gồm: RGDP, Lãi cận biên; Nợ quá hạn /Tổng nợ phải trả;
Các khoản cho vay thuần/ tiền gửi khách hàng.
+ Mô hình Logit với dữ liệu mảng làm tăng số bậc tự do và do đó làm tăng độ
chính xác của các suy diễn thống kê.
+ Mô hình Logit dữ liệu mảng với tác động cố định đã lượng hóa được tính đặc
thù của từng ngân hàng ảnh hưởng khả năng vỡ nợ.
Nếu việc phân nhóm NH chưa rõ ràng thì có thể áp dụng thêm mô hình mạng
nơron, cây quyết định để có thêm thông tin giúp việc xác định nguy cơ được chính xác
hơn vì kết quả thực nghiệm của luận án cho thấy mô hình mạng nơron và mô hình cây
quyết định có hiệu suất phân loại cao hơn mô hình Logit.
Qua việc thực nghiệm xây dựng mô hình cảnh báo vỡ nợ cho các NHTMCP
trong luận án, tác giả đề xuất quy trình cảnh báo vỡ nợ.
Quy trình cảnh báo vỡ nợ các ngân hàng có các bước:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu cần nghiên cứu
- Xác định các ngân hàng sẽ được nghiên cứu.
- Làm rõ, định nghĩa được các nhóm ngân hàng, chẳng hạn các ngân hàng thuộc
trạng thái “ nguy cơ vỡ nợ cao” hoặc “nguy cơ vỡ nợ thấp”. Việc phân loại ban đầu
hay quan niệm thế nào là “nguy cơ vỡ nợ cao” hay “nguy cơ vỡ nợ thấp” sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả cảnh báo.
- Xác định các ngân hàng cụ thể thuộc nhóm “nguy cơ vỡ nợ cao” hoặc “nguy
cơ vỡ nợ thấp”. Việc phân nhóm các ngân hàng cần dựa trên tổng hợp các phân tích
khác nhau.
126
Bước 2: Thu thập dữ liệu
- Thu thập số liệu, các số liệu này chủ yếu là các chỉ tiêu trong các BCTC. Các
thông tin phi tài chính cũng được phân tích để có thêm thông tin về các ngân hàng.
- Tùy đặc điểm của dữ liệu để xác định kích thước mẫu. Khi xác định kích
thước mẫu cũng cần chú ý để có thể kiểm tra hiệu suất ngoài mẫu của mô hình.
Bước 3: Tính toán các chỉ số và xác định các chỉ số sử dụng ước lượng
mô hình
- Từ dữ liệu gốc tính các chỉ số tài chính. Nên tính một lớp khá rộng các chỉ số.
- Kiểm tra các giả thiết về các biến số đưa vào: tương quan, phân bố của
biến số,
- Xác định các biến số có khả năng phân biệt hai nhóm ngân hàng.
Bước 4: Ước lượng và lựa chọn mô hình
- Ước lượng hàm Logit với dữ liệu mảng, xây dựng mô hình mạng nơron, cây
quyết định.
- Phân tích kết quả các mô hình. Tính xác suất vỡ nợ, phân nhóm nguy cơ, so
sánh đồng thời các kết quả phân nhóm của các mô hình, từ đó đưa ra kết luận.
127
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Xuất phát từ sự cần thiết của hoạt động dự báo vỡ nợ các NHTMCP cùng với
sự tồn tại của khoảng trống nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án này áp dụng mô
hình hồi quy Logit với dữ liệu mảng và một số mô hình phi tham số (mạng nơron, cây
quyết định) để xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt
Nam. Để áp dụng các mô hình này, tác giả lựa chọn chỉ tiêu nợ xấu kết hợp với phân
tích hiệu quả hoạt động các ngân hàng làm tiêu chí xác định nguy cơ vỡ nợ. Các biến
dự báo trong luận án được xây dựng chủ yếu từ các chỉ tiêu trong mô hình CAMELS
và được tính toán từ các BCTC của các NHTMCP giai đoạn 2010-2015. Kết quả đạt
được của luận án như sau:
+ Thứ nhất: Luận án tổng quan một cách hệ thống các phương pháp, các mô hình
cảnh báo vỡ nợ áp dụng cho các công ty, đặc biệt cho các ngân hàng từ các phương pháp
phân tích đơn biến đến các phương pháp sử dụng các kỹ thuật thông minh hiện đại mà
hiện nay đang được sử dụng nhiều trong phân tích cảnh báo vỡ nợ. Qua đó chỉ ra được
những ưu khuyết điểm của từng phương pháp, từng mô hình, chỉ ra khoảng trống nghiên
cứu để xem xét lựa chọn mô hình Logit với dữ liệu mảng vào xây dựng mô hình cảnh
báo vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam.
+ Thứ hai: Luận án xây dựng cơ sở lý luận nguy cơ vỡ nợ của các NHTMCP
Việt Nam. Luận án phân tích làm rõ thực trạng hoạt động, nguy cơ vỡ nợ của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Tác giả phân tích và đề xuất tiêu chí để xác
định nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt Nam trên cơ sở những phân tích nợ xấu,
hiệu quả hoạt động các ngân hàng.
+ Thứ ba: Luận án xây dựng, lựa chọn hệ thống 39 chỉ tiêu vi mô và 3 chỉ tiêu vĩ
mô sử dụng trong cảnh báo vỡ nợ ngân hàng. Xác định được các chỉ tiêu ảnh hưởng trực
tiếp tới nguy cơ vỡ nợ của các NHTMCP. Các chỉ tiêu này là: nợ quá hạn /tổng nợ phải
trả; lãi cận biên thuần, các khoản cho vay thuần/ tiền gửi của khách hàng. Nghiên cứu đã
minh chứng sự ảnh hưởng, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến RGDP tới nguy cơ vỡ
nợ của các NHTMCP.
+Thứ tư: Luận án đề xuất mô hình cảnh báo vỡ nợ cho các NHTMCP Việt
Nam là sử dụng mô hình hồi quy Logit với dữ liệu mảng, mô hình này giúp xác định
các nhân tố, các chỉ tiêu tác động tới nguy cơ vỡ nợ, xác định xác suất thuộc các nhóm
nguy cơ cho các ngân hàng trong mẫu. Mô hình này đưa ra các kết quả phù hợp về mặt
kinh tế, đảm bảo các tiêu chuẩn của một mô hình tốt. Kết quả thực nghiệm của luận án
128
cho thấy mô hình mạng nơ ron, cây quyết định- hai mô hình thuộc nhánh mô hình sử
dụng kỹ thuật thông minh làm tăng hiệu suất phân nhóm.
+ Thứ năm: Luận án lượng hóa được mức độ khác biệt, đặc thù của từng ngân
hàng ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ. Đồng thời chỉ ra bốn ngân hàng tiềm ẩn nguy cơ
vỡ nợ cao cần xem xét toàn diện.
+ Thứ sáu: Từ việc thực nghiệm xây dựng mô hình cảnh báo vỡ nợ trong luận
án, tác giả cũng đề xuất quy trình cảnh báo vỡ nợ các NHTMCP Việt Nam.
+ Thứ bảy: Từ các kết quả đạt được tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
với các ngân hàng, các cơ quan quản lý giúp các ngân hàng hạn chế nguy cơ vỡ nợ.
Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo
Để tiếp tục xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ cho các NHTMCP Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu trong tương lai
có thể thực hiện một số nội dung chính như sau:
+ Thứ nhất, do sự hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn số liệu sử dụng cho
nghiên cứu nên tác giả đã sử dụng chỉ tiêu nợ xấu và xếp loại hiệu quả hoạt động để
làm căn cứ xác định nguy cơ vỡ nợ các NH. Các nghiên cứu khác có thể tìm kiếm tiêu
chí phân loại, thử nghiệm và so sánh kết quả nghiên cứu theo các tiêu chí này.
+ Thứ hai, các nghiên cứu khác có thể thử nghiệm với các mô hình như mô
hình phân tích sống sót, mô hình phân tích đặc điểm, thuật toán di truyền, và so sánh
lựa chọn mô hình. Các nghiên cứu khác cũng có thể tìm cách kết hợp nhiều phương
pháp, mô hình trong nghiên cứu để tăng hiệu suất phân loại.
+ Thứ ba, cần nghiên cứu sâu hơn vào việc xây dựng mô hình và kiểm tra hiệu
suất dự báo với các mẫu ngoài của mô hình.
+ Thứ tư, các nghiên cứu khác sau khi tính được xác suất vỡ nợ, xếp hạng các
ngân hàng có thể tính toán ma trận chuyển hạng của các ngân hàng hoặc xây dựng mô
hình xác định các nhân tố tác động tới sự chuyển hạng của các ngân hàng.
129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNHCÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Đặng Huy Ngân, Phùng Minh Đức (2013), ‘Các mô hình cảnh báo vỡ nợ doanh
nghiệp’, Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đào tạo và ứng dụng Toán học trong kinh tế
xã hội, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, tr. 243-249.
2. Đặng Huy Ngân (2015), ‘Sử dụng kết hợp phân tích nhân tố và hồi quy Logistic
để phân loại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc gia: An ninh tài chính tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, tr. 102-114.
3. Đặng Huy Ngân (2015), ‘Để giảm nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng thương
mại cổ phần’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22, tr. 25-28.
4. Đặng Huy Ngân (2016), ‘Sử dụng mạng nơron để phân loại, dự báo nguy cơ vỡ
nợ các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
số chuyên đề T1/2016, tr. 6-9.
5. Đặng Huy Ngân (2016), ‘Xây dựng mô hình cảnh báo nguy cơ vỡ nợ cho các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số
Đặc biệt T9/2016, tr. 82-90.
6. Đặng Huy Ngân (2017), ‘Áp dụng mô hình Logit với dữ liệu mảng trong
nghiên cứu cảnh báo vỡ nợ các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Kỷ
yếu hội nghị toàn quốc lần thứ IV về ứng dụng Toán học, Nhà xuất bản Thông
tin và Truyền thông, tr. 157-166.
130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altman, Edward I. (1968), ‘Financial Ratios, Discriminant Analysis and the
Prediction of Corporate Bankruptcy’, Journal of Finance, p.189-209.
2. Atlman, E. I., Hartzell J., Peck M. (1995), Emerging Markets Corporate Bonds:
A Scoring System, Salomon Brothers Inc. New York.
3. Atlman, E. I., Heine, M. L., Zhang, L., &Yen, J. (2007), ‘Corporate financial
distress diagnosis in China’, Salomon Center Working Paper, New York University.
4. Amri, P.D and Kocher, B.M. (2012), ‘The Political Economy of Financial Sector
Supervision and Banking Crises: A cross-Country Analysis’, European Law
Journal, 18(1), p. 24-43.
5. Balcaen, S., and Ooghe, H. (2006), ‘35 years of studies on business failure: An
overview of the classic statistical methodologies and their related problems’, The
British Accounting Review, 38(1), p. 63-93.
6. Barr, Richard, and Thomas Siems (1994), ‘Predicting Bank Failure Using DEA
to Quantify Management Quality’, Federal Reserve Bank of Dallas, Financial
Industry Studies, Working Paper No. 1-94.
7. Banker, R. D., Charnes, A., and Cooper, W, W (1984), ‘Some Models for
Estimating Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis’,
Management Science, 30(9), p.1079-1092.
8. Basell II (2008), Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, Nhà
xuất bản Văn hóa- Thông tin, Hà Nội.
9. Beaver, W. (1966), ‘Financial ratios as predictors of failure’, Journal of
Accounting Research 5: p. 71-111.
10. Birsen Eygi Erdogan (2016), ‘Long-term Examination of Bank Crashes Using
Panel Logistic Regression: Turkish Banks Failure Case’, International Journal of
Statistics and Probability; Vol. 5, No. 3.
11. Berger, A. N., De Young, R. (1997), ‘Problem loans and cost efficiency in
commercial Banks’, Journal of Banking And Finance, (21)6, pp.849-870.
12. Bureau of Business Research (1930), A Test Analysis of Unsuccessful Industrial
Companies, Bulletin No.31. Urbana: University of Illonois Press.
131
13. Blum, M. (1974), ‘Failing company discrimination analysis’, Journal of
Accounting research, 2(1),p. 1-25.
14. Charnes, A., Cooper, W. and Rhodes, E. (1978), ‘Measuring efficiency of decision
making units’, European journal of operations research, 6(3), p.429-444.
15. Crouhy, M., Galai, D. & Mark (2001), Risk Management, Mc Graw-Hill.
16. Coelli, T. (1996), “A guide to DEAP version 2.1: a data envelopment analysis
program”, CEPA Working Paper 1996/08, A vailable at:
17. Công ty Cổ phần Stoxplus.
18. David W.Hosmer, Jr., Stanley Lemeshow, Rodney X.Studivant (2013), Applied
Logistic Regression, Third Edition.
19. Demirguc-Kunt, Asli (1989), ‘Deposit-Institution Failures: A Review of the
Empirical Literature’, Federal ReserveBank of Cleveland, Economic Review,
Quarter 4.
20. Deakin, E. B. (1972), ‘A discriminant analysis of predictors of business failure’,
Journal of Accounting research, p. 167-179.
21. Dimitras, A.I., Zanakis, S.H. and Zopounidis, C. (1996),‘A survey of business
failure with an emphasis on prediction methods and industrial applications’,
European Journal of Operational Research, Vol.90, p. 487-513.
22. Ding, Y., Song, X., & Yen, Y. (2008), ‘Forecasting financial condition of
Chinese listed companies based on support vector machine’, Expert System with
Applications, 34 (4), p. 3081-3089.
23. Distingguin, Isabelle, Rous, Philippe, and Tarazi, Amine (2005), ‘Market Discipline
and the Use of Stock Market Data to Predict Bank Financial Distress’. Working paper.
24. Duclaux, Soupmo Badjio (2009), ‘A warning model for bank default in CEMAC
countries’, HEC Management School-University of LIEGE.
25. Eisenbeis, Robert, and Simon Kwan (1994), ‘An Analysis of Inefficiencies in
Banking: A Stochastic Cost Frontier Approach’, Workingpaper.
26. Farrell, M.J. (1957), ‘The measurement of productive efficiency’, Journal of the
Royal Statistical Society, 120, p. 253-281.
132
27. Farrell, R., Grosskopf, S. and Lovell, C. A. K (1985), The Measurement of
Efficiency of Production, KluwerNijhoff, Boston.
28. Fitzpatrick, P. (1932), ‘A Comparison of the Ratios of Successful Industrial
Enterprises with Those of Failed Companies’, The Accountants Pulishing Company.
29. Frederic S. Mishkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật.
30. Frydman, H., Altman, E. and Kao, D. (1985), ‘Introducing recursive partitioning
for financial classification: the case of financial distress’, The Journal of
Finance, Vol. XL No.1, pp. 269-91.
31. Gleb Lanine and Rudi Vander Vennet (2006), ‘Failure prediction in the Russian
bank sector with Logit and trait recognition models’, Expert systems with
application 30(3), p. 436-478.
32. Gropp, Reint, Vesala Jukka, and Vulpes Giuseppe (2005), ‘Equity and bond
market signls as leading indicators of bank fragility’. Journal of Money Credit
and Banking, forthcoming.
33. Hausman, J.A. (1978), ‘Specification tests in econometrics’, Econometrica, 46, 1251-1271.
34. Hosmer, David W.Jr. and Stanley Lemeshow (1989), Applied Logistic
regression, John Wiley và Son, NewYork.
35. Hughes, Joseph P., and Choon-Geol Moon (1995), ‘Measuring Bank Efficiency
when Managers Trade Return for Reduced Risk’, Working paper.
36. Isabelle Distinguin and Amine Tarazi (2008), ‘The use of accounting and stock
market data to predict bank rating changes: The case of south east Asian’,
University de Limoges, France.
37. Jo, H., & Han, I. (1996), ‘Integration of case- based forecasting neural network
and discriminant analysis for bankruptcy prediction’, Expert Systems with
applications, 11(4), 415-422.
38. Kolari, J., Glennon, D., Shin, H., and Caputo, M. (2002), ‘Predicting Large US
Commercial Bank Failures’, Journal of Economics and Business, 54(321), p. 361-387.
39. Lê Dân (2004), Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
133
40. Lê Khương Ninh (2015), ‘Nguyên nhân phá sản của các ngân hàng thương mại: Lý
thuyết và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn’, Tạp chí Ngân hàng, số 20, tr. 47-49.
41. Lê Thị Hồng Hạnh (2013), ‘Giải quyết nợ xấu-vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng’, Tạp chí Trung tâm thông tin tư liệu, số 01 năm 2013.
42. Lin, H., & Sun, J. (2009), ‘Predicting financial failure using multiple case-based
reasoning combine with support vector machine’, Expert Systems with Applications,
36(6), p.10085-10096.
43. Marais ML, Patel J. Wolfson M. (1984), ‘The experimental design of classification
models: an application of recursive partitioning and bootstrapping to commercial
bank loan classification’, Journal of Accounting, Vol. 22, pp. 87-113.
44. Martens, D., Bruynseels, L., Baesens, B., Willekens, M., & Vanthienen, J. (2008),
‘Predicting going concern opinion with data mining’, Decision Support Systems,
45(4), p.765-777.
45. Martin, D. (1977), ‘Early warning of bank failures: A logit regression approach’,
Journal of Banking and Finance 1: p. 249-276.
46. Merwin, C. (1942), ‘Financing Small Corporations: In Five Manufacturing
Industries, 1926-36’, National Bureau of Economic Research.
47. Metron, R. (1974), “On the pricing of corporate debt: the risk structure of interest
rates”, Journal of Finance, Vol.29 No.2, pp.449-70.
48. Ngân hàng Nhà nước (2008), Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành
Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần, ban hành ngày 12 tháng 03
năm 2008.
49. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2013.
50. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán
và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,
ban hành ngày 6 tháng 9 năm 2013.
134
51. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 14/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2014.
52. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN về việc quy định
các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.
53. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/QĐ-NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005.
54. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009 đến 2015), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
55. Ngân hàng thương mại Việt Nam (2009 đến 2015), Báo cáo thường niên.
56. Nguyễn Quang Dong (2009), Xếp hạng tín dụng các ngân hàng, các tổ chức tài
chính Việt Nam bằng phương pháp phân tích phân biệt, đề tài khoa học cấp bộ,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
57. Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh, Ngô Văn Thứ (2012), Giáo trình Lý thuyết
xác suất và thống kê toán, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
58. Nguyễn Minh Phong (2012), Nợ xấu - nguyên nhân và lời giải
59. Nguyễn Phi Lân (2015), Xây dựng và ứng dụng mô hình cấu trúc trong hoạt
động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, Đề tài khoa học cấp ngành, Ngân
hàng Nhà nước.
60. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), ‘Yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng
thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 26, tr.80-98.
61. Nguyễn Thị Lương (2014), Ứng dụng mô hình Merton-KMV để đo lường rủi ro
vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
62. Nguyễn Trọng Hòa (2009), Xây dựng mô hình XHTD đối với các doanh nghiệp
Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
63. Nguyễn Thành Cường và Phạm Thế Anh (2010), ‘Đánh giá rủi ro phá sản của
các doanh nghiệp chế biến thủy sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam’, Tạp chí Khoa học-công nghệ Thủy sản, Số 2, tr. 27-33.
135
64. Nguyễn Văn Tiến (2003), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
65. Nguyễn Việt Hùng, Hà Quỳnh Hoa (2012), Các mô hình dự báo khủng hoảng tiền tệ
và ứng dụng cảnh báo cho Việt Nam, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
66. Nguyễn Xuân Thành (2016), Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về
luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-
2015, truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016, từ
/143595/Buc-tranh-ngan-hang-Viet-Nam-10-nam-qua.html.
67. Odom, M. and R. Sharda (1993),‘A neural network model for bankruptcy
prediction’, Article in Neural networks in Finance and Investing: Using Artificial
Intelligence to improve Real- World Performance, R. Trippi and E. Turban
(eds.). Chicago, IL: Probus Publishing Co.
68. Ohlson, J. (1980), ‘Financial ratios and probabilistic prediction of bankruptcy’,
Journal of Accounting Research 18(1), p. 109-131.
69. Phan Hồng Mai (2012), Nguy cơ phá sản của các công ty cổ phần xây dựng niêm
yết ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Trường đại học Kinh tế quốc dân.
70. Phan Hồng Mai, Cao Đức Anh (2014), ‘Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 207(II), tr.80-89.
71. Phạm Thị Kim Ánh (2014),’ Nợ xấu ngân hàng và các vấn đề cần xử lý’, Tạp chí
khoa học và công nghệ, số tháng 2, năm 2014.
72. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010.
73. Quốc hội (2014), Luật Phá sản, ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2014.
74. Ravi, V. and C. Pramodh (2008), ‘Threshold accepting trained principal component
neural network and feature subset selection: application to bankruptcy prediction in
banks’, Applied Soft Computing, Vol. 8 (4), p.1539-1548.
75. Resti, Andrea (1995), ‘Linear Programming and Econometric Methods for Bank
Efficiency Evaluation: An Empirical Comparison Based on a Panel of Italian
Banks’, working paper.
76. Salchenberger, L.M., Cinar, E.M. and Lash, N.A. (1992), ‘Neural networks: a
new tool for predicting thrift failures’, Decision Sciences, Vol. 23, p. 899-916.
77. Shumway, T. (2001), ‘Forecasting bankruptcy more accurately: a simple hazard
model’, The Journal of Busines, 74, p. 101-124.
136
78. Tam and M. Kiang (1992), ‘Managerial applications of neural networks-the case
of bank failure predictions’, Management Science, Vol. 38(7), p. 926-947.
79. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 254/QĐ-TTg phê duyệt đề án cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, ban hành ngày 01 tháng 03
năm 2012.
80. Trần Trọng Phong và cộng sự (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 216 (II), tr 54-60.
81. Trung tâm nghiên cứu Kinh tế và Chính sách-VEPR (2014), ‘Báo cáo thường
niên kinh tế Việt Nam năm 2013’.
82. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2013), Giám sát hệ thống
tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng, Nhà xuất bản Trí thức, Hà Nội.
83. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2014), ‘Báo cáo tổng quan thị trường tài
chính năm 2013’.
84. Viện ngôn ngữ (1988), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
85. Wei Dai và Wei Ji (2014), ‘A MapReduce Implementation of C 4.5 Decision
Tree Algorithm’, International Journal of Database Theory and Application,
Vol.7, No.1, pp. 49-60.
86. West, R. C. (1985), ‘A factor analytic approach to bank condition’, Journal of
Banking and Finance, Số 9, tr. 253-266.
87. Whalen, G. (2005), ‘A Hazard Model of CAMELS Downgrades of Low-Risk
Community Banks’. Economics Working Paper 2005-1, Office of Comptroller of
the Currency, May 2005.
88. Winakor, A. and Smith, R. (1935), Changes in the Financial Structure of Unsuccessful
Industrial Corporations, Bulletin 51, Bureau of Business Research, University of
Illinois, Urbana, IL.
89. William H. Greene (1993), Econometric analysis, Macmillan Publishing Company,
New York.
90. Zmijewski,M.E. (1984),‘Methodological issues related to the estimation of
financial distress prediction models, Journal of Accounting Research, 22,p.59-82.
137
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các ngân hàng trong nghiên cứu
Mã NH Tên viết tắt Tên ngân hàng
1 ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
3 Bac A bank Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
4 VietCapitalBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
5 BaoViet bank Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
6 BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển VN
7 DaiABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á
8 DongABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
9 EIB Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
10 HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. HCM
11 KienLongBank Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
12 Lien Viet bank Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt
13 MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
14 MDB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông
15 MHB Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
16 NamABank Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
17 NaviBank Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
18 OricomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
19 OceanBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương
20 PGBank Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
21 PNB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
22 WEB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây
138
Mã NH Tên viết tắt Tên ngân hàng
23 SacomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
24 SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
25 SeaBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
26 SaigonBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
27 SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
28 TechcomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
29 TP Ngân hàng thương mại cổ phần Tiền Phong
30 VietcomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
31 VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
32 VietABank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
33 Việt Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Bank
34 VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
35 VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Nguồn: Thiết kế của tác giả
139
Phụ lục 2: Bảng báo cáo tài chính của Ngân hàng A, năm 2010
1 I - Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 4,926,850,000,000
2 II - Tiền gửi tại NHNN 5,144,737,000,000
3
III - Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các
TCTD khác 29,164,968,000,000
4 * Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
5 * Cho vay các TCTD khác
6 * Dự phòng rủi ro
7 IV- Chứng khoán kinh doanh: 501,293,000,000
8 - Chứng khoán kinh doanh 504,006,000,000
9 - Dự phòng giảm giá CK kinh doanh -2,713,000,000
10
V - Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản phái
sinh khác 9,973,000,000
11 VI - Cho vay khách hàng 31,676,320,000,000
12 * Cho vay khách hàng 31,810,857,000,000
13 * Dự phòng rủi ro -134,537,000,000
14 VII - Chứng khoán đầu tư 9,132,829,000,000
15 * CK sẵn sàng để bán 1,658,481,000,000
16 * CK giữ đến ngày đáo hạn 7,474,348,000,000
17 * Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
18 VIII - Góp vốn, đầu tư dài hạn 762,469,000,000
19 1/ Đầu tư vào công ty con
20 2/ Vốn góp liên doanh 195,358,000,000
21 3/ Đầu tư vào công ty liên kết
22 4/ Đầu tư dài hạn khác 567,111,000,000
23 5/ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
24 IX - Tài sản cố định 554,747,000,000
140
25 1/ Tài sản cố định hữu hình 514,109,000,000
26 * Nguyên giá TSCĐ
27 * Hao mòn TSCĐ
28 2/ Tài sản cố định thuê tài chính 40,638,000,000
29 * Nguyên giá TSCĐ
30 * Hao mòn TSCĐ
31 3/ Tài sản cố định vô hình 129,694,996,779
32 * Nguyên giá TSCĐ
33 * Hao mòn TSCĐ
34 X - Tài sản có khác 3,517,495,000,000
35 1/ Các khoản phải thu
36 2/ Các khoản lãi và phí phải thu
37 3/ Tài sản thuế TNDN hoãn lại
38 4/ Tài sản có khác
39 5/ Các khoản dự phòng rủi ro khác
40 Tổng cộng tài sản 85,391,681,000,000
41 NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
42 I - Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 654,630,000,000
43 II- Tiền gửi và vay các TCTD khác 6,994,030,000,000
44 1/ Tiền gửi của các TCTD khác
45 2/ Vay TCTD khác
46 III- Tiền gửi của khách hàng 55,283,104,000,000
47
IV - Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài
chính khác
48 V - Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 322,512,000,000
49 VI - Phát hành giấy tờ có giá 11,688,796,000,000
50 VII - Tài sản nợ khác 4,190,760,000,000
141
51 1/ Các khoản lãi và phí phải trả
52 2/ Thuế TNDN hoãn lại phải trả
53 3/ Các khoản phải trả và công nợ khác
54 4/ Dự phòng rủi ro khác
55 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 79,133,832,000,000
56 VIII - Vốn và các quỹ
57 1/ Vốn của TCTD 2,630,060,000,000
58 * Vốn điều lệ 2,630,060,000,000
59 * Vốn đầu tư XDCB
60 * Thặng dư vốn cổ phần
61 * Cổ phiếu quỹ
62 * Cổ phiếu ưu đãi
63 * Vốn khác
64 2/ Quỹ của TCTD 2,192,037,000,000
65 3/ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
66 4/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
67 5/ Lợi nhuận chưa phân phối 1,435,752,000,000
68 a/ Lợi nhuận kỳ này (sau trích thuế)
69 b/ Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
70 IX - Lợi ích của cổ đông thiểu số
71 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 85,391,681,000,000
72 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
73 Chi phí lãi và các chi phí tương tự
74 Thu nhập lãi thuần
75 Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ
76 Chi phí hoạt động dịch vụ
142
77 Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
78 Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
79 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh
80 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư
81 Thu nhập từ hoạt động khác
82 Chi phí hoạt động khác
83 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
84 Thu nhập vốn góp mua cổ phần
85 Chi phí hoạt động
86
LN thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
87 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
88 Tổng lợi nhuận trước thuế
89 Chi phí thuế TNDN hiện hành
90 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
91 Chi phí thuế TNDN
92 Lợi nhuận sau thuế
143
Phụ lục 3: Tỷ lệ lãi cận biên của các NHTMCP Việt Nam 2010- 2015
Mã NH 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 3.64% 5.24% 4.52% 2.43% 2.44% 2.84%
2 2.40% 3.08% 4.53% 2.93% 2.93% 3.21%
3 1.84% 2.82% 2.53% 2.69% 2.08% 1.84%
4 2.83% 2.62% 2.36% 2.28% 1.62%
5 2.23% 2.91% 3.13% 2.99% 1.64% 1.62%
6 2.65% 3.26% 2.96% 2.72% 2.80% 2.41%
7 2.12% 4.23% 4.57%
8 3.09% 4.78% 4.28% 3.59%
9 2.48% 3.19% 3.34% 1.73% 1.83% 2.99%
10 1.87% 3.86% 2.10% 0.44% 1.93% 3.56%
11 4.59% 5.60% 6.45% 5.45% 3.96% 3.83%
12 3.90% 4.16% 4.55% 3.58% 2.62% 3.08%
13 3.47% 4.25% 4.11% 3.69% 3.54% 3.63%
14 2.36% 8.32% 8.69% 10.47%
15 1.97% 2.38% 4.41% 3.88%
16 2.34% 2.73% 3.54% 1.59% 1.97% 2.99%
17 2.83% 3.98% 4.43% 2.56% 2.04% 2.02%
18 3.64% 4.15% 4.83% 4.17% 2.97% 2.92%
19 2.66% 2.89% 2.86% 2.29%
20 3.51% 7.03% 5.41% 2.33%
21 0.60% 0.35% -0.61% 0.57%
22 2.64% 2.62% 4.08%
23 3.04% 5.06% 5.18% 4.70% 3.97%
24 3.64% 3.15% 1.61% 1.08% 1.78%
25 2.16% 1.11% 1.74% 1.22% 1.10% 1.58%
26 3.94% 5.82% 7.61% 5.10% 4.95% 3.98%
27 2.69% 2.99% 1.88% 1.67% 1.85% 2.07%
28 2.42% 3.41% 3.48% 3.18% 3.68% 4.14%
29 1.40% -0.78% 2.00% 1.98% 2.18% 2.00%
30 2.79% 3.58% 2.82% 2.49% 2.14% 2.42%
31 2.43% 4.02% 5.41% 2.98% 3.12% 3.12%
32 2.70% 2.98% 1.77% 2.11% 1.33% 3.03%
33 1.90% 4.65% 4.53% 1.91% 1.45%
34 3.46% 4.66% 3.94% 3.41% 2.85% 2.58%
35 2.13% 2.79% 3.40% 3.99% 3.66% 5.70%
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP (2010-2015)
144
Phụ lục 4: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam 2010 – 2015
Mã NH 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 1.17% 2.82% 2.84% 7.63% 4.51% 2.42%
2 0.34% 0.89% 2.50% 3.03% 2.18% 1.32%
3 0.04% 0.60% 4.00% 2.32% 2.15% 0.70%
4 2.70% 1.90% 4.11% 2.17% 1.00%
5 0.01% 4.57% 5.94% 3.91% 1.50% 1.34%
6 3.21% 2.76% 2.70% 2.26% 2.03% 1.68%
7 0.66% 0.92% 5.28%
8 1.60% 1.69% 3.95% 3.99%
9 1.42% 1.61% 1.32% 1.98% 2.46% 1.86%
10 0.83% 2.12% 2.35% 3.67% 2.27% 1.60%
11 1.10% 2.78% 2.93% 2.47% 1.95% 1.13%
12 0.42% 2.13% 2.71% 2.48% 1.40% 0.97%
13 1.26% 1.59% 1.84% 2.45% 2.73% 1.61%
14 1.26% 2.08% 3.46% 2.65%
15 1.94% 2.32% 2.99% 2.66%
16 2.18% 2.84% 2.48% 1.48% 1.40% 0.91%
17 2.24% 2.92% 5.64% 6.07% 2.52% 2.15%
18 2.05% 9.56% 2.38% 2.91% 3.89% 2.32%
19 1.67% 2.08% 3.52% 4.04%
20 1.42% 2.06% 8.44% 2.98%
21 1.84% 2.32% 3.02% 3.78%
22 0.73% 1.20% 3.84%
23 0.54% 0.58% 2.05% 1.46% 1.19%
24 7.25% 7.23% 1.63% 0.49% 0.34%
25 2.14% 2.75% 2.97% 6.30% 6.06% 3.16%
26 1.91% 4.74% 2.93% 2.24% 2.08% 1.88%
27 1.40% 2.23% 8.81% 5.66% 2.02% 1.72%
28 2.29% 2.83% 2.70% 3.65% 2.38% 1.66%
29 0.02% 0.67% 3.66% 2.33% 1.22% 0.81%
30 2.91% 2.03% 2.40% 2.73% 2.31% 1.84%
31 1.59% 2.69% 2.62% 2.82% 2.51% 2.07%
32 2.52% 2.56% 4.65% 2.88% 2.33% 2.26%
33 0.42% 5.63% 2.44% 2.66% 2.17%
34 0.66% 0.75% 1.47% 1.00% 1.12% 0.92%
35 1.20% 1.82% 2.72% 2.81% 2.54% 2.69%
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP (2010-2015)
145
Phụ lục 5: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMCP Việt Nam 2010 – 2015
Mã NH 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 14.89% 14.00% 13.00% 17.80% 14.00% 16.80%
2 10.60% 9.25% 14.16% 14.66% 14.10% 12.10%
3 9.32% 11.07% 12.46% 9.98% 9.98%
4 24.00% 29.30% 20.13% 15.00% 15.71%
5 21.00% 22.00% 42.00% 37.32% 32.31% 32.31%
6 9.32% 11.07% 9.65% 10.23% 9.47% 9.81%
7 36.06% 32.15% 23.28%
8 11.70% 12.70% 10.85% 10.42%
9 17.79% 13.00% 16.38% 13.62% 16.52%
10 11.16% 15.00% 14.00% 12.20% 10.70% 13.40%
11 36.73% 32.31% 33.42% 20.74% 18.38% 19.77%
12 22.26% 9.00% 18.08% 14.91% 14.91% 12.29%
13 9.60% 13.10% 11.43% 11.00% 10.07% 12.85%
14 37.30% 55.90% 60.73% 61.53%
15 9.43% 10.10% 16.95% 17.32%
16 18.04% 20.19% 21.99% 13.47% 10.66% 19.98%
17 14.78% 17.87% 19.09% 16.03% 10.83% 11.08%
18 20.59% 24.88% 26.30% 22.41% 17.14% 12.85%
19 9.48% 11.74% 14.00% 9.24%
20 20.60% 16.70% 22.62% 19.07%
21 8.60% 11.70% 9.60% 12.73%
22 48.67% 18.49%
23 9.97% 11.66% 9.53% 10.22% 11.40%
24 9.77% 10.35% 9.67% 9.33% 9.95%
25 18.16% 9.00% 15.50% 14.29% 17.61% 17.55%
26 16.26% 22.83% 23.94% 24.05% 22.03% 19.98%
27 13.81% 9.00% 14.18% 12.38% 11.30% 11.40%
28 13.10% 11.43% 12.60% 14.03% 15.65% 14.74%
29 18.18% 18.00% 40.15% 19.81% 15.04% 12.13%
30 9.00% 11.14% 14.83% 13.37% 11.61%
31 11.69% 14.48% 19.43% 19.43% 17.70% 18.04%
32 9.00% 9.00% 20.00% 17.37%
33 30.12% 17.49% 16.34% 24.71% 18.01%
34 8.02% 10.57% 10.33% 13.17% 10.40% 10.58%
35 13.26% 11.40% 12.51% 12.50% 11.36% 12.20%
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP (2010-2015)
146
Phụ lục 6: Cấu trúc sở hữu giữa NHTM và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
và tư nhân ở Việt Nam tại thời điểm 30/6/2011
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2016)
147
Phụ lục 7: Đồ thị các biến e9, y
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phụ lục 8: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong nhóm 6, nhóm 7
Nhóm 6 s1 s2 s3 s5
s1 1
s2 *0.139− 1
s3 ***0.254 ***0.245− 1
s5 ***0.356 ***0.22 -0.01 1
Nhóm 7 l3 l4 l5
l3 1
l4
1
l5
1
Mức ý nghĩa (*):(*): 10%; ( **): 5% (***): 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
***0.409−
***0.4 ***0.9−
148
Phụ lục 9: Kết quả ước lượng HQ kỹ thuật của các NHTMCP 2010-2014
TT TE2010 TE2011 TE2012 TE2013 TE2014
1 0.546 0.326 0.544 0.187 0.143
2 0.933 1 0.351 0.432 0.527
3 0.208 0.273 0.088 0.4 0.608
4 0.217 0.824 0.672 0.343 0.502
5 0.427 0.39 0.437 0.499 0.453
6 0.659 0.496 0.692 0.854 1
7 0.58 0.732 0.611 0.381 0.033
8 0.732 0.99 1 0.356 0.033
9 0.532 0.501 0.453 0.217 0.394
10 0.448 0.846 1 1 0.629
11 0.706 0.67 0.796 0.509 0.391
12 0.864 0.772 1 1 1
13 0.904 1 0.646 0.928 1
14 0.118 0.104 0.182 0.216 0.252
15 0.344 0.626 0.696 0.402 0.513
16 0.39 0.32 0.007 0.046 0.016
17 0.507 0.513 0.539 0.569 0.453
18 0.521 1 0.696 0.12 0.407
19 0.647 0.696 0.486 1 0.938
20 0.34 0.021 0.03 0.03 0.069
21 0.586 0.124 0.061 0.228 0.138
22 1 0.656 1 0.815 0.905
23 0.567 0.553 0.922 0.504 0.611
24 1 1 0.33 0.33 0.511
149
TT TE2010 TE2011 TE2012 TE2013 TE2014
25 0.343 0 0.333 0.822 0.79
26 0.932 0.62 0.795 0.839 0.84
27 0.559 0.34 0.506 0.06 0.505
28 0.448 0.544 0.597 0.268 0.2
29 0.104 0.549 0.036 0.066 0.002
30 0.857 0.846 1 0.791 0.729
31 0.49 0.529 0.532 0.915 0.958
mean 0.565 0.576 0.55 0.488 0.502
32 0.217 0.72 0.566
33 0.67 0.488 0.366 0.294
34 0.563 0.179 0.143 0.022
35 0.155 0.289 0.179 0
Hình 1: Đồ thị HQ kỹ thuật của các NHTMCP 2010-2014
150
Phụ lục 10: Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ra ngày 12/03/2008 của NHNN
Điều 11: Quy định xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở
lên và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy định này
không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm
đến 79 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy
định này không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó hoặc có tổng số điểm
cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 50% đến dưới 65%
số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm
đến 59 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy
định này không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số
điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới
50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm;
hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu thấp
hơn 45% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước (2008)
Phụ lục 11: Kết quả xếp loại các ngân hàng năm 2011, 2012
Mã ngân hàng Xếp loại của luận án Xếp loại của NHNN
1 3 3
2 1 1
3 2 2
4 1 3
5 4 2
6 2 1
7 2 2
8 2 2
9 1 1
10 1 3
151
Mã ngân hàng Xếp loại của luận án Xếp loại của NHNN
11 2 2
12 1 2
13 1 1
14 2 2
15 1 1
16 2 2
17 1 4
18 4 2
19 2 3
20 1 2
21 3 2
22 4 4
23 1 1
24 4 4
25 1 1
26 1 3
27 2 1
28 2 1
29 4 4
30 1 1
31 1 1
32 2 3
33 1 3
34 1 1
35 1 1
152
Kết quả xếp loại các ngân hàng năm 2012
Mã ngân hàng Xếp loại của luận án Xếp loại của NHNN
1 4 2
2 1 1
3 3 4
4 2 2
5 4 2
6 2 1
7 4 2
8 4 2
9 1 1
10 1 3
11 2 2
12 2 2
13 1 1
14 4 2
15 1 1
16 2 2
17 4 4
18 4 3
19 4 2
20 4 2
21 4 2
22 4 4
153
Mã ngân hàng Xếp loại của luận án Xếp loại của NHNN
23 1 1
24 4 4
25 2 1
26 1 3
27 4 1
28 1 1
29 4 4
30 1 1
31 4 1
32 4 2
33 3 3
34 1 1
35 1 1
Nguồn: Tính toán của tác giả và thông tin của NHNN
154
Phụ lục 12: Kết quả xếp loại các NHTMCP năm 2013, 2014
Năm Ngân hàng Xếp hạng Năm Ngân hàng Xếp hạng
2013 1 4 2013 21 3
2 3 23 1
3 1 8 4
4 4 25 4
5 4 26 4
6 1 27 3
9 1 28 4
10 4 29 1
11 1 30 1
12 1 31 1
13 1 33 2
14 4 32 1
15 1 34 1
16 1 35 1
17 4 19 4
18 1 24 1
20 4
Năm Ngân hàng Xếp hạng Năm Ngân hàng Xếp hạng
2014 1 2 2014 23 1
2 2 25 4
3 1 26 1
4 2 27 1
5 2 28 1
6 1 29 1
9 1 30 1
10 1 31 1
11 1 33 2
12 1 32 2
13 1 34 1
16 1 35 1
17 3 24 1
18 2
Nguồn: Tính toán của tác giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_mo_hinh_canh_bao_nguy_co_vo_no_doi_voi_cac.pdf