Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Nước ta đang bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ mới, một cơ hội mới để đưa nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đưa đất nước hoà nhập với các nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới. Để có được điều đó phải kể đến vai trò to lớn của cải cách thủ tục hành chính và trong đó đặc biệt quan trọng là thực hiện cơ chế một cửa. Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề cải cách thủ tục hành chính, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã tạo ra những chuyển biến bước đầu trong phương thức làm việc của cơ quan công quyền, thông qua đó góp phần từng bước đổi mới cơ bản mối quan hệ cơ quan hành chính nhà nước địa phương với người dân theo hướng chuyển từ hình thức cai trị sang phục vụ, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho quá trình đổi mới đất nước và hội nhập với thế giới. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp xã, phường luôn là khâu then chốt, quyết định trong việc giải quyết những TTHC cho tổ chức cá nhân. Đó cũng là khâu quan trọng trong việc tạo mối quan hệ giữa chính quyền cơ sở với người dân, liên quan đến cả hoạt động cả bộ máy chính hành chính, thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính. Việc thực hiện đó của chính quyền cấp xã, phường có thực sự đem lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc nhiều yếu tố. Từ việc xác định các quan điểm làm tư tưởng chỉ đạo đến việc đề ra các giải pháp đồng bộ, sát hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả đã chỉ ra được những mặt đạt được, mặtcòn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề xuất 6 nhóm giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các xã phường trên địa bàn thành phố Việt Trì trong thời gian tới. Những giải pháp mà luận văn phân tích mang tính đồng bộ và không thể coi nhẹ giải pháp nào. Trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của UBND phường, thì chủ thể thực hiện các cơ quan nhà nước; Đội ngủ cán bộ, công chức phường. Chính vì vậy, các giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy, nhân sự thực hiện các thủ tục hành chính, đặt trọng tâm là hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại Bộ phận này, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan trong việc kiểm soát thủ tục hành chính, quán triệt và thực hiện phương châm kết hợp chặc chẽ giữa xây dựng và phòng ngừa xử lý tiêu cực trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Mặt khác, Tăng cường sự kiểm tra của UBND thành phố, sự chỉ đạo của Ban tổ chức đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường.

pdf122 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thi hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị; thực hiện giám sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật hành chính; đồng thời, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, vi phạm đạo đức, không hoàn thành nhiệm vụ. Đánh giá công tác phân cấp trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trưởng, phó phòng thuộc các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành thị; đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí một số chức danh công chức, viên chức. Công khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; và Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021. Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục triển Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ, công chức xã theo yêu cầu vị trí công tác. Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của từng cán bộ, công chức nhằm giúp cán bộ, công chức giải quyết công việc nhanh, chủ động, từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chế độ công vụ, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. e. Cải cách tài chính công. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính cho các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước quản lý; quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong hoạt động cung ứng các dịch vụ công theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, dân số - kế hoạch hoá gia đình, khoa học và công nghệ, các công trình dự án cơ sở hạ tầng. Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính Tăng cường sự giám sát của HĐND, MTTQ và đoàn thể các cấp trong việc huy động, quản lý và sử dụng ngân sách; công khai ngân sách theo quy định của Luật ngân sách cùng với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. f. Hiện đại hóa nền hành chính. Đầu tư hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là cấp xã. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước; triển khai, thực hiện có hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh về đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020; cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính. Xây dựng, triển khai có hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; đảm bảo 100% các đơn vị có mạng nội bộ cơ bản kết nối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cho phép trao đổi, chia sẻ thông tin; hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã đảm bảo tốt việc truy cập Internet; mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng đã kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối đến 100% các cơ quan nhà nước. Mở rộng việc xây dựng mô hình một cửa hiện đại tại UBND cấp huyện và UBND các phường, thị trấn; đồng thời, khuyến khích UBND các xã nơi có nhiều tổ chức, công dân đến giải quyết thủ tục hành chính thực hiện. 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Về nhận thức Về vị trí, vai trò của cải cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa ” làm giảm bớt sự rờm rà, tập trung vào một đầu mối để thuận tiện cho người dân và các tổ chức khi có yêu cầu đến cơ quan nhà nước để giải quyết công việc. Người dân và tổ chức khi có nhu cầu cần liên hệ với cơ quan nhà nước chỉ đến một nơi nhất định để nộp các hồ sơ cần thiết theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng và nhận kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền cũng chính tại nơi đó. Nhà nước thiết lập quy trình để giải quyết hợp lý và nhanh chóng các yêu cầu của công dân và tổ chức, không trùng chéo, đùn đẩy, kéo dài một cách vô lý. Thực hiện “một cửa” có tác dụng rất lớn trong việc cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho công dân, tổ chức. Tất cả những thủ tục tiến hành đều phải được công khai rõ ràng để làm thế nào cho công dân, tổ chức đều được tiếp cận cụ thể, dễ dàng các văn bản của cơ quan nhà nước. Cán bộ công chức trong toàn hệ thống hành pháp nói chung, cán bộ công chức tại cấp xã nói riêng phải nhận thức được đúng đắn vị trí, vai trò cũng như tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm vào cuộc của lãnh đạo trong thực hiện cơ chế một cửa ở cấp xã Cơ chế một cửa được thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền, đây là một trong những đột phá của cách cách thủ tục hành chính. Thực hiện cơ chế một cửa sẽ thay đổi cơ bản trong cách thức giái quyết công việc cho tổ chức, người dân và hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng như mối quan hệ gỉữa người dân và chính quyền. Thay đổi phương thức quản lý hành chính nhà nước cũ bằng một hình thức mới trong đó mấu chốt vấn đề là phải công khai, minh bạch, chính xác, và thuận tiện, tức là cơ quan công quyền phải chuyển đổi từ vị thế cai trị trang chức năng phục vụ xã hội. Việc này sẽ tác động nhiều đến lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức vẫn theo thói quen làm việc cũ, cửa quyền, sách nhiễu gây phiền hà cho người dân để đạt được các lợi ích không minh bạch mà họ luôn nhầm tưởng đó là quyền lợi, lợi ích của mình, từ đó sẽ tìm cách gây khó khăn cho sự đổi mới, và kéo lùi sự thay đổi đó. Bên cạnh đó tổ chức bộ máy cũng có sự thay đổi nhất định sẽ tác động đến tâm tư, nguyện vọng và một số quyền lợi chính đáng của công chức khi được điều chuyển đến bộ phận một cửa. Mặt khác, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất...Tất cả những vấn đề trên đây muốn thực hiện một cách thành công sẽ không hề đơn giản, chúng đòi hỏi cần có sự lãnh đạo với quyết tâm cao, chỉ đạo thực hiện quyết liệt của tập thể lãnh đạo cấp xã. Thực tiễn ở Việt Trì cho thấy mô hình một cửa cấp xã chỉ có thể hoạt động tốt, hiệu quả, bền vững khi có sự quan tâm vào cuộc thường xuyên của cả hệ thống chính trị nói chung, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy Đảng và chính quyền nói riêng. Trong đó công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu đóng vai trò quyết định, nơi nào lãnh đạo thường xuyên quan tâm thì nơi đó cơ chế “một cửa” được vận hành thông suốt, nhịp nhàng, không có tình trạng hồ sơ trễ hẹn, không có cán bộ nhũng nhiễu, tiêu cực. Bên cạnh đó, lãnh đạo cấp xã cũng phải quán triệt và nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác cải cách hành chính tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương của tổ chức đảng và dâng viên trong toàn quận về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng chương trình cụ thể, thiết thực về cải cách hành chính trong các phòng, ban, đơn vị quận. Tập trung chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và sơ kết, tổng kết, điều chỉnh theo từng thời gian. Bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thật sự là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội của quận. 3.2.2. Về thể chế Xây dựng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện quy chế, quy trình làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đơn giản quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp mình, phát hiện và kiến nghị cách giải quyết những bất hợp lý cấp trên. Tiếp tục quán triệt các văn bản quy định về triển khai thực hiện cơ chế “Một cửa” sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức tạo ra sự thống nhất về nhận thức, cần cụ thể hóa Quy chế làm việc chấn chỉnh, khắc phục, chấm dứt ngay tình trạng tiếp nhận hồ sơ ngoài trụ sở, ngoài giờ hành chính. Và các cán bộ, công chức phải chấp hành nghiêm giờ làm việc theo đúng chế độ công chức. Xây dựng quy chế hoạt động trung tâm một cửa bao gồm: Quy chế về quan hệ công tác giữa bộ phận một cửa với các phòng ban chuyên môn Quy chế về trách nhiệm công vụ của cán bộ làm việc tại bộ phận Quy chế nhận và trả các hồ sơ của công dân và các tổ chức khác. Quy chế sử dụng trang thiết bị; lưu trữ và bảo mật thông tin trong tài liệu; Quy chế xử lý văn bản đi - đến tại bộ phận Ban hành quy chế giám sát việc phối hợp hoạt động của các cơ quan trong việc giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức, công dân theo cơ chế "một cửa". Song song với việc ban hành văn bản quy định về thực hiện cơ chế “một cửa” trên các lĩnh vực, công tác triển khai các văn bản này cần phải được thực hiện nghiêm túc, kịp thời. Việc triển khai phải đảm bảo cho các ngành, các cấp hiểu đúng và thực hiện đúng, đồng thời nghiêm chỉnh thực hiện các quy định do cấp trên đề ra. Trong quá trình thực hiện này cần chú ý thường xuyên sơ kết, tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm, qua đó giúp hoàn thiện quy trình giải quyết, khắc phục những hạn chế sai sót và nhân rộng cách làm hay, sáng tạo ở các địa phương. 3.2.3. Về cơ cấu tổ chức - Sắp xếp hợp lý bộ máy hành chính đảm bảo tính hiệu quả - Khắc phục vướng mắc trong quan hệ nội bộ giữa các phòng ban chuyên môn, sắp xếp lại mối quan hệ với các phòng ban chuyên môn sao cho phù hợp với cơ chế "Một cửa" - Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức Về cơ cấu biên chế Để mô hình một cửa cấp xã có thể vận hành một cách trơn tru, thì cơ cấu biên chế ở một cửa của ủy ban nhân dân cấp xã cần một cán bộ lãnh đạo làm trưởng bộ phận và một số công chức chuyên môn, yêu cầu của biên chế nên từ 4 đến 5 người có thể bố trí công việc như sau: * 01 lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm trưởng bộ phận * 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực địa chính - đô thị, có chuyên môn bên mảng địa chính, đô thị, xây dựng * 01 cán bộ quản lý lĩnh vực tư pháp, hộ tịch: Bố trí cán bộ có chuyên môn đại học luật hoặc Học viện hành chính đảm nhiệm * 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực chính sách xã hội và người có công: bố trí cán bộ có chuyên môn đại học lao động - xã hội đảm nhiệm. * 01 cán bộ hành chính văn thư, bố trí người lao động tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin hoặc hành chính văn thư, thành thạo tin học. Về cơ chế phối hợp trong việc thực hiện cơ chế “một cửa” giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính với các bộ phận chuyên môn Theo mô hình thực hiện cơ chế “một cửa” là khi giải quyết các thủ tục hành chính, công dân chỉ cần đến bộ phận một cửa để được hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ đến việc trả kết quả, còn việc giải quyết thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của bộ phận chuyên môn. Việc phối hợp giữa các bộ phận liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đây là một nguyên tắc quan trọng, cơ bản trong suốt quá trình thực hiện, nếu không đảm bảo được nguyên tắc này thì cơ chế một cửa khó mà thực hiện được, hoặc cũng thực hiện một cách hình thức, chiếu lệ và là cơ hội dễ phát sinh tiêu cực. Để giải quyết công việc được thông suốt, đảm bảo quy trình, đúng thời gian quy định, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, tránh tình trạng ách tắc ở phòng, ban nào đó dẫn đến việc trễ hẹn, gây khó khăn cho tổ chức, công dân. Do đó sự phối hợp này phải thực hiện bằng một quy chế phối hợp chặt chẽ, cụ thể và bằng văn bản quy phạm pháp luật. Nó là cơ sở pháp lý để UBND cấp xã căn cứ quy định trách nhiệm trong thực hiện mô hình “một cửa” sao cho có hiệu quả. Cơ chế phối hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Xác định mục tiêu chung: phải đảm bảo thực hiện các thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân đầy đủ, nhanh chóng, thuận lợi. - Quy định đối tượng và phạm vi phối hợp: bộ phận một cửa là đầu mối, bộ phận phối hợp gồm các phòng, ban chuyên môn. Bộ phận một cửa chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận các hồ sơ, thủ tục, chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn, sau đó nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân theo thời gian quy định. Cơ quan phối hợp thực hiện việc giải quyết các thủ tục hành chính do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến một cách kịp thời, nhanh chóng theo quy trình giải quyết. Tổ chức và công dân phải có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ, đóng phí và lệ phí theo quy định, có quyền khiếu nại và được giải quyết khi trả kết quả không đúng thời gian quy định. - Nguyên tắc và phương thức phối hợp: Đảm bảo bình đẳng, công khai, kỷ luật trong hoạt động phối hợp, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, cán bộ công chức tham gia phối hợp. Việc luân chuyển hồ sơ, thủ tục giữa các bộ phận với nhau được thực hiện thông qua hình thức phiếu chuyển có ký giao nhận và quy định thời gian cụ thể. - Xác định rõ thời gian giải quyết cho từng lĩnh vực: theo xu hướng rút ngắn thời gian giải quyết có thể thực hiện được so với quy định thời hạn, đồng thời là căn cứ để có cơ sở thực hiện và quy trách nhiệm cho từng bộ phận có liên quan khi trễ hẹn. - Mẫu hoá các văn bản: theo hướng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện để ai cũng có thể điền vào được và được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan hành chính. - Quy định chế tài: đảm bảo cho công tác phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” vận hành một cách thông suốt, không ách tắc, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm, thờ ơ của các cán bộ công chức cơ quan phối hợp, cần phải quy định cụ thể vấn đề khen thưởng, động viên cán bộ công chức nghiêm túc thực hiện tốt quy chế phối hợp. Đồng thời kiên quyết xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy chế, có thái độ quan liêu cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn để hưởng lợi. - Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm: cần duy trì và thường xuyên hàng tháng các cơ quan đầu mối, cơ quan phối hợp thực hiện chế độ giao ban để đánh giá, rút kinh nghiệm, tháo gỡ kịp thời những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất, kiến nghị cấp trên sửa đổi, bãi bỏ những quy định còn chồng chéo, lỗi thời 6 tháng, 1 năm sơ kết đánh giá hoạt động, xây dựng kế hoạch năm tới. 3.2.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức Con người luôn đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự thành bại của các hoạt động ở mọi lĩnh vực. Đối với việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông” cũng vậy, yếu tố con người cũng được xem là yếu tố hàng đầu, có tính quyết định. Mô hình “một cửa” dù có quy trình được tổ chức khoa học, thuận tiện như thế nào đi nữa nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức thì khó có thể thực hiện thành công. Kết quả khảo sát cho thấy, còn nhiều đánh giá chưa tích cực về chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị xã, phường. Trong những ý kiến này có những ý kiến không xuất phát từ quy trình hay điều kiện vật chất thiếu thốn mà nguyên nhân xuất phát từ tinh thần trách nhiệm, năng lực, đạo đức và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là người trực tiếp giao dịch với tổ chức và công dân, thể hiện hình ảnh của nhà nước trước công dân. Thông qua kết quả giải quyết công việc của họ, người dân có thể đánh giá chất lượng giải quyết công việc và năng lực của cơ quan hành chính đó. Ngoài ra, thái độ phục vụ của cán bộ công chức ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, niềm tin của nhân dân đối với bộ máy nhà nước, phản ánh một cách cụ thể mối quan hệ của nhà nước với nhân dân. Vì vậy, việc nâng cao năng lực và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức này là điều kiện quan trọng để cơ chế vận hành tốt, để nhà nước phục vụ nhân dân tốt hơn, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà nước và nhân dân. Năng cao năng lực, đạo đức và thái độ phục vụ của cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là giải pháp quan trọng, mang tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng mô hình “một cửa" tại các xã, phường của thành phố Việt Trì. Cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải là người có trình độ chuyên môn cần thiết trong lĩnh vực mình phụ trách, phải nắm vững các thủ tục hành chính trong hồ sơ giải quyết công việc và đặc biệt phải nắm vững các kỹ năng, nghiệp vụ hành chính trong xử lý công việc. Vì là người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc cho dân nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức này phải có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp, có ý thức trách nhiệm và có thái độ phục vụ ân cần, chu đáo. Với thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã phân tích ở chương 2, một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề này như sau: Lựa chọn, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức Cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những người vừa trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra tính pháp lý, thẩm định nội dung chuyên môn vừa tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng, vì vậy trước tiên Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải là những người kinh qua công tác chuyên môn, có nghiệp vụ giỏi, nắm vững các thủ tục ở lĩnh vực mà họ phụ trách, có khả năng giao tiếp tốt và nhất thiết đội ngũ này phải có trình độ tin học đảm bảo cho việc quản lý bằng hệ thống điện tử. Trong thời gian đầu thực hiện cần chú ý đến việc trang bị cho phòng một cửa cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý. Kiên quyết tránh việc bố trí cán bộ công chức không có nghiệp vụ chuyên môn, chưa qua một khoá đào tạo bồi dưỡng nào. Vì trong quá trình giải quyết các công việc cho nhân dân, nếu công chức không có đủ năng lực chuyên môn, không nắm vững thủ tục hành chính thì ngoài việc ảnh hưởng đến chất lượng công việc còn gây thêm sự bực bội, thất vọng cho người dân. Để đảm bảo chất lượng hoạt động của mô hình “một cửa liên thông” cần đảm bảo sự ổn định của các vị trí công tác. Công tác nhân sự cần bố trí cố định công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những người làm việc thường trực, không kiêm nhiệm công tác khác, cần quy định tách bạch giữa công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế đến mức tối đa những tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức; công chức tiếp nhận hồ sơ phải liên tục cập nhật về thủ tục hành chính, học tập nâng cao trình độ. Nhân sự làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không nên quy định riêng về lĩnh vực phụ trách mà nên có sự chuẩn hóa về thao tác tiếp nhận hồ sơ sao cho tất cả công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đều phải cỏ khả năng tiếp nhận và phân loại tất cả các loại hồ sơ do tổ chức và công dân chuyển đến, vào số tiếp nhận và chuyển công chức có trách nhiệm giải quyết. Công chức phụ trách chuyên môn chỉ giải quyết công việc chuyên môn trên cơ sở hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu được tập huấn về kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc của cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các xã, phường của thành phố Việt Trì là rất cao và rất cấp thiết, nhất là ở các phường, xã có công chức chưa qua đào tạo. Vì vậy, công tác tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải được thực hiện hàng năm và ngay khi có quy định mới của pháp luật. Việc tập huấn phải được thực hiện chuyên sâu, đảm bảo về mặt nghiệp vụ phải thuần thục, nắm chắc thủ tục, quy trình, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí để hướng dẫn người dân. Công tác đào tạo cán bộ công chức chuyên môn phải được đẩy mạnh, nhất là đào tạo đạt chuẩn cho từng chức danh theo vị trí làm việc. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội và có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thay đổi của phương pháp quản lý, cách thức, phương pháp làm việc cũng như những yêu cầu ngày càng cao từ phía người dân, tổ chức đòi hỏi công chức thực thi công vụ luôn luôn phải cập nhật, nâng tầm và trao rồi, đổi mới mình mới có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao. Các nội dung tập huấn không chỉ tập trung vào cập nhật các nội dung mới trong hoạt động chuyên môn mà còn phải tập trung vào bồi dưỡng các kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ phốỉ hợp trong giải quyết các công việc chung, phương pháp, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào thực thi công vụ... trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là một ví dụ điển hình. Trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải có kế hoạch đào tạo một cách hiệu quả công chức chuyên môn, không phải là bồi dưỡng theo kiểu chắp vá. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phải chú ý đến việc đảm bảo giữa công tác và học tập nâng cao trình độ, đáp ứng được sự biến động về đội ngũ cán bộ khi có yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Về nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức cán bộ, công chức Đồng thời với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức. Thực trạng hiện nay cho thấy vẫn còn một số cán bộ công chức chưa làm hết trách nhiệm của mình, luôn đùn đẩy, né tránh, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của tập thể. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, cần giao cho mỗi cán bộ công chức theo dõi, xử lý trọn gói một công việc nào đó để tạo sự chủ động, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với công việc được giao, qua đó dễ xác định kết quả và đánh giá hiệu quả công việc của họ. Điều này khuyến khích mỗi người làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn và kết quả là nhân dân được phục vụ tốt hơn. Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Các phẩm chất đạo đức được thể hiện thông qua ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đối xử công bằng với khách hàng, không sách nhiễu, lợi dụng chức vụ để tư lợi, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình hướng dẫn khi khách hàng có yêu cầuĐể nâng cao đạo đức và thái độ phục vụ của công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cần phải đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức công vụ và thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá đạo đức, thái độ phục vụ của cán bộ công chức theo các tiêu chuẩn đã đề ra. Ngoài ra, cần phải có cơ chế tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng đối với thái độ của công chức trong quá trình giải quyết công việc. Qua đó, lãnh đạo các đơn vị nắm bắt sự phản ánh của người dân đối với những trường hợp gây khó dễ, sách nhiễu, lợi dụng thủ tục hành chính để trục lợi để kiên quyết xử lý vi phạm kịp thời. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả mặc dù có cải thiện nhưng nhìn chung vẫn chưa được bảo đảm. Trách nhiệm của đội ngũ này là hết sức nặng nề, vừa phải thẩm định tính pháp lý của hồ sơ, vừa phải làm nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích hồ sơ cho công dân nên sức ép công việc là rất cao so với các bộ phận khác. Do đó, cần nâng cao chế độ đãi ngộ cho đội ngũ này để họ yên tâm công tác và có động lực phấn đấu. Những ưu đãi về tiền lương, khen thưởng, thăng tiến phải gắn liền với trách nhiệm hoàn thành công việc và năng suất lao động. Chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” phải được xác định là tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ hàng năm. Thủ trưởng cơ quan phải là người giám sát và đánh giá việc thực hiện này. Có chính sách thu hút công chức có trình độ đại học chính quy vào các chức danh chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân ở cấp cơ sở tốt hơn. Đồng thời phải tăng cường chế tài bằng cách quy định rõ hành vi vi phạm và biện pháp xử lý. 3.2.5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin tại nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Việc bố trí cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Nó giúp cho cán bộ công chức rút ngắn được thời gian lao động, tiết kiệm công sức, tạo thuận lợi cho xử lý, tổng hợp, theo dõi hồ sơ của công dân, tổ chức. Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị Để triển khai thành công cơ chế một cửa cấp xã bên cạnh sự quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo và vào cuộc của tập thể lãnh đạo, sự chuyên nghiệp của đội ngũ công chức thực thi công vụ tại bộ phận một cửa, cũng như các phòng ban chuyên môn có liên quan, một yêu cầu quan trọng không thể thiếu đó là sự đầu tư trang bị cơ sở vật chất hạ tầng của bộ phận một cửa. Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa cấp xã có thể nói bộ phận một cửa sẽ trở thành “bộ mặt” của xã, phường. Mọi giao dịch, tiếp xúc của người dân và chính quyền phần lớn được diễn ra ở đây. Những đánh giá, kiến nghị, ghi nhận... của người dân về hoạt động của chính quyền về cơ bản được hình thành từ hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa. Chính vì vậy, bộ phận một cửa cần phải được được đầu tư xây dựng khang trang, hiện đại, có không gian đủ rộng. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho người dân đến giải quyết công việc với chính quyền. Bên cạnh đầu tư xây dựng trụ sở, việc đầu tư trang thiết bị làm việc hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin sâu, rộng (phần cứng, phần mềm, hệ thống giám sát...), trang bị trang thiết bị phục vụ người dân (bàn ghế, điều hòa nhiệt độ, hệ thống tra cứu thông tin, xếp hàng tự động.,.) cũng rất cần thiết, đây là yếu tố quan trọng giúp cho công chức xử lý công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn, người dân được hưởng dịch vụ tốt hơn, thuận lợi hơn khi đến giải quyết công việc tại bộ phận một cửa. Cấp xã cần bố trí kinh phí hợp lý cho việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, có kế hoạch và lộ trình cụ thể về đầu tư kinh phí để sửa chữa, nâng cấp trụ sở, trang bị phương tiện làm việc ở các xã, phường. Đối với các xã khó khăn về kinh phí, ưu tiên đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Cần quán triệt tinh thần sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Về ứng dụng công nghệ thông tin Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, về kiểm soát thủ tục hành chính cụ thể là: + Xây dựng hệ thống thông tin, tiếp nhận, lưu trữ và xử lý trực tuyến các phản ánh và kiến nghị của cá nhân, tổ chức + UBND thành phố cần phối hợp với các ban, ngành nghiên cứu, xây dựng một số dịch vụ công trực tuyến qua mạng Internet phục vụ cho cá nhân, tổ chức; + Nâng cấp, hoàn thiện trang thông tin điện tử về hoạt động, kiểm soát thủ tục hành chính; + Xây dựng và tự động hóa quy trình nghiệp vụ bằng công nghệ thông tin của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính; + Ứng dụng chữ ký điện tử trong quy trình xử lý công việc và điều hành tác nghiệp của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công, khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát Công tác kiểm tra, giám sát giữ vai trò quan trọng trong triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”. Trong đó vai trò kiểm tra, giám sát của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đóng vai trò quyết định để đảm bảo cho công việc của công dân được giải quyết nhanh chóng và cán bộ công chức thuộc quyền ý thức được trách nhiệm được giao. Việc kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” như: tiếp nhận hồ sơ không đầy đủ thành phần, giấy tờ theo quy định, giải quyết hồ sơ trái quy định của pháp luật, giải quyết hồ sơ trễ hẹn Nghiêm cấm việc cơ quan, cán bộ công chức tự ý đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Khi phát hiện những trường hợp cụ thể cần phải chỉ đạo chấm dứt ngay, đồng thời kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tổ chức có liên quan để làm rõ và xử lý sai phạm. Hàng năm, UBND thành phố phải có kế hoạch và tiến hành kiểm tra thường xuyên hàng quý và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, tiêu cực, cũng như thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”. Trong kiểm tra, giám sát cần kịp thời xác minh, làm rõ những trường hợp có dư luận phản ánh. Khi phát hiện cán bộ công chức nhũng nhiễu, hạch sách gây khó khăn cho dân phải kiên quyết xử lý và công khai việc xử lý nhằm tạo sự răn đe, phòng ngừa trường hợp tương tự. Thực hiện nghiêm việc quy trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, không để những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan nhà nước, hiệu quả của cơ chế mới và lòng tin của nhân dân. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân ở địa phương đối với việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã. Ngoài các cơ quan nhà nước, một trong những nhân tố quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” nói riêng, đó là vai trò của tổ chức, công dân, họ chính là đối tượng được phục vụ, còn cán bộ công chức là đối tượng phục vụ. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tổ chức và công dân chưa nhận thức được vai trò và lợi ích của mình trong việc cải cách hành chính, chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình nên không mạnh dạn đấu tranh, đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính nhà nước nhằm cải tiến phương thức hoạt động, quản lý của đơn vị mình, giảm thiểu những phiền hà cho nhân dân, tránh tình trạng tham nhũng, cửa quyền của một bộ phận CBCC biến chất. Do đó, cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật thường xuyên cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia giám sát, kiểm tra các hoạt động cải cách hành chính theo mô hình nói trên của UBND các cấp theo hướng “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Đây chính là lực lượng giám sát chính quyền địa phương có hiệu quả nhất nếu biết khơi dậy tiềm năng này. 3.2.7. Các giải pháp khác Tiếp tục công khai hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng như có cơ chế rà soát phù hợp Việc đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính trong việc giải quyết mối liên hệ giữa nhà nước với công dân, tổ chức là điều kiện góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Đối với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã việc công khai chính là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện các thủ tục, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ đối với công dân. Do đó, để công tác đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính đạt hiệu quả cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiếp tục công khai hóa và cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính bao gồm: các điều kiện cần và đủ để giải quyết hồ sơ, các mẫu, giấy tờ trong hồ sơ, thời gian giải quyết từng loại hồ sơ, lệ phí hành chính ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên đối với mỗi loại hồ sơ. - UBND các xã, phường phải tiến hành niêm yết đầy đủ các quy định về thủ tục hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí đến từng khu dân cư, nhà văn hóa. - Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ những thủ tục không còn phù hợp - Công khai các thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức: tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chung, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở UBND phường, thông quá các cuộc họp tổ dân phố, đăng tải thủ tục hành chính trên các trang điện tử của UBND cấp xã để công dân, tổ chức có thể truy cập và nắm bắt thông tin dễ dàng. - Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc và hướng đẫn việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại cấp cơ sở bảo đảm thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố công khai và tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính. Tuyên truyền cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân đân và đội ngũ cán bộ công chức về cải cách hành chính nhà nước nói chung, về lợi ích thiết thực từ việc thực hiện cơ chế một cửa nói riêng. Làm sâu sắc nhận thức về các mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước và trong đó cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là một phần trong những mục tiêu đó. Nhận thức của người dân về cải cách hành chính được nâng lên sẽ giúp họ có những đóng góp, đồng tình cũng như giám sát, phản biện xã hội tốt hơn góp phần thực hiện thành công công cuộc CCHC mà Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm thực hiện. Trao đổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức cấp xã, đăc biệt là các công chức trực tiếp thực thi công vụ tại bộ phận một cửa được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thường xuyên với những địa phương, mô hình tốt là điều cần thiết góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình một cửa cấp huyện. Thực tế hoạt động của cơ chế một cửa hiện nay tuy triển khai đồng bộ ở tất cả các địa phương nhưng số lượng, loại thủ tục hành chính được giải quyết tại bộ phận một cửa ở các xã, phường có sự khác nhau. Bên cạnh đó khó khăn, vướng mắc cũng như thuận lợi và kinh nghiệm xử lý vấn đề phát sinh từ thực tiễn mỗi địa phương lại có những cách và phương pháp làm hiệu quả khác nhau. Chính vì vậy sự trao đổi, chia sẻ học tập kinh nghiệm lẫn nhau về hoạt động của cơ chế một cửa là rất cần thiết và hữu dụng. Thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm lãnh đạo và công chức các xã, phường có cơ hội tiếp cận, chia sẻ những bài học kinh nghiệm tốt, phương pháp làm hay để từ đó có thể vận dụng, áp dụng vào địa phương mình một cách linh hoạt và hiệu quả đem lại kết quả cao nhất. Trong tương lai việc làm này được thực hiện thường xuyên và khi có cơ chế cho phép thì việc thực hiện liên thông ngang giữa các xã trong giải quyết một số loại thủ tục hành chính sẽ rất thuận lợi và hiệu quả. Tiểu kết Chƣơng 3 Để tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực phát triển sản xuất cần phải khẩn trương khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa”. Việc tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là một yêu cầu khách quan. Chương này đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả khi triển khai, thực hiện cải cách thủ tục hành chính cấp xã. Các giải pháp trên đòi hỏi phải có phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhau. Nếu các giải pháp trên được thực hiện sẽ góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế trong khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. KẾT LUẬN Nước ta đang bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ mới, một cơ hội mới để đưa nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đưa đất nước hoà nhập với các nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới. Để có được điều đó phải kể đến vai trò to lớn của cải cách thủ tục hành chính và trong đó đặc biệt quan trọng là thực hiện cơ chế một cửa. Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề cải cách thủ tục hành chính, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã tạo ra những chuyển biến bước đầu trong phương thức làm việc của cơ quan công quyền, thông qua đó góp phần từng bước đổi mới cơ bản mối quan hệ cơ quan hành chính nhà nước địa phương với người dân theo hướng chuyển từ hình thức cai trị sang phục vụ, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho quá trình đổi mới đất nước và hội nhập với thế giới. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp xã, phường luôn là khâu then chốt, quyết định trong việc giải quyết những TTHC cho tổ chức cá nhân. Đó cũng là khâu quan trọng trong việc tạo mối quan hệ giữa chính quyền cơ sở với người dân, liên quan đến cả hoạt động cả bộ máy chính hành chính, thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính. Việc thực hiện đó của chính quyền cấp xã, phường có thực sự đem lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc nhiều yếu tố. Từ việc xác định các quan điểm làm tư tưởng chỉ đạo đến việc đề ra các giải pháp đồng bộ, sát hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả đã chỉ ra được những mặt đạt được, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề xuất 6 nhóm giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các xã phường trên địa bàn thành phố Việt Trì trong thời gian tới. Những giải pháp mà luận văn phân tích mang tính đồng bộ và không thể coi nhẹ giải pháp nào. Trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của UBND phường, thì chủ thể thực hiện các cơ quan nhà nước; Đội ngủ cán bộ, công chức phường. Chính vì vậy, các giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy, nhân sự thực hiện các thủ tục hành chính, đặt trọng tâm là hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại Bộ phận này, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan trong việc kiểm soát thủ tục hành chính, quán triệt và thực hiện phương châm kết hợp chặc chẽ giữa xây dựng và phòng ngừa xử lý tiêu cực trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Mặt khác, Tăng cường sự kiểm tra của UBND thành phố, sự chỉ đạo của Ban tổ chức đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư 07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 24/02/2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. 2. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính 3. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 31/12/2014 hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính 4. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính 5. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 6. Chính phủ (2013), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính 7. Đinh Ngọc Vượng (2006), Cải cách hành chính xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Viện Nhà nước và pháp luật Việt Nam. 8. Đỗ Mạnh Cường (2013), Mô hình “Một cửa” trong thực hiện thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện tỉnh Hưng Yên. 9. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Tư pháp. 10. Học viện hành chính Quốc gia (2011), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Phần II: Hành chính và Công nghệ hành chính), NXB Khoa học và Kỹ thuật. 11. Hội đồng nhân dân (2013), Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND 15/07/2013 Quy định nội dung, mức chi cho công tác cải cách hành chính nhà nước và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh Phú Thọ 12. Khoa văn bản và công nghệ hành chính - Học Viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính, NXB Khoa học và kỹ thuật. 13. Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. 14. Nguyễn Đức Vượng (2007), “Nâng cao hiệu quả của cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân cấp phường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. 15. Nguyễn Ngọc Hiển (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Hậu (2015), Kỹ năng nghiệp vụ hành chính, Nhà xuất bản Lao động. 17. Nguyễn Văn Thâm và TS. Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. 18. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 19. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 20. Thủ tướng Chính phủ (2006) Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 21. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010 22. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương 23. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 07/QĐ- TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 phê duyết kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010 24. Thủ tướng chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giài đoạn 2011-2020. 25. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính 26. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 27. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015, thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 28. Từ Điển (2001), Cải cách hành chính và cải cách kinh tế, NXB Chính trị quốc gia. 29. Ủy ban nhân dân (2013), Quyết định số 3248/ QĐ-UBND ngày 17/12/2013 Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 30. Ủy ban nhân dân (2015), Kế hoạch số 5491/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 31. Ủy ban nhân dân (2015), Kế hoạch số 5493/KH-UBND, ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016 32. Ủy ban nhân dân (2015), Kế hoạch số 5494/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 33. Ủy ban nhân dân (2015), Kế hoạch số 803/KH-UBND, ngày 18/3/2015 về việc thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2015 34. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định 19/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ 35. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 1007/QĐ-UBND, ngày 19/05/2015 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã tỉnh Phú Thọ 36. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 1241/UBND-NC1 ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh về thực hiện chuẩn hóa TTHC theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ 37. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 1286/QĐ-UBND, ngày 11/06/2015 về việc Phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính quy định trong các văn bản QPPL đang có hiệu lực của tỉnh Phú Thọ 38. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 2215/QĐ-UBND, ngày 11/09/2015 về việc công bố bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 39. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đăng ký hộ tịch ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã” 40. Ủy ban nhân dân (2015), Quyết định số 615/QĐ-UBND, ngày 30/3/2015 về việc thay đổi cán bộ, công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 41. Viện nghiên cứu hành chính(2002), Thuật ngữ hành chính, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 42. Website Cải cách hành chính – Bộ nội vụ (http//www.caicachhanhchinh.gov.vn) 43. Website Cải cách hành chính – Tỉnh Phú Thọ 44. Website Văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Phú Thọ 45. Website Sở nội vụ tỉnh Phú Thọ 46. Website Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ 47. Website Cổng thông tin điện tử thành phố Việt Trì PHỤ LỤC Phiếu thu thập ý kiến tổ chức, công dân về thực hiện thủ tục hành chính CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN TỔ CHỨC, CÔNG DÂN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (Phiếu điều tra vô danh) Kính gửi: Quý ông/ bà Để đánh giá chất lượng phục vụ các tổ chức và công dân trong dịch vụ hành chính công của thành phố Việt Trì, chúng tôi kính mong quý ông, bà vui lòng cung cấp thông tin về chất lượng phục vụ để chúng tôi xác định cần cải tiến những gì bằng cách ghi câu trả lời bằng chữ, bằng số hoặc đánh dấu “X” vào những ô mà ông, bà cho là phù hợp nhất theo những nội dung sau đây: 1. Ông/ bà đến cơ quan để làm hồ sơ về: 2. Số lần ông/ bà đi lại để hoàn thành hồ sơ này là: 3. Ông/ bà có biết cơ quan đang giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” không? - Có □ - Không □ 4. Nhận xét của ông/ bà về nơi tiếp nhận và trả kết quả: - Thoáng mát, sạch sẽ □ - Chật hẹp, nóng nực □ 5. Thái độ cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: - Nhiệt tình, niềm nở □ - Lạnh lùng, thờ ơ □ - Gắt gỏng, quát nạt □ 6. Việc công khai quy trình, thủ tục hành chính: - Rõ ràng, đầy đủ, dễ hiểu □ - Khó hiểu, không đầy đủ □ 7. Việc hướng dẫn, giải thích của công chức về hồ sơ, thủ tục - Tận tình, chu đáo □ - Qua loa, không đầy đủ □ - Không giải thích □ 8. Ông/ bà thấy thủ tục hành chính cấp xã hiện nay như thế nào? - Hợp lý, dễ thực hiện □ - Rườm rà, phức tạp □ 9. Hồ sơ của ông/ bà được giải quyết đúng hẹn không? - Trước hẹn □ - Đúng hẹn □ - Trễ hẹn □ 10. Những ý kiến đề xuất, góp ý khác (nếu có):.. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý ông/ bà !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_co_che_mot_cua_o_c.pdf
Luận văn liên quan