Công chức hành chính cấp huyện là một bộ phận của nguồn nhân lực là
lực lượng chủ yếu quyết định đến hiệu quả, hiệu lực quản lý điều hành của bộ
máy hành chính cấp huyện. Chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện đóng vai trò quyết định đến sự thành công
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trong giai đoạn hiện nay. Những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức đã
được rèn luyện, thử thách luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng
cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất
nước trong giai đoạn vừa qua.
Bên cạnh việc quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo QP - AN,
xây dựng Đảng và củng cố chính quyền, huyện Vĩnh Thuận đã thường xuyên
quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ công chức
các cơ quan chuyên môn cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên, đứng trước những
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế với
những thử thách, nhiệm vụ mới đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND của huyện Vĩnh Thuận còn nhiều tồn tại, yếu kém, bất cập về
chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND của huyện là một vấn đề rất khó khăn, phức tạp, lâu dài và phụ thuộc
rất nhiều yếu tố như: chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ trung ương tới địa
phương và đặc biệt là sự đoàn kết, nhất trí cao, sự chủ động, tích cực, nỗ lực
và quyết tâm phấn đấu của mỗi cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND của huyện.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nội dung cần phải xem xét đánh
giá nhƣ đối với các công chức chuyên môn cần phải thêm những nội dung
nhƣ: Tầm nhìn và khả năng hoạch định chiến lƣợc; Năng lực điều hành công
việc; Đoàn kết nội bộ; Uy tín trong nhân dân; Cần kiệm, gƣơng mẫu trong
cuộc sống cá nhân và gia đình. Kết quả đánh giá đƣợc lƣu trong hồ sơ công
chức và đƣợc sử dụng khi đề bạt và bổ nhiệm công chức. Một công chức đƣợc
đánh giá thấp hoặc liên tục ở bất kỳ tiêu chí nào sẽ không nên đƣợc đề bạt lên
ở cấp cao hơn.
Đánh giá đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện
Vĩnh Thuận không phải chỉ làm một lần, không chỉ làm một khâu đầu xong đã
coi nhƣ kết luận cho cả một đời công chức. Đánh giá phải đƣợc hiểu là
thƣờng xuyên, nhƣ là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong công tác công chức, trong
cuộc sống của mỗi công chức. Do vậy, đánh giá công chức phải đứng trên
quan điểm phát triển, không cứng nhắc, định kiến.
3.2.5. Thực hiện đúng đắn việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển
công chức
Việc bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển công chức là vô cùng quan
trọng. Lựa chọn đƣợc ngƣời tài, đặt ngƣời tài vào đúng chỗ để họ phát huy hết
năng lực, cống hiến tối đa cho Tổ quốc, cho nhân dân. Vì vậy trong công tác
đối với công chức nói chung, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
UBND huyện Vĩnh Thuận nói riêng hơn lúc nào hết chúng ta phải tiếp tục đổi
mới, đảm bảo việc bố trí, sử dụng, luân chuyển công chức ngày càng đúng
tiêu chuẩn, phù hợp năng lực, sở trƣờng. Đề bạt công chức phải đúng lúc,
đúng ngƣời, đúng việc. Phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng
75
chức danh mà lựa chọn công chức ngang tầm, phù hợp. Đây là điều kiện
quyết định để công chức có khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
đƣợc giao. Trên cơ sở quy hoạch và làm tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng công
chức theo quy hoạch, nhất thiết khi bố trí, sử dụng, luân chuyển công chức , phải
lựa chọn ngƣời trong quy hoạch, đúng tiêu chuẩn, không châm trƣớc cho “nợ tiêu
chuẩn” rồi đi học trả sau nhƣ trƣớc đây.
Bố trí, đề bạt công chức phải đúng lúc, đúng ngƣời, đúng việc; bổ
nhiệm khi công chức đang sung sức phát triển có khả năng cống hiến tốt nhất,
tránh đề bạt công chức khi không còn khả năng phát triển hoặc có biểu hiện
tụt hậu. Kiên quyết khắc phục tình trạng công chức bị kỷ luật hoặc không
hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ quan này, lĩnh vực công tác này lại đƣợc bố trí
đảm nhận nhiệm vụ tƣơng đƣơng hoặc nhiệm vụ cao hơn ở cơ quan khác, lĩnh
vực công tác khác. Đề cao tính trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền sử dụng
công chức, tránh tình trạng bố trí, sử dụng công chức (đặt ngƣời) không đúng
chỗ nhƣng đến nay chƣa có trƣờng hợp nào phải chịu trách nhiệm.
Để đảm bảo đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện
Vĩnh Thuận có chất lƣợng vừa phải quan tâm tính ổn định, kế thừa; đồng thời
kết hợp đổi mới với luân chuyển công chức. Muốn vậy cần bố trí kết hợp ba
độ tuổi, kết hợp hài hòa giữa công chức trẻ với công chức lớn tuổi để bổ sung
cho nhau một tập thể lãnh đạo mạnh. Công chức trẻ tuy chƣa có nhiều ƣu
điểm nhƣ công chức lớn tuổi nhƣng họ lại hăng hái, nhạy cảm với cái mới,
chịu khó học tập nên có kiến thức và tiến bộ nhanh. Phải rèn luyện họ khiêm
tốn học hỏi các công chức lớn tuổi có kinh nghiệm. Những công chức lớn tuổi
giàu bản lĩnh và kinh nghiệm công tác có trách nhiệm giúp đỡ, truyền đạt kỹ
năng, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, xử lý tình huống, phƣơng pháp công tác
cho công chức trẻ. Khéo léo kết hợp công chức nhƣ vậy sẽ tạo thành sức
mạnh tổng lực đồng thời phải làm tốt công tác quy hoạch công chức, chuẩn bị
công chức kế cận một cách chủ động cho cơ quan. Bên cạnh đó cần thực hiện
76
trẻ hóa đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh
Thuận hơn nữa.
Có thể nói còn rất nhiều cách thức để phát huy tối đa năng lực của công
chức tuy nhiên trở lại vấn đề mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém nên chỉ cần chúng ta thực hiện đƣợc đúng lời dạy của Hồ Chủ Tịch về
công tác cán bộ thì sẽ đảm bảo có đội ngũ công chức vừa “hồng”, vừa “chuyên”.
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh Thuận
Hệ thống chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong lãnh
đạo, quản lý xã hội. Hệ thống chính sách có thể là thúc đẩy, tạo động lực cho
sự phát triển, có thể là kìm hảm, triệt tiêu các động lực, cản trở sự phát triển
của một hoạt động nào đó.Trong công tác xây dựng đội ngũ công chức, hệ
thống chính sách đúng, hợp lý sẽ khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, cố
gắng yên tâm với công việc, nâng cao tính trách nhiệm của công chức, phát huy
đƣợc sáng tạo, thu hút đƣợc nhân tài. Làm cho nội bộ đoàn kết, nhất trí, mọi
ngƣời đồng tâm, hiệp lực. Ngƣợc lại chính sách công chức sai, bất hợp lý sẽ tạo
ra tâm trạng chán nản, kìm hãm sự sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực, nội bộ mất
đoàn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, có thể đẩy hàng loạt công chức đến chỗ sai
lầm, làm hao phí tài năng của đất nƣớcDo đó, để nâng cao chất lƣợng công
chức phải đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với công
chức. Việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách công chức trong thời kỳ
mới phải đảm bảo yêu cầu cơ bản: quán triệt, thể hiện đƣợc những quan điểm
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đảm bảo quyền lợi gắn liền
với trách nhiệm công chức, quyền lợi càng lớn trách nhiệm càng cao. Hệ thống
chính sách phải đảm bảo tính công bằng. Mọi hoạt động xã hội của ngƣời công
chức phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản: có làm có hƣởng, làm nhiều, cống hiến
nhiều mang lại lợi ích cho tập thể, hƣởng tƣơng xứng; không làm không
77
hƣởng. Nói cách khác chính sách phải đảm bảo trả công giá trị sức lao động
thỏa đáng. Đó là nguyên tắc phân phối của xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính sách công chức phải đảm bảo tính kích thích, khuyến
khích tài năng sáng tạo, có sức lôi cuốn, hấp dẫn để mọi ngƣời phấn đấu
vƣơn lên. Đồng thời phải có tác dụng ngăn chặn, điều tiết hành vi hoạt
động sai trái, tiêu cực của đội ngũ công chức. Thông qua hệ thống chính
sách công chức để điều tiết,luân chuyển công chức, làm cho chất lƣợng
công chức cân đối, đồng đều hơn.
Hệ thống chính sách công chức phải đảm bảo ý nghĩa nhiều mặt cả vật
chất, tinh thần, chính trị, xã hội, không thiên lệch, không phiến diện nhằm tạo
ra sự hài hòa cân đối trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
cũng nhƣ sự phát triển nhân cách của mỗi công chức.
Hệ thống chính sách công chức phải phù hợp hoàn cảnh đất nƣớc,
không thoát ly, xa rời điều kiện kinh tế của đất nƣớc nói chung và của tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Để góp phần nâng cao chất lƣợng công chức, việc đổi mới hoàn thiện
hệ thống chính sách công chức cần tập trung giải quyết cơ bản vấn đề tiền
lƣơng công chức. Đây là vấn đề lớn, đang gây nhiều băn khoăn trong đội ngũ
công chức. Tiền lƣơng phải phản ánh đƣợc trình độ, năng lực thực tế của công
chức, phản ánh khả năng đóng góp của công chức đối với xã hội, không cao
bằng, không bình quân chủ nghĩa, không để tình trạng công chức làm việc
tích cực cũng hƣởng lƣơng nhƣ công chức trung bình hoặc yếu kém. Để công
chức thực sự yên tâm làm việc, chuyên tâm vào công chức thì tiền lƣơng phải
là nguồn thu nhập chính, chủ yếu đảm bảo cho công chức đủ sống, có mức
sống trên trung bình của xã hội. Đảm bảo đủ để tái sản xuất sức lao động. Một
mức lƣơng đảm bảo đời sống ổn định sẽ góp phần làm giảm tiêu cực xã hội,
làm cho công chức không phải bƣơn trải, lăn lộn, do đó có điều kiện nghiên
cứu, đầu tƣ trí tuệ và công sức vào công việc. Tuy nhiên, cũng cần xác định
78
ngạch lƣơng, bậc lƣơng sao cho mức sống của công chức không quá xa, quá
chênh lệch mức sống chung của xã hội, nhất là sự chênh lệch giữa các loại
công chức. Việc cải cách tiền lƣơng còn phải kích thích sự phấn đấu vƣơn lên
của công chức, làm cho công chức luôn chăm lo, tu dƣỡng nâng cao trình độ.
Cùng với việc cải cách tiền lƣơng, cần hoàn thiện, mở rộng hệ thống
cải cách chính sách kích thích, khuyến khích với các lĩnh vực hoạt động
khác nhau nhƣ: Chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích tài năng. Ngoài
chính sách chung, Vĩnh Thuận cần có chế độ đãi ngộ, khen thƣởng thỏa
đáng đối với các hoạt động sáng tạo tùy theo các công trình và giá trị thực tế
để thu hút, khuyến khích nhân tài, cần thực hiện chế độ trả lƣơng cao cho
các chuyên gia. Có chế độ thỏa đáng và chế độ ƣu tiên tối đa về điều kiện
làm việc, nghiên cứu cho họ.
Đối với công chức thực sự có tài, cần thiết cho công việc, lợi ích chung
thì sau khi họ đến tuổi nghỉ hƣu nhƣ pháp luật quy định, nhà nƣớc cần có
chính sách về vật chất và tinh thần thỏa đáng để khuyến khích, động viên sự
đóng góp của họ cho công việc chung theo tinh thần ích nƣớc, lợi nhà; không
để mai một, lãng phí tài năng của họ. Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công
chức: tìm nguồn bồi dƣỡng tài năng ngay từ các trƣờng phổ thông, trƣờng đại
học và trung học chuyên nghiệp. Đầu tƣ kinh phí hợp lý để cử công chức ƣu
tú đi đào tạo, bồi dƣỡng, nghiên cứu thực tế nâng cao trình độ ở trong nƣớc và
nƣớc ngoàiChính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần:
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với công chức và công chức lãnh đạo
nhƣ: nâng bậc lƣơng, thi nâng ngạch, chế độ thăm hỏi, ốm đau, trợ cấp khi
công chức gặp khó khăn góp phần động viên công chức yên tâm tƣ tƣởng,
nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc phân công.
3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra công vụ
Xét về số lƣợng, tuy các cơ quan hành chính và công chức hành chính
không chiếm số lƣợng đông đảo nhất trong bộ máy nhà nƣớc và đội ngũ công
79
chức nhà nƣớc, nhƣng hành vi công vụ của công chức hành chính là hành vi
quản lý nhà nƣớc, có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội, đến quyền, lợi ích của tổ chức của công dân, do đó trong thực tế dễ xảy ra
tình trạng lạm quyền. Vì thế, việc tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, thanh tra đối
với hoạt động công vụ của công chức là việc cần thiết. Công tác thanh tra
công vụ là một bộ phận quan trọng của cơ chế kiểm tra, giám sát một mặt
nhằm nâng cao trách nhiệm của công chức, mặt khác giúp phát hiện những
hạn chế yếu kém của công chức để kịp thời điều chỉnh, xử lý. Hiện nay, công
tác thanh tra công vụ ở nƣớc ta cũng nhƣ ở Vĩnh Thuận chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức, lƣợng công chức làm thanh tra công vụ mỏng và không chuyên
nghiệp, do vậy khó kiểm soát đƣợc hành vi công vụ của công chức hành chính
đặc biệt là đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh
Thuận. Thiết lập lại tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thanh tra công
vụ theo hƣớng độc lập với cơ quan hành chính, với tƣ cách là công cụ kiểm
soát quyền lực của cơ quan hành chính và đội ngũ công chức ; Giao cho thanh
tra công vụ quyền yêu cầu công chức chấm dứt hành vi vi phạm, thực hiện
đúng nghĩa vụ, trách nhiệm: có quyền phạt tiền và tạm đình chỉ công tác của
công chức khi vi phạm kỷ luật. Việc thanh tra công vụ đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, kết hợp thanh tra định kỳ hàng tháng, quý, năm với thanh tra đột xuất;
nội dung của hoạt động thanh tra là tất cả hoạt động công vụ của công chức;
Xử lý nghiêm trƣờng hợp vi phạm, đồng thời phải đảm bảo việc xử lý nhanh
nhất, hiệu quả nhất; nếu có vi phạm nghiêm trọng thì công chức có thể sẽ bị
đình chỉ công việc ngay. Đây chắc chắn sẽ tạo thêm hiệu hiệu lực cho việc
chấp hành kỷ luật hành chính. Ngăn ngừa những hành vi tiêu cực ngay từ bản
thân những ngƣời thực hiện thanh tra công vụ bằng cách lựa chọn những công
chức trong sạch, am hiểu pháp luật, ý thức kỷ luật cao để bổ nhiệm làm thanh
tra công vụ. Bên cạnh đó còn kết hợp việc kiểm tra giám sát của công dân, tổ
chức và chính đối tƣợng thanh tra trong hoạt động thanh tra công vụ.
80
3.2.8. Kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan
tham mƣu về công tác cán bộ, công chức
Nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lƣợng công chức chính là công
tác cán bộ, mà chất lƣợng của công tác cán bộ lại đƣợc quyết định bởi bộ máy
và con ngƣời làm công tác tổ chức cán bộ. Vì vậy, kiện toàn và nâng cao chất
lƣợng hoạt động của bộ máy làm công tác tổ chức cán bộ là đòi hỏi cấp thiết,
khách quan trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức.
Bác Hồ đã nói, ngƣời làm công tác cán bộ phải là ngƣời hiểu cán bộ tức
là khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán bộ, thƣơng yêu cán bộ, phê bình cán
bộDo vậy, việc lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý ngƣời làm công tác
tổ chức cán bộ là công việc hệ trọng, Ngoài tiêu chuẩn chung của ngƣời làm
công tác cán bộ đòi hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có quan điểm
giai cấp rõ ràng trong việc dùng ngƣời, phải thật sự trung thực, công tâm,
trong sáng, có trình độ kiểm tra, quản lý, nhất là quản lý con ngƣời. Muốn
vậy, phải chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt
cho đội ngũ công chức này, đặc biệt là các kiến thức chuyên ngành phục vụ
công tác tổ chức cán bộ nhƣ kiến thức về khoa học tổ chức, về tâm lý học, xã
hội học, xây dựng đảng Nói khái quát hơn, họ là ngƣời có “thuật dùng
ngƣời” và “biết dùng ngƣời”.
Cần có quy chế quy định trách nhiệm liên đới trong việc tiến cử, giới
thiệu, đề bạt, cất nhắc cán bộ. Nếu tiến cử, giới thiệu sai, tức là tham mƣu
sai, thì cơ quan tổ chức cán bộ phải chịu trách nhiệm đến mức độ nào? Nếu
cấp ủy , thủ trƣởng quyết định dùng ngƣời không đúng với dự kiến của cơ
quan tổ chức mà gây hậu quả xấu thì thủ trƣởng và cấp ủy cũng phải chịu
trách nhiệm. Cần quan niệm dùng ngƣời không đúng, làm mai một nhân tài
là có tội, là có khuyết điểm lớn. Thực tế trong những năm qua do thiếu quy
chế trách nhiệm phối hợp đã có không ít trƣờng hợp tùy tiện vô trách
nhiệm, lồng ý kiến cá nhân trong việc sử dụng công chức một cách tùy tiện,
81
một ngƣời điều khiển cả bộ máy, một ngƣời có thể thay thế phƣơng án sắp
xếp công chức của cả cơ quan.
3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện
Vĩnh Thuận
Trong giai đoạn hiện nay, tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
đối với việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận cần chú ý một số vấn đề sau:
Kịp thời ban hành chỉ thị, nghị quyết, thông báo, chƣơng trình hành
động về công tác cán bộ theo hƣớng dẫn của Tỉnh ủy Kiên Giang và của
Trung ƣơng.
Cùng với việc chăm lo quán triệt các nghị quyết của đảng và đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nƣớc, các cấp ủy Đảng huyện Vĩnh
Thuận phải chú trọng xây dựng các phƣơng án, biện pháp phát triển kinh tế-xã
hội nói chung, công tác tổ chức cán bộ nói riêng, để cấp ủy cơ sở vận dụng vào
việc xác định nhiệm vụ chính trị và kế hoạch công tác của mình.
Tiến hành tổng kết đánh giá về cán bộ và công tác cán bộ một cách
thƣờng xuyên. Thông qua đó phát hiện những nhân tố mới, những cách làm
mới trong công tác cán bộ, một mặt vừa tìm ra nguyên nhân, vƣớng mắc, khó
khăn trong công tác cán bộ của từng ngành, từng cấp để có giải pháp tháo gỡ,
khắc phục khó khăn, phát huy những thành quả đạt đƣợc. Mặt khác có thể
kiểm tra phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức để khẳng định cái đúng,
nêu gƣơng những cán bộ, công chức tốt, uốn nắn những sơ hở trong công tác
cán bộ, đồng ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, thoái hóa, biến chất của đội
ngũ cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XII.
Cần phải tăng cƣờng sự lãnh đạo tập thể về công tác cán bộ, vì quyết
định vấn đề cán bộ có ý nghĩa quan trọng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính
82
trị và ảnh hƣởng đến sinh mệnh chính trị của từng cá nhân. Đồng thời phải đề
cao tính chịu trách nhiệm của cá nhân lãnh đạo.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và Bộ Nội vụ
Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC nói chung và CCHC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng, tác giả luận văn xin kiến nghị
với Chính Phủ và Bộ Nội vụ một số nội dung sau:
Thứ nhất, Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thể chế quản lý
đối với đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập quốc tế và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đổi mới cơ
chế, phƣơng pháp, nội dung và hình thức tuyển dụng, lựa chọn công chức phù
hợp chuyên môn đào tạo và năng lực làm việc. Đổi mới phƣơng pháp, nội
dung và hình thức đánh giá công chức. Sửa đổi, bổ sung Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Thứ hai, Tiếp tục hoàn thiện các quy định về vị trí việc làm, về tuyển
dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức nhƣ: Sửa đổi, bổ sung Thông tƣ
hƣớng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Ban hành Nghị
định của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu công chức. Ban
hành các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ; thực hiện cơ chế
loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,
mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC tƣơng
ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của CBCC.
83
Thứ ba, Triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch
trong các cơ quan, tổ chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, cụ thể nhƣ: Tổ chức
tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện
nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ
quan, tổ chức. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công
chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
Thứ tư, Đổi mới và nâng cao chất lƣợng thi tuyển, thi nâng ngạch công
chức nhƣ: Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với
từng môn thi theo hƣớng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
phƣơng thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc
khách quan, công bằng, chất lƣợng, thực tài.
Thứ năm, Đổi mới phƣơng thức thi tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở,
cấp phòng. Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý: Đổi mới tuyển
chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng theo hƣớng chú trọng nguyên tắc
thực tài, đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, đổi mới phƣơng thức và nội
dung lấy phiếu tín nhiệm. Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng ở Trung ƣơng và cấp phòng,
cấp sở ở địa phƣơng.
Thứ sáu, Quy định chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng
dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng trong hoạt động công vụ: Quy định chế độ
tiến cử, giới thiệu những ngƣời có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị
trí trong hoạt động công vụ. Ban hành các chính sách thu hút, phát hiện, bồi
dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời có tài năng trong hoạt động công vụ.
Thứ bảy, Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ
để duy trì trật tự kỷ cƣơng và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động
công vụ: Xây dựng chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản
84
lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Quy định chế độ trách nhiệm gắn với
chế độ khen thƣởng, kỷ luật đối với CBCC trong hoạt động công vụ. Ban hành
chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý. Xây dựng đội
ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Thứ tám, Đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC;
thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng theo các hình thức: Hƣớng dẫn tập sự trong
thời gian tập sự; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào
tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dƣỡng bắt buộc
kiến thức, kỹ năng tối thiểu trƣớc khi bổ nhiệm và bồi dƣỡng hàng năm.
Thứ chín, Tập trung nguồn lực ƣu tiên cho cải cách chính sách tiền
lƣơng, chế độ bảo hiểm xã hội; đến năm 2020, tiền lƣơng của CBCC đƣợc
cải cách cơ bản, bảo đảm đƣợc cuộc sống CBCC khá trong xã hội. Sửa đổi,
bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lƣơng theo ngạch, bậc, theo
cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm,
độc hại. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thƣởng đối với CBCC
trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thƣởng hợp lý đối với CBCC hoàn
thành xuất sắc công vụ.
Thứ mười, Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Ban hành chính sách cho CCHC không
đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác hạn chế,
hiệu quả công tác thấp đƣợc nghỉ hƣu, hƣởng bảo hiểm xã hội trƣớc tuổi.
3.3.2. Kiến nghị với Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang
Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC nói chung và chất lƣợng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng, tác giả
luận văn xin kiến nghị với Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang một số
nội dung sau:
85
Một là, Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng cơ chế, chính sách để
xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện nói riêng đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập quốc tế.
Hai là, Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tinh thần
Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc. Đẩy
mạnh công tác quy hoạch đội ngũ CBCC nói chung và CCHC nói riêng. Quy
hoạch CCHC phải đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn
vị và yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, CNH -
HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Quy hoạch đội ngũ CCHC phải bám sát
thực tiễn, có tính khả thi, trên cơ sở làm tốt việc rà soát, nắm chắc đƣợc số
lƣợng, chất lƣợng CCHC hiện có và số CCHC dự nguồn. Dự tính đƣợc nhu
cầu cán bộ trƣớc mắt và lâu dài, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của huyện.
Ba là, tiếp tục nâng cao chât lƣợng thi tuyển công chức. Việc tuyển dụng
công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế. Trong tuyển dụng bảo đảm các nguyên tắc: công khai, minh bạch, khách
quan và đúng pháp luật; Bảo đảm tính cạnh tranh; Tuyển chọn đúng ngƣời đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm; Ƣu tiên tuyển chọn ngƣời có tài năng,
ngƣời có công với nƣớc, ngƣời dân tộc thiểu số. Xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế lựa chọn, tuyển dụng CCHC phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn các
chức danh, đúng cơ cấu, đảm bảo có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực
và khả năng thực hiện nhiệm vụ là vấn đề rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Ủy quyền cho UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng CCHC cấp huyện để
công tác tuyển dụng kịp thời, sát thực tế và đáp ứng đƣợc yêu cầu của huyện.
Bốn là, Cụ thể hóa các quy định của Đảng và nhà nƣớc về nhận xét đánh
86
giá CBCC. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác nhận xét, đánh giá CBCC phải đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, công khai, khách quan, dân chủ, gắn với thực hiện
nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình và cùng với việc thực hiện tốt quy chế
dân chủ trong cơ quan. Trong quá trình nhận xét, đánh giá phải đảm bảo chặt
chẽ theo đúng quy trình, không đƣợc bỏ qua các bƣớc, đồng thời quan tâm ý
kiến tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và của nhân dân nơi cƣ trú và
nơi công tác. Phát huy hơn nữa vai trò giám sát của nhân dân đối với kết quả
hoàn thành nhiệm vụ, công vụ và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội
ngũ CCHC, nhất là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Năm là, Thực hiện tốt công tác luân chuyển CBCC nói chung và
CCHC nói riêng theo quy định để tạo điều kiện cho CCHC đƣợc rèn luyện, cọ
sát trong thực tiễn. Phải phân biệt rõ giữa luân chuyển với điều động, tránh
nhầm lẫn giữa luân chuyển cán bộ với điều động, bố trí, sắp xếp cán bộ. Xây
dựng kế hoạch luân chuyển CCHC phải khoa học, có tính khả thi cao, mở
rộng phạm vi luân chuyển trong đó có cả từ tỉnh xuống huyện và ngƣợc lại.
Sáu là, Phải bổ sung, sửa đổi chính sách thu hút và sử dụng nguồn
nhân lực cho phù hợp với thực tế sự phát triển từng địa phƣơng trong tỉnh.
Nếu nhà nƣớc không có chính sách quản lý, sử dụng và thu hút đƣợc tài
năng, trí tuệ của ngƣời có trình độ cao, ngƣời có tài thì tình trạng “chảy máu
chất xám” sẽ diễn ra ngày càng lớn ngay chính trong các cơ quan nhà nƣớc.
Do vậy, phải có chế độ đãi ngộ, khen thƣởng thỏa đáng với những công
chức có trình độ chuyên môn cao; thu hút ngƣời có tài, sinh viên xuất sắc
vào làm việc trong bộ máy QLNN.
Bảy là, Đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc cho các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện. Đầu tƣ mua sắm thêm trang thiết bị làm việc nhƣ: bàn
ghế, tủ tài liệu, máy tính, máy FAX, máy in, máy photocoppy....để đảm bảo đủ điều
87
kiện cho CCHC làm việc. Bố trí đủ kinh phí thƣờng xuyên cho hoạt động của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Tám là, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc đến năm 2020; các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện
dƣới dạng điện tử. Hầu hết các giao dịch của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc thực
hiện trên môi trƣờng điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa
các cơ quan hành chính nhà nƣớc với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá
nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của
đơn vị sự nghiệp công.
Chín là, Kịp thời khen thƣởng các tập thể cá nhân có thành tích xuất
sắc đột xuất trong công tác nhằm nhân rộng các điển hình tiến tiến trong các
phong trào thi đua yêu nƣớc. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cƣờng tính
công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi
ngộ, động viên, khuyến khích CCHC hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế
loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,
mất uy tín với nhân dân.
Tiểu kết chƣơng 3
Từ thực tiễn của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND
huyện Vĩnh Thuận hiện nay và yêu cầu của công tác cán bộ trong giai đoạn
mới đòi hỏi phải có những quan điểm chỉ đạo và những giải pháp tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng của đội ngũ ấy. Việc bảo đảm chất lƣợng
đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh Thuận cần
nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND
huyện Vĩnh Thuận phải gắn liền với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức
88
của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nâng cao
chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh
Thuận hiện nay phải bám sát mục tiêu, quan điểm, yêu cầu của Đảng về cải
cách hành chính. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của huyện Vĩnh
Thuận luận văn bƣớc đầu đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm có đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Vĩnh Thuận đáp ứng yêu
cầu công việc.
89
KẾT LUẬN
Công chức hành chính cấp huyện là một bộ phận của nguồn nhân lực là
lực lƣợng chủ yếu quyết định đến hiệu quả, hiệu lực quản lý điều hành của bộ
máy hành chính cấp huyện. Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện đóng vai trò quyết định đến sự thành công
các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
trong giai đoạn hiện nay. Những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức đã
đƣợc rèn luyện, thử thách luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức từng bƣớc đƣợc nâng
cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất
nƣớc trong giai đoạn vừa qua.
Bên cạnh việc quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo QP - AN,
xây dựng Đảng và củng cố chính quyền, huyện Vĩnh Thuận đã thƣờng xuyên
quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ công chức
các cơ quan chuyên môn cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên, đứng trƣớc những
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế với
những thử thách, nhiệm vụ mới đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND của huyện Vĩnh Thuận còn nhiều tồn tại, yếu kém, bất cập về
chất lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND của huyện là một vấn đề rất khó khăn, phức tạp, lâu dài và phụ thuộc
rất nhiều yếu tố nhƣ: chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ trung ƣơng tới địa
phƣơng và đặc biệt là sự đoàn kết, nhất trí cao, sự chủ động, tích cực, nỗ lực
và quyết tâm phấn đấu của mỗi cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND của huyện.
90
Sau khi nghiên cứu, làm rõ lý luận; tổng hợp, phân tích số liệu thực
trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
của huyện Vĩnh Thuận, tác giả luận văn đã rút ra những ƣu điểm, những tồn
tại, hạn chế, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề xuất các
nhóm giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức là một trong năm nhiệm
vụ trọng tâm của cải cách hành chính. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, với số lƣợng phù hợp, chất lƣợng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp
lý, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách
nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Những năm
qua, huyện Vĩnh Thuận đã có nhiều đổi mới trong công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nƣớc, góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ trong
sạch vững mạnh. Cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện đã đƣợc rèn luyện, thử thách và trƣởng thành qua công tác; số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu có sự chuyển biến theo hƣớng tích cực; có bản lĩnh chính
trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, xây
dựng khối đoàn kết nội bộ; thƣờng xuyên trau dồi, rèn luyện, gƣơng mẫu trên
các mặt, nêu cao trách nhiệm, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc phân công. Do đó,bên cạnh việc đổi mới công tác tuyển
dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng công chức nhƣ trình bày ở trên, cần phải
kết hợp hài hòa các nội dung dung khác trong công tác quản lý cán bộ, công
chức nhƣ việc sử dụng, luân chuyển, các chế độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ
luật... đối với công chức; hƣớng tới xây dựng một nền công vụ trách nhiệm,
chuyên nghiệp và trong sạch.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của
Bộ trưởng bộ nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.
2. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 về
hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.
3. Chính phủ, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về quy định
tuyển dụng, sử dụng công chức.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào
tạo, bồi dƣỡng công chức.
5. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành
chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.
6. Chính phủ, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chính phủ, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính
sách tinh giản biên chế.
8. Ngô Thành Can (2007), “Chất lượng thực hiện công việc của công chức
– Vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc (139), Tr 19-23.
9. Vũ Hoàng Công (2007), “Học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc.
10. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Vĩnh Thuận,Văn kiện đại hội đảng bộ
huyện nhiệm kỳ (XI) 2015 – 2020.
11. Hoàng Chí Bảo (2001), “Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng
trong Đảng”, tạp chí Lịch sử Đảng, (số 6).
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ ba, Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 6, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ 5, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện hội nghị lần thứ 9, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Học viện hành chính Quốc Gia (2000), Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Trọng Điều (2005), “Về đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán
bộ lãnh đạo lãnh đạo, quản lý hiện nay”, Tạp chí cộng sản, (10), Tr 12-16.
22. Nguyễn Thị Hồng Hải (2012), “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức
nhà nƣớc số 12/2012.
23. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý thực thi công vụ theo định hướng
kết quả, Nxb lao động, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong
khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Nxb lao động, Hà Nội.
25. Học viện hành chính – Viện nghiên cứu khoa học hành chính (2002),
Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
93
26. Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Trần Quốc Hải (2006), “cải cách công vụ và nâng cao đội ngũ công
chức”, Tạp chí tổ chức nhà nƣớc (6), tr 12-16.
28. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2013), Quản lý công, Nxb
Chính trị hành chính, Hà Nội.
29. Phạm Huy Kỳ (2008), Giáo dục đạo đức và sự hình thành văn hóa đạo
đức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội..
30. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Tuyển tập, tập 36, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
32. Kết luận 64-KL/TW ngày 28/5/2013, Kết luận hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp Hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở.
33. Hồ Chí Minh (1980), Tuyển tập, tập II, Nxb Sự thật, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7 Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Hoàng Phê (cb) (2000), Từ điển tiếng việt, Viện ngôn ngữ học, Nxb Đà
Nẵng.
41. Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
94
42. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật cán bộ công
chức, Luật số 22/2008/QH 12.
43. Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
44. Thủ tƣớng chính phủ (2011), Quyết định 1374/QĐ-Ttg ngày 12/8/2011 về
phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2011-2016.
45. Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định 1557/QĐ-Ttg ngày 18/10/2012
về phê duyệt đề án” đẩy mạnh cải cách chề độ công vụ, công chức”.
46. Thái Hồng Thanh (2011), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong điều kiện đẩy mạnh cải cách hành chính,
Hà Nội.
47. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Từ điển Tiếng Việt (2009), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
49. Tỉnh ủy Kiên Giang (2016), Văn kiện đại hội đảng bộ lần thứ X nhiệm kỳ
(2015 – 2020)
50. Website: Đảng Cộng sản Việt Nam.
51. Website:www moha.gov.vn.
52. Website:wwwchinhphu.vn.
Website: Tạp chí Cộng sản
95
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
cấp huyện theo chức danh, vị trí công tác
STT Tên cơ quan
2010 2016
Tổng
số
CB
CC
Trong đó
Tổng
số
CB
CC
Trong đó
Cán
bộ
Công
chức
LĐQL
Công
chức c.
môn
Công
chức
LĐQ
L
Công chức
c. môn
1
Văn phòng
HĐND-
UBND
18 9 9 17 4 7
2 Phòng Nội vụ 8 3 5 6 3 3
3
Phòng Nông
nghiệp và
PTNT
7 3 4 5 3 2
4
Phòng Công
thƣơng
7 2 5 8 3 5
5
Thanh tra nhà
nƣớc
5 2 3 5 2 3
6
Phòng
T.nguyên-
Môi trƣờng
5 2 3 6 3 3
7
Phòng Tài
chính-Kế
7 2 5 8 2 6
96
hoạch
8
Phòng Tƣ
pháp
3 2 1 3 2 1
9
Phòng Dân
tộc
2 1 1 3 2 1
10
Phòng LĐ-
TB&XH
7 3 4 7 3 4
11
Phòng Giáo
dục-Đào tạo
8 3 5 9 3 6
12 Phòng Y tế 4 1 3 3 1 2
13
Phòng Văn
hóa và Thông
tin
3 2 1 3 2 1
Cộng 84 0 35 49 84 33 44
( Nguồn Phòng Nội vụ huyện - tháng 12/2016)
97
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ đội ngũ công chức các
cơ quan chuyên môn cấp huyện Vĩnh Thuận theo chức danh, vị trí công
tác năm 2016
STT
Chức danh, vị trí
công tác
Tổn
g số
Trình độ chuyên môn
Trung
cấp
Cao đẳng Đại học
Trên đại
học
Số
lƣợn
g
Tỉ
lệ
%
Số
lƣợ
ng
Tỉ
lệ
%
Số
lƣợ
ng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợ
ng
Tỉ lệ
%
I. Công chức 77 3 1 70 3
1
Công chức giữ
chức vụ lãnh đạo,
quản lý
33 1 30 2
2
Công chức không
giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý
44 2 1 1
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.3. So sánh trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức các
cơ quan chuyên môn cấp huyện với tiêu chuẩn chức danh và vị trí công
tác năm 2016
ST
T
Chức danh, vị
trí công tác
Tổ
ng
số
So với tiêu chuẩn So với vị trí công tác
Đạt Chƣa đạt Phù hợp
Chƣa phù
hợp
Số
lƣợn
g
Tỉ
lệ
%
Số
lƣợn
g
Tỉ
lệ
%
Số
lƣợn
g
Tỉ lệ
%
Số
lƣợn
g
Tỉ lệ
%
I. Công chức 77 75 2 59 18
98
1
Công chức giữ
chức vụ lãnh
đạo, quản lý
33 31
93,
9
2 6,0 26 78,7 7 21,2
2
Công chức
không giữ chức
vụ lãnh đạo,
quản lý
44 44 100 0 33 75 11 25
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.4. Thống kê trình độ Lý luận Chính trị của đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo bậc học
STT
Trình độ Lý luận
Chính trị
2010 2016
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
I. Công chức
1
Công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý
35 100 33 100
1.1 Chƣa qua đào tạo 0
1.2 Sơ cấp 7 20
1.3 Trung cấp 12 34,2 3 9,1
1.4 Cao cấp, cử nhân 16 45,7 30 90,9
2
C.chức không giữ
chức vụ lãnh đạo,
quản lý
49 100 44 100
2.1 Chƣa qua đào tạo 17 34,6 4 9,1
2.2 Sơ cấp 22 44,9 22 50
2.3 Trung cấp 10 20,4 18 40,9
99
2.4 Cao cấp, cử nhân 0 0
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.5. Trình độ lý luận Chính trị của đội ngũ công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo chức danh,
vị trí công tác năm 2016
STT
Chức
danh, vị
trí công
tác
Tổng
số
(ngƣời)
Trình độ lý luận chính trị
Chƣa qua
đào tạo
Sơ cấp Trung cấp
Cao cấp, cử
nhân
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
I.
Công
chức
77
1
Công
chức giữ
chức vụ
lãnh
đạo,
quản lý
33 3 9,09 30 90,91
2
Công
chức
chuyên
môn
44 4 9,09 22 50 18 40,91
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
100
Bảng 2.6. So sánh trình độ Lý luận Chính trị của đội ngũ công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện với tiêu chuẩn chức
danh, vị trí công tác năm 2016
ST
T
Chức danh, vị trí công
tác
Tổng số
Đạt chuẩn
Chƣa đạt
chuẩn
Số
lƣợng
Tỉ lệ
Số
lƣợng
Tỉ lệ
I. Công chức 77 73 94,81
1
Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
33 33 100
2
Công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản
lý
44 40 90,91 4 9,09
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận – tháng 12/2016)
Bảng 2.7. Thống kê trình độ QLNN của đội ngũ CCHC cấp huyện
STT Trình độ QLNN
Năm 2010 Năm 2016
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
I. Công chức 84 77
1 Công chức lãnh đạo, quản
lý
35 33
1.1 Chƣa đào tạo 13 37,1 2 6,1
1.2 Chuyên viên 21 60 29 87,8
1.3 Chuyên viên chính 1 2,86 2 6,1
2 Công chức chuyên môn 49 44
2.1 Chƣa đào tạo 32 65,3 7 15,9
101
2.2 Chuyên viên 17 34,6 37 84
2.3 Chuyên viên chính 0 0 0
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.8: So sánh trình độ QLNN của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí công tác năm 2016
STT
Chức danh, vị trí
công tác
Tổng số
(cán bộ,
công
chức)
Đạt tiêu
chuẩn
Chƣa đạt tiêu
chuẩn
Số
lƣợng
Tỉ lệ
Số
lƣợng
Tỉ lệ
I. Công chức 77 69 89,61 8 10,39
1 Công chức l.đạo, q.lý 33 31 93,94 2 6,06
2 Công chức chuyên
môn
44 38 86,36 6 13,64
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.9: Kiến thức về QP-AN của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện cấp huyện theo Chức danh, vị trí công tác
đến tháng 12 năm 2016
STT Chức danh, vị trí công tác
Tổng
số
Đã đƣợc bồi
dƣỡng
Chƣa đƣợc
bồi dƣỡng
Số
lƣợng
Tỉ lệ
Số
lƣợng
Tỉ lệ
I. Công chức 77 37 48 40 51,9
1 Công chức lãnh đạo, quản
lý
33 31 93,9 2 6,06
2 Công chức chuyên môn 44 38 86,3 6 13,6
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
102
Bảng 2.10: Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện năm 2016 theo chức
danh, vị trí công tác
STT
Chức danh, vị trí công
tác
Tổng số
Đã đƣợc đào
tạo theo tiêu
chuẩn
Chƣa đƣợc
đào tạo theo
tiêu chuẩn
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
I. Công chức 77 53 68,8 4 5,1
1 Công chức lãnh đạo, quản
lý
33 32 96,9 1 3,1
2 Công chức chuyên môn 44 41 93,1 3 6,8
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng số 2.11: Thống kê cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo từng giai đoạn
STT Độ tuổi
Năm
2010 2016
Tổn
g số
Số
lƣợn
g
Tỷ
lệ
%
Tổn
g số
Số
lƣợn
g
Tỷ
lệ
%
I. Công chức 84 77 92
1 Công chức lãnh
đạo, quản lý 35 33
1.1 Dƣới 30 tuổi 0
1.2 Từ 31 - 45 tuổi 16 46 14 42
103
1.3 Từ 46 - 60 tuổi 19 54 19 58
2 Công chức
chuyên môn
49 44
2.1 Dƣới 30 tuổi 17 23 10 35
2.2 Từ 31 - 45 tuổi 15 31 27 61
2.3 Từ 46 - 60 tuổi 17 35 7 16
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
Bảng 2.12: Thống kê cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện năm 2016 theo chức danh,
vị trí công tác
ST
T
Chức danh, vị trí
công tác
Tổng
số
Độ tuổi
< 30 31 - 45 46 - 60
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
Số
lƣợ
ng
Tỷ lệ
II. Công chức 77 10 13 41 53 26 34
1 Công chức lãnh đạo,
quản lý
33 14 42 19 58
2 Công chức chuyên
môn
44 10 23 27 62 7 16
(Nguồn phòng Nội vụ huyện Vĩnh Thuận - tháng 12/2016)
104
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Thuận, ngày 3 tháng 11 năm 2016
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Về thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
Thuộc UBND cấp huyện ở huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang
Để đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận. Đề nghị ông (bà) cho biết nhận
xét của mình theo các câu hỏi dƣới đây. Các câu hỏi đã có sẵn phƣơng án trả
lời, phƣơng án nào phù hợp với nhận xét của mình thì ông (bà) đánh dấu X
vào ô tƣơng ứng bên cạnh. Ý kiến của ông (bà) chỉ nhằm mục đích nghiên
cứu khoa học, không có giá trị để nhận xét về bản thân, cơ quan ông (bà).
Câu hỏi 1: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng sử dụng máy tính của mình:
Khó trả lời Chƣa thành thạo Thành thạo Rất thành thạo
Câu hỏi 2: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính của
mình:
Khó trả lời Chƣa thành thạo Thành thạo Rất thành thạo
Câu hỏi 3: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng nghiên cứu, vận dụng các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào thực tiễn công tác của
mình:
Khó trả lời Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt
105
Câu hỏi 4: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng về quan hệ giao tiếp
của mình:
- Nghe tiếng Việt:
Khó trả lời Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt
- Nói tiếng Việt:
Khó trả lời Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt
- Sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp:
Khó trả lời Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt
Câu hỏi 5: Xin ông (bà) cho biết trình độ, năng lực của mình có đáp
ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của mình đang đảm nhiệm hiện nay:
Khó trả lời Đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
Đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ Chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ
Phần hỏi dành cho công chức lãnh đạo quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận.
Câu hỏi 6: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng vận động, thuyết phục, tập
hợp quần chúng của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 7: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng chỉ đạo, điều hành của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 8: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng ra các quyết định
hành chính của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
`
`
106
Câu hỏi 9: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng xây dựng và thực hiện kế
hoạch công tác của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 10: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng kiểm tra, giám sát của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 11: Xin ông (bà) cho biết kỹ năng phối hợp công tác của mình:
Khó trả lời Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 12: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: + Dƣới 35
+ Từ 35 - 45
+ Trên 45
- Trình độ chuyên môn:
+ Sơ cấp
+ Trung cấp
+ Cao đẳng
+ Đại học
+ Trên đại học
+ Chƣa đào tạo
107
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Thuận, ngày 25 tháng 11 năm 2016
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Về thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang
Để đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận. Đề nghị ông (bà) cho biết nhận
xét của mình theo các câu hỏi dƣới đây. Các câu hỏi đã có sẵn phƣơng án trả
lời, phƣơng án nào phù hợp với nhận xét của mình thì ông (bà) đánh dấu X
vào ô tƣơng ứng bên cạnh. Ý kiến của ông (bà) chỉ nhằm mục đích nghiên
cứu khoa học.
Câu hỏi 1: Xin ông (bà) cho biết việc chấp hành các đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc của đội ngũ công chức hành
chính cấp huyện ở huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 2: Xin ông (bà) cho biết phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc của đội ngũ công chức hành chính cấp
huyện ở huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 3: Xin ông (bà) cho biết năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh
Thuận hiện nay:
108
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 4: Xin ông (bà) cho biết tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 5: Xin ông (bà) cho biết tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của
đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh Thuận
hiện nay:
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 6: Xin ông (bà) cho biết tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Vĩnh
Thuận hiện nay:
Tốt Tốt nhƣng còn hạn chế Chƣa tốt
Câu hỏi 7: Xin ông (bà) cho biết kết quả hoạt động của các cơ quan hành
chính cấp huyện ở huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ
Không hoàn thành nhiệm vụ
Câu hỏi 8: Xin ông (bà) cho biết năng lực lãnh đạo, quản lý của công
chức lãnh đạo các cơ quan hành chính cấp huyện ở huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Tốt Bình thƣờng Yếu
Câu hỏi 9: Xin ông (bà) cho biết năng lực tập hợp, đoàn kết công chức
của lãnh đạo các cơ quan hành chính cấp huyện ở huyện Vĩnh Thuận hiện nay:
Tốt Bình thƣờng Yếu
Câu hỏi 10: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
109
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: + Dƣới 35
+ Từ 35 - 45
+ Trên 45
- Trình độ chuyên môn:
+ Sơ cấp
+ Trung cấp
+ Cao đẳng
+ Đại học
+ Trên đại học
+ Chƣa đào tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_doi_ngu_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf