- Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên
truyền, giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH nói chung và
chế độ hưu trí nói riêng. Từ đó, người lao động hiểu được bản chất nhân văn,
nhân đạo của BHXH, chế độ hưu trí, họ có thể phân biệt rõ hơn sự khác nhau
giữa BHXH và các loại hình BHXH khác.
- Mặt khác, cũng phải tuyên truyền, giới thiệu cho họ về nội dung các chế độ
BHXH mà người lao động tham gia BHXH được hưởng. Đặc biệt, cần phải
nhấn mạnh nội dung “ tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của
người lao động”. Ngoài ra, việc giải đáp những vướng mắc của người lao
động trong quá trình thực hiện trong quá trình thực hiện các chế độ BHXH,
việc phản ánh tâm tư nguyện vọng, các kiến nghị BHXH cũng hết sức cần
thiết và bổ ích.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5573 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chế độ bảo hiểm hưu trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o Số tiền (triệu)
1 Cho NSNN vay 2500000
2 Gửi quỹ hỗ trợ phát triển 7700000
3 Mua công trái 700000
4 Gửi ngân hàng 9150000
5 Mua trái phiếu 450
Tổng 20050450
( Nguồn : BHXH Việt Nam )
Tính đến 31/12/2001, số lãi thu được là 990.396 triệu đồng. Tuy số lãi này vẫn
là con số khiêm tốn nhưng việc sử dụng là hợp lý và có hiệu quả. Hơn thế nữa
4% trong tổng thu này sẽ được chi cho quản lý, đây là nguồn động viên rất lớn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH.
3.3. Quan hệ thu-chi trong quỹ hưu trí
Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng phương thức bảo hiểm hưu trí theo mô
hình PAYGO là chủ yếu đối với người về hưu. Tuy nhiên qua các số liệu thống
kê sau thấy rõ quan hệ thu-chi trong quỹ hưu trí mất cân đối.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
56
- Tổng số đóng BHXH hàng năm 1% GDP
- Thu cho quỹ hưu trí 0,75% GDP
- Chi trả cho các chế độ BHXH nói chung 1,5% GDP
- Chi trả cho chế độ hưu trí 1,2% GDP
- Tiền lương hưu bình quân so với tiền lương bình quân 60%
Tuy nhiên, qua sự đổi mới BHXH thì đối tượng tham gia được mở rộng và
hiện nay với mô hình dân số trẻ trên 85% lực lượng lao động chưa tham gia
BHXH, thì tương lai con số này sẽ làm tăng quỹ BHXH lên rất nhiều. Mặt khác
chế độ BHXH cũ giới hạn chế độ hưu trí trong khu vực Nhà nước nên hiện tại
cũng như trong tương lai gần số lượng hưởng hưu sẽ tăng không nhiều. Tuy vậy,
trong tương lai xu hướng thu sẽ không đủ chi do mức sống dân cư ngày càng
tăng, tuổi thọ trung bình sẽ cao, dân số trẻ bước vào tuổi lao động giảm đi một
cách tương đối, do đó mức hưởng sẽ tăng nhanh hơn so với mức đóng.
Theo như tính toán của BHXH Việt Nam, với mức thu BHXH 20% và chi
cho 5 chế độ ( kể cả dưỡng sức ) chưa tính đến hỗ trợ NSNN, tỉ lệ tăng trưởng
5% năm, tỉ lệ tăng lương tối thiểu 2002-2005 : 14,8% ; 2006-2015 tăng 5,6% và
từ 2016 tăng 2%/ năm thì đến năm 2018 số thu cân bằng số chi và quỹ hết dự trữ
năm 2030, có nghĩa là từ năm 2031 quỹ sẽ bị âm. Còn nếu tính đến tất cả các yếu
tố trên cùng với hỗ trợ từ NSNN thì đến năm 2018 số thu bằng số chi, quỹ hết dự
trữ năm 2033, từ năm 2034 quỹ sẽ âm điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu cho xã hội.
Cũng theo tính toán như trên, nếu cứ duy trì phương pháp tạo và sử dụng quỹ
như hiện nay thì tỉ lệ thu cho chế độ hưu trí phải đạt mức 32% so với tiền lương
thì mới đảm bảo cân đối thu_chi.
Quỹ BHXH là “xương sống” của hệ thống BHXH nên sự tồn tại và phát triển
của quỹ là sự sống còn của sự nghiệp BHXH. Vì vậy BHXH Việt Nam cần có
biện pháp để cân bằng thu_chi trong thời gian tới.
4. Bộ máy quản lý chế độ hưu trí
Hiện nay, chế độ hưu trí được xem như tất cả các chế độ khác về mặt quản lý
cũng như phương diện quản lý. Như vậy, tất cả các khâu như thu_chi, quản lý
quỹ và các đối tượng tham gia được quản lý chung các qui định pháp lý là như
nhau cho mọi chế độ.
Do chế độ hưu trí chưa có bộ máy tổ chức riêng nên đến nay chưa hạch toán
riêng được hiệu quả của chế độ này. Mặt khác, việc thực hiện cũng giảm đi phần
hấp dẫn vì đa số người lao động chỉ muốn tham gia chế độ hưu trí lại phải tham
gia tất cả các chế độ. Đây là điều hạn chế đặc biệt trong loại hình tự nguyện.
III. VÀI NÉT VỀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI VỀ HƯU
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
57
Thực trạng đời sống của người về hưu sẽ là bức tranh sinh động phân tích,
phản ánh đúng đắn tính thực tiễn của các chính sách, chế độ của Nhà nước đối
với người nghỉ hưu. Đánh giá đúng thực trạng đời sống của người nghỉ hưu sẽ là
một trong những cơ sở để hoàn thiện chế độ, chính sách đối với người nghỉ hưu
ở nước ta.
Khi còn công tác, nền kinh tế chưa phát triển và chính sách tiền lương lại
chưa hợp lý nên tiền lương của người lao động còn thấp. Nói chung người lao
động không có tích luỹ khi tại chức, về nghỉ hưu lương hưu thấp, người nghỉ hưu
phải tham gia các hoạt động kinh tế để tăng thu nhập cho bản thân và gia đình.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường với thực trạng tuổi tác và sức khoẻ,
thu nhập ngoài lương hưu của người nghỉ hưu là không đáng kể. Trong tổng thu
nhập, hưu vẫn chiếm tỉ trọng lớn.
Với thu nhập còn hạn chế nên các gia đình người nghỉ hưu chỉ tập trung chi
cho các khoản cơ bản nhất như chi cho ăn chiếm 60% ( cao nhất là vùng miền
núi và trung du phía Bắc 75,09% và thấp nhất là vùng đồng bằng sông Cửu long
53,33% ). Các khoản chi khác như chi cho văn hoá, may mặc, y tế là rất thấp.
Cơ cấu chi tiêu của người nghỉ hưu phản ánh một mức sống thấp mặc dù thu
nhập chưa cao nhưng người nghỉ hưu vẫn giữ vai trò quyết định trong gia đình,
bản thân họ vẫn còn nuôi dưỡng 1,05 người, do đó người nghỉ hưu phải tằn tiện
các khoản chi cho cá nhân mình. Mỗi tháng chênh lệch giữa thu và chi của cá
nhân người nghỉ hưu vùng Bắc Trung Bộ là 149140 đồng và vùng duyên hải
miền Trung là 171460 đồng. Khoản chênh lệch này không có nghĩa người nghỉ
hưu có sự dư dật mà họ phải dành ra để trang trải cho nhu cầu của gia đình và để
dự phòng khi có những chi tiêu đột xuất trong cuộc sống.
Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu phản ánh mức sống thấp, tuy nhiên trong tình hình
kinh tế của đa số hộ gia đình nhất là ở nông thôn còn nghèo nên khi tự đánh giá
về mức sống gia đình nói chung, các gia đình nghỉ hưu vẫn có mức sống tương
đối và khá hơn các gia đình ở địa phương. Theo số liệu khảo sát ở vùng Bắc
Trung Bộ thì 80% người nghỉ hưu được hỏi cho rằng mức sống của gia đình họ
đạt mức trung bình trở lên so với mức trung bình của địa phương cùng nơi cư
trú, trong đó khoảng 20% có mức sống khá hơn, chỉ có khoảng 20% gia đình
người nghỉ hưu có mức sống thấp vì những gia đình này có hoàn cảnh đặc biệt
như đông người, không có việc làm, ốm đau hoặc phải nuôi con ăn học...
Cũng như các gia đình khác, có rất nhiều người nghỉ hưu và gia đình họ gặp
phải những khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đã xoá
bỏ bao cấp, giá cả hàng hoá dịch vụ đều tăng lên, các chi phí cho y tế, văn hoá,
giáo dục rất cao. Người nghỉ hưu không những phải lo cho bản thân mà còn phải
có trách nhiệm với gia đình trên cơ sở thu nhập mà chủ yếu là lương hưu. Vì vậy,
thu nhập thấp vẫn là khó khăn chủ yếu nhất của người nghỉ hưu. Tiếp đó là khó
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
58
khăn về sức khoẻ và gánh nặng gia đình, một bộ phận khi về hưu gặp môi trường
sống thay đổi đã cảm thấy khó hoà nhập với cuộc sống hiện tại và cảm thấy đời
sống tinh thần quá nghèo nàn và đây cũng là khó khăn của người nghỉ hưu.
Từ những khó khăn trên, nguyện vọng chủ yếu của người nghỉ hưu là mong
muốn tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, tỷ lệ những người có nguyện vọng này ở
Bắc Trung Bộ là 73,1% và duyên hải miền Trung là 71,9%. Tiếp đó là nguyện
vọng được khám chữa bệnh hợp lý khoảng 20% và các nguyện vọng muốn có
những sinh hoạt bổ ích cho người nghỉ hưu.
Với những khó khăn như vậy, người nghỉ hưu mong muốn đời sống ổn định
và được chăm sóc sức khỏe hợp lý, đồng thời có chính sách cải thiện đời sống
tinh thần của họ.
IV. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
HƯU TRÍ
1. Thuận lợi
Quá trình đổi mới về kinh tế nói chung và những phát triển trong những năm
gần đây đang tạo cho ngành BHXH và chế độ hưu trí những thuận lợi, lợi thế cơ
bản. Điều này có thể thấy như sau:
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu và khả năng tham gia vào BHXH
ngày càng tăng. Cộng với đó, nhận thức về BHXH nói chung và nhất là chế độ
hưu trí đang có những thay đổi căn bản và đúng hướng, đúng bản chất hơn. Từ
đó, chế độ hưu trí có điều kiện để mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng đối
tượng tham gia và có nhiều điều kiện để phát triển hơn.
- Chế độ hưu trí ngày càng thể hiện được tính ưu việt của nó, nên ngày càng
thu hút được sự quan tâm của mọi tầng lớp, các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Vì thế, nếu tổ chức có thể thu hút được nhiều sự giúp đỡ quan tâm cho sự phát
triển chế độ trong tương lai. Bảo hiểm hưu trí mang tính xã hội rất cao vì thế nó
được sự bảo trợ rất lớn của Nhà nước, đây là một lợi thế rất lớn so với các lĩnh
vực hoạt động cũng như các loại hình bảo hiểm khác trong xã hội.
- Trong giai đoạn mở cửa và hội nhập hiện nay, giúp cho BHXH mở rộng
được các quan hệ hợp tác, góp phần làm cho BHXH Việt Nam nhanh chóng tìm
được các phương thức và chiến lược hoạt động thích hợp hơn, tránh được các sai
lầm mà nhiều nước đã gặp phải..
- Bộ máy và tổ chức hoạt động BHXH từng bước hoàn thiện theo hướng tập
trung, độc lập và thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Trong BHXH đã hình thành
được hai lĩnh vực tách biệt đó là quản lý Nhà Nước về BHXH và hoạt động
nghiệp vụ của sự nghiệp BHXH. Đây là một tiền đề quan trọng để chuẩn bị cho
sự phát triển tương xứng với vai trò xã hội đặc biệt quan trọng của sự nghiệp
này.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
59
- Trải qua thời gian dài hoạt động, BHXH Việt Nam trong đó có cả chế độ hưu
trí đã tích luỹ được những kinh nghiệm nhất định. Hệ thống các cơ quan BHXH
được tổ chức từ TW đến địa phương là một trong những thuận lợi quan trọng
trong quản lý hoạt động của ngành.
- Trình độ của cán bộ làm công tác BHXH ngày một tốt hơn. Trang bị và tài
sản cho hoạt động của ngành được tăng cường tương đối đầy đủ và hiện đại... đã
làm cho năng lực của ngành ngày càng nâng lên rõ rệt.
- Hiện nay, với việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý đã giáp cho
quá trình quản lý hồ sơ, đối tượng…được thuận tiện và chính xác hơn.
Như vậy có thể nói rằng cơ hội cho sự phát triển của BHXH và chế độ hưu trí
ở Việt Nam là rất lớn. Cần nắm bắt tốt những cơ hội này làm cho BHXH và chế
độ hưu trí phát triển tốt hơn.
2. Khó khăn
Ngoài những thuận lợi như chúng ta vừa đề cập tới thì BHXH nói chung và
chế độ hưu trí cũng gặp phải rất nhiều khó khăn. Cụ thể là :
- Bản thân chế độ hưu trí đang bị cạnh tranh khá quyết liệt của các loại hình
bảo hiẻm thương mại khác có liên quan tới con người như bảo hiểm con
người, bảo hiểm nhân thọ...
- Nhận thức nói chung trong xã hội về BHXH và chế độ hưu trí trong 1 bộ
phận lớn lao động xã hội chưa đầy đủ. Hậu quả của cơ chế cũ làm cho đời
sống người về hưu thấp...làm cho BHXH chưa thực sự hấp dẫn, chưa có sức
lôi cuốn đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia.
- Hệ thống các văn bản pháp lý, các qui định trong ngành còn chưa đầy đủ,
thiếu đồng bộ, chưa nhất quán và Luật BHXH vẫn chưa ra đời đã làm cho
quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc. Quan niệm và quan điểm về
BHXH trong thời kỳ đổi mới còn chưa thống nhất nền định hướng cho sự
phát triển của ngành chưa rõ, nhất là trong thực tế triển khai thực hiện.
- Tổ chức bộ máy, nhất là ở cấp cơ sở chưa mạnh, thiếu về số lượng người
làm việc, chức năng chồng chéo, chưa đủ điều kiện trang bị cho hoạt động và
cơ sở hạ tầng cho làm việc như văn phòng, phương tiện đi lại và bảo đảm an
toàn cho hoạt động BHXH còn thiếu nhiều.
- Hầu hết cán bộ làm công tác BHXH đều có thời gian dài hoạt động dưới chế
độ bao cấp nên vẫn còn nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ, chưa thật năng động,
ảnh hưởng đến công tác của BHXH.
Những hạn chế thuộc về bản thân hệ thống BHXH và chế độ hưu trí như đề
cập ở trên là một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động của hệ thống vẫn
chưa đạt được yêu cầu mà xã hội mong muốn, làm giảm đi tiến độ phát triển của
ngành trong thời gian qua và có thể là cả trong thời gian tới.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
60
Vì vậy, nhận thức rõ được những thách thức để phát huy hết khả năng, thế
mạnh và tận dụng tốt cơ hội để vượt qua những khó khăn thách thức đó để phát
triển sự nghiệp BHXH, để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của chế độ
hưu trí là rât quan trọng.
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM
I . KIẾN NGHỊ VỀ MẶT CHÍNH SÁCH
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH
Chế độ hưu trí tự nó không thể phát triển một cách độc lập nằm ngoài hệ
thống BHXH nói chung. Do vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH là nền
tảng cho việc nâng cao hiệu quả của chế độ hưu trí.
Xã hội càng phát triển thì cần có sự đảm bảo pháp lý trong đó mọi công dân
đều sống và làm viêc bằng pháp luật. BHXH cũng không là một ngoại lệ. Hiện
nay, chúng ta mới tiếp cận đến hệ thống BHXH hoạt động theo nguyên tắc của
BHXH trong nền kinh tế thị trường. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển vận
hành theo cơ chế thị trường, vì thế có nhiều điều mới mẻ, những biến động diễn
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
61
ra ngày càng phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến mọi hoạt động kinh tế xã hội,
trong đó có BHXH. Do vậy, chúng ta chỉ có thể tạo ra sự ổn định và quản lý
được các hoạt động BHXH khi có được một hệ thống pháp lý chuyên ngành đầy
đủ và có hiệu lực mạnh.
Theo tinh thần đó, Luật BHXH là rất cần thiết tất yếu khách quan. Khi Luật
BHXH được ban hành, BHXH sẽ trở thành quốc sách, người lao động tham gia
vào BHXH và chế độ hưu trí sẽ yên tâm hơn trên cơ sở một nền tảng pháp lý
vững chắc. BHXH có đủ điều kiện pháp lý, có hiệu lực cao để có thể thực hiện
đúng chức năng của mình. Các cơ quan BHXH sẽ có trong tay một công cụ
mạnh mẽ để điều hành và kiểm soát quá trình thực hiện BHXH. Chỉ có như vậy
BHXH mới hoạt động ngày càng nề nếp hơn, tránh được tình trạng vô tổ chức,
thiếu trách nhiệm của một số cơ quan đơn vị trong việc thực hiện nghĩa vụ
BHXH đối với người lao động và đối với ngành BHXH. Qua đó người lao động
sẽ yên tâm và tin tưởng hơn, đó sẽ là một trong những biện pháp tích cực nhất,
có tác dụng khuyến khích được người lao động tham gia BHXH. Việc ban hành
và thực thi Luật BHXH cũng sẽ làm cho nội dung và ý nghĩa của BHXH được
nhận thức đầy đủ và rõ ràng hơn trong xã hội.
Do đó, để có được một hệ thống pháp luật về BHXH đầy đủ và đồng bộ thì
trước hết phải sắp xếp rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp quy về hoạt động
BHXH trước đây và hiện hành với mục đích loại bỏ hoặc điêù chỉnh bổ sung cho
phù hợp với nhu cầu quản lý mới trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Tiếp
theo là cần phải nâng cao khả năng thực thi của các văn bản pháp lý trong
BHXH. Muốn thực hiện được điều này thì ngoài việc đóng góp xây dựng và
hoàn thiện của các chuyên gia, những cán bộ có kinh nghiệm trong và ngoài
ngành; sự giúp đỡ học hỏi của những nước khác đều rất quan trọng, còn có vai
trò của người lao động, người tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Luật này
cần phải được thảo luận kỹ trong số những đối tượng này vì chính bản thân họ là
người sau đó sẽ nằm trong phạm vi điều chỉnh của BHXH và trực tiếp thi hành
luật này. Ý kiến đóng góp của đối tượng tham gia BHXH làm cho luật về BHXH
đi vào cuộc sống sát thực hơn.
2. Mở rộng đối tượng tham gia
Từng bước thực hiện chế độ hưu trí cho tất cả mọi người lao động trong các
thành phần kinh tế, theo qui định tại Hiến pháp 1992 và Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VIII về thực hiện BHXH cho mọi người là hết sức cần thiết.
Ngoài các đối tượng theo qui định tham gia BHXH bắt buộc còn rất nhiều
người đã và đang làm việc trong các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sử dụng dưới
10 lao động, lao động trong các hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực chưa
được tham gia BHXH, hoặc có nhu cầu nhưng vẫn chưa đáp ứng. Nên chăng mở
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
62
rộng đối tượng tham gia, nghĩa là có quan hệ lao động thì bắt buộc phải tham gia
vào BHXH để các đối tượng này được tham gia BHXH và cũng là đảm bảo cho
người lao động có được cuộc sống tốt hơn khi về già.
Đặc biệt là đối với lao động nông thôn, do điều kiện kinh tế nước ta gần 80%
dân số sống ở nông thôn nên đây là một tiềm lực tham gia rất lớn nếu biết khai
thác và sử dụng có hiệu quả. Vì vậy, bên cạnh việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc
cần phải ban hành “Điều lệ bảo hiểm tuổi già tự nguyện đối với nông dân và lao
động nông thôn” nhằm đảm bảo quyền lợi cho mọi người, đồng thời đảm bảo
cho hệ thống BHXH ngày càng lớn mạnh và có hiệu quả.
3. Kiến nghị về tuổi nghỉ hưu
Chế độ hưu trí còn được gọi là chế độ bảo hiểm tuổi già, nghĩa là chỉ khi
người lao động đạt đến một độ tuổi già nào đó mới được nghỉ hưu. Nhưng theo
qui định hiện hành thì có khi 38 tuổi người lao động cũng có thể nghỉ hưu ( 18
tuổi đi làm và 20 đóng BHXH, trong đó 15 năm làm các công tác đặc biệt, nặng
nhọc, độc hại và bị mất khả năng lao động từ 61% trở lên ). Đây là một vấn đề
cần xem xét. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế xã hội của thế giới và nước ta,
tuổi nghỉ hưu cần được nâng dần lên do tuổi thọ và điều kiện sống, điều kiện lao
động nâng cao hơn trước. Nhà nước cần đưa ra tuổi nghỉ hưu chuẩn, độ tuổi này
có thể là “mốc” để trên cơ sở đó qui định các độ tuổi nghỉ hưu khác nhau. Hiện
nay, nhiều ý kiến cho rằng nên nâng tuổi nghỉ hưu của lao động nữ ngang bằng
với nam giới, nhưng qua thực tế thực hiện chỉ có 34,62% số nước qui định như
vậy. Vì vậy, việc nâng tuổi nghỉ hưu cần được cân nhắc cho phù hợp với điều
kiện sức khoẻ và sinh lý của người lao động.
Nên có qui định tuổi nghỉ hưu khác nhau cho nhóm lao động khác nhau để phù
hợp với sức khoẻ, khả năng và điều kiện lao động, tránh sự lãng phí lao động.
Đối với những lao động làm việc trong các ngành nghề đặc biệt hoặc các công
việc nặng nhọc độc hại thì tuổi nghỉ hưu có thể giảm từ 5-7 năm theo tuổi chuẩn.
Vì sức khoẻ và khả năng làm việc suy giảm, tuổi thọ của những lao động trong
hệ thống này thấp hơn so với lao động bình thường. Ngược lại, đối với một số
lao động trong khối hành chính sự nghiệp hay lao động trí óc... tuổi nghỉ hưu nên
được nâng lên khoảng 60-65 tuổi.
Nên có qui định tuổi nghỉ hưu “mềm” đối với người lao động, nghĩa là qui
định khoảng tuổi nghỉ hưu (ví dụ 55-60 tuổi, 60-65 tuổi...). Như vậy, người lao
động, nhất là lao động nữ tuỳ theo điều kiện công việc và hoàn cảnh cuộc sống
của mình có thể chọn thời điểm nghỉ hưu thích hợp trong “khoảng” độ tuổi qui
định đó.
Tóm lại, việc điều chỉnh lại độ tuổi nghỉ hưu là rất cần thiết nhưng việc thay
đổi không nên thực hiện ngay một lúc mà cần làm từ từ không gây ảnh hưởng
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
63
xấu đến xã hội và tâm lý người lao động. Chẳng hạn, ta nâng độ tuổi nghỉ hưu từ
60 lên tới 65 nhưng không nên thực hiện từ nấc 60 lên tới nấc 65 ngay, mà mỗi
năm nâng lên 1/2 tuổi nghĩa là sau 10 năm tuổi nghỉ hưu sẽ là 65 tuổi. Việc làm
này sẽ không gây ảnh hưởng xấu đến xã hội mà còn đạt được mục tiêu của
BHXH.
4. Về mức hưởng và cách tính trợ cấp
Trước hết đối với những lao động chưa đủ tuổi qui định về nghỉ hưu được
hưởng trợ cấp 1 lần đưa vào chế độ hưu trí là không hợp lý, vì họ chưa đủ độ
tuổi gọi là già và không đủ tích luỹ cần thiết để hưởng trợ cấp trong chế độ hưu
trí. Đây thực chất là trả lại một phần số tiền cho người lao động khi họ không
còn quan hệ lao động nữa do qũy BHXH đảm nhận, nhưng không nằm trong chế
độ hưu.
Thứ hai đấy là vấn đề hưởng một lần đối với người có trên 30 năm đóng góp
BHXH thì năm thứ 31, mỗi năm đóng thêm được hưởng 1 lần bằng 1/2 tháng
lương nhưng không quá 5 tháng. Quy định như vậy về mặt công bằng giữa đóng
và hưởng BHXH là không đảm bảo, không khuyến khích người lao động tham
gia BHXH nhiều năm. Hơn nữa, không chỉ người lao động cũng đóng cho
khoảng 30 năm sau cho người lao động. Nên chăng, nên xoá bỏ trợ cấp 1 lần với
nhóm đối tượng này mà nên tính toán vào tiền trợ cấp hàng tháng. Như vậy, mức
trợ cấp được nâng lên một cách rõ rệt nhằm đảm bảo cuộc sống của họ khi về già
và đảm bảo được tính công bằng giữa đóng và hưởng, khuyến khích người lao
động tham gia tích cực hơn, đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
Cuối cung về cách tính trợ cấp. Trợ cấp hưu trí phải dựa trên cơ sở đảm bảo
đời sống, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người nghỉ hưu. Ngoài ra, mức lương
hưu phải được trả trên cơ sở mức đóng góp của người lao động trong quá trình
làm việc của họ. Ai đóng nhiều hưởng nhiều, ai đóng ít hưởng ít. Vì vậy, khi xây
dựng trợ cấp hưu nên xem xét đến những nhu cầu tối thiểu của người nghỉ hưu
để đề ra mức trợ cấp tối thiểu và không nên khống chế mức trợ cấp tối đa. Hiện
nay, khống chế mức tối đa 75% tương ứng với 30 năm đóng BHXH là chưa hợp
lý, bởi có rất nhiều người tham gia 40 năm nhưng cũng chỉ hưởng tối đa 75% và
trợ cấp 1 lần không quá 5 tháng tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH.
Như vậy, không khuyến khích được người tham gia. Một bất hợp lý nữa là việc
tính tháng lẻ : theo qui định hiện nay, người lao động về hưu trước tuổi bị trừ
1%, mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Do vậy, đối với
những người đóng BHXH chưa đủ 12 tháng vẫn không được tính ở đây. Vì vậy
nên có sự linh hoạt để tạo điều kiện cho người lao động được trợ cấp thêm thu
nhập.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
64
5. Nâng tiền lương cho người về hưu
Với mức tiền lương hưu hay trợ cấp hưu trí như hiện nay, thì người về hưu
đang gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Một số có tiền hưu cao nhưng số
này không nhiều. Nếu so sánh những đóng góp của họ trước đây với phần trợ cấp
được hưởng theo chế độ hưu trí hiện nay thì họ còn bị thiệt nhiều. Do vậy, việc
nâng cao mức sống mà chủ yếu thông qua tiền trợ cấp hưu trí là rất cần thiết, góp
phần và bảo đảm sự công bằng xã hội. Xét trên góc độ vì mục tiêu và bản chất
của BHXH thì đó là sự đòi hỏi chính đáng và cũng là cần thiết để nâng cao giá
trị, ý nghĩa và tính hấp dẫn của BHXH. Biện pháp quan trọng là tiếp tục cải cách
tiền lương để có được các chế độ tiền lương hợp lý bao gồm cả tiền lương trong
quá trình làm việc và tiền lương hưu. Đây là giải pháp đồng bộ trong đó BHXH
phải đi liền các vấn đề kinh tế xã hội khác, tiền lương hưu phải đặt trong quan hệ
với tiền lương nói chung trong xã hội. Tiền lương trong qúa trình làm việc là cơ
sở kinh tế cho việc tính toán trợ cấp của chế độ hưu trí.
Hiện nay, tiền lương lấy làm cơ sở để đóng BHXH không phải là tiền lương
hay thu nhập thực tế mà chỉ là tiền lương cơ bản trong các thang bảng lương của
người lao động đang làm việc. So với tiền lương hay thu nhập thực tế thì tiền
lương trong các thang bảng thấp hơn nhiều. Tiền lương thấp dẫn đến đóng và
hưởng BHXH cũng thấp, trợ cấp tiền hưu không đủ trang trải cho những nhu cầu
sống tối thiểu của người về hưu. Điều đó đã gây ra những vấn đề căng thẳng
trong cuộc sống của người về hưu. Trong trường hợp như vậy, tiền lương của
người về hưu trở thành một trong những yếu tố rất được xã hội quan tâm. Đây là
một vấn đề nhạy cảm. Một chế độ tiền lương hợp lý sẽ tác động tốt đến chế độ
hưu trí trên mọi mặt.
6. Điều chỉnh lại tiền lương hưu để đảm bảo công bằng giữa những người
về hưu
Cùng với việc nâng cao tiền lương cho người về hưu, việc điều chỉnh tiền
lương hưu trong số những người nghỉ hưu là vấn đề cấp bách đảm bảo sự công
bằng giữa những người về hưu. Trong cùng một hệ thống hưu trí không thể có
những khác biệt do thay đổi chính sách tạo ra như đã phân tích ở phần trên.
Để làm được điều này cần phải xác định được số người về hưu theo NĐ
236/HĐBT có tiền lương hưu chênh lệch mà cụ thể là thấp quá mức 5% so với
người về hưu theo NĐ 12/CP và NĐ 45/CP nhưng có cùng các điều kiện ( lương,
tuổi đời, số năm công tác...). Trên cơ sở điều chỉnh tiền lương hưu của những đối
tượng này sao cho tiền lương hưu tương đương với người về hưu theo NĐ
12/CP, NĐ 45/CP và Luật lao động.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
65
Đây là một công việc quan trọng và rất cần thiết, có liên quan đến đời sống
của hàng triệu người về hưu ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở này mới có thể giải
quyết được những hậu quả xấu của sự không công bằng đang tồn tại hiện nay.
II . KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1. Hoàn thiện bộ máy hoạt động của BHXH
Bộ máy BHXH hiện nay có thể nói là còn khá mới mẻ trong hoạt động
chuyên ngành về bảo hiểm. Việc kiện toàn bộ máy hoạt động và củng cố hệ
thống quản lý cơ quan BHXH ở các cấp là cấp thiêt.
Trong BHXH, cần hình thành một bộ phận chức năng riêng chuyên thực hiện
và theo dõi quản lý hoạt động của chế độ hưu trí và quá trình chi trả cho các đối
tượng về hưu ở các cấp nhất là cấp huyện. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
của nghiệp vụ quan trọng này. Trong thực tế hoạt động chi trả có tác động rất lớn
tới người hưởng các chế độ bảo hiểm, và sau đó là những người tham gia, làm
công tác này tốt sẽ nâng cao uy tín của BHXH, một trong những điều kiện cần
cho sự phát triển bản thân BHXH.
Trên cơ sở nghiên cứu các tiêu chuẩn công việc, khối lượng và định mức công
việc để từ đó xây dựng- hình thành nên bộ phận chuyên thực hiện về chế độ này.
Từ đó để thực hiện chế độ được tốt hơn và tránh tình trạng tăng biên chế, lãng
phí tài sản nhà nước…
Trong tương lai khi BHXH đã phát triển đến một mức nhất định, nhất là về
trình độ tổ chức và quản lý, nên tách riêng các nội dung quản lý cho từng nhóm
chế độ BHXH, như các chế độ dài han, các chế độ ngắn hạn.
Sau đó, tiến tới tách riêng từng chế độ. Việc tách như vậy sẽ tạo thuận lợi cho
việc theo dõi và quản lý từng chế độ, làm cho bản thân hệ thống BHXH hoạt
động linh hoạt hơn, dễ thu hút mọi đối tượng tham gia vào BHXH.
Để làm được như vậy, ngay từ bầy giờ các cơ quan chuyên môn có liên quan
cần nghiên cứu các nội dung cần thiết, các quy chế và hình thức thực hiện cho
từng chế độ và cơ chế quản lý chung trong điều kiện các chế độ được quản lý và
theo dõi một cách độc lập. Trong quá trình tiến tới thực hiện quản lý theo từng
chế độ BHXH, trong thời gian tới nên tách hưu trí thành một chế độ được quản
lý riêng. Đó là do tính chất quan trọng và quy mô của chế độ này trong hệ thống
BHXH và trong xã hội nói chung. Sau đó có thể từng bước thực hiện quản lý
riêng các chế độ còn lại.
Một trong những nội dung trong đề nghị về hoàn thiện bộ máy nữa là tiếp tục
hoàn thiện đội ngũ những người và các cơ quan chính quyền cơ sở cấp phường
xã tham gia công tác, hợp tác với các cơ quan bảo hiểm trong thực hiện chi trả
cho chế độ hưu trí. Làm tốt mặt này không chỉ thực hiện chi trả nhanh chóng mà
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
66
còn có thể quản lý chặt chẽ hơn những biến động các đối tượng hưởng chế độ
hưu trí ở mỗi địa phương.
2. Nâng cao năng lực hoạt động của ngành BHXH
Trước tiên là nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong làm việc tích cực,
hiệu suất cao của các cán bộ chuyên môn. Khả năng làm việc và hiệu quả của
người lao động trong ngành và của những người làm công việc cộng tác với các
cơ quan BHXH có ảnh hưởng quyết định đến việc quản lý các đối tượng tham
gia BHXH.
Để có thể thực hiện có hiệu quả vấn đề này, trên phạm vi toàn ngành cần tiến
hành rà soát và đánh giá lại mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình
độ chuyên môn tương ứng cho từng lĩnh vực, từng công việc trong ngành. Qua
đó, xác độ mức thừa thiếu và nhu cầu đào tạo mới, đào tạo bổ sung và đào tạo
lại. Công việc này phải được tiến hành ở mọi cấp nhưng trước mắt đề nghị tập
trung vào cấp huyện. Vì cấp này không chỉ là cấp trực tiếp thực hiện các công
việc chuyên môn cụ thể mà còn là cấp tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viên, đại
lý hoạt động ở cấp xã phường.
Cũng trong đào tạo ngành phải xác định được các hình thức và nội dung đào
tạo thích hợp trong đó nội dung nên tập trung vào nghiệp vụ BHXH và kỹ năng,
năng lực quản lý cho từng người làm công tác BHXH. Đây là điều rất cần thiết
cho những người làm việc trong một ngành có những đặc thù như ngành BHXH
hiện nay.
Cùng với nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên ngành BHXH là tăng
cường trang thiết bị hiện đại trong hoạt động, nhất là trong chuyên môn. BHXH
là một ngành mới được tách ra lại đang thu hút được sự quan tâm giúp đỡ của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, BHXH Việt Nam cũng đang nhận được sự giúp
đỡ trên nhiều mặt của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới như ILO...Đây là
một điều kiện rất thuận lợi để phát triển trên nhiều mặt. Ngành BHXH nên tận
dụng lợi thế này để phát triển hiện đại hoá các hoạt động BHXH. Trong đó, áp
dụng công nghệ tin học vào quản lý các hoạt động đóng vai trò rất quan trọng.
Việc áp dụng như vậy không chỉ nâng cao năng suất hoạt động mà còn đáp ứng
được yêu cầu mở rộng phạm vi hoạt động của ngành mà không bị hạn chế về
nguồn nhân lực.
Để nâng cao năng lực làm việc còn một vấn đề hết sức quan trọng là phải có
những biện pháp để khuyến khích người lao động trong ngành làm việc tốt hơn.
Trong điều kiện tương đối chủ động về quản lý tài chính mà BHXH Việt Nam
đang hoạt động như hiện nay ngành có thể làm được. Bằng các hình thức khuyến
khích thích hợp, chẳng hạn trên cơ sở một tỉ lệ định mức chi phí quản lý của
ngành ( 4% tổng thu BHXH ) hợp lý hoá quá trình hoạt động để tiết kiệm các chi
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
67
phí hành chính khác, tăng tiền lương cho lao động trong ngành. Qua đó người
lao động làm việc tích cực hơn, chủ động và sáng tạo hơn vì sự phát triển của
ngành, đó là một trong những nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển của
BHXH trong tương lai.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
Đây là một trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu, đã và đang được các
nhà quản lý quan tâm. Tuy nhiên đến nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý nghiệp vụ BHXH của hệ thống BHXH Việt Nam mới bắt
đầu, các công việc thuộc nghiệp vụ chủ yếu vẫn làm thủ công là chính, máy vi
tính trang bị còn ít, các công nghệ phần mềm đang còn trong giai đoạn nghiên
cứu thử nghiệm chưa được áp dụng rộng rãi. Trong khi đó, việc ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý nghiệp vụ BHXH không chỉ có lợi ích giảm chi phí, mà còn
giúp thống nhất cách nhìn của nhiều người, nhiều đơn vị, dưới cùng một tiêu
chuẩn thống nhất. Tạo ra phong cách khoa học trong làm việc, xây dựng được sự
tin cậy đối với các đối tượng tham gia quan hệ BHXH...từ đó nâng cao chất
lượng phục vụ.
Trong thời gian tới, để có thể ứng dụng rộng rãi CNTT vào sự nghiệp
quản lý BHXH, cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố, cần thống nhất trong nghiệp
vụ thu-chi, kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ
thuật, công nghệ xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHXH có chất
lượng, hiệu quả. Muốn vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ từ Trung ương đến
địa phương, giữa các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố với nhau.
- Để có một mạng máy tính mạnh cho hệ thống BHXH song song với việc
xây dựng trụ sở làm việc, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin thì chúng
ta phải mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật hiện đại bằng việc quan tâm đầu tư
trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo đội ngũ cán
bộ đáp ứng yếu cầu. Điều quan trọng và cần làm trước hết là xây dựng cho
được hệ thống các tiêu chuẩn trong các nghiệp vụ BHXH, chẳng hạn :
chuẩn hoá các mã quản lý, danh mục các báo biểu, các chỉ tiêu thống kê...
- Ngoài ra, còn phải đầu tư cho việc nghiên cứu phần mềm ứng dụng đáp
ứng nhu cầu tự động hoá có khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ
chính sách. Trong tương lai gần, hệ thống thông tin BHXH Việt Nam cần
được nối mạng toàn ngành, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với
các ngành khác.
4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thu chi BHXH
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
68
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thu – chi BHXH Việt Nam thực sự là rất cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu mới về : đảm bảo thực hiện tốt chinh sách chế độ,
cân đối quỹ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Tuy rằng, quỹ BHXH đang còn số dư tương đối lớn, song thực tế đó bắt
nguồn từ yếu tố sâu xa là trong những năm qua BHXH Việt Nam mới chủ yếu
thực hiện công tác thu số đối tượng tham gia ngày càng nhiều. Công tác chi của
BHXH Việt Nam chỉ mới thực hiện với một số nhỏ trong số đối tượng này, phần
lớn số đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH là những đối tượng được hưởng trợ
cấp từ trước năm 1995, số này thực tế vẫn do NSNN chi trả qua hệ thống BHXH,
tuy nhiên trong thời gian tới số đối tượng này sẽ giảm đi, số đối tượng mới đang
tăng lên đồng thời thời gian hưởng mà họ cũng dài tương ứng với tuổi thọ tăng
cao. Theo tính toán nếu chúng ta cứ giữ nguyên mức thu và tỷ lệ hưởng như hiện
nay thì đến năm 2030 Việt Nam hoàn toàn mất khả năng chi trả. Như vậy, phải
chăng cần có một sự cải thiện mới về mức đóng và cách tính toán mức hưởng,
điều kiện hưởng vấn đề này không phải là mới, nó đã được các nhà chuyên môn,
các chuyên gia bàn luận rất nhiều song vẫn chưa đưa lại lời giải hợp lý nhất. Bởi
vì, thực tế mức sống của người dân Việt Nam là thấp thậm chí nhiều đối tượng
không giám tham gia bảo hiểm xã hội, nếu chúng ta nâng mức đóng lên thì lương
của họ không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Nên chăng chúng ta
thực hiện nâng cao một cách dần dần theo từng thang một. Như thế vẫn đảm bảo
khả năng chi trả tạm thời của quỹ, đồng thời nó cũng phù hợp khả năng của
người tham gia . Ngoài ra, để quỹ BHXH không còn hiện tượng nợ đọng cũng là
một biện pháp cấp bách của BHXH. Không lâu nữa luật BHXH ra đời sẽ có
những điều chỉnh thích hợp đối với những đối tượng chậm nộp BHXH, nợ đọng
quỹ quá lâu, những đối tượng này cần có những thiết chế đối xử công bằng như
thêm phần lãi và chịu phạt theo phần trăm số quỹ còn nợ.
5. Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi
Quỹ BHXH hoạt động theo nguyên tắc thu trước chi sau, nên cơ quan BHXH
phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn và phát triển giữ trong một cơ chế luật pháp
ít rủi ro nhất. Với tư cách là quỹ của người lao động, quỹ tài chính tập trung, một
tổ chức tài chính vô vị lợi, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, để nâng cao
hiệu quả đầu tư quỹ thì trong thời gian tới nguồn vốn của quỹ cần được hoà vào
dòng chảy chung của ngân quỹ Quốc gia, tham gia tích cực có chọn lọc vào thị
trường tài chính cụ thể :
- Trước hết, cần tạo lập những qui định mang tính pháp lý và cơ chế tài chính
để ngân quỹ của BHXH có thể tham gia đầu tư tài chính theo phương thức an
toàn, ít rủi ro nhất và trong thị trường có sự bảo đảm, đặc biệt là việc duy trì
và kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhằm tránh hiện tượng số tiền đầu tư từ
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
69
ngân quỹ nhàn rỗi lại nhận được mức lãi suất thấp hơn mức lạm phát hàng
năm. Cần phân biệt đầu tư tài chính của BHXH với đầu tư tài chính của
BHNT. Lợi nhuận thu được từ đầu tư ngân quỹ BHXH hoàn toàn không
mang tính lợi nhuận thương mại và được dùng để bảo tồn phát triển quỹ,
không phải là đối tượng chịu thuế. BHXH có thể mua bảo hiểm để bảo hiểm,
bù đắp vào chia sẻ rủi ro trong đầu tư tài chính.
- Thứ hai, cần tính toán có căn cứ khoa học số ngân quỹ tối đa có thể dùng
để đầu tư tài chính, thời hạn cần thiết và an toàn cho đầu tư. Số dư của ngân
quỹ cần đảm bảo khả năng chi trả của toàn hệ thống trong mọi thời điểm với
mức độ cao nhất. Đây là việc làm khó nhưng hoàn toàn có thể làm được và
phải tính toán thận trọng bằng phương pháp nghiệp vụ và thống kê kinh
nghiệm.
- Cuối cùng, cần xác định rõ trách nhiệm lựa chọn phương thức, lĩnh vực
đầu tư, thời hạn đầu tư. Tuyệt đối không phân quyền, phân cấp trong hoạt
động đầu tư tài chính, không chia sẻ nhiệm vụ và quyền hạn đầu tư cho
BHXH các cấp, cũng không dừng lại ở các hình thức đầu tư như hiện nay mà
cơ quan BHXH Việt Nam cần có những kiến nghị với Chính phủ trong việc
mở rộng thêm các hình thức đầu tư mới nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư (liên
doanh góp vốn cổ phần vào các ngành đang có lãi cao và thu hồi vốn nhanh
như điện tử viễn thông, khai thác chế biến dầu khí...). Tuy vậy, đối với các
dự án mới luôn cần có sự thẩm định kỹ lưỡng về hình thức liên doanh, góp
vốn và khả năng thu hồi vốn của dự án.
6. Vai trò của Nhà nước
Với chức năng bảo đảm xã hội, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện cho quỹ BHXH bảo toàn và tăng trưởng nhanh thì mới có khả năng
cân đối thu - chi. Trong trường hợp BHXH gặp khó khăn thì NSNN phải tiếp tục
hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Liên quan đến sự hỗ trợ của NSNN cho BHXH có một vấn đề rất lớn rất cần
phải giải quyết là vấn đề tiền lương. Hiện nay, với mức lương và thu nhập hàng
tháng tương đối thấp, không đủ để người lao động đóng góp BHXH với tỉ lệ cao
hơn. Do đó, Nhà nước cần phải tiếp tục cải cách tiền lương và thu nhập vừa để
cho người lao động có khả năng tái tạo sức lao động, vừa có khả năng đóng
BHXH, đồng thời vừa có thể cắt giảm sự bao cấp của Nhà nước trên cơ sở đóng
góp ngày càng cao của người lao động.
7. Công tác thông tin tuyên truyền về BHXH và chế độ bảo hiểm hưu trí
Luôn luôn xác định công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH của
Đảng và Nhà nước đối với người lao động là một trong những nhiệm vụ thường
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
70
xuyên, vì vậy phải được làm tốt cùng với các mặt công tác khác. Trong thời gian
vừa qua, công tác thông tin tuyên truyền đã được chú ý đẩy mạnh, tuy nhiên
công tác này chưa thật thường xuyên, nội dung chưa thật phong phú, chưa đủ
liều lượng để người lao động và chủ sử dụng lao động nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa và tầm quan trọng của chế độ chính sách BHXH nói chung và chế độ hưu
trí nói riêng trong thời kỳ đổi mới.
Chính vì vậy, việc tuyên truyền, giải thích nhằm nâng cao nhận thức về
BHXH của người lao động và chủ sử dụng lao động có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Thiết nghĩ, đây không chỉ là một
công việc của ngành BHXH mà còn là nhiệm vụ chung của nhiều ngành, nhiều
cấp của toàn xã hội. Nó bao gồm những nội dung sau:
- Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên
truyền, giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH nói chung và
chế độ hưu trí nói riêng. Từ đó, người lao động hiểu được bản chất nhân văn,
nhân đạo của BHXH, chế độ hưu trí, họ có thể phân biệt rõ hơn sự khác nhau
giữa BHXH và các loại hình BHXH khác.
- Mặt khác, cũng phải tuyên truyền, giới thiệu cho họ về nội dung các chế độ
BHXH mà người lao động tham gia BHXH được hưởng. Đặc biệt, cần phải
nhấn mạnh nội dung “ tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của
người lao động”. Ngoài ra, việc giải đáp những vướng mắc của người lao
động trong quá trình thực hiện trong quá trình thực hiện các chế độ BHXH,
việc phản ánh tâm tư nguyện vọng, các kiến nghị BHXH cũng hết sức cần
thiết và bổ ích.
Những nội dung nói trên cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức,
phương pháp phù hợp thì mới đạt được hiệu quả cao. Đối tượng tuyên truyền về
BHXH là người lao động và chủ sử dụng lao động nên phải sử dụng nhiều hình
thức tuyên truyền khác nhau (như: truyền hình, tạp chí BHXH, sách hỏi đáp về
BHXH, các loại ấn phẩm tuyên truyền...) mới có thể phù hợp với nhận thức, tâm
lý trình độ của họ. Đặc biệt, các nội dung tuyên truyền cần được biên tập cô
đọng, dễ hiểu, hấp dẫn, các ấn phẩm tuyên truyền cần được phổ cập một cách
rộng rãi đến tận người lao động và các đơn vị sử dụng lao động.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về BHXH
Với đặc thù là hoạt động mang tính xã hội và nhân đạo sâu sắc nên việc hợp
tác với các tổ chức trong nước quốc tế về BHXH là hết sức cần thiết đối với cơ
quan BHXH.
Trong điều kiện ngành BHXH Việt Nam mới được thành lập nên sự hỗ trợ từ
NSNN cho quỹ BHXH còn rất lớn. Chính vì vậy, cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế có quan tâm đến BHXH và đẩy mạnh hơn nữa các
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
71
mối quan hệ với các cơ quan, đoàn thể trong nước tạo điều kiện thực hiện các
hoạt động BHXH được tốt hơn.
Trong thời gian tới, BHXH Việt Nam cần tiếp tục xúc tiến việc thiết lập và
mở rộng quan hệ với các nước, nhằm sớm hội nhập với hệ thống BHXH các
nước, trước mắt là các nước Đông Nam Á. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
BHXH cần được tiến hành trên các mặt :
- Trao đổi kinh nghiệm, học hỏi phương thức thực hiện các chế độ đã
và sắp triển khai, kinh nghiệm quản lý.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm việc và quản lý.
- Gia nhập các Hiệp hội nhằm hỗ trợ cho nhau trong lĩnh vực cùng
quan tâm.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
72
KẾT LUẬN
Qua những hiểu biết và tìm hiểu về BHXH em thấy vai trò, tác dụng của
BHXH trong đó có chế độ bảo hiểm hưu trí thực sự lớn lao đối với người dân nói
chung đặc biệt với người lao động nói riêng. Tuy nhiên, để chính sách thực sự đi
vào cuộc sống, phát huy hết tính ưu việt của nó thì cần có nhiều sự xây dựng,
đóng góp ý kiến từ Đảng, Nhà nước các ban ngành liên quan đặc biệt sự hoạt
động hiệu quả cao của cơ quan BHXH.
Sau thời gian thực tập tại cơ quan BHXH Việt Nam với sự giúp đỡ của chú
Nguyễn Hùng Cường trưởng phòng tổng hợp thuộc Ban quản lý chế độ chính
sách cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo THS. Tôn Thị Thanh
Huyền em đã hoàn thành đề tài : “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chế độ Bảo hiểm hưu trí trong hệ thống BHXH ở nước ta hiện nay”.
Qua bài viết em đã tìm hiểu cũng như đánh giá thực trạng của chế độ hưu trí
trong quá trình thực hiện vừa qua và đưa ra một vài kiến nghị đóng góp cho
ngành BHXH cũng như chế độ hưu trí. Mong rằng những kiến nghị đó là có ích
cho việc hoàn thiện chế độ hưu trí trong thời gian tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. Tôn Thị Thanh Huyền
và chú Nguyễn Hùng Cường đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này.
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
73
MỤC LỤC
Lời nói đầu.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM HƯU TRÍ......................... 1
I. Khái quát chung về quá trình hình thành của chế độ Bảo hiểm hưu trí ........ 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới ...................... 1
2. Cơ sở hình thành chế độ Bảo hiểm hưu trí trong hệ thống các chế độ
BHXH ............................................................................................................ 2
3. Vai trò của chế độ Bảo hiểm hưu trí trong hệ thống các chế độ BHXH .... 3
4. Tác dụng và đặc trưng của Bảo hiểm hưu trí ............................................ 4
4.1 Tác dụng của Bảo hiểm hưu trí ............................................................... 4
4.1 Đặc trưng của chế độ Bảo hiểm hưu trí ................................................. 4
II. Nội dung cơ bản của chế độ Bảo hiểm hưu trí............................................ 5
1. Điều kiện để hưởng Bảo hiểm hưu trí ....................................................... 5
2. Thời gian đóng Bảo hiểm ......................................................................... 6
3. Mức phí .................................................................................................. 6
4. Mức hưởng .............................................................................................. 7
5. Thời gian hưởng chế độ hưu trí ................................................................ 8
6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của chế độ hưu trí .............................. 8
6.1 Các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo hiểm hưu trí ............................ 9
6.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của chế độ hưu trí .......................... 12
6.3 Các chỉ tiêu bảo đảm quyền lợi kinh tế và xã hội của người về hưu ........ 13
III. Kinh nghiệm thực hiện chế độ Bảo hiểm hưu trí ở một số nước trên thế giới
....................................................................................................................... 15
1. Nội dung của chế độ Bảo hiểm hưu trí ở một số nước trên thế giới .......... 15
1.1 Về điều kiện tuổi đời ............................................................................... 15
1.2 Về việc xác định số năm đóng BHXH ..................................................... 16
1.3 Về mức trợ cấp hưu trí ............................................................................ 16
1.4 Về mức đóng góp ................................................................................... 17
2. Một số kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện chế độ hưu trí ở một số nước
trên thế giới .................................................................................................... 18
PHẦN II : THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM HƯU TRÍ TẠI BHXH Ở VIỆT NAM
....................................................................................................................... 20
I. Chế độ chính sách Bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam ........................................ 20
1. Giai đoạn trước năm1995 ......................................................................... 20
2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay ................................................................ 30
II. Tình hình thực hiện chế độ hưu trí của BHXH ở nước ta ........................... 38
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
74
1. Tình hình thu phí Bảo hiểm của chế độ hưu trí ........................................ 38
1.1 Mức thu ................................................................................................. 38
1.2 Số đối tượng tham gia đóng BHXH ........................................................ 39
1.3 Công tác quản lý thu............................................................................... 41
2. Tình hình chi trả cho chế độ hưu trí .......................................................... 42
2.1 Số người hưởng chế độ hưu trí ở Việt Nam ............................................. 42
2.2 Nguồn, quy mô và tổng chi cho chế độ hưu trí ........................................ 45
2.3 Quản lý đối tượng và mô hình chi trả lương hưu ................................... 49
2.4 Tổ chức bộ máy chi trả .......................................................................... 49
3. Quản lý quỹ hưu trí .................................................................................. 49
3.1 Nguyên tắc hình thành và cân đối quỹ ................................................... 50
3.2 Sử dụng quỹ BHXH nhàn rỗi ................................................................. 51
3.3 Quan hệ thu- chi trong quỹ hưu trí ......................................................... 52
4. Bộ máy quản lý chế độ hưu trí ................................................................. 53
III. Vài nét về đời sống của người về hưu ....................................................... 53
IV. Thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện chế độ Bảo hiểm hưu trí .... 54
1. Thuận lợi .................................................................................................. 54
2. Khó khăn .................................................................................................. 55
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM HƯU
TRÍ Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 57
I. Kiến nghị về mặt chính sách ...................................................................... 57
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH ................................................. 57
2. Mở rộng đối tượng tham gia ..................................................................... 58
3. Kiến nghị về tuổi nghỉ hưu ....................................................................... 58
4. Về mức hưởng và cách tính trợ cấp .......................................................... 59
5. Nâng tiền lương cho người về hưu ........................................................... 60
6. Điều chỉnh lại tiền lương hưu để đảm bảo công bằng giữa những người về
hưu ................................................................................................................. 60
II. Kiến nghị về tổ chức thực hiện chế độ hưu trí ............................................ 61
1. Hoàn thiện bộ máy hoạt động của BHXh.................................................. 61
2. Nâng cao năng lực hoạt động của ngành BHXH ....................................... 62
3. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ................................. 63
4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thu- chi BHXH ........................................ 63
5. Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi ..................................................... 64
6. Vai trò của Nhà nước ................................................................................ 65
7. Công tác thông tin tuyên truyền về BHXH và chế độ bảo hiểm hưu trí..... 65
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về BHXH ................................................ 66
chuyên đề thực tập tốt nghệp ĐHKTQD
Nguyễn Tiến Linh Lớp Bảo Hiểm 41B
75
Danh mục tài liệu tham khảo
1 . Giáo trình bảo hiểm
2 . Giào trình quản trị kinh doanh bảo hiểm
3 . ĐIều lệ BHXH năm 1995
4 . Văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí và BHXH cho CB CNV trong các doanh
nghiệp
5 . TàI liệu của ILO về BHXH và an sinh xã hội
6 . Một số vấn đề về chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay
7 . Các vấn đề mang tính chính sách và thực hiện của việc cải tổ các hệ thống lương hưu của
E. Philip Davís
8 . Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành
9 . Dự thảo luật BHXH, các văn bản pháp luật có liên quan
10. Tạp chí BHXH các năm 1998,1999,2000,2001,2002,2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 101037_6543.pdf