Luận văn Chiến lược xuất khẩu cơm dừa nạo sấy vào thị trường mỹ của công ty TNHH xuất nhập khẩu rồng đông dương năm 2015-2020

- Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận liên quan: • Tổng giám đốc - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty - Ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sãn xuất kinh doanh thường nhật của công ty - Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty cấp dưới. • Phó tổng giám đốc - Điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của văn phòng theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty. - Thức hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được thông qua

docx39 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3352 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược xuất khẩu cơm dừa nạo sấy vào thị trường mỹ của công ty TNHH xuất nhập khẩu rồng đông dương năm 2015-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING [Họ &Tên] “CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CƠM DỪA NẠO SẤY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2015-2020” LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING “CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CƠM DỪA NẠO SẤY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2015-2020” LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN SINH VIÊN THỰC HIỆN: LỚP: Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TÓM TẮT ĐỀ TÀI Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng cao của các doanh nghiệp trên thị trường do đó việc xây dựng các bước đi thật vững chắc cho mục tiêu thâm nhập và mở rộng thị trường là hết sức cần thiết. Mặc dù là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường nhưng công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương luôn cố gắng tận dụng những kinh nghiệm và kiến thức của mình để hội nhập với kinh tế toàn cầu. Đề tài chủ yếu phân tích thực trạng kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 và tình hình kinh doanh sản phẩm chủ lực là cơm dừa nạo sấy của công ty. Áp dụng các ma trận như SWOT, ma trận các yếu tố bên ngoài EFE và ma trận các yếu tố bên trong IFE để hiểu rõ được những cơ hội, thách thức và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp với mục tiêu và tình hình kinh tế giai đoạn 2015-2020. Với những chiến lược được xây dựng cùng với các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, tôi hy vọng có thể góp phần vào quá trình và triển và tăng trưởng bền vững của công ty trong tương lai. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 APCC Asian and Pacific Coconut Community 2 B2B Business To Business 3 EIU Economist Intelligence Unit 4 FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations 5 FDA Food and Drug Administration 6 FSMA FDA Food Safety Modernization Act (FSMA) 7 FTA Free Trade Area (Hiệp định thương mại tự do) 8 GDP  Gross Domestic Product 9 GiGEM National Institute Global Econometric Model 10 HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points (Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn) 11 PE Bao nhựa Polyetylen 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương) 14 WTO The World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) 15 XK Xuất khẩu DANH MỤC BIỂU ĐỒ-BẢNG-PHỤ LỤC Biểu đồ Biểu đồ 1: Tổng Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ năm 2011-2013 4 Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi 26 Biểu đồ 3: % các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 28 Biểu đồ 4: Số vòng quay của vốn 33 Biểu đồ 5: Thời gian quay vòng vốn 33 Biểu đồ 6: Tăng trưởng GDP thực tế của Hoa Kỳ 61 Bảng Bảng 1: Tổng Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ từ Việt Nam 5 Bảng 2: Các mặt hàng chủ yếu Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam năm 2012 và 2013 6 Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ: 24 Bảng 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi 25 Bảng 5: Cơ cấu các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu 28 Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011-2013 31 Bảng 7: Tình hình xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của công ty Rồng Đông Dương sang thị trường Mỹ năm 2011-2013 37 Bảng 8: Kết quả xuất khẩu cơm dừa nạo sấy 38 Bảng 9: Phân tích SWOT 54 Bảng 10: Mục tiêu xuất khẩu của công ty 56 Bảng 11: Mục tiêu phát triển xuất khẩu sản phẩm cơm dừa nạo sấy sang thị trường Mỹ đến năm 2020 57 Bảng 12: Các thị trường chính xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của công ty 58 Bảng 13: Dự toán Giá vốn hàng bán (GVHB) cho nhu cầu xuất khẩu 73 Phụ lục Phụ lục 1: Ma trận IFE 3 Phụ lục 2: Ma trận EFE 4 Phụ lục 3: Ma trận SWOT 5 LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm một chỗ đứng trên thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương nói riêng là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay. Để làm được việc này, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt, phải nhận thức đúng đắn cùng với khả năng phân tích chính xác thực trạng cũng như xu hướng trong tương lai để có thể đưa ra một chiến lược xuất khẩu phù hợp và định hướng cho từng bước đi của doanh nghiệp trong tương lai. Là một thị trường đầy tiềm năng và có sức mua vô cùng lớn, Mỹ đã trở thành một trong những thị trường mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đặt chân đến. Hơn thế nữa, Mỹ chính là một trong những thị trường nhập khẩu sản phẩm cơm dừa nạo sấy lớn nhất thế giới, do đó tại thị trường này sức cạnh tranh về sản phẩm này là vô cùng lớn, đòi hỏi những bên tham gia phải luôn trong trạng thái sẳn sàng đối phó với những tình huống khó khắn nhất. Trải qua hơn 50 năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương chuyên về các mặt hàng nông sản, ngày càng phát triển. Và để tạo thêm nhiều cơ hội tăng trưởng và mang hình ảnh nông sản Việt Nam ra thị trường thế giới, công ty đã chọn Mỹ làm một trong những thị trường mục tiêu cho các sản phẩm của công ty, đặc biệt là cơm dừa nạo sấy, một sản phẩm chiến lược có ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Để có thể vững vàng trên thị trường này, buộc công ty phải có một Chiến lược xuất khẩu hoàn chỉnh với tầm nhìn đến năm 2020 phù hợp với thực trạng của công ty và những mục tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới. TỔNG QUAN Mục đích nghiên cứu và lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Phân tích được môi trường hoạt động xuất khẩu của công ty nhằm tìm kiếm các cơ hội cũng như nhận ra những thách thức để kịp thời đưa ra những kiến nghị giúp công ty nắm bắt được cơ hội đồng thời ứng phó với những thách thức trong tương lai. Bên cạnh đó, việc xác định điểm mạnh cũng như những điểm chưa mạnh của công ty cũng là một bước đệm giúp công ty nhận ra những điểm cần khắc phục của mình, phát huy điểm mạnh để có cơ hội hòa nhập với những công ty hàng đầu trên thế giới về thị trường hàng nông sản giai đoạn năm 2015-2020. Lý do chọn đề tài Sau khi gia nhập WTO, ngành dừa Việt Nam có nhiều cơ hội cũng như thách thức không nhỏ trên thị trường thế giới. Đặc biệt là sắp tới đây, Việt Nam sẽ là một trong 12 nước tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, theo đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên với mức thuế ưu đãi và cũng là một cơ hội lớn cho ngành dừa Việt Nam có thể thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ công nghệ sản xuất hiện đại để tăng cường năng lực sản xuất nhằm cạnh tranh với các nước vốn có truyền thống về ngành dừa như Philippines, Indonesia, Ấn Độ. Với truyền thống trong sản xuất và thương mại các sản phẩm từ nông sản, dừa và đặc biệt là sản phẩm cơ dừa sấy khô, công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương đang trên đà vươn ra thị trường thế giới, do đó việc xây dựng một chiến lược xuất khẩu hoàn chỉnh với tầm nhìn đến năm 2020 sẽ giúp công ty xác định được hướng đi và sẽ có những bước đi vững vàng hơn trong giai đoạn 2015-2020. Hơn thế nữa, thị trường Mỹ là một trong những thị trường lớn nhất về nhập khẩu cơm dừa nạo sấy, một thị trường tiềm năng cho sản phẩm dừa nạo sấy khô Việt Nam nói chung và cho công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương nói riêng, do đó tôi chọn đề tài: “CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CƠM DỪA NẠO SẤY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2015-2020” với mong muốn được nghiên cứu, phân tích và đưa ra kiến nghị với công ty nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần mang công ty vươn ra thế giới và ngày càng lớn mạnh hơn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh và xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương trong thời gian qua và trong tương lai. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc xây dựng chiến lược xuất khẩu cơm dừa nạo sấy trong phạm vi công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương vào thị trường Mỹ. Dữ liệu được sử dụng trong đề tài được lấy từ các sách báo, mạng Internet và chủ yếu là số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất từ 2011 đến 2013 để có thể thấy được tình hình hiện tại của công ty, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp. Phương pháp nghiên cứu Đây là một đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một doanh nghiệp cụ thể, vì vậy có nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng như: - Phương pháp thống kê, mô tả và phân tích thông tin từ các nguồn dữ liệu của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương. - Các số liệu được thu thập tại công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương và các công ty khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Rồng Đông Dương. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu, tài liệu của Hiệp hội dừa Bến Tre Việt Nam, Hiệp hội Dừa Châu Á- Thái Bình Dương (APCC) và một số bài báo liên quan. Kết cấu đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và phụ lục. Cụ thể: Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU THỊ TRƯỜNG MỸ Chương II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CƠM DỪA SẤY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG Chương III: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CƠM DỪA NẠO SẤY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2015-2020 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức mà hàng hóa được mua hay bán trực tiếp của nước ngoài không qua trung gian. Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương. Các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gai công chế biến) Ưu điểm: Lợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, các đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, có điều kiện tiếp cận thị trường, đưa ra được những điều kiện ứng xử thị trường, đưa ra được những ứng xử linh hoạt, thích ứng với thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trường, gợi mở và kích hoạt nhu cầu. Nhược điểm: Đòi hỏi một số vốn khá lớn để sản xuất và thu mua hàng, gặp nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, hình thức này đòi hỏi một sự hiểu biết về thị trường xuất khẩu và những kinh nghiệm cần thiết để tiến hành giao dịch. Ngoài ra, để bù đắp được chi phí giao dịch thì lượng hàng hóa xuất khẩu yêu cầu phải đủ lớn. Xuất khẩu gián tiếp Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại Ưu điểm: tiết kiệm được thời gian, chi phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngoài ra người trung gian còn có thể giúp người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung hạn thoong qu quan hệ với công y vận tải hay ngân hàng. Nhược điểm: Lợi nhuận bị chia xẻ và doanh nghiệp bị mất mối quan hệ trực tiếp với thị trường, bị động trong thông tin. Xuất khẩu ủy thác Xuất khẩu ủy thác là đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng đề xuất xuất khẩu cho một đơn vị (bên ủy thác) trong hình thức xuất khẩu ủy thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm: Độ rủi ro thấp mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu, không cần đến vốn mua hàng, cần ít thủ tục. Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh thấp không đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh. Thị trường và khách hàng bị thu hẹp vì công ty không có liên quan đến việc nghiên cứu thị trường và tìm khách hàng. Buôn bán đối lưu Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ gái trị lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp sử dụng hình thức này để nhập khẩu nhiều loại hàng hóa mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. Tạm nhập tái xuất Đây là hình thức mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Tái xuất theo đúng nghĩa có nó, trong đó hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rrooif lại xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động hàng hóa là sự vận động của đồng tiền được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được huyển sang nước xuất khẩu. Ưu điểm: doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao, không phải tổ chức sản xuất, đầu vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn nhanh hơn. Nhược điểm: Các doanh nghiệp lợi dụng hình thức này bằng cách tạm nhập các sản phẩm như rác thác công nghiệp, linh kiện điện tử Nhưng không tái xuất nhằm trục lợi, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, phá hoại thị trường trong nước. Gia công quốc tế Là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, được nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn lực dồi dào áp dụng. Thông qua hình thức này, họ vừa tạo cho người lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp nhận được công nghệ mới. Mặt khác nước này lại không bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường Nhập khẩu của Mỹ Với GDP bình quân đầu người hàng năm 32.000 USD, tốc độ tăng GDP trong quý III/2014 vừa qua đạt 5%, cao hơn nhiều so với mức 3,9% đưa ra trong báo cáo đầu tiên công bố hồi tháng 10 và cũng cao hơn mức dự kiến 4,2% của các chuyên gia. Đây là tốc độ tăng kỷ lục của GDP theo quý ở Mỹ kể từ năm 2003. Điều này cho thấy Mỹ có sức mua rất lớn và là một thị trường hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp mong muốn mang sản phẩm của mình đến với đất nước nhiều cạnh tranh này. Biểu đồ 1: Tổng Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ năm 2011-2013 Nguồn: U.S. Bureau of Economic Analysis Giai đoạn 2011- 2012, tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ tăng khá cao từ 2670 tỉ USD năm 2011 lên 2745 tỉ USD năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng nhập khẩu về mặt dịch vụ trong năm 2012. Năm 2013 tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ là 2744 tỉ USD ổn định và không có nhiều chênh lệch so với năm 2012. Hiện tại Mỹ vẫn là một nước nhập siêu tuy thâm hụt trong cán cân thương mại của Mỹ đã giảm lần đầu tiên vào năm 2012 sau ba năm liên tiếp, đó là nhờ vào việc xuất khẩu kỉ lục và chi phí nhập khẩu dầu giảm đáng kể. Bảng 1: Tổng Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ từ Việt Nam Đơn vị: Triệu USD Năm 2011 2012 2013 2014 Tháng 1/ 2015 Kim ngạch 17,487.80 20,267.70 24,656.70 30,583.60 2,693.40 Nguồn: Tổng cục thống kê Mỹ Với mức tăng trưởng đều như hiện nay, Mỹ đã, đang và sẽ là thị trường xuất khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Kể cả khi TPP chưa được ký kết, thị trường Mỹ còn rất nhiều tiềm năng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam do thị phần xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam mới chỉ chiếm 0,98% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này. Dự báo, nếu TPP được ký kết thì kim ngạch nhập khẩu của Mỹ từ Việt Nam có khả năng tăng lên mức trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo Viện Nghiên cứu Peterson - một viện nghiên cứu độc lập ở Washington DC, khi TPP có hiệu lực, Việt Nam sẽ có quyền tiếp cận với thị trường trị giá 15.000 tỷ USD của Mỹ và những thị trường như Canada, Mexico và Peru, trị giá khoảng 3.000 tỷ USD.. Bảng 2: Các mặt hàng chủ yếu Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam năm 2012 và 2013 Đơn vị: Triệu USD STT Tên hàng Năm 2012 Năm 2013 Tăng/giảm so với năm trước (%) 1 Sản phẩm dệt may 7.457 8.612 15,5 2 Giày dép các loại 2.243 2.631 17,3 3 Gỗ và sản phẩm từ gỗ 1.766 1.982 12,2 4 Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện 935 1.474 57,6 5 Hàng thủy sản 1.166 1.463 25,5 6 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng 943 1,010 7,1 7 Túi xách, ví, vali mũ và ô dù 624 836 34 8 Điện thoại các loại và linh kiện 140 753 439,2 9 Hạt điều 407 539 32,6 10 Dầu thô 362 506 39,9 Nguồn: Tổng cục thống kê Mỹ Có thể thấy trong số các mặt hàng của Việt Nam thì các sản phẩm dệt may, giàỳ dép, gỗ và các sản phẩm từ gỗ là những mặt hàng được ưu chuộng nhất tại thị trường Mỹ, do lợi thế về nguồn lao động giá rẻ và có tay nghề. Tuy nhiên, mặt hàng có tỉ lệ tăng cao nhất là là sản phẩm điện thoại các loại và linh kiện với mức tăng 439.2 % so với năm 2013. Theo Tổng cục Hải Quan tháng 1/2015, Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Mỹ từ Việt Nam là 188.5 triệu USD và sẽ tiếp tục tăng thời gian tới. Theo bà Marybeth Turner, chuyên viên kinh tế Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội cho biết, Hiệp định TPP được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm như dệt may, thủy sản, giầy dép, sản phẩm gỗ vào thị trường Hoa Kỳ, đồng thời tăng cường tiếp cận thị trường cho các sản phẩm mới như phụ tùng ô tô và thủy sản chế biến, thúc đẩy đầu tư từ Hoa Kỳ và các nước khác vào Việt Nam. Hiện nay, Hoa Kỳ áp dụng thuế lên tới 35% đối với hải sản đóng hộp khi chưa có TPP, tuy nhiên, sau khi TPP được ký kết, thuế suất nhập khẩu mặt hàng này vào Hoa Kỳ sẽ về 0%... Từ những phân tích trên có thể thấy thị trường Mỹ có sức mua rất lớn và sẽ là một thị trường tiềm năng, rộng mở cho các sản phẩm của Việt Nam đặt biệt là các mặt hàng nông sản, giày dép, may mặc. Sau khi Hiệp định TPP kết thúc Mỹ xóa bỏ nhiều loại thuế quan và có nhiều chính sách hộ trợ cho các nước thành viên, bên cạnh đó cũng tăng những rào cản về mặt kỹ thuật và việc chống phá giá, cũng như việc tăng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Do đó, Mỹ là một thị trường mở tiềm năng đồng thời cũng đầy những thách thức mà yêu cầu đối tác phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt để đảm bảo các thương vụ diễn ra thành công và hợp tác lâu dài. Ma trận phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chiến lược xuất khẩu của một doanh nghiệp Ma trận SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Nội dung phân tích SWOT Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước: Sản phẩm Quá trình Khách hàng Phân phối Tài chính Quản lý Ý nghĩa các thành phần Điểm mạnh Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: Trình độ chuyên môn Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác Có nền tảng giáo dục tốt Có mối quan hệ rộng và vững chắc Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc Có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc Điểm yếu Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực. Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp. Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. Hạn chế về các mối quan hệ. Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao. Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại nhiều cơ hội thành công, bao gồm: Các xu hướng triển vọng. Nền kinh tế phát triển bùng nổ. Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở. Một dự án đầy hứa hẹn được giao phó. Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới. Sự xuất hiện của công nghệ mới. Những chính sách mới được áp dụng. Thách thức Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến. Các thách thức hay gặp là: Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề. Những áp lực khi thị trường biến động. Một số kỹ năng trở nên lỗi thời. Bạn không sẵn sàng với phát triển của công nghệ. Sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân. Các bước phát triển ma trận SWOT: Liệt kê các điểm mạnh-S Liệt kê các điểm yếu-W Liệt kê các cơ hội Liệt kê các nguy cơ đe dọa-T Xây dựng chiến lược S-O Xây dựng chiến lược W-O Xây dựng chiến lược S-T Xây dựng chiến lược W-T MA TRẬN SWOT Cơ hội-O Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng Nguy cơ đe dọa-T Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng Điểm mạnh –S Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng Các chiến lược S-O Phát huy điểm mạnh để khai thác cơ hội Các chiến lược S-T Phát huy điểm mạnh để vượt qua nguy cơ đe dọa Điểm yếu –W Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng Các chiến lược W-O Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội Các chiến lược W-T Khắc phục điểm yếu để hạn chế đe dọa Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE Ma trận EFE hay External Factor Evaluation Matrix - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài là mô hình thường được sử dụng trong quản trị chiến lược nhằm đánh giá các nhân tố bên ngoài liên quan đến tổ chức, công ty để ra quyết định chiến lược chính xác. Mục đích, ý nghĩa: Lượng hóa tác động của phần lớn các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng đến công ty. Qua đó, đánh giá phản ứng của công ty với các tác nhân bên ngoài có tốt hay không? Qui trình đánh giá: Liệt kê các yếu tố được đánh giá Lựa chọn các yếu tố có ảnh hường đến thành công của công ty, bao gồm cả cơ hội và nguy cơ đe dọa. Danh mục có thể tập hợp từ 10-20 yếu tố, tùy công ty cụ thể. Ấn định trọng số của từng yếu tố đánh giá Trọng số của từng yếu tố biến thiên trong khoảng 0,00<Ti<1,00. Trọng số tăng tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của từng yếu tố và i=1nTi=1,00. với n là số yếu tố. Việc xác định tầm quan trọng của mỗi yếu tố (để ấn định trọng số) dựa trên cơ sở thống kê kinh nghiệm ngành. Đánh giá mức tác động của từng yếu tố Mức tác động của từng yếu tố phản ánh qua phản ứng của công ty với yếu tố đó. Mức phản ứng của công ty với yếu tố Xi biến thiên trong khoảng 1≤ Pi≤4. Mức kém nhất Pi=1; và mức tốt nhất Pi=4. Việc xác định mức phản ứng của công ty với từng yếu tố dựa theo thống kê kinh nghiệm trong nội bộ. Đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố Tính đại lượng Qi= Ti x Pi. Với Qi: điểm số nói lên tầm quan trọng của yếu tố Xi đối với hoạt động công ty. Đánh giá chung tác động của môi trường (phản ứng của công ty với môi trường) Tính i=1nQi và ta có 1≤i=1nQi≤4. Đó là tổng điểm đánh giá chung tác động của môi trường hay mức độ phản ứng của công ty đối với môi trường. Qui ước các mức đánh giá: tổng số điểm bằng 1 có nghĩa là công ty phản ứng với điều kiện môi trường kém nhất, bằng 2.5 là trung bình và bằng 4 là tốt nhất. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IEF IFE-Internal Factor Evaluation Matrix của Fred R. David Mục đích, ý nghĩa Lượng hóa tác động của phần lớn các yếu tố bên trong có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng sáng tạo giá trị và khả năng sinh lợi của công ty. Qua đó, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty mạnh hay yếu, đang ở vị thế nào so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành? Qui trình đánh giá: Liệt kê các yếu tố được đánh giá Lựa chọn các yếu tố có ảnh hường đến thành công của công ty, bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu. Danh mục có thể tập hợp từ 10-20 yếu tố, tùy công ty cụ thể. Ấn định trọng số của từng yếu tố đánh giá Trọng số của từng yếu tố biến thiên trong khoảng 0,00<Ti<1,00. Trọng số tăng tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của từng yếu tố và i=1nTi=1,00. với n là số yếu tố. Việc xác định tầm quan trọng của mỗi yếu tố (để ấn định trọng số) dựa trên cơ sở thống kê kinh nghiệm ngành. Đánh giá mức tác động của từng yếu tố Mức phản ứng của công ty với yếu tố Xi biến thiên trong khoảng 1≤ Pi≤4. Mức kém nhất Pi=1; và mức tốt nhất Pi=4. Việc xác định mức tác động của từng yếu tố đến sự hình thành năng lực cạnh tranh của công ty dựa theo thống kê kinh nghiệm trong nội bộ. Đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố Tính đại lượng Qi= Ti x Pi. Với Qi: điểm số nói lên tầm quan trọng của yếu tố Xi đối với hoạt động công ty. Đánh giá chung tác động của môi trường (phản ứng của công ty với môi trường) Tính i=1nQi và ta có 1≤i=1nQi≤4. Đó là tổng điểm đánh giá chung tác động của các yếu tố bên trong đến vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành. Qui ước các mức đánh giá: tổng số điểm bằng 1 có nghĩa là công ty phản ứng với điều kiện môi trường kém nhất, bằng 2.5 là trung bình và bằng 4 là tốt nhất. Ma trận BCG Là một mô hình kinh doanh kinh điển do Nhóm nghiên cứu Boston (BCG đưa ra nhằm xác định chu trình sống của một sản phẩm. Chu trình này được thể hiện bằng một ô hình chữ nhật có 4 phần; được biết đến dưới những cái tên nổi tiếng như BCG matrix. Mục đích đánh giá hoạt động của các SBU để nắm bắt được tình hình tài chính và tương quan phát triển của công ty và để có cơ sở ra quyết định đầu tư thích hợp cho từng SBU. Nội dung phát triển và chiến lược của các SBU trong ma trận BCG Mức tăng trưởng của thị trường (MGR) 20% 18% 16% 14% 12% 10% 8% 6% 4% 2% 0% STAR (II) Thị trường tăng trưởng mạnh, thị phần của SBU lớn, cạnh tranh mạnh Dòng lưu kim trung bình, khả năng sinh lợi cao, có nhiều hướng tăng Chiến lược: Đầu tư chiều sâu để duy trì ưu thế cạnh tranh QUESTION MARKS (I) Thị trường tăng trưởng mạnh, nhưng thị phần của SBU nhỏ bé Dòng lưu kim thâm hụt, khả năng sinh lợi kém, không ổn định Chiến lược: Đầu tư củng cố, tăng thị phần, hoặc bán đi. CASH COWS (III) Mức tăng trưởng của thị trường giảm và ổn định dần, vẫn giữ lại thị phần lớn. Dòng lưu kim và khả năng sinh lợi cao một cách ổn định. Chiến lược: Duy trì ổn định thị phần để khai thác tối đa hiệu quả SBU DOGS(IV) Thị trường suy giảm mạnh, thị phần tương đối của SBU cũng giảm mạnh Dòng lưu kim thấp (hoặc thâm hụt) hầu như không còn sinh lợi. Chiến lược: giảm chi phí, tiến đến thanh lý dần đi. 8,0 4,0 2,0 1,5 1,0 0,5 0,3 0,2 0,1 Thị phần tương đối (RMS) THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CƠM DỪA SẤY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RỒNG ĐÔNG DƯƠNG Tổng quan về công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương có tên giao dịch quốc tế là Dong Duong Gragon Import-Export Co, Ltd. Công ty được thành lập từ năm 2003, trên nền tảng là một xưởng sản xuất của gia đình có truyền thông hơn 50 năm trong sản xuất và chế biến gia vị khô và các mặt hàng nông sản khác. Vì vậy các sản phẩm của Đông Dương là sự kết tinh đầy đủ nhất giữa những bí quyết gia truyền và công nghệ sản xuất hiện đại. Hiện tại công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương là một trong 55 công ty có sản lượng tiêu xuất khẩu lớn nhất Việt Nam. Trước năm 2003, công ty là một xưởng sản xuất gia đình đã có truyền thống hơn 50 năm. Nhận thấy được tiềm năng phát triển của các loại gia vị và nông sản Việt Nam cùng với việc đặt uy tín lên hàng đầu đối với mọi đối tượng khách hàng, năm 2003 công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương chính thức được thành lập đưa thương hiệu Việt Nam ra thế giới. Đến nay công ty đã đạt được những thành công nhất định và từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Thời gian đầu công ty có trụ sở chính tại Thôn 5, huyện Khoái Châu, Hưng Yên. Năm 2005 công ty mở văn phòng tại Hà Nội để phuc vụ cho việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng, bên cạnh đó, công ty cũng xây dựng thêm một nhà máy chế biến gia vị và một nhà máy sơ chế hàng nông sản tại Hưng Yên. Năm 2012, công ty đánh dấu sự phát triển vượt bậc của mình khi hoàn thiện nhà máy chế biến sản phẩm từ Quế của của mình tại Yên Bái với diện tích nhà máy khoảng 1000 m2 và năm day chuyền sản xuất hiện đại. Tháng 7/2013, nhu cầu xuất khẩu gia vị và nông sản ngày càng tăng cao, do đó công ty đã mở thêm một văn phòng thương mại tại tòa nhà Ruby Garden, Tân Bình để đáp ứng những đơn hàng ở khắp nơi trên thế giới cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng. Đây là một bước tiến mở ra nhiều cơ hội hơn cho công ty và từng bước khẳng định vị thế của công ty trên thị trường sôi động ngày nay. Với một đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao và nền tảng kiến thức vững chắc cùng với sự hỗ trợ từ các loại máy móc hiện đại, công nghệ đóng gói tiên tiến với khu vực lưu trữ lớn, vệ sinh, công ty không những mang đến những sản phẩm chất lượng cao, hợp vệ sinh mà còn đảm bảo được hình thức bao bì sản phẩm đầy đủ thông tin, ấn tượng và bền đẹp, đáp ứng được điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở nhiều nơi trên thế giới. Đây là những điều kiện tiên quyết nhằm tạo cơ hội vươn ra trên thị trường thế giới ngày nay. Phương châm hoạt động của công ty: Đông Dương luôn tôn trọng mối quan tâm của người tiêu dùng và của toàn xã hội, các sản phẩm của Đông Dương được tạo nên bởi cơ sở khoa học, bí quyết gia truyền và áp dụng những tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất về an toàn vệ sinh thực phẩm. www.spice.vn , www.dongduongfood.com Với phương châm này cùng với sự nổ lực cải tiến chất lượng sản phẩm không ngừng, công ty tự tin mang đến những giá trị tốt nhất cho khách hàng trong và ngoài nước. Thông tin cơ bản của công ty: ̵ Tên chính thức: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương ̵ Tên giao dịch: Dong Duong Dragon Import-Export Co., Ltd. ̵ Mã số thuế: 0900759223 ̵ Ngày cấp: 11/1/2012 ̵ Vốn điều lệ: 14.600.000.000 ̵ Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Join Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam hay gọi tắt là BIDV) ̵ Lãnh đạo: Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Huyền Giám đốc nhà máy sản xuất: Chu Văn Đông Giám đốc văn phòng Hồ Chí Minh: Triệu Huyền Trang − Các cơ sở: Trụ sở: Thôn 5, Huyện Khoái Châu, Hưng Yên Điện thoại: 098228268 Fax: 84-4-32003899 Văn phòng Hà Nội: Địa chỉ: Phòng 2201 tòa nhà T5, Time City, số 458 đường Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: +84 4 35643999 Fax: +84 4 3564 2973 Văn phòng Hồ Chí Minh Địa chỉ: Phòng D105 tòa nhà Ruby Garden, số 2A đường Nguyễn Sỹ Sách, phường 15, quận Tân Bình, TP.HCM Điện thoại: +84 8 6283 1234 Fax: +84 321 3994 505 Nhà máy chính: Địa chỉ: Km15-Quốc lộ 5A, Trưng Trắc, huyện Hưng Lâm, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. Điện thoại: +84 321 3994 504 Fax: +84 321 3994 505 Email: info@spice.vn Website: − Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh, chế biến các mặt hàng gia vị, sản phẩm từ Quế, Hồi, Hồ tiêu, hành tỏi, ớt, riềng, gừng, sả, thảo quả, hồi, dừa và một số mặt hàng nông sản khác. Cơ cấu tổ chức hành chính Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận liên quan: Tổng giám đốc Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty Ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sãn xuất kinh doanh thường nhật của công ty Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty cấp dưới. Phó tổng giám đốc Điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của văn phòng theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty. Thức hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được thông qua Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại Trình bày báo cao quyết toán tài chính Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh cấp dưới. Đề xuất những biện pháp nâng cao haotj đọng và quản lý của công ty. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo câp scao về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phòng kế toán Thực hiện hoạch toán, báo cáo, lưu trữ, thống kê theo quy định hiện hành Tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện tài chính của công ty theo từng tháng, quý, năm. Quản lý vốn, tài sản, hàng hóa, chi phí bằng cách theo dõi, phản ánh chính xác sự biến động của các đối tương đó. Cập nhật giá cước, phí và thông tin khách hàng Phòng hành chính nhân sự Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình quản lý nhân sự, tham mưu cho giám đốc đưa ra những đề bạt, khen thưởng hay kỉ luật hợp lý với từng nhân viên trong công ty. Đề xuất phương hướng, chiến lược, đào tạo đội ngũ nhân viên phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của công ty. Sắp xếp, bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính, máy fax và các loại máy văn phòng. Bộ phận sale Tìm kiếm và khai thác thông tin khách hàng Làm báo giá, hợp đồng, theo dõi đơn hàng, tiếp khách hàng Gửi mẫu hàng hóa cho khách hàng theo yêu cầu nếu có Theo dõi công nợ và đốc thúc khách hàng thanh toán Liên hệ và tiềm kiếm nhà cung cấp Giữ liên lạc và phá triển mối quan hệ với nhà cung cấp cũ Tìm những nhà cung cấp uy tín và tiến hành đam phán giá cả, điều kiện mua hàng Đặt hàng và theo dõi tiến trình mua hàng Bộ phận xuất nhập khẩu Chuẩn bị các thủ tục, chứng từ cần thiết cho hoạt động xuất nhập khẩu như invoice, packing list, mở tờ khai hải quan, xin C/O, làm bill, và chịu trách nhiệm về những vấn đề phát sinh liên quan Làm việc trực tiếp với hải quan nếu có vấn đề phát sinh Thực hiện hồ sơ lấy hàng Báo cáo chỉ tiêu cho các forwarder Bộ phận kỹ thuật Xử lý nhanh các sự cố về máy móc trong quá trình sản xuất Thiết kế và đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện tình trạng máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất Xây dựng các tiêu chuẩn cho quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chât lượng Sữa chữa, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt dộng liên tục, không bị gián đoạn quá trình sản xuất Bộ phận cung ứng Xây dựng các đề án phát triển, phương án hoạt động thoe các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của xưởng Cập nhật thông tin nhà cung cấp như năng lực, sản phẩm, thời gian giao hàng, dịch vụ hậu mãi, Theo dõi, giải quyết những vấn đề không phù hợp trong quá trình cung ứng Hướng dẫn, giám sát cho cán bộ nhân viên trực thuộc về quy trình sản xuất, kế hoạch kiểm soát Trực tiếp báo cáo Tổng giám đốc công ty về chất lượng, số lương, các chỉ số hao hụt vật tư, nguyên vật liệu khi mua vào, xuất ra phục vụ sản xuất. Theo dõi tiêu hao nguyên vật liệu cũng như tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tình hình nhân lực của công ty Nguồn nhân lực của công ty chủ yếu là những nhân viên có trình độ học vấn từ phổ thông trở lên và có sức khỏe tốt. Do đây là công ty chuyên về sản xuất và thương mại các mặt hàng nông sản nên công ty luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo những nhân viên có khả năng thích ứng tốt với môi trường văn hóa của công ty, khả năng linh hoạt trong xử lý tình huống và có khả năng thuyết phục khách hàng, đặc biệt là khách hàng quốc tế. Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lao động (người) Tỷ lệ Số lao động (người) Tỷ lệ Số lao động (người) Tỷ lệ Đại học 22 17.89% 25 19.08% 38 23.90% Cao đẳng 8 6.50% 8 6.11% 13 8.18% Trung cấp 5 4.07% 2 1.53% 2 1.26% Phổ thông 88 71.54% 96 73.28% 106 66.67% Tổng số 123 100% 131 100% 159 100% Nguồn: Phòng nhân sự Bảng số liệu cho thấy trình độ đội ngũ nhân viên công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Rồng Đông Dương tăng khá cao qua các năm, đặc biệt là đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Mặc dù lao động phổ thông có xu hướng giảm trong cơ cấu lao động nhưng đây vẫ là nguồn lao động chủ yếu của công ty. Năm 2010 chiếm 71.54% trong cơ cấu lao động, năm 2011 chiếm 73.28% trong cơ cấu lao động và giảm còn 66.67% trong cơ cấu lao động năm 2013. Nhân viên có trình độ trung cấp chỉ chiếm một phần không đáng kể trong cơ cấu lao động và những nhân viên trình độ phổ thông, trung cấp tập trung chủ yếu ở nhà máy sản xuất chế biến. Nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng trở lên có xu hướng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động của công ty. Đối với trình độ cao đẳng, năm 2011 là 8 người chiếm 6.5% , năm 2012 chiến 6.11% và năm 2013 là 13 người chiếm 8.18% trong cơ cấu lao động. Đối với nhân viên trình độ đai học, năm 2011 là 22 người chiếm 17.89% , năm 2012 là 25 người chiếm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_van_tot_nghiep_5397.docx