Các chi phí được khấu trừ. Mỗi tháng, mỗi cá nhân được phép khấu trừ 800 RMB vào thu nhập chịu thuế ròng. Người lao động nước ngoài được phép khấu trừ thêm 3.200 RMB một tháng. Những khoản quyên góp từ thiện được chấp thuận cũng được khấu trừ.
- Đối với những người đi lao động ở Mỹ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội không được khấu trừ.
- Đối với những người lao động không cư trú tại Trung Quốc và những người có hành nghề cả ở trong và ngoài nước Trung Quốc thì thu nhập chịu thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ thu nhập phát sinh tại Trung Quốc nếu được cơ quan thuế địa phương chấp nhuận.
Các khoản khấu trừ cho hoạt động kinh doanh: đối với các khoản thu nhập từ hành nghề độc lập, từ tiền bản quyền, và thu nhập từ cho thuê tài sản, nhà cửa, được phép khấu trừ 800 RMB hoặc 20% trên thu nhập, tuỳ thuộc số nào lớn hơn sẽ được áp dụng.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2705 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng chúng ta đủ mạnh và tất cả các giao dịch được thực hiện thông qua ngân hàng.
Giai đoạn 1:
Trong phần thu nhập chịu thuế đã phân loại thu nhập thành thu nhập chủ động và thu nhập thụ động. Thu nhập chủ động là các khoản thu nhập của cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ thừa kế, quà tặng do họ xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế nên khi kê khai nộp thuế họ chủ động nộp tiền vào NSNN. Thu nhập thụ động như là khoản thu nhập do các tổ chức và cá nhân khác chi trả. Vì vậy, để đảm bảo số thu được thu nộp kịp thời nên trong công tác quản lý thu thuế cần áp dụng phương pháp “khấu trừ tại nguồn”. Phương này đã áp dụng tại Việt Nam trong những năm qua trong Pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC. Cách thu này đã mang lại hiệu quả do chi phí hành thu ít và số thuế nộp vào NSNN kịp thời. Kế thừa chế độ quản lý này đề nghị điều chỉnh một số qui định sau để phương pháp khấu trừ tại nguồn đạt kết quả tốt hơn.
- Bỏ tỷ lệ trích theo tỷ lệ phần trăm số thu thuế được cho cơ quan chi trả thu nhập vì: Trong thời gian qua áp dụng thuế TNĐVNCTNC ở Việt Nam, để khuyến khích tổ chức cá nhân chi trả thu nhập, các văn bản pháp luật cho phép các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được hưởng tiền thù lao từ 0,5 đến 1% số tiền thuế phải nộp vào NSNN để chi cho các cá nhân tham gia thu thuế. Tương ứng với cái được của tổ chức và cá nhân là các mất của ngân sách, tỷ lệ này đối với đơn vị có số thuế khấu trừ tại nguồn ít thì không đáng kể, nhưng đối với đơn vị có số thuế khấu trừ tại nguồn lớn mà chỉ phân phối cho những cá nhân tham gia thu thuế nên đã dẫn đến phân phối không công bằng (vừa được nhận tiền lương, vừa được nhận tiền thù lao lại không phải nộp thuế). Rõ ràng, thuế thu nhập cá nhân với mục đích tạo ra sự công bằng thì khi thực thi lại đẻ ra sự bất công bằng. Do vậy, chúng ta nên bỏ quy định này, coi đó là nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và được qui định rõ trong Luật thuế.
- Thuế khấu trừ tại nguồn về tính chất là khoản tạm thu trong năm, cuối năm tổng hợp toàn bộ thu nhập và căn cứ vào biểu thuế để xác định số thuế còn phải nộp, sau đó trừ số đã tạm thu trong năm để xác định số thuế cần phải nộp. Như vậy cơ quan chi trả thu nhập hàng tháng có nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế vào NSNN, cá nhân có nghĩa vụ tự kê khai thu nhập hàng tháng và quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Luật thuế cần qui định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ về thuế khấu trừ tại nguồn là do cơ quan chi trả thu nhập. Trong năm nếu tổ chức cá nhân chi trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp của đối tượng nộp thuế thì cơ quan đó phải nộp bằng tiền của đơn vị mà không được hoạch toán vào chi phí. Ngoài ra còn bị xử phạt vi phạm luật thuế. Đây là vấn đề tồn tại ở Việt Nam trong những năm qua. Mặc dù, trong pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC đã quy định cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức chi trả thu nhập, nhưng trong thực tế họ không khấu trừ, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện cũng không phạt và truy thu thuế.
- Thực hiện quyết toán thu nhập đối với từng cá nhân kể cả cá nhân không phải nộp thuế TNCN, từ đó nắm bắt được thông tin về thu nhập của từng cá nhân và kiểm soát được các khoản thu nhập từ quà tặng vốn rất khó kiểm soát. Đồng thời góp phần hạn chế tham nhũng, thu nhập bất chính.
Giai đoạn 2:
Giai đoạn này được triển khai khi hệ thống ngân hàng chúng ta đủ mạnh và tất cả các giao dịch được thực hiện thông qua ngân hàng. Lúc đó mọi thu nhập của cá nhân được chi trả thông qua ngân hàng và khấu trừ tại nguồn được thực hiện ngay tại ngân hàng chứ không phải tại cơ quan chi trả thu nhập. Tuy nhiên, yêu cầu các ngân hàng phải nối mạng với nhau để quản lý thu nhập cá nhân, có hệ thống thu thuế và quyết toán thuế tự động, có bộ phận của ngân hàng theo dõi thu thuế thu nhập cá nhân. Cơ quan thuế có trách nhiệm chi trả phù lao cho ngân hàng xem như là chi phí hành thu thuế. Ngân hàng nhận phù lao xem như doanh thu dịch vụ ngân hàng và được hạch toán vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập theo qui định.
3.3.6.3 Về tổ chức công tác hành chính thuế
- Đối với thu nhập về kinh doanh, hành nghề độc lập: tạm nộp thuế hàng tháng, quyết toán thuế có thể theo các kỳ hoặc vào cuối năm (năm sau). Trường hợp chưa thực hiện được việc ghi sổ kế toán và chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ thì áp dụng thuế khoán đối với từng ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ hàng tháng đối với người có thu nhập trước khi chi trả thu nhập và nộp số thuế vào NSNN, quyết toán thuế thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với các thu nhập khác: kê khai và nộp thuế được thực hiện cho từng lần phát sinh thu nhập. Riêng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản quyết toán theo năm dương lịch để khấu trừ lỗ.
- Quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức chi trả thu nhập; quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan trong việc thi hành Luật thuế. Quy định rõ về chế tài xử lý các hình thức vi phạm và chế độ khen thưởng của các tổ chức và cá nhân.
- Các biện pháp hỗ trợ trong kiểm soát thu nhập của cá nhân.
3.4 Các giải pháp hỗ trợ nhằm xây dựng chính sách thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam
3.4.1 Về chính sách pháp luật
- Thể chế hoá thu nhập cá nhân thành luật, trong đó cần coi trọng nộp dung của các chế tài thuế. Đây là điều kiện tiên quyết để thực thi thuế thu nhập cá nhân ở nước ta, bởi vì:
+ Có thể chế hoá chính sách thuế thu nhập cá nhân bằng văn bản luật thì tính pháp lý của thuế mới được coi trọng cả phía người nộp thuế và cơ quan thu thuế.
+ Trong thời gian hiện nay, do tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế ở nước ta chưa cao, trong tiềm thức của người dân chưa thực sự coi trọng việc nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân đối với đất nước. Người dân luôn quan niệm rằng, thuế chỉ là biện pháp tài chính đơn thuần của Nhà nước nhằm lấy mất một phần thu nhập của họ, nên việc trốn thuế, lậu thuế, che giấu thu nhập đang trở thành hiện tượng phổ biến. Vì thế, ngoài việc tăng cường công tác tuyên truyền, cần coi trọng nội dung tính cưỡng chế bằng luật pháp.
- Cần xây dựng chính sách an sinh xã hội trong tương lai để người nộp thuế thấy được tiền thuế của họ sẽ được nhà nước hỗ trợ ngược lại một phần nào trong trường hợp mất sức lao động, hết tuổi lao động…
- Hiện nay thanh toán của chúng ta chủ yếu là tiền mặt. Lượng tiền mặt lớn thì kiểm soát thu nhập rất khó. Vì vậy cần phải hạn chế được điều này bằng cách tăng tỷ lệ thanh toán qua ngân hàng. Từng bước có chính sách, biện pháp hạn chế giao dịch bằng tiền mặt, tập trung mọi thanh toán qua ngân hàng, tiến đến bắt buộc mọi công dân phải mở tài khoản tại ngân hàng. Đây là tiền đề quan trọng để nhà nước kiểm soát được thu nhập của các tầng lớp dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi thuế thu nhập cá nhân ở nước ta. Vấn đề này đòi hỏi:
+ Phát triển hệ thống ngân hàng làm nhiệm vụ thanh toán các loại giao dịch tiền tệ.
+ Đa dạng hoá các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời cải tiến các thủ tục thanh toán đảm bảo tính chính xác, nhanh gọn.
+ Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong lĩnh vực thanh toán.
+ Tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa cơ quan thuế và ngân hàng.
- Trước mắt, khi chưa cải tiến được khâu thanh toán không dùng tiền mặt, có thể tích cực chủ động nắm bắt thu nhập phát sinh tại nguồn và xây dựng cơ chế chính sách khấu trừ tại nguồn một cách hợp lý.
+ Nhà nước cần bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế đối với thu nhập của người nộp thuế khi phát sinh thu nhập.
+ Cơ quan thuế thuế xây dựng công trình công tác có liên kết chặt chẽ với các tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh toán với người có thu nhập để thực hiện khấu trừ thuế.
- Văn bản Luật cần qui định rõ đối tượng được nuôi dưỡng, hiện nay chỉ qui định con phải có trách nhiệm phụng dưỡng cha, mẹ. Vậy còn các đối tượng như người trong họ hoặc người khác mà người lao động tự nguyện nuôi dưỡng có được khấu trừ gia cảnh hay không; Người tàn tật được qui định như thế nào, mức độ thương tật bao nhiêu, người già yếu (nằm một chỗ) có xem là tàn tật hay không; Người phụ thuộc được qui định cụ thể như thế nào (người không đủ năng lực hành vi dân sự, người không có công việc làm, người thất nghiệp tạm thời, nội trợ, …)
3.4.2 Về nguồn nhân lực
- Cơ quan thuế:
+ Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và thu thuế: mọi chính sách, chế độ dù được hoạch định đúng đắn, hợp lý nhưng thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt thực hiện thì chính sách đó cũng không thể đem lại hiệu quả. Việc thực thi chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng không tránh khỏi đòi hỏi tất yếu này. Vì vậy, xây dựng một đội ngũ cán bộ thuế có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn giỏi và có khả năng vận dụng tốt chính sách vào cuộc sống là điều kiện quan trọng để chính sách thuế thu nhập cá nhân được thực thi hiệu quả trong cuộc sống.
+ Tuyên truyền thuế TNCN đến công chúng: Đặc trưng cơ quản của thuế thu nhập cá nhân là Nhà nước thực hiện điều tiết một phần thu nhập do các cá nhân tạo ra. Trong thực tế, không phải người nộp thuế nào cũng tự hào rằng với số thuế mà bản thân mình cống hiến cho xã hội là sự gia tăng sức mạnh đất nước và sự giàu có cho dân tộc trong tương lai. Do đó, để có sự giác ngộ, chấp thuận nghĩa vụ của người nộp thuế cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để người nộp thuế thấy rõ lợi ích của thuế. Nếu điều đó được tạo ra trên thực tế, các chi phí hành thu có khả năng giảm thấp và mức độ trốn lậu thuế sẽ ngày càng bị thu hẹp. Đây là một điều kiện khó khăn đối với nước ta hiện nay.
- Các Công ty tư vấn thuế: Đồng thời với phát huy năng lực chuyên môn của cán bộ thuế thì cần thiết cũng phát triển các công ty tư vấn thuế nhằm tuyên truyền, tư vấn thuế, thực hiện dịch vụ kê khai thuế cho các cá nhân không đủ điều kiện tự kê khai thông qua mạng Internet.
3.4.3 Về công cụ hỗ trợ quản lý và thu thuế
- Máy vi tính, máy quét (Scan).
- Phần mềm máy tính phải đảm bảo vừa đơn giản ở khâu nhập liệu, tự đối chiếu và quyết toán tự động, vừa bảo mật thông tin.
- Mạng truyền thông: được nối mạng nội bộ trong chi cục, các chi cục và cả tổng cục thuế nhằm mục đích quản lý tổng thu nhập; nối mạng với hệ thống ngân hàng để đối chiếu, kiểm tra thu nhập…
3.4.4 Về các điều kiện hỗ trợ khác
- Phải đảm bảo trung thực và hiệu quả trong công tác thu thuế: Coi trọng tính trung thực và hiệu quả của công tác thu thuế là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho các biện pháp xây dựng chính sách thuế được thực thi trong cuộc sống. Bởi vì:
+ Khi xác lập được tính trung thực của công tác thu thuế sẽ tạo ra niềm tin cho người nộp thuế để họ tự giác thực hiện.
+ Tuyệt đối ngăn cấm mọi sự sử dụng quyền lực để xâm tiêu tiền thuế, đảm bảo công bằng cho người nộp thuế.
Mặc dù các điều kiện trên đây mang tính lý thuyết, song rõ ràng nó được coi là những mục tiêu, yêu cầu cần đạt được khi ban hành chính sách thuế thu nhập ở các nước đang phát triển. Trên thực tế, không phải bất cứ nước nào cũng tạo ra đầy đủ và toàn diện các điều kiện này. Nhưng không phải bất cứ nước nào cũng đều chờ đợi có đầy đủ các điều kiện mới tiến hành cải cách thuế. Do đó, để chính sách thuế được thực thi hiệu quả trong thực tế, bên cạnh việc hoạch định chính sách thuế khoa học và xác thực còn phải từng bước tạo ra những tiền lệ thuận lợi cho sự tồn tại vững chắc của thuế TNCN trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong quá trình đó, vừa tiến hành xây dựng chính sách thuế TNCN khoa học, vừa tích cực tạo ra những điều kiện đề cho chính sách thuế có được chỗ dựa và điểm tựa là phương châm đúng đắn chỉ đạo hoạt động thực tiễn ở nước ta hiện nay.
- Các báo cáo kế toán phải mang tính phổ biến và được duy trì một cách trung thực và có độ tin cậy: Kế toán là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác thu thuế thu nhập cá nhân. Nhờ đó, cơ quan thuế có điều kiện nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tạo ra thu nhập và tính toán các khoản chi phí của đối tượng nộp thuế. Mặt khác, thông qua các báo cáo kế toán có thể giúp đỡ thuận lợi cho công tác kiểm tra tính đúng đắn của các khoản nộp thuế. Vì vậy, để chế độ thuế thực thi hiệu quả, đòi hỏi các báo cáo kế toán phải đảm bảo tin cậy và chính xác.
3.5 Kết luận chương 3
Trong chương ba đã đi vào phân tích sự cần thiết ban hành Luật thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian tới, trên cơ sở đó xác định những quan điểm, mục tiêu xây dựng chính sách thuế TNCN nhằm khắc phục những mặt hạn chế của luật thuế TNĐVNCTNC hiện hành, đảm bảo mức động viên của thuế mà chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Qua đó cũng nhấn mạnh mục tiêu cần đạt đến một chính sách thuế TNCN đơn giản, minh bạch, rõ ràng, ổn định, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư và tiến gần hơn đến những thông lệ quốc tế. Từ đó, đưa ra những giải pháp xây dựng chính sách thuế TNCN làm giảm nghĩa vụ nộp thuế, xác định lại phạm vi, đối tượng chịu sự điều chỉnh của thuế TNCN để đảm bảo đúng tính chất là sắc thuế đánh vào thu nhập của cá nhân, bao quát hết các khoản thu nhập cần điều tiết cho NSNN, cải tiến công tác quản lý thu thuế…, đồng thời cũng đưa ra một số các giải pháp hỗ trợ nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính thuế và hiện đại hóa nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam. Trong đó, lấy việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế làm trọng tâm và tổ chức bộ máy đào tạo sử dụng đội ngũ cán bộ thuế là khâu quyết định. Thực hiện tốt chính sách thuế TNCN sẽ góp phần phát huy vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống chính sách thuế Việt Nam.
KẾT LUẬN
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế cơ bản giữ vai trò quan trọng trong hệ thống của các nước phát triển. Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo sự công bằng xã hội, mà còn là công cụ hữu hiệu động viên nguồn thu to lớn cho NSNN, góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ở nước ta, thuế thu nhập cá nhân mặc dù đã được ban hành song mới chỉ là hình thức sơ khai và được áp dụng cho một bộ phận nhỏ dân cư có thu nhập cao, nhưng nó đã bộc lộ nhiều nhược điểm và hạn chế, trong đó nổi lên vấn đề thuế chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phân phối thu nhập công bằng và chưa đảm bảo được tính hiệu quả về kinh tế - xã hội. Trong điều kiện hội nhập tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực, nhiều quy định trong chế độ thuế đối với người có thu nhập cao tỏ ra không phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, đổi mới và xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân ở nước ta là yêu cầu tất yếu khách quan.
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của thực tiễn chính sách thuế TNĐVNCTNC hiện hành, nội dung luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng chính sách thuế TNCN cho hợp lý với điều kiện, hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Hy vọng luận văn sẽ góp phần trong việc hình thành một chính sách thuế TNCN tốt hơn trong giai đoạn tới.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, thu nhập số liệu do trình độ còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết cần phải bổ sung. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài nhằm giúp Tôi rút kinh nghiệm nếu có điều kiện nghiên cứu sâu hơn.
Xin chân thành cám ơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Sách “THUẾ”
PGS.TS Phan Thị Cúc – ThS Trần Phước – Nguyễn Thị Mỹ Linh.
Nhà xuất bản Thông Tấn – Năm 2006.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Lê Văn Ái, TS Đỗ Đức Minh (2002), “Thuế Thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
Bộ Tài chính (2004), “Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 08 năm 2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”.
Bộ Tài chính (2005), “Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTc ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”.
Bộ Tài chính (2006), “Dự thảo Luật thuế Thu nhập cá nhân”
Chính phủ (2004), “Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”.
Võ Hồng Đức (2000), “Chính sách thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Quách Đức Pháp (1999), “Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế”. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
Quốc hội (1990), “Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”.
Quốc hội (1994), “Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1990”
Quốc hội (1997), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1990, 1994”.
Quốc hội (1999), “Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1990, 1994, 1997”
Quốc hội (2001), “Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”.
Quốc hội (2004), “Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001”
Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
Tạp chí Tài Chính.
Tạp chí thuế Nhà nước.
PGS. TS Lê Văn Tề (1996), “Từ điển Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng”. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
Tổng cục thống kê (2006), “Niên giám thống kê 2005” Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội.
Tổng cục thuế – Tạp chí thuế Nhà nước (2003), “235 câu hỏi đáp về thuế 2003 – 2004”, tập 1. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Tổng cục thuế – Tạp chí thuế Nhà nước (2004), “Tình huống và giải đáp”, tập 3. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X (2006). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các trang Web:
(Tổng cục thuế)
(Bộ tài chính)
(Tổng cục thống kê)
(Cục thống kê TP.Hồ Chí Minh)
Trang Web của các báo và tạp chí.
PHỤ LỤC I:
Nội dụng cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ở Pháp
Pháp thu Thuế thu nhập cá nhân từ năm 1914, đến năm 1996 đã chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế (6,4% GDP) chỉ đứng sau số thu từ thuế giá trị gia tăng (gần 50%) và vượt hơn hẵn số thu thuế thu nhập công ty (10%). Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện đang áp dụng ở Pháp.
I.1 Đối tượng nộp thuế
Các thể nhân là đối tượng cư trú thuế tại Pháp hoặc không là đối tượng cư trú thuế tại Pháp nhưng có nhận được thu nhập tại Pháp đều là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, không phân biệt quốc tịch, được coi là đối tượng cư trú tại Pháp nếu thỏa mãn một trong 3 tiêu thức: có hộ gia đình tại Pháp, hoặc có thời gian sống chủ yếu tại Pháp (từ 183 ngày trở lên hoặc lâu hơn) hoặc có hoạt động nghề nghiệp tại Pháp, hoặc có trung tâm lợi ích kinh tế tại Pháp. Cá nhân là đối tượng cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập ở trong nước hay ở nước ngoài.
Cá nhân, không phân biệt quốc tịch, không là đối tượng cư trú tại Pháp chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập có được tại Pháp hoặc trên thu nhập khoán bằng 3 lần giá trị cho thuê tài sản thuộc sở hữu của cá nhân đó nếu thu nhập phát sinh tại Pháp nhỏ hơn mức khoản trên. Tuy nhiên, quy định về đánh thuế theo mức thu nhập khoán này ít khi được áp dụng vì các đối tượng liên quan hầu hết thuộc diện điều chỉnh của Hiệp định đánh thuế trùng mà Pháp đã ký kết.
I.2 Thu nhập chịu thuế
Luật thuế thu nhập cá nhân của Pháp xác định 8 loại thu nhập chịu thuế. Thu nhập ròng làm căn cứ tính thuế là tổng hợp thu nhập ròng của từng loại thu nhập mà mỗi đối tượng nộp thuế có được trong năm. Đối với mỗi loại thu nhập, thu nhập ròng được xác định theo một nguyên tắc riêng. Cụ thể như sau:
- Đối với thu nhập từ tiền lương: (thu nhập từ lao động) sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp (mức chi thực tế nếu có chứng từ hợp lệ), riêng đối với các khoản trợ cấp, hưu trí, niên kim, mức trừ khoán tối đa là 24.000 FR, hoặc mức trừ khoán bằng 10% trên tổng số tiền nhận được và khoản giảm trừ chung (20% tính trên tổng thu nhập loại này sau khi đã tính mức trừ khoán 10% nêu trên) sẽ xác định được số thu nhập ròng từ lao động.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh công thương nghiệp (thu nhập từ kinh doanh): Thu nhập từ kinh doanh là các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất công thương nghiệp mà các thể nhân nhận được thông qua hình thức kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp tư nhân. Thu nhập ròng từ kinh doanh được xác định tuỳ thuộc vào hình thức kê khai nộp thuế của đối tượng nộp thuế, cụ thể:
+ Hình thức nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ: như hộ kinh doanh cá thể có doanh số chưa có thuế không vượt quá 100.000 FR/năm. Thu nhập ròng chịu thuế của hộ được tính bằng 50% doanh số năm.
+ Hình thức khoán: được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ mà mức doanh số chưa có thuế hằng năm không vượt quá 500.000 FR (đối với cung cấp hàng hóa), 150.000 FR (đối với cung cấp dịch vụ) không thể thực hiện chế độ kế toán theo quy định. Thu nhập chịu thuế do cơ quan thuế xác định theo phương pháp khoán. Mức thu nhập khoán không thay đổi và được ổn định trong 2 năm trừ khi cơ quan thuế phát hiện mức khoán đã ấn định dựa trên những thông tin thiếu chính xác hoặc do có sự thay đổi về hoạt động kinh doanh hoặc về chính sách thuế.
+ Hình thức kê khai thuế giản đơn: áp dụng đối với những doanh nghiệp tư nhân nhỏ có doanh số từ 500.000 FR đến 5.000.000 FR (đối với cung cấp hàng hóa), từ 150.000 FR đến 1.500.000 FR (đối với cung cấp dịch vụ).
+ Chế độ kê khai thuế thông thường: áp dụng đối với những doanh nghiệp tư nhân có doanh số vượt trên 5.000.000 FR (đối với cung cấp hàng hóa), trên 1.500.000 FR (đối với cung cấp dịch vụ).
Thu nhập ròng từ kinh doanh đối với hình thức kê khai thuế đơn giản và kê khai thông thường được xác định trên cơ sở lấy doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lệ cần thiết cho kinh doanh.
- Thu nhập từ nông nghiệp: Các chủ trang trại và những người lao động khác có thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi chịu thuế thu nhập cá nhân theo loại thu nhập từ nông nghiệp, riêng thu nhập từ việc cho thuê đất, nhà xưởng sử dụng trong nông nghiệp được xếp vào loại thu nhập từ đất đai. Do đặc thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp, chính sách thuế áp dụng cho nông nghiệp cũng có nhiều ưu đãi hơn so với các hoạt động khác. Thu nhập ròng chịu thuế đối với thu nhập từ nông nghiệp được xác định chỉ bằng khoảng 50% so với thu nhập thực tế.
- Thu nhập từ hành nghề độc lập và từ các dịch vụ tư vấn nghề nghiệp: Thu nhập ròng chịu thuế đối với thu nhập loại này được xác định theo một trong 2 cách: khoán (nếu doanh số hàng trăm dưới 175.000 FR) và theo thực tế (nếu doanh số hàng năm lớn hơn 175.000 FR). Tuy nhiên, phần lớn đối tượng nộp thuế thực hiện nộp thuế theo thu nhập thực tế.
- Thu nhập từ đầu tư chứng khoán: là các khoản thu nhập có được từ việc đầu tư kinh doanh chứng khoán. Loại này bao gồm hai khoản thu nhập chính là cổ tức và thu nhập từ tiền lãi (lãi trái phiếu, lãi công trái, lãi tiết kiệm…). Luật quy định miễn thuế đối với một số loại thu nhập như tiền tiết kiệm dài hạn, tiền tiết kiệm mua nhà. Riêng đối với khoản thu nhập từ tiền lãi, đối tượng nộp thuế có thể chọn lựa nộp thuế riêng cho từng loại thu nhập này theo thuế suất 15% (không phải gộp chung vào tổng thu nhập để tính thuế theo biểu luỹ tiến), ngoài ra còn phải nộp các khoản đóng góp xã hội khác (10%).
- Thu nhập từ cho thuê bất động sản (nhà, đất): là các khoản thu nhập từ việc cho thuê nhà cửa, đất đai ở thành thị cũng như ở nông thôn, trừ khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà cửa đã ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của công ty tư nhân, cho thuê nhà kèm theo trang thiết bị được xếp vào thu nhập từ kinh doanh công thương nghiệp. Thu nhập ròng từ cho thuê bất động sản chịu thuế được xác định bằng tổng số thu từ việc cho thuê trừ đi các khoản chi phí mà đối tượng nộp thuế phải chịu. Ngoài các khoản chi được trừ như chi sửa chữa, nâng cấp, chi lương cho người gác cổng, thuế đất địa phương, chủ nhà được tính trừ khoán bằng 14% tổng số thu coi như khấu hao và chi phí quản lý. Lỗ từ đất đai nếu có được trừ vào tổng thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế trong giới hạn 70.000 FR, nếu còn dư được chuyển vào thu nhập từ đất đai trong mười năm tiếp theo.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: thu nhập ròng từ chuyển nhượng tài sản được phân thành 2 loại là thu nhập từ chuyển nhượng tài sản ngắn hạn (thời gian nắm giữ tài sản dưới 2 năm) và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản dài hạn (thời gian nắm giữ 2 năm trở lên) trừ các tài sản đặc biệt (đồ vật quý hiếm như trang sức, tranh, ảnh) đã chịu một loại thuế đặc biệt khác. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản ngắn hạn được xác định bằng chênh lệch giữa giá bán với giá mua cộng thêm các khoản chi phí nếu có. Thu nhập ròng từ chuyển nhượng tài sản dài hạn được xác định bằng giá bán trừ giá mua tính theo thời điểm hiện tại (nhân với chỉ số giá) và trừ 5% giá mua cho mỗi năm sở hữu tính từ năm thứ ba trở đi. Ngoài ra, đối tượng nộp thuế còn được trừ khỏi thu nhập từ chuyển nhượng tài sản dài hạn các khoản giảm trừ khác, ví dụ: 75.000 FR cho bất động bị trưng mua hay cho nhà ở phụ, 20.000 GR cho vợ chồng và 10.000 FR cho mỗi đứa con … Đối với thu nhập từ chuyển nhượng động sản mà giá trị chuyển động sản mà giá trị chuyển nhượng vượt quá 50.000 FR thì áp dụng thuế suất là 16% ngoài ra còn phải chịu thêm mức đóng góp xã hội là 10%.
- Thù lao của những người điều hành công ty
+ Thu nhập tiền lương của các thành viên công ty tư nhân (không thuộc diện nộp thuế thu nhập công ty) phải gộp vào lãi của công ty và phân phối cho các thành viên để tính thuế thu nhập cá nhân dưới danh nghĩa từng người theo loại thu nhập từ sản xuất và thương mại, không được phép hạch toán vào chi phí của công ty.
+ Thu nhập từ tiền lương của các Tổng giám đốc các công ty vô danh và các lãnh đạo có cổ phần trong các công ty cổ phần được coi là thu nhập từ tiền lương và đối với công ty là khoản chi phí được phép trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
I.3 Xác định tổng thu nhập chịu thuế
Tổng thu nhập chịu thuế của hộ nộp thuế bằng tổng các khoản thu nhập ròng từ mọi nguồn thu nhập (được xác định theo các quy tắc nêu trên) của đối tượng nộp thuế cộng với tổng thu nhập của vợ (hoặc chồng) và của các con sáp nhập vào hộ (nếu có) sau khi trừ các khoản lỗ của từng loại thu nhập.
Ngoài ra, hộ nộp thuế còn được trừ khỏi tổng thu nhập chịu thuế một khoản chi phí (nếu thỏa mãn các điều kiện quy định) như: trợ cấp đời sống bắt buộc theo phán quyết của tòa đối với vợ (chồng) đã ly thân hay ly dị cho mỗi người con tối đa là 30.330 FR, chi nuôi dưỡng người già trên 75 tuổi tối đa 17.680 FR… và khoản lỗ chưa trừ hết trong 5 năm trước.
I.4 Biểu thuế
Thuế thu nhập cá nhân áp dụng biểu luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc (0%, 8,25%, 21,75%, 31,75%, 41,25% và 53,25%) trong đó, thuế suất thấp nhất 0% cho mức thu nhập 26.600 FR, cao nhất 53,25% cho mức thu nhập vượt trên 299.200 FR.
PHỤ LỤC II:
Nội dụng cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng tại Nhật Bản từ năm 1887, ban đầu cũng chỉ được giới hạn ở các đối tượng cá nhân có thu nhập cao. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, để đáp ứng mục tiêu công bằng, luật thuế đã được sửa đổi mở rộng diện áp dụng cho mọi đối tượng cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của Nhật Bản như sau.
II.1 Đối tượng nộp thuế
- Đối tượng cư trú thường xuyên là người có nhà ở thường trú ở Nhật Bản hoặc cư trú ở Nhật Bản liên tục trong thời gian trên 5 năm.
- Đối tượng không cư trú thường xuyên tại Nhật Bản là người không có ý định cư trú lâu dài ở Nhật Bản và chỉ ở Nhật Bản trong khoảng thời gian dưới 5 năm.
- Đối tượng không cư trú là người không có nhà ở thường trú ở Nhật Bản hoặc cư trú ở Nhật Bản trong thời gian dưới một năm.
Người nước ngoài đến Nhật Bản được coi như có cư trú tại Nhật Bản trừ khi trong hợp đồng lao động và các giấy tờ tuỳ thân của người này chứng tỏ rằng người này chỉ ở Nhật Bản trong thời gian dưới một năm.
Đối tượng cư trú phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập toàn cầu, không phân biệt nguồn thu nhập phát sinh trong Nhật Bản hay ở nước ngoài. Đối tượng cư trú không thường xuyên phải chịu thuế trên phần thu nhập có nguồn gốc Nhật Bản và phần thu nhập có nguồn nước ngoài nhưng được chi trả tại Nhật Bản hoặc được gửi tới Nhật Bản. Đối tượng không cư trú chỉ phải chịu thuế đối với phần thu nhập phát sinh có nguồn gốc Nhật Bản.
II.2 Thu nhập chịu thuế
a) Thu nhập từ lao động
Thu nhập từ lao động bao gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất như tiền lương, tiền công. Các khoản phúc lợi bằng tiền hoặc hiện vật do chủ lao động chi trả cho người lao động.
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập được từ lao động trừ đi các khoản được khấu trừ theo quy định như sau:
Bảng II.1: Xác định mức khấu trừ thu nhập ở Nhật Bản
Tổng thu nhập (yên)
Mức khấu trừ (yên)
Từ 0 đến 1.800.000
Tổng thu nhập x 40%
(mức tối đa 650.000 yên)
Từ trên 1.800.000 đến 3.600.000
720.000 + [(Tổng thu nhập – 1.800.000) x 30%]
Từ trên 3.600.000 đến 6.600.000
1.260.000 + [(Tổng thu nhập – 3.600.000) x 20%]
Từ trên 6.600.000 đến 10.000.000
1.860.000 + [(Tổng thu nhập – 6.600.000) x 10%)]
Từ 10.000.000 trở lên
2.200.000 + [(Tổng thu nhập – 10.000.000) x 5%)]
b) Thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ hành nghề độc lập
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh hoặc từ các dịch vụ tư vấn nghề nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất quy định trong biểu thuế. Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập nhận được từ kinh doanh hoặc từ các dịch vụ tư vấn nghề nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết cho việc tạo ra thu nhập.
c) Thu nhập từ đầu tư
Cổ tức nhận được từ các công ty trong nước chịu thuế khấu trừ tại nguồn theo thuế suất 20%. Số thuế đã nộp khấu trừ tại nguồn này sẽ được trừ vào số thuế phải nộp trong kỳ của đối tượng nộp thuế.
Thu nhập từ cổ tức được chia từ các quỹ đầu tư tín khác, bị đánh thuế riêng theo thuế suất khấu trừ tại nguồn là 15%, cộng thêm 5% thuế cư trú địa phương và không được khấu trừ thuế.
Thu nhập từ tiền lãi bao gồm lãi trái phiếu, lãi công trái, lại trái phiếu công ty, lãi tiền gửi tiết kiệm và lãi từ các quỹ tín thác, quỹ đầu tư trái khoán. Không được khấu trừ các khoản chi phí liên quan đến thu nhập từ tiền lãi. Thu nhập từ tiền lãi bị đánh thuế riêng theo thuế suất trừ tại nguồn là 15%, cộng thêm 5% thuế cư trú tại địa phương. Thu nhập từ lãi trái phiếu và đầu tư trái khoán có nguồn gốc từ nước ngoài cũng chịu thuế khấu trừ tại nguồn 15% nếu các khoản thu nhập này được nhận thông qua các nhà môi giới chứng khoán tại Nhật Bản.
Các khoản thu nhập từ tiền lãi tiết kiệm, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu từ đầu tư chứng khoán của các đối tượng nộp thuế trên 65 tuổi hoặc các goá phụ, hoặc người tàn tật nếu dưới các giới hạn sau đây thì được miễn thuế, cụ thể là:
- Thu nhập từ lãi tiết kiệm không quá 3.500.000 yên;
- Thu nhập từ lãi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi trái phiếu, lãi đầu tư chứng khoán từ các quỹ đầu tư tín khác không quá 3.500.000 yên;
- Thu nhập từ lãi trái phiếu không quá 3.500.000 yên.
Đối với các cá nhân có tham gia các chương trình tiết kiệm quỹ lương hưu, chương trình tiết mua nhà trả góp, số thu nhập từ tiền lãi được miễn thuế không được vượt quá 5.500.000 yên.
d) Thù lao trả cho người quản lý
Thù lao mà các công ty Nhật Bản trả cho người quản lý là đối tượng không cư trú được coi như thu nhập có nguồn gốc Nhật Bản và phải chịu thuế thu nhập Nhật Bản, kể cả trường hợp các dịch vụ quản lý được thực hiện ở nước ngoài.
e) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (trừ chứng khoán, đất đai, nhà và cổ phiếu ngắn hạn và dài hạn) được gộp vào tổng thu nhập chịu thuế và chịu thuế thu nhập theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
PHỤ LỤC III:
Nội dụng cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan
Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng ở Thái Lan từ năm 1939 (Đạo luật thu 1939 - trong đó có nội dung về thuế thu nhập cá nhân) được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế giữ vai trò khá quan trọng trong hệ thống thuế của Thái Lan và tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân có xu hướng ngày càng tăng. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN hiện đang áp dụng ở Thái Lan như sau:
III.1 Đối tượng nộp thuế
Luật quy định mọi cá nhân là đối tượng cư trú và không cư trú nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Thái Lan đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân Thái Lan. Các đối tượng cư trú là người Thái Lan có thu nhập từ lao động, từ kinh doanh có nguồn gốc nước ngoài cũng là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, dù các khoản thu nhập này không chịu thuế tại Thái Lan.
Đối tượng được coi là cư trú tại Thái Lan nếu cư trú hoặc có mặt tại Thái Lan trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại từ 180 ngày trở lên trong năm dương lịch. Thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài của các đối tượng cư trú Thái Lan cũng là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập đó chưa chịu thuế Thái Lan.
III.2 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng chịu thuế tổng hợp từ các nguồn của cá nhân. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy toàn bộ các khoản thu nhập (thu nhập gộp) mà cá nhân nhận được trong năm tính thuế, không kể các thu nhập được miễn thuế, trừ đi các khoản khấu trừ cơ bản và suất miễn thu theo quy định cho từng loại thu nhập. Thu nhập chịu thuế được phân thành các loại chủ yếu sau:
- Thu nhập từ lao động: là toàn bộ thu nhập gộp từ lao động. Trừ các khoản thu nhập được miễn thuế gồm: chi phí y tế, tiền công tác phí hàng ngày, tiền chi về phương tiện đi lại của cán bộ, người làm công, người phụ trách văn phòng hay người cung ứng dịch vụ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của mình.
- Thu nhập từ kinh doanh và từ hành nghề độc lập (tự do): Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi phí hợp lý và suất miễn thu giành cho cá nhân theo quy định. Nói chung, mọi khoản thu nhập từ kinh doanh và từ hành nghề tự do đều phải chịu thuế, trừ khi được Luật quy định miễn thuế.
- Thu nhập từ đầu tư: Mọi khoản thu nhập từ đầu tư như thu nhập từ tiền lãi, cổ tức và các khoản thu nhập từ đầu tư khác đều thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất luỹ tiến quy định trong biểu thuế.
Đối tượng cư trú nhận được cổ tức sẽ được khấu trừ vào số thuế thu nhập phải nộp số thuế tương ứng với số cổ tức nhận được (toàn bộ cổ tức nhận được gộp vào thu nhập chịu thuế của cá nhân). Công thức xác định số thuế được khấu trừ như sau:
T =
t
x Sc
100 – t
Trong đó: T: số thuế khấu trừ cho cổ tức
t : mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Sc: số cổ tức nhận được
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: Nói chung, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thu nhập từ việc nhượng bán cổ phiếu có niêm yết thị trường chứng khoán Thái Lan được miễn thuế.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập từ chuyển nhượng trừ đi suất miễn thu cơ bản theo quy định. Suất miễn thu được xác định cho từng loại tài sản và thay đổi tùy theo số năm nắm giữ tài sản của đối tượng nộp thuế. Quy định này được áp dụng cho cả các trường hợp chuyển nhượng tài sản khác mà mục đích mua về nhằm dùng cho kinh doanh hoặc thương mại.
- Thu nhập khác: Trong các khoản thu nhập khác có thu nhập từ “Quyền ưu tiên mua cổ phiếu của người lao động”, quyền ưu tiên mua cổ phiếu do chủ doanh nghiệp cấp cho người lao động cũng phải chịu thuế như thu nhập từ lao động. Thu nhập chịu thuế là phần chênh lệch giữa giá ưu tiên mua và giá thị trường của loại cổ phiếu đó tại thời điểm thực hiện quyền. Phần thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động tại thời điểm quyền ưu tiên mua cổ phiếu được thực hiện.
III.3 Các khoản khấu trừ
a) Khấu trừ cơ bản vào tổng thu nhập
Để xác định thu nhập ròng, Luật cho phép các đối tượng nộp thuế, dù là đối tượng cư trú hay không cư trú, được trừ vào tổng thu nhập (thu nhập gộp) các khoản khấu trừ cơ bản tính theo tỷ lệ nhất định trên thu nhập gộp nhận được của từng loại thu nhập. Cụ thể:
- Đối với thu nhập từ lao động, mức khấu trừ cơ bản là 40% trên tổng thu nhập gộp từ lao động, nhưng không quá 60.000 baht/năm.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh và từ hành nghề tự do, mức khấu trừ cơ bản được quy định cụ thể cho từng loại hình thu nhập theo bảng dưới đây:
Bảng III.1: Mức khấu trừ cơ bản cho các loại thu nhập ở Thái Lan
Loại thu nhập
Tỷ lệ khấu trừ cơ bản (%)
Thu nhập từ dịch vụ
40%, nhưng tối đa không quá 60.000 baht/năm
Thu nhập từ bản quyền
40%, nhưng tối đa không quá 60.000 baht/năm
Thu nhập từ quyền khách hàng và quyền sở hữu trí tuệ khác
Không
Cổ tức
Không
Thu nhập từ cho thuê tài sản
Từ 10% - 30% hoặc theo mức chi thực tế
Thu nhập từ hành nghề tự do
Từ 30% - 60% hoặc theo mức chi thực tế
Thu nhập từ các hợp đồng lao động
70%
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, công nông, thương mại, vận tải
Tỷ lệ khấu trừ thay đổi theo mức chi phí thực tế của từng loại hoạt động
b) Suất miễn thu cá nhân
Sau khi áp dụng mức khấu trừ cơ bản cho từng loại thu nhập để xác định mức thu nhập ròng, mỗi đối tượng nộp thuế sẽ được tiếp tục trừ khỏi thu nhập ròng các suất miễn thu cá nhân tuỳ theo tình trạng hôn nhân, tính chất đối tượng nộp thuế hay căn cứ vào các khoản đóng góp xã hội của từng cá nhân. Kết quả tính được sẽ là thu nhập ròng chịu thuế tương ứng của loại thu nhập đó.
Bảng III.2: Suất miễn thu cá nhân ở Thái Lan
Suất miễn thu
Số tiền (baht)
Mỗi cá nhân sống độc thân
30.000 baht/năm
Gia đình có vợ (chồng) là người phụ thuộc
30.000 baht/năm
Mỗi con đang ở độ tuổi đi học
15.000 baht/năm, giới hạn không quá 3 con
Học phí
2.000 baht/năm/1con
Phí bảo hiểm nhân thọ
Theo mức đóng góp thực tế nhưng không quá 10.000 baht/năm.
Tiền đóng góp quỹ hưu trí cá nhân
Theo mức đóng góp thực tế nhưng không quá 300.000 baht/năm (15% lương cơ bản)
Tiền trả lãi vay để thuê mua hay tự xây dựng nhà ở
Không quá 50.000baht/năm
Tiền đóng góp cho mục đích từ thiện
Không quá 10% tổng thu nhập ròng của cá nhân trong năm thuế
Tiền đóng BHXH
3%/tổng tiền lương cơ bản, nhưng không quá 450 baht/tháng.
III.4 Thuế suất
Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập chịu thuế năm như sau:
Bảng III.3: Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập cá nhân ở Thái Lan
Thu nhập chịu thuế năm (baht)
Thuế suất (%)
Từ 0 đến dưới 50.000
0
Từ 50.000 đến dưới 100.000
5
Từ 100.000 đến dưới 500.000
10
Từ 500.000 đến dưới 1.000.000
20
Từ 1.000.000 đến dưới 4.000.000
30
Từ 4.000.000 trở lên
37
PHỤ LỤC IV:
Nội dụng cơ bản của Thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc
Trung Quốc áp dụng chính sách thu thu nhập cá nhân từ năm 1936
IV.1 Đối tượng nộp thuế
Cá nhân là đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại nước Cộng Hoà nhân dân Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Trung Quốc) có thu nhập chịu thuế đều là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối tượng cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với toàn bộ thu nhập có được ở trong nước và nước ngoài; Đối tượng không cư trú chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập có được tại Trung Quốc.
Đối tượng cư trú tại Trung Quốc bao gồm:
- Các cá nhân có nhà ở hoặc chỗ ở cố định tại Trung Quốc;
- Các cá nhân không có nhà ở hoặc chỗ ở cố định tại Trung Quốc nhưng có thời gian lưu trú tại Trung Quốc trong thời gian từ 1 năm trở lên.
Cá nhân được coi là cư trú tại Trung Quốc trong thời gian từ 1 năm trở lên nếu người đó có mặt tại Trung Quốc trong 365 ngày trong 01 năm dương lịch. Việc xác định những ngày mà một người lưu trú tại Trung Quốc không bao gồm thời gian vắng mặt tạm thời. Thời gian vắng mặt tạm thời được xác định là một lần vắng mặt tại Trung Quốc trong khoảng thời gian không quá 30 ngày, hoặc là nhiều lần vắng mặt nhưng tổng số thời gian vắng không quá 90 ngày.
Những cá nhân được coi là cư trú tại Trung Quốc từ 1 đến dưới 5 năm chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên khoản thu nhập có được tại Trung Quốc và tại nước ngoài trong thời gian người đó được coi là đối tượng cư trú.
Những cá nhân có nhà ở, chỗ ở cố định tại Trung Quốc và cá nhân định cư tại Trung Quốc từ 5 năm trở lên phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập có được ở trong nước và nước ngoài, không phân biệt thu nhập đó đã được miễn thuế tại Trung Quốc.
IV.2 Thu nhập chịu thuế
a) Các khoản thu nhập chịu thuế
- Thu nhập từ tiền công: Thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc bao gồm: tiền lương, tiền công, khoản phụ cấp độc hại hoặc làm việc ở nước ngoài, các khoản phụ cấp sinh hoạt và xe cộ, các khoản hoàn thuế và tiền thưởng.
- Thu nhập từ hành nghề độc lập: Thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ việc thực hiện các dịch vụ hành nghề độc lập tại Trung Quốc, các khoản tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo qui định của Chính phủ.
- Thu nhập từ đầu tư: Lợi tức, cổ tức được chia và các thu nhập từ đầu tư khác từ các nguồn tại Trung Quốc là đối tượng chịu thuế suất 20% không được khấu trừ bất cứ khoản nào. Tuy nhiên thu nhập từ cổ tức nhận được từ một doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc được miễn nộp thuế khấu trừ tại nguồn.
- Thù lao quản lý cho người điều hành: Các khoản tiền thuê giám đốc được coi là thu nhập nhận được từ việc thực hiện các dịch vụ hành nghề độc lập và chịu thuế như đối với thu nhập từ lao động. Riêng thù lao quản lý của những giám đốc không cư trú tại Trung Quốc sẽ chịu thuế ấn định với mức thuế suất được xác định tương tự như đối với thu nhập nhận được của những người hành nghề độc lập.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: Sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng tài sản thì khoản thu nhập còn lại đó phải chịu thuế với thuế suất 20%.
- Thuế đối với quyền ưu tiên mua cổ phiếu của người lao động: Thu nhập chịu thuế được xác định là chênh lệch giữa giá thị trường của loại cổ phiếu đó và giá ưu tiên mua. Thu nhập chịu thuế được xác định theo báo cáo hàng tháng của người thực hiện quyền và chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 5% đến 45%.
b) Các khoản thu nhập miễn thuế
- Các giải thưởng tặng cho những người có thành tích về khoa học, kỹ thuật hoặc văn hóa;
- Khoản tiền lãi từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nhà nước hoặc hợp tác xã tín dụng tại Trung Quốc;
- Khoản phúc lợi xã hội (tiền trợ cấp), tiền lương hưu và các khoản thanh toán đền bù do giảm biên chế;
- Tiền trả khi về hưu, nghỉ thôi việc;
- Tiền lương của những quan chức tại sứ quán, lãnh sự quán nước ngoài tại Trung Quốc;
- Các khoản thu nhập không phải chịu thuế phù hợp với các Hiệp định hoặc thỏa thuận quốc tế mà Trung Quốc có ký kết hoặc tham gia…
IV.3 Các khoản khấu trừ
Các chi phí được khấu trừ. Mỗi tháng, mỗi cá nhân được phép khấu trừ 800 RMB vào thu nhập chịu thuế ròng. Người lao động nước ngoài được phép khấu trừ thêm 3.200 RMB một tháng. Những khoản quyên góp từ thiện được chấp thuận cũng được khấu trừ.
- Đối với những người đi lao động ở Mỹ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội không được khấu trừ.
- Đối với những người lao động không cư trú tại Trung Quốc và những người có hành nghề cả ở trong và ngoài nước Trung Quốc thì thu nhập chịu thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ thu nhập phát sinh tại Trung Quốc nếu được cơ quan thuế địa phương chấp nhuận.
Các khoản khấu trừ cho hoạt động kinh doanh: đối với các khoản thu nhập từ hành nghề độc lập, từ tiền bản quyền, và thu nhập từ cho thuê tài sản, nhà cửa, được phép khấu trừ 800 RMB hoặc 20% trên thu nhập, tuỳ thuộc số nào lớn hơn sẽ được áp dụng.
Luật thuế Thu nhập cá nhân Trung Quốc không có sự phân biệt giữa đối tượng nộp thuế là người đã lập gia đình với người chưa lập gia đình, và không có giảm thuế hoặc có khoản khấu trừ nào đối với người ăn theo.
IV.4. Thuế suất
a) Thuế áp dụng đối với đối tượng cư trú
Thu nhập không được tích lũy để xác định nghĩa vụ thuế theo tháng. Thu nhập chịu thuế đối với những cá nhân tính thuế theo tháng áp dụng theo thuế suất lũy tiến như đối với thu nhập từ lao động, cụ thể như sau:
Bảng IV.1: Biểu thuế luỹ tiến đối với thu nhập theo tháng ở Trung Quốc
Thu nhập chịu thuế tháng (RMB)
Thuế suất (%)
Từ 0 đến dưới 500
5
Từ 500 đến dưới 2.000
10
Từ 2000 đến dưới 5.000
15
Từ 5.000 đến dưới 20.000
20
Từ 20.000 đến dưới 40.000
25
Từ 40.000 đến dưới 60.000
30
Từ 60.000 đến dưới 80.000
35
Từ 80.000 đến dưới 100.000
40
Từ 100.000 trở lên
45
Thu nhập từ dịch vụ hành nghề độc lập, thu nhập từ tiền bản quyền, và từ cho thuê tài sản, nhà cửa chịu thuế với thuế suất là 20%.
Trường hợp các khoản thanh toán đơn lẻ cho các dịch vụ lao động cao hơn mức bình thường phải chịu thuế thu nhập bổ sung. Ví dụ như thu nhập chịu thuế từ trên 20.000 RMB đến dưới 50.000 RMB chịu thuế với thuế suất là 5%. Thu nhập chịu thuế trên 50.000 RMB chịu thuế với thuế suất là 10%.
Thu nhập từ bản quyền chịu thuế với thuế suất 20%, được khấu trừ vào thu nhập ròng khi xác định thu nhập chịu thuế là 800 RMB hoặc 20% trên thu nhập, tùy thuộc cách tính nào cao hơn và tiếp theo được giảm 30% số thuế phải nộp.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định không được phép chuyển các khoản lỗ sang các năm sau.
b) Thuế áp dụng đối với đối tượng không cư trú
Các cá nhân không có nhà ở hoặc chỗ ở cố định tại Trung Quốc hoặc làm việc tại Trung Quốc dưới 356 ngày tính theo năm dương lịch nộp thuế thu nhập cá nhân theo các quy định riêng áp dụng cho các đối tượng không cư trú như sau:
- Đối với đối tượng cư trú dưới 90 ngày: Đối tượng cư trú tại Trung Quốc liên tục hoặc không liên tục trong khoảng thời gian không quá 90 ngày tính theo năm dương lịch sẽ thực hiện theo quy định sau:
+ Cá nhân người nước ngoài sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu như thu nhập đó là tiền lương do chủ thuê lao động là người nước ngoài chi trả.
+ Thu nhập từ lao động được trả bởi các công ty thành lập tại Trung Quốc sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập tương ứng với dịch vụ cung cấp thực tế của người đó tại Trung Quốc. Thông thường thì nghĩa vụ thuế được xác định theo tỷ lệ giữa dịch vụ cung cấp tại Trung Quốc và tại nước ngoài dựa theo số ngày lao động hoặc làm việc tại Trung Quốc và tại nước ngoài. Quy định này áp dụng cả đối với các cơ sở là Văn phòng đại diện và địa điểm làm việc của các nhà thầu nước ngoài tại Trung Quốc.
+ Số ngày lao động để xác định là đối tượng không cư trú để áp dụng theo những quy định nêu trên sẽ tăng từ 90 ngày lên 183 ngày đối với những cá nhân cư trú tại nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Trung Quốc.
- Đối với cá nhân cư trú từ trên 90 ngày đến 364 ngày: Những cá nhân cư trú tại Trung Quốc từ hơn 90 ngày (hoặc 183 ngày đối với những cá nhân cư trú tại nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Trung Quốc) nhưng dưới 1 năm sẽ thực hiện theo quy định sau:
+ Cá nhân người nước ngoài là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập nhận được từ những dịch vụ thực tế thực hiện tại Trung Quốc.
+ Tất cả các khoản thu nhập, kể cả thu nhập từ lao động đều phải được xác định rõ, dù thu nhập đó do chủ thuê lao động ở trong hay ngoài nước Trung Quốc chi trả.
+ Thu nhập từ lao động nhận được từ các dịch vụ thực hiện ở nước ngoài được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với các giám đốc và phó giám đốc công ty: Nếu cá nhân người nước ngoài là giám đốc hoặc phó giám đốc công ty đăng ký kinh doanh tại Trung Quốc thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với mọi khoản thu nhập từ lao động do công ty này chi trả, không phân biệt lao động đó được thực hiện ở trong hay ngoài Trung Quốc.
- Thu nhập nhận được từ các chủ thuê lao động ở nước ngoài sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân theo một trong các cách sau:
+ Khoản thu nhập này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu như cá nhân nhận thu nhập có mặt tại Trung Quốc không quá 90 ngày (hoặc không quá 183 ngày đối với những người cư trú tại nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Trung Quốc) trong một năm dương lịch.
+ Khoản thu nhập này thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu như cá nhân nhận thu nhập có mặt tại Trung Quốc 90 ngày (hoặc 183 ngày đối với những người cư trú tại nước đã ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần) tương ứng với phần dịch vụ thực hiện tại Trung Quốc.
- Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân: Việc tính toán số thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập tương ứng với dịch vụ thực hiện tại Trung Quốc, cơ quan thuế thường sử dụng công thức sau:
T =TNld x t x
Sld
St
Trong đó : T : Thuế thu nhập cá nhân
TNld: Thu nhập từ lao động
t: Thuế suất
Sld: Số ngày lao động trong tháng tại Trung Quốc
St: Tổng số ngày của tháng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_thue_co_linh_9473.doc