Công cuộc cải cách hành chính nhà nước đã và đang đặt ra nhưng yêu
cầu, đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy cũng như
của bản thân mỗi công chức nhà nước để hướng đến một nền hành chính kiến
tạo, phục vụ nhân dân. Đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban Nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền Uỷ ban Nhân dân huyện và
theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác địa phương. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện cũng như
đối với bản thân mỗi công chức, công tác đánh giá cần đặc biệt quan tâm, chú
trọng.
Từ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức 2008 đến nay công
tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân
huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên đã được quan tâm nhiều hơn và đạt được những
kết quả nhất định, song cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả công tác cũng như việc quản lý công chức. Những tồn tại,
hạn chế đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Yêu cầu cải cách
hành chính nhà nước cũng như yêu cầu hiện đại hoá nền hành chính đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế đã và đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức
hành chính chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Để xây dựng được
đội ngũ công chức hành chính ngang tầm nhiệm vụ mới thì công tác quản lý,
sử dụng công chức cần được chú trọng nhiều hơn, trong đó có công tác đánh
giá công chức.
139 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn
giản và ngắn gọn sau khi họ đã hoàn tất công việc đối với công chức .
+ Đánh giá của nhân dân nơi công chức cư trú. Chính quyền địa
phương không quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân
6
96
dân huyện, song chính quyền địa phương lại quản lý việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ công dân của công chức tại địa phương, vì thế cần phải tổ chức để
nhân dân và chính quyền địa phương đánh giá về công chức. Hàng năm trước
khi tiến hành công tác đánh giá công chức, cơ quan quản lý, sử dụng công
chức có văn bản đề nghị chính quyền địa phương đánh giá công chức trong
việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân cũng như đạo đức, tác
phong, lối sống của công chức tại nơi cư trú.
3.2.6. Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch và tăng cường kiểm
tra, kiểm soát trong đánh giá công chức
Đánh giá công chức là một việc rất quan trọng, có liên quan trực tiếp
đến “sinh mệnh chính trị- chức nghiệp” của công chức vì thế để kết quả đánh
giá được chính xác thì cần mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch trong đánh
giá công chức. Luật Cán bộ, công chức 2008, Nghị định 56/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về trình tự đánh giá công chức, tuy nhiên để việc đánh
giá được thực hiện nghiêm minh theo quy định thì cần nâng cao tính dân chủ
trong hoạt động của cơ quan nói chung và trong công tác đánh giá công chức
nói riêng.
Để mở rộng tính dân chủ trong đánh giá cần thể chế hóa và ghi nhận
việc đánh giá công chức của tập thể công chức cơ quan.
- Công khai việc đánh giá công chức là một phương pháp giúp cho
công chức và thủ trưởng đơn vị quản lý công chức có cơ sở để phát huy
những ưu điểm, những điểm mạnh, những khả năng còn tiềm ẩn bên trong
bản thân mỗi công chức mà chưa có điều kiện để thể hiện, song thông qua
hoạt động này cũng có thể phát hiện ra những điểm còn hạn chế, khuyết điểm
để công chức tìm cách khắc phục và rút kinh nghiệm.
- Các nội dung cần công khai các hoạt động đánh giá công chức hành
6
97
chính gồm:
+ Công khai công cụ đánh giá: công cụ đánh giá cần được xây dựng
thành bảng đánh giá với hệ thống tiêu chí được xây dựng cụ thể và phù hợp
với từng vị trí công chức đảm nhận.
+ Công khai tiêu chuẩn đánh giá: tiêu chuẩn cho từng loại công chức và
cho từng chức danh cụ thể. Mỗi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân
huyện cần xây dựng một bộ tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với cơ quan mình.
Bộ tiêu chuẩn được xây dựng cụ thể, chi tiết, phù hợp với từng vị trí, chức
danh công chức. Vì vậy cần được niêm yết công khai, phổ biến đến từng công
chức để họ phấn đấu trong thực thi công vụ cũng như có cơ sở để đánh giá kết
quả đạt được vào cuối năm.
+ Công khai nhận xét, đánh giá việc chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công
dân tại nơi cư trú;
+ Công khai nhận xét, góp ý, đánh giá của tập thể công chức cơ quan,
đơn vị; đối với công chức là người đứng đầu càng công khai ý kiến nhận xét,
góp ý, đánh giá của tập thể cấp ủy;
+ Công khai quy trình, phương pháp đánh giá: quy trình đánh giá gồm
những bước nào; thứ tự từng bước và sử dụng phương pháp đánh giá nào cho
phù hợp với từng loại công chức;
+ Công khai kết quả đánh giá: ngay sau khi có kết luận chính thức của
cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá công chức cần có thông báo bằng văn
bản cho công chức biết. Kết quả đánh giá, xếp loại công chức phải được niêm
yết tại trụ sở cơ quan để mọi công chức được biết. Công chức có quyền khiếu
nại về kết quả đánh giá, xếp loại theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cần tiếp thu những ý kiến khiếu nại và giải quyết theo quy định. Mọi công
chức đều có quyền khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại đối với bản thân
6
98
mình cũng như đối với công chức khác trong cơ quan. Đây chính là cách thức
rất hiệu quả để mọi công chức cùng tham gia “giám sát” quá trình thực thi
công vụ và kết quả đánh giá công chức của cơ quan có thẩm quyền. Như thế
kết quả thực thi công vụ cũng như ý thức trách nhiệm, đạo đức, tác phong, lối
sống của công chức sẽ được nâng cao hơn cũng như đảm bảo cho kết quả
đánh giá công chức được khách quan và chính xác hơn;
- Cách thức công khai là một trong những nội dung cần được quan tâm
và chú trọng. Các cách thức công khai hiệu quả nhất có thể được áp dụng là:
+ Công khai thông qua các hội nghị của cơ quan phổ biến những nội
dung, kế hoạch đánh giá để toàn thể công chức được biết. Tại hội nghị này,
thủ trưởng cơ quan phổ biến, quán triệt những nội dung liên quan đến đánh
giá công chức cho toàn thể cơ quan được biết, tiếp nhận những ý kiến phản
hồi đầu tiên, những góp ý cũng như những sáng kiến giúp cho công tác đánh
giá được thực hiện có hiệu quả hơn.
+ Công khai trong việc phát huy sự tham gia của công chức cơ quan
vào quá trình đánh giá công chức. Như vậy công chức vừa được đánh giá, vừa
tham gia vào quá trình đánh giá, đồng thời biết được toàn bộ nội dung của quá
trình đánh giá trong cơ quan cũng như kết quả đánh giá. Cách thức công khai
này giúp cho công tác đánh giá được cởi mở, minh bạch và dân chủ hơn, do
đó kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn.
+ Công khai thông qua các bảng tin, thông báo, niêm yết công khai.
Cách thức này giúp cho công chức từng cơ quan mà cả khách hàng đều có thể
biết được kết quả đánh giá công chức của cơ quan như thế nào, có tương xứng
với sự đánh giá của khách hàng về công chức được đánh giá hay không.
Song song với nâng cao tính công khai, minh bạch trong đánh giá, tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc đánh giá công chức thì cần kiên
quyết xử lý những vi phạm trong đánh giá công chức. Kết quả khảo sát cho
6
99
thấy còn hiện tượng nể nang, thiếu dân chủ, chưa nghiêm túc; thậm chí có cơ
quan thực hiện đánh giá công chức sai quy định. Những hiện tượng vi phạm
như thế cần được xử lý theo quy định để vừa đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật vừa đảm bảo cho công tác đánh giá được thực sự chính xác, khách
quan, công bằng, tạo động lực thực sự để công chức phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Đồng thời khen thưởng những cơ quan, đơn
vị, những công chức có thành tích tốt, tích cực trong đánh giá công chức.
3.2.7. Sử dụng hiệu quả kết đánh giá công chức hàng năm cho hoạt
động quản lý công chức
Triển khai thực hiện nghiêm túc việc sử dụng kết quả đánh giá công
chức đã được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, việc sử dụng kết quả
đánh công chức được quy định như sau: Kết quả đánh giá là căn cứ quan
trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức; Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ
nhưng hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn
thành nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành
nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc. Mặt khác sử dụng kết quả đánh giá
công chức hướng đến tuyên dương kịp thời công trạng của công chức đạt
được mới tạo điều kiện công chức thiết tha, có trách nhiệm thực sự trong việc
đánh giá cấp dưới, đồng nghiệp cũng như tôn vinh những cá nhân lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo động lực cho công chức
khắc phục hạn chế, phấn đấu thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
6
100
Hiện nay, công tác quy hoạch cán bộ đã được Ban Tổ chức Trung ương
Đảng quy định“Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp, chỉ xây dựng quy
hoạch cán bộ 01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch” và “Khi rà soát, bổ sung quy hoạch, ban thường vụ căn cứ vào
đánh giá cán bộ để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không cần thực hiện đầy đủ
các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu” [8]. Chính vì vậy các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện cần quan tâm sử dụng hiệu quả
kết quả đánh giá công chức vào công tác điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng
năm, sẽ làm cho công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao và nêu cao
vai trò, trách nhiệm của từng công chức khi tham gia đánh giá công chức
hàng năm, góp phần làm cho kết quả đánh giá công chức dân chủ, khách
quan, công bằng hơn.
3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Trung ương
- Trên cơ sở của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Chính phủ sớm
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh giá công chức, trong đó cần xây
dựng một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công chức gồm 02 phần: Phần các tiêu
chuẩn chung đối với công chức và phần có tính mở cho phù hợp với đặc thù
của ngành, địa phương, lĩnh vực, từ đó các cơ quan, đơn vị sẽ dựa trên hệ
thống tiêu chuẩn chung để xây dựng quy chế riêng cho mình mà vẫn đảm bảo
tính thống nhất và đặc thù.
- Đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân
huyện chủ yếu thực hiện nhiệm vụ thừa hành cấp trên, thực thi công việc theo
các quy trình nghiệp vụ đã được quy định nên nếu có sáng kiến thì chỉ tập
trung đề xuất khắc phục các hạn chế khi thực hiện quy trình nghiệp vụ để
hoàn thành tốt công việc được giao nên cần quy định cụ thể thế nào là sáng
kiến, ở lĩnh vực nào thì bắt buộc phải có sáng kiến để xem xét đánh giá công
6
101
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và công khai sáng kiến cho mọi người biết;
còn các vị trí công chức khác đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ cần
hoàn thành tốt, hiệu quả nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật. Tránh
tình trạng công nhận sáng kiến một cách qua loa cho đảm bảo tiêu chuẩn xét
thành tích thi đua, khen thưởng của cá nhân và tập thể; các sáng kiến sau khi
được công nhận lại đưa vào tủ lưu, không phát huy tác dụng.
3.3.2. Đối với địa phương
- Đối với tỉnh Phú Yên: Căn cứ Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08
tháng 02 năm 2010 về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức;
Luật Cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ,
tỉnh Phú Yên cần cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn đánh giá công chức là
đảng viên trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất về quy trình, nội dung đánh giá
công chức, đảm bảo mỗi công chức chỉ làm một bản tự đánh giá hàng năm.
Tác giả đề xuất như sau: Công chức chưa là đảng viên làm theo mẫu phụ lục
3, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là đảng viên làm theo mẫu phụ lục
số 6, Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là đảng viên làm theo
mẫu phụ lục số 7.
- Đối với huyện Tây Hoà: Trên cơ sở tiêu chuẩn các chức danh công
chức cấp huyện được Bộ Nội vụ phê duyệt vào tháng 12 năm 2015 chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn chủ động hoàn chỉnh bản mô tả công việc phù hợp
với từng chức danh, tiêu chuẩn và đặc thù công việc, điều kiện làm việc của
công chức, tạo điều kiện để cơ quan xây dựng tiêu chí đánh giá dựa trên thực
tế công việc của cơ quan với nội dung trung tâm là đánh giá kết quả hực hiện
công việc của công chức, đồng thời xác định các chỉ số đo lường để công tác
đánh giá công chức đi vào trọng tâm và đạt hiệu quả.
6
102
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý khoa học về đánh giá công chức và thực tiễn đánh giá
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện Tây Hoà,
tỉnh Phú Yên kể từ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức 2008 có
hiệu lực thi hành đến nay, trên cơ sở quy định của Đảng, Nhà nước về đánh
giá công chức, luận văn nêu ra mục tiêu, quan điểm và đề xuất 07 giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức hàng năm đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Tây Hòa, đó là: Xây dựng quy
chế đánh giá công chức; xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá công chức đối với
từng cơ quan; hoàn thiện quy trình đánh giá; tổ chức cho nhiều chủ thể tham
gia đánh giá công chức; nâng cao tính dân chủ, công khai, minh bạch và tăng
cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát công tác đánh giá công chức và sử dụng
hiệu quả kết đánh giá công chức hàng năm cho hoạt động quản lý công chức.
Luận văn còn chủ động đề xuất, kiến nghị với Trung ương, Tỉnh Phú Yên,
huyện Tây Hòa điều chỉnh, bổ sung một số vấn đề chưa phù hợp để công tác
đánh giá công chức hàng năm nói chung và tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban Nhân dân huyện Tây Hòa đạt kết quả tốt hơn
Những giải pháp trên mang tính cơ bản, thực hiện tốt sẽ góp phần rất
lớn giúp hoàn thiện đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn Uỷ ban
Nhân dân huyện Tây Hoà. Thực hiện điều này đòi hỏi có sự quyết tâm, nỗ lực
của các cấp uỷ đảng, chính quyền và bản thân mỗi công chức, trong đó cần
thiết phải tạo ra được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía xã hội, người dân.
6
103
KẾT LUẬN
Công cuộc cải cách hành chính nhà nước đã và đang đặt ra nhưng yêu
cầu, đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy cũng như
của bản thân mỗi công chức nhà nước để hướng đến một nền hành chính kiến
tạo, phục vụ nhân dân. Đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban Nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền Uỷ ban Nhân dân huyện và
theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác địa phương. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện cũng như
đối với bản thân mỗi công chức, công tác đánh giá cần đặc biệt quan tâm, chú
trọng.
Từ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức 2008 đến nay công
tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân
huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên đã được quan tâm nhiều hơn và đạt được những
kết quả nhất định, song cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả công tác cũng như việc quản lý công chức. Những tồn tại,
hạn chế đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Yêu cầu cải cách
hành chính nhà nước cũng như yêu cầu hiện đại hoá nền hành chính đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế đã và đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức
hành chính chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Để xây dựng được
đội ngũ công chức hành chính ngang tầm nhiệm vụ mới thì công tác quản lý,
sử dụng công chức cần được chú trọng nhiều hơn, trong đó có công tác đánh
giá công chức.
Những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức
hàng năm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện Tây Hoà
6
104
trên được xây dựng một cách khách quan, khoa học, xuất phát từ lý luận về
đánh giá nhân sự, thực tiễn về công tác đánh giá công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện hiện nay và trên cơ sở quy định của Đảng,
Nhà nước. Các giải pháp cần được nghiên cứu áp dụng một cách đồng bộ vì
thế rất cần sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân
huyện, sự phối hợp các ngành, các cấp. Có như thế công tác đánh giá công
chức mới đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học. Qua đó góp phần quan
trọng cho công tác quản lý, sử dụng công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện
trong cả nước, cũng như của huyện Tây Hoà trong những năm đến.
6
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII (2007),
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về chiến lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII (2007),
Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên (2015), Nghị quyết
Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên lần thứ XI
(2015-2020).
5. Bộ Chính trị (2010), Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm
2010 về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức.
6. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên (2014), Kế hoạch số 77-KH/TU, ngày
12/5/2014 thực hiện Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và thực hiện chiến lược cán bộ đến năm 2020.
7. Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC
ngày 05/12/1998 về việc ban hành quy chế đánh giá công chức hàng
năm.
8. Ban Tổ chức Trung ương, Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày 05/12/2012
về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị
quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và
Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI).
6
106
9. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV, ngày 26/02/2007 về
ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương.
10. Bộ Nội vụ (2013), Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính.
11. Bộ Nội vụ (2015), Quyết định số 2038/QĐ-BNV, ngày 31/12/2015 về phê
duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh Phú Yên
12. Chi Cục Thống kê huyện Tây Hoà (2015), Niên giám thống kê 2015.
13. Chính phủ, Nghị định số 62/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 về việc thành
lập xã thuộc huyện Tuy Hòa, Sông Cầu và chia huyện Tuy Hòa
thành huyện Đông Hòa và huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
14. Chính phủ, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định
những người là công chức.
15. Chính phủ, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
16. Chính phủ, Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 Quy định về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
17. Chính phủ, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố trực thuộc Tỉnh.
18. Chính phủ, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức và viên chức.
19. Hồ Thị Thu Đào (2016), Công tác đánh giá công chức tại Uỷ ban Nhân
dân quận Cẩm Lệ -Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo thực tập tốt nghiệp,
Học viện hành chính Quốc gia.
20. Quốc Dũ, Từ Luật cán bộ, công chức nhìn về tiêu chuẩn công chức,
03/6/2010,
6
107
21. Nguyễn Thị Lệ Dung (2013), “Hoàn thiện đánh giá công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý công, Học viện hành chính.
22. PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều chủ biên (2006): “Nghiên cứu cơ sở khoa
học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”, đề tài khoa học cấp bộ.
23. GS.TS. Nguyễn Duy Gia chủ biên (1989): “Cải cách hệ thống tổ chức,
hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước”, đề
tài khoa học cấp bộ.
24. Tô Tử Hạ (1998), ''Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia.
25. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2012), “Một số ý kiến về việc thực hiện các
nguyên tắc đánh giá công chức, viên chức”.
26. TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2002): “Hoàn thiện phương pháp đánh
giá cán bộ, công chức hằng năm”, đề tài khoa học cấp bộ.
27. Ths. Trần Trung Hiếu (2015), Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công
chức tại thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội.
28. Phạm Thị Hoa (2015), “Đánh giá công chức phường ở thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công,
Học viện Hành chính.
29. Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán hộ lãnh
đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
NXB.Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Học viện Hành Chính, (2004), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính,
Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
31. Nguyễn Thu Hương (2010): “Đánh giá công chức hành chính”, Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính.
6
108
32. Võ Duy Nam (2006): “Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá thực
thi công vụ hàng năm của cán bộ, công chức - Lấy thực tiễn từ TP.
cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia.
33. Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở
Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
34. TS.Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005): “Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
35. TS. Thang Văn Phúc (2005): “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, đề tài
khoa học cấp bộ.
36. Nguyễn Thị Ái Phương (2006), “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác tiêu chuẩn hoá và phương pháp đánh giá cán bộ, công chức tại
Quận 2, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh
tế TP. TP. Hồ Chí Minh.
37. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2008),
Luật cán bộ, công chức.
38. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII (2013),
Hiến pháp năm 2013.
39. Võ Kim Sơn, TS. Lê Thị Vân Hạnh, Ths Nguyễn Thị Hồng Hải (2009),
Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước, Nxb khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Tâm (2013), Cán bộ, công chức với cải cách hành chính ở
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày
18/10/2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
6
109
công chức”
42. Đào Thanh Thuỷ (2014), “Những vấn đề đặt ra đối với đánh giá công
chức”, Tạp chí Cộng sản điện tử.
43. Tỉnh uỷ Phú Yên (2011), Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 24/
6/2011 về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
44. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2012), Quyết định số 163/QĐ-UBND,
ngày 02/02/2012 về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020.
45. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2015), Quyết định số 43/2015/QĐ-
UBND, ngày 19/10/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Phú Yên.
46. Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng
Ban Tổ chức Trung ương (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Lý luận
chính trị.
47. GS.TS Nguyễn Như Ý (2013), Đại từ điển Tiếng Việt, NXb Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
48. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước,
Nxb Chính trị quốc gia.
49. Jody Zall Kusek và Ray C.Rist (2005), Mười bước tiến tới Hệ thống Giám
sát và Đánh giá dựa trên kết quả, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin.
PHỤ LỤC 1
Số lƣợng, trình độ chuyên môn công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa (đến 31/12/2016)
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
TT TÊN CƠ QUAN
Tổng biên
chế hiện có
(31/12/2016)
Trong đó Độ Tuổi
Trình độ Chính
trị
Trình độ chuyên
môn
Cơ cấu
ngạch
Tin học
Ngoại
ngữ
N
am
N
ữ
Đ
ản
g
v
iê
n
N
h
ỏ
h
ơ
n
3
0
3
1
-5
0
5
1
-6
0
cử
n
h
ân
ca
o
c
ấp
T
ru
n
g
c
ấp
ch
ư
a
đ
ào
t
ạo
T
h
ạc
s
ĩ
Đ
ại
h
ọ
c
C
ao
đ
ẳn
g
T
ru
n
g
c
ấp
C
h
u
y
ên
v
iê
n
ch
ín
h
C
h
u
y
ên
v
iê
n
cá
n
s
ự
T
ru
n
g
c
ấp
C
h
ứ
n
g
c
h
ỉ
T
ru
n
g
c
ấp
C
h
ứ
n
g
c
h
ỉ
1 Phòng Nội vụ 10 8 2 8 3 7 1 2 4 3 1 8 1 1 9 10 10
2 Phòng Tư pháp 5 4 1 4 1 3 1 1 2 2 4 1 4 1 5 5
3 Phòng Tài chính - Kế hoạch 12 7 5 11 3 7 2 3 6 3 8 4 12 1 11 12
4 Phòng Tài nguyên và Môi trường 7 5 2 5 1 5 1 1 4 2 5 1 1 6 1 7 7
5 Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội 7 4 3 7 1 5 1 2 2 3 6 1 7 7 7
6 Phòng Văn hoá và Thông tin 2 1 1 2 1 1 1 1 2 2 2 2
7 Phòng Giáo dục và Đào tạo 7 5 2 7 6 1 1 4 2 6 1 7 1 6 1 6
8 Phòng Y tế 4 2 2 4 3 1 1 1 2 3 1 3 1 4 4
9 Thanh tra huyện 6 5 1 4 5 1 2 3 1 6 6 6 6
10 Văn phòng HĐND& UBND huyện 14 9 5 14 1 8 5 8 4 2 1 10 3 1 10 3 4 10 14
11 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6 5 1 5 3 3 2 2 2 6 6 6 6
12 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 9 6 3 7 9 2 4 3 1 8 9 9 9
Tổng cộng 89 61 28 78 10 62 17 1 26 37 25 3 72 8 6 2 81 6 6 83 1 88
6
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Về thực trạng đánh giá công chức hàng năm
Chúng tôi đang nghiên cứu về công tác đánh giá công chức hàng năm tại
12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tây Hoà. Ông/bà vui lòng chia sẽ
một số thông tin liên quan đến công tác đánh giá công chức của cơ quan đồng
chí bằng cách trả lời câu hỏi trong phiếu này (Đánh dấu (x) vào phương án được
chọn trong các phương án trả lời của những câu hỏi dưới đây). Sự tham gia chia
sẻ của ông/bà giúp chúng tôi rất nhiều trong nghiên cứu:
1. Thời điểm cơ quan ông/bà tổ chức đánh giá công chức hàng năm
Tháng 12 hàng năm Trong tháng 1 của năm sau
2. Cơ quan có ban hành Quy chế riêng về đánh giá công chức hàng năm
không ?
Có Không
3. Ông/bà nhận thấy kết quả đánh giá công chức hàng năm của cơ quan
hiện nay là:
Trung thực, khách quan, công bằng
Bình thường
Còn hình thức, chưa phản ánh đúng thực tế
Ý kiến khác.
4. Ông/bà nhận thấy văn bản hướng dẫn đánh giá công chức hàng năm
tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hàng năm của cấp trên (Sở Nội
vụ, UBND huyện) là:
Rất chi tiết
Hướng dẫn chung chung, chưa cụ thể
Chủ yếu sao chép văn bản của Trung ương, cấp trên
Ý kiến khác.
6
5. Ông/bà thấy số lượng các tiêu chí về đánh giá công chức hàng năm
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong văn bản quy phạm
pháp luật hiện nay như thế nào?
Số lượng ít; quá chung chung
Bình thường
Nhiều, chồng chéo, trùng lắp
Ý kiến khác.
6. Theo ông/bà nội dung nào trong đánh giá công chức hàng năm tại
các cơ quan chuyên môn ít chú ý nhất?
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Mức độ, kết quả, sự phối hợp thực hiện công vụ
Thái độ phục vụ nhân dân
Chiều hướng và triển vọng phát triển
7. Ông/bà thấy các tiêu chí về đánh giá công chức hàng năm tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong văn bản quy phạm pháp luật hiện
nay như thế nào?
Khó hiểu, khó áp dụng
Bình thường
Đơn giản, dễ thực hiện
Ý kiến khác.
8. Ông/bà thấy việc thực hiện trình tự đánh giá công chức hàng năm được
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tây Hoà thực hiện nghiêm túc
không?
Nghiêm túc Chưa nghiêm túc
9. Theo ông/bà kết quả đánh giá công chức hàng năm đã đảm bảo tính
khách quan, công bằng và chính xác chưa:
6
Khách quan, công bằng Chưa thực sự khác quan, công bằng
10. Theo ông/bà kết quả đánh giá công chức hàng năm hiện nay được
sử dụng chủ yếu vào công tác nào sau đây:
Quản lý công chức Để bình xét thi đua, khen thưởng
(đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo)
11. Theo ông/bà hiện nay các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Tây Hoà sử dụng phương pháp chủ yếu nào để đánh giá công chức hàng năm
Phương pháp cho điểm dựa trên các tiêu chí
Đánh giá thông qua bản kiểm điểm của công chức
Kết hợp bản kiểm điểm, tự chấm điểm và thông tin khác
Thông qua nhận xét và tiến hành bình bầu
12. Ông/bà vui lòng cho biết những ai tham gia đánh giá công chức ở
cơ quan ông/bà hàng năm
Công chức tự đánh giá
Công chức trong cơ quan tham gia đánh giá
Thủ trưởng cơ quan đánh giá và thủ trưởng cơ quan
cấp trên trực tiếp đánh giá
Tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác đánh giá và tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thủ tục hành chính đánh giá.
13. Ông/bà vui lòng cho biết cơ quan ông/bà có tổ chức lấy ý kiến nhân dân
và các chủ thể khác trong hệ thống chính trị để đánh giá công chức hàng năm
Có Không
14. Những khó khăn, bất cập trong công tác đánh giá công chức hàng
năm của cơ quan ông/bà hiện nay
Người đánh giá chưa quan tâm thực sự đến công tác
đánh giá công chức
Thủ trưởng cơ quan chưa phát huy hết trách nhiệm
6
trong đánh giá công chức
Việc nhận xét, đánh giá chưa thực sự khách quan,
dân chủ, còn mang nặng định kiến cá nhân, cảm tính
Trình tự đánh giá công chức không thống nhất
Tiêu chí đánh giá công chức còn chung chung
Có sự chồng chéo trong các quy định về đánh giá
công chức của Đảng và Nhà nước
Phương pháp đánh giá chưa phù hợp
Ý kiến khác..
15. Trước mắt theo ông/bà cần thay đổi những gì để công tác đánh giá
công chức hàng năm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tây
Hoà để có kết quả tốt
Quy định đánh giá công chức
Tiêu chí đánh giá
Quy trình đánh giá
Phương pháp đánh giá
Tăng cường trách nhiệm của chủ thể đánh giá
Công khai minh bạch và tăng cường kiểm tra, giám sát
trong đánh giá
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc ông/bà mạnh khỏe!
6
PHỤ LỤC 3
Mẫu đánh giá công chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015
của Chính phủ
Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
Năm 20...
Họ và tên: .................................................................................................
Chức vụ, chức danh: ...............................................................................
Đơn vị công tác: .................................................................................. ..
Ngạch công chức: . Bậc: Hệ số lương: ..
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƢỠNG, RÈN
LUYỆN CỦA CÔNG CHỨC
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.......................................................................................................
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm
việc:...........................................................................................................
3. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:................................
4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ:...............................................
5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:............
6. Thái độ phục vụ nhân dân:....................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý:........................................................................................................
8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:................................................................
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức:..
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÔNG CHỨC
6
1. Đánh giá ưu, nhược điểm:....................................................................
2. Phân loại đánh giá:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế
về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ).........................................................
Ngày....tháng....năm 20...
Công chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC
TIẾP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
1. Ý kiến của tập thể đơn vị nơi công chức công tác:.
2. Nhận xét của lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức:..
Ngày....tháng....năm 20...
Thủ trƣởng trực tiếp đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC CỦA
CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1. Nhận xét ưu, nhược điểm:.....................................................................
2. Kết quả đánh giá, phân loại công chức:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực; không hoàn thành nhiệm vụ)....................................................................
Ngày....tháng....năm 20...
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
6
PHỤ LỤC 4
Mẫu bản kiểm điểm, đánh giá hàng năm đối với công chức là đảng viên,
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo hƣớng dẫn của
Ban Tổ chức Huyện uỷ Tây Hoà, Phú Yên
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BẢN KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, ĐẢNG VIÊN
Họ và tên:..Sinh ngày: ..
Chức vụ Đảng:..
Chức vụ chính quyền, đoàn thể: ..
Đơn vị công tác:..
Chi bộ: ..
1-Về ƣu điểm, kết quả công tác
- Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận
động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy
thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
năng lực công tác của bản thân.
- Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc: Kết quả học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo đức, lối sống,
phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật
thiết với nhân dân. Tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết
điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống
thực dụng, nói không đi đôi với làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành
trong tự phê bình, phê bình và xây dựng đoàn kết nội bộ.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Tinh thần trách nhiệm, kết
quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao (nêu rõ khối lượng công việc
được giao; tiến độ thời gian thực hiện; chất lượng, hiệu quả công việc; tinh
thần phối hợp từng công việc; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân và giữ gìn
đoàn kết nội bộ) ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành phân công của tổ chức, Quy
định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của
6
địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí
theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa
vụ công dân nơi cư trú. Việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 03/6/2013
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và quản
lý, sử dụng tài sản công.
- Việc quy tụ, đoàn kết; thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm
của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
- Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ chính trị và công tác tổ chức cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; làm
rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể.
- Việc tu dưỡng đạo đức, lối sống, ý thức nêu gương của bản thân và
gia đình.
2- Khuyết điểm, hạn chế
3- Phƣơng hƣớng và biện pháp khắc phục
4- Tự đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức: (Tự nhận
một trong các mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm
vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành
nhiệm vụ):
5-Tự đánh giá, phân loại chất lƣợng đảng viên: (Tự nhận một trong
các mức sau: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đảng viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ hoặc đảng viên không hoàn
thành nhiệm vụ).
.ngày .tháng. năm .....
NGƢỜI TỰ KIỀM ĐIỂM
6- Ý kiến của tập thể và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức của lãnh đạo cơ quan, đơn vị:
6.1- Nhận xét, phân loại của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (trực tiếp quản lý
công chức, viên chức):
+ Nhận xét (nêu tóm tắt những ưu, khuyết điểm chính):
6
+ Phân loại công chức, viên chức:
* Mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
+ Hoàn thành xuất sắc: / phiếu.
+ Hoàn thành tốt: / phiếu.
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: / phiếu
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: /phiếu.
* Chiều hướng và triển vọng phát triển:
+ Tốt hơn: / phiếu.
+ Giữ mức: / phiếu.
+ Giảm: / phiếu.
6.2- Quyết định đánh giá, phân loại của cấp có thẩm quyền quản lý cán
bộ (khi có thông báo kết luận đánh giá, phân loại của cấp thẩm quyền)
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
- Chiều hướng và triển vọng phát triển:
7- Đánh giá, phân loại chất lƣợng đảng viên
- Nhận xét, đánh giá của chi ủy chi bộ (chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở
hoặc chi bộ cơ sở): ..
- Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở phân loại chất lượng:..
- Đảng ủy hoặc chi bộ cơ sở phân loại chất lượng:
, ngày tháng .năm
T/M ĐẢNG ỦY (hoặc CHI BỘ)
6
PHỤ LỤC 5
Mẫu bản kiểm điểm, đánh giá hàng năm đối với công chức là đảng viên,
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo hƣớng dẫn của
Ban Tổ chức Huyện uỷ Tây Hoà, Phú Yên
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BẢN KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, ĐẢNG VIÊN
Họ và tên:..Sinh ngày: .
Chức vụ Đảng:..
Chức vụ chính quyền, đoàn thể: ..
Đơn vị công tác:..
Chi bộ: ..
1- về ƣu điểm, kết quả công tác
- Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận
động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy
thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
năng lực công tác của bản thân.
- Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc: Kết quả học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo đức, lối sống,
phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật
thiết với nhân dân. Tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết
điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống
thực dụng, nói không đi đôi với làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành
trong tự phê bình, phê bình và xây dựng đoàn kết nội bộ.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Tinh thần trách nhiệm, kết
quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao (nêu rõ khối lượng công việc
được giao; tiến độ thời gian thực hiện; chất lượng, hiệu quả công việc; tinh
thần phối hợp từng công việc; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân và giữ gìn
đoàn kết nội bộ) ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành phân công của tổ chức, Quy
định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của
6
địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí
theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa
vụ công dân nơi cư trú. Việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 03/6/2013
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2- Khuyết điểm, hạn chế
3- Phƣơng hƣớng và biện pháp khắc phục
4- Tự đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức: (Tự nhận
một trong các mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm
vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành
nhiệm vụ):..
5-Tự đánh giá, phân loại chất lƣớng đảng viên: (Tự nhận một trong
các mức sau: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đảng viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ hoặc đảng viên không hoàn
thành nhiệm vụ)...
.ngày .tháng. năm ...
NGƢỜI TỰ KIỀM ĐIỂM
6- Ý kiến của tập thể và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức của lãnh đạo cơ quan, đơn vị:
- Ý kiến của tập thể
- Nhận xét, phân loại của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (trực tiếp quản lý
công chức, viên chức):
+ Nhận xét (nêu tóm tắt những ưu, khuyết điểm chính):
+ Phân loại công chức, viên chức:
* Mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
+ Hoàn thành xuất sắc: / phiếu.
+ Hoàn thành tốt: / phiếu.
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: / phiếu
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: / phiếu.
6
* Chiều hướng và triển vọng phát triển:
+ Tốt hơn: / phiếu.
+ Giữ mức: / phiếu.
+ Giảm: / phiếu.
*Kết luận: + Mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
+ Chiều hướng và triển vọng phát triển:
.. ngày tháng năm.
THỦ TRƢỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
7- Đánh giá, phân loại chất lƣợng đảng viên
- Nhận xét, đánh giá của chi ủy chi bộ (chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở
hoặc chi bộ cơ sở):
- Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở phân loại chất lượng:
- Đảng ủy hoặc chi bộ cơ sở phân loại chất lượng:
, ngày tháng .năm...
T/M ĐẢNG ỦY (hoặc CHI BỘ)
6
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
, ngày..... tháng.... năm .
BẢN KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH
Áp dụng đối với đảng viên là công chức lãnh đạo, quản lý; được sử dụng thay
thế phiếu đánh giá và phân loại trong kiểm điểm công chức là lãnh đạo quản
lý
Họ và tên: ................................................, Ngày sinh:......................
Chức vụ trong Đảng:...........................................................................
Chức vụ chính quyền, đoàn thể:.........................................................
Đơn vị công tác...................................................................................
Ngạch công chức:.......................bậc.................Hệ số lương..............
Chi bộ:.................................................................................................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ƢU ĐIỂM
1.Về tư tưởng chính trị, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc.
3. Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của bản thân (kể cả các
chức vụ, công việc kiêm nhiệm, những việc được phân công khi tham gia các
ban chỉ đạo).
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
4. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý
5. Về tổ chức kỷ luật.
PHỤ LỤC 6
6
II. KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
III. PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
IV. TỰ NHẬN XẾP LOẠI:
Tương ứng với nội dung kiểm điểm, công chức, đảng viên tự nhận 1
trên 4 mức xếp loại:
- Khi kiểm điểm với tư cách đảng viên: (Đảng viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; Đảng viên hoàn thành
nhiệm vụ;Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ)
- Khi kiểm điểm với tư cách công chức lãnh đạo quản lý (Hoàn thành
xuất sắc chức trách, nhiệm vụ; Hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ; Hoàn
thành chức trách nhiệm vụ; Chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ)
- Khi tự đánh giá với tư cách công chức là lãnh đạo quản lý (Theo
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP): (Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành
tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không
hoàn thành nhiệm vụ)
Ngƣời tự kiểm điểm
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đánh giá, xác nhận của cấp có thẩm quyền
(tương ứng cấp ủy, thủ trưởng, cấp trên.v.v.)
Ngày....tháng.... năm ....
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Các ký kiến đánh giá, nhận xét khác:
Ý kiến của tập thể đơn vị nơi công tác
Nhận xét về ưu điểm, hạn chế của cấp
có thẩm quyền (nếu có)
Nhận xét về ưu điểm, hạn chế của
lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức
Nhận xét của chi uỷ, chi bộ hoặc
Đảng uỷ.......
6
Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
, ngày..... tháng.... năm .
BẢN KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH
Áp dụng đối với đảng viên là công chức; được sử dụng thay thế
phiếu đánh giá và phân loại trong kiểm điểm công chức
Họ và tên: ................................................, Ngày sinh:......................
Chức vụ trong Đảng:...........................................................................
Chức vụ chính quyền, đoàn thể:.........................................................
Đơn vị công tác...................................................................................
Ngạch công chức:.......................bậc.................Hệ số lương..............
Chi bộ:.................................................................................................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ƢU ĐIỂM
1.Về tư tưởng chính trị, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc
3. Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của bản thân (kể cả các
chức vụ, công việc kiêm nhiệm, những việc được phân công khi tham gia các
ban chỉ đạo).
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
4. Về tổ chức kỷ luật.
II. KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
III. PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
IV. TỰ NHẬN XẾP LOẠI:
PHỤ LỤC 7
6
Tương ứng với nội dung kiểm điểm, công chức, đảng viên tự nhận 1
trên 4 mức xếp loại:
- Khi kiểm điểm với tư cách đảng viên: (Đảng viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; Đảng viên hoàn thành
nhiệm vụ;Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ)
- Khi tự đánh giá với tư cách công chức (Theo Nghị định số
56/2015/NĐ-CP): (Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành
nhiệm vụ)
Ngƣời tự kiểm điểm
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đánh giá, xác nhận của cấp có thẩm quyền
(tương ứng cấp ủy, thủ trưởng, cấp trên.v.v.)
Ngày....tháng.... năm 20...
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Các ký kiến đánh giá, nhận xét khác:
Ý kiến của tập thể đơn vị nơi công tác
Nhận xét về ưu điểm, hạn chế của cấp
có thẩm quyền (nếu có)
Nhận xét về ưu điểm, hạn chế của
lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức
Nhận xét của chi uỷ, chi bộ hoặc
Đảng uỷ.
6
PHỤ LỤC 8
TỔNG HỢP
kết quả khảo sát thực trạng đánh giá công chức hàng năm
1. Thời điểm cơ quan ông/bà tổ chức đánh giá công chức hàng năm
- Tháng 12 hàng năm: 74 ý kiến.
- Trong tháng 1 của năm sau: 15 ý kiến.
2. Cơ quan có ban hành Quy chế riêng về đánh giá công chức hàng năm
không ?
- Không: 89 ý kiến.
3. Ông/bà nhận thấy kết quả đánh giá công chức hàng năm của cơ quan
hiện nay là:
- Trung thực, khách quan, công bằng: 19 ý kiến.
- Bình thường: 25 ý kiến.
- Còn hình thức, chưa phản ánh đúng thực tế: 45 ý kiến.
4. Ông/bà nhận thấy văn bản hướng dẫn đánh giá công chức hàng năm
tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hàng năm của cấp trên (Sở Nội
vụ, UBND huyện) là:
- Rất chi tiết: 10 ý kiến.
- Hướng dẫn chung chung, chưa cụ thể: 36 ý kiến.
- Chủ yếu sao chép văn bản của Trung ương, cấp trên: 43 ý kiến.
5. Ông/bà thấy số lượng các tiêu chí về đánh giá công chức hàng năm
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong văn bản quy phạm
pháp luật hiện nay như thế nào?
- Số lượng ít; quá chung chung: 25 ý kiến.
- Bình thường: 42 ý kiến.
- Nhiều, chồng chéo, trùng lắp: 22 ý kiến.
6
6. Theo ông/bà nội dung nào trong đánh giá công chức hàng năm tại
các cơ quan chuyên môn ít chú ý nhất?
- Mức độ, kết quả, sự phối hợp thực hiện công vụ: 21 ý kiến.
- Thái độ phục vụ nhân dân: 25 ý kiến.
- Chiều hướng và triển vọng phát triển: 43 ý kiến.
7. Ông/bà thấy các tiêu chí về đánh giá công chức hàng năm tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong văn bản quy phạm pháp luật hiện
nay như thế nào?
- Khó hiểu, khó áp dụng: 27 ý kiến.
- Bình thường: 47 ý kiến.
- Đơn giản, dễ thực hiện: 15 ý kiến.
8. Ông/bà thấy việc thực hiện trình tự đánh giá công chức hàng năm được
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tây Hoà thực hiện nghiêm túc
không?
- Nghiêm túc: 49 ý kiến.
- Chưa nghiêm túc: 40 ý kiến.
9. Theo ông/bà kết quả đánh giá công chức hàng năm đã đảm bảo tính
khách quan, công bằng và chính xác chưa:
- Khách quan, công bằng: 61 ý kiến.
- Chưa thực sự khác quan, công bằng: 28 ý kiến.
10. Theo ông/bà kết quả đánh giá công chức hàng năm hiện nay được
sử dụng chủ yếu vào công tác nào sau đây:
- Quản lý công chức: 40 ý kiến.
- Để bình xét thi đua, khen thưởng: 49 ý kiến.
11. Theo ông/bà hiện nay các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Tây Hoà sử dụng phương pháp chủ yếu nào để đánh giá công chức hàng năm
- Phương pháp cho điểm dựa trên các tiêu chí: 03 ý kiến.
6
- Đánh giá thông qua bản kiểm điểm của công chức: 23 ý kiến.
- Kết hợp bản kiểm điểm, tự chấm điểm và thông tin khác: 06 ý kiến.
- Thông qua nhận xét và tiến hành bình bầu: 57 ý kiến.
12. Ông/bà vui lòng cho biết những ai tham gia đánh giá công chức ở
cơ quan ông/bà hàng năm
- Công chức tự đánh giá: 89 ý kiến.
- Công chức trong cơ quan tham gia đánh giá: 89 ý kiến.
- Thủ trưởng cơ quan đánh giá và thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
đánh giá: 89 ý kiến.
13. Ông/bà vui lòng cho biết cơ quan ông/bà có tổ chức lấy ý kiến nhân dân
và các chủ thể khác trong hệ thống chính trị để đánh giá công chức hàng năm?
- Không: 89 ý kiến.
14. Những khó khăn, bất cập trong công tác đánh giá công chức hàng
năm của cơ quan ông/bà hiện nay
- Việc nhận xét, đánh giá chưa thực sự khách quan, dân chủ, còn mang
nặng định kiến cá nhân, cảm tính: 25 ý kiến.
- Trình tự đánh giá công chức không thống nhất: 13 ý kiến.
- Có sự chồng chéo trong các quy định về đánh giá công chức của Đảng
và Nhà nước: 37 ý kiến.
- Phương pháp đánh giá chưa phù hợp: 14 ý kiến.
15. Trước mắt theo ông/bà cần thay đổi những gì để công tác đánh giá
công chức hàng năm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tây
Hoà để có kết quả tốt
- Quy định đánh giá công chức: 20 ý kiến
- Tiêu chí đánh giá: 39 ý kiến
- Quy trình đánh giá: 10 ý kiến
- Phương pháp đánh giá: 10 ý kiến
6
- Tăng cường trách nhiệm của chủ thể đánh giá: 05 ý kiến
- Công khai minh bạch và tăng cường kiểm tra, giám sát trong đánh giá:
05 ý kiến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf