Luận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đôn

Nhà nước nên thành lập các trung tâm tư vấn các thông tinthị trường nước ngoài để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài phát triển sản phẩm có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu như mức thuế suất nguyên vật liệu đầu vào, chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, mở rộng quyền hạn của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu để có thể xuất khẩu trực tiếp

pdf117 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thị trường cho mình. Sản phẩm mang nhãn hiệu “Rạng Đông” của công ty đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng trong nước. Do đó công ty cần chú ý khai thác và sử dụng tiềm lực vô hình này. 1.1. Đối với thị trường trong nước Mạng lưới thị trường trong nước của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông khá rộng lớn bao từ Bắc vào Nam. 1.1.1. Thị trường miền Bắc Đây là thị trường truyền thống của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Ở thị trường này mục tiêu của công ty là cố gắng giữ vững thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ nếu có thể. Đối với thị trường này công ty cần chú ý đến hai loại nhu cầu khác biệt sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Thứ nhất, đối với những thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thì chất lượng sản phẩm, chủng loại đa dạng đã thực sự trở nên đặc biệt quan trọng. Vì vậy tại thị trường này công ty nên chú trọng nâng cao chất lượng và đưa ra nhiều sản phẩm mới đặc biệt làm tốt dịch vụ sau bán hàng, nếu hàng không tốt công ty đảm bảo đổi hàng cho khách hàng sau khi đã kiểm tra. Điều này tạo cho khách hàng tâm lý an toàn, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của công ty. Thứ hai, đối với thị trường ở xa nơi sản xuất như Lai Châu, Thanh Hoá, Tuyên Quang,… công ty nên thực hiện chính sách trợ giá vận chuyển. Đặc điểm thị trường này ngày càng có xu hướng mở rộng về các vùng xa, vùng nông thôn. Vì vậy, công ty cần đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo giá bán hợp lý so với mức thu nhập bình quân. Để có thể thực hiện được điều đó công ty cần tiến hành những công việc cụ thể sau:  Trong ngắn hạn: Hạ giá thành bằng cách sử dụng các dây truyền sản xuất cũ hoặc hạ thấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu mà chất lượng vẫn có thể chấp nhận được.  Trong dài hạn: Tìm các nguồn cung ứng vật liệu thay thế có giá hợp lý, giảm các chi phí không cần thiết mà vẫn bảo đảm chất lượng. Thực hiện được giải pháp này là công ty đã tạo thói quen tiêu dùng sản phẩm của công ty và ngăn cản các đối thủ cạnh tranh vào thị trường này. 1.1.2. Thị trường miền Trung, miền Nam Đây là hai thị trường lớn nhưng thị phần của công ty ở hai thị trường này rất nhỏ. Trong khi đó lại gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của công ty Điện Quang thành phố Hồ Chí Minh. Để xâm nhập được vào thị trường này công ty cần: - Đặt mục tiêu trước mắt là tạo dựng uy tín về hình ảnh, chất lượng sản phẩm, tăng thị phần để tạo thói quen tiêu dùng sản phẩm của công ty tại thị trường này. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B - Công ty cần tiếp tục nghiên cứu thăm dò thói quen tiêu dùng của người dân để qua đó tạo ra được sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng ở hai thị trường này. Đặc biệt sản phẩm của công ty phải có đặc tính kỹ thuật hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. - Tăng cường chiến dịch quảng cáo như các kênh truyền hình địa phương để người tiêu dùng biết sản phẩm của công ty từ đó có nhu cầu mua sắm. 1.2. Thị trường xuất khẩu Sản lượng tiêu thụ ở thị trường nước ngoài của công ty còn rất ít. Công ty mới chỉ xuất khẩu sang các nước Ai Cập, Hàn Quốc gần đây là thị trường Trung Quốc. Hơn nữa tỷ trọng xuất khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ rất nhỏ (4,19% năm 2003). Mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế chủ yếu là đèn Ranlux và phích vân đá. Chính vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu một mặt công ty phải có chính sách khuyến khích sản xuất và ưu tiên cho hàng xuất khẩu. Mặt khác phải đa dạng hoá sản phẩm, có giá trị cao tạo sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Để xâm nhập vào thị trường nước ngoài công ty có thể thực hiện bằng các con đường sau:  Tìm đối tác nước ngoài tiêu thụ sản phẩm của công ty  Ký kết hợp đồng với các đại lý tiêu thụ của nước sở tại hay công ty có thể phối hợp với các công ty kinh doanh nước ngoài lâu năm.  Thiết kế trang Webside trên mạng để giới thiệu sản phẩm của công ty ra nước ngoài. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, có nhiều cơ hội kinh doanh, cơ hội mở rộng thị trường. Để đạt được mục tiêu tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới công ty phải tự mình giải quyết những vấn đề liên quan đến xuất khẩu đặc biệt là việc tìm kiếm thị trường. Điều đó không tránh khỏi khó khăn cho công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nói riêng và nhiều công ty ở nước ta nói chung khi mà LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B kinh nghiệm còn non nớt, yếu kém. Vì vậy để có thể xuất khẩu được hàng hoá sang nước ngoài, trước mắt công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn phải dựa vào những hãng lớn, tên tuổi trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm làm ăn của họ. Để tránh tình trạng bỏ lỡ cơ hội khi xâm nhập thị trường nước ngoài công ty nên cử cán bộ marketing ra nước ngoài để học hỏi và tìm hiểu những vấn đề về thị trường. 2. Đẩy mạnh công tác khuyếch trương sản phẩm và kích thích tiêu thụ Nền kinh tế hàng hoá càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng diễn ra gay gắt, quyết liệt kéo theo đó là nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được không còn cách nào khác là phải năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra mọi biện pháp nhằm giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm của mình đến ngày càng đông đảo khách hàng từ đó kích thích nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Mặc dù trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông rất có hiệu quả song họat động khuyếch trương sản phẩm còn hạn chế đặc biệt là hoạt động quảng cáo và kích thích tiêu thụ. Đứng trên góc độ tiêu thụ tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty nên sử dụng các hoạt động sau: 2.1. Hoạt động quảng cáo Hiện nay, hoạt động quảng cáo được coi là một trong những hoạt động kích thích tiêu thụ có hiệu quả. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương tiện truyền thông, ở mọi lúc mọi nơi ta có thể nhìn thấy, nghe thấy các hình ảnh quảng cáo, các thông điệp quảng cáo. Đối với sản phẩm của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông có thể sử dụng các hình thức quảng cáo qua truyền hình và báo chí. Để xây dựng một chương trình quảng cáo công ty thực hiện theo trình tự các bước sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Sơ đồ 7: Trình tự xây dựng chương trình quảng cáo Xác định đối tượng nhận tin: Đối với sản phẩm của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông người tiêu dùng cuối cùng là các cá nhân và các tổ chức, họ sử dụng với mục đích chiếu sáng và trang trí. Vì vậy đối tượng nhận tin là người tiêu dùng cuối cùng ở tất cả các khu vực thị trường. Điều đó có nghĩa là công ty sử dụng chiến lược kéo: Nhà sản xuất sẽ tác động lên người tiêu dùng và người tiêu dùng sẽ tác động đến người bán lẻ, người bán lẻ tác động đến người bán buôn và cuối cùng người bán buôn tác động lên nhà sản xuất. Sơ đồ 8: Chiến lược kéo Xác định mục tiêu quảng cáo: Công ty sử dụng quảng cáo nhằm mục đích: mở rộng thị trường, tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh và giới thiệu sản phẩm. Nội dung quảng cáo: Phải hấp dẫn và đáng tin cậy, thể hiện được tính ưu việt của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Công ty có thể thuê các trung Xác định đối tượng Xác định mục đích Xác định ngân sách Nội dung quảng cáo Xác định phương tiện Dự tính chi phí Đánh giá hoạt động Người sản xuất quảng cáo Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B tâm thiết kế quảng cáo để xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo hấp dẫn và ấn tượng. Dự tính chi phí quảng cáo trên truyền hình và báo chí Quảng cáo trên truyền hình Đây là một trong những hình thức quảng cáo gây ấn tượng và hiệu quả nhất, công ty nên dùng hình thức quảng cáo này tại thị trường miền Trung và miền Nam. Một chương trình quảng cáo với thời lượng 30 giây trên kênh VTV3 không xen các chương trình đặc biệt là 5 triệu đồng, trên truyền hình thành phố Hồ Chí Minh là 4,5 triệu đồng. Công ty có thể quảng cáo 15 lần/ tháng trong đó 5 lần quảng cáo trên truyền hình VTV3 và 10 lần trên truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian phát vào buổi tối từ 8 – 9 giờ (khoảng cách giữa hai lần phát không quá 2 ngày). Đối với các vùng sâu xa sóng truyền hình Trung ương và thành phố công ty có thể quảng cáo thông qua các kênh truyền hình địa phương đối với thị trường miền Trung và miền Nam, mỗi khu vực nên chọn 5 kênh truyền hình và mỗi tuần nên phát một lần vào ngày cuối tuần với chi phí trung bình là 200000 đồng/ lần. Như vậy ta có thể xác định chi phí cho quảng cáo là: 5000000512 + 45000001012 + 20000025412 = 936000000đ/năm Ngoài ra công ty cần một khoản chi phí thiết kế quảng cáo khoảng từ 150 – 200 triệu tuỳ theo nội dung và hình ảnh. Trên báo chí Công ty có thể sử dụng hình ảnh và thông điệp quảng cáo trên tạp chí một tháng 4 số với chi phí khoảng 3,2 triệu đồng trên 1/4 trang trên thời báo kinh tế và 2,5 triệu đồng trên 1/4 trang trên báo Nhân dân chủ nhật. Xác định được tổng chi phí là: 3,2  4  12 + 2,5  4  12 = 273,6 triệu. Trong các kỳ hội chợ công ty nên phát tờ dơi đến khách hàng: Trung bình một đợt hội chợ có thể sử dụng 30000 tờ với giá là 2000 đồng/ tờ có màu LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B và hình ảnh, trung bình một năm công ty tham gia hội chợ hai lần như vậy chi phí cho tờ dơi là: 2  3000  2000 = 120000000 đồng/ năm. Như vậy tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo là: 936 triệu + 273,6 triệu + 120 triệu = 1329,6 triệu đồng/ năm. 2.2. Khuyến mại Khuyến mại là một trong những hoạt động nhằm thu hút sự chú ý và mua hàng của khách hàng từ đó nâng cao doanh số tiêu thụ. Công ty nên thực hiện một số biện pháp khuyến mãi như tặng bút, mũ, áo có biểu tượng của công ty vào những dịp lễ tết hoặc hội chợ đối với người tiêu dùng, tuy nhiên cần phải dựa vào khối lượng hàng hoá mà họ mua. 2.3. Đánh giá các hoạt động khuyếch trương và kích thích tiêu thụ Sau mỗi đợt quảng cáo công ty cần đánh giá hiệu quả của nó bằng cách xác định xem sau mỗi đợt quảng cáo mức độ hay biết của người tiêu dùng về sản phẩm và mức độ ưa thích nhãn hiệu tăng lên bao nhiêu ?.Câu hỏi này rất khó xác định vì cần một lượng chi phí lớn và tốn kém rất nhiều thời gian. Vì vậy công ty có thể xác định hiệu quả bằng cách theo dõi doanh thu trước và sau khi có quảng cáo một thời gian. Nếu doanh thu tăng lên có thể bù đắp hoặc cao hơn chi phí quảng cáo thì được coi là hiệu quả. Đồng thời ta cần phải xác định một tỷ lệ phần trăm giữa chi phí quảng cáo và doanh thu, đặt ra giới hạn khống chế dưới và giới hạn khống chế trên để so sánh và theo dõi sự biến đổi tỷ lệ này qua các thời kỳ. Nếu trong một thời kỳ nào đó tỷ số này vượt ra khỏi hai giới hạn thì cần có sự điều chỉnh. Ngoài hoạt động quảng cáo và khuyến mại công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng vào dịp đầu năm nhằm khuyến khích động viên các khách hàng tiêu thụ sản phẩm cho công ty và tiếp nhận các ý kiến đóng góp của khách hàng để từ đó cải tiến sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như của sản phẩm trên thị trường. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B 3. Hoàn thiện sản phẩm Ngày 15/4/2001, lần đầu tiên công nhân viên Rạng Đông được dự nghe giới thiệu nhận thức chung về HTQLCL ISO 9001:2000 và quyết tâm bắt tay vào xây dựng hệ thống tài liệu (các quy trình, thủ tục, quy định... ) cũng như áp dụng thí điểm ở từng bộ phận tiến tới áp dụng trong toàn công ty. Việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2000 vào kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong thời kỳ đổi mới trước áp lực xoá bỏ hàng rào thuế quan và xu thế toàn cầu hoá. Sau hơn 7 tháng vừa xây dựng vừa hoàn thiện hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000, ngày 08/12/2001 Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT (Việt Nam) và AJA (Pháp) đã tiến hành đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cho công ty. Để tiếp tục duy trì những thành quả đã đạt được toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cần bắt tay vào những công việc sau: 3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì yêu cầu của mỗi người dân đối với sản phẩm mà họ tiêu dùng cũng ngày càng cao hơn. Trên thực tế nhu cầu của xã hội hết sức phong phú và đa dạng, sự hiểu biết về sản phẩm của họ cũng ngày càng sâu rộng. Chính vì lẽ đó mà khách hàng đã sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua được loại sản phẩm chất lượng cao, hợp với nhu cầu và thị hiếu của mình. Theo đánh giá của các chuyên gia thì sản phẩm của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông có ưu điểm về chất lượng so với sản phẩm trong nước và hàng Trung Quốc. Năm 2003 lần đầu tiên sản phẩm bóng đèn T8 – 32W ra mắt người tiêu dùng, so với sản phẩm trước sản phẩm cải tiến này có chất lượng và công suất tiêu thụ vượt trội cũng như tiết kiệm được chi phí khi sử dụng: LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Bảng 12: So sánh chi phí giữa đèn T10 – 40 và đèn T8 – 32 W của công ty Bài toán kinh tế đặt ra khi sử dụng đèn Đèn T10 – 40W Đèn T8 – 32W Chi phí mua đèn mới (đồng) 8.000 22.000 Tuổi thọ đèn (h) 10.000 10.000 Tiêu hao điện trên balat trong 1 giờ (Kw) 0.040 0.032 Mỗi ngày thắp sáng đèn 5h 5h 5h Tiêu hao điện của một ngày sử dụng (Kw) 0.2 0.16 Giá điện (đ/Kwh) 1.000 1.000 Chi phí tiền điện khi thắp sáng đèn trong 10.000h 400.000 320.000 Đối với doanh nghiệp nếu sử dụng 1000 đèn huỳnh quang để thắp sáng dùng đèn T8 – 32W Rạng Đông sẽ tiết kiệm được một khoản tiền điện là 80.000.000 đồng so với khi sử dụng đèn T10 – 40W của cùng công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Sản phẩm này nằm trong chương trình tiết kiêmj điện của công ty trong năm 2003. Bảng 13: Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm Tiêu chuẩn nhà nước Mức độ thực hiện So sánh (2) và (1) CHỈ TIÊU Đơn vị tính (1) (2) +/- % 1. Bóng đèn tròn - Quang thông - Tuổi thọ Lm Giờ 920 5500 950960 6000 30 – 40 500 32.6 9.1 2. Phích nước: Độ giữ nhiệt sau 24h Độ C >=70 71 – 80 10 14.28 3. Đèn huỳnh quang - Quang thông - Tuổi thọ Lm Giờ 2300 >=7200 2800 7500 500 300 21.74 4.1 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B (Nguồn phòng thị trường công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông) Tuy nhiên so với các sản phẩm của các công ty nước ngoài ở Nhật, Thái Lan, Hà Lan…chưa thật sự vượt trội. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần quan tâm đến các vấn đề sau:  Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế Giai đoạn thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên quy định chất lượng sản phẩm. Những thông số kỹ thuật thiết kế đã được phê chuẩn chất lượng quan trọng mà sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Để các thông số kỹ thuật thiết kế có thể áp dụng vào sản xuất cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:  Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng  Thích hợp với khả năng của công ty  Đảm bảo tính cạnh tranh  Tối thiểu hoá chi phí Trong giai đoạn hiện nay công tác nghiên cứu các đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng, đặc điểm tâm lý và thị hiếu của thị trường là hết sức cần thiết. Thiết kế đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần đưa ra các thông số rõ ràng để các phân xưởng dễ dàng thực hiện đồng thời thuận lợi trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được sản xuất ra dựa trên các thông số đó. Với những sản phẩm truyền thống mặc dù đã có thị trường nhưng công tác thiết kế lại các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng cần được thực hiện nhằm hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của công ty, tạo uy tín của công ty. Đối với sản phẩm phích nước cần được thiết kế về hình thức, mầu sắc, hoa văn phù hợp với truyền thống văn hoá nhưng cũng đảm bảo thuận tiện và lịch sự. Với những cải tiến trong khâu thiết kế, chắc chắn chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.  Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng Chất lượng sản phẩm phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu được dùng để sản xuất ra chúng và chất lượng của công tác cung ứng các yếu tố đầu vào. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Mục tiêu của nâng cao chất lượng trong khâu cung ứng là đáp ứng đúng chủng loại chất lượng, thời gian và các đặc tính kinh tế kỹ thuật của nguyên vật liệu đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục với chi phí tối ưu. Công ty cần tính toán chu kỳ mua sắm để có định mức về thời gian dự trữ nguyên vật liệu. Nếu có thể nên dự trữ trong khoảng thời gian dài. Công ty cần quan tâm đến kho tàng để đảm bảo nguyên vật liệu không bị giảm về chất lượng.  Nâng cao chất lượng trong khâu sản xuất Quá trình sản xuất là quá trình dễ hư hỏng nhất bởi nó gồm nhiều công đoạn, công đoạn nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Thực chất của các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở giai đoạn này là công tác quản lý chất lượng để sản phẩm được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Trong quá trình sản xuất, cán bộ kỹ thuật phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất ở các công đoạn, quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất ra trong ca. Nhanh chóng phát hiện những chỗ thực hiện chưa tốt đồng thời đi tìm nguyên nhân và giải pháp để kịp thời sửa chữa, khắc phục. Công tác kiểm tra phải được tiến hành một cách thường xuyên trong suốt công đoạn sản xuất. Kiểm tra thành phẩm là công đoạn cuối cùng để đi đến quyết định cho sản phẩm nhập kho, bán cho khách hàng, ngăn ngừa việc đưa sản phẩm hỏng, phế phẩm ra thị trường làm giảm uy tín của công ty. Kiểm tra chất lượng sản phẩm phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc, đội ngũ công nhân có ý thức tốt trong lao động. Việc phân công trách nhiệm phải rõ ràng và không chồng chéo lên nhau. 3.2. Đa dạng hoá sản phẩm Đa dạng hoá sản phẩm thực chất là sự mở rộng danh mục sản phẩm của công ty qua đó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B thích ứng với sự biến động của thị trường và cũng phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đa dạng hoá sản phẩm phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, việc đa dạng hoá sản phẩm chủ yếu được thực hiện theo hướng tăng chủng loại sản phẩm. Phòng kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tìm tòi, tăng thêm chủng loại sản phẩm nhằm tạo ra sự phù hợp đối với đối tượng người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, đồng thời tạo những sản phẩm mới để thay thế những sản phẩm không còn phù hợp nữa. Tăng chủng loại sản phẩm là giải pháp đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất vì không phải đầu tư nhiều tiền vào dây truyền công nghệ mới mà chủ yếu dựa vào công nghệ hiện có. Đa dạng hoá cần kết hợp với chuyên môn hoá. Trong phương án sản xuất nên có sự lựa chọn nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm riêng của mình. Không nên và không nhất thiết chạy theo sản phẩm giống như sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, nhất là những sản phẩm đang là thế mạnh của họ. Để phục vụ định hướng đa dạng hoá sản phẩm phải tăng cường hơn nữa các phương tiện tạo điều kiện phục vụ công tác nghiên cứu, tăng cường công tác thu thập thông tin thị trường kịp thời, có độ tin cậy cao và mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. 4. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ Trong tiêu thụ sản phẩm, một vấn đề quan trọng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng là hệ thống kênh phân phối và mạng lưới bán hàng phải được xây dựng hợp lý và thuận tiện. Bộ máy tiêu thụ sản phẩm gọn nhẹ, đơn giản vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà vẫn phát huy được hiệu quả góp phần tăng thêm lợi nhuận cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thấy điều đó, công ty tổ chức mạng lưới bán hàng của mình theo hướng bao phủ cả thị trường trong nước. Tuy nhiên cơ cấu phát triển thị trường chưa đồng đều, tập trung chủ yếu ở miền Bắc (70%). Hơn nữa hệ LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty phân bổ chưa hợp lý. Để khắc phục được những hạn chế đó, theo tôi công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:  Đối với khu vực thị trường miền Trung và miền Nam, công ty nên lựa chọn thêm các nhà bán buôn bằng cách thu thập các thông tin từ hội chợ triển lãm, các báo chí thương mại …có liên quan tới các công ty bán sản phẩm có liên quan hoặc tương tự để tìm những trung gian bán hàng mà công ty mong muốn. Đồng thời công ty nên mở thêm các đại lý ở khu vực này nhất là các vùng nông thôn, miền núi.  Tập trung vốn, nguồn hàng cho những chi nhánh, những cửa hàng… hoạt động tốt, có chính sách hỗ trợ những cửa hàng thua lỗ, trong trường hợp cần thiết có thể giải thể các cửa hàng thường xuyên thua lỗ, làm ăn không có hiệu quả. Công ty cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi khu vực mà có những chính sách thích hợp tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn.  Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty lại nằm ngay công ty. Trong thời gian tới cần tăng thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở Hà Nội và các thành phố lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh…để khuyếch trương thế mạnh, uy tín, hình ảnh của công ty. Về quy mô các cửa hàng cần quy hoạch lại để tạo điều kiện thuận lợi, tâm lý an toàn cho khách hàng. Phong cách phục vụ của nhân viên đảm bảo lịch sự, có trình độ học vấn… Không dừng lại ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở thành phố lớn mà công ty phải đặt văn phòng đại diện xa hơn nữa để có được nhiều mối quan hệ.  Đối với những khách hàng lớn như công ty tạp phẩm và BHLĐ, công ty thương mại Minh Khai Hải Phòng, Công ty XNK Nam Định…lấy trực tiếp hàng của công ty, công ty cần phải có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng ký kết hợp đồng. Đồng thời sản phẩm của công ty phải có chất lượng và giá cả hợp lý. Từ đó không những công ty có thể giữ vững được LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B khách hàng mà còn tăng thêm uy tín của công ty và nhận được các hợp đồng lớn khác. Song song với việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, công ty cần có các biện pháp để quản lý mạng lưới một cách có hiệu quả. Đối với công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông việc quản lý kênh sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng cho mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh. Những nỗ lực trong quản lý kênh có vai trò quyết định cho việc thay đổi cấu trúc kênh từ truyền thống sang cấu trúc kênh dọc. Để thực hiện được công việc này theo tôi cần có một số giải pháp sau:  Huấn luyện về nghiệp vụ quản lý kênh cho nhân viên quản lý thị trường của công ty và đội ngũ quản lý chi nhánh tại thị trường miền Trung và miền Nam đặc biệt là khả năng nắm bắt cung cầu thị trường, tình hình cạnh tranh và những tình huống có thể xảy ra để đưa ra hướng hoạt động hợp lý. Mỗi năm công ty có thể tổ chức một đợt huấn luyện bằng cách thuê các chuyên gia giảng dạy tại công ty.  Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các nhà bán buôn đặc biệt là các bạn hàng truyền thống có năng lực bán tốt nhất để thống nhất mức giá và các mối quan hệ khác. Thông qua đó công ty cũng có thể tác động tới các cấp khác của kênh một cách gián tiếp, vấn đề này phụ thuộc vào người quản lý thị trường của công ty.  Khuyến khích các thành viên kênh để họ ưu tiên tăng cường nỗ lực bán sản phẩm của công ty bằng cách: cung cấp cho họ những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, sẵn sàng đổi sản phẩm nếu có những sự cố về chất lượng. Công ty nên sử dụng hình thức khuyến khích bán hàng theo khối lượng và tặng quà nhân dịp lễ hội trong năm… Ngoài ra công ty nên tổ chức điều tra phỏng vấn người tiêu dùng tại khu vực chọn mẫu, tại cửa hàng bán lẻ để xem xét năng lực thực hiện các mục tiêu phân phối của các trung gian. Đây là cơ sở đánh giá một cách khách quan nhất. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Có thể nói sau khi tổ chức kênh phân phối hợp lý và chặt chẽ sẽ tránh được những xung đột trong kênh, khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động một cách tích cực có hiệu quả nhằm xâm nhập thị trường, đồng thời công ty có thể kiểm soát các hoạt động diễn ra trên thị trường tiêu thụ của mình. Đây có thể là công cụ tốt nhất để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ của mình, từ đó chiếm lĩnh được khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cả trong và ngoài nước. 5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Trên thực tế công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đang phải đối đầu với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, với những sức mạnh và lợi thế khác nhau. Đối với doanh nghiệp nước ngoài họ có lợi thế về giá cả (sản phẩm Trung Quốc), lợi thế về chất lượng và tính tiện dụng (sản phẩm cao cấp của các công ty nước ngoài như phích Hàn Quốc, Philip…), đối với sản phẩm trong nước họ có lợi thế về vị trí. Vì vậy, để đảm bảo giữ vững, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra các chính sách đối phó thích hợp. Quá trình này được thực hiện theo các bước sau: Phát hiện chiến lược của các đối thủ cạnh tranh Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của công ty là những đối thủ cùng theo đuổi những thị trường mục tiêu giống nhau với chiến lược giống nhau. Nhóm chiến lược là nhóm các công ty cùng áp dụng một chiến lược giống nhau trên một thị trường mục tiêu nhất định. Để xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty cần phải theo dõi những biến đổi trong hoạt động của đối thủ mà công ty có thể nhân biết được như giá cả, những cải tiến về chất lượng sản phẩm, hoạt động khuyếch trương hay các dịch vụ và lực lượng bán hàng của công ty…từ đó công ty sẽ nhóm các đối thủ có cùng chiến lược vào một nhóm và phân tích xác định đối LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B thủ cạnh tranh chính của mình đồng thời trên cơ sở đó phán đoán mục tiêu của họ là tăng trưởng thị phần hay tối đa hoá lợi nhuận. Những doanh nghiệp trong nhóm sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt trong nội bộ nhóm đồng thời cũng xảy ra tranh chấp giữa các nhóm với nhau. Để thực hiện được công việc này, công ty cần cử nhân viên thị trường đi giám sát thực tế trên thị trường của đối thủ cạnh tranh một cách khéo léo. Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh Sau khi đã phát hiện được đối thủ cạnh tranh chính là ai và các chiến lược, mục tiêu của họ, công ty cần xác định năng lực thực tế của đối thủ có đảm bảo việc thực hiện các chiến lược, mục tiêu đó không ?. Để thực hiện được điều này công ty cần phát hiện những mặt mạnh và những mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. Bước đầu tiên là công ty phải thu thập những số liệu mới về tình hình kinh doanh của từng đối thủ cạnh tranh, cụ thể là mức tiêu thụ, lợi nhuận, thị phần, vốn kinh doanh, tình hình tài chính và các thông tin khác về nguồn lực của họ. Một điều hết sức thuận lợi cho công ty khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bóng đèn là công ty Điện Quang cùng nằm trong Tổng công ty Sành sứ thuỷ tinh, vì vậy những số liệu trên có thể thu thập từ các tài liệu của tổng công ty. Tuy nhiên công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cũng cần phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh khác. Thông thường công việc tìm hiểu này thường thông qua các số liệu thứ cấp, kinh nghiệm cá nhân và lời đồn. Công ty có thể bổ sung thêm sự hiểu biết của mình bằng cách tiến hành nghiên cứu trực tiếp với khách hàng, người cung ứng, đại lý của mình về các thông tin như sản phẩm, nguồn lực…hoặc thông qua mối quan hệ quen biết song phải hết sức tế nhị. Ta có thể thiết kế bảng tổng hợp ý kiến của khách hàng và các nhà cung ứng như sau: Bảng 14: Đánh giá những yếu tố thành công chủ chốt của các đối thủ cạnh tranh LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Tên đối thủ cạnh tranh Mức độ biết đến của khách hàng Chất lượng sản phẩm Mẫu mã Phân phối sản phẩm Dịch vụ Đối thủ A Đối thủ B Đối thủ C … 3 1 2 … … … … Trong đó: 1: Tuyệt vời 2: Tốt 3: Bình thường 4: Yếu kém Bảng đánh giá này có thể phát cho người tiêu dùng, nhà bán buôn và các nhà cung ứng… ở những mẫu lựa chọn điều tra nhất định. Một phương pháp khác mà công ty có thể sử dụng là phương pháp lấy chuẩn, tức là công ty sẽ lựa chọn các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh được đánh giá cao về những đặc tính để phân tích tính năng kỹ thuật trên cơ sở đó công ty sẽ có những giải pháp thiết kế sản phẩm có tính ưu việt tương tự hoặc tốt hơn, tuy nhiên điều đó không mang tính dập khuôn mà cần có sự sáng tạo. Sau khi đã điều tra phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể sử dụng ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội SWOT để phân tích, phán đoán phương án thực hiện của đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra các biện pháp đối phó. Ta có thể lấy ví dụ về đối thủ cạnh tranh sản phẩm phích nước của nước ngoài với công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông như sau: Bảng 15: Ma trận SWOT của nhãn hiệu phích nước Philip O Thu nhập người tiêu dùng ngày càng tăng dẫn đến xu hướng tiêu dùng thay đổi. T - Sự lớn mạnh của doanh nghiệp trong nước - Việc gia nhập thị trường chung AFTA dẫn đến việc LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có lợi thế về giá. S - Chất lượng, mẫu mã - Công dụng - Nhân lực - Tài chính - Uy tín S&O Chiến lược thôn tính và tăng trưởng nội bộ (mở rộng kinh doanh, tăng cường quảng cáo) S&T Nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyếch trương sản phẩm, hạ giá thành… W - Giá cao - Vị trí địa lý - Luật định - Thuế W&O - Tìm cách hạ thấp giá - Tổ chức tốt việc phân phối sản phẩm - Chuyển hướng kinh doanh W&T - Chuyển hướng kinh doanh - Giải thể S: Thể hiện điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh W: Thể hiện điểm yếu của đối thủ cạnh tranh O: Thể hiện những cơ hội kinh doanh của đối thủ cạnh tranh T: Thể hiện những nguy cơ trong hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh S&O, S&T, W&O, W&T: Là sự kết hợp giữa nguy cơ, đe dọa và điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra phương án kinh doanh. 6. Hoàn thiện chính sách giá Như chúng ta đã biết, giá cả có vai trò cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới lượng cầu và lượng cung sản phẩm trên thị trường và giữ vai trò quyết định trong cạnh tranh. Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là một công ty lớn, lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường chiếm tỷ lệ cao do đó giá cả của công ty ít nhiều tác động đến thị trường. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay đòi hỏi công ty phải thật thận trọng, cân nhắc một cách kỹ lưỡng trong việc định giá. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Chính sách giá của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông hiện nay tương đối linh hoạt đã có sự điều chỉnh phù hợp với thị trường, với khách hàng và với sản phẩm. Tuy nhiên để hoàn thiện chính sách giá của mình công ty có thể tham khảo thêm một số biện pháp sau:  Đối với khu vực thị trường miền Nam do vận chuyển xa cộng thêm sự cạnh tranh gay gắt của công ty Điện Quang hoặc đối với thị trường các tỉnh phía Bắc, phích nước nhập lậu từ Trung Quốc được tiêu thụ nhiều do giá rẻ, việc định giá ở những thị trường này là hết sức thận trọng. Công ty nên giảm bớt lợi nhuận ở thị trường này, qua đó từng bước xâm nhập thị trường cùng việc nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường rộng lớn này.  Ở các khu vực có sự phát triển chậm, đời sống nhân dân còn thấp, công ty có thể trợ giá phần nào hay có thể thực hiện biện pháp hạ giá thành nhờ sử dụng các dây truyền cũ để sản xuất sản phẩm.  Khi công ty tung ra những sản phẩm mới nhằm kích thích người tiêu dùng dùng thử hoặc khi công ty đặt thêm chi nhánh, ở địa bàn nào đó thì có thể định giá thấp hơn giá niêm yết, qua đó kết hợp quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. 7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ Sự hài lòng của khách hàng sau khi mua sản phẩm là yếu tố then chốt dẫn đến thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay. Ở bất cứ nơi đâu và lúc nào, việc làm nổi bật của dịch vụ sau bán hàng là thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Dịch vụ đã trở thành yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng tương đương nhau. Để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, công ty nên tăng cường các hoạt động sau bán hàng sau: Thực hiện thăm hỏi khách hàng: Một cú điện thoại hay một cuộc viếng thăm sau khi bán hàng là dịch vụ rất có hiệu quả. Khách hàng sẽ rất hài lòng nhất là khi họ có những rắc rối cần báo cho người bán hàng biết để kịp thời LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B giải quyết. Vì vậy, công ty nên xem xét và tổ chức tốt dịch vụ này, thường xuyên thăm hỏi, quan tâm đến khách hàng và kịp thời giải quyết mọi vấn đề khi khách hàng yêu cầu. Khi đó dịch vụ này sẽ mang đến cho khách hàng một sự yên tâm, tin cậy. Nên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, qua đó giúp họ hiểu hơn về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, giá cả và những dịch vụ tiêu thụ của công ty. Ở các vùng nông thôn hiện nay, thu nhập của nông dân còn thấp nên họ sử dụng bóng đèn và phích nước của Trung Quốc, loại này giá rẻ chỉ bằng 1/2 so với sản phẩm của công ty nhưng chất lượng lại kém hơn hẳn, do đó công ty phải tổ chức tiếp thị đưa thông tin đến những khách hàng này. Phòng thị trường cần tăng cường năng lực nắm bắt nhu cầu hơn nữa và xử lý thông tin nhanh hơn để có phương án xử lý và kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, kịp thời, đáp ứng đúng và đủ theo hợp đồng đã ký kết. 8. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý Đối với các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, con người trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Bên cạnh máy móc, thiết bị sự tham gia của con người làm nên thành công của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp biết tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất hợp lý, có môi trường văn hoá lành mạnh…thì sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn đưa hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên nói đến vấn đề con người là nói đến một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết tâm lý khéo léo tế nhị. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu vấn đề nhân sự ở công ty, tôi thấy có nhiều điểm mạnh về vấn đề này song trong giai đoạn tới khi mà Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập khu vực và thế giới, giai đoạn mà công ty sẽ có thêm nhiều đối thủ công ty, theo tôi công ty nên chú trọng thêm vào những vấn đề sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B - Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ tổ chức và quản lý trong công ty cũng như có sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ này tự rèn luyện và nâng cao trình độ của bản thân. Đây cũng là một nhiệm vụ nằm trong chiến lược lâu dài của công ty - Thường xuyên giáo dục các cán bộ tổ chức, quản lý cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên để họ có tinh thần trách nhiệm, không mắc phải sự chủ quan, từ đó tránh được thái độ tự thoả mãn trong kinh doanh. - Thực hiện chế độ khen thưởng hợp lý: Thưởng vào những dịp lễ tết, thưởng cho những ai có sáng tạo trong sản xuất kinh doanh cũng như trong quản lý. - Nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng trong việc bố trí lao động, bố trí sao cho phù hợp, đúng người đúng việc, khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của mình, tránh những trường hợp làm trái ngành, trái nghề gây sự hạn chế về năng suất, chất lượng lao động, tiến độ hoàn thành công việc, sự thống nhất linh hoạt trong bộ máy tổ chức. Cần tinh giảm những lao động thừa trong bộ máy tổ chức quản lý của công ty, loại trừ lao động có hành vi gây tổn hại cho uy tín của công ty. - Bên cạnh việc hoàn thiện về nhiều mặt cho các cán bộ tổ chức và quản lý trong công ty thì công ty cũng cần chú ý tuyển chọn và thu hút những cán bộ tổ chức và quản lý giỏi về với công ty. Về mặt công nghệ Công nghệ có tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong những năm gần đây, chính nhờ việc đổi mới công nghệ đã góp phần tích cực vào việc khẳng định vị thế của sản phẩm công ty trên thị trường. Tuy nhiên trong những năm tới đây, khi thực hiện AFTA đầy đủ, công ty sẽ phải đối đầu với nhiều đối thủ mạnh cạnh tranh trong ASEAN, do đó cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm là vô cùng bức thiết giúp cho công ty đứng vững trên thị trường Việt Nam cũng như quốc tế. Công ty cần từng bước cải tiến công nghệ sản xuất bằng LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B cách nhập ngoại những công nghệ tiên tiến của nước ngoài hoặc tìm kiếm trong nước các công nghệ phù hợp với khả năng và mục tiêu của công ty hoặc nghiên cứu và cải tiến công nghệ mới, hiện đại hoá dây chuyền huỳnh quang, dây chuyền bóng đèn, dây chuyền phích nước. Trong tương lai, công ty cần xây dựng những dây chuyền sản xuất tự động hoá các sản phẩm của công ty. 9. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của công ty Từ thành công ban đầu của một số thương hiệu mới, nhiều doanh nghiệp có xu hướng gắn việc xây dựng thương hiệu với sự thành công của một quảng cáo, hoặc cứ nghĩ rằng cứ làm cho mọi người biết đến tên của công ty mình thì đạt được mục tiêu. Tuy nhiên mọi việc không đơn giản như thế, bởi thương hiệu là một khái niệm khá phức tạp mà hệ thống lý luận hiện nay vẫn phải được cập nhật bằng những thực tiễn diễn ra ở thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước. Xây dựng một thương hiệu mạnh không chỉ cho sản phẩm hoặc cái tên của công ty mà cần xây dựng một chiến lược tổng thể, dài hơi với một tầm nhìn xa. Để xây dựng một chiến lược thương hiệu, công ty cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng sau:  Công ty cần xem xét vấn đề xây dựng một hoặc nhiều thương hiệu. Vấn đề này đang được các chuyên gia Việt Nam bàn luận sôi nổi và mỗi bên đều đưa ra những lập luận, những căn cứ của mình. Theo ý kiến của riêng tôi thì việc phát triển nhiều thương hiệu con cho từng dòng sản phẩm hay chỉ cần xây dựng một thương hiệu chung cho tất cả mọi sản phẩm hoặc doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, mục tiêu, chiến lược cụ thể. Việc phát triển thương hiệu con cho từng dòng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nêu bật đặc điểm của từng sản phẩm mới, gắn thương hiệu với những tiện ích mà sản phẩm đem lại. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B  Công ty cần chú trọng đến việc đặt tên cho mình, cho sản phẩm. Phải đầu tư đúng mức nghiên cứu tìm tòi sáng tạo tránh tình trạng đặt tên một cách tuỳ tiện như các doanh nghiệp Việt Nam từng làm, phải nghĩ đến chiến lược kinh doanh lâu dài để tìm ra những tên phù hợp hoặc công ty cũng có thể thuê các nhà tư vấn chuyên về lĩnh vực này. Hãy bắt đầu chống lại những bắt chước ngay từ lúc tạo ra thương hiệu và cách sử dụng chúng trên sản phẩm, dịch vụ.  Sử dụng nguồn lực bên ngoài trong việc hình thành và thực hiện chiến lược thương hiệu. Công ty có thể tổ chức các cuộc thi rộng rãi về việc đặt tên cho doanh nghiệp, sản phẩm, sáng tạo biểu tượng (logo). Đây là hình thức quảng bá công ty, vừa lựa chọn được những tên, biểu tượng độc đáo, ưu việt nhất. Để xây dựng một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh công ty cần:  Nâng cao nhận thức về thương hiệu Cần đặt kế hoạch nâng cao nhân thức về thương hiệu cho các nhân viên trong kế hoạch chung về đào tạo nhân lực của công ty. Việc đào tạo phải được lập kế hoạch lâu dài, bài bản chứ không như thực tế thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sử dụng việc đào tạo như một phương thuốc giải quyết những vướng mắc tạm thời của doanh nghiệp. Công ty nên tham khảo cách đào tạo của các công ty nước ngoài để từ đó hình thành cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý. Mục đích phải đạt được là mỗi nhân viên phải ý thức rõ rằng trên thương trường, thương hiệu đối với hàng hoá hay dịch vụ của mình cũng mật thiết như “môi với răng” cần phải được lưu tâm đầu tư bảo vệ như nhau.  Tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng và bảo vệ thương hiệu Đầu tư đúng mức cho việc xây dựng thương hiệu: Từ nhận thức đúng đắn về vấn đề thương hiệu, các doanh nghiệp cần đầu tư nhân lực, tài chính, LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B thời gian…một cách xứng đáng cho việc xây dựng một thương hiệu của riêng mình. Đăng ký thương hiệu ở trong nước và nước ngoài: Để được pháp luật bảo hộ, tránh những rủi ro bị xâm phạm thương hiệu, doanh nghiệp phải đăng ký thương hiệu ở trong nước và đặc biệt là ở nước ngoài. Công ty cũng phải quan tâm đến bảo hộ sở hữu công nghiệp ở đâu cho hợp lý nhất, không đăng ký bừa bãi ở các thị trường mình không vươn tới vì như thế sẽ rất tốn kém và lãng phí. Trước khi đăng ký thương hiệu, công ty cần xác định thị trường của mình để tìm hiểu luật sở hữu của nước đó. Công ty nên tìm hiểu quốc gia cần đăng ký thương hiệu nằm trong hệ thống sở hữu công nghiệp nào để công ty có thể tham gia đăng ký theo hệ thống đó. Một hình thức mới là thị trường điện tử (e – market) công ty nên đăng ký vào thị trường này để trình bày về mình, về sản phẩm của mình. Lợi thế của nó là thu hút sự quan tâm của người truy cập, có thể vào đúng trang Web cần tìm thay vì phải lựa chọn giữa muôn vàn Webside cùng ngành hàng khi họ tìm kiếm. Điều quan trọng là công ty phải quan tâm đến tính chuyên nghiệp của mình. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Công nghiệp 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nói riêng và ngành công nghiệp sản xuất nói chung có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có chính sách khuyến khích và phát triển sản xuất. Để tăng cường hơn nữa sự trợ giúp của nhà nước với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nhà nước nên có các biện pháp sau:  Chính phủ có thể tác động tới lợi thế cạnh tranh của quốc gia thông qua 4 nhóm nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là điều kiện các nhân tố đầu vào; nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan; chiến lược cấu trúc của doanh nghiệp và cạnh tranh. Chính phủ tác động tới các điều kiện đầu vào thông qua các công cụ trợ cấp, chính sách thị trường, chính sách giáo dục, y tế…Chính phủ tác động tới chiến lược, cấu trúc của doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh bằng các công cụ như các quy định về thị trường vốn, chính sách thuế và luật chống độc quyền.  Khuyến khích ngành sản xuất cho vay vốn trung hạn với lãi suất thấp để đầu tư chiều sâu và bổ sung vốn lưu động để phát triển sản xuất. Tăng vốn và đa dạng vốn cho hoạt động khoa học công nghệ, khai thông các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thực hiện chế độ tín dụng trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi.  Xây dựng đầy đủ các luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong kinh doanh. Ban hành đầy đủ, chi tiết, cụ thể để thực hiện, hạn chế ban hành các văn bản dưới luật, giảm dần các luật chỉ quy định nguyên tắc chung. Xoá bỏ quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng, không phù hợp với cơ chế thị trường, với cam kết quốc tế.  Thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, có thời hạn đối với sản xuất trong nước các sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất và hiệu quả như những sản phẩm của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.  Ngăn chặn hàng nhập lậu, đặc biệt là các loại phích nước nhập lậu từ LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B Trung Quốc qua nhiều con đường khác nhau bằng một số biện pháp như tăng cường kiểm soát các cửa khẩu, tăng cường công tác quản lý thị trường…  Đa dạng hoá nguồn vốn cho khoa học kỹ thuật, nên chủ yếu đầu tư vào nghiên cứu cơ bản, doanh nghiệp nên đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ.  Nhà nước nên thành lập các trung tâm tư vấn các thông tin thị trường nước ngoài để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài phát triển sản phẩm có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu như mức thuế suất nguyên vật liệu đầu vào, chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, mở rộng quyền hạn của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu để có thể xuất khẩu trực tiếp  Đánh giá đúng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp để xác định hợp lý lịch trình tham gia vào AFTA, APEC, WTO, đồng thời vừa làm cho các doanh nghiệp thấy rõ sức ép không thể né tránh trong việc tham gia vào tổ chức kinh tế quốc tế này vừa có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ về tinh thần và lực lượng cho sự tham gia vững chắc và hiệu quả vào quá trình hội nhập quốc tế. 2. Một số kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp. Trong những năm gần đây công ty luôn giành được những thành tích đáng khích lệ xứng đáng là con chim đầu đàn của Tổng công ty sành sứ và thuỷ tinh Việt Nam. Để duy trì được những thành tich đáng tự hào đó, một mặt rất cần có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty mặt khác cũng cần có sự quan tâm đúng lúc của Bộ công nghiệp. Bộ Công nghiệp nên thực hiện một số biện pháp sau: - Có nhiều chính sách quan tâm hơn nữa đến cán bộ công nhân viên chức, có chế độ khen thưởng thoả đáng cho cán bộ công nhân viên có thành tích tiêu biểu trong lao động và công tác. - Cung cấp thêm nhiều thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia vào LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B các hoạt động mang tính quốc tế như hội chợ quốc tế, xuất khẩu… LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B KẾT LUẬN Việc doanh nghiệp tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, an toàn trong nền kinh tế thị trường là một điều hết sức khó khăn. Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao nâng lực cạnh tranh cho công ty cũng với chính mục đích tạo cho công ty một chỗ đứng, một vị thế trên thương trường. Trong quá trình nghiên cứu, bám sát vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông những năm qua tôi thấy mặc dù công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có được uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh khi bước vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì công ty còn rất nhiều việc phải làm. Trên đây là một số ý kiến bản thân tôi đưa ra nhằm áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. “Lý thuyết chỉ là màu xám”, những giải pháp trên đây cũng chỉ là lý thuyết mà thôi, để có được những kết quả tốt từ những giải pháp trên thiết nghĩ công ty phải vận dụng một cách phù hợp. Đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” được hoàn thành là do có sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn – TS. Phan Tố Uyên cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đặc biệt là Phòng Thị trường công ty, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ này! LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng §H Kinh tÕ Quèc d©n Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th­¬ng m¹i 42B DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bàn về cạnh tranh toàn cầu NXB Thông tấn. Hà nội 2002 2. Chiến lược cạnh tranh Micheal Porter. NXB Kinh tế kỹ thuật 3. Chiến lược cạnh tranh trên thị trường quốc tế Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương, XB năm 1995 4. Chìa khoá nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam NXB Thống kê 1998 5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường NXB Giáo dục 1996 6. Chiến lược kinh doanh của các nhà doanh nghiệp nổi tiếng Việt Nam và thế giới NXB Thanh niên 1999 7. Giáo trình Marketing thương mại NXB Thống kê 1999 8. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia NXB Giao thông vận tải 9. Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước NXB Lao động 1998 10. Nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu Hội sở hữu công nghiệp 2003 11. Bộ luật dân sự NXB Chính trị quốc gia 1995 12. Phương hướng phát triển công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 13. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 14. Tạp chí thương mại, báo công nghiệp và một số báo, tạp chí khác có liên quan…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đôn.pdf