Luận văn Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn định, huyện Chợ lách, tỉnh Bến Tre

Phát triển kinh tế xã trong xây dựng nông thôn mới gồm nhiều nội dung, trong đó đặc biệt chú trong nội dung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn; nâng cao thu nhập, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội tại xã trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 2015 đã đạt được những kết quả nhất định. Tăng trưởng kinh tế trong điều kiện phát triển chung những năm qua kinh tế của xã Sơn Định tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống nhân dân được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người tính đến tháng 6 năm 2015 là 31 triệu đồng/người/năm.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 45%; công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 35%; thương mại, dịch vụ chiếm 20%. Những hạn chế như: Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn xã chậm, chưa bền vững; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng còn thiếu, chưa đồng bộ; Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanhđổi mới còn chậm; Tiếp thu, chuyển giao những tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, có sức cạnh tranh lớn; Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn thấp.

pdf59 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 694 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn định, huyện Chợ lách, tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chí 5: Trường học. Thực hiện theo chương trình kiên cố hóa trường lớp, ngành giáo dục đã hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất trường học theo chuẩn quốc gia cho 03 cấp trường trên địa bàn xã. Xã đã phối hợp tốt để tạo điều kiện về mặt bằng và đơn vị thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hạng mục theo yêu cầu. Trường Mầm non Sơn Định có cơ sở vật chất đạt yêu cầu chuẩn quốc gia mức độ 1 theo quy định: có 03 điểm trường với 09 nhóm, lớp (282 trẻ), điểm chính được đặt tại trung tâm khu dân cư và 02 điểm phụ đặt tại trung tâm 02 ấp nên thuận tiện cho trẻ đến trường. Diện tích 5.085 m² (bình quân 17m²/trẻ), đảm bảo yêu cầu về thiết kế, xây dựng. Có đủ 04 khối phòng chức năng và khu vực sân vườn theo quy định. Trường tiểu học Sơn Định có cơ sở vật chất đạt yêu cầu chuẩn Quốc gia mức độ 1 theo quy định. Diện tích bình quân 14,61m²/học sinh. Trường có 24 lớp (dưới 35 học sinh/phòng/lớp), có đủ các thiết bị theo quy định. Có đủ khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính quản trị và các công trình phụ theo quy định. Thư viện của trường đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh. Trường THCS Sơn Định có cơ sở vật chất đạt yêu cầu chuẩn Quốc gia mức độ 1 theo quy định. Trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào cổng trường, biển trường, các khu vực trong trường được bố trí hợp lí sạch sẽ. Diện tích bình quân 13,4 m²/học sinh. Có đầy đủ các khối công trình theo quy định (bao gồm 8 phòng học/15 lớp). Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học. Bảng 4.7: Đánh giá hiện trạng hệ thống trường học. Số TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Tiêu chí chung Hiện trạng 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. 70% Đạt Nguồn: UBND xã Sơn Định Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa. Trên cơ sở quy hoạch các địa điểm xây dựng công trình cơ sở vật chất văn hóa tại xã và các ấp, xã đã phối hợp lồng ghép nguồn vốn đầu tư để có đủ kinh phí triển khai các hạng mục. Xã đã phối hợp chặt chẽ với trung tâm phát triển quỹ đất huyện để giải phóng mặt bằng, mở rộng diện tích đủ điều kiện xây dựng trung tâm văn hóa – thể thao xã Sơn Định. Chủ động trình cấp trên phê duyệt đầu tư bổ sung trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa sau khi nghiệm thu công trình. Sân vận động xã do chưa có nguồn 26 đầu tư nên tạm thời thực hiện chủ trương vận động lồng ghép sân vận động hiện có của xã Vĩnh Bình. Bên cạnh có nguồn vốn được Tỉnh hỗ trợ để xây dựng 03 công trình Nhà văn hóa ấp, xã đã vận động người dân hiến đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá rẻ, thanh lý đất công, tận dụng đất đình để có mặt bằng thi công các công trình. Do ngân sách xã không có khả năng cân đối đầu tư nên ngân sách huyện đã chi tạm ứng để kịp thi công các nhà văn hóa ấp dự kiến đạt chuẩn trong năm 2014. Đồng thời xã tận dụng các vật tư cũ của các công trình trên địa bàn để nâng cấp, chỉnh trang nhà văn hóa các ấp còn lại. Diện tích đất xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã nằm trong khuôn viên 2.851m²; xây dựng 01 hội trường đa năng đạt 250 chỗ ngồi và đầy đủ 05 phòng chức năng. Về thiết kế thể thao: sử dụng sân bóng đá lớn với xã Vĩnh Bình đạt chuẩn 8.000m² tọa lạc tại ấp Phú Hiệp xã Vĩnh Bình. Toàn xã có 13 sân thể thao gồm: 08 sân bóng chuyền, 04 sân cầu lông và 01 sân bóng đá mini cỏ nhân tạo (trong đó có 11 sân do Nhà nước quản lý còn lại sân do tư nhân quản lý). Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ Thới Lộc có diện tích khoảng 1.600m², chỉ họp chợ vào đầu buổi sáng với 13 hộ kinh doanh thuộc dãy nhà phố và 20 điểm kinh doanh nhỏ lẻ không thường xuyên. Chợ được nâng cấp mặt bằng tổng diện tích 1.242m² (13,5m x 9,2m), xây dựng hệ thống thoát nước và nhà lồng chợ diện tích120m² (6m x 20m), đồng thời bổ sung các yêu cầu về kĩ thuật và các quy định về điều hành quản lý để chợ đạt theo quy định. Ngân sách huyện chi đầu tư 50% (theo nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của HĐND tỉnh Bến Tre), phần kinh phí còn lại lấy từ nguồn vốn thanh lý trụ sở ấp Thới Lộc cũ và do nhân dân đóng góp. Thực hiện xong phần nâng cấp mặt bằng và khung nhà lồng chợ, kế hoạch hoàn thành trước ngày 30/10/2014. Xã đồng thời thực hiện bổ sung các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; bãi giữ xe; nhà vệ sinh; tổ chức điểm kinh doanh đủ diện tích quy chuẩn,để chợ đạt chuẩn theo quy định. Nâng cấp mặt bằng tổng diện tích 1.242m² (13,5m x 92m), xây dựng hệ thống thoát nước và nhà lồng chợ diện tích 120m² (6m x 20m). Tiêu chí 8: Bưu điện. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông của xã được bố trí ở Bưu điện Văn hóa đặt tại trung tâm xã để thuận tiện cho việc cung ứng, cung cấp và sử dụng dịch vụ. 27 Thời gian qua ngành viễn thông được chú trọng đầu tư phát triển, hoàn thiện về mặt chất lượng và kĩ thuật, đa dạng các dịch vụ cung ứng (điện thoại, Internet, ), Trên địa bàn xã Sơn Định, VNPT Chợ Lách là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông internet chủ yếu, có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao, sử dụng dịch vụ truy cập Internet cho tổ chức cá nhân trên địa bàn 08/08 ấp. Cuối tháng 06/2014, xã đã hoàn thành chỉnh trang, nâng cấp Bưu điện Văn hóa nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của điểm viễn thông công cộng. Hiện có 05 máy vi tính được kết nối internet với chất lượng truy cập đạt chuẩn do VNPT cung cấp, hoạt động 6,5 giờ/ngày (buổi sáng từ 7h30 đến 11h, buổi chiều từ 13h đến 16h), trong tuần 05 ngày/tuần (trừ thứ 7, chủ nhật và ngày lễ). Nhờ sự phát triển nhanh và đa dạng của các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, nhu cầu liên lạc, truy cập tìm kiếm dữ liệu của người dân được đáp ứng tốt, toàn xã có 907 thuê bao điện thoại cố định đăng kí sử dụng dịch vụ Internet, phân bổ rộng khắp trên địa bàn 08 ấp của xã. Bảng 4.8: Đánh giá hiện trạng bưu chính viễn thông. Nguồn: UBND xã Sơn Định Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Điều tra, khảo sát hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở từ chương trình 167, phân loại ưu tiên được nhà nước hỗ trợ và vận động cộng đồng giúp đỡ, gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà. Vận động các đơn vị như Công ty Xổ số kiến thiết, ngân hàng NN&PTNT, Đài truyền hình, doanh nghiệp, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ vay vốn ưu đãi để xây dựng mới, tu sửa nhà ở cho các hộ có điều kiện kinh tế khó khăn. Tuyên truyền trong toàn thể nhân dân tự giác chỉnh trang nâng cấp nhà ở đạt chuẩn Bộ xây dựng, giữ gìn cảnh quan xung quanh nhà xanh - sạch - đẹp. Hỗ trợ xây mới 109 nhà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận nghèo. Toàn xã còn 13 hộ còn nhà dột nát và 56 hộ còn nhà tạm. Xã đã phối hợp với ấp điều tra, khảo sát nhà ở dân cư kết hợp với các thiết chế hộ gia đình theo từng tổ Nhân dân tự quản. Sau đó tổng hợp chung cho từng ấp và toàn xã. Dựa trên kết quả tổng hợp điều tra thực tế, tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng là 86,8% (2.831/3.262 hộ). Số TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Tiêu chí chung Hiện trạng 8 Bưu điện 8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt Đạt 8.2. Có Internet đến thôn Đạt Đạt 28 Bảng 4.9: Lộ trình xóa nhà dột nát, nhà tạm cuối năm 2015 và cả năm 2016. CUỐI NĂM 2015 CUỐI QUÝ I/2016 CUỐI QUÝ II/2016 CUỐI QUÝ III/2016 CUỐI QUÝ IV/2016 Số hộ còn nhà dột nát 6 0 0 0 0 Số hộ còn nhà tạm 24 22 15 7 0 TỔNG 30 22 15 7 0 Nguồn: UBND xã Sơn Định Tiêu chí 10: Thu nhập Xã đã phối hợp tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn, đổi mới nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, thu hút đầu tư ở lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH và đa dạng ngành nghề, nâng cao năng suất, thu nhập cho người dân. Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông giúp người dân tiếp cận các dịch vụ, ứng dụng kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ, chú trọng yếu tố uy tín và thị trường Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất mới và ngành nghề nông thôn, bao gồm các hoạt động hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, công cụ sản xuất, Đầu tư nâng cấp giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, nước sạch, phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 27,433 triệu/người/năm (tăng 1,37 lần so với năm 2011 khi xã triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM). Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Sau khi chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện được triển khai hằng năm, xã đã hưởng ứng và có kế hoạch cụ thể và phân công thành viên, tổ chức đoàn thể phụ trách theo dõi giúp đỡ từng hộ dân. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững tạo sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực của các cấp các ngành. Rà soát nắm chắt hoàn cảnh từng hộ nghèo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm năng cao nhận thức của người dân về mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo. Phối hợp các ngành chức năng tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ vốn vay, sử dụng vốn vay có mục đích. Vận động các mạnh thường quân trong và ngoài địa bàn để thực hiện tốt công tác giảm nghèo, xây dựng nhà tình thương, tặng 29 quà, tặng học bổng cho người nghèo.Cuốinăm 2013 toàn xã có 114/3.262 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 3,49%). Bảng 4.10: Đánh giá hiện trạng hộ nghèo. Số TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Tiêu chí chung Hiện trạng 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh <7% 3,49% (Đạt) Nguồn: UBND xã Sơn Định Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. Ngành lao động thương binh và xã hội tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện điều tra thông tin thị trường lao động, đồng thời liên hệ ngành huyện để thống nhất mẫu phiếu điều tra, Ban điều tra xã hỗ trợ hướng dẫn ấp để thống nhất nội dung ghi chép. Sau đó ban phát triển ấp phân công từng thành viên cùng với tổ trưởng tổ nhân dân tự quản đến ghi thông tin tại hộ gia đình. Năm 2014 người lao động có việc làm thường xuyên của xã là 7.286/7.511 lao động (chiếm 97%). Lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, số người không tham gia hoạt động kinh tế là 846 người, số người thất nghiệp là 225 người. Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về tiến bộ khoa học kỹ thuật, phổ biến nâng cao ý thức về các hình thức tổ chức sản xuất và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, ban điều hành tổ hợp tác, cải thiện kỹ năng lập kế hoạch hoạt động và đánh giá hiệu quả sản xuất qua các năm. Hỗ trợ thành lập mới, chuyển đổi các tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định 151, củng cố chặt chẽ liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ. Địa bàn xã có 17 tổ hợp tác, gồm 1 tổ hợp tác chôm chôm VietGAP được đánh giá là hiệu quả. Diện tích 13,5ha sản xuất 1 vụ, tổng sản lượng hàng năm khoảng 230 tấn. Trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 chi phí trên doanh thu giảm từ 32% xuống còn 25%; phần trăm lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 68% lên 75%. Hợp đồng hợp tác được UBND xã chứng thực: hợp đồng thời hạn từ 11/2010 đến 11/2013 và hợp đồng thời hạn từ 09/2013 đến 09/2016. Đơn xin vào tổ hợp tác của 26/26 tổ viên; có sổ ghi biên bản nội dung họp hàng tháng; Hợp đồng liên kết với doanh nghiệp trong 03 năm.Giấy xác nhận của UBND xã về hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác có lãi liên tục trong 03 năm. Tiêu chí 14: Giáo dục. Thường xuyên thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập, hướng nghiệp và phân luồng học sinh chuẩn bị tốt nghiệp THCS. 30 Ưu tiên đầu tư ngân sách, dành quỹ đất cho việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường lớp. Thực hiện đầy đủ hồ sơ phổ cập giáo dục, thống kê số liệu, tổ chức kiểm tra đánh giá, báo cáo kết quả đạt được và đề nghị ban chỉ đạo cấp trên kiểm tra công nhận đạt chuẩn theo quy định. Đạt phổ cập giáo dục THCS (tiêu chuẩn 2):Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS năm 2014 đạt 100% (121/121 học sinh); Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt 95,5%, tương đương 483/506 người. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc THPT, bổ túc trung học, học nghề (tại các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc trường dạy nghề) là 95,9% tương đương 116/121 học sinh. Trong đó, học sinh tiếp tục học ở bậc THPT là 101 học sinh, học bổ túc là 12 học sinh và học nghề là 03 học sinh. Tỷ lệ lao động của xã đã qua đào tạo năm 2014 là 21,3% tương đương 1.774/8.357 lao động. Tiêu chí 15: Y tế. Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp Đảng Ủy, chính quyền. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị đồng bộ. Y tế xã thực hiện và đáp ứng tốt các yêu cầu của bộ tiêu chí về các nội dung: trang bị thuốc và phương tiện, kế hoạch tài chính, y tế dự phòng, vệ sinh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền, chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Với điểm số 93/100 y tế xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020. Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện nên tỷ lệ người có bảo hiểm y tế trong toàn xã là 9.974/12.624 người, đạt tỷ lệ 79%. Tiêu chí 16: Văn hóa. Duy trì nâng chất các danh hiệu trong phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định 2236/2006/QĐ- UBBD (ngày 03/11/2006) và giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định 28/2013/QĐ- UBND (ngày 16/08/2013) của UBND tỉnh Bến Tre. Công nhận và cấp giấy chứng nhận “Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục cá hộ dân gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương; gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc, sản xuất kinh doanh đạt năng suất cao và công tác, học tập đạt chất lượng hiệu quả tốt. 31 Công nhận và cấp giấy công nhận “Ấp đạt chuẩn văn hóa”, “Ấp đạt chuẩn văn hóa” 5 năm liên tục cho các ấp có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển; đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh; môi trường cảnh quan xanh sạch đẹp; chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Xã được công nhận danh hiệu “Xã văn hóa” từ năm 2006. Xã có 08/08 ấp đạt và giữ vững danh hiệu “Ấp đạt chuẩn văn hóa”. Toàn xã có 3.013/3.262 hộ được công nhận danh hiệu “ Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục, chiếm tỷ lệ 92,36%. Tiêu chí 17: Môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, góp phần hình thành nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Vận động hộ dân xây dựng, chỉnh trang, làm đẹp nhà ở, cổng ngõ, hàng rào, cột cờ, trồng hoa kiểng tạo cảnh quan khuôn viên nhà ở khang trang, sạch đẹp. Vận động mỗi hộ gia đình phái có nhà tắm kính đáo, hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch, ăn, ở, sinh hoạt phải sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. Hình thành ý thức tự giác các hoạt động bảo vệ môi trường.Có 100% số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 78,4% tương đương 2.558/3.262 hộ sử dụng nước sạch, được cấp bỏi Trạm cấp nước Sơn Định và Cty TNHH một thành viên Phước Vĩnh Lộc.Có 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường.Hiện có 1 tuyến đường loại A, 17 tuyến đường loại B và 7 tuyến đường loại C.Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ gia đình xanh-sạch-đẹp không có hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch: có quy hoạch đất làm nghĩa trang nhân dân (diện tích khoảng 1ha tại ấp Tân Thới). Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, củng cố cơ sở yếu kém gắn với các phong trào thi đua xây dựng tập thể lao động tiên tiến xuất sắc. Trong xây dựng đội ngũ cán bộ, xã chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lí luận, chính trị, năng lực công tác cho cán bộ. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân về tầm quan trọng, ý nghĩa và lợi ích của việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Có phương pháp phù hợp để phát huy sức mạnh tổng hợp của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân cùng chung sức xây dựng nông thôn mới. 32 Khuyến khích tạo điều kiện để cán bộ công chức tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị và các khóa cấp chứng chỉ về trình độ anh văn, tin học để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ được giao. Hiện có 22/22 chức danh đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ Quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Năm 2013, Đảng bộ và Chính quyền xã Sơn Định đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận danh hiệu xuất sắc (Ủy ban Mặt trận tổ Quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam). Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội. Sau khi tiếp thu kế hoạch số 169/KH-CAT ngày 16/08/2013 của Giám đốc Công an tỉnh và kế hoạch số 116/KH-CAH ngày 29/08/2013 của Công an huyện Chợ Lách về việc: “Đảm bảo an ninh trậ tự tại 05 xã điểm nông thôn mới 2013”, Công an xã Sơn Định cho UBND xã Sơn Định xây dựng kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 05/09/2013 và tiếp tục thực hiện kế hoạch số 116/KH-CAH ngày 29/08/2013 và tiếp tục thực hiện kế hoạch số 53/KH-CAH ngày 12/03/2014 của Công an huyện Chợ Lách về việc “ Đảm bảo an ninh trật tự tại xã điểm nông thôn mới năm 2014”. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững ổn định.Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật.Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội.Số người mắc các tệ nạn xã hội, phạm tội được kiềm chế so với năm 2013: phạm pháp hình sự giảm 05 vụ, trật tự xã hội giảm 18 vụ, tệ nạn xã hội giảm 05 vụ. Phong trào bảo vệ an ninh trật tự của xã hàng năm được thực hiện tốt. Có 08/08 ấp được công nhận đạt tiêu chuẩn “ An toàn về an ninh, trật tự”.Hàng năm Công an xã đều đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên. 4.3Thực trạng kinh tế - xã hội. 4.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng kinh tế: Trong điều kiện phát triển chung những năm qua kinh tế của xã Sơn Định tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống nhân dân được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người tính đến tháng 6 năm 2015 là 31 triệu đồng/người/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dần theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Nông 33 nghiệp chiếm tỷ trọng 45%; công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 35%; thương mại, dịch vụ chiếm 20%. 4.3.2 Thực trạng các ngành kinh tế: a. Khu vực kinh tế nông nghiệp. Các năm qua hầu như tình hình thời tiết, khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, sản lượng đạt kế hoạch hàng năm. Đó vừa là ngành kinh tế chủ lực, vừa là nơi góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương. Sơn Định có trên 90% hộ sống bằng nghề nông, chủ yếu là kinh tế vườn cây ăn trái và sản xuất cây giống - hoa kiểng. Tuy nhiên, thời gian qua tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác hết để giúp nông dân thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản, tránh tình trạng làm ăn cứ bấp bênh, thiếu tính ổn định. Sau khi triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới, việc thực hiện tiêu chí số 13 đã diễn ra mạnh mẽ. Đến nay, xã Sơn Định đã có 19 tổ hợp tác (THT) sản xuất, trong đó có 2 làng nghề (UBND tỉnh công nhận 2011) là làng nghề về cây giống và hoa kiểng, có trên 800 hộ tham gia (chiếm trên 68% số hộ. nông nghiệp). Hoạt động của các THT bước đầu đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Vận động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hỗ trợ các hoạt động khuyến nông giúp người dân tiếp cận các dịch vụ, ứng dụng kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ (4 nhà đó là: nhà nông, nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp), chú trọng yếu tố uy tín và thị trường... nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả canh tác, tăng thu nhập cho người dân. b. Khu vực kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Xã có 26 cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn và 109 cơ sở sản xuất - kinh doanh quy mô nhỏ hoạt động theo xu hướng giảm dần cơ sở quy mô nhỏ, tăng dần số lượng cơ sở quy mô lớn. Đi cùng với thế mạnh sản xuất nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ - thương mại cung cấp vật tư đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật và các cơ sở thu mua trái cây phát triển mạnh về số lượng. Cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu là sấy nhãn, đóng rổ và trái cây tươi xuất khẩu. Ngoài ra, xã còn có các cơ sở dịch vụ khác như: mua bán vật liệu xây dựng. c. Khu vực thương mại – dịch vụ. Ngành thương mại - dịch vụ cũng được mở rộng theo chiều hướng đa dạng và từng bước khởi sắc như: nhà trọ, thức ăn gia súc, trạm xăng dầu, sửa chữa điện thoại, dịch vụ ăn uống, tạp hóa, giải khát, Toàn xã có 3.262 hộ dân trong đó toàn ngành 34 thương mai dịch vụ có: 36 hộ thương nghiệp, 11 hộ kinh doanh vận tải hàng hóa, 27 hộ kinh doanh ăn uống, 73 hộ kinh doanh phục vụ khác. 4.3.3 Thực trạng xã hội. Toàn xã có 3.262 hộ dân (trong đó có 2.114 hộ nông nghiệp) phân bố trên địa bàn 08 ấp gồm: Sơn Long, Sơn Lân, Sơn Phụng, Sơn Châu, Phụng Châu, Tân Thới, Tân Phú, Thới Lộc. Tổng số dân toàn xã năm 2015 là 11836 người, trong đó có 8.357 người trong độ tuổi lao động (chiếm tỷ lệ 70,6%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 là 0,87%. Năm 2013, thu nhập bình quân đầu người đạt 27,433 triệu đồng/năm. Xã được công nhận danh hiệu “xã văn hóa” từ năm 2006, các danh hiệu “Ấp văn hóa” đều được giữ vững và nâng chất qua các năm. Người Kinh chiếm tuyệt đối 100%. Lao động dân số toàn xã là 9.664 người với 2.259 hộ, trong đó số lao động trong độ tuổi là khoảng 5.720 lao động. Số lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên là 5.320 người chiếm tỷ lệ khoảng 93%. Trong đó, số lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là chiếm khoảng 57,93%, trong các lĩnh vực khác (công nghiệp, dịch vụ, xây dựng) chiếm khoảng 34,56%, còn lại chưa có việc làm ổn định(Phòng thống kê huyện Chợ Lách, 2015) Giáo dục với những hoạt động của Hội khuyến học xã có nhiều chuyển biến, việc giáo dục được các cấp, các ngành quan tâm. Công tác giáo dục ngày càng được nâng cao cả về chất lượng dạy và học. Hiện tại toàn xã có 01 trường Mầm Non, 01 trường Tiểu học và 01 trường Trung học cơ sở đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng tính đến nay toàn xã có 7153 người tham gia bảo hiểm y tế chiếm 73,9% số nhân khẩu với số tiền 3,622 tỷ đồng; xây dựng vườn thuốc nam tại trạm y tế xã, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của hội đông y gồm 11 thành viên. Văn hóa văn nghệ thể thao: phong trào thể dục thể thao tại địa phương, khuyến khích luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, tăng cường công tác hoạt động của hệ thống loa truyền thanh xã, ấp.Hiện tại xã đã có nhà văn hóa - thể thao có tổng diện tích đạt chuẩn theo qui định. Xã có 1 sân vận động đã được với diện tích 12.000m2. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt quy định của bộ văn hóa thể thao du lịch: 08/08 ấp. Môi trường: Đường ấp, cảnh quan từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp và không có các hoạt động làm suy giảm môi trường; từng hộ gia đình đều nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ môi trường, thường xuyên trồng cây xanh; xây cổng, tường rào nhằm cho cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Các ấp hàng tháng phát động phong trào dọn vệ sinh, khai thông cống rãnh, phát dọn cỏ ở đường, thu gom rác. Hệ thống thông tin thông suốt từ xã đến ấp đã thực hiện tuyên truyền những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa 35 phương đến người dân. Góp phần nâng cao dân trí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, vận động học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức xét nhận gia đình văn hóa An ninh, trật tự xã hội : An ninh, trật tự xã hội được giữ vững, ổn định góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Không có các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, không có truyền đạo trái pháp luật, không có khiếu kiện đông người kéo dài. Hàng năm công an xã điều có kế hoạch liên tịch với các ngành và đoàn thể thường xuyên tuyên truyền người dân chấp hành luật pháp, không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi. 4.4 Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội qua việc thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Định. 4.4.1 Những mặt làm được. Trong thời gian qua những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống của nhân dân, sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh, huyện, sự nỗ lực của toàn Đảng bộ và nhân dân trong xã Sơn Định, đã triển khai và thực hiện có hiệu quả các tiêu chí xây dựng nông thôn đạt được một số mặt như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2014 của thủ tướng chính phủ và Nghị quyết các cấp đề ra trong phong trào xây dựng nông thôn mới phù hợp sát với thực tế của địa phương, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của người dân. Kết cấu hạ tầng như hệ thống điện, đường, trường trạm, nhà sinh hoạt cộng đồng, chợ, bưu điện, được cải thiện đáp ứng bước đầu cho nhu cầu phục vụ sản xuất và cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong xã. Động viên nhiều nguồn lực đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông thôn, nhất là chương trình lồng ghép, huy động nguồn lực xã hội và bà con nhân dân đồng tình ủng hộ để xây dựng chương trình. Sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm, dịch vụ kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp, phát triển khá, tăng thu nhập, đời sống nhân dân từng bước ổn định và nâng cao; các hình thức tổ chức sản xuất ngày càng được củng cố và phát triển làm đầu tàu dẫn dắt nông dân trong phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập. Bộ mặt văn hóa ngày càng được đổi mới, diện mạo nông thôn đã được văn minh hơn trước, số lượng các gia đình văn hóa, ấp văn hóa ngày càng tăng lên đạt 08/08 ấp, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn, gần hơn với các dịch vụ công , môi trường ngày càng được cải thiện và tăng cường Việc huy động vốn người dân để thực hiện các chương trình, dự án trong thời gian qua ngày càng chuyển biến tích cực người dân ý thức được quyền lợi và trách 36 nhiệm khi tham gia các chương trình, dự án,từ đó nổi lên những tập thể,cá nhân đóng góp tiền của,vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Hệ thống chính trị từ xã đến ấp, mặt trận xã đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, gắn tuyên truyền với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới để làm cho mọi người, mọi đối tượng hiểu rõ, chung sức tham gia. Hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn, đảm bảo về số lượng cũng như về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chuẩn quy định nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Kịp thời kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý để làm nòng cốt lãnh đạo điều hành và thực hiện, đưa chương trình xây dựng nông thôn mới làm nhiệm vụ chính trị và thường xuyên của cơ sở. Có cơ chế phối hợp liên kết chặc chẽ giữa các cấp, các ngành để kịp thời triển khai các chương trình, dự án và tháo gỡ những khó khăn. Nhận được sự quan tâm, ưu tiên về đầu tư kinh phí, hỗ trợ chuyên môn, lãnh đạo tập trung của cấp trên và các ngành liên quan. Bên cạnh đó, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân xã quyết tâm cao độ, đoàn kết, thống nhất trong tư tưởng và hành động. 4.4.2 Những kinh nghiệm quan trọng trong xây dựng Nông thôn mới. Xác định điều quan trọng cần làm đầu tiên trong xây dựng Nông thôn mới là đẩy mạnh công tác thông tin, vận động việc xây dựng một cách thường xuyên sâu rộng với nhiều hình thức thiết thực để cán bộ và mọi người dân hiểu được ý nghĩa, quyền lợi, trách nhiệm của mình trong tiến trình xây dựng Nông thôn mới; đồng thời phải thực hiện tốt quy chế dân chủ, tạo sự chung sức chung lòng giữa cán bộ và nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”. Ngoài kế hoạch tổng quát hàng năm trong việc xây dựng Nông thôn mới, xã Sơn Định còn lập riêng kế hoạch cho việc thông tin, tuyên truyền các nội dung có liên quan về lĩnh vực xây dựng Nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng tuyên truyền lồng ghép: phát huy hiệu quả nguồn vốn trong tổ chức sản xuất, huy động nguồn nhân lực xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với xây dựng Nông thôn mới”. Trong công tác dân vận, ngoài tuyên truyền, phổ biến chủ trương, cơ chế, chính sách, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về xây dựng Nông thôn mới, Ban chỉ đạo xã còn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phổ biến, tuyên truyền với người dân về nội dung, phương pháp, cách làm của từng hoạt động; công tác giám sát thực hiện; nhiệm vụ của từng cấp; đặc biệt là quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong quá trình xây dựng Nông thôn mới. 37 Nội dung, phương pháp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể thường xuyên đổi mới, cán bộ làm công tác dân vận thì gần dân, sát dân, nắm bắt kịp thời những tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện để người dân được biết, được bàn và trực tiếp tham gia nhằm huy động tổng hợp sức mạnh vật chất, tinh thần và khơi dậy sức sáng tạo của nhân dân. Công tác vận động, tuyên truyền được triển khai rộng rãi, phong phú, đa dạng với nhiều hình thức, lấy kết quả để vận động lồng ghép qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp khu dân cư, đài truyền thanh, qua bang-rôn, panô, khẩu hiệu, Đối với những hộ diện tích đất sản xuất bị thu hẹp, địa phương tạo điều kiện để hộ dân có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay ưu đãi, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển để tái đầu tư, cải thiện chất lượng các yếu tố đầu vào, nâng cao kỹ năng canh tác, áp dụng thành công các tiến bộ khoa học – kỹ thuật thông qua các lớp tập huấn nhằm tăng hiệu quả sản xuất, mang lại lợi nhuận cao trên phần diện tích còn lại. Đối với những hộ mất nhiều hoặc gần hết diện tích đất canh tác để đáp ứng yêu cầu công trình, địa phương tiến hành định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho các thành viên thông qua việc hỗ trợ và tổ chức các lớp dạy nghề (đan giỏ lục bình, may công nghiệp, kết cườm, xây dựng,) giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp. Giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã được cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đặt lên hàng đầu, Ban quản lý cấp xã tham mưu UBND xã làm vai trò chủ đầu tư và định hướng cho nhân dân tự quản về vốn đối ứng, tự nguyện giải tỏa mặt bằng, tự quản lý, tham gia thi công và giám sát thi công xây dựng các công trình. Hỗ trợ trong đầu tư xây dựng đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi thu hút kêu gọi các nhà đầu tư vào xây dựng trên địa bàn. Phát huy vai trò của người dân, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Công tác huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ người dân được quan tâm và chỉ đạo huy động các doanh nghiệp, các chương trình phát triển vùng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị và sửa chữa đường giao thông nông thôn. Vận động nhân dân hưởng ứng tham gia đầy đủ các nguồn huy động đối ứng để xây dựng các công trình. 4.5Đánh giáđiều kiện tự nhiên về thực trạng kinh tế - xã hội của xã Sơn Định. 4.5.1 Điểm mạnh. Địa bàn xã nằm ở vi ̣ trí thuâṇ lơị cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội ngay tuyến quốc lộ 57, đặc biệt là việc tiếp cận rất thuận lợi với thị trấn huyện Chợ Lách. 38 Đặc điểm khí hậu thời tiết, tài nguyên đất đai và nguồn nước thuận lợi cho xã phát triển đa dạng các mô hình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất giữa nông nghiệp, thích ứng với nhu cầu thị trường, nâng cao mức thu nhập cho người dân. Mạng lưới giao thông thuận lợi cho xã phát triển vận tải bằng cả đường bộ và đường thủy, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại dịch vụ đến các điểm dân cư. Giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe được cấp trên quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ của xã, ấp được cấp trên quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. 4.5.2 Điểm yếu. Thu nhập và mức sống của người dân còn thấp, khả năng huy động các nguồn nội lực trong dân không nhiều, nguồn vốn xã hội hóa rất hạn chế. Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng còn rất yếu kém, điạ bàn xã có nhiều kênh rac̣h, suất đầu tư xây dưṇg đường và cầu cao hơn so với các địa bàn khác. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, khả năng tiếp thu ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Quỹ đất cho việc nâng cấp, mở rộng các công trình kết cấu hạ tầng rất hạn chế, nhất là các công trình xây dựng mới, như khu văn hóa, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí... 4.5.3 Cơ hôị. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một Chương trình lớn, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Xã Sơn Định là xã điểm chỉ đạo của Huyện, do đó có nhiều cơ hội nhận được nguồn vốn đầu tư ở mức cao. Được sự hỗ trợ của nhiều ngành cấp trên (thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia), xã Sơn Định có cơ hội để sớm xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp đạt trình độ thâm canh cao. Tăng nhanh sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản cho chế biến xuất khẩu. Cùng với việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ, làm chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp, nâng cao toàn diện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Thông qua mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xã có cơ hội để tiếp cận với nhiều chương trình đào tạo (kể cả đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo chuyên 39 môn kỹ thuật), đặc biệt là việc đào tạo nghề cho người lao động, là cơ hội để đa số người dân có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 4.5.4 Thách thức. Nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong giai đoạn đầu khá cao, nhưng trình độ cán bộ làm công tác tư vấn và xây dựng ở xã là rất hạn chế. Do đó phải dựa vào sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng cấp trên là chủ yếu. Nguồn nội lực trong dân rất hạn chế, do đó các công trình thuộc đối tượng nhà nước và nhân dân cùng làm không theo kịp với các công trình được đầu tư 100% vốn nhà nước, làm giảm tính đồng bộ và hiệu quả công trình trong hệ thống. Được nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, nhưng trình độ học vấn của lao động nông thôn còn thấp là một thách thức lớn trong quá trình học tập và tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, xử lý những diễn biến xấu về môi trường. Do đó, cần phải quan tâm đến việc đào tạo lại và coi trọng thực hành, thí nghiệm, xây dựng mô hình sản xuất... Quỹ đất của xã đã được khai thác sử dụng hết, do đó có nhiều khó khăn cho việc nâng cấp, mở rộng công trình, nhất là các công trình xây dựng mới. Cần phải quán triệt và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người dân đối với cộng đồng trong quá trình xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 4.6Thuận lợi và khó khăn trong tình hình đánh giá kinh tế - xã hội của xã Sơn Định. 4.6.1 Thuận lợi. Xã có nguồn lao động dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, được đào tạo và khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đây là nguồn lực có ý nghĩa rất lớn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đất đai và địa hình tương đối thuận lợi cho phát triển đa dạng hóa các mô hình sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đã hình thành các vùng sản xuất tập trung. Tăng nhanh khối lượng hàng hóa nông sản xuất khẩu, nâng cao mức thu nhập. Tình hình an ninh trật tự xã hội ổn định, bộ máy hành chính nhà nước cấp xã không ngừng được nâng cao trình độ, là điều kiện thuận lợi để chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội và xây dưng nông thôn mới. Hệ thống chính trị được cũng cố và kiện toàn mặt trận và các đoàn thể ngày càng lớn mạnh, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Nền tảng xã Văn hóa là điều kiện thuận lợi thay đổi diện mạo về nông thôn và tác động mạnh mẽ đến ý thức người dân từng bước thay đổi theo hướng CNH-HĐH thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển trong những năm tiếp theo. 40 4.6.2 Khó khăn. Nền kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp; công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển, khả năng huy động các nguồn nội lực còn rất hạn chế, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phải dựa vào ngân sách cấp trên. Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ qui mô nhỏ, thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp còn rất thấp. Nguồn nhân lực của xã tuy có số lượng khá, nhưng chất lượng còn nhiều mặt hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm theo thời vụ còn nhiều. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp còn rất chậm. 4.7 Giải pháp để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của mô hình nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 4.7.1 Tăng cường công tác tuyên truyền. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước để vận động người dân tham gia chương trình. Các thông tin về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới; các mục tiêu cần đạt về xây dựng nông thôn mới; mức độ hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong việc xây dựng nông thôn mới. Tổng kinh phí, nội dung hỗ trợ của nhà nước và các nguồn khác được sử dụng trong xây dựng thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới. 4.7.2 Đầu tư nghiên cứu khoa học để giải quyết những nhiệm vụ trong xây dựng xã nông thôn mới. Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc thù huy động vốn ở cấp cơ sở, phù hợp với phương thức trao quyền cho cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu cơ chế lồng ghép vô các công trình trên địa bàn xã. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, tổng kết xây dựng nông thôn mới để bổ sung cho tổng kết các mô hình vào cuối năm. 41 4.7.3 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chương trình. Tập huấn cho cán bộ và người dân về yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH. Đảm bảo họ tự lập kế hoạch phát triển trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau khi thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm. Thử tổ chức một số hình thức tổ chức học nghề phi nông nghiệp(chờ chuyển nghề) ngay tại cộng đồng để thuận tiện cho thanh niên xã đều có cơ hội tiếp cận và theo học (Xây dựng nông thôn mới) và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình đạt hiệu quả. Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông, mô hình cơ giới hóa 42 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận. Phát triển kinh tế xã trong xây dựng nông thôn mới gồm nhiều nội dung, trong đó đặc biệt chú trong nội dung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn; nâng cao thu nhập, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội tại xã trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 2015 đã đạt được những kết quả nhất định. Tăng trưởng kinh tế trong điều kiện phát triển chung những năm qua kinh tế của xã Sơn Định tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống nhân dân được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người tính đến tháng 6 năm 2015 là 31 triệu đồng/người/năm.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 45%; công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 35%; thương mại, dịch vụ chiếm 20%. Những hạn chế như: Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn xã chậm, chưa bền vững; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng còn thiếu, chưa đồng bộ; Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanhđổi mới còn chậm; Tiếp thu, chuyển giao những tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, có sức cạnh tranh lớn; Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn thấp. 5.2 Kiến nghị. 1. Đầu tư nghiên cứu khoa học để giải quyết những nhiệm vụ trong xây dựng xã nông thôn mới: Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản, dễ làm, phù hợp với quản lý và đặc thù huy động vốn ở cấp cơ sở, phù hợp với phương thức trao quyền cho cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết "4 nhà" trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu cơ chế lồng ghép vốn các công trình trên địa bàn xã. 2. Tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông dân, xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông; mô hình cơ giới hoá trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm. 3. Hỗ trợ nguồn vốn vay phát triển sản xuất, đào tạo nghề và giải quyết việc làm thông qua các nguồn quỹ như: Quỹ xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, Quỹ 43 đào tạo nghề và giải quyết việc làm ... Thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay mua sắm máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai và thực hiện chính sách hỗ trợ người dân xây dựng công trình vệ sinh và xây dựng hầm biogas trong chăn nuôi trên địa bàn xã nhằm giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường nông thôn. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn - Nhà xuất bản Lao động 2010. “Tài liệu tuyên truyền xây dựng nông thôn mới” của Ban chỉ đạo chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới tỉnh Bến Tre. Ban quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Sơn Định năm 2011. Báo cáo đánh giá kết quả đạt các tiêu chí nông thôn mới xã Sơn Định năm 2014. Báo cáo tổng kết chương trình Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 của xã Sơn Định. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Cổng thông tin điện tử bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.vn. Kinh nghiệm một số nước Châu Á về xây dựng mô hình nông thôn mới. Đề án Tổng thể xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Sơn Định huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020). Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11,2005 Lưu Văn Hiền, 2015. Luận văn đại học với đề tài: “ Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 2/8/2011 “về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020” của Tỉnh ủy Bến Tre. Nguyễn Văn Hùng, 2015. Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “ Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Quyết định số 497/qđ-ttg ngày 17/4/2009 của thủ tướng chính phủ việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn 45 Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 46 PHỤ LỤC BỘ TIÊU CHÍ VỀ NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1235 /QĐ-UBND Ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh) A. XÃ NÔNG THÔN MỚI I. QUY HOẠCH TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu nông thôn mới tỉnh 1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đến năm 2020, tầm nhìn 2025 1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới 1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp Đạt II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI 2 Giao thông 2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải 100% 2.2 Tỷ lệ km đường từ xã đến ấp và liên ấp được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải 50% 2.3 Tỷ lệ km đường từ ấp đến khu dân cư sạch và không lầy lội vào mùa mưa 100% (30% cứng hoá) 2.4 Tỷ lệ km đường từ khu dân cư ra đồng ruộng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện 50% 3 Thuỷ lợi 3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt 3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý chủ động tưới tiêu 85% 47 4 Điện 4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt 4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 98% 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia 70% 6 Cơ sở vật chất văn hoá 6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch Đạt 6.2 100% ấp có nhà văn hoá và khu thể thao ấp, trong đó có 50% nhà văn hoá và khu thể thao ấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch Đạt 7 Chợ nông thôn Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định Đạt 8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt 8.2 Có Internet đến ấp Đạt 9 Nhà ở dân cư 9.1 Nhà tạm, dột nát Không 9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng 70% III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người) Năm 2012 20 Năm 2015 29 Năm 2020 49 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 7% 12 Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động ≥ 90% 13 Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu Có 48 chức sản xuất quả. Trong sản xuất không gây suy thoái đất IV. VĂN HOÁ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG 14 Giáo dục 14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Đạt 14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 80% 14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 20% 15 Y tế 15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 70% 15.2 Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia Đạt 16 Văn hoá Xã đạt văn hoá theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch Đạt 17 Môi trường 17.1 Có trên 75% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó có ít nhất 50% hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia Đạt 17.2 Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường Đạt 17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp Đạt 17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt 17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và sử lý theo quy định Đạt V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh 18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt 18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt 18.3 Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" Đạt 18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt 49 19 An ninh, trật tự xã hội An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_kinh_te_xa_hoi_vung_nong_thon_moi_tai_xa_son_dinh_huyen_cho_lach_tinh_ben_tre_71.pdf
Luận văn liên quan