Tuy nhiên, đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án là một lĩnh vực nghiên cứu
hết sức phức tạp liên quan đến nhiều kiến thức về kinh tế - xã hội. Mặc dù, đã hết sức cố
gắng, song luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Qua công trình
nghiên cứu này, tác giả ý thức rằng, đây chỉ là bước mở đầu cho việc thực hiện các công
trình nghiên cứu tiếp theo và chuyên sâu hơn. Trên tinh thần học hỏi và cầu thị, tác giả
mong muốn nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy cô, các nhà khoa học và các
bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa bản luận văn này.
107 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khai các dự án đầu tư phát triển gặp rất nhiều
khó khăn, chủ yếu bắt nguồn từ công tác giải phóng mặt bằng. Những khó khăn này bắt
nguồn từ nhiều phía, về phía Nhà nước, đó là thành phố chưa thực sự chủ động trong việc
xây dựng quỹ nhà, đất tái định cư, xây dựng giá đền bù trong nhiều dự án chưa hợp lý; về
phía người dân, đó là sự khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới, chuyển đổi nghề
nghiệp khi tái định cư, đó là sự nhận thức chưa đúng đắn về chính sách, pháp luật của Nhà
nước,... Để đấy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, thành phố cần thực hiện một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng quỹ nhà ở, đất ở phục vụ công tác tái định cư đảm bảo chất
lượng, phù hợp với lối sống và nghề nghiệp của người dân. Theo đó, thành phố Hà Nội cần
phải:
- Thực hiện việc công khai qui hoạch và kế hoạch giải phóng mặt bằng cho người
dân và chính quyền nơi thực hiện dự án
- Tạo lập quỹ đất mới đền bù giải phóng mặt bằng. ủy ban nhân dân thành phố cần
phải thiết lập qui hoạch quỹ đất đền bù cho nhân dân khi khi giải phóng mặt bằng. Kết hợp
với chủ dự án hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng trường học, trạm y tế, chợ,...
nhằm tạo ra sự ổn định trong cuộc sống cho người dân bị giải tỏa đến ở tại những nơi tái
định cư. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần tạo ra sự thuận lợi đối với người
dân trong việc cấp phép xây dựng theo đúng qui hoạch, thiết kế tại nơi ở mới.
- Tạo lập quỹ nhà ở phục vụ đền bù giải phóng mặt bằng. Thành phố cần xây dựng
kế hoạch chuẩn bị đủ quỹ nhà ở tái định cư, bao gồm các loại nhà như: các căn hộ chung
cư (gồm cả chung cư cao tầng và thấp tầng), biệt thự gia đình nhằm tạo lập chỗ ở tạm cho
dân trong lúc chờ dự án phát triển nhà ở hoàn thành sẽ trở về, di chuyển hẳn các hộ dân
được đền bù theo hình thức tái định cư hoặc dùng để bán cho những đối tượng đền bù có
nhu cầu mua nhà ở.
Việc tạo lập quỹ nhà ở này cần chú ý đến các đối tượng thuộc diện được đền bù
(thành phần xã hội, thu nhập,…), qua đó có phương án tạo lập quỹ nhà ở phù hợp. Theo
đó, có thể thực hiện việc xây dựng phần thô của nhà sau đó bán cho các hộ dân để họ tự
hoàn thiện công trình theo sở thích và thu nhập, có thể xây dựng các căn hộ mẫu trong các
khu chung cư, biệt thự vườn,…với sự đa dạng về trang thiết bị nội thất, với mức giá khác
nhau nhằm phục vụ các đối tượng có thu nhập khác nhau có nhu cầu mua nhà ở ngay, hoặc
xây dựng các khu nhà tạm cho các hộ dân này ở chờ khi dự án thực hiện xong sẽ nhận nhà
chính thức.
Để tránh hiện tượng xây dựng nhà tái định cư không phù hợp với nhu cầu của
người sử dụng và không đạt chất lượng, việc tạo lập các quỹ nhà ở này cần phải được bàn
bạc cụ thể, được người dân chấp thuận và thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm chỉnh sự
giám sát của các cơ quan tư vấn, chủ đầu tư và của người dân trong quá trình xây dựng.
- Tạo lập nguồn vốn cho giải phóng mặt bằng. Thành phố cần xây dựng và hoàn
thiện cơ chế tạo lập nguồn vốn giải phóng mặt bằng hỗ trợ cho công tác phát triển nhà ở
thông qua việc cho vay, bảo lãnh cho vay với lãi suất ưu đãi để chủ dự án hoặc các cấp
chính quyền thực hiện giải phóng mặt bằng.
Đối với các dự án phát triển nhà ở theo phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp, thành phố cần cho phép doanh nghiệp sử dụng các quỹ nhà ở đổ nát nhằm xây
dựng quỹ nhà tái định cư; được chuyển nhượng quyền sử dụng những diện tích nhà cũ
nhằm tạo vốn phục vụ giải phóng mặt bằng; được thỏa thuận, thương lượng mức đền bù di
chuyển tạm với dân thuộc diện di chuyển phục vụ giải phóng mặt bằng, cho phép họ được
mua lại nhà ở thuộc quỹ nhà dự trữ phục vụ giải phóng mặt bằng của thành phố với giá cả
hợp lý.
Thứ hai, Tăng cường hơn nữa vai trò của người dân, các tổ chức chính trị - xã hội
và của các cơ quan nhà nước trong việc giám sát doanh nghiệp thực hiện đúng các chế độ
hỗ trợ tài chính và các chế độ khác khi đền bù giải phóng mặt bằng.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, chủ trương và chính sách của
Nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư cần kết hợp với các cơ quan nhà
nước, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền pháp
luật, chủ trương, chính sách của thành phố cũng như lợi ích mà dự án mang lại khi thực
hiện. Bên cạnh đó chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý nhà nước cần phải trực tiếp làm việc
với từng tổ dân phố, từng hộ dân nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn của
họ khi giải phóng mặt bằng, tái định cư, qua đó kịp thời đề xuất những biện pháp xử lý,
tránh tình trạng chây ì, chống đối, khiếu kiện của người dân.
3.3.2. Nhóm các giải pháp từ phía chủ đầu tư
3.3.2.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát
triển nhà ở
Đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án đòi hỏi phải huy động được nguồn vốn
lớn, do đó vấn đề huy động vốn đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành
công của mỗi một dự án. Để huy động được nguồn vốn dồi dào cho hoạt động này, doanh
nghiệp cần phải thực hiện các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Cần chú trọng huy động vốn
từ các nguồn và các hình thức sau đây:
- Thông qua sự hỗ trợ của Nhà nước. Nguồn vốn này thường được Nhà nước hỗ
trợ nhằm đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng khu vực định hướng; hỗ trợ các đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi; duy trì quỹ nhà ở hiện có do Nhà nước quản lý; đầu tư phát triển,
nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn với các dự án phát triển nhà ở. Sự
hỗ trợ này có thể được thực hiện thông qua các hình thức như trực tiếp cấp vốn, bảo lãnh
vay vốn, cho vay ưu đãi, gia hạn vốn vay,…
- Liên kết một cách chặt chẽ với ngân hàng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước trong việc huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển nhà
ở thông qua việc vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn hợp lý. Theo đó, các ngân hàng, tổ
chức tín dụng có thể đứng ra bảo lãnh cho người dân ký các hợp đồng mua nhà ở, cho vay
ưu đãi đối với chủ đầu tư,…
- Thực hiện việc huy động vốn bằng tiền mặt, vàng, ngoại tệ từ các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được tính lãi suất bằng mức lãi suất của
ngân hàng và được tính vào giá thành công trình.
- Thực hiện việc huy động vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết bằng
góp vốn cổ phần, ứng trước tiền mua nhà của khách hàng; huy động từ các nguồn đầu tư
thứ phát, từ bán tín phiếu công trình.
- Đa dạng hóa các dự án đầu tư phát triển nhà ở phù hợp với nhiều đối tượng trong
xã hội qua đó thu hút vốn đầu tư, thông qua các hình thức như: xây dựng nhà ở cho người
nghèo, người có thu nhập thấp, những người thuộc tầng lớp trung lưu và khá giả; xây dựng
các căn hộ cao cấp để bán, cho người nước ngoài thuê,…
Thứ hai, thực hiện việc quyết toán các dự án một cách nhanh nhẹn nhằm sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Hiện nay, việc thanh quyết toán công trình chậm trễ đang
là một trong những vấn đề tồn tại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của xã hội. Để làm tốt
công tác quyết toán công trình, về phía doanh nghiệp cần phải xây dựng hồ sơ công trình
một cách chi tiết, cẩn thận và đầy đủ; đẩy nhanh qui trình hoàn thiện hồ sơ công trình…
Theo đó, doanh nghiệp cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong
quyết toán công trình, từng bước chuyên môn hóa hoạt động này. Về phía Nhà nước, cần
tiến hành sửa đổi những bất hợp lý tồn tại xung quanh vấn đề thanh quyết toán, đó là
những tồn tại như: qui định định mức vật tư, giá cả của công trình, trình tự, thủ tục thanh
quyết toán,…
Thứ ba, xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng nhà ở. Tăng cường hơn nữa vai trò
của các cơ quan trên địa bàn thành phố trong việc tạo lập chỗ ở cho người lao động. Trước
đây, những dự án đầu tư nhà ở thường do Nhà nước hoặc các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng, người dân chỉ đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức nhỏ lẻ mà không theo mô hình
dự án. Hình thức đầu tư này đã không tập trung được nguồn lực lớn cho đầu tư phát triển
nhà ở, mặt khác, nó đã thể hiện sự bất cập trong việc quản lý, đảm bảo qui hoạch, tính mỹ
quan đô thị, vệ sinh, môi trường,… Để thu hút nguồn lực cho đầu tư phát triển nhà ở theo
mô hình dự án, cần phải tiến hành xã hội hóa công tác này bằng việc huy động các nguồn
lực trong dân cư, các nguồn lực của doanh nghiệp và Nhà nước. Thực hiện mô hình Nhà
nước - doanh nghiệp - nhân dân cùng tham gia xây dựng nhà ở, trong đó:
- Nhà nước đóng vai trò là người tạo lập cơ chế, chính sách, hỗ trợ về đất đai, cơ
sở hạ tầng, quản lý hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở;
- Doanh nghiệp, đóng vai trò là người đứng ra huy động vốn và thực hiện dự án,
quản lý dự án;
- Người dân, là người cùng với doanh nghiệp, Nhà nước góp vốn và thụ hưởng các
kết quả mà dự án mang lại.
Thứ tư, thành lập các tổ chức tài chính thu hút nguồn vốn đầu tư. Các tổ chức tài
chính có tư cách pháp nhân độc lập, có chức năng huy động vốn từ các nguồn vốn như:
tiền gửi tiết kiệm của nhân dân có nhu cầu tạo lập nhà ở; tiền thu khi giao đất ở đô thị; tiền
bán nhà, thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; tiền trợ giúp của các tổ chức và cá nhân; vốn
vay ngân hàng,… Nguồn vốn huy động này sẽ được sử dụng vào việc đầu tư phát triển nhà
ở thông qua các hình thức như:
- Cho các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển các dự án nhà ở, xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đất thực hiện dự án;
- Đầu tư xây dựng các chương trình phát triển nhà ở giành cho người có thu nhập
thấp, các đối tượng chính sách; xây nhà trả góp, cho thuê,…
3.3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát dự án phát triển nhà ở
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư phát triển nhà ở là một
yêu cầu hết sức quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Để nâng cao hơn nữa
sự kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư phát triển nhà ở, chúng ta cần thực hiện tốt
một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường sự kiểm tra, giám sát đối với quá trình đưa ra sáng kiến đầu
tư, lập và phê duyệt dự án. Chủ đầu tư cần phải tiến hành kiểm tra một cách chặt chẽ các
nội dung như: dự án đã phù hợp với qui hoạch tổng thể của ngành, địa phương nơi thực
hiện dự án không; kiểm tra tính hiệu quả của dự án đầu tư (về kinh tế và xã hội): dự án đầu
tư có mạng lại hiệu quả kinh tế không, chi phí đầu tư, kế hoạch huy động vốn, thời gian và
khả năng thu hồi vốn của dự án, các phương án tổ chức thi công, giải phóng mặt bằng,…
Thứ hai, tăng cường sự kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện dự án. Việc
kiểm tra, giám sát ở giai đoạn này cần tập trung vào một số vấn đề như: kiểm tra, giám sát
kỹ thuật thi công; mua sắm trang thiết bị, số lượng, chủng loại vật tư thi công; các biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy tại công trình,…
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh, quyết toán và đưa dự án vào vận
hành. Hoạt động kiểm tra này cần tập trung vào một số vấn đề như: việc tuân thủ các qui
định của Nhà nước trong lập dự toán công trình; kiểm tra, giám sát việc lập hồ sơ công
trình, chi tiêu tài chính của dự án,… Mặt khác, cần phải kiểm tra, giám sát một cách chặt
chẽ hiệu quả của dự án, khắc phục kịp thời những sai sót khi đưa dự án vào vận hành, khai
thác.
3.3.2.3. Xây dựng qui chế quản lý nhà ở sau khi đưa vào sử dụng
Để khai thác có hiệu quả các dự án đầu tư phát triển nhà ở, các cơ quan quản lý
nhà nước, chủ đầu tư và người dân cần tiến hành xây dựng qui chế quản lý nhà ở sau khi
đưa vào sử dụng, qui chế này được hình thành dựa trên các nguyên tắc và đảm bảo các nội
dung sau đây:
Một là, qui chế này phải dựa trên các qui định của nhà nước về quản lý các khu
dân cư, các qui định này được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với tính đặc thù của
từng dự án. Khi xây dựng cần phải có sự tham gia và thực hiện việc lấy ý kiến rộng rãi của
người dân. Về nội dung, cần qui định một cách rõ ràng quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư,
người dân, chính quyền địa phương các cấp. Mục tiêu của qui chế này là nhằm hướng tới
việc khai thác và sử dụng có hiệu quả dự án đầu tư.
Hai là, các qui định này phải bao hàm được những vấn đề cần quản lý sau:
- Quản lý hành chính khu dân cư. Cần qui định rõ ràng về chức năng quản lý nhà
nước của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý theo qui định của pháp luật
- Quản lý sở hữu và sử dụng. Về quản lý sở hữu, cần qui định chức năng của các
cơ quan trong việc quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, đường giao
thông,…) và các công trình phúc lợi công cộng như: công viên, trung tâm thể thao, bãi gửi
xe,…
Về quản lý sử dụng, cần qui định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nhà
ở, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý công trình công cộng; trách nhiệm bảo quản,
duy tu và sửa chữa công trình; vận hành thang máy; thu tiền nhà (đối với nhà cho thuê);
thu gom rác thải,…
Ba là, tiến hành xây dựng và thí điểm các mô hình quản lý nhà ở. Vấn đề xây dựng
mô hình quản lý nhà ở phù hợp với các đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ở mỗi một dự án
đầu tư phát triển nhà ở hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Các cơ quan quản lý nhà
nước, chủ đầu tư cần phải cùng nhau ban hành qui chế qui định thống nhất bộ máy, qui chế
hoạt động đối các mô hình quản lý nhà ở phù hợp cho từng đối tượng dự án (cho các loại
nhà ở như: nhà tái định cư, nhà cho thuê, căn hộ cao cấp,…) nhằm tạo ra sự thống nhất
trong quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả các dự án đầu tư phát triển nhà ở.
3.3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức bán nhà, thuê nhà, phối hợp với các cơ
quan nhà nước hoàn thành các thủ tục về chuyển quyền sở hữu nhà
Để dự án đi vào vận hành và phát huy hiệu quả trong thực tế việc nghiên cứu cơ chế
bán nhà, thuê nhà đống một vai trò hết sức quan trọng. Công tác này đòi hỏi phải cân bằng
lợi ích kinh tế và các mục tiêu phát triển xã hội mà dự án đã đặt ra. Đa dạng hóa các hình
thức bán nhà, cho thuê nhà ở đây là:
Thứ nhất, đa dạng hóa về chủ thể mua, thuê nhà. Đối tượng này bao gồm cán bộ
công nhân viên Nhà nước, người có ưu tiên về chính sách xã hội, người có thu nhập cao,
người nghèo, người thu nhập thấp,… cụ thể:
- Đối với cán bộ công nhân viên chức, đây là đối tượng có nhu cầu nhà ở cao, tuy
nhiên để giải quyết vấn đề nhà ở cho họ, Nhà nước cần có cơ chế giúp đỡ các đối tượng
này thông qua các sự hỗ trợ như: cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, hỗ trợ tiền thuê nhà ở;
miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các chủ đầu tư khi họ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục
vụ đối tượng này.
- Đối với các đối tượng được ưu tiên về chính sách xã hội như: gia đình liệt sĩ,
thương bệnh binh, người có công với cách mạng, cán bộ lão thành, bà mẹ Việt Nam anh
hùng,… Chủ đầu tư và Nhà nước cần có sự hỗ trợ nhất định đối với họ trong việc tạo lập
chỗ ở, thông qua các hình thức như tặng, cho mua trả chậm, vay ưu đãi, thuê nhà giá
thấp,…
- Đối với người có thu nhập cao. Chủ đầu tư cần lập các dự án nhà ở cao cấp, có
chất lượng xây dựng cao, có diện tích rộng thỏa mãn nhu cầu sử dụng của họ. Với đối
tượng này, chủ đầu tư và Nhà nước không thực hiện ưu đãi mà bán hoặc cho thuê nhà ở
theo giá thị trường.
- Đối với những hộ nghèo, có thu nhập thấp. Chủ đầu tư và Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ họ mua nhà, như mua nhà trả góp, cho thuê dài hạn với giá ưu đãi, nhà ở phục
vụ đối tượng này chủ yếu là các căn hộ chung cư cao tầng, có diện tích và tiện nghi vừa
phải.
- Đối với sinh viên và người lao động ngoại tỉnh. Hiện nay, theo thống kê ở Hà
Nội đối tượng này chiếm một tỷ lệ không nhỏ, vấn đề nhà ở đối với họ rất bức xúc, đây là
đối tượng mà chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở và Nhà nước cần quan tâm đến. Nhà ở xây
cho đối tượng này chủ yếu là các căn hộ ở những khu chung cư cao tầng, qui mô diện tích,
tiện nghi vừa phải. Đối tượng đáp ứng của các căn hộ này là sinh viên, người lao động
ngoại tỉnh, vì vậy, nên áp dụng hình thức cho thuê là chủ yếu.
Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức mua, thuê nhà. Hình thức mua nhà, thuê nhà
trước đây đã gây không ít khó khăn trong việc tạo lập nhà ở của người dân. Để đẩy mạnh
hoạt động bán nhà, chủ đầu tư cần áp dụng nhiều hình thức bán nhà, các hình thức bán nhà
ở đây có thể là: bán nhà bằng hình thức trả tiền một lần, bán nhà bằng hình thức trả chậm,
trả góp,… Các hình thức thuê nhà cũng nên được cải tiến theo hướng đơn giản, gọn nhẹ,
người thuê nhà có thể được thuê dài hạn, ngắn hạn với diện tích và tiện nghi khác nhau.
Thứ ba, đa dạng hóa đối tượng nhà để bán, cho thuê. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng nhằm tạo ra sức thu hút của dự án đối với thị trường. Theo đó, doanh
nghiệp cần tạo ra nhiều nhà ở (hàng hóa) nhằm đáp ứng mức độ thỏa mãn khác nhau của
khách hàng. Nhà ở trong các dự án có thể là các khu biệt thự trên diện tích từ 200m2 đến
400m2, các căn hộ rộng từng 100m2 đến 180m2 với tiện nghi hiện đại, vật liệu xây dựng đắt
tiền, có giá bán lên đến hàng tỷ đồng, có thể là các căn hộ có qui mô vừa phải từ 40m2 đến
60m2 với tiện nghi vừa phải và có giá bán phù hợp với túi tiền của khách hàng.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các hình thức bán nhà, cho thuê nhà, chủ đầu tư cần
phải tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan
chức năng như qui hoạch, kiến trúc, tài nguyên - môi trường, trong việc hoàn thiện các thủ
tục xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở. Mặt khác, cần phải phối hợp chặt chẽ hơn
nữa với các doanh nghiệp như điện lực, bưu điện, vệ sinh môi trường, cấp thoát
nước,…nhằm cung cấp tốt các dịch vụ cho các dự án đầu tư phát triển nhà ở.
3.3.3. Nhóm các giải pháp tăng cường năng lực thực hiện dự án
3.3.3.1. Hiện đại hóa thiết bị và công nghệ thi công
Hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật và công nghệ thi công là một trong
những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực thực hiện dự án đối với các doanh
nghiệp. Để làm tốt công tác này, doanh nghiệp cần thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
Một là, xây dựng chiến lược đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc công nghệ
hợp lý. Các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở cần tiến hành ưu tiên việc mua sắm các
loại máy móc, thiết bị chuyên dùng đặc chủng, hiện đại, nhằm tạo nên những lợi thế trong
thi công của mình và uy tín về năng lực thi công đối với các chủ dự án. Tiến hành rà soát
lại máy móc hiện có, trên cơ sở đó có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp nhằm nâng cao tính
năng sử dụng và giảm chi phí vận hành; thanh lý những máy móc cũ, công nghệ lạc hậu
không còn đáp ứng với yêu cầu thi công.
Để đạt hiệu quả cao trong đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật và
công nghệ, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các yếu tố như: tính năng kỹ
thuật, năm sản xuất, thiết bị thay thế, mức tiêu hao vật tư,... Để lựa chọn hình thức mua
sắm thích hợp, có thể lựa chọn hình thức mua sắm trực tiếp hoặc thông qua đấu thầu.
Thông thường, đối với những thiết bị có giá trị lớn, thì cần phải tiến hành đấu thầu mua
sắm nhằm đảm bảo tính minh bạch trong đầu tư và lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín
và giá cả hợp lý. Trong trường hợp mua sắm trực tiếp, không thông qua đấu thầu, cần phải
tiến hành thành lập Hội đồng Thẩm định giá, mời các chuyên gia hoặc các công ty tư vấn
có trình độ kỹ thuật và am hiểu kỹ thuật thẩm định giá và các tính năng kỹ thuật, công
nghệ. Mặt khác, cần phải tiến hành nghiên cứu, tham khảo một cách kỹ lưỡng từ nhà sản
xuất và từ các doanh nghiệp có thiết bị, máy móc, công nghệ tương tự. Quá trình tổ chức
mua sắm trang thiết bị phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các qui định của pháp luật,
cần thực hiện đúng qui trình, thủ tục, tuy nhiên, phải đảm bảo tính gọn nhẹ, linh hoạt,
không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án mua sắm và tiết kiệm một cách tối đa
chi phí cho hoạt động này.
Hai là, gắn đầu tư với sử dụng một cách có hiệu quả máy móc, trang thiết bị và
công nghệ thi công. Trên cơ sở yêu cầu của thị trường xây dựng và yêu cầu đổi mới trang
thiết bị, máy móc, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng một cách có hiệu quả thông qua
việc liên danh, liên kết với các nhà thầu, cho thuê lại máy móc, thiết bị, chuyển giao công
nghệ thi công.
Ba là, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc và
công nghệ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu nâng cao năng lực thực hiện
dự án, doanh nghiệp sẽ thực hiện một trong các hình thức đầu tư như: tín dụng thuê mua,
thuê của các doanh nghiệp khác; mua mới thiết bị; tham gia các liên danh thực hiện dự án.
3.3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành
công của mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Nguồn nhân lực ở đây bao gồm nguồn nhân
lực quản lý (nhân lực cấp cao), nguồn nhân lực điều hành (cấp trung gian) và nguồn nhân
lực trực tiếp thi công dự án (công nhân). Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, doanh
nghiệp cần tập trung thực hiện tốt những giải pháp sau đây:
Thứ nhất, đối với nguồn nhân lực cấp cao. Họ là những người có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, có năng lực quản lý, công việc của họ là hoạch định chính sách, quản lý thi
công thông qua sự điều hành doanh nghiệp ở cấp cao nhất. Vì vậy, để nâng cao chất lượng
đội ngũ này cần phải:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội
ngũ cán bộ này thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn về quản lý thi công, điều hành dự
án, giới thiệu công nghệ thi công mới; xây dựng cơ chế, tạo điều kiện về thời gian và vật
chất cho đội ngũ này được đi học, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước.
- Có kế hoạch qui hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận. Theo đó, các doanh
nghiệp đầu tư phát triển nhà ở cần xây dựng kế hoạch nhân sự cho tương lai thông qua việc
tuyển dụng, đào tạo và thử thách đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý. Mạnh dạn
tuyển dụng các nhà quản lý và kỹ sư trẻ có trình độ, thực hiện việc luân chuyển đối với các
chức danh quản lý, tăng cường hơn nữa sự giúp đỡ của đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý đối với
cán bộ trẻ.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ cấp trung gian. Họ là các đội trưởng thi công, kỷ
sư trưởng, trưởng các phòng ban,… Đây là những người thừa hành kế hoạch, mệnh lệnh của
cấp trên và lãnh đạo cấp dưới thực hiện các kế hoạch, mệnh lệnh đó. Họ có vai trò rất quan
trọng, trong việc đôn đốc thực hiện các dự án đúng tiến độ, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật,
an toàn lao động, kịp thời đề xuất những kiến nghị, giải pháp thi công hợp lý và tiết kiệm
chi phí. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này cần tập trung vào một số vấn đề sau đây:
- Tăng cường giúp đỡ đội ngũ cán bộ này nâng cao trình độ chuyên môn thông qua
các hoạt động như giới thiệu công nghệ thi công mới; tập huấn sử dụng trang thiết bị máy
móc; tham quan các công trình xây dựng lớn, đào tạo lại đối với những cán bộ chưa có
bằng cấp,…
- Nâng cao kỹ năng quản lý các công trình xây dựng. Các kỹ năng cần được đào
tạo ở đây là kỹ năng quản lý, điều hành lao động, kỹ năng thực hiện các biện pháp an toàn
lao động, tiết kiệm chi phí, ứng dụng công nghệ mới,…
Thứ ba, đối với lực lượng lao động trực tiếp. Cần thực hiện việc tuyển dụng một
cách hết sức chặt chẽ, ưu tiên những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và đã
được đào tạo nghề. Tăng cường việc đào tạo, hướng dẫn các kỹ năng về an toàn lao động,
vệ sinh môi trường, sử dụng thành thạo các máy móc thi công, thực hiện việc quản lý lao
động một cách chặt chẽ, nhất là đối với lao động thời vụ.
Thứ tư, xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích, động viên đội ngũ
cán bộ trong doanh nghiệp. Chế độ đãi ngộ ở đây có thể được thực hiện thông qua các hình
thức như trả lương xứng đáng; khen thưởng bằng vật chất và tinh thần đối với những
người lao động tích cực, có sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp; hỗ trợ kinh phí đào tạo
khi người lao động có nhu cầu học tập nâng cao trình độ; thực hiện nghiêm chỉnh các chế
độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo qui định của Nhà nước,…
3.3.3.3. Tăng cường hoạt động giám sát thi công
Đẩy mạnh việc giám sát các hoạt động thi công là một giải pháp hết sức quan
trọng nhằm tăng cường năng lực thực hiện dự án của doanh nghiệp. Để tăng cường hoạt
động giám sát thi công cần phải:
Thứ nhất, thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí đầu vào, đảm bảo tuân thủ theo
thiết kế và kế hoạch đã được duyệt. Hoạt động giám sát này cần tập trung vào một số vấn
đề như: chi phí cho hoạt động khởi công công trình; mua sắm trang thiết bị phục vụ dự án
như: xe con, máy văn phòng, điện thoại, xây trụ sở tại công trình,…; thiết bị thi công công
trình; vật tư thi công,…
Thứ hai, tăng cường sự giám sát trong quá trình thi công dự án. Đây là khâu giám
sát hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ thực hiện của công
trình. Hoạt động giám sát ở giai đoạn này cần tập vào một số nội dung sau đây:
- Giám sát kỹ thuật thi công của công trình. Cần tập trung giám sát các vấn đề như:
vận hành máy móc thi công; tính chính xác so với bản thiết kế đã được phê duyệt; cách lắp
đặt vật tư, thiết bị; sự ảnh hưởng kết cấu đối với các công trình kiến trúc liền kề,…
- Giám sát việc sử dụng vật tư thi công. Cần tập trung kiểm tra, giám sát chất
lượng, số lượng, chủng loại của vật tư đưa vào thực hiện công trình; giám sát việc sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả vật tư,…
- Giám sát việc thực hiện các qui định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công. Hoạt động này cần được duy trì và thực hiện một cách thường
xuyên và tập trung vào một số vấn đề cụ thể như: kiểm tra độ an toàn của giàn giáo, thang
nâng, phòng cháy chữa cháy; kiểm tra quá trình xử lý nước thải, che bụi, tiếng ồn, vận
chuyển đất đá, vật liệu,… ở công trình.
Thứ ba, xây dựng cơ chế giám sát. Cần phải mở rộng cơ chế giám sát, đẩy mạnh
sự phối hợp giám sát một cách chặt chẽ, thường xuyên của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám
sát, tư vấn thiết kế và nhà thầu trong quá trình thi công. Tăng cường hơn nữa vai trò giám
sát của các cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền, của người dân và của khách hàng.
3.3.3.4. Chủ động trong việc huy động vốn và lựa chọn các dự án đầu tư
Các doanh nghiệp cần phải chủ động hơn nữa trong việc xây dựng các phương án
huy động vốn và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển nhà ở
thông qua các nguồn khác nhau như: huy động vốn trong dân cư, huy động vốn từ các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước. Bên cạnh đó cần tiến hành lựa chọn các dự án đầu tư
có hiệu quả thông qua việc nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, dự báo nhu cầu và sự
phát triển của các hình thức nhà ở trong tương lai; từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp khi tiến hành hội nhập,...
3.4. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển nhà ở theo
mô hình dự án tại thành phố Hà Nội
3.4.1. Một số kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương
3.4.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư
Cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển nói chung và
đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án nói riêng. Việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho
hoạt động này cần tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ chế cơ chế quản lý đầu tư xây dựng. Cơ chế quản
lý đầu tư xây dựng hiện nay đang tỏ ra bất cập trước sự phát triển của thực tiễn cuộc sống,
có nhiều qui định đã tỏ ra không còn phù hợp và đang bị các doanh nghiệp làm ăn không
chính đáng lợi dụng. Điều này đã tạo ra hàng loạt các hệ quả ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển về kinh tế - xã hội, đây là mảnh đất màu mở cho tệ quan liêu, tham nhũng, chính
các qui định bất hợp lý đã tước đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế
quản lý đầu tư xây dựng cần tập trung vào một số trọng điểm sau:
Đối với chủ đầu tư. Với chủ đầu tư là Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. Cần
phải qui định một cách rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của chủ đầu tư. Phân biệt rõ chức
năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý kinh tế; xây dựng qui chế sử dụng, quản lý,
phân bổ vốn đầu tư theo hướng đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả tránh các
hiện tượng tiêu cực, lãng phí. Tăng cường năng lực quản lý vốn, quản lý dự án cho các chủ
đầu tư, từng bước chuyên nghiệp hóa hoạt động quản lý dự án và đấu thầu dự án.
Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,… Nhà nước cần có những qui định tạo ra sự bình đẳng khi đấu thầu các dự án đầu
tư nhà ở có sử dụng vốn từ ngân sách.
Đối với các cơ quan tư vấn, Nhà nước cần qui định một cách rõ ràng về điều
kiện và năng lực; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tư vấn liên quan đến lĩnh vực xây
dựng. Cần tăng cường thêm quyền hạn, tính chủ động cho các cơ quan tư vấn trong việc
chấm thầu, giám sát thi công một cách khách quan và khoa học; gắn trách nhiệm với
quyền của các cơ quan tư vấn trong quá trình tác nghiệp; đa dạng hóa các hoạt động tư vấn
theo hướng xã hội hóa.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện qui chế đấu thầu dự án. Hiện nay qui chế đấu thầu dự
án có nhiều điểm tỏ ra không còn phù hợp với thực tiễn, để hoàn thiện qui chế đấu thầu,
Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các qui định bất hợp lý, đó là: đổi
mới cách tính giá các gói thầu, bỏ các qui định không rõ ràng, dẫn tới việc chủ đầu tư tùy
tiện trong thực hiện; thay đổi các qui định hạn chế sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, khuyến
khích các nhà thầu cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh trong đấu thầu; bãi bỏ các qui
định mang tính chất thủ tục hành chính rườm rà, tăng cường quyền tự chủ, đề cao trách
nhiệm của các bên tham gia đấu thầu; xây dựng hệ thống các chế tài xử lý những doanh
nghiệp không thực hiện đúng các quy định trong qui chế đấu thầu và các thỏa thuận trong
hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Việc sửa đổi, bổ sung qui chế đấu thầu cần phải đảm
bảo các yếu tố như: đề cao tinh thần trách nhiệm, tính tự chủ của các bên tham gia đấu
thầu, đồng thời, có chế tài thích hợp xử lý các đối tượng vi phạm; đảm bảo tính ổn định và
đồng bộ, sự phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế về đấu thầu.
3.4.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đầu tư phát
triển nhà ở theo mô hình dự án
Nhà nước cần phải tiến hành việc xây dựng qui chế thanh tra, kiểm tra đối với hoạt
động đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư phát triển nhà ở. Qui chế này cần qui định một
cách cụ thể và rõ ràng cơ chế và qui trình tiến hành việc thanh tra, kiểm tra các dự án, đảm
bảo sự tham gia các tầng lớp xã hội trong việc thanh tra, kiểm tra và giám sát dự án.
Tập trung tiến hành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về đấu thầu,
quản lý và sử dụng vốn đầu tư; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về qui hoạch
và kiến trúc. Theo đó, cần tăng cường việc thanh tra, kiểm tra thông qua các hình thức
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất. Kiểm tra định kỳ được thực hiện trên cơ sở kế
hoạch do người quản lý dự án lập ra, để chủ động trong công tác kiểm tra, cơ quan kiểm
tra cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, việc kiểm tra này cần tập trung vào những nội dung
chủ yếu như: kiểm tra kế hoạch trình tự thực hiện đấu thầu; tình hình thực hiện hợp đồng;
quá trình sử dụng và quản lý vốn đầu tư.
Kết hợp việc kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất các dự án, nội dung kiểm tra
cần tập trung làm rõ một số nội dung chủ yếu như: kiểm tra tính pháp lý của các dự án;
kinh nghiệm, năng lực hành vi dân sự của nhà thầu; trình tự thực hiện dự án; kết quả lựa
chọn nhà thầu; những vướng mắc, thắc mắc của các bên tham gia dự thầu…
Sau khi tiến hành kiểm tra, thanh tra, cần có kết luận gửi cho đối tượng bị thanh
tra, kiểm tra, gửi kết luận thanh tra và kiến nghị của mình cho các cơ quan có thẩm quyền
xử lý. Trong trường hợp vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan thanh tra, kiểm
tra cần báo cáo cho các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý theo quy định của pháp luật.
3.4.1.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy cơ quan quản lý đầu tư phát
triển nhà ở
Cơ quan quản lý đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả và đúng pháp luật. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy
cơ quan quản lý đầu tư hiện nay là một yêu cầu cấp bách, để làm tốt công tác này, Nhà
nước cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là, sắp xếp lại các tổ chức cơ quan, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
ban quản lý dự án. Theo đó, các cơ quan quản lý dự án cần được sắp xếp theo hướng tinh
gọn, hiệu quả về mặt tổ chức. Cần phân biệt rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các
ban quản lý dự án, từng bước thực hiện phân cấp quản lý dự án đối với các ban quản lý dự
án. Việc phân cấp này có thể được thực hiện trên cơ sở các quy định về chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan chủ quản, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và qui mô của các dự án.
Hai là, cần xác định qui chế hoạt động của các ban quản lý dự án. Theo đó, cần
xác định mối quan hệ của các ban quản lý dự án với cơ quan chủ quản. Hiện nay, chúng ta
vẫn chưa xây dựng được qui chế thống nhất qui định mối quan hệ này, những sai phạm
diễn ra ở các ban quản lý dự trong thời gian vừa qua bắt nguồn từ nguyên nhân không xác
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các ban
quản lý dự án. Do đó, việc xây dựng qui chế qui định chức năng, nhiệm vụ của các ban
quản lý dự án đặt ra hiện nay là vấn đề rất cần thiết.
3.4.2. Một số kiến nghị đối với thành phố Hà Nội
Một là, các dự án đô thị luôn gắn liền với phát triển nhà ở, vì vậy, ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội cần nghiên cứu ban hành qui định quản lý chặt chẽ thị trường kinh
doanh nhà ở, quản lý hệ thống môi giới nhà đất. Hoàn thiện các quy định về thuế và tài
chính phù hợp với yêu cầu của thị trường; phát triển thị trường nhà ở thông qua các dự án
đầu tư nhà ở đồng bộ, hiện đại, trong đó coi trọng quy luật cung cầu; tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án phát triển đô thị, thúc đẩy việc đầu tư xây
dựng quỹ nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân đô thị.
Các ngành kế hoạch - đầu tư, tài chính, ngân hàng, tài nguyên - môi trường và các
doanh nghiệp cần tham gia tích cực, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển đô thị, đặc
biệt quan tâm đến chương trình phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở xã hội
thông qua việc ưu đãi cho vay tiền mua nhà, hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật theo phương thức cho vay vốn dài hạn, lãi suất thấp.
Hai là, tăng cường phối hợp với các cơ quan Trung ương, xây dựng chính sách
đầu tư phát triển nhà ở phù hợp với đặc điểm thành phố. Đề nghị ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội cần phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính
và các cơ quan chuyên môn của thành phố nghiên cứu hướng dẫn thực hiện các quy định
của Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, qui chế khu đô thị mới phù hợp với đặc
điểm của thành phố, nhanh chóng tháo gỡ tình trạng vướng mắc, trì trệ trong triển khai các
dự án đầu tư phát triển nhà ở, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư,
giải ngân vốn được cấp từ ngân sách, giải quyết tình trạng "đóng băng" của thị trường bất
động sản hiện nay
Ba là, tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở với
các cơ quan chức năng của thành phố như địa chính, giao thông, bưu điện, cấp thoát nước,
điện lực,… trong quá trình thực hiện dự án.
Bốn là, đề nghị ủy ban nhân dân thành phố Hà nội sớm ban hành qui chế qui định
phát triển khu đô thị mới, nhà ở; xây dựng chính sách về giá nhà, giải phóng mặt bằng
nhằm tạo hành lang pháp lý để các dự án phát triển đô thị, nhà ở được thực hiện thuận lợi,
đúng hướng và đạt các mục tiêu đề ra. ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cần tăng cường
hơn nữa việc chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan (tài chính, xây dựng, tài nguyên - môi
trường, các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở,…) tham gia tích cực vào chương trình
phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, đối tượng chính sách của thành phố. Xây
dựng cơ chế, chính sách về tài chính, về đất đai như cho người có thu nhập thấp, gia đình
thuộc diện chính sách vay tiền mua nhà ở; hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; ưu
đãi trong việc nộp tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở,…
Năm là, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà. Đề nghị
thành phố Hà Nội chỉ đạo đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, trong đó, có các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng nhà ở, nhằm tạo ra
khả năng huy động vốn và tăng cường khả năng thực hiện các dự án dự án của doanh
nghiệp.
Sáu là, đề nghị các sở, ngành nghiên cứu cải tiến các thủ tục đầu tư, nhất là các
khâu thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư, thủ tục giao đất để rút ngắn thời gian
thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án.
Kết luận Chương 3
Chương 3 luận văn đi vào nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị và đề xuất đối với
các cơ quan nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình
dự án tại thành phố Hà Nội hiện nay. Cụ thể, trên cơ sở dự báo về nhu cầu nhà ở của Hà
Nội, luận văn đã nêu lên một số phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở tại Hà Nội theo
mô hình dự án. Theo đó, các giải pháp ở đây được chia làm ba nhóm lớn, thích ứng với ba
chủ thể tham gia hoạt động này, đó là: Nhóm giải pháp về quả lý nhà nước; nhóm giải
pháp về phía doanh nghiệp và nhóm các giải pháp về phía chủ đầu tư dự án. Căn cứ vào
các giải pháp đã đề ra, luận văn đã nêu lên một số kiến nghị đối với Nhà nước và đối với
thành phố Hà Nội nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian tới
đây.
kết luận
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng Thủ đô Hà Nội hiện
đại, văn minh và thanh lịch đang đòi hỏi công tác đầu tư phát triển nhà ở cần phải được
đẩy nhanh và phát triển sang một giai đoạn mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các mô
hình đầu tư phát triển nhà ở là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hiện nay.
Đầu tư phát triển nhà ở là một lĩnh vực phức tạp cả về kinh tế, xã hội và kỹ thuật,
hoạt động này có tác động lớn đến kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, sự
hình thành bộ mặt mới của đô thị, việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước nói
chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài "Đầu tư phát triển
nhà ở theo mô hình dự án tại Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mục tiêu
nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tôi đã tiến hành đi sâu nghiên cứu
những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án, đánh giá, khảo
sát một cách có hệ thống thực trạng đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội,
qua đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
này. Cụ thể, luận văn đã thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:
1. Luận văn đã tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về đầu tư, đầu tư phát triển
nhà ở theo mô hình dự án (chương 1), với các nội dung cơ bản như: khái niệm, đặc điểm,
tiêu chí đánh giá, các nhân tố tác động, ảnh hưởng, một số kinh nghiệm của nước ngoài và
các địa phương trong nước;
2. Trên cơ sở lý luận chung, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các dự án, chương trình đầu tư phát triển nhà theo mô hình dự án trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong thời gian qua. Chỉ ra những thành tựu, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và
nêu lên một số bài học kinh nghiệm đối với hoạt động này (chương 2).
3. Từ những kết quả nghiên cứu ở chương 1 và 2, luận văn đã đề xuất những định
hướng, giải pháp chủ yếu và một số kiến nghị đối với Nhà nước, thành phố Hà Nội nhằm
hoàn thiện chính sách và các quy định pháp luật nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển
nhà ở theo mô hình dự án.
Tác giả đã hoàn thiện bản luận văn này trên tinh thần học hỏi và cầu thị, với mong
muốn cung cấp những căn cứ lý luận và thực tiễn cho các cơ quan nhà nước trong việc
hoạch định chủ trương, cơ chế, chính sách đối với sự phát triển của hoạt động đầu tư phát
triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tới đây.
Tuy nhiên, đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án là một lĩnh vực nghiên cứu
hết sức phức tạp liên quan đến nhiều kiến thức về kinh tế - xã hội. Mặc dù, đã hết sức cố
gắng, song luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Qua công trình
nghiên cứu này, tác giả ý thức rằng, đây chỉ là bước mở đầu cho việc thực hiện các công
trình nghiên cứu tiếp theo và chuyên sâu hơn. Trên tinh thần học hỏi và cầu thị, tác giả
mong muốn nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy cô, các nhà khoa học và các
bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa bản luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy cô, bạn bè và người
thân đã động viên, giúp đỡ để hoàn thành bản luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban Điều hành Chương trình phát triển nhà ở thành phố, Báo cáo hàng năm, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02, qui định về việc sử
dụng quỹ đất tạo vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2002) Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích phát triển nhà ở cho
thuê, Tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng, Định hướng phát triển đô thị Việt Nam, Hà Nội.
5. Bộ Xây dựng, Hội nghị nhà ở toàn quốc làn thứ III, Báo cáo tham luận.
6. Chính phủ (1994), Nghị định số 177-CP ngày 20/10 về việc ban hành Quy chế đầu tư
xây dựng, Hà Nội.
7. Chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7 về việc ban hành Quy chế
đầu tư và xây dựng, Hà Nội.
8. Chính phủ (1999), Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Hà Nội.
9. Chính phủ (2000), Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/01/1999, Hà Nội.
10. Chính phủ (2003), Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01 về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Hà Nội.
11. Chương trình số 12 về phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2000 và 2010.
12. Trần Đức Dục (2004), Một số vấn đề cơ bản về Kinh tế đầu tư, qui hoạch và quản lý
cơ sở hạ tầng đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội
13. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần
thứ XIII, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Thông báo số 21-TB/TW, ngày 14/11 của Bộ Chính
trị, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. "Hà Nội phát triển quĩ nhà theo hướng đa dạng hóa hình thức đầu tư" (2006), Báo
Kinh tế Đô thị, số thứ tư, ngày 19/4.
18. Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng,
Quy chế đấu thầu (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Học viện Hành chính Quốc gia, Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, Hà Nội.
20. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2001), Nghị quyết số 19/2001/NQ-HĐ về phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Mai (2004), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội
22. Nguyễn Bạch Nguyệt (2002), Giáo trình lập dự án đầu tư, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội
23. "Nhà ở cho người thu nhập thấp" (2006), Báo Nhân Dân, ngày 29/3.
24. "Phát triển đô thị mới, từ thực tế kinh nghiệm các nước" (2005), Báo Kinh tế đô thị, số
thứ tư, 02/11.
25. "Phát triển đô thị ở Trung Quốc" (2005), Bất động sản, nhà đất Việt Nam, (15).
26. Từ Quang Phương (2006), Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
27. Quốc hội (2003), Luật sửa đổi một số điều luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
28. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh bất động sản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội (2006), Luật Xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Các quy định khuyến khích đầu tư phát triển
(1999), Nxb Xây dựng, Hà Nội.
32. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội (2002), Thị trường nhà, đất ở Hà
Nội - Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước, Kỷ yếu hội thảo
khoa học, Hà Nội.
33. Nguyễn Như ý (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
phụ lục
Phụ lục 1
nhóm các dự án thuộc các quận mới lập và huyện ngoại thành
TT Tên địa phương
Diện tích
đất (ha)
Diện tích sàn
(m2)
Chủ đầu tư dự án
1
Quận Thanh
Xuân
27,8 318.800
Gồm 3 dự án, trong đó có 1 dự
án do quận làm chủ đầu tư
2 Quận Cầu Giấy 25,0 175.000
3 Quận Tây Hồ 9,0 133.000
Có 2 dự án đã giao ủy ban
nhân dân quận làm chủ đầu tư
4 Huyện Từ Liêm 32,5 355.000
2 vị trí giao cho huyện, 1 vị trí
giao cho doanh nghiệp làm chủ
đầu tư
5 Huyện Gia Lâm 69,37 654.000
Có 2 địa điểm đã xác định
được chủ đầu tư
6 Huyện Thanh Trì 24,0 200.000
7 Huyện Sóc Sơn 5,0 37.500 Chưa xác định chủ đầu tư
8
Huyện Đông
Anh
5,0 37.500 Chưa xác định chủ đầu tư
Nguồn: Chương trình "Phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội", năm 2004.
Phụ lục 2
Nhóm các dự án thuộc các quận nội thành
TT Loại dự án
Diện tích sàn
(m2)
Chủ đầu tư
1 Các dự án nhỏ lẻ 1.550.000
Do các cơ quan, đơn vị là chủ
dự án, huy động vốn từ cán bộ
công nhân viên
2
Các dự án giản dân, di dân,
giải phóng mặt bằng, nhà
chính sách
500.000
Ban Quản lý dự án các quận
trên địa bàn
3
Dự án cải tạo, chỉnh trang,
hoàn thiện các khu ở hiện có
316.000 Đã xác định chủ đầu tư
4
Cải tạo nhà ở thuộc sở hữu tư
nhân
1.100.000 Tư nhân thực hiện
5
Công tác cải tạo, chỉnh trang
các khu tập thể hiện có, khu
phố cũ
16.000
Do các doanh nghiệp thuộc
Tổng Công ty đầu tư phát
triển nhà thực hiện
Tổng số 3.326.000
Nguồn: Chương trình "Phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội", năm 2004.
Phụ lục 3
nhóm các dự án đã có quyết định đầu tư
- Tổng diện tích đất: 529,48 ha
- Tổng diện tích sàn nhà ở: 1.746.430 m2
TT
Tên dự án,
địa điểm
Chủ đầu tư
Qui mô
đất
Diện tích
(m2)
Tiến độ thực hiện
1
Khu Yên Hoà -
Cầu Giấy
Công ty xây
dựng dân dụng
39 ha 119.800
Đang điều chỉnh qui
hoạch tổng thể
2
Khu nhà ở Định
Công
Công ty phát
triển nhà ở và
đầu tư Bộ Xây
dựng
35 ha 300.000
Đang tiến hành lập
kế hoạch giải phóng
mặt bằng
3
Khu nhà ở Yên
Hoà - Trung Hoà
Công ty đầu tư
phát triển hạ tầng
đô thị
37,05
ha
349.100
Đang triển khai đền
bù giải phóng mặt
bằng
4
Làng quốc tế
Thăng long -
Nghĩa Tân - Cầu
giấy
Tổng Công ty
xây dựng Hà nội
10,2 ha 123.738
Đã khởi công xây
dựng
5
Khu nhà ở Đầm
Trấu - Hai Bà
Ttrưng
Công ty Đầu tư
phát triển nhà Sở
Nhà đất
6,0 ha 70.346
Đã được Chính phủ
phê duyệt dự án và
đang tiến hành
6
Khu nhà ở Phúc
Xá 2 - Ba Đình
Công ty đầu tư
phát triển nhà Sở
Nhà đất
3,8 ha 50.000
Đã điều chỉnh xong
quy hoạch mặt bằng
và tiếp tục triển khai
7
Dự án Hồ Linh
Đàm - Thanh Trì
Công ty phát
triển nhà và đầu
184 ha 138.000 Đang đầu tư
tư Bộ Xây dựng
8
Khu nhà ở hồ
Giải Đỏ - Hai Bà
Trưng
Công ty xây
dựng và phát
triển nhà Hai Bà
Trưng
8,.9 ha 20.195
Đang trong giai
đoạn hoàn thiện
9
Khu Trung Hoà -
Nhân Chính
VINACONEX 65,3 ha 212.000
Đang trong giai đạn
hoàn thiện
10
Khu Đại Từ, Đại
Kim, Thanh Trì
Công ty Đầu tư
xây dựng nhà
Thanh Trì
24,5 ha 126.000
Đang đền bù giải
phóng mặt bằng
11
Khu nhà ở di dân
Đền Lừ - Hai Bà
Trưng
Ban QLDA quận
Hai Bà Trưng
9,5 ha 87.850
12
Khu nhà ở TT
Cầu Diễn - Từ
Liêm
Công ty thiết kế
xây dựng nhà Sở
Nhà đất
5,5 ha 60.000
Đã được phê duyệt
qui hoạch
13
Khu nhà ở Trung
Hoà - Nhân
Chính
ủy ban nhân dân
quận Đống Đa
14,63
ha
112.000
Nguồn: Chương trình "Phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội", năm 2004.
Phụ lục 4
các dự án đã xác định chủ đầu tư nhưng chưa có Quyết định đầu tư
- Tổng diện tích đất: 303,87 ha
- Tổng diện tích sàn nhà ở: 2.566.740 m2
TT
Tên dự án,
địa điểm
Chủ đầu tư
Qui mô
đất
Diện tích
(m2)
Tiến độ thực hiện
1
Khu nhà ở Xuân
La II
ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ
2,2 ha 30.000 Đang giao đất
2
Khu nhà ở Yên
phụ - Tây Hồ
ủy ban nhân dân
quận Tây hồ
1,8 ha 13.000
3
Khu đô thị mới
Mỹ Đình - Từ
Liêm
Công ty kinh
doanh nhà Quốc
phòng
17 ha 155.000
Đang nghiên cứu
thẩm định trình
duyệt quy hoạch
mặt bằng
4
Khu nhà ở Dịch
Vọng - Cầu
Giấy
Công ty đầu tư
xây dựng nhà
huyện Từ Liêm
25,0 ha 175.000
Đang nghiên cứu
quy hoạch mặt bằng
5
Khu nhà ở Đông
Nam hồ Nghĩa
Tân
Cty kinh doanh
nhà ở số 3- Sở
Nhà đất
7,6 ha 151.300
Đã duyệt xong điều
chỉnh quy hoạch mặt
bằng
6
Khu nhà ở Đền
Lừ II - Hai Bà
Trưng
ủy ban nhân dân
quận Hai Bà
Trưng
7,37 ha 119.700
Đang đầu tư xây
dựng
7
Khu nhà ở di
dân SAPROF
Sở Giao thông
công chính
157,0 ha 858.000
Đang trong giai
đoạn trình duyệt
NCKT
8
Khu nhà ở Cầu
Bươu - Thanh
Trì
Cty kinh doanh
nhà Thanh Trì
1,5,ha 150.000
Đang nghiên cứu
quy hoạch mặt bằng
9
Các điểm nhỏ lẻ
trên địa bàn toàn
Các đơn vị cơ
quan đóng trên
70,8,ha 914.740
Đã được chấp thuận
quy hoạch mặt bằng
thành phố địa bàn Hà Nội năm 1998 và 1999
Tổng cộng 303,87,ha 2.556.740
Chưa tính các điểm
nhỏ, lẻ
Nguồn: Chương trình "Phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội", năm 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-Đầu tư phát triển nhà ở theo mô hình dự án tại Hà Nội (2).pdf