Luận văn Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây

Đây là tỉnh có vùng đồng bằng có diện tích khá lớn, nằm ở một trong những đồng bằng phì nhiêu và tốt nhất nước. Nên đất ở đây cũng tương đối màu mỡ và phì nhiêu ,giàu chất phù sa. Các vùng đất này có thể nằm trong đê hoặc ngoài đê thờng xuyên được phù sa các con sông bồi đắp.Vì vậy mà đất ngày càng trở nên tốt và hiệu quả đối với trồng trọt.

pdf63 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2254 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt là đời sống của những ngời nông dân nâng cao rõ rệt, giảm hộ đói nghèo... Nh vậy đầu t trong ngành nông nghiệp đã góp phần quan trọng cho sự thành công kinh tế tỉnh. 1.2.Đối với sản xuất nông nghiệp Với sự quan tâm của nhà nớc, của tỉnh uỷ , UBND tỉnh và của toàn dân cho ngành nông nghiệp, nên thời gian này ngành đã phát triển không ngừng và vững chắc. Tuy nhiên, những thành công của các công cuộc đầu t: nh đầu t đúng hớng, đúng trọng điểm, đúng lĩnh vực và có hiệu quả cao... mới chính là nhân tố quyết định tới ngành công nghiệp, một sự phát triển tơng đối toàn diện và với tốc độ cao. Có thể nói giai đoạn 1996 - 2000 là thời kì mà nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhận đợc sự đầu t mạnh nhất và rông nhất của nhà nớc , của tỉnh so với các giai đoạn trớc đó. Chính vì vậy mà sản xuất nông nghiệp phát triển, năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng tăng lên , chất lợng nông sản nâng cao rõ rệt...Vì vậy mà ngành nông nghiệp có những bớc tiến vợt bậc. Ta thấy rằng giá trị sản xuất nông nghiệp ( GO)theo giá cố định năm 1994 tỉnh là không ngừng gia tăng. Bảng 9. Bảng giá trị sản xuất nông nghiệp ( GO ) Giai đoạn 1996 -2000 Đơn vị : tỉ đồng Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Giá trị sản xuất(GO) 2671 2662.4 2861.8 3102.0 3226.1 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Nh vậy , ta thấy rằng giá trị sản xuất nông nghiệp trong thời gian những năm qua là không ngừng tăng lên. Năm nào giá trị sản xuất của nông nghiệp của Hà Tây cũng cao hơn năm trớc nó( chỉ trừ năm 1997 là không tuân theo xu hớng này ).Trong thời kì 1996 - 2000 ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây có tốc đọ tăng trởng khá cao với bình quân là 5.5 %. Nh vậy ta thấy phần nào đợc sự ảnh hởng của những công cuộc đầu t tới sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên để thấy rõ hơn nữa hiệu quả của đầu t trong nông nghiệp, ngoài chỉ tiêu GO ,ta sử dụng chỉ tiêu GDP ngành nông nghiệp (theo giá hiện hành) và tỉ trọng của GDP này trong tổng GDP của toàn tỉnh Bảng 10. Bảng tổng sản phẩm ngành nông nghiệp ( GDP) tỉnh Hà Tây. Giai đoạn 1996 -2000. Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 GDP nông nghiệp Tỉ đồng 2385.1 2172.3 2599.7 2808.0 3090 Tỉ trọng trong GDP toàn tỉnh % 47.38 41.38 43.05 41.82 41.00 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Qua bảng GDP toàn tỉnh và GDP ngành nông nghiệp, ta thấy rằng năm 1997 là năm mà không chỉ ngành nông nghiệp mà toàn nền kinh tế Hà Tây đều có giá trị thấp nhất.Đi sâu vào phân tích ngành nông nghiệp,năm 1997 có giá trị thấp thì thấy trong bảng 4 năm 1997 có vốn đầu t lớn trong khi đó năm 1996 các năm trớc đó giá trị đầu t cho nông nghiệp là rất thấp. Nh vậy tại năm 1997, vốn đầu t của năm này cha phát huy tác dụng( do đầu t có độ trễ ), còn các năm trớc đó đầu t kém và hiệu quả không cao. Các năm sau đó do tỉnh kịp thời có các chính sách và biện pháp về đầu t và khuyến khích sản xuất nông nghiệp nên nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp tăng lên, từ đó làm cho GDP ngành nông nghiệp các năm 1998 ,1999, 2000 tăng lên rõ rệt. Cụ thể ,so với năm 1997; năm 1998 tăng 19.67 %, năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 8.01 %, năm 2000 có tốc độ tăng so với năm 1999 là 10 % và năm có giá trị cao nhất. Còn xét về tỉ trọng trong GDP toàn nền kinh tế của tỉnh thì GDP ngành nông nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng, và chiếm phần lớn nhất, thể hiện năm nào cũng chiếm tỉ trọng trên 40%. Tuy nhiên, tỉ trọng này có xu hớng giảm dần theo thời gian, nh năm 2000 có giá trị GDP cao nhất lại có tỉ trọng thấp nhất trong GDP toàn tỉnh với 41%. Nền kinh tế tỉnh Hà Tây vẫn phụ thuộc vào sản xuât nông nghiệp và đây vẫn là ngành kinh tế chính nhng tỉnh đã chú trọng đầu t phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ để thúc đẩy phát triển kinh tế. Đây là một tín hiệu không vui cho ngành nông nghiệp nhng nếu xét toàn nền kinh tế Hà Tây thì lại đáng mừng. Tóm lại, nông nghiệp Hà Tây nhờ có những công cuộc đầu t hiệu quả , kịp thời nên nó đã có sự phát triển không ngừng trong thời gian qua. 1.3Tác động đến cơ cấu ngành nông nghiệp. Nhìn vào cấu đầu t theo lĩnh vực , đầu t cho nông nghiệp tỉnh Hà Tây , đầu t cho ngành thuỷ lợi chiếm tỉ trọng lớn, thuỷ lợi phát triển thì ngành trồng trọt sẽ có lợi hơn trong việc phát triển sản xuất. Tuy nhiên ngành chăn nuôi cũng đợc đầu t không kém và đợc tỉnh định hớng phát triển do nó có tốc độ tăng trởng cao nên ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất ngành nông nghiệp. Ta sẽ biết rõ hơn về kết quả đầu t thông qua cơ cấu ngành nông nghiệp. Bảng 11.Bảng giá trị sản xuất nông nghiệp theo cơ cấu lĩnh vực. Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 Trồng trọt Tỷ trọng Tỉ đồng % 1840 68.9 1777.8 66.7 1952.4 68.22 1980.3 66 2102.1 65.16 Chăn nuôi Tỷ trọng Tỉ đồng % 774 28.9 828.1 31.1 853.3 29.8 961.6 32 1063.4 32.96 Dịch vụ Tỷ trọng Tỉ đồng % 57 2.2 56.5 2.2 56.1 1.98 60.1 2 60.6 1.88 Tổng số Tỷ trọng Tỉ đồng % 2671 100 2662.4 100 2861.8 100 3102.0 100 3226.0 100 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Nh đã nói , giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Tây tăng khá. Trong cả ngành nông nghiệp thì cả lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi đều có sự tăng trởng trong những năm qua. Nếu xét về cơ cấu thì tỉ trọng ngành chăn nuôi có giá trị khá thấp so với ngành trồng trọt. Nh- ng nó lại có vị trí ngày càng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Nh năm 1996, mới chiếm có 28.9 %, đến năm 1999 là 32%, năm 2000 chiếm 32.9 %. Chăn nuôi chiếm tỉ trọng cao thể hiện việc chú trọng đầu t của tỉnh cho chăn nuôi: nh đầu t cho hệ thống giống lợn, bò sữa, hệ thống bảo vệ thú y... là thành công cho kết quả tốt, và với cơ cấu này chứng tỏ Hà Tây đang xây dựng cho mình một nền nông nghiệp ngày càng hiện đại. Ta sẽ xem xét kết quả cụ thể trong từng ngành ã Ngành trồng trọt. Nhìn chung ngành này có tốc độ tăng trởng tơng đối chậm, nhng cụ thể của từng loại cây trồng là khác nhau. Hệ thống kênh mơng, trạm bơm, giống những yếu tố cần thiết cho sản xuất nông nghiệp đợc tỉnh đầu t mạnh , sản xuất của ngành trồng trọt chịu tác động của những dự án đầu t này nên thu đợc những thành tựu khả quan . Bảng 12.Bảng sản lợng lơng thực qui thóc Giai đoan 1996 - 2000 Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 Thóc Tốc độ tăng trởng Triệu tấn % 679.26 -7.25 692.26 1.91 823.97 34.77 876.6 4.68 877 0 Mầu Tốc độ tăng trởng Triệu tấn % 117.08 29.41 103.16 -11.88 93.86 -9.01 110.06 17.25 123 11.76 Tổng Tốc độ tăng trởng Triệu tấn % 796.34 -4.53 795.42 -0.12 917.83 15.39 986.66 7.5 1000 1.35 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Nh vậy, sản lợng lơng thực qui thóc của ngành là không ngừng tăng lên, tốc độ tăng khá cao, với giá trị sản lợng lớn.Điều này cho thấy ngành trồng trọt có một bớc tiến khávà đảm bảo đợc nhu cầu vê lơng thực cho toàn tỉnh. Kết quả này cho thấy cây lúa không còn là cây độc canh mà tỉnh đã đa dạng hoá cây trồng, với các loại cây khác đã từng bớc khởi sắc.Cụ thể các loại cây lơng thực chủ yếu của tỉnh có sự thay đổi sau. Bảng 13. Bảng sản lợng một số cây lơng thực chủ yếu Đơn vị: triệu tấn Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Sản lợng lúa 679.26 692.26 823.97 876.6 877 Sản lợng ngô 65.935 63.45 59.716 69.161 70.08 Sản lợng lạc 5.743 6.014 4.976 5.397 5.4 Sản lợng đâu tơng 9.432 6.761 11.355 15.724 17.5 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Qua bảng 13, ta thấy là các loại cây nh ngô, lạc đậu tơng.. đều tăng sản lợng , chứng tỏ các công cuộc đầu t có ảnh hỏng mạnh tới sản xuất . Để cụ thể hơn ta lấy cây lúa,sản lợng lúa không ngừng tăng lên; không những thế năng suât lúa cũng tăng rõ rệt.. Năm 1996 năng suất chỉ là 41.61 tạ/ha, năm 1997 là 41.56 tạ.ha, và đã tăng lên tới 49.12 tạ/ha năm 1999, còn đến năm 2000 thì lên khá cao với 54.95 tạ/ha. Nh thế , ta thấy hiệu quả lao động của ngời nông dân tốt hơn trớc.Có đợc kết quả nh vậy là do tỉnh đầu t cho hệ thống tới tiêu, cho việc phát hiện những loại giống mới. Tóm lại, ngành trông trọt của tỉnh có những bớc chuyển biến tích cực, cả năng suất và chất lợng nhiều cây trồng đều tăng cho thấy đầu t của tỉnh là khá hiệu quả ã Ngành chăn nuôi Đây là ngành trong tơng lai sẽ chiếm một vị trí then chốt trong sự phát triển ngành nông nghiệp. Chăn nuôi tỉnh Hà Tây có những bớc tiến dài và vững chắc. Bảng 14. Bảng số lợng gia súc gia cầm. Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 Đàn trâu Con 43274 40425 37149 36211 34000 Tốc độ tăng trởng % -8.47 -6.58 -8.1 -2.52 -6.1 Đàn bò Tốc độ tăng trởng Con 96585 0.98 96664 0.08 91247 -5.6 89358 -2.07 94000 5.19 Đàn lợn Tốc độ tăng trởng Con % 716381 5.34 751437 4.89 800877 6.58 830757 3.73 900000 8.33 Thịt lợn hơi suất Chuồng Tốc độ tăng trởng Tấn % 57317 11.78 63024 9.96 68693 8.99 75286 9.6 75300 0.018 Gia cầm Tốc độ tăng trởng Nghìn con % 6736 15.96 6880 2.14 7093 3.09 7405 4.4 7700 3.98 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001- 2005 tỉnhHà Tây ) Số lợng các loại gia súc gia cầm của tỉnh thay đổi hàng năm và có sự biến động theo xu hớng có lợi cho ngành nông nghiệp. Đàn trâu có số lợng giảm là điều hợp lí bởi ngành nông nghiệp đợc cơ giới hoá nên không có nhu cầu dùng sức kéo của con trâu . Tuy nhiên đàn bò lại thay đổi thất thờng, trong khi tỉnh Hà Tây rất thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa, nh vậy tỉnh cha có chính sách đầu t thoả đáng.Nói chung, kết quả của đầu t thể hiện qua đàn lợn của tỉnh, giai đoạn này tỉnh khuyến khích nông dân nuôi lợn thịt, đồng thời đầu t cho trại lợn giống Thanh Hng.. do vậy mà số lợn tăng, không những thế mà khối lợng thịt xuất chuồng cũng tăng cao với bình quân là 8%. Tỉnh có đàn lợn phát triển cho thấy nền nghiệp tỉnh có chuyển biến theo hớng tiến dần tới sản xuất hàng hoá và khai thác hiệu quả những thế mạnh của mình.Kết quả này chứng minh ngành chăn nuôi của tỉnh đã phát huy tốt vai trò của mình, là ngành mũi nhọn. Tóm lại , những tín hiệu đáng mừng của ngành nông nghiệp là minh chứng rõ cho kết quả của những công cuộc đầu t. Đầu t vẫn là nhân tố quyết định cho sự phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây 1.4 Đối với hệ thống thuỷ lợi. Trong thời gian này ,có thể nói hệ thống thuỷ lợi là đợc tỉnh chú trong đầu t nhất . Những kênh mơng, trạm bơm không ngừng đợc nâng cấp và cải thiện. Thuỷ lợi phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu tới tiêu cho các vùng sản xuất đồng thgời cũng giải quyết tình trạng ngập úng cho nhiều địa phơng.Các công cuộc đầu t đã đợc thực hiện tốt và ngày càng hiệu quả đã giúp cho ngành thuỷ lợi thực hiện đợc yêu cầu này Bảng 15. Bảng diện tích tới . Giai đoạn 1996 - 2000 Đơn vị: ha Tới 1996 1997 1998 1999 2000 Tới chủ động 75430 78360 79150 79450 80010 Tới cha chủ động 8080 5270 4800 4500 4280 Tới cha có công trình 1520 1370 1050 1050 1030 (Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện XDCB nông nghiệp Hà Tây ( 1996 - 2000) Trong giai đoạn 1996 -2000, diện tích tới tiêu chủ động là ngày càng tăng , nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích tới cho ngành nông nghiệp. Trong khi đó diện tích tới cha chủ động giảm đi và càng ngày càng ít những diện tích tới mà cha có công trình .Nh vậy ta thấy rõ ảnh hởng của những công cộng đầu t tới sản xuất nông nghiệp thông qua diện tích tới tiêu. Trong những năm qua diện tích tới chủ động tăng khá đều. Năm 1997 tăng 3.69 % so với 1996, 1998 tăng 1 % so với 1997. Đến năm 2000, diện tích tới chủ động là 80010 ha, tăng 0.7% so với năm 1999( diện tích tới :79450 ha ).Nh vậy tốc độ tăn diện tích tới chủ động giảm dần do diện tích để trồng trọt có hạn không thể tăng cao đợc, nhng bù lại chất lợng tới tiêu lại rất tốt và kịp thời. Bên cạnh hệ thống tới tiêu hệ thống trạm bơm cũng giải quyết nạn ngập úng ở nhiều vùng thấp trong tỉnh. Sản xuất nông nghiệp chỉ có thể đạt kết quả cao khi không thiếu nớc cũng nh không đợc thừa nớc. Các trạm bơm , kênh mơng sẽ góp phần quan trọng trong việc tiêu thoát nớc cho các nơi thấp. Bảng 16 .Bảng tình hình ngập úng của nông nghịêp Hà Tây( 1996 -2000) Đơn vị:ha 1996 1997 1998 1999 2000 Lợng ma 200-300 ly 20000 16000 10000 8000 7300 Lợng ma 300-400 ly 45000 35000 30000 25000 22500 (Nguồn: Chơng trình an toàn đê điều Hà Tây 1996-2000) Ta thấy rằng tình hình ngập úng của tỉnh Hà Tây đợc cải thiện đáng kể trong những năm vừa qua. Dù với lợng ma nào thì với hệ thống thuỷ lợi tốt và khá hiện đại ,diện tích bị ngập úng đều giảm đi rõ rệt, từ đó làm tăng diện tích trồng trọt và góp phần quan trọng cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Tóm lại, đầu t đã làm cho hệ thống thuỷ lợi Hà Tây chủ động trong việc tới tiêu, ổn định l- ợng nớc của từng vùng từng thời gian. 2. Hiệu quả đầu t trong nông nghiệp. Nh đã trình bày, để tính hiệu quả đầu t trong nông nghiệp, ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nh: GDP /Vốn đầu t, số việc làm tăng thêm, lợi ích kinh tế xã hội...Tuy nhiên trong ngành nông nghiệp Hà Tây, việc thu thập số liệu, và thống kê gặp rất nhiều khó khăn cho nên tính nhiều chỉ tiêu khó thực hiện đợc hiện .Vì vậy để tính hiệu quả đầu t trong nông nghiệp tỉnh ta sẽ sử dụng một số chỉ tiêu tiêu biểu sau để xem xét. 2.1 Chỉ tiêu GDP/ GO Bảng 17.Bảng GO/GDP nông nghiệp Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 GO Tỉ đồng 2671.4 2662.5 2861.8 3102 3226.1 GDP Tỉ đồng 1945.9 1956.2 2116.9 2228.2 2351.2 GDP/GO lần 0.738 0.734 0.74 0.72 0.73 Trong đó: + GO: giá trị sản xuât nông nghiệp( theo giá cố định 1994) +GDP: tổng sản phẩm ngành nông nghiệp( theo giá cố định 1994) GDP = GO - chi phí trung gian Ta thấy rằng tỷ lệ GDP/ GO của tỉnh Hà Tây là tơng đối cao, với mức bình quân trên 0.7 lần. Về mặt lí thuyết , tỉ lệ này càng gần một càng tốt( tức chi phí trung gian giảm tối thiểu), tỉ lệ GDP /GO của nông nghiệp Hà Tây nh vậy là rất tốt. Chứng tỏ các thành quả của công cuộc đầu t tỉnh Hà Tây đã phục vụ trực tiếp cho sản xuất, giảm đợc những chi phí trung gian không cần thiết. Qua đó có thể nói rằng đầu t nông nghiệp của tỉnh là khá hiệu quả 2.2Chỉ tiêu GDP / Vốn đầu t Bảng chỉ tiêu GDP/ Vốn đầu t Trong đó: + GDP ngành nông nghiệp tính theo giá hiện hành + vốn đầu t: tổng vốn đầu t ngành nông nghiệp trong từng năm Qua bảng ta có thể thấy rằng tỉ lệ GDP / vốn đầu t của nông nghiệp Hà Tây là tơng đối cao . Nó cho biết tỉ lệ tơng ứng giữa GDP và vốn đầu t: GDP gấp bao nhiêu lần vốn đầu t của cùng năm đó và cũng cho biết mức độ tiết kiệm của nền kinh tế và hiệu quả của đồng vốn đầu t của tỉnh. Nếu tỉ lệ tích luỹ và tiết kiệm của nền kinh tế cao(tức là mức tiết kiệm của nền kinh tế bằng 30- 35 % GDP,nếu đảo ngợc lại nghĩa là GDP gấp 3,4 lần mức tích luỹ tiết kiệm(hay vốn đầu t )). Nh vậy ta thấy mức độ tiết kiệm trong nông nghiệp của Hà Tây không cao, rất thấp . 2.3 Chỉ tiêu GDP tăng thêm/ Vốn đầu t Năm 1996 1997 1998 1999 2000 GDP/ vốn đầu t 40.08 19.63 23.11 26.15 32.26 Trong đó: (GDP nông nghiệp: tính theo giá hiện hành) GDP tăng thêm = GDP năm sau - GDP năm trớc nó Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu t tạo ra bao nhiêu đồng GDP. Chỉ tiêu này của nông nghiệp Hà Tây biến đổi khá thất thờng. Năm 1997, do nền kinh tế tỉnh suy thoái so với năm 1996 nên GDP tăng thêm âm, nên chỉ tiêu trên cũng có giá trị âm. Hai năm 1996,1998 , chỉ tiêu trên có giá trị khá cao, còn năm 1999, 2000 lại giảm đi. Thông thờng trong nền kinh tế Việt Nam, tỉ lệ này là nhỏ hơn một. Với kết quả trên cho thấy nông nghiệp tỉnh Hà Tây thiếu vốn đầu t và thừa nhiều lao động. Có thể nói vốn đầu t bỏ ra có hiệu quả lớn , có tác động mạnh tới việc tăng sản phẩm của nông nghiệp tỉnh 2.4 Chỉ tiêu: sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời qui thóc Năm 1996 1997 1998 1999 2000 GDP tăng thêm / vốn đầu t 3.8 -1.9 3.8 1.94 2.94 ( Nguồn: Biểu số liệu kèm theo báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội nhiệm kì 1996 - 2000 và phơng hớng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnhHà Tây ) Qua trên ta thấy bình quân sản lợng lơng thực đầu ngời qui thóc của tỉnh Hà Tây là khá cao, năm thấp nhất 1997, với 338 kg/ ngời, năm cao nhất 71999,2000 với 414 kg/ ngời, và ngày càng tăng theo thời gian. Điều này cho thấy nông nghiệp của tỉnh phần nào đã đáp ứng đợc sự an toàn về lơng thực và thực phẩm cho ngời dân tỉnh. Nh vậy các công cuộc đầu t trong nông nghiệp đã thực sự có hiệu quả và đã có tác động mạnh tới sự tăng trởng và phát triển của nông nghiệp. 2.5 Hiệu quả lao động và thu nhập của nông dân. Trong tỉnh Hà Tây ,lao động trong nông nghiệp vẫn là chủ yếu, giai đoạn1996 -2000, lực lợng này nhìn chung không có sự biến đổi lớn về lợng. Các dự án đầu t nói chung do có sử dụng lao động địa phơng nên đã tạo nhiều việc làm cho ngời dân địa phơng trong thời gian nhàn rỗi. Nhng ảnh hởng quan trọng của các công cuộc đầu t là đã làm tăng tính hiệu quả về thời gian lao động cho ngời nông dân nghĩa là mức thu nhập của họ trong mộtthời gain lao động là cao hơn trớc. Nh vậy có thể coi ngời nông dân trong nông nghiệp có thêm việc làm. Ngoài ra các công cuộc đầu t đã tạo điều kiện cho nhiều ngời dân làm giàu và thu nhập của họ tăng thêm rõ rệt. Ngày nay ở nông thôn tỉnh Hà Tây đã có nhiêu gia đình nông dân đã có những thiết bị sinh hoạt hiện đại nh Tivi, Tủ lạnh, xe máy, đài ...Điều này chứng tỏ đầu t nông nghiệp đã góp phần tạo không nhỏ công ăn việc làm vạo tăng thu nhập cho nông dân Ngoài chỉ tiêu có thể tính rõ này , ta cũng có thể rút ra đợc những hiệu quả khác nh đầu t đã làm cho cơ cấu lao động trong nông nghiệp tỉnh thay đổi rất tiến bộ, giảm sự vất vả cho ngời nông dân trong sản xuất mang lại hiệu quả cao. Đồng thời mức thu nhập của ngời nông dân của tỉnh cũng đợc nâng cao hơn trớc, các công trình đầu t còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội khác nh góp phần cải thiện đời sống ngời dân tỉnh... Chơng III. Phơng hớng và giải pháp cho đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây I.Định hớng phát triển ngành nông nghiệp 1. Định hớng chung của Đảng và Nhà nớc. Hà Tây là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam, do vậy tuân theo những đờng lối chung của Đảng và nhà nớc là một điều tất yếu. Phơng hớng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây cũng chịu chi phối bởi các đờng lối và chích sách của Đảng và nhà nớc. Trên cơ sở những chích sách của Nhà nớc mà trong cả Báo cáo trình đại hội IX của Đảng vừa qua, phơng hớng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là: Tiếp tục đẩy mạnh và có u tiên phát triển ngành nông nghiệp; bên cạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Chuyển dịch lại cơ cấu ngành nghề , hình thành nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phù hợp với cơ chế thị trờng và điều kiện sinh thái từng vùng . Tiếp tục cơ giới hoá nông nghiệp, đa máy móc áp dụng đại trà vào ngành nông nghiệp. Xây dựng một cơ cấu nông nghiệp hợp lí theo đó tiếp tục phát triển ổn định ngành trồng trọt và đẩy mạnh ngành chăn nuôi để biến ngành chăn nuôi sẽ là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Thông qua chúng ta tiếp tục ổn định cây lúa, nâng cao giá trị và hiệu qua của việc xuất khẩu gạo. Còn trong ngành chăn nuôi , phát triển và nâng cao chất lợng , hiệu quả chăn nuôi gia súc gia cầm, áp dụng rộng rãi phơng pháp nuôi công nghiệp Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm thô cha qua chế biến do vậy có giá trị thấp trên thị trờng. Mặt khác nhiều vùng có khối lợng nông sản lớn, việc tiêu thụ khó khăn và khó bảo quản lâu. Vì vậy trong tơng lai cần gắn công nghiệp chế biến đối với từng vùng sản xuất nông nghiệp. Mỗi vùng sẽ có một số nhà máy công nghiệp chế biến phù hợp nhằm khai thác hết thế mạnh của những nơi này Tăng cờng tiềm lực khoa học kĩ công nghệ cho nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học trong lai tạo và sản xuất giống. Đây là lĩnh vực quan trọng đối với nông nghiệp, giống cây trồng ảnh hởng rất nhiều tới kết quả sản xuất nông nghiệp.Cùng với đó ,chúng ta đa những công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản và cả công nghệ sạch vào sản xuất rau quả. Hoàn thiện và cải tạo hệ thống đê điều, thuỷ lợi ở các vùng kinh tế, đảm bảm ổn định sản xuất và bảo đảm nớc tới cho các khu vực sản xuất nông nghiệp Nh vậy, định hớng phát triển nông nghiệp của Đảng là rất thiết thực và phù hợp với ngành nông nghiệp Việt Nam. Điều này cho phép trong tơng lai nông nghiệp nớc ta tiếp tục phát triển ổn định và bền vững. 2.Đờng lối chính sách của tỉnh. Trên cơ sở đờng lối chung của Đảng và nhà nớc,tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây đã dựa trên tình hình thực tế sản xuất nông nghiệp và điều kiện cụ thể của tỉnh đã đa ra phơng hớng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Không ngừng hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông hiệp nh thuỷ lợi, ( trong đó trung tâm là hoàn thành các chơng trình kiên cố kênh mơng) .Cần tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các giống cây trồng vật nuôi với năng suất và chất lợng cao và phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi từ 33 % năm 2000 nên tới 40 % năm 2010, đảm bảo dần dần chăn nuôi sẽ là ngành nông nghiệp chủ yếu. ã Đối với ngành trồng trọt Tiền hành sản xuất tập trung những cây trồng mới theo hớng qui hoạch cụ thể. Trong đó cây lúa đợc trồng ở cá huyện nh Thờng Tín, Chơng Mĩ, Thanh Oai..., còn các cây ăn quả tập trung dọc đờng quốc lộ. Mục tiêu là đảm bảo sản lợng lơng thực tiếp tục ở mức trên 1 triệu tấn,bình quân lơng thục đầu nguời là 400 kg.Các cây ăn quả sẽ ngày càng chiếm vị trí cao . Cây công nghiệp đợc u tiên phát triển theo đó tỷ trọng từ 12 % năm 2000 lên 20 % năm 2010. ã Đối với ngành chăn nuôi Không ngừng nâng cao giá trị sản xuất , áp dụng những giống vật nuôi mới và những kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến. Cụ thể tiến hành chăn nuôi trên diện rộng với bò sữa ở huyện Bà Vì và một số vùng phù hợp; với đàn lợn đợc chăn nuôi trong mỗi gia đình, và nâng cao hơn nữa chất luợng thịt. Cụ thể các chỉ tiêu chăn nuôi của tỉnh năm 2005 nh sau: + Đàn lợn: 1 300 000 con + Đàn trâu: 28 000 con + Đàn bò: 95 000 con; trong đó bò sữa 3000 con + Đàn gia cầm 10 triệu con +Sản lợng: 15 000 tấn Có thể khẳng định rằng phơng hớng và mục tiêu của tỉnh đối với sản xuất nông nghiệp là rất phù hợp với đờng lối chung của đất nớcđồng thời lại hợp với khả năng của tỉnh. Chính điều này sẽ góp phần làm cho nông nghiệp của tỉnh có thể phát triển hơn trong tơng lai. II. Những vấn đề tồn tại trong thời gian qua Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, đầu t nông nghiệp tỉnh Hà Tây trong thời gian vừa qua vẫn còn một số tồn tại làm giảm kết quả và hiệu quả đầu t . Cụ thể: + Công tác lập kế hoạch đầu t còn cha thật sâu sát, cha đúng hớng, không sắp xếp một cạh khoa học các vùng các dự án cần u tiên đầu t + Đầu t còn bị dàn trải trên diện rộng, cha có những trọng điểm trọng tâm , vốn đầu t có xu hớng phân bố đều theo vùng với một tỉ lệ nhất định mà cha chú ý tới điều kiện cụ thể của những địa điểm hay những nơi nào cần phải đầu t nhiều hơn , chú ý hơn +Đầu t mạnh nhằm hiện đại hoá cho hệ thống thuỷ lợi là rất tốt nhng lại ít chú ý đầu t cho hệ thống giống , điều này sẽ tạo ra sự phát triển thiếu toàn diện, ngành nông nghiệp trong t- ơng lai sẽ khó phát triển mạnh đợc và khó có thể chuyển dịch cơ cấu theo mong muốn + Đầu t chuyển dịch cơ cấu theo hớng tăng tỷ trọng chăn nuôi vẫn cha đạt đợc mục tiêu đề ra +Việc huy động vốn đầu t làm cha thật hiệu quả, nguồn vốn của dân c , doanh nghiệp cha đợc khai thác sử dụng cho đầu t một cách triệt để, vốn đầu t nớc ngoài rất hiếm. Việc sử dụng vốn ngân sách còn nhiều lãng phí, cha thất hiệu quả +Công tác quản lí dự án đầu t còn lỏng lẻo, nhiều cơ quan có nhiệm vụ về quản lí đầu t còn có một số sai phạm cần khắc phục + Cha có những chính sách thật phù hợp thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu t và khuyến khích đầu t vào nông nghiệp: nh chính sách về thuế nông nghiệp, chính sách ruộng đất , chính sách khuyến nông, chính sách về giáo dục đào tạo kiến thức cho ngời nông dân ... Những tồn tại trên đã làm giảm tính hiệu quả của đầu t phát triển ngành nông nghiệp; vì vậy để phát huy hơn nữa vai trò của đầu t , trong thời gian tới cần có những giải pháp thiết thực. III. Giải pháp cho đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây Dựa vào những phơng hớng phát triển nông nghiệp và trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại trong đầu t nông nghiệp thời gian qua. Ta có đa ra một số biện pháp chủ yếu cho đầu t nông nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu t nông nghiệp 1.Giải pháp về chính sách đầu t. 1.1.Chính sách của các cấp chính quyền. * Tiếp tục coi phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớchiện nay, bên cạnh việc chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ , chúng ta không đợc coi thờng việc phát triển nông nghiệp. Đây là vấn đề hết sức quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế đất nớc.Bởi vì hiện nay nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế chủ yếu, giá trị hàng xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm giá trị không nhỏ trong tổng hàng xuất khẩu Việt Nam.Trong khi đó, nông nghiệp và nông thôn, với hơn 70 % dân số là một thị trờng giàu tiềm năng và cha đợc khai thác là mấy. Nớc ta xuất khẩu nhiều nông sản nhng theo nhiều nhà kinh tế nớc ta cha đợc an toàn hẳn về lơng thực. Ví dụ nh năm 1999, 2000 , tình trạng giảm phát ở nớc ta là do một nguyên nhân khá quan trọng là thu nhập của ngời nông dân giảm, sức tiêu thụ ở nông thôn giảm, trong khi dân số nớc ta lại có tới 70 % sống ở nông thôn và làm nông nghiệp, kéo theo thị tr- ờng cả nớc giảm theo và công nghiệp từ đó trì trệ và giảm sức sản xuất.Trớc tầm quan trọng đó của ngành nông nghiệp mà Đảng và nhà nớc cần tiếp tục chú trọng phát triển nông nghiệp, tiếp tục đầu t để nhằm thu hút các nguồn đầu t khác cho ngành nông nghiệp . Có nh vậy, nông nghiệp phát triển hơn nữa từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế khác đi lên. Đối với tỉnh Hà Tây, là một tỉnh nông nghiệp nên trong thời gian tới vẫn cần u tiên phát triển cho ngành nông nghiệp, tránh t tởng chủ quan do mình đã có thành tích. Trong các chủ chơng chính sách tỉnh cần tiếp tục nêu cao ngọn cờ phát triển nông nghiệp và nông thôn bên cạnh những chính sách đầu t phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Có nh thế một bộ phận dân chúng của tỉnh mới cải thiện đời sống , nhiều ngành kinh tế và nhiều thành phần kinh tế tăng trởng theo, làm cho kinh tế cả tỉnh phát triển. Coi trọng và đầu t cho nông nghiệp phải năm trong kế hoạch phát triển tơng lai của tỉnh. * Chính sách đối với vốn đầu t từ ngân sách. Nguồn vốn từ ngân sách đóng góp không nhỏ cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam nói riêng và phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây nói riêng. Vì thế trong những năm tới nhà nớc và tỉnh cần tiếp tục tăng số vốn đầu t cho nông nghiệp ( tỉ trọng có thể giảm). Nguồn vốn này cần đầu t vào các công trình trọng điểm hay các công trình có tầm quan trọng để thúc đẩy sản xuất hoặc nhằm thu hút các nguồn vốn khác đầu t cho nông nghiệp khi họ thấy nông nghiệp có lợi hoặc nhà nớc góp vốn với các doanh nghiệp hoặc dân c để đầu t cho những dự án cần thiết.Vốn ngân sách tỉnh Hà Tây cũng nên đầu t mạnh hơn nữa vào việc phát triển những giống mới , không nên quá chú trọng đầu t cho thuỷ lợi bởi những công trình này có thể kêu gọi sự góp vốn của ngời dân. * Về thuế nông nghiệp. Thuế nông nghiệp ở đây gồm thuế đất ,thuế đánh vào kết quả sản xuất nông nghiệp...có thể nói thuế có ảnh hởng rất lớn đối với đầu t và việc sản xuất của ngời dân. Đối với thuế sử dụng đất , bên cạnh thuế suất thấp nh hiện nay , các cơ quan chính quyền địa phơng nên có mức thuế suất linh hoạt đối với từng loại đất và tránh tình trạng cứng nhắc: tính chuẩn bình quân cả năm gây cho các loại đất, sẽ gây thiệt hại cho những ngời nhân nơi đất xấu.Các cơ quan thu thuế cũng cần ghi rõ ràng các khoản thu thuế và có hoá đơn đói với ngời dân để họ có thể nộp thuận lợi , không bị gò ép. Trong mức thuế đánh vào kết quả sản xuất và lao động của ngời dân, cần giảm bớt mức thuế đối với những hộ nông dân nghèo. Thuế nông nghiệp nên là công cụ để phân phối thu nhập chứ không nên là rào cản đối với việc làm giàu của ngời dân. Thuế cũng không nên đánh vào những hộ nông dân có thu nhập cao khi họ mới thành công trong việc sản xuất theo những mô hình kinh tế mới . Ví dụ nh thuế đánh vào các hộ nông dân có thu nhập cao,khi họ tiến hành thành công việc sản xuất nông nghiệp theo mô hình kinh tế trang trại. Đối với các miền gặp khó khăn nên có sự miễn giảm thuế nhiều hơn. Nguồn thuế này nhà nớc cũng cần trao lại cho địa phơng để tái đầu t cho ngành nông nghiệp và nhà nớc sẽ quản lí chặt qúa trình sử dụng. Thuế nông nghiệp nên có mức hợp lí và không nên để nó là công cụ cản trở đối với sản xuât nông nghiệp. * Chính sách đối với đất nông nghiệp Ta biết rằng trong sản xuất nông nghiệp, đất là t liệu sản xuât hàng đầu, do vậy mọi sự thay đổi trong chính sachs của nhà nớc về ruộng đất đều ảnh hởng đến việc đầu t và sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, hiện nay nhà nớc có qui định giao đất cho nông dân với thời hạn 15- 20 năm là hợp lí đối với đất đồng bằng, nhng đối với các vùng đất mới khai hoang, nên có thời hạn sử dụng đất lâu hơn. Nhá nớc cũng nên cho phép ngời nông dân trồng trọt các loại cây nông nghiệp hoặc phát triển nhiều loại hình khác trên những vùng đất đợc giao miễn sao có hiệu quả, không nhất thiết qui định cứng nhắc một loại cây nhất định. Nhng nhà nớc nên cấm các hộ nông dân , hoặc các gia đình có ý định chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng hoặc phục vụ cho mục đích khác. Tóm lại nếu thực hiện tốt các chính sách u tiên trên sẽ thúc đẩy đầu t vào nông nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả của nó. 1.2.Qui hoạch đầu t trong nông nghiệp khoa học và hợp lí. Qui hoạch tốt sẽ giúp cho đầu t đúng hớng , đúng khu vực cần thiết và góp phần thúc đẩy sản xuất. * Tăng cờng đầu t cho chăn nuôi Trong thời gian tới , tỉnh Hà Tây nên có cơ cấu ngành nông nghiệp theo đó ngành chăn nuôi sẽ chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Việc đa ra cơ cấu hợp lí này sẽ góp phần đa nông nghiệp tỉnh đi lên.Việc chọn ngành chăn nuôi làm trọng điểm sẽ làm nguồn vốn đầu t của ngân sách cho chăn nuôi sẽ gia tăng và toàn tỉnh đầu t nhiều hơn vào giống vật nuôi , giúp cho nông dân có giống mới, và họ sẽ đầu t vào chăn nuôi góp phần đa chăn nuôi tăng trởng.Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi, tỉnh vẫn cần ổn định phát triển ngành trồng trọt , cần u tiên cho một số cây trồng hỗ trợ chăn nuôi hoặc nên kết hợp cả chăn nuôi và trồng trọt trong một tổng thể chung cùng phát triển .Việc đầu t chăn nuôi góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trởng của ngành nông nghiệp, cải thiện đời sống cho ngời nông dân và ngoài ra có thể giúp cho ngời dân có thể tiến hành chăn nuôi trên qui mô lớn đợc thuận lợi * Đầu t theo thứ tự u tiên Tỉnh Hà Tây không phải là một tỉnh giàu có , vốn đầu t cho nông nghiệp thì rất ít, trong khi đó nhiều công trình hạ tâng nông nghiệp đã xuống cấp cần đầu t, hoặc cần phải đầu t trớc...Vì vậy mà tỉnh nên có kế hoạch thật hợp lí khoa học để xếp các công trình dự án theo một thứ tự u tiên nhất định: công trình nào cần thì đầu t trớc, ít cần thì đầu t sau... nh vậy không những giảm đợc nhu cầu vốn đầu t quá lớn và tránh đợc sự lãng phí và hiện tợng đầu t dàn trải trên diện rộng, đồng thời cũng nâng hiệu quả của các đồng vốn đầu t bỏ ra sớm phát huy tác dụng.Nh đầu t cho hệ thống giống phải song song đi liền với hệ thống thuỷ lợi, và lợng vốn đầu t cho giống không nên thấp quá so vơi vốn cho thuỷ lợi . Hoặc nh đầu t vào hệ thống kênh mơng vùng nào còn sử dụng đợc nên tận dụng. Địa phơng nào cần đầu t cho thuỷ lợi nên đầu t cho các kênh chính trớc sau đó đầu t các kênh phụ nh vậy sẽ sử dụng đợc đồng bộ các công trình. Việc qui hoạch thứ tự các dự án là rất cần thiết đối với đầu t trong ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây. * Đầu t theo mô hình kinh tế trang trại Tỉnh Hà Tây là một địa phơng có nhiều thế mạnh mà có khả năng phát triển hiệu quả mô hình kinh tế trang trại.Bởi lẽ tỉnh có địa hình đa dạng, đồi nui nhiều cha đợc sử dụng, thời tiêt khá ổn định. Mặt khác mô hình kinh tế trang trại còn giúp cho ngời dân gia tăng sản xuất , tăng thu nhập vàkhai thác những tiềm năng của mình. Cho nên tỉnh cần có những chính sách u tiên và kêu gọi ngời dân áp dụng mô hình này theo định hớng của tỉnh. Nh khuyến khích ngời dân thông qua việc cho vay vốn u đãi, không thu thuế trong thời gian đầu, có thể giúp họ tiêu thụ nông sản nếu đợc mùa và trợ cấp khi khó khăn. Hoặc tỉnh có các chơng trình phổ biến kiến thức cho ngời dân về cách thức làm trang trại và cách chăm sóc các cây trồng vật nuôi trong những trang trại của mình. Phát triển trang trại là cách đi đúng,nó sẽ tạo điều kiện cho việc cơ giới hoá nông nghiệp và hớng phát triển của nông nghiệp trong tơng lai. 1.3.Đầu t nông nghiệp đi liền với đầu t cho công nghiệp chế biến Một giải pháp nữa trong chính sách của nhà nớc cho nông nghiệp và sẽ làm cho đầu t trong nông nghiệp thành công hơn là nó nên kết hợp với đầu t cho công nghiệp chế biến.. Ta biết rằng công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản là một lĩnh vực công nghiệp nhng nó chính là động lực cho sự phát triển ngành nông nghiệp và khai thác đợc những thành quả của đầu t cho nông nghiệp. Đối với một tỉnh có vị trí gần thủ đô Hà Nội , lại nằm ở khu vực đông dân c. Trong khi đó, nông nghiệp của tỉnh lại có tốc độ tăng trởng khá nhanh. do vậy tỉnh nên đầu t xây dựng một số nhà máy chế biến qui mô vừa phải nhằm chế biến các nông sản của tỉnh, từ đó nâng cao giá trị nông sản và dễ dàng manh đi tiêu thụ ở thị trờng lớn. Với sự đầu t này không những giúp cho nông nghiệp tỉnh phát triển nhanh mà còn kéo theo ngành công nghiệp phát triển theo góp phần vào việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá quê nhà. 2.Vấn đề huy động vốn. Vốn đầu t là rất cần đối với nông nghiệp, do vậy tỉnh cần phải có những giải pháp nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn cỏ thể. Trớc hết tỉnh cần xây dựng một chơng trình tổng thể để thu hút thu hút mọi nguồn vốn đầu t : vốn đầu t trong nớc, vốn đầu t nớc ngoài. Từ đó phối hợp sử dụng các nguồn vốn này vào các công trình cụ thể. Ngoài ra , đối với các công trình có thể huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau thì cần phải sử dụng hợp lí các nguồn này. Còn đối với những nguồn vốn cụ thể cần phải có những chích sách riêng phù hợp . 2.1 Đối với vốn đầu t của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân c trong tỉnh: Đây là nguồn vốn đầu t có tiềm năng lớn nhng cha đợc khai thác cho đầu t nông nghiệp là mấy. Đối với vốn đầu t của các doanh nghiệp và vốn đầu t của dân c thì bên cạnh những chính sách của nhà nớc thì tỉnh cũng nên có những chính sách riêng của mình * Đối với nguồn vốn từ các doanh nghiệp của tỉnh Tỉnh nên có những chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp của tỉnh và các doanh nghiệp trơng ơng đóng trên địa bàn tỉnh bỏ vốn đầu t vào ngành nông nghiệp. Cụ thể tỉnh qui hoạch các cùng nhiều tiềm năng , đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi để họ thấy đầu t vào các vùng này là có lợi và đem lại hiệu quả cao hoặc tỉnh có thể đầu t ban đầu tạo ra những cơ sở hạ tầng tơng đối tốt cho vùng này.Tỉnh cũng có thể khai phá phần nào hoặc hợp tác với họ đê cùng khai thác nh vây sẽ đảm bảo lợi ích đôi bên . Mặt khác tỉnh cũng nên có chính sách u đãi về thuế nh đánh thuế thấp hoặc giảm thuế trong thời gian đầu. Tiến hành lập danh sách các công trình lĩnh vực u tiên đầu t để họ thấy xem có thể đầu t đợc hay không. Thêm vào đó đối với nhiều công trình dự án nh đầu t vào hệ thống thuỷ lợi tỉnh kêu gọi họ đầu t sau đó cho phép họ thu phí sử dụng các công trình này với một tỉ lệ phù hợp để họ có thể thu đợc lợi hợp lí. Cũng nên cho họ vay vốn với lãi suất u đãi và điều kiện vay rễ ràng. Chính quyền tỉnh cũng nên chủ động phát triển một số mô hình kinh tế lớn có lợi cao để thúc đẩy đầu t của các doanh nghiệp Tóm lại thu hút đợc nhiều vốn t các doanh nghiệp đầu t cho nông nghiệp không những tăng vốn đầu t cho nông nghiệp mà còn làm tăng khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. * Đối với nguồn vốn của dân c(chủ yếu là nguồn vốn của nông dân.) Nhng ngời nông dân tuy nghèo nhng họ luôn sẵn sàng tham gia vào quá trình đầu t xây dựng những công trình đảm bảo cho sản xuất của họ đợc thuận lợi: nh thuỷ lợi ,giao thông nông thôn, điện...Để huy động nguồn vốn này ,nên có những công trình đầu t thiết thực cho nông nghiệp theo phơng thức nhà nớc và nhân dân cùng làm. Theo đó nêu rõ và tuyên truyền ích lợi của công trình cho họ, đồng thời nêu rõ kế hoạch sử dụng vốn đầu t cho nông dân.Việc thu tiền góp đầu t của ngời nông dân phải đoc công bố rõ ràng từ trớc, phải do những ngời có uy tín ở địa phơng tiến hành. Trong quá trình đầu t nên tổ chức một cơ quan giám sát và có đại diện của dân tham dự. Đồng thời ,khi công trình hoàn thành nên công bố rõ tài chính của dự án, chi phí của từng hạng mục công trình cho ngời dân biết. Đặc biệt là phải chống sự tham ô tham nhũng của một số cán bộ để dân tin và chính quyền. Có thực thi những biện pháp nh vậy mới có thể thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ dân. Còn đối với những công trình thuỷ lợi do nhà nớc làm , khi thu thuỷ lợi phí lên công bố rõ mức thu , nên thu trong nhiều năm và phải có những kế hoạch sử dụng khoản tiền này minh bạch rõ ràng. Huy động đợc lớn nguồn vốn này sẽ góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. 2.2 Đối với nguồn vốn nớc ngoài. Bên cạnh các nguồn vốn đầu t từ trong nớc, nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài cũng rất quan trọng. Đối với vốn FDI, nói chung các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài không có hứng thú với lĩnh vực nông nghiệp; vì vậy họ thờng ít bỏ vốn đầu t vào nông nghiệp. Do vậy để thu hút vốn này nhà nớc cần có những chính sách đầu t thông thoáng hơn nữa:về thủ tục pháp lí, thuế đối với kết quả đầu t... bên cạnh đó tỉnh nên có những chính sách thực sự hấp dẫn về đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp ngoài ra tỉnh Hà Tây nên lập những chơng trình chiến lợcđể kêu gọi nguồn vốn đầu t này nh kêu gọi những nhà đầu t vào lĩnh vực giống hoặc phân bón, công cụ cho sản xuất nông nghiệp những lĩnh vực mà nhà đầu t có thể thu đợc nhiều lợi nhuận đồng thời cũng trợ giúp nông nghiệp phát triển . Nhìn chung vốn đầu t nớc ngoài vào nông nghiệp tỉnh Hà Tây dới dạng vốn ODA(vốn hỗ trợ phát triển). Để thu hút đợc nhiều nguồn vốn này tỉnh cần qui hoạch các vùng , các huyện cần hỗ trợ để trình lên chính phủ từ đó nhà nớc xem xét và giới thiệu các nguồn vốn ODA. Thông qua đó tỉnh tiến hành đàm phán thoả thuận các điều kiện đầu t để có thể nhận đợc nguồn vốn này. Đối với một số huyện trong tỉnh đã đợc nhận vốn ODA nên sử dụng vốn hiệu quả ,thiết thực để gây uy tín với các tổ chức quốc tế, các chính phủ các nớc để họ tiếp tục đầu t, viện trợ cho tỉnh. Trong quá trình nhận vốn đầu t nớc ngoài tỉnh cần tránh tình trạng bị lệ thuộc vào nhà đầu t hoặc chấp nhận mọi giá để có vốn đầu t. Nếu thu hút đợc đầu t nớc ngoài nông nghiệp của tỉnh sẽ có nhiều điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa. 2.3 Có những chính sách u tiên cho đầu t và sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó , tỉnh nên có các chính sách u tiên cho đầu t và sản xuất nông nghiệp. Ta biết rằng ngành nông nghiệp có nhiều thiệt thòi so với các ngành kinh tế khác nh:có ít nguồn vốn đầu t, đầu t lại có lợi nhuận thấp , rủi ro cao, có tốc độ tăng trởng chậm...Vì vậy đầu t trong nông nghiệp cần nhận đợc sự giúp đỡ và hỗ trợ của nhà nớc. Vốn đầu t đối với ngành nông nghiệp là rất thiếu , ít không nhận đợc vốn đầu t của các nhà đầu t. Bởi lẽ nh trên là đầu t cho nông nghiệp nhiều khi là phi lợi nhuận và thời gian thu hồi vố rất dài: nh đầu t cho hệ thống thuỷ lợi...Trong những năm qua, bên cạnh đầu t cho nông nghiệp ,nhà nớc đã giành một phần ngân sách cũng nh các tổ chức ngân hàng cho vay đối với các dự án nông nghiệp. Tuy vậy lãi suất này vẫn còn khá cao, điều kiện vay đối với các nhà đầu t khá phức tạp, nhiều ngân hàng gây khó dễ. Do vậy các nhà đầu t gặp khó khăn trong vay vốn , đòi hỏi nhà nớc cần có lãi suất u đãi thấp hơn và các ngân hàng nên nhiệt tình và tạo thuận lợi cho nhà đầu t vay vốn. Còn đối với hộ nông dân vay vốn sản xuất , nhà nớc nên hỗ trợ họ vốn không trả lãi và cho vay một phần với lãi suất thật u đãi. Ngoài ra các ngân hàng nên có chính sách đối với từng loại khách hàng cụ thể, tránh gây khó cho những ngời muốn vay vốn ; đối với những ngời vay vốn lớn cần có sự u đãi hơn về lãi suất và thời gian hoàn vốn . Tóm lại lãi suất tín dụng u đãi dễ dàng sẽ thúc đẩy đầu t cho ngành nông nghiệp và cải thiện đời sống nhân dân. 3.Quản lí đầu t. Hoạt động quản lí đầu t sẽ góp phần không nhỏ vào việc thu hút vốn đầu t từ các nguồn cho sản xuât nông nghiệp cũng nh sẽ làm tăng hiệu quả đầu t .Trong thời gian tới tỉnh nên có những giải pháp cụ thể quản lí chặt chẽ các quá trình của một công cuộc đầu t cũng nh các đối tợng nhận đầu t. * Quản lí chặt công tác thẩm định, thực hiện dự án đầu t Luôn quản lí chặt chẽ những khâu, những công đoạn của quá trình đầu t. Cụ thể trong việc lập kế hoạch đầu nên do những ngời có năng lực đảm nhiệm, tỉnh uỷ ,UBND phải luôn sâu xát chỉ đạo kịp thời và theo dõi quá trình thực hiện .Việc lập kế hoạch đầu t phải thật khoa học tránh tình trạng đầu t dàn trải và không có trọng điểm rõ ràng. Nếu có những điều cha hợp lí phải sữa chữa ngay để tránh đầu t vô tổ chức và kém hiệu quả. Còn đối với công tác thẩm định đầu t thì luôn phải qua những bớc cụ thể, đơn giản nhng chặt chẽ ,tránh tình trạng làm qua loa cho xong việc. Mà việc thẩm định phải thật chính xác để loại bỏ những dự án kém hiệu quả, lạm dụng vốn ngân sách ( nếu có). Còn trong các dự án trình duyệt càn nhiều chỗ cha hợp lí thì cần troa đổi với chủ đầu t giúp họ sữa cha để dự án tốt hơn. Cán bộ làm công tác thẩm định phải có trách nhiệm cao, không đợc gây phiền hà về thủ tục cho các nhà đầu t hoặc cố tình trì hoãn dự án do những lí do không chính đáng. Làm tốt việc thẩm định dự án sẽ làm tăng vốn cho đầu t và nâng cao hiệu quả của các dự án. Việc thực hiện xây dựng các công trình đầu t phải luôn đợc theo dõi, mỗi công đoạn phải có báo cáo với cấp trên( đối với dự án lớn). Các chi phí của từng hạng mục công trình phải hợp lí, chất lợng công rrình phải đảm bảo so với tiêu chuẩn kĩ thuật đề ra. Ngoài ra trong việc sử dụng thành quả của đầu t phải đúng mục đích , đúng lúc và không làm tổn hại đến sản xuất và do một cơ quan hoặc địa phơng đảm nhiệm. * Phối kết hợp tốt các cơ quan có liên quan đến đầu t Mỗi công cuộc đầu t trong nông nghiệp không chỉ liên qua đến riêng ngành nông nghiệp mà quan hệ tới các ngành tài chính, xây dựng, ngân hàng...Vì vậy để các dự án đợc thực hiện thuận lợi các ngành nên hợp tác chặt chẽ với nhau và tỉnh cũng lên chỉ đạo thống nhất và phân phối việc cho từng ngành. Nếu có giai đoạn nào gặp khó khăn , tỉnh nên giải quyết nhanh chóng để dự án tiến hành thuận lợi. Không những kết hợp giữa các cơ quan trong tỉnh mà chính quyền tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các bộ các ngành có liên quan đến đầu t trong nông nghiệp để giúp cho nông nghiệp có những dự án lớn hơn. Chẳng hạn nh công nghệ về giống thỉ một mình tỉnh sẽ khong thực hiện đợc, do vậy nhà nớc đầu t sau đó cho phép tỉnh mang về áp dụng cho địa phơng mình. *Quản lí chặt chẽ quá trình huy động vốn và sử dụng vốn đầu t dân c: Đây là điều rất cần thiết đối với các công trình xây dựng trong nông nghiệp . Tỉnh nên chỉ rõ các công trình nào đợc phép thu tiền của dân, những công trình nào không đợc để tránh tình trạng cán bộ địa phơng thu bừa bãi, . Việc thu tiền này phải đợc ghi rõ vào những sổ sách nhất định và phải đợc tỉnh uỷ quyền cho phép. Trong việc phải nêu rõ số tiền là bao nhiêu và kế hoạch chi tiêu số tiền này nh thế nào. Tỉnh cũng phải thờng xuyên thanh tra, kiểm tra việc thu này và cả qua trình sử dụng vốn nếu có gì sai phải xử lí kịp thời. * áp dụng đấu thầu với các dự án đầu t: Trong các công cuộc đầu t của ngành nông nghiệp đôi khi còn xảy râ một số tiêu cực: nh làm thất thoát vốn, tăng chi phí xây dựng, cắt vốn đầu t...gây ảnh hởng đến hiệu quả của đồng vốn đầu t bỏ ra cũng nh giảm sút khả năng phát huy các kết quả đối với sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, một biện pháp tốt để khắc phục những tiêu cực này là tỉnh nên có qui định các dự án đầu t trong nông nghiệp ở một mức vốn nào đó bắt buộc phải tiến hành đấu thầu.Có đấu thầu thì các dự án sẽ tiết kiệm đợc vốn , các công trình sẽ có đợc nhà thi công xây dựng tốt nhất và giúp các dự phát huy tác dụng. Đồng thời cùng với đó ,tỉnh quản lí chặt chẽ công tác đấu thầu, để tránh các hiện tợng gian lận, làm cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao *Đào tạo nghề và bồi dỡng kiến thức cho ngời nông dân Ngời nông dân là những ngời có trình độ tơng đối thấp, họ không ngại khó khăn , không ngại làm việc nhng lại không có kiến thức để thực hiện làm giàu.Do vậy trong công cuộc quản lí đầu t tỉnh cần phải có những chủ trơng nhằm giáo dục đào tạo toàn diện những kiến thức cho ngời dân. Tỉnh nên thờng xuyên tổ chức các lớp giảng dạy về kiến thức trồng trọt chăn nuôi, cách thức làm kinh tế . Đồng thời cũng nên cử một số chuyên gia ,một só cán bộ có trình đọ về giảng cho ngời dân những kiến thức mới về nông nghiệp hay cách thức làm các mô hình kinh tế mới.Mặt khấc nếu không có điều kiện , tỉnh nên tạo điều kiện cho cán bộ ở cấp huyện hay cấp xã đi học các kiến thức mới về sản xuất nông nghiệp sau đó họ sẽ về h- ớng dân cho những ngời nông dân. Đồng thời các đoàn thể của tỉnh nên có những sự giúp đỡ những ngời trong cùng một tập thể hoặc trợ giúp kiến thức cho họ khi cần. Ngoài ra mỗi địa phơng cần có một tổ chức có thể t vấn kiến thức cho ngời dân khi cần. Một chơng trình lâu dài hơn là tỉnh cần hoàn thiện hệ thống giáo dục đào tạo cho con em nông dân với những chính sách u đãi ,để thế hệ sau có kiến thức và giúp đỡ cha ông trong việc làm nông nghiệp. Tóm lại, nâng cao trình độ cho ngời dân sẽ giúp họ cải thiện đời sống của mình mà còn từ đó thúc đẩy nông nghiệp đi lên. Những giải pháp trên là chủ yếu và rất cần thiết cho đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây, những giải pháp này không thể bao gồm hết các lĩnh vực của đầu t mà chỉ là một đóng góp nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả đầu t nông nghiệp trong tơng lai IV.Kiến nghị Để nhằm nâng cao hơn na hiệu quả của những công cuộc đầu t phát triển nồng nghiệp Hà Tây, bên cạnh những giải pháp cần thiết trên , tôi xin đa một vài kiến nghị đối với nhà nớc ta + Nhà nớc cần bàn hành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, thuận lợi cho các nhà đầu t cũng nh tạo ra môi trờng thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc: giảm bớt các thủ tục phiền hà trong các cơ quan nhà nớc. + Nhà nớc nên có những qui định chặt chẽ trong quá trình thẩm định dự án đầu t, những tiêu chuẩn trong việc lập kế hoạch đầu t cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Hàng năm nên kiểm tra quá trình thực hiện các dự án đầu t.; đối với các dự án đầu t do ngân sách nhà n- ớc cấp thì nhà nớc nên có cán bộ của mình theo dõi kiểm tra xem xét quá trình sử dụng vốn và quá trình lập kế hoạch cũng nh thựch iện đầu t. Chống lại việc sử dụng sai vốn nhà nớc hoặc sự cắt xén tham ô của cán bộ cấp dới. + Nhà nớc nên qui định mức thuế nông nghiệp ở mức hợp lí đối với từng vùng , từng địa phơng. Bởi thuế nông nghiệp ảnh hởng rất lớn tới kết quả và hiẹu quả đầu t trong nông nghiệp +Nhà nớc nên có các chính sách nhằm trợ giá nông sản cho ngời nông dân trong những trờng hợp cần thiết để tránh sự thiệt thòi cho họ. Nhà nớc cũng nên có những biện pháp mua nông sản cho ngời nông dân nếu họ đợc mùa, trách cho ngời nông dân bị ép phải bán nông sản với giá thấp + Trích một phần ngân sách nhằm hỗ trợ vốn sản xuất cho những ngời dân nghèo vay vốn giúp họ cải thiện đời sống + Hàng năm, bộ nông nghiệp và nông thôn nên mở các lớp bồi dỡng kiến thức cho các cán bộ nông nghiệp ở các địa phơng +Nhà nớc nên đầu t cho nhiều hơn cho những trung tâm nghiên cứu giống nông nghiệp để những trung tâm này vừa có thể tạo ra những giống mới, vừa có thể nghiên cứu tiếp nhận những giống tốt của nớc ngoài nếu phù hợp với nớc ta Kết Luận Có thể nói trong thời gian vừa qua đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tay đã đạt nhiều thành công to lớn. Có đợc kết quả nh vậy là do toàn tỉnh Hà Tây thực hiện tốt các công tác đầu t phát triển. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhng đầu t đã góp phần cực kì quan trong trong sự đi lên của nông nghiệp tỉnh, đóng góp không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Trong tơng lai ,để ngành nông nghiệp tiếp tục phát triển chúng ta phải chú trọng đầu t cho nông nghiệp và phải có những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu t cho nông nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình đầu t phát triển nông nghiệp , bài viết này đa ra một số giải pháp , ý tởng nhằm đóng góp phần nào vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả của đầu t nông nghiệp tỉnh Hà Tây .Cũng có thể khẳng định rằng, đầu t là đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây, không có đầu t thì nông nghiệp không thể phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn -Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây.pdf