9 Đã tổng hợp được 10 chất ức chế ăn mòn azometin, tìm được những điều
kiện phù hợp đểphản ứng thu được hiệu suất cao.
9 Đã tiến hành phân tích các sản phẩm qua việc đo nhiệt độnóng chảy, thử
tính tan trong một sốdung môi, phân tích phổhồng ngoại. Các kết quả
đều khẳng định cấu tạo của sản phẩmthu được đúng nhưdựkiến.
9 Đã tiến hành khảo sát khảnăng ức chế ăn mòn thép CT-3 của azometin
tổng hợp được trong môi trường axit HCl 2M, trong môi trường hỗn hợp
axit HCl 2M và NaCl 3%.
9 Đã khảsát ảnh hưởng của nồng độchất ức chế đến hiệu quả ức chế ăn
mòn thép của azometin trong môi trường HCl 2M.
9 Đã tiến hành khảsát khảnăng ức chế ăn mòn nhôm của các azometin
trong môi trường HCl 2M, môi trường hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%.
9 Đã tiến hành khảsát khảnăng ức chế ăn mòn đồng cảu các azometin
trong môi trường hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%.
¾ Từviệc khảo sát khảnăng ức chế ăn mòn của các azometin tổng hợp
được, đã tìm ra 5 azometin rất có khảnăng ứng dụng thực tiễn làm chất
ức chế ăn mòn trong khai thác và chếbiến dầu khí.
55 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ghiên cứu tổng hợp và ứng dụng một số chất ức chế ăn mòn azometin trong khai thác, chế biến dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi đó ảnh hưởng của
các nhóm thế đến tốc độ chung của phản ứng là không đáng kể [7].
1.3 Cấu trúc và phổ của azometin
1.3.1 Cấu trúc điện tử, đồng phân hình học và tính bazơ của azometin
a. Cấu trúc điện tử, đồng phân hình học của azometin
Phân tử azometin có thể tồn tại ở hai dạng đồng phân hình học cis (syn) và trans
(anti) [7].
Do các điện tử π tạo liên hợp π, π* và do sự liên hợp giữa cặp điện tử không
chia của nguyên tử nitơ trong liên kết azometin và hệ điện tử π của nhân thơm amin
(tạo liên hợp n, π) nên các azometin thơm có hai kiểu liên hợp [4,7] (liên hợp π, π* và
liên hợp n, π). Hai kiểu liên hợp này làm cho nhân thơm amin quay ra khỏi mặt
phẳng của liên kết azometin một góc α.
Khi nghiên cứu cấu trúc của benzylidenanilin C.H. Waren đã tính được góc
quay của phân tử này và thấy rằng ở dạng cis có giá trị là 253˚ và ở dạng trans có giá
trị là 117˚. Momen lưỡng cực của phân tử này là 1,57D.
V.I. Minkin và cộng sự [10] đã nghiên cứu về tính không đồng phẳng của
azometin va đã xác định được góc quay không đồng phẳng từ 40 ÷ 90˚. Gần đây theo
phương pháp AM1 và sử dụng phần mềm Hyperchem 7.0 người ta cũng xác định
được góc nhị diện hình thành qua liên kết azometin một cách rất chính xác và nhanh
chóng.
R1
C
H
N
R2
cis
R1
C
H
R2
N
trans
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 21 Lọc Hóa Dầu − K47
b. Tính bazơ của azometin
Do nguyên tử nitơ trong liên kết azometin có cặp điện tử tự do nên nitơ là một
tâm bazơ Lewis. Sự liên hợp n, π có ảnh hưởng nhất định đến tính bazơ của
azometin. Các nhóm thế ở nhân thơm amin có ảnh hưởng lớn đến tính bazơ của phân
tử azometin, còn các nhóm thế ở nhân thơm andehit ảnh hưởng không đáng kể đến
tính bazơ của phân tử azometin. Trị số pKa của benzylidenanilin nằm trong khoảng 9
÷13, hằng số pKa tương đối của azometin có thể xác định bằng phương pháp chuẩn
độ điện thế trong axetonitrin [7] hay trong hỗn hợp dung môi etanol – nước (50:50).
1.3.2 Phổ của azometin
1.3.2.1 Phổ hồng ngoại của azometin
Trong phổ hồng ngoại của các azometin có đỉnh hấp thụ nằm trong vùng 1590
÷ 1650 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết azometin −C=N− [6]. Vị trí
của vạch hấp thụ này phụ thuộc vào bản chất của các nhóm thế liên kết với nhóm
azometin. Các azometin béo thường cho đỉnh hấp thụ của liên kết −C=N− nằm ở số
sóng cao hơn so với các azometin thơm béo và thơm. Trong trường hợp liên kết
azometin có sự liên hợp với vòng thơm thì vùng hấp thụ của liên kết này có thể giảm
mạnh [7]. Các nhóm thế hút điện tử cũng làm giảm cường độ hấp thụ của đỉnh này và
ngược lại.
1.3.2.2 Phổ khối lượng
Phổ khối lượng của các azometin thường cho các pic ion phân tử với cường độ
rất lớn có số khối phù hợp với khối lượng của các azometin [7]. Trong phổ khối
lượng của các azometin còn xuất hiện các pic của các mảnh ion là các phần của phân
tử azometin được phân mảnh, đặc biệt luôn xuất hiện số khối của các mảnh ion là
hợp phần andehit và amin. Dựa vào tỷ lệ chiều cao giữa các pic trong phổ khối và số
khối của chúng, ta có thể xác định được công thức phân tử của các azometin và góp
phần quan trong vào việc xác định cấu trúc của chúng.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 22 Lọc Hóa Dầu − K47
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1 Tổng hợp các chất ức chế ăn mòn azometin
Các chất ức chế ăn mòn azometin được chúng tôi tổng hợp bằng phản ứng
giữa các andehit và các amin bậc một, với dung môi phản ứng là etanol tuyệt
đối, benzen, toluen hoặc là hỗn hợp các dung môi đó và chất xúc tác bazơ là
piperidin.
2.1.1 Tổng hợp Benzylidenanilin
Phản ứng:
Cho vào bình cầu 2 cổ có lắp sinh hàn hồi lưu, nhiệt kế và máy khuấy 3.2ml
(0.0315mol) benzandehit và 30ml cồn tuyệt đối, thêm một vài giọt xúc tác bazơ
piperidin. Cho máy khuấy chạy và nhỏ từ từ vào đó 2.7ml (0.03mol) anilin. Đun hồi
lưu hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ sôi của dung môi trong 2 giờ. Sau khi phản ứng
hoàn thành đổ hỗn hợp ra cốc thuỷ tinh dung tích 250ml, làm lạnh cho sản phẩm kết
tinh. Tiến hành lọc, rửa kết tủa vài lần bằng cồn lạnh, kết tinh lại sản phẩm trong
etanol tuyệt đối. Sản phẩm là chất rắn kết tinh màu trăng, sau khi sấy khô thu được
4.50g
Hiệu suất: 86,7%.
Nhiệt độ nóng chảy t˚nc: 52 ÷ 53˚C.
Tan trong cồn, axeton và benzen, không tan trong nước.
2.1.2 Tổng hợp Benzyliden-ρ-nitroanilin
Phản ứng:
C O
H
H2N CH N H2O
C O
H
H2N NO2 CH N NO2 H2O
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 23 Lọc Hóa Dầu − K47
Cho 2.07g (0.015mol) ρ-nitroanilin vào bình cầu, hòa tan bằng 30ml cồn tuyệt
đối. Sau khi tan hết thêm vài giọt piperidin, tiếp theo nhỏ vào 1.6ml benzandehit, lắp
sinh hàn hồi lưu và đun bình phản ứng trong 3 giờ. Sau khi đủ thời gian phản ứng thì
kết tinh sản phẩm trong nước đá. Tiến hành lọc, rửa kết tủa bằng cồn lạnh. Sản phẩm
là chất rắn tinh thể hình kim, màu vàng
Sản phẩm: 3.69g, hiệu suất: 86,7%.
t˚nc: 144 ÷ 145˚C
Tan trong cồn, axeton, ít tan trong benzen và không tan trong nước.
Phổ hồng ngoại: νC=N azometin: 1629 cm-1; νN=O thơm: 1587 ÷ 1455 cm-1 ;
νN=O ở ρ-NO2: 1296 cm-1.
2.1.3 Tổng hợp Benzylidenantranilic
Phản ứng:
Cân 2.74g axit antranilic, cho vào bình cầu và hòa tan bằng 30ml cồn tuyệt
đối. Sau khi tan hết nhỏ vào 2.2ml benzandehit, lắp sinh hàn hồi lưu và đun ở nhiệt
độ sôi của dung môi trong 2 giờ. Khi đun bình phản ứng được một thời gian chúng
tôi thấy xuất hiện các hạt rắn bám lên thành bình. Khi đủ thời gian phản ứng, cho ra
cốc và làm lạnh cho sản phẩm kết tinh triệt để hơn. Lọc, rửa kết tủa vài lần bằng cồn
lạnh thu được chất rắn màu xám trăng.
Sản phẩm:3.69g, hiệu suất: 82%
t˚nc: 143 ÷ 144˚C
Tan trong cồn, axeton và benzen, không tan trong nước.
2.1.4 Tổng hợp p-dimetylaminobenzylidenanilin
Cho 2.98g (0.02mol) p-dimetylaminobenzandehit vào bình cầu, hòa tan bằng
25ml cồn tuyệt đối. Thêm vài giọt piperidin, tiếp theo nhỏ vào 1.9ml anilin. Lắp sinh
hàn hồi lưu và đun ở nhiệt độ sôi của dung môi trong 3 giờ. Trong khi đun thấy có
các hạt rắn kết tinh bám lên thành bình ở trên mức lỏng thì tăng tốc độ khuấy để
chúng tan vào lỏng. Sau phản ứng đem kết tinh trong nước đá, lọc và rửa kết tủa bằng
cồn lạnh. Sấy khô thu được sản phẩm là chất rắn tinh thể hình kim màu vàng nhạt.
C O
H
H2N
COOH
CH N
COOH
H2O
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 24 Lọc Hóa Dầu − K47
Sản phẩm: 3.24g, hiệu suất: 72.4%
t˚nc: 100 ÷ 101˚C
Tan trong cồn, axeton, benzen, không tan trong nước.
Phổ hồng ngoại: νC=N azometin: 1602cm-1; νC=C thơm: 1573 cm-1, 1526 cm-1, 1440
cm-1; νC-H của p-N(CH3): 3026 cm-1.
2.1.5 Tổng hợp p-dimetylaminobenzyliden-p-nitroanilin
Phản ứng:
Cho 2.07g p-nitroanilin và 2.35g p-dimetylaminobenzandehit vào bình cầu.
Hòa tan hỗn hợp chất rắn bằng 30ml cồn tuyệt đối, thêm vài giọt xúc tác piperidin và
đun hồi lưu ở nhiệt độ sôi của dung môi trong 4 giờ. Sau khi đủ thời gian phản ứng
thực hiện kết tinh trong nước đá, tiền hành lọc và rửa kết tủa bằng cồn lạnh, sấy khô.
Thu được 2.66g sản phẩm là chất rắn tinh thể hình kim, màu vàng cam.
Hiệu suất: 66%
Nhiệt độ nóng chảy: t˚nc: 146 ÷ 147˚C
Tan trong cồn và axeton, ít tan trong benzen, không tan trong nước.
2.1.6 Tổng hợp Furfuryliden-p-nitroanilin
Phản ứng:
Cho 2.07g p-nitroanilin vào bình cầu, hòa tan bằng 25ml hỗn hợp benzen-
etanol tỉ lệ 4:1. Sau khi tan hết nhỏ từ từ 1.3ml furfuran và thêm vài giọt piperidin,
đun hồi lưu trong 3 giơ. Trong quá trình đun cứ sau một khoảng thời gian 15÷30 phút
chúng tôi ngắt nhiệt nhưng không dừng khuấy. Sản phẩm thu được đem kết tinh ở
nhiệt độ thấp ~10˚C, tiến hành lọc và rửa kết tủa vài lần bằng benzen lạnh. Đem sấy
khô, thu được chất rắn tinh thể hình kim màu xanh lục.
Sản phẩm: 2.53g
Hiệu suất: 78.1%
Điểm chảy t˚nc: 116 ÷ 117˚C
H
H2N NO2 CH N NO2 H2OC O(H 3C)2N
O
C
H
O H2N NO2
O
CH N NO2 H2O
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 25 Lọc Hóa Dầu − K47
2.1.7 Tổng hợp Furfurylidenantranilic
Phản ứng:
Cân 2.74g axit antranilic cho vào bình cầu và hòa tan bằng 30ml hỗn hợp
benzen-etanol tỉ lệ 5:1. Khi antranilic tan hết, nhỏ 1.75ml furfurandehit và đun hồi
lưu trong 1,5 ÷ 2 giờ. Trong khi đun chúng tôi ngắt nhiệt sau một khoảng thời gian
nhất định để giảm nhiệt độ bình phản ứng. Kết tinh sản phẩm ở nhiệt độ phòng, tiến
hành lọc và rửa kết tủa vài lần bằng benzen. Do sản phẩm thu được sau khi lọc hút là
bột màu trắng nên chúng tôi cần phải rửa và làm khô sản phẩm kỹ hơn.
Sản phẩm: 3.96g, hiệu suất: 92,1%
t˚nc: 220 ÷ 221˚C
Tan trong axeton, ít tan trong cồn và benzen, không tan trong nước.
Phổ hồng ngoại: νC=N azometin: 1661cm-1; νC=O của −COOH: 1729 cm-1, νOH:
3318 cm-1, νC-O-C: 1246 cm-1 của furfuryl.
2.1.8 Tổng hợp Vanililidenanilin
Phản ứng:
Hòa tan 3g (0.02mol) vanilin vào bình cầu bằng 30ml hỗn hợp dung môi
toluen-etanol tỉ lệ 5:1. Đong 1,9ml anilin cho vào bồn cầu và thêm vài giọt piperidin,
lắp sinh hàn hồi lưu và đun ở nhiệt độ sôi của dung môi trong 3 giờ. Thực hiện kết
tinh sản phẩm ở nhiệt độ thấp, lọc và rửa kết tủa bằng toluen lạnh, sấy khô kết tủa.
Sản phẩm là chất rắn kết tinh màu vàng nhạt.
Sản phẩm: 3.28g, hiệu suất 76.2%
t˚nc: 152 ÷ 153˚C
Tan trong axeton, ít tan trong cồn và benzen, không tan trong nước.
Phổ hồng ngoại: νC=N azometin: 1619cm-1; νC=C thơm: 1581 cm-1, 1510 cm-1,
1457 cm-1; νOH: 3081 cm-1 ở p-OH; νC-O-C: 1031 cm-1 ở m-OCH3.
O
C
H
O H2N
COOH
O
CH N
COOH
H2O
H3CO
HO C
H
O H2N HO
H3CO
CH N H2O
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 26 Lọc Hóa Dầu − K47
2.1.9 Tổng hợp Vanililiden-p-nitroanilin
Phản ứng:
Cân 1.38g p-nitroanilin và 1.6g vanilin cho vào bình cầu, hòa tan hỗn hợp rắn
bằng 30ml hỗn hợp toluen-etanol 5:1. Thêm vài giọt piperidin và đun hồi lưu bình
phản ứng ở nhiệt độ sôi của dung môi trong 6 giờ, sau phản ứng đem kết tinh ở nhiệt
độ thấp, tiến hành lọc hút và rửa kết tủa bằng toluen lạnh. Sau khi sấy khô, sản phẩm
thu được 1,56g là chất rắn màu nâu đỏ.
Hiệu suất: 90,5%
t˚nc: 125 ÷ 126˚C
Tan trong axeton, ít tan trong cồn và benzen, không tan trong nước.
2.1.10 Tổng hợp Salixilidenanilin
Phản ứng:
Cho vào bình cầu 2ml salixilandehit và 20ml cồn tuyệt đối, sau đó nhỏ từ từ
1,5ml anilin, thêm vài giọt piperidin. Lắp sinh hàn và đun hồi lưu trong 2h, sau phản
ứng làm lạnh dể sản phẩm là chất rắn kết tinh màu vàng nhạt, đem sấy khô, khối
lượng sản phẩm thu được 2,85g.
Hiệu suất: 90,5%
t˚nc: 54 ÷ 55˚C
Tan trong cồn, axeton và benzen, không tan trong nước.
Phổ hồng ngoại: νC=N azometin: 1612 cm-1; νC=C thơm: 1571 cm-1, 1478 cm-1,
1453 cm-1; νOH: 3225 cm-1 ở o-OH.
2.2 Khảo sát tính ức chế ăn mòn kim loại của các azometin tổng hợp được
Chúng tôi tiến hành khảo sát tính ức chế ăn mòn của các azometin tổng hợp được
bằng phương pháp tổn hao khối lượng theo tiêu chuẩn ASTM G46-94 [19].
H3CO
HO C O
H
H2N NO2 HO
H3CO
CH N NO2 H2O
C O
H
OH
H2N CH N
OH
H2O
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 27 Lọc Hóa Dầu − K47
2.2.1 Khảo sát khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 của các azometin trong môi
trường axit HCl 2M.
a. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu thép được dùng để khảo sát tính ức chế ăn mòn thép CT-3 dạng tấm
có kích thước 50mm×50mm×2mm, được khoan một lỗ đường kính 4mm dùng để
buộc dây. Thành phần thép CT-3: 99.369%Fe; 0.15%C, 0.42%Mn; 0.037%S;
0.024%P.
Các mẫu thép được chuẩn bị theo tiêu chuẩn ASTM G1-03 [18]: mài nhẵn,
sạch và được đánh bóng bề mặt bằng giấy giáp Nhật với các cỡ 150, 240, 400 và 600
sao cho bề mặt tấm thép đạt độ phẳng Δ6. Sau đó rửa sạch các mẫu thép bằng nước
máy, nhanh chóng tráng lại bằng cồn, sấy khô và cho vào binh hút ẩm.
Môi trường ăn mòn là dung dịch axit HCl 2M được pha từ axit HCl đặc (nồng độ 36
÷ 38%) loại PA do Trung Quốc sản xuất.
Các chất ức chế azometin được pha vào trong môi trường ăn mòn với nồng độ
10-3M, đây là nồng độ thường sử dụng cho ức chế ăn mòn kim loại của các chất ức
chế [15]. Sau khi cân chính xác lượng các chất, lần lượt hòa tan bằng 15ml cồn tuyệt
đối rồi pha vào dung dịch HCl 2M đựng trong bình định mức 500ml hoặc 1000ml và
lắc đều. Nếu khi pha vào dung dịch ăn mòn thấy có vẩn không tan thì đun nóng dung
dịch đó lên cho tan hết.
b. Tiến hành thử nghiệm
Các mẫu thép sau khi đã chuẩn bị được cân trên cân phân tích để xác định
khối lượng trước khi ngâm và được đo kích thước bằng thước cặp có độ chính xác
1/10mm. Đổ các dung dịch ăn mòn có pha chất ức chế vào các cốc được đánh dấu
tương ứng với các azometin. Cốc so sánh không có chất ức chế ăn mòn mà chỉ là
dung dịch HCl 2M. Các cốc phải có kích thước thích hợp sao cho khi treo mẫu thép,
chúng không bị chạm vào thành và đáy cốc, tấm thép phải được ngập hoàn toàn trong
dung dịch. Sau khi ngâm 24 giờ các tấm thép được vớt ra, dùng bàn chải rửa sạch
bằng nước, tráng bằng cồn, sấy khô và cho bào bình hút ẩm 24 giờ rồi đem cân để
tính các giá trị Δm, hiệu quả ức chế ăn mòn và tốc đọ ăn mòn. Tiên hành quá trình
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 28 Lọc Hóa Dầu − K47
tương tự như trên với thời gian ngâm mẫu là 48 giờ, các thí nghiệm có thời gian
ngâm khác nhau được lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình.
Trong quá trình ngâm mẫu có thể quan sát thấy sự ăn mòn ở các cốc là khác
nhau: ở cốc so sánh tấm thép bị xám đi nhanh chóng và có hiện tượng sủi bọt khí
mạnh hơn các cốc khác. Bề mặt các tấm thép ở cốc ngâm mẫu có pha chất ức chế p-
dimetylaminobenzylidenanilin và furfurylidenantranilic vẫn sáng bóng, hầu như
không có hiện tượng sủi bọt khí, còn ở các cốc khác đều bị xám đi sau một khoảng
thời gian ngâm mẫu với mức độ khác nhau.
Trong trường hợp thời gian ngâm mẫu là 48 giờ chúng tôi thấy: sang ngày
ngâm mẫu thứ hai thì hiện tượng sủi bọt khí ở các cốc có chứa chất ức chế đã giảm,
còn ở cốc so sánh hiện tượng sủi bọt không giảm nhiều so với ngày đầu.
2.2.2 Khảo sát khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 của các azometin trong môi
trường axit HCl 2M và muối NaCl 3%
a. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu thép CT-3 được chuẩn bị tương tự trường hợp khảo sát khả năng ức
chế ăn mòn với môi trường axit HCl 2M.
Môi trường ăn mòn là dung dịch hỗn hợp axit HCl 2M và NaCl 3%, dung dịch HCl
được pha từ HCl 36 ÷ 38% sau đó hòa tan vào đó vừa đủ lượng muối NaCl để nồng
độ NaCl trong dung dịch đạt 3%.
Các azometin được pha vào dung dịch ăn mòn với nồng độ 10-3M, cách pha và
ký hiệu các mẫu tương tự trường hợp khảo sát khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3
trong môi trường axit HCl 2M.
b. Tiến hành thử nghiệm
Cho dung dịch ăn mòn hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3% có pha các azometin với
nồng độ 10-3M vào các cốc ngâm mẫu có đánh dấu tương ứng với các azometin. Các
tấm thép đã làm sạch, cân và đo kích thước được treo thẳng đứng trong các cốc ngâm
mẫu, tấm thép không được chạm vào đáy hoặc thành cốc, sau một thời gian ngâm
mẫu lấy các tấm thép ra rửa sạch bằng nước máy, tráng bằng cồn, sấy khô, cho vào
bình hút ẩm 24 giờ và đem cân để tính khả năng ức chế ăn mòn của các azometin.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 29 Lọc Hóa Dầu − K47
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm với thời gian là 24 và 48 giờ, mỗi trường hợp làm 3
lần và lấy kết quả trung bình.
Quá trình ngâm mẫu trong dung dịch ăn mòn hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%,
chúng tôi thấy các mẫu thép đều bị ăn mòn, có bọt khí xuất hiện. Mức độ ăn mòn ở
cốc ngâm mẫu có pha p-dimetylaminobenzylidenanil: M4 và furfurylidenantranilic:
M7 là ít nhất.
2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của nổng độ chất ức chế đến hiệu quả ức chế ăn mòn
thép CT-3 trong môi trường axit HCl 2M
Khi ngâm mẫu trong môi trường HCl 2M và hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%
chúng tôi nhận thấy mẫu thép ngâm trong dung dịch M4 bị ăn mòn ít nhất, nên chất
C4 là p-dimetylaminobenzylidenanilin được chọn để khảo sát hiệu quả ức chế ăn
mòn thép CT-3 theo nồng độ từ 10-5 đến 10-2M
Cân lượng C4: p-dimetylaminobenzylidenanilin pha vào dung dịch HCl 2M
theo các nồng độ: 1×10-5M; 5×10-5M; 1×10-4M; 5×10-4M; 1×10-3M; 5×10-3M và
1×10-2M.
Ngâm các mẫu thép đã được chuẩn bị vào các dung dịch pha được ở trên, sau
24 giờ lấy các mẫu thép ra, rửa sạch bề mặt bằng nước, tráng lại bằng cồn, sấy khô và
cho vào bình hút ẩm 24 giờ rồi đem cân để tính các giá trị Δm, hiệu quả ức chế ăn
mòn, tốc độ ăn mòn. Tiến hành tương tự với thời gian ngâm mẫu là 48 giờ.
Với nồng độ càng tăng các bọt khí sủi lên càng ít, các cốc có nồng độ từ 10-3M
trở lên hầu như không có bọt khí. Như vậy C4 được pha trong dung dịch với nồng độ
10-3M đã có tác dụng ức chế ăn mòn tốt.
2.2.4 Khảo sát khả năng ức chế ăn mòn nhôm của các azometin trong môi trường
axit HCl 2M
a. Chuẩn bị mẫu
Các thanh nhôm được dùng để khảo sát khả năng ức chế ăn mòn của các
azometin là loại nhôm L có kích thước 50mm×20mm×2mm, một đầu đục lỗ nhỏ
đường kính 4mm, được mài nhẵn và đánh bóng theo một chiều bằng giấy giáp cỡ:
240, 400 và 600. Việc chuẩn bị mẫu nhôm được tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 30 Lọc Hóa Dầu − K47
G1-03 [18], bề mặt các tấm nhôm phải đạt được độ phẳng là Δ6. Rửa sạch các tấm
nhôm bằng nước, tráng cồn, sấy khô và cho vào bình hút ẩm.
Môi trường ăn mòn là dung dịch HCl 2M, các chất ức chế azometin được pha với
nồng độ 10-3M.
b. Tiến hành thử nghiệm
Cho dung dịch HCl 2M có pha chất ức chế vào các cốc đựng được đánh dấu
tương ứng với mỗi chất. Các mẫu nhôm đã được làm sạch, cân và đo kích thước được
treo trong cốc ngâm mẫu ở trạng thái lơ lửng và ngập hoàn toàn trong dung dịch. Do
mẫu nhôm bị ăn mòn lớn nên chúng tôi chỉ ngâm với thời gian là 3 giờ và 6 giờ để
tránh tấm nhôm bị ăn mòn hết khi đó việc tính toán sẽ không chính xác. Sau 3 hoặc 6
giờ ngâm, mẫu nhôm được lấy ra, rửa sạch bằng nước, tráng bằng cồn, sấy khô và
cho vào bình hút ẩm 24 giờ rồi đem cân để tính tổn hao khối lượng Δm, hiệu quả ức
chế và tốc độ ăn mòn. Việc thử nghiệm được tiến hành 3 lần và lấy kết quả trung
bình.
Trong quá trình ngâm mẫu quan sát thấy tất cả các cốc đều có hiện tượng sủi
bọt khí, tốc độ sủi bọt khí ở cốc so sánh (không có chất ức chế) mạnh hơn nhiều so
với các cốc khác. Mặc dù nhôm bị ăn mòn khá mạnh nhưng bề mặt vẫn không có
hiện tượng xám đen như trường hợp thử nghiệm với thép CT-3.
2.2.5 Khảo sát khả năng ức chế ăn mòn nhôm của các azometin trong môi trường
axit HCl 2M và muối NaCl 3%
a. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu nhôm CT-3 được chuẩn bị tương tự trường hợp khảo sát khả năng ức
chế ăn mòn với môi trường axit HCl 2M.
Dung dịch ăn mòn có pha chất ức chế azometin được chuẩn bị tương tự trường hợp
khả sát khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 của các azometin trong dung dịch HCl
2M + NaCl 3%.
b. Tiến hành thử nghiệm
Cho dung dịch hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3% có pha các azometin với nồng độ
10-3M vào các cốc đựng có kích thước phù hợp và được đánh dấu. Treo các tấm
nhôm đã được làm sạch, cân và đo kích thước vào trong dung dịch ăn mòn có pha
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 31 Lọc Hóa Dầu − K47
chất ức chế với khoảng thời gian là 3 hoặc 6 giờ. Sau các thời gian đó mẫu được vớt
ra, rửa sạch, sấy khô và cho vào với thời gian khác nhau được tiến hành lặp lại 3 lần
và lấy kết quả trung bình. Khi ngâm mẫu quan sát không thấy có hiện tượng gì khác
với trường hợp thử nghiệm ăn mòn nhôm trong dung dịch HCl 2M, các cốc ngâm
mẫu đều sủi bọt khí và bề mặt tấm nhôm không bị xám đen.
2.2.6 Khảo sát khả năng ức chế ăn mòn đồng của các azometin trong môi trường
axit HCl 2M và muối NaCl 3%
Do đồng bị ăn mòn ít hơn so với thép và nhôm nên chúng tôi chỉ thử nghiệm
khả năng ức chế ăn mòn đồng của các azometin trong dung dịch hỗn hợp HCl
2M + NaCl 3% với thời gian ngâm mẫu đồng là 48 giờ.
a. Chuẩn bị mẫu
Mẫu đồng được sử dụng là loại đồng thau 70/30, các thanh đồng có kích thước
50mm×20mm×1mm, khoan một lỗ đường kính 4mm. Mẫu đồng được mài nhẵn và
đánh bóng theo một chiều bằng các giấy giáp cỡ 240, 400 và 600. Việc chuẩn bị mẫu
đồng để tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM D130 hoặc ASTM G1-03.
Môi trường ăn mòn là dung dịch hỗn hợp axit HCl 2M và muối NaCl 3% thu được
bằng cách hòa tan vừa đủ lượng muối NaCl vào dung dịch HCl 2M để nồng độ NaCl
trong dung dịch đạt 3%
Các azometin được pha vào dung dịch ăn mòn với nồng độ 10-3M.
b. Tiến hành thử nghiệm
Mẫu đồng đã làm sạch được đem cân và đo lại kích thước chính xác bằng
thước cặp 1/10mm. Sau đó treo lơ lửng và ngập hoàn toàn trong cốc đựng dung dich
hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3% có pha chất ức chế và cốc so sanh. Trong quá trình
ngâm mẫu 48 giờ quan sát không thấy có hiện tượng sủi bọt khí sủi lên nhưng bề mặt
các tấm đồng ở các cốc ngâm mẫu đều bị xám đen, ngoại trừ mẫu đồng trong cốc
ngâm có ký hiệu M10 ( pha chất ức chế salixilidenanilin) vẫn giử được màu ban đầu
của đồng thau trước khi ngâm.
Sau 48 giờ thử nghiệm mẫu đồng được lấy ra, rửa sạch bằng nước máy, tráng lại
bằng cồn, sấy khô và cho vào bình hút ẩm 24 giờ rổi đem cân để tính khối lượng bị
ăn mòn từ đó tính được hiệu quả ức chế và tốc độ ăn mòn.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 32 Lọc Hóa Dầu − K47
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Về tổng hợp một số azometin
Phương pháp được chúng tôi lựa chọn để tổng hợp một số chất ức chế
azometin là phản ứng ngưng tụ giữa các andehit và các amin bậc một với tỷ lệ đẳng
phân tử trong dung môi là etanol, benzen, toluen hoặc là hỗn hợp của chúng, xúc tác
bazơ cho phản ứng là piperidin. Phản ứng được thực hiện theo tỉ lệ mol là 1:1 nhưng
andehit thường được lấy dư khoảng 5% để phản ứng hết lượng amin [7]. Sau khi lọc
được sản phẩm chúng tôi phải rửa kết tủa nhiều lần rồi kết tinh lại trong dung môi
thích hợp để loại các chất đầu còn dư. Nhìn chung phản ứng tạo azometin từ andehit
và amin bậc một tương đối dễ dàng nhưng chúng tôi vẫn phải chú ý đến các yếu tố
của phản ứng như xúc tác, tốc độ khuấy, thời gian đun Trong phương pháp này
piperidin được dùng để tăng tốc độ phản ứng, nhưng với các phản ứng xảy ra dễ dàng
như phản ứng tổng hợp benzylidenantranilic và furfurylidenantranilic, chúng tôi
không cho xúc tác vào và thời gian thực hiện phản ứng cũng ít hơn.
Trong quá trình tiến hành phản ứng chúng tôi cũng xét đến yếu tố nhiệt độ,
nếu nhiệt độ thấp thì phản ứng xảy ra khó khăn ngước lại nếu nhiệt độ cao quá thì các
azometin dễ bị nhựa hóa, nhiệt độ thích hợp cho phản ứng là từ 70 ÷ 80˚C. Đặc biệt
nếu phản ứng tiến hành với andehit là furfuran thì nhiệt độ cần phải thấp hơn do
furfuran dễ bị oxi hóa hơn điều kiện nhựa hóa của sản phẩm azometin tương ứng.
Nhiệt độ của phản ứng cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn dung môi phản ứng,
vói những phản ứng cần nhiệt độ đủ lớn chúng tôi chọn dung môi là toluen có ts =
110˚C. Do một số chất rắn ban đầu khó tan trong toluen nên chúng tôi phải lựa chọn
dung môi hỗn hợp toluen-etanol với tỉ lệ thích hợp để vừa hòa tan được nguyên liệu
đầu vừa đạt nhiệt độ mong muốn. Với những phản ứng của furfuran chúng tôi chọn
hỗn hợp dung môi là benzen-etanol để dung dịch có nhiệt độ sôi thấp tránh sự ôxi hóa
furfuran.
Dung môi ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng thông qua độ tan của các chất,
một số azometin như benzylidenanilin, benzyliden-p-nitroanilin tan tốt trong cồn nên
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 33 Lọc Hóa Dầu − K47
khi tổng hợp trong dung môi etanol sẽ cho hiệu suất thấp hơn trong benzen hoặc
toluen.
Ngoài ra việc lựa chọn dung môi không đúng có thể không thu hồi được sản
phẩm ở dạng rắn như vậy sẽ khó khăn cho quá trình tinh chế sản phẩm.
Chúng tôi đã tổng hợp được 10 azometin đều là các chất rắn có màu vàng nhạt, vàng,
vàng cam, xanh nhạt, xanh lụcmột số tính chất được xác định dưới bảng 3.1:
Ký hiệu
của
azometin
Hiệu suất
(%)
Nhiệt độ
nóng chảy
(t˚nc)
Tính tan
Etanol Axeton Nước Benzen
C1 86.7 52 ÷53 T T K T
C2 73.2 144 ÷145 T T K I
C3 82 143 ÷144 T T K T
C4 72.4 220 ÷221 I T K K
C5 66 116 ÷117 I T K T
C6 78.1 100 ÷101 T T K T
C7 91.2 146 ÷147 T T K I
C8 76.2 152 ÷153 T T K I
C9 57.6 125 ÷126 I T K K
C10 90.5 54 ÷ 55 I T K T
Bảng 3.1: kết quả tổng hợp và phân tích các azometin
(T: tan; I: ít tan; K: không tan)
Trong đó:
C1: Benzylidenanilin C6: Furfuryliden-p-nitroanilin
C2: Benzyliden-p-nitroanilin C7: Furfurylidenantranilic
C3: Benzylidenantranilic C8: Vanililidenanilin
C4: p-dimetylaminobenzylidenanilin C9: Vanililiden-p-nitroanilin
C5: p-dimetylaminobenzyliden-p-nitroanilin C10: Salixilidenanilin
Có thể thấy hiệu suất sản phẩm của các phản ứng tương đối khác nhau, ngoài
các yếu tố nhiệt độ, xúc tác, dung môi thì bản chất các nhóm thế cũng ảnh hưởng
đến hiệu suất phản ứng. Các nhóm thế trên phần andehit ảnh hưởng đến hiệu suất
phản ứng nhiều hơn trên phần amin. Hiệu suất phản ứng tổng hợp C10:
Salixilidenanilin cao (90,5%) do trên nhân thơm andehit có nhóm thế hút điện tử là
OH, tạo điều kiện cho sự tấn công của đôi điện tử từ nhóm amin và làm giai đoạn
tách nước tạo azometin dễ dàng hơn. Các nhóm đẩy điện tử OCH3, N(CH3)2 trên
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 34 Lọc Hóa Dầu − K47
phần andehit gây khó khăn cho giai đoạn tấn công nucleophin và giai đoạn tách nước,
do vậy các azometin C4, C5, C8 và C9 có hiệu suất thấp từ (57,6% ÷ 76,3). Các
nhóm thế hút điện tử NO2, COOH trên phần amin ít ảnh hưởng đến hiệu suất phản
ứng, tuy nhiên hiệu suất của phản ứng tổng hợp C1 lớn hơn C2 và C3. Như vậy các
nhóm hút điện tử trên phần amin cũng gây khó khăn cho giai đoạn tấn công vào
nhóm cacbonyl và giai đoạn tách nước. Với phản ứng tổng hợp C6 và C7 thì hiệu
suất đều khá cao, do ảnh hưởng của vòng furfuryl trên phần andehit lớn hơn các
nhóm COOH, NO2 trên phần amin. Hiệu suất phản ứng tổng hợp C9 có hiệu suất
thấp nhất (57,6%) do trên phần andehit và amin đều có nhóm thế gây khó khăn cho
phản ứng thêm phần nữa là C9 dễ tan trong dung môi.
Để khẳng định lại cấu tạo của các azometin tổng hợp được, chúng tôi đã tiến
hành chụp phổ hồng ngoại các chất kết quả được ghi bảng 3.2:
Tên chất νC=N
(cm-1)
νnhóm thế
(cm-1)
Benzyliden-p-nitroanilin 1629 1296 (νNO2)
Furfurylidenantranilic 1661 1247(νC-O-C)
1729(νC=O)
p-dimetylaminobenzylidenanilin 1602 3026(νC-H)
Vanililidenanilin 1619 1163(νC-O-C)
Salixilidenanilin 1612 3225(νOH)
Bảng 3.2: Kết quả phổ hổng ngoại của một số azometin
Trong phổ hồng ngoại của các azometin có xuất hiện các đỉnh hấp thụ của liên
kết azometin (−CH=N−) nằm trong vùng có số sóng từ 1602 ÷ 1661 cm-1 tùy theo
từng chất.
Ngoài ra trong phổ hồng ngoại cón xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng của
các nhóm thế trong phần andehit và amin: đỉnh νNO2 của benzyliden-p-nitroanilin,
đỉnh νC=O ở nhóm COOH của furfurylidenanilin, đỉnh νC-H ở nhóm CH3 của
vanililidenanilin, đỉnh νOH của Salixilidenanilintất cả những điều này chứng tỏ các
azometin tổng hợp được đều có công thức cấu tạo đúng như dự kiến.
3.2 Về tính chất ức chế ăn mòn kim loại của các azometin
Để phát hiện ra những chất có khả năng ức chế ăn mòn kim loại cao, chúng tôi
đã tiến hành thử nghiệm khả năng ức chế ăn mòn thép, ăn mòn nhôm và đồng trong
môi trường axit và môi trường hỗn hợp axit + muối của các azometin tổng hợp được.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 35 Lọc Hóa Dầu − K47
Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của việc nghiên cứu và ứng dụng chất ức
chế ăn mòn kim loại vào thực tiến. Hiện nay các chất ức chế đang được ứng dụng lớn
trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực dầu khí, hóa chất nên việc nghiên cứu tìm ra
những chất ức chế ăn mòn mới phù hợp và tốt hơn cũng rất được lưu ý [7].
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại của các chất ức chế
tổng hợp được bằng phương pháp tổn hao khôi lượng theo tiêu chuẩn ASTM G46-94
[19], đây là phương pháp phổ biến để nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn kim loại
của các chất ức chế [15, 16]. Các bước tiến hành theo phương pháp tổn hao khối
lượng tương đối đơn giản, đây là phương pháp phù hợp với mọi phòng thí nghiệm vì
nó không đòi hỏi các loại máy móc, thiết bị hiện đại. Tuy nhiên đẻ kết quả được
chính xác thì việc chuẩn bị mẫu kim loại và pha dung dịch ăn mòn cần phải thực hiện
đúng theo tiêu chuẩn ASTM G46-94. Khả năng ức chế ăn mòn kim loại của các chất
được đánh giá thông qua hai đại lượng là tốc độ ăn mòn ρ và hiệu quả ức chế γ hoặc
mức độ bảo bệ Z.
Tốc độ ăn mòn ρ là độ giảm khối lượng mẫu trên một đơn vị diện tích trong một đơn
vị thời gian:
ߩ = ݉ −݉ܵ × ݐ =
߂
ܵ × ݐ
ߛ = ߩߩ =
߂݉
߂݉
ܼ = ߩ − ߩߩ × 100% =
߂݉ − ߂݉
߂݉ × 100%
Trong đó: Δm là độ giảm khối lượng mẫu, S là diện tích mẫu, t là thời gian thử
nghiệm
ρ0, ρ: tốc độ ăn mòn trong trường hợp có và không có chất ức chế.
Δmk, Δmc: độ giảm khối lượng mẫu khi có và không có chất ức chế.
Mức độ bảo bệ Z đặc trưng cho hiệu quả ức chế γ bằng mối quan hệ
ߛ = ଵଵି khi mức độ bảo vệ của chất ức chế là 95% thì hiệu quả ức chế là 20
(chất ức chế đó làm tốc độ ăn mòn giảm 20 lần so với trường hợp không có
chất ức chế).
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 36 Lọc Hóa Dầu − K47
Từ các kết quả của việc tiến hành khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim
loại của các azometin tổng hợp được chúng tôi nhận thấy:
3.2.1 Về khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 trong môi trường HCl 2M
Môi trường axit HCl 2M là môi trường ăn mòn mạnh nhưng tất cả các
azometin đã tổng hợp được đều thể hiện được tính ức chế ăn mòn thép CT-3.
Kết quả tốc độ ăn mòn và hiệu quả ức chế của các azometin được ghi ở bảng
3.3:
Ký hiệu Sau 24 giờ Sau 48 giờ
Δm24
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%) Δm48
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%)
M0 0.8426 0.7380 0 1.9679 0.8618 0
M1 0.3724 0.3215 55.8 0.7950 0.3432 59.6
M2 0.4845 0.4243 42.5 1.0587 0.4637 46.2
M3 0.2739 0.2354 67.5 0.5763 0.2477 70.7
M4 0.0649 0.0571 92.3 0.1043 0.0458 94.7
M5 0.2393 0.2023 71.6 0.5281 0.2233 73.2
M6 0.0826 0.0725 90.2 0.1562 0.0685 92.1
M7 0.0792 0.0691 90.6 0.1476 0.0636 92.5
M8 0.0935 0.0795 88.9 0.1614 0.0686 91.8
M9 0.1786 0.1574 78.8 0.3680 0.1622 81.3
M10 0.1373 0.1188 83.7 0.2657 0.1150 86.5
Bảng 3.3: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT-3 của các azometin trong môi
trường HCl 2M với thời gian 24 giờ và 48 giờ ở nồng độ 10-3M.
Trong đó:
M0: mẫu so sánh (dung dịch HCl 2M)
M1: mẫu pha C1 là Benzylidenanilin
M2: mẫu pha C2 là Benzyliden-p-nitroanilin
M3: mẫu pha C3 là Benzylidenantranilic
M4: mẫu pha C4 là p-dimetylaminobenzylidenanilin
M5: mẫu pha C5 là p-dimetylaminobenzyliden-p-nitroanilin
M6: mẫu pha C6 là Furfuryliden-p-nitroanilin
M7: mẫu pha C7 là Furfurylidenantranilic
M8: mẫu pha C8 là Vanililidenanilin
Nguyễ
nhau
bề mặ
azome
thườn
và C1
vào p
tan ké
mặc d
mòn t
khả n
nhóm
vòng
H
iệ
u
qu
ả
ức
c
hế
Z
(%
)
n Văn Ha
M9: mẫu
M10: mẫ
Sự khác
về cấu tạo
t thép kh
tin có kh
g có hiệu
: benzyli
hần andeh
m trong d
ù trong p
hép của
ăng hấp p
NO2, CO
đồng phẳn
59.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
C1
nh
pha C9 là
u pha C10
nhau về k
của mỗi
ác nhau.
ả năng tạ
quả ức ch
denanilin
it thì hiệu
ung dịch
hân tử có
Furfurylid
hụ của ch
OH nó cò
g và có d
46.2
C2
Hình 3.1:
Vanililid
là Salixi
hả năng
chất dẫn
Các nhóm
o thêm c
ế ăn mòn
, chúng tô
quả ức c
HCl 2M n
nhóm N
en-p-nitr
úng ngoà
n chịu ản
ị nguyên
70.7
94
C3 C4
Đồ thị biểu
azometin t
37
en-p-nitr
lidenanili
ức chế ăn
đến khả
thế NO
ác tâm h
cao. So s
i cũng th
hế ăn mò
ên hiệu q
O2. Chún
oanilin và
i việc ph
h hưởng
tố ôxi nê
.7
73.2
C5
diễn hiệu qu
rong dung d
oanilin
n
mòn của
năng hấp
2, N(CH3
ấp phụ lê
ánh hiệu q
ấy được
n tăng lên
uả ức chế
g tôi nhận
furfuryl
ụ thuộc v
nhiều bởi
n nó vừa t
92.1 9
C6 C
ả ức chế ăn m
ịch HCl 2M
L
các azom
phụ của c
)2, COOH
n bề mặt
uả ức chế
khi đưa n
rõ rệt (tă
ăn mòn c
thấy hiệ
idenantran
ào liên k
vòng fur
ạo thêm t
2.5 91.8
7 C8
òn thép CT
sau 48 giờ
Kho
ọc Hóa D
etin là d
ác azome
trong p
thép nên
ăn mòn
hóm −N
ng 48%).
ủa C2 thấ
u quả ức
ilic rất c
ết azomet
furyl, furf
âm hấp p
81.3
C9
-3 của các
a Dầu Kh
ầu − K4
o khác
tin lên
hân tử
chúng
của C4
(CH3)2
Do C2
p nhất
chế ăn
ao, do
in, các
uryl là
hụ vừa
86.5
C10
í
7
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 38 Lọc Hóa Dầu − K47
che kín được bề mặt thép khi hấp phụ. Cấu tạo phân tử benzylidenanilin không
đồng phẳng, do vậy khi hấp phụ nó không che kín được bề mặt thép, tạo ra các
khe hở và các ion H+, Cl− tấn công vào vị trí đó gây ăn mòn, nên hiệu quả ức
chế ăn mòn không cao (chỉ đạt 59,6% sau 48 giờ).
3.2.2 Về khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 trong môi trường hỗn hợp HCl
2M + NaCl 3%
Trong khai thác và chế biến dầu khí sự ăn mòn không chỉ do các hợp
chất có tính axit, các khí chua mà còn do nước muối ở mỏ dầu gây ra. Trong đó
chủ yếu là các muối clorua, khi phân ly chúng tạo các ion Cl− tham gia vào các
quá trình gây ăn mòn máy móc, thiết bị và đường ống. Chúng tôi thực hiện việc
khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại trong môi trường hỗn hợp axit HCl
và muối NaCl nhằm đưa ra những kết quả sát thực hơn với môi trường ăn mòn
trong sản xuất thực tế.
Mặc dù môi trường hỗn hợp axit HCl và muối NaCl có tính ăn mòn rất
mạnh, nhưng các azometin chúng tôi tổng hợp được vẫn có khả năng ức chế ăn
mòn thép khá cao, những kết quả đó được thể hiện trong bảng 3.4:
Ký hiệu Sau 24 giờ Sau 48 giờ
Δm24
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%) Δm48
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%)
M0 0.8505 0.7450 0 2.0812 0.9115 0
M1 0.4689 0.4030 44.9 1.0468 0.4498 49.7
M2 0.4354 0.3814 48.8 1.1114 0.4867 46.6
M3 0.2985 0.2577 64.9 0.6993 0.3019 66.4
M4 0.1038 0.0913 87.8 0.1956 0.0860 90.6
M5 0.2875 0.2431 66.2 0.6431 0.2719 69.1
M6 0.1966 0.1725 76.9 0.4308 0.1890 79.3
M7 0.1446 0.1262 83 0.2810 0.1226 86.5
M8 0.1778 0.1513 79.1 0.3371 0.1434 83.8
M9 0.1906 0.1652 75.6 0.4412 0.1909 78.8
M10 0.1939 0.1709 77.2 0.3829 0.1688 81.6
Bảng 3.4: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT-3 của các azometin trong môi
trường HCl 2M + NaCl 3% với thời gian 24 và 48 giờ ở nồng độ 10-3M.
Nguyễ
HCl 2
từ 46.
dimet
90.6%
hiệu q
azome
chỉ đư
HCl 2
C2 là
C2 đề
vào d
tạo th
các az
nhất c
1
H
iệ
u
qu
ả
ức
c
hế
Z
(%
)
n Văn Ha
Hiệu quả
M + NaC
6 đến 90.
ylaminob
sau 48 g
uả ức ch
tin khác
ợc 49,7%
Hiệu quả
M + NaC
benzylid
u có hiệu
ung dịch
ành đã làm
ometin g
òn C6 là
49.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
00
C1
(%
)
nh
ức chế
l 3% ở n
6% sau 48
enzyliden
iờ còn C
ế thấp n
cũng có s
cũng có
ức chế ă
l 3% đều
en-p-nitro
quả ức c
ăn mòn H
tăng tốc
iảm từ 3 ÷
Furfurylid
46.6
C2
Hình 3.2: Đ
azometin
ăn mòn c
ồng độ 10
giờ. Tro
anilin có
2: benzyli
hất tương
ự chênh l
chât đạt tớ
n mòn thé
giảm so v
anilin hầu
hế là 46%
Cl 2M th
độ ăn m
13%, tro
en-p-nitro
66.4
90.6
C3 C4
ồ thị biểu di
trong hỗn hợ
39
ủa các az
-3mol/l đ
ng số các
hiệu quả
den-p-nit
ứng là
ệch về hi
i 86,5% v
p của các
ới trường
như khô
(hình 3.
ì nồng độ
òn mạnh h
ng đó C9
anilin giả
69.1
C5
ễn hiệu quả
p dung dịch
ometin tr
ạt từ 44.9
azometin
ức chế ă
roanilin v
46.6% và
ệu quả ức
ới thời g
azometin
hợp chỉ
ng giảm
1 và 3.2).
ion Cl−
ơn thì hi
là Vanili
m nhiều
79.3
86.
C6 C7
ức chế ăn m
HCl 2M + N
L
ong môi
đến 87.8
tổng hợp
n mòn th
à C1: ben
49.7% s
chế khá
ian là 48 g
trong du
có axit HC
, trong cả
Khi pha t
tăng lên d
ệu quả ức
liden-p-ni
nhất.
5
83.8
C8
òn thép CT-
aCl 3% sau
Kho
ọc Hóa D
trường hỗ
% sau 24
được thì
ép cao n
zylidenan
au 48 gi
rõ ràng, c
iờ.
ng dịch ă
l 2M, ng
hai trườn
hêm muố
o NaCl p
chế ăn m
troanilin
78.8 8
C9 C
3 của các
48 giờ
a Dầu Kh
ầu − K4
n hợp
giờ và
C4: p-
hất đạt
ilin có
ờ. Các
ó chất
n mòn
oại trừ
g hợp
i NaCl
hân ly
òn của
giảm ít
1.6
10
í
7
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 40 Lọc Hóa Dầu − K47
3.2.3 Về ảnh hưởng của nồng độ chất ức chế đến hiệu quả ức chế ăn mòn
thép CT-3 trong môi trương HCl 2M
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng ức chế ăn mòn của azometin theo
nồng độ nhằm xác định nồng độ azometin tối ưu, đó là nồng độ mà lượng chất
ức chế sử dụng là nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả ức chế cao. Vượt qua
giá trị đó thì lượng chất ức chế sử dụng dù có tăng nhiều lần nhưng hiệu quả ức
chế tăng rất ít hoặc hầu như không tăng. Chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của
nồng độ C4 đến hiệu quả ức chế ăn mòn thép trong môi trường HCl 2M và thu
được kết quả sau:
Nồng độ
(mol/l)
Sau 24 giờ Sau 48 giờ
Δm24
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%) Δm48
(g)
ρ.103
(g/cm2.h)
Z (%)
0 0.9043 0.7971 0 1.8862 0.8313 0
10-5 0.5869 0.5149 35.1 1.0299 0.4518 45.4
5.10-5 0.3113 0.2737 65.6 0.5791 0.2545 69.3
10-4 0.2013 0.1756 77.7 0.3836 0.1695 79.4
5.10-4 0.1378 0.1207 84.8 0.2603 0.1117 86.2
10-3 0.0795 0.0696 91.2 0.1188 0.0510 93.7
5.10-3 0.0289 0.0250 96.8 0.0472 0.0204 97.5
10-2 0.0163 0.0141 98.2 0.0226 0.0098 98.8
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ C4: p-dimetylaminobenzylidenanilin đến
hiệu quả ức chế ăn mòn thép trong môi trường HCl 2M sau 24 và 48 giờ
Kết quả bảng 3.5 cho thấy mối quan hệ phi tuyến của nồng độ và hiệu
quả ức chế được vẽ trên đồ thị hình 3.3
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 41 Lọc Hóa Dầu − K47
Hình 3.3: đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ C4 đến hiệu quả ức chế ăn mòn
thép CT-3 trong môi trường axit HCl 2M
Nồng độ chất ức chế càng tăng thì hiệu quả ức chế càng lớn, ở nồng độ
5.10-5 thì azometin C4: p-dimetylaminobenzylindenanilin đã có khả năng ức
chế ăn mòn (Z=69,3%). Khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 trong môi trường
HCl 2M cao nhất khi nồng độ C4 đạt từ 10-3 ÷ 10-2 mol/l. Khi nồng độ C4 lớn
hơn khoảng đó thì hiệu quả ức chế ăn mòn tăng không nhiều chỉ 1% trong khi
lượng chất ức chế đã dùng gấp đôi. Như vậy trong khoảng nồng độ đó sự hấp
phụ của chất ức chế C4 lên bề mặt thép đã dần tiến tới trạng thái bão hòa. Nồng
độ tối ưu của C4 được sử dụng làm chất ức chế ăn mòn kim loại nằm trong
khoảng từ 10-3 ÷ 5.10-3 mol/l.
3.2.4 Về khả năng ức chế ăn mòn nhôm trong môi trường HCl 2M
Kết quả về khả năng ức chế ăn mòn nhôm trong môi trường HCl 2M cho
thây các azometin tổng hợp được cũng có hiệu quả ức chế ăn mòn nhôm khá
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 42 Lọc Hóa Dầu − K47
cao. Tốc độ ăn mòn nhôm trong môi trường HCl 2M rất lơn và tổn hao khối
lượng do ăn mòn cũng nhiều (với mẫu không có chất ức chế là 3.9g/6h). Tuy
nhiên các azometin vẫn đạt hiệu quả ức chế ăn mòn cao từ 62.3% đến 92.8%
sau 6 giờ, trong đó C4 là p-dimetylaminobenzylidenanilin có hiệu quả ức chế
ăn mòn cao nhất đạt 90.4% trong 3 giờ và 92.8% sau 6 giờ, còn C2 là
benzyliden-p-nitroanilin có hiệu quả ức chế thấp nhất chỉ đạt 59.6% sau 3 giờ
và 62.3% sau 6 giờ. Các giá trị cụ thể về tốc độ ăn mòn, hiệu quả ức chế được
tổng kết trong bảng sau:
Ký hiệu Sau 3 giờ Sau 6 giờ
Δm3
(g)
ρ.102
(g/cm2.h)
Z (%) Δm6
(g)
ρ.102
(g/cm2.h)
Z (%)
M0 1.9597 2.8625 0 3.6253 2.8287 0
M1 0.4860 0.6821 75.2 0.8012 0.5972 77.9
M2 0.7917 1.0684 59.6 1.3667 0.9878 62.3
M3 0.6114 0.8978 68.8 0.8845 0.6393 75.6
M4 0.1881 0.2650 90.4 0.2610 0.1903 92.8
M5 0.5193 0.7285 73.5 0.8592 0.6551 76.3
M6 0.3155 0.4404 83.9 0.4532 0.3380 87.5
M7 0.2782 0.3903 85.8 0.4749 0.3452 86.9
M8 0.2802 0.4140 85.7 0.4568 0.3563 87.4
M9 0.3841 0.5258 80.4 0.5873 0.4101 83.8
M10 0.2234 0.3104 88.6 0.3227 0.2385 91.1
Bảng 3.6: Hiệu quả ức chế ăn mòn nhôm trong môi trường axit HCl 2M sau 3h
và 6h
Nguyễ
3.2.5
các az
ức chế
đến 8
ức ch
hệu q
tốc độ
các az
1
H
iệ
u
qu
ả
ức
c
hế
Z
(%
)
n Văn Ha
Về khả n
muối Na
Đối với m
ometin c
ăn mòn
8,5% sau
ế cao nhấ
uả ức chế
ăn mòn,
ometin tr
77.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
00
C1
nh
ăng ức ch
Cl
ôi trườn
ũng thể h
của các az
6 giờ, azo
t 88.5% v
ăn mòn
hiệu quả
ong môi t
62.3
7
C2
Hình 3.4: Đ
ế ăn mòn
g ăn mòn
iện khả n
ometin đ
metin C4
à tiếp đế
thấp nhất
ức chế kh
rường hỗn
5.6
92.8
C3 C4
ồ thị biểu di
tro
43
nhôm tro
là hỗn hợ
ăng ức ch
ạt từ 51,6
: p-dimety
n là C10
55.8% sa
i khảo sát
hợp HCl
76.3
C5
ễn hiệu quả
ng môi trườ
ng môi trư
p axit HC
ế ăn mòn
% đến 85,
laminobe
đạt 86.5%
u 6 giờ.
khả năng
2M + Na
87.5 86.
C6 C7
ức chế ăn m
ng HCl 2M
L
ờng hỗn
l 2M và
nhôm kh
5% sau 3
nzyliden
sau 6 gi
Dưới đây
ức chế ăn
Cl 3%.
9 87.4
C8
òn nhôm của
6 giờ
Kho
ọc Hóa D
hợp axit H
muối Na
á cao. Hi
giờ và từ
vẫn đạt hi
ờ, C2 là c
là bảng k
mòn nhô
83.8
9
C9 C
các azome
a Dầu Kh
ầu − K4
Cl và
Cl 3%,
ệu quả
55,8%
ệu quả
hất có
ết quả
m của
1.1
10
tin
í
7
Nguyễ
Ký h
M
M
M
M
M
M
M
M
M
M
M1
Bản
mòn b
nhưng
H
iệ
u
qu
ả
ức
c
hế
Z
(%
)
n Văn Ha
iệu Δ
0 2.
1 0.
2 1.
3 0.
4 0.
5 0.
6 0.4
7 0.4
8 0.4
9 0.
0 0.
g 3.7: Hiệ
Với kết
ao gồm n
các azom
73.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
C1
nh
S
m3
(g) (
1668
6825
0487
7324
3142
6544
290
854
940
5894
3597
u quả ức
hỗn
quả thực
ghiều loạ
etin vẫn
55.8
C2
Hình 3.5:
azometin t
au 3 giờ
ρ.102
g/cm2.h)
3.4231
1.0782
1.6505
1.1456
0.4713
0.9738
0.6620
0.7243
0.7007
0.8794
0.5551
chế ăn mò
hợp HCl
nghiệm t
i tác nhân
thể hiện k
71.2
88
C3 C4
Đồ thị biểu
rong hỗn h
44
Z (%)
0
68.5
51.6
66.2
85.5
69.8
80.2
77.6
77.2
72.8
83.4
n nhôm c
2M + NaC
hu được,
ăn mòn
hả năng b
.5
73.3
C5
diễn hiệu q
ợp dung dịc
Δm6
(g)
3.9476
1.050
1.7448
1.1369
0.4540
1.0540
0.6435
0.7382
0.7579
0.9632
0.5448
ủa các az
l sau 3h
chúng tô
khác nhau
ảo vệ nhô
83.7 81
C6 C
uả ức chế ă
h HCl 2M
L
Sau 6
ρ.1
(g/cm
3.13
1 0.82
1.37
0.89
0.3
0.82
0.4
0.5
0.54
0.74
0.4
ometin tro
và 6h
i thấy kh
, sự ăn m
m rất hiệu
.3 80.8
7 C8
n mòn nhô
+ NaCl 3%
Kho
ọc Hóa D
giờ
02
2.h)
Z
30
79
28
46
588
42
831
696
35
32
127
ng môi tr
i môi trư
òn nhôm
quả.
75.6
C9
m của các
sau 6 giờ
a Dầu Kh
ầu − K4
(%)
0
73.4
55.8
71.2
88.5
73.3
83.7
81.3
80.8
75.6
86.2
ường
ờng ăn
rất lớn
86.2
C10
í
7
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 45 Lọc Hóa Dầu − K47
3.2.6 Về tính ức chế ăn mòn đồng trong môi trường HCl 2M + NaCl 3%
Trong công nghiệp dầu khí ngoài việc sử dụng kim loại chủ yếu là sát,
thép và nhôm thì đồng cũng có vị trí rất quan trọng trong các chi tiết máy, thiết
bị. Khi làm việc các kim loại đó cùng tiếp xúc với môi trường ăn mòn nên
ngoài sự ăn mòn hóa học còn có hiện tượng ăn mòn điện hóa (do chúng có thế
điện cức khác nhau), đây là dạng ăn mòn có tốc độ lớn nhất. Như vậy chất ức
chế khi sử dụng cẩn phải bảo vệ được nhiều kim loại khác nhau trong cùng một
môi trường làm việc. Đó là vấn đề cần lưu ý trong nghiên cứu và tìm ra các
chất ức chế mới tốt hơn, phù hợp hơn. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát khả
năng ức chế ăn mòn của các azometin đối với đồng trong môi trường hỗn hợp
axit HCl 2M và NaCl 3%. Kết quả thí nghiệm cho thấy các azometin tổng hợp
được cũng có tác dụng chống ăn mòn đồng cao. Trong đó chất có hiệu quả ức
chế đồng cao nhất là C10: Salixilidenanilin đạt 98.6% đã thể hiện sự vượt trội
so với các azometin khác trong ức chế ăn mòn đồng, trong khi đó hiệu quả ức
chế mòn của C10 đối với thép CT-3 và nhôm đều nhỏ hơn 90%. Azometin C1:
benzylidenanilin có hiệu quả ức chế ăn mòn khá cao đối vói nhôm nhưng với
đồng và thép C1 có hiệu quả ức chế thấp. Kết quả về khả năng ức chế ăn mòn
đồng của các azometin được ghi trong bảng 3.8:
Ký hiệu
Sau 48 giờ
Δm
(g)
ρ.104
(g/cm2.h)
Z (%)
M0 0.4277 4.3271 0
M1 0.0837 0.8650 80.4
M2 0.1275 1.2465 70.2
M3 0.1354 0.3023 68.3
M4 0.0363 0.3620 91.5
M5 0.1022 0.9922 76.1
M6 0.0518 0.4896 87.9
M7 0.0438 0.4268 89.8
M8 0.0373 0.3445 91.3
M9 0.0619 0.5897 85.5
M10 0.0062 0.0610 98.6
Nguyễ
axit H
nhận
thành
C9 (tr
dạng v
nhiều
Nhữn
kim lo
H
iệ
u
qu
ả
ức
c
hế
Z
(%
)
n Văn Ha
Từ kết qu
Cl 2M và
thấy hiệu
2 nhóm:
ong một
ới nhiều
kim loại
g chất này
ại trong c
Chất C4:
Chất C6:
Chất C7:
Chất C8:
Chất C10
77.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
C1
nh
ả khả sát
hỗn hợp
quả úc ch
nhóm nhữ
số trường
kim loại)
và môi tr
rất có kh
ông nghi
p-dimety
Furfuryli
Furfuryli
Vanililid
: Salixilid
62.3
C2
Hình 3.6: Đ
ức chế ă
HCl 2M
ế ăn mòn
ng chất c
hợp C9
. Nhóm nh
ường ăn m
ả năng đư
ệp khai th
laminoben
den-p-nitr
denantran
enanilin
enaniln
75.6
92
C3 C4
ồ thị biểu di
trong môi trư
46
n mòn thé
+ NaCl 3
của 10 a
ó hiệu qu
là chất ứ
ững chất
òn khác
ợc ứng d
ác và chế
zylidena
oaniln
ilin
.8
76.3
C5
ễn hiệu quả
ờng HCl 2M
p, nhôm
% (hình
zometin t
ả ức chế t
c chế ăn m
có hiệu q
nhau gồm
ụng thực
biến dầu
nilin
87.5 8
C6 C
ức chế ăn m
+ NaCl 3%
L
và đồng tr
3.2, 3.5 và
ổng hợp đ
hấp là C1
òn cao n
uả ức chế
C4, C6,
tế làm chấ
khí:
6.9 87.4
7 C8
òn đồng của
trong 48 gi
Kho
ọc Hóa D
ong môi
3.6), chú
ược có th
, C2, C3,
hưng kh
ăn mòn c
C7, C8 v
t ức chế ă
83.8
C9
các azometi
ờ
a Dầu Kh
ầu − K4
trường
ng tôi
ể chia
C5 và
ông đa
ao với
à C10.
n mòn
91.1
C10
n
í
7
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 47 Lọc Hóa Dầu − K47
KẾT LUẬN
9 Đã tổng hợp được 10 chất ức chế ăn mòn azometin, tìm được những điều
kiện phù hợp để phản ứng thu được hiệu suất cao.
9 Đã tiến hành phân tích các sản phẩm qua việc đo nhiệt độ nóng chảy, thử
tính tan trong một số dung môi, phân tích phổ hồng ngoại. Các kết quả
đều khẳng định cấu tạo của sản phẩm thu được đúng như dự kiến.
9 Đã tiến hành khảo sát khả năng ức chế ăn mòn thép CT-3 của azometin
tổng hợp được trong môi trường axit HCl 2M, trong môi trường hỗn hợp
axit HCl 2M và NaCl 3%.
9 Đã khả sát ảnh hưởng của nồng độ chất ức chế đến hiệu quả ức chế ăn
mòn thép của azometin trong môi trường HCl 2M.
9 Đã tiến hành khả sát khả năng ức chế ăn mòn nhôm của các azometin
trong môi trường HCl 2M, môi trường hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%.
9 Đã tiến hành khả sát khả năng ức chế ăn mòn đồng cảu các azometin
trong môi trường hỗn hợp HCl 2M + NaCl 3%.
¾ Từ việc khảo sát khả năng ức chế ăn mòn của các azometin tổng hợp
được, đã tìm ra 5 azometin rất có khả năng ứng dụng thực tiễn làm chất
ức chế ăn mòn trong khai thác và chế biến dầu khí.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 48 Lọc Hóa Dầu − K47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Quốc Sơn, 1979, Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ, T2, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
2. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại, 1980, Cơ sở hóa học
hữu cơ, T2, Nhà xuất bản Đại Học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
3. Phan Tử Bằng, 1997, Hóa lý, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Đình, Trần Thị Đà, 1999, Ứng dụng một số phương pháp
phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Như Tại, Trần Thạch Văn, Thái Am, Nguyễn Văn Ngoc, Pham
Duy Nam, 2001, “chuyển hóa và khảo sáttinhs chất ức chế ăn mòn của
các azometin dãy 5-amino-1,2dimetylindol”, Tuyển tập các công trình
khoa học kỷ niệm 45 năm ngày thành lập khoa hóa Đại Học Tổng Hợp
Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Triệu, 2001, Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý,
T1, Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội.
7. Hoàng Thanh Đức, 2006, Tổng hợp và tính chất của một số azometin
dãy 5-amino-2-phenylindol, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội.
8. I.N. Putinova, S.A. Balezin, V.P. Barannik, Translated from the Russian
by G.Ryback, 1960, Metallic corrosion inhibitors.
9. Hackerman N., Hund R.A., Anna R.R., 1962, “ Some structural effect of
organic N-containing compounds on corrosion inhibitor”, Corrosion,
vol. 18, N.1.
10. Minkin V.I ., Zhdonov Yu.A., Medyantzeva H.A., Astronov Yu.A.,1967,
The problem of acoplonarity of aromatic azomethines, Tetrahedron
11. Noubi G.A., El-Cheikh F.M., and Mansour H., 1983, “Retarding effect
of Al and Al-Mn Alloy in HCl solution”, j.Electrochem.SOC.Ind..
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 49 Lọc Hóa Dầu − K47
12. Desai M.N., Desai M.B., Shan C.B., Desai S.M., 1986, “Schiff base as
corrosion inhibitor for mild steel in hydrochloric acid solution”,
Corrosion Sci.
13. Ismail A.P., Desai M.B., 1986, “Inhibitive action of some Schiff bases
and amine towards the corrosion of copper in an aqueous alcolholic
medium surf”, Coat. Technol.
14. Aben E.W, Maustafa H.M., 1990, “Schiff base on the dissolution rate of
brass in nitric acid solution”, Bull, Electrochem.
15. Quaraisi M.A., Ajmal M., Shere M., 1996, “Investigation on some
aromatic Schiff base as acid corrosion inhibitor for mild steel”, Bull.
Electrochem.
16. Kaan C., Emregyl and Atakol O., 2003, ”Corrosion inhibition of mild
steel with Schiff bases compound in HCl 1M”, Material. Chem and
Physic., 83, Iss.1
17. Ashassi-Sor Khabi H., Shabani B. and Scifzadeh D., 2005, “Corrosion
inhibitor of mild steel by some Schiff base compound in hydrochloric
acid”, Applied Surface Science, 239, Iss.2.
18. ASTM G1-03, 2003, Standard Practice for Preparing, Cleaning, and
Evaluating Corrosion Test Specimens.
19. ASTM G46-94, 1999, Standard Guide for Examination and Evaluatin of
Pitting Corrion.
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 50 Lọc Hóa Dầu − K47
PHỤ LỤC
Phổ hồng ngoại của Benzyliden-p-nitroanilin
Phổ hồng ngoại của p-dimetylaminobenzylidenanilin
Phổ hồng ngoại của Furfurylidenantranilic
Phổ hồng ngoại của là Salixilidenanilin
Phổ hồng ngoại của Vanililidenanilin
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 51 Lọc Hóa Dầu − K47
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 52 Lọc Hóa Dầu − K47
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 53 Lọc Hóa Dầu − K47
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 54 Lọc Hóa Dầu − K47
Khoa Dầu Khí
Nguyễn Văn Hanh 55 Lọc Hóa Dầu − K47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- datn_5198.pdf