Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay thì nhu cầu vay vốn của thị trường là khá lớn (cả ngắn hạn và trung dài hạn), CN đã không ngừng tìm kiếm, tiếp thị KH, số lượng KH và dư nợ cho vay không ngừng tăng lên. Mặc dù số lượng, khối lượng khách hàng ngày càng lớn - một cán bộ tín dụng phải quản lý hàng trăm KH, nhưng việc theo dõi và quản lý giám sát khách hàng đã được cán bộ tín dụng thường xuyên quan tâm, tìm hiểu nguyên nhân những biến động về sản phẩm tình hình tài chính và những nguyên nhân khiến KH không trả được lãi và nợ đúng hạn. Ngân hàng luôn duy trì việc trả lãi hàng tháng đối với KH, vì vậy khi một món lãi đến hạn không trả thì tất cả món nợ đều nhảy sang nhóm nợ có vấn đề, điều này buộc cán bộ tín dụng phải tập trung kiểm tra xử lý và đôn đốc thu hồi nợ. Đối với những nhóm nợ khó đòi: Hội đồng xử lý nợ, ban lãnh đạo Chi nhánh luôn phân tích và bám sát tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu được nợ gốc và lãi. Việc xử lý thu hồi nợ xấu là cơ sở chấm điểm, đánh giá, trả lương cho cán bộ tín dụng và các thành viên hội đồng xử lý nợ xấn

pdf107 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng tín dụng không được xem xét với các nguyên tắc cẩn trọng cần thiết, không đặt chỉ tiêu chất lượng tín dụng lên hàng đầu mà chỉ cố làm mọi cách để có dư nợ tín dụng cao, cho vay không thẩm định kỹ, cho vay không đúng mục đích, dẫn đến các khoản vay khi đến thời hạn trả nợ không có khả năng trả nợ buộc phải gia hạn nợ, thậm chí có nhiều trường hợp còn tìm mọi cách đảo nợ cho khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của toàn Chi nhánh. + Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả Việc xử lý tài sản đảm bảo, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân àng Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình nói riêng hoàn toàn không có quyền tự chủ đối với tài sản đảm bảo, mà phụ thuộc vào thiện chí và trách nhiệm phối hợp của TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 73 các cơ quan chức năng liên quan. Thông thường đối với một khoản vay có vấn đề thời gian xử lý nợ từ lúc thông báo với khách hàng về quyết định khởi kiện, thông báo cho các bên liên quan, thông báo cho chính quyền địa phương và tiến hành khởi kiện ra tòa tới khi tòa tuyên án giao cho thi hành án xử lý tài sản đảm bảo phải mất một khoảng thời gian khá dài, trong thời gian này thì toàn bộ lãi phát sinh theo khoản vay vẫn được tính và toàn bộ nợ vay vẫn tính là nợ xấu, ngân hàng vẫn phải trích dự phòng rủi ro tín dụng. + Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm Hiện nay thì một khách hàng được phép mở tài khoản giao dịch cũng như vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau để tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng điều này lại làm cho ngân hàng rất khó kiểm soát tình hình vay nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, hơn nữa các tổ chức tín dụng thường không mặn mà lắm trong việc cung cấp thông tin lẫn nhau về lịch sử vay vốn của khách hàng vay vì mục đích cạnh tranh, Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình hoàn toàn không có bất cứ một chương trình hay chính sách nào kêu gọi liên kết với các ngân hàng trên cùng địa bàn để hợp tác về việc cung cấp thông tin khách hàng, quản lý các khoản vay của khách hàng dẫn tới tình trạng là ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay dẫn đến rủi ro xảy ra là tất yếu. + Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế Trước xu thế mở cửa ngân hàng hiện nay, các ngân hàng rầm rộ mở mạng lưới giao dịch của mình, trong khi đó đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng thì vẫn còn hạn chế. Có một bộ phận cán bộ nhân viên ngân hàng trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn yếu kém dẫn đến việc cho các doanh nghiệp vay vốn không đúng mục đích, biến những khoản vay đó thành những khoản nợ xấu, nợ khó đòi, gây ra rủi ro tín dụng ngày càng lớn cho ngân hàng. - Nhóm nguyên nhân từ phía Môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý + Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,) gây tổn thất cho khách hàng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 74 Mỗi năm, các tỉnh ven biển Việt Nam phải gánh chịu hơn chục cơn bão và áp thấp nhiệt đới, chủ yếu rơi vào các tỉnh thành thuộc Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Dải đất miền Trung không năm nào ngơi bão lũ, trong đó có tỉnh Quảng Bình. Điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân, nền kinh tế trong toàn tỉnh. Tại địa bàn tỉnh Quảng Bình trong các năm vừa qua, thiên tai, dịch bệnh gây những tổn thất nặng nề cho các hộ chăn nuôi gia cầm, các hộ nuôi trồng sản, các ngư dân, các doanh nghiệp vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Quảng Bình để chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả nợ vay. + Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của các khoản tín dụng. Môi trường kinh tế trong những năm gần đây một mặt đem lại những thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, mặt khác với những biến động kinh tế vẫn là một trong những nguyên nhân gây ra hậu quả xấu cho hoạt động tín dụng ngân hàng như khủng hoảng kinh tế, lạm phát, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 75 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình Mục tiêu trọng tâm trong công tác tín dụng của VCB - chi nhánh Quảng Bình là kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, theo hướng tăng dư nợ khách hàng thuộc đối tượng hoạt động hiệu quả, có tiềm năng phát triển tốt, hạn chế dư nợ của nhóm khách hàng thuộc đối tượng 2, giảm dần dư nợ của nhóm khách hàng đối tượng 3, tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, không để phát sinh nợ xấu, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 theo định hướng của HSC. Để đạt được mục tiêu kinh doanh mong muốn nhưng vẫn giữ được rủi ro trong giới hạn cho phép, VCB - chi nhánh Quảng Bình cần phải tăng cường công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong thời gian tới, định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh như sau: - Nâng cao chất lượng tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng - Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng tín dụng theo chính sách và định hướng của ngân hàng đã đề ra, đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và hiệu quả, không tập trung cấp tín dụng quá lớn vào những ngành nghề có sự biến động lớn do ảnh hưởng tác động của nền kinh tế. - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng thông qua nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 76 - Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản lý rủi ro. - Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trò của công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro, chú trọng đến những kinh nghiệm về quản trị rủi ro của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương tự Việt Nam. - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng. 3.2. Những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Trong điều kiện nền kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, ngày càng có sự tham gia đa dạng của các nhà đầu tư trong nền kinh tế thì vấn đề nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro là điều cấp thiết hiện nay với các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình nói riêng. Hiện nay VCB Quảng Bình đã tích cực đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện quản lý tập trung, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị rủi ro và đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong thời gian tới, để nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD, VCB Quảng Bình cần tập trung thực hiện tốt hơn nữa những công việc sau: - Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, theo hướng ngân hàng hiện đại và online. Hiện nay, công nghệ đang là tâm điểm thay đổi mạnh mẽ hầu hết mọi ngành nghề trên thế giới. Trong đó, ngân hàng là một trong những ngành đầu tiên chịu ảnh hưởng từ cuộc cách mạng công nghệ. Việc “số hóa” ngân hàng có thể giảm thiểu chi phí, cải thiện chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có thể cắt giảm tới 25% chi phí bằng cách ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kinh doanh. Cơ hội để phát triển ngân hàng số hóa tại Việt Nam là rất lớn. Tốc độ tăng trưởng Internet 9%/năm và xếp hạng 15 trên thế giới. Một cuộc khảo gần đây cho thấy, khoảng 28,5 triệu người (tương đương gần 30% dân số) Việt Nam đang sử dụng điện thoại thông minh và lượng người truy cập Internet là TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 77 khoảng 52% dân số. Thực tế, tỷ lệ người sử dụng ngân hàng số trên tổng số người sử dụng dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đang không ngừng gia tăng. Năm 2011, tỷ lệ này chỉ ở mức 7%, nhưng đã lên tới 58% vào năm 2016 và con số này được dự báo còn tiếp tục tăng lên trong những năm tới. Sự bùng nổ của công nghệ tạo nền tảng giúp các ngân hàng thương mại nói chung, VCB Quảng Bình nói riêng tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào kinh doanh thông qua phát triển loạt các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế để theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, khi đẩy nhanh công nghệ số vào hoạt động của ngân hàng thì VCB Quảng Bình cần hết sức chú trọng để kiểm soát được vấn đề an ninh mạng, để công nghệ thông tin không chỉ đẩy mạnh yếu tố thuận tiện trong giao dịch của khách hàng mà vấn đề an toàn cho khách hàng phải được xác định là tiêu chí hàng đầu. Những thách thức từ môi trường kinh doanh, sự yếu kém về mặt quản lý khiến nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, RRTD tại các NHTM nói chung và VCB Quảng Bình nói riêng gia tăng nhanh chóng. Vì vậy việc hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh là vấn đề cấp thiết. Để thực hiện giải pháp này, Chi nhánh cần: + Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý RRTD và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông qua thực hiện XHTD, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai) sẽ do bộ phận quản lý RRTD thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Trên cơ sở này, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý RRTD, đồng thời kiểm tra giám sát quá TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 78 trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử dụng vốn vay, các cam kết về bảo đảm tiền vay). Bộ phận quản lý RRTD thực hiện việc “giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp thời như giám sát việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các điều kiện giải ngân Như vậy, quá trình đánh giá RRTD được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý RRTD, khắc phục được tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của kiểm tra nội bộ. + Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý RRTD và quản lý nợ Điều này sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc. Mỗi bộ phận cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt động cấp tín dụng, (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng), các giải pháp hiện thực hóa các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong hệ thống quản trị rủi ro của Chi nhánh. + Đào tạo về nhân sự về chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để nắm bắt, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong tình hình mới. Công nghệ quản lý thay đổi đòi hỏi yếu tố con người cần phải có sự thích ứng nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu về mặt quản lý. Để làm được điều này, mỗi cán bộ, nhân viên ngân hàng phải không ngừng ý thức về việc tự đào tạo bản thân, tham gia các khóa đào tạo do Chi nhánh tổ chức để không ngừng cập nhật những kiến thức mới về chuyên môn, về khả năng ứng dụng công nghệ để đáp ứng tốt cho yêu cầu ngày càng cao của ngành ngân hàng. 3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng là giải pháp trung tâm trong công tác quản trị tín dụng của Chi nhánh. Để thực hiện nhóm giải pháp này Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cụ thể sau: - Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay Đối với khách hàng cá nhân: Cán bộ khách hàng cũng phải như là một nhân TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 79 viên tư vấn bảo hiểm chuyên nghiệp. Khi cho vay vốn cán bộ khách hàng nên hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm bán kèm tín dụng (gọi là sản phẩm bảo an tín dụng). Với sản phẩm bảo an tín dụng này, khi có những rủi ro như khách hàng chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn công ty bảo hiểm sẽ chi trả phần dư nợ còn lại. Vì vậy, ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro được rất nhiều. Đối với tài sản thế chấp là các công trình xây dựng, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm: bảo hiểm công trình (đối với dự án đầu tư), bảo hiểm cháy nổ đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa, phương tiện cơ giới cũng phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm vật chất xe cơ giới Trong đó nêu rõ người thụ hưởng bảo hiểm là VCB chi nhánh Quảng Bình. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp: nên có yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản đảm bảo. Qua việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng sẽ phân loại rủi ro của khách hàng để từ đó có yêu cầu về tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với tài sản bảo đảm. Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tụcnên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm. Đây là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, nó thường được thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản hình thành từ vốn vay, bảo hiểm tài sản cầm cố Hiện nay, theo quy định của pháp luật tài sản dùng để TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 80 cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng trong suất thời gian còn vay vốn phải mua bảo hiểm đầy đủ. Do vậy để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm thì Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm cho Ngân hàng, đồng thời cùng ký cam kết tay ba giữa Ngân hàng - doanh nghiệp bảo hiểm - chủ sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh để Ngân hàng toàn quyền được thanh toán số tiền bồi thường bảo hiểm tài sản đó nếu trong trường hợp tài sản bảo đảm đó bị rủi ro về vật chất để thu hồi nợ vay. - Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Hiện nay, các chi nhánh của VCB đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông tư 02/2013/TT-NHNN. Việc phân loại nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phản ánh thực trạng mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng, là cơ sở để trích lập quỹ dự phòng rủi ro, tạo nguồn vốn để chủ động tài trợ rủi ro tín dụng. Do vậy, việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế hoạch lợi nhuận mà phân loại nợ không đúng mức độ rủi ro của khoản nợ dẫn đến thiếu nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng; cần có phương án trích lập đủ quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng; sử dụng dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng phải đúng đối tượng, điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định của ngân hàng VCB; tích cực chủ động triển khai các biện pháp hiệu quả để tận thu hồi nợ xấu, nợ đã được tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu đến mức tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng. - Đa dạng hoá phương thức cho vay + Cho vay theo hạn mức: Thường áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, uy tín với Ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định hiệu quả. + Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một Ngân hàng không TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 81 đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng để dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ. Thông thường trong trường hợp này các Ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh. + Ngoài ra còn có những hình thức khác như: cho vay trả góp, cho vay uỷ thác, cho vay theo dự án đầu tư. - Đa dạng hóa đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro Cách phân phối tín dụng tốt nhất đối với một khách hàng muốn tránh khỏi rủi ro là chia nguồn tiền của mình vào nhiều khoản đầu tư, vào nhiều loại khách hàng khác nhau. Để thực hịên vấn đề này cần quán triệt các vấn đề sau: Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế được rủi ro tập trung khi khách hàng lớn gặp phải rủi ro không trả được nợ. Qua việc phân tích rủi ro tại VCB chi nhánh Quảng Bình ta thấy NQH tập trung với cơ cấu khá lớn công nghiệp và xây dựng. Do vậy cần phải có biện pháp thích hợp để chuyển dịch cơ cấu nợ, mở rộng cho vay các doanh nghiệp và đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. + Chi nhánh cần chủ động tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau để phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với khối doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, thể nhân trong toàn bộ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san ra cho nhiều khách hàng trong cùng một ngành sản xuất đó. Đây chính là việc phân tán hệ số rủi ro trên số món vay. + Bên cạnh đó Chi nhánh có thể kết hợp lập kế hoạch về tỷ trọng cấp tín dụng đối với từng ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh để đảm bảo tính cấn đối và phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, lĩnh vực sản xuất công nghiệp, lĩnh vực thương mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tư kinh doanh chứng khoán, lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 82 tiêu dùng cá nhân Chi nhánh càng lập kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ rầng cho từng lĩnh vực thì càng góp phần kiểm soát tình hình cấp tín dụng từ đó hạn chế rủi ro tín dụng. + Nên đầu tư vào nhiều địa bàn khác nhau: Chi nhánh nên mở rộng địa bàn đầu tư phân tán vốn vay tới nhiều vùng để có thể tránh dồn vốn cho một vùng có thể có nguy cơ rủi ro thuần tuý bởi thiên tai như bão lụt, hoả hoạn. Ngoài ra Chi nhánh cần chú trọng những khách hàng chiến lược, tiềm năng, có phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng, khả thi, ban lãnh đạo có khả năng quản trị tốt. Những khách hàng nay mang lại an toàn tín dụng cao cho Chi nhánh. - Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp cho Ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của Ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Cụ thể: VCB chi nhánh Quảng Bình đặt trên địa bàn rất thuận lợi về vị trí, gần các khu Công nghiệp và các làng nghề kinh doanh, không những thế ở đây tập trung rất nhiều các khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống rất sầm uất và có nhiều các hộ nông dân chăn nuôi trang trại gia súc và gia cầm lớn Vì vậy có thể tập trung đầu tư vốn cho ngành sản xuất này nhiều hơn, bởi chu kỳ hoạt động kinh doanh của các ngành này thường là ngắn hạn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay Trên thực tế, nguyên nhân để rủi ro tín dụng xảy ra không phải tất cả đều do phương án vay vốn kém hiệu quả hay do khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do cán bộ tín dụng không thực hiện việc kiểm tra giám sát khoản vay chặt chẽ và thường xuyên, dẫn đến việc ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi khách hàng kết thúc phương án kinh doanh, cũng như không phát hiện kịp thời việc khách hàng có thể dùng nguồn tiền này để đầu tư vào các mục đích khác kém hiệu quả hay không minh bạch...Vì vậy, để phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra, đề nghị các cán bộ tín dụng phải thực hiện công việc kiểm tra giám sát khoản vay một cách chặt chẽ và thường xuyên. Cụ thể: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 - Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay Quy trình quản lý, giám sát và kiểm soát quá trình giải ngân và sau giải ngân đang được áp dụng tại mà VCB chi nhánh Quảng Bình được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau: Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố tình làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố tình đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng. Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng thì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 + Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1 + Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh, và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ. Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay: Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại mà VCB chi nhánh Quảng Bình, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được. So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra. Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. - Phải có kế hoạch định kỳ đi kiểm tra tình hình hoạt động thực tế đối với từng khách hàng vay: lần đầu tiên tối đa 20 ngày sau khi giải ngân và định kỳ tối đa là 3 tháng một lần. - Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng phải dựa trên số liệu thực tế và các chứng từ gốc chứng minh hợp lệ. - Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, hàng tồn kho, công nợ của khách hàng, hiện trạng và giá trị TSBĐ tại thời điểm kiểm tranhằm có thể đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Đồng thời phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời khi phát sinh. - Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro tín dụng như khi khách hàng vay thường xuyên chậm trả lãi, trả gốc, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh để có những biện pháp xử lý chủ động và kịp thời khi rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy ra. - Cần vấn tin CIC thường xuyên để nắm bắt kịp thời tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng, từ đó có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời khi rủi ro tín dụng phát sinh. 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng - Nâng cao vai trò công tác kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát nội bộ còn phát hiện, ngăn ngừa những rủi ro về mặt đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp: + Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để làm công tác kiểm soát nội bộ. Tiêu chuẩn của những người làm công tác kiểm soát nội bộ cần có: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan, có kiến thức, hiểu hiết chung về pháp luật, quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ, có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu 2 năm. + Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra. + Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ làm chức năng kiểm soát nội bộ. Đồng thời, đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ thực hiện kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện phải vô tư, tránh tình trạng nặng nề không công việc, tránh cả việc chưa thực sự góp ý thẳng thắn. + Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khích thưởng phạt để nâng cao trình tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát. + Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần thường xuyên tự đánh giá bởi vì việc này có tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro cho Chi nhánh. - Chi nhánh cần xây dựng chiến lược hoạt động gắn xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế. - Cần đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tương xứng với các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ thông tin, ít được, cần phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các hướng dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới. - Xây dựng chỉ tiêu tín dụng: Cần xem xét xây dựng chỉ tiêu tín dụng cho các TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 cán bộ tín dụng phù hợp với tình hình phát triển chung của ngân hàng, có tính đến các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội tại Quảng Bình, để hạn chế tình trạng cán bộ tín dụng vì thành tích ngắn hạn mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài hạn, không phân tích đến chất lượng tín dụng và không thực hiện đủ các thủ tục theo quy trình nghiệp vụ. - Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin giúp Ban lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng. Các NHTM Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng có cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. VCB Quảng Bình cần có sự đầu tư thích hợp để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. - Cần có các giải pháp xử lý tích cực nhưng cũng không kém phần quyết liệt đối với các khoản nợ xấu, cần theo dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ để đánh giá đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan để có các biện pháp kịp thời. 3.2.5. Các giải pháp khác Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố con người luôn được xem là yếu tố quan trọng, vì con người là nền tảng của sự phát triển, con người sẽ quyết định đến sự thành bại của bất kỳ hoạt động nào xảy ra. Đối với hoạt động tín dụng, yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, đã quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng, để từ đó quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đề xuất chất lượng nguồn nhân lực cần phải được nâng cao hơn nữa và được tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: - Về công tác đào tạo: Phải có kế hoạch và thực hiện triển khai liên tục các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ ở các cấp để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân sự khi thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động, tránh trường hợp TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 thiếu nguồn nhân lực sẽ dẫn đến việc sử dụng cán bộ không phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí công tác cũng như dồn việc quá nhiều vào một số cán bộ, điều này dẫn đến việc cán bộ không có thời gian để kiểm tra và quản lý tốt hồ sơ khoản vay. Công tác đào tạo nhân sự được quan tâm đúng mực thì sẽ góp phần cho việc hạn chế Rủi ro tín dụng có thể xảy ra. - Về năng lực công tác: Đòi hỏi những cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng. - Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự giác tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình, phải có ý thức trách nhiệm trong công việc, nhất là những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng bởi lĩnh vực công tác này rất nhạy cảm và dễ bị sa ngã nhất vì sự cám dỗ của đồng tiền và vật chất có được trước mắt. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức của người cán bộ ngân hàng, đây là một yếu tố khá quan trọng để có thể hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra, ngân hàng cần phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự thật hợp lý, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của nhân viên tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến có nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Số lượng nhân viên tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại VCB chi nhánh Quảng Bình còn thiếu, trong khi đó các ngân hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn. Thực tế, để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì bộ phận kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng, chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm soát nội bộ được đánh giá rất cao. Vì vậy, đề xuất ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa việc đào tạo chuyên môn cũng như bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ, để các cán bộ này có đủ khả năng và trình độ nhận biết, phát hiện ra những sai phạm cũng như những thiếu sót trong hồ sơ tín dụng của phòng tín dụng, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa sự thiệt hại về vốn cho ngân hàng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng Công nghệ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không được đầu tư đúng mức vào việc phát triển công nghệ thì thế mạnh công nghệ của Ngân hàng có thể bị mất đi và có nguy cơ bị tụt hậu. Để làm được việc đó VCB chi nhánh Quảng Bình cần phải thực hiện những công việc sau: Nhanh chóng hoàn thiện việc nâng cấp chương trình hiện đại hoá ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ tại các phòng tín dụng, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm để quản lý nghiệp vụ tập trung. Hồ sơ thông tin khách hàng sẽ được chuẩn hoá, đồng nhất trong cùng hệ thống, việc tra cứu hồ sơ khách hàng cũng đơn giản và thuận tiện hơn. Ứng dụng công nghệ tính điểm tự động trên hệ thống INCAS để xếp hạng khách hàng, hạn chế tính chủ quan che dấu các thông tin bất lợi về khách hàng từ cán bộ tín dụng. Thực hiện chương trình quản lý rủi ro, chiết suất các số liệu từ nhiều các báo cáo đa chiều phục vụ việc điều hành và ra quyết định của bộ phận quản lý nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro. Chi nhánh cần không ngừng nâng cấp các hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ; áp dụng công cụ quản trị mạng hiện đại và công nghệ an ninh bảo mật cho toàn bộ hệ thống mạng nội bộ của Ngân hàng. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, các tỷ lệ rủi ro tín dụng toàn hệ thống cũng như từng chi nhánh thông qua hệ thống công nghệ thông tin, việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phải được thực hiện ngay từ đầu năm, tránh tình trạng phải kìm hãm vào cuối năm khi tỷ lệ tăng trưởng đã vượt quá mức cho phép của NHNN. - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng mô hình dùng để lượng hóa rủi ro tín dụng, xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được để xây dựng chính sách khách hàng, chính sách cấp tín dụng, trích dự phòng rủi ro tín dụng để có nguồn vốn chủ động tài trợ rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng tránh được tình trạng mất khả năng thanh toán, đổ vỡ do tổn thất về rủi ro tín dụng xảy ra không kiểm soát được. Do đó, cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về xếp hạng tín nhiệm khách hàng, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 nhưng phải phù hợp với nền khách hàng có tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của ngân hàng; hoàn thiện các phương pháp, các quá trình, cách kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro tín dụng, phân bổ các tài sản chịu rủi ro nhất định. Hoàn thiện và sớm áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình để đo lường rủi ro tín dụng, thực hiện chính sách cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng này. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời với chức năng huy động vốn trong nền kinh tế để cho vay, nên nó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu, thực hiện tốt việc luân chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngân hàng cũng góp phần thu hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro là rất cần thiết. Từ thực trạng đó, đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” đã ít nhiều giải quyết được các vấn đề sau: Phần cơ sở lý luận đã trình bày bản chất đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng, các biện pháp cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM có thể áp dụng để phân tán và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Phần thực trạng, luận văn đi sâu vào phân tích chất lượng QLRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy: Đã thực hiện tốt quy trình vay tín dụng đối với khách hàng, việc phân quyền cho vay tại các phòng giao dịch đã được tuân thủ theo đúng quy định, từ đó giúp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại đơn vị. Tỷ lệ NQH năm 2015 tỷ lệ nợ xấu 0,55%, năm 2016 tăng lên 0,6% và năm 2017 là 0,45%. Tuy tỷ lệ nợ xấu hoàn toàn đảm bảo mức an toàn theo quy định của NHNN và Vietcombank nhưng nó phản ánh hoạt động tín dụng đang có chiều hướng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Từ thực tế tình hình QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình thì Luận văn đã trình bày được các giải pháp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong hoạt động tín dụng như sau: Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh; Nhóm giải pháp TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 hạn chế, giảm thiểu rủi ro; Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay; Xây dựng và hoàn thiện môi trường Quản trị rủi ro tín dụng; Các giải pháp khác;.... Đồng thời, luận văn cũng nêu ra các kiến nghị cho các cơ quan chức năng có liên quan. 2. KIẾN NGHỊ * Đối với Vietcombank - Không ngừng hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện nhân sự, mạng lưới hoạt động và cơ sở hạ tầng của mình. Trong đó cần tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel và thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng. - Hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu đối với một số doanh nghiệp có khó khăn do bị lôi kéo nhóm nợ từ các tổ chức tín dụng khác. - Việc chấm điểm, đánh giá xếp hạng tín dụng không nhất thiết bắt buộc các phòng giao dịch phải phát triển tín dụng mà nên khuyến khích chất lượng tín dụng và lợi nhuận, chênh lệch thu chi. - Chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, bổ nhiệm cán bộ có đạo đức và có trình độ chuyên môn. - Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu việc thiếu thông tin trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, từ đó giảm nguy cơ tăng nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. - Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các NHTM, nâng cao vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhằm tránh trường hợp nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa trả nợ của khách hàng đó. - Giám sát và quản lý sau khi cho vay nhằm chủ động để đảm bảo khách hàng trả được nợ, ngân hàng có thể tìm được những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. * Đối với NHNN - Nghiên cứu và chọn lọc các tiêu chuẩn quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, từ đó ban hành các tiêu chuẩn, chuẩn mực để các NHTM có thể tham khảo, thực hiện. - Ban hành các quy định, chuẩn mực quản trị rủi ro mà các NHTM phải thực TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 hiện theo lộ trình nhằm hiện đại hóa mô hình quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM ở Việt Nam. - Nâng cao năng lực kiểm tra, thanh tra, giám sát tính tuân thủ cũng như phát hiện những dấu hiệu rủi ro trong hoạt động của các NHTM. - Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM như đảm bảo tiền vay, lãi suất cho vay, cần được nghiên cứu hoàn thiện phù hợp với thực tiễn hoạt động và thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro về pháp lý cho các NHTM. - Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo và việc phối hợp thực hiện được xem xét sửa đổi nhằm giúp các NHTM có thể đẩy nhanh việc xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vietcombank - Quảng Bình(2015, 2016, 1017), Báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017, Quảng Bình. 2. Vietcombank - Quảng Bình (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015 và triển khai nhiệm vụ năm 2016, Quảng Bình. 3. Vietcombank - Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017, Quảng Bình. 4. Vietcombank - Quảng Bình (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018, Quảng Bình. 5. Bùi Thị Lan (2010). Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng các nước trên thế giới,Tạp chí Ngân hàng số 6/2010. 6. Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 7. Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 8. Đoàn Thị Hồng Vân (2013), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 9. Hồ Diệu (2010), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 10. Huỳnh Kim Trí (2012). Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Thái Bình Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 11. Nguyễn Văn Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM. 12. Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 13. Lê Văn Tú (2014), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội. 14. Luật số 47/2010/QH12 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 ở Việt Nam. 15. Luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 tháng 6 năm 2010. 16. Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Nguyễn Quang Thu và Trần Quang Trung (2008), Quản trị Rủi ro, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Phan Thị Thu Hà, Lê Thanh Tâm, Hoàng Đức Mạnh (2016), Bài giảng Quản trị rủi ro, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 18. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 19. TS Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 20. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/ 01/ 2013, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 21. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VIETCOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Kính chào Ông/Bà! Tôi là học viên trường Đại học Huế. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình”. Nhằm đánh giá đầy đủ, khách quan về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017, tôi xin gửi phiếu khảo sát đến quý ông/bà với mong muốn nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý khách quan, chân tình của quý ông/bà đối các nhận định được đưa ra. Thông tin do Ông/Bà cung cấp rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà. Tôi xin chọn lọc tiếp thu và giữ bí mật những ý kiến nhận xét, góp ý của quý ông/bà. A. THÔNG TIN CỦA ÔNG/BÀ 1. Phòng/ Ban: ... 2. Chức danh: ... 2. Giới tính  Nam  Nữ 3. Độ tuổi:  Dưới 30 tuổi  Từ 30 - 40 tuổi  Từ 41 - 50 tuổi  Trên 50 tuổi 3. Trình độ:  Trung cấp  Đại học  Cao đẳng  Trên đại học B. NỘI DUNG XIN Ý KIÊN 1. Hướng dẫn trả lời: Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định cụ thể về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 dưới đây tương ứng với ba nhóm nguyên nhân: Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, Rủi ro từ phía khách hàng, Rủi ro từ phía ngân hàng. Đối với mỗi nhận định, ông/bà vui lòng tích dấu nhân (x) vào ô thích hợp theo quy ước 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 Bảng 1: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro từ phía Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình Nội dung Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1. Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chưa sự quan tâm đúng mức đến chất lượng tín dụng. 2. Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế 3. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ chưa tốt 4. Thiếu giám sát và quản lý trước và sau khi cho vay 5. Hệ thống kiểm soát nội hoạt động kém hiệu quả 6. Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm 7. Xử lý tài sản bảo đảm, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả 8. Nguyên nhân khác Bảng 2: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng Nội dung Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1. Khách hàng cố ý lừa đảo 2. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng 3. Tình hình tài chính tài chính thiếu minh bạch 4. Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý 5. Sử dụng vốn sai mục đích 6. Nguyên nhân khác TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 Bảng 3: Nhóm nhận định đánh giá rủi ro tín dụng từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý Nội dung Mức độ đồng ý1 2 3 4 5 1. Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng 2. Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập 3. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 4. Môi trường pháp lý không ổn định 5. Không lường trước được sự biến động về kinh tế của thị trường thị thế giới 6. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,) gây tổn thất cho khách hàng 7. Nguyên nhân khác 2. Những nguyên nhân rủi ro do tình hình thực hiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng từ phía VCB chi nhánh Quảng Bình □ Rủi ro do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn yếu □ Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên □ Do cán bộ làm sai □ Do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng Kiểm soát khoản vay chưa thường xuyên? □ Do thu thập, xử lý thông tin chưa hiệu quả □ Chưa trực tiếp đến kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay Do cán bộ làm sai? □ Gia hạn, điều chỉnh vốn vay của KH theo ý chủ quan □ Kéo dài thời gian thẩm định và đề xuất cho vay □ Cho vay một DN với nhiều món vay TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 99 Do không thực hiện đúng quy chế quy trình tín dụng? □ Không thực hiện chấm điểm tín dụng KH □ Sai quy trình tín dụng □ Cho vay trên cơ sở TSBĐ Tôi xin chân thành sự hợp tác của ông/bà! TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_ngoai_thuong_viet_nam_chi.pdf
Luận văn liên quan