Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam

Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của CNTT và TMĐT thì việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào thực tiễn hoạt động thương mại nói chung và công tác xúc tiến thương mại là hết sức cần thiết đối với các DN. Vì vậy, trước xu thế đó các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng vào lĩnh vực TMĐT, nhất là ứng dụng vào các hoạt động marketing. Tuy nhiên, hiện nay DN Việt Nam nói chung và công ty Taka Việt Nam nói riêng còn yếu kém trong việc vận dụng các công nghệ marketing từ công nghệ truyền thống sang công nghệ điện tử, trong đó mấu chốt là sử dụng internet trong hoạt động marketing

doc73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp cận với một nhóm các khách hàng mục tiêu mà DN đã xác định trước. Với mỗi nhóm khách hàng khác nhau có nhu cầu khác nhau về loại sản phẩm hay dịch vụ DN sẽ có các chương trình marketing riêng phù hợp. Và tập khách hàng mà Taka muôn hướng đến là các gia đình có thu nhập vừa và thấp Thông điệp quảng cáo của Taka 90% các phiếu trắc nghiệm dều cho rằng yếu tố tác động nhiều nhất đến một chiến lựơc QCTT của công ty là thông điệp quảng cáo. Thông điệp quảng cáo càng ngắn gọn, súc tích và mang tính cá biệt càng dễ được nhận biết. Những từ kiểu “tốt nhất, đẹp nhất, hiệu quả nhất…” không được coi là một thông điệp hiệu quả, vì không mang tính khác biệt. Do đó các thông điệp quảng cáo của TAKA đưa ra mặc dù rất giản dị nhưng chứa đựng ý nghĩa lớn “ TAKA vun đắp tình yêu thương” Qua đó thể hiện được tất cả những gì mà Taka muốn mang đến với khách hàng .Nhân tố thứ hai tác động đến một chương trình QCTT là xác định đối tượng nhận tin và lựa chọn phương tiện quảng cáo. Khi đưa ra một chương trình quảng cáo công ty phải xác định xem đối tượng tiếp nhận là nhóm khách hàng nào? Và nhóm khách hàng mà TAKA hướng đến là những gia đình có thu nhập vừa và thấp chính vì thế mà thông điệp quảng cáo của TAKA đưa ra rất phù hợp với tập khách hàng của TAKA đó là :người Việt dùng hàng Việt chất lượng cao . Kênh và phương tiện QCTT mà công ty Taka đang ứng dụng Hiện nay Taka chủ yếu sử dụng kênh quảng cáo qua Website của công ty và các website rao vặt, các siêu thi trực tuyến, các trang website vàng như google, yahoo.. Về hình thức quảng cáo, TAKA đang sử dụng một số hình thức quảng cáo trực tuýen như thư điện tử, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo qua banner/logo công ty đặt logo tại các siêu thị trực tuyến như vatgia.com.vn, choidientu.vn, dantri.com, vi-mart.com, noithatbepmoi.com, ptplaza.com.vn, promart.com.vn, digital.com.vn. Công ty áp dụng cả hình thức quảng cáo, rao vặt tại các chuyên mục rao vặt của các báo điện tử hoặc các trang rao vặt chuyên dụng như: www.raovat.vn, vi-mar.com.vn, promart.com.vn . Các phương tiện quảng cáo mà TAKA đang sử dụng bước đầu đã mang lại những thành công ban đầu cho TAKA như khách hàng biết đến TAKA nhiều hơn, doanh thu bán hàng tăng......Tuy nhiên các hình thức quảng cáo của Taka hiện nay còn nghèo nàn chưa thu hút được nhiều khách hàng do công ty chưa kèm theo các dịch vụ, trò chơi cùng với các hình thức này (biểu đồ 6) Các hình thức QCTT mà TAKA áp dụng cũng là các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Tuy nhiên khi áp dụng các hình thức này các DN Việt Nam nói chung và TAKA nói riêng phải chú ý đến sự an toàn, bảo mật trong các hoạt động giao dịch nhằm đảm bảo bí mật riêng tư cho khách hàng và DN cũng như bảo vệ được tài sản cho người tiêu dùng( biểu đồ 7) Mục tiêu của công ty trong vòng 3-5 năm tới ứng dụng TMĐT để đẩy mạnh doanh thu lên khoảng từ 13-15%. Và khi đó ngân sách dành cho họat động e- marketing nói chung va họat động QCTT nói riêng sẽ tăng khoảng 3- 4% Nội lực của công ty Những điểm mạnh 80% các phiếu trắc nghiệm trong công ty đều cho rằng đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình sáng tạo là điểm mạnh nhất của công ty . Nhờ đó mà công ty luôn cho ra đời các sản phẩm mới, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời đó là cơ sở thuận lợi để công ty ứng dụng các phần mềm mới vào trong kinh doanh do nhân viên nắm bắt nhanh. Điểm mạnh thứ hai của công ty là dịch vụ sau bán tốt với 75% lựa chọn . Các khách hàng của công ty luôn hài lòng với dịch vụ sau bán của công ty như chế độ bảo hành định kỳ sản phẩm, tư vấn mua hàng....Nhờ vậy công ty luôn tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng Bên cạnh đó công ty còn rất nhiều ưu thế khác : có nhiều đối tác tin cậy, giảm được chi phí chung của doanh nghiệp... Tất cả các ưu thế công ty nên khai thác triệt để để triển khai các hoạt động e- markeing( biểu đồ 3) Những điểm yếu Bất kỳ công ty nào bên cạnh các ưu thế cũng có các bất lợi thế. Qua các phiếu trắc nghiệm thì 75% đều cho rằng điểm yếu nhất của công ty trong ứng dụng e-marketing là nguồn nhân lực có hiểu biết và chuyên môn về TMĐT còn ít và thiếu . Cùng với đó là nguồn tài chính của công ty còn yếu , đây có thể nói là hai yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động e- marketing của TAKA nói riêng của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung . Ngoài ra thị trường của công ty chưa mở rộng và cơ sở vật chất còn thiếu. Vì vậy khi áp dụng e-marketin doanh nghiệp phải biết tận dụng thế mạnh và khắc phục điểm yếu thì mới có thể thành công (biểu đồ 4) 3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THỨ CẤP Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm( đồng) STT Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng 125,3tỷ 137 tỷ 147,8 tỷ 2 Doanh thu thuần về bán hàng 117 tỷ 125,2 tỷ 132,5 tỷ 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng 28,7 tỷ 34,6 tỷ 37,3 tỷ 4 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 16,5 tỷ 26,6 tỷ 27,7 tỷ 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 17,8 tỷ 29 tỷ 31,9 tỷ 6 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 17,3 tỷ 20,9 tỷ 22,9 tỷ (Nguồn: Phòng kế toán) Từ bảng kết quả kinh doanh ta thấy năm 2006 doanh thu của công ty đạt 125 tỷ đồng, năm 2007 đạt hơn 137 tỷ đồng , tăng 9,5 % tương ứng với khoảng 11 tỷ đồng.Năm 2008, doanh thu tăng cao, khoảng 155 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 2007, tương ứng với 18 tỷ Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ khách hàng nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2006, doanh thu của công ty là 125,2 tỷ đồng. Mặc dù đây là năm Taka Việt Nam mới thành lập nhưng công ty đã có mức tăng trưởng khá. Nhờ bước tiến về đổi mới áp dụng công nghệ, doanh thu của Taka Việt Nam sang năm 2007 đã tăng 9,5%. Thêm một lý do nữa khiến doanh thu không ngừng tăng trưởng là do Taka rất chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu các nhu cầu thi hiêu của khách hàng để cho ra đời các sản phẩm mới Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế của Taka đạt 16 tỷ đồng. Năm 2007,con số này đã đạt trên 26tỷ đồng và tăng 63% so với năm 2006.Từ năm 2007 đến 2008 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2006-2007(47%) nhưng vẫn đạt mức cao 13 tỷ đồng.Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của DN không có nhiều biến động đáng kể CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRYỀN THÔNG CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM 4.1. KẾT LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TAKA VIỆT NAM 4.1.1. Những kết quả đạt được 4.1.1.1. Tình hình kinh doanh của công ty Mặc dù mới đựơc thành lập nhưng Taka Việt Nam đã khẳng định vị trí của mình trong lòng người tiêu dùng. Với phương châm “ Uy tín khởi nguồn từ chất lượng” TaKa Việt Nam luôn luôn nỗ lực không ngừng đổi mới để dẫn đầu từ chất lượng, mẫu mã và đa dạng, giá thành sản phẩm phù hợp nhất cho người tiêu dùng và đó cũng chính là điểm mạnh của TaKa so với những công ty về lĩnh vực bếp ga khác Sản phẩm của TAKA rất đa dạng, đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, đồng bộ và ngoại nhập, từ bình dân đến cao cấp với giá cả phải chăng. Đặc biệt TAKA hiện có sản phẩm bếp điện quang là hàng đầu tiên và mới nhất trên thị trường Việt Nam dùng bóng đèn Halogen phát sáng, phát quang sinh nhiệt, sử dụng an toàn, không bức xạ và có nhiều tính năng như nấu lẩu, nướng đồ ăn nhanh …vừa tiết kiệm điện, vừa bền. Tất cả các sản phẩm của TAKA đều được bảo hành 02 năm và đó chính là cam kết đối với sự lựa chọn và niềm tin nơi người tiêu dùng. Đồng thời để nâng cao chất lượng, TAKA Việt Nam cũng không ngừng nỗ lực cải tiến quy trình sản xuất, đồng bộ hóa trang thiết bị và sản xuất với số lượng lớn để giảm chi phí cho mỗi sản phẩm. Do đó các sản phẩm của TAKA có giá cả phù hợp với thu nhập hiện tại của phần đông các gia đình Việt Nam. Với những cố gắng đó, năm 2008 công ty TAKA VIỆT NAM vinh hạnh được bình chọn cúp vàng 2008 sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2008 do hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Tạp chí doanh nghiệp và hội nhập kết hợp công ty truyền thông Đông Á bình chọn.Với giải thưởng này làm động lực giúp ban lãnh đạo công ty cùng tập thể nhân viên luôn tâm niệm và quyết tâm để cho ra đời những sản phẩm mẫu mã đa dạng , chất lượng tốt nhất để giữ vững niềm tin đối với người tiêu dùng và ngày càng phát huy thế mạnh của mình để thương hiệu TAKA luôn đồng hành cùng mỗi gia đình. 4.1.1.2. Các hoạt động truyền thông marketing các công cụ QCTT Và để tiện lợi cho việc mua sắm, tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng công ty còn mở thêm gian hàng trực tuyến, tại đây khách hàng có thể thăm quan, chọn lựa và đưa vào giỏ hàng sau đó gửi thông tin của mình tại website: www.takavietnam.vn/. Với website này công ty còn xây dựng được các đại lý và hiệp hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng cho các siêu thị bán hàng trực tuyến như chodientu.vn, vatgia.com.vn, đồng thời công ty đã triển khai thànhh công một số hình thức QCTT như: Quảng cáo qua thư điện tử Công ty thường xuyên gửi thư điện tử tới 1500 địa chỉ email của khách hàng nhằm mục đích giới thiệu, quảng bá sản phẩm, thúc đẩy khả năng mua hàng. Đồng thời công ty có cả hình thức thư điện tử ngược từ khách hàng đến doanh nghiệp nhằm nhận đựơc từ khách hàng các đòi hỏi và mong muốn về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty thiết lập được mối quan hệ tương tác cao với khách hàng đồng thời do nắm bắt kịp thời các phản hồi của khách hàng, nhờ đó công ty luôn cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của họ Quảng cáo trên các bộ máy tìm kiếm SEO Để thu hút và hướng sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của công ty, công ty đã đăng ký trên Google để đảm bảo weebsite luôn hiển thị trên google tại vị rí đặc biệt . Đồng thời công ty đưa ra nhiều từ khóa cụ thể : “takavietnam”, “bepga”, “ bepdienquang” ..... để khi khách hàng tra từ khóa trên thì trang web của công ty phải xuất hiện trong top đầu của kết quả tìm kiếm trên “ google” tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường Công ty áp dụng cả hình thức quảng cáo rao vặt Tại các chuyên mục rao vặt của các báo điện tử hoặc các trang rao vặt chuyên dụng như: www.raovat.vn, vi-mart.com.vn, promart.com.vn.,... những trang mà người tiêu dùng hay truy cập để tìm kiếm các sản phẩm mình muốn mua Nhờ triển khai các hoạt động truyền thông marketing các công cụ QCTT mà công ty đã giới thiệu được hình ảnh của DN đến rộng rãi với người tiêu dùng, và thị trường của DN cũng được mở rộng trên khắp đất nước từ Bắc vào Nam. 4.1.2.Những hạn chế Bên cạnh những thành công đạt được Taka cũng gặp không ít khó khăn về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất khi triển khai áp dụng TMĐT. Trong quá trình ứng dụng các hoạt động marketing trực tuyến trong thời gian qua công ty đã gặt hái được những thành công nhất định, đã khắc phục được những nhược điểm của marketing truyền thống và giúp cho doanh nghiệp ngày một phát triển, tạo thuận lợi cho khách hàng trong mua hàng....nhưng đây là hoạt động còn mới mẻ nên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như : Chủ yếu khai thác thông tin : Website của DN mới chỉ coi đây như một kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh của công ty và giới thiệu sản phẩm. Do đó công ty chưa chú trọng đầu tư theo chiều sâu để khai thác hết những lợi ích tiềm năng mà ứng dụng này mang lại. Một khó khăn với công ty trong phát triển QCTT, đó là từ phía người tiêu dùng – ít quan tâm đến những mẩu quảng cáo trên các website mình xem. Trong khi việc tiếp cận với khách hàng qua internet đang ngày được coi trọng trên thế giới, TMĐT đang là lĩnh vực đang được quan tâm nhất trong các website hiện nay trên thế giới, thì tại Việt Nam, đối với các DN điều này vẫn đang bị xếp xuống rất thấp trong thứ tự ưu tiên của mình Hoạt động marketing trực tuyến của công ty thiếu định hướng chiến lược Trở ngại lớn nhất cho DN khi tiếp cận với kênh truyền thông mới này là chưa có nhiều thông tin để DN định hướng và đánh giá các chiến dịch marketing của mình. Chính vì thế, DN chưa mạnh dạn đầu tư vào QCTT Công ty chưa khai thác hết những lợi thế của QCTT, đó là tính tương tác . Sự tương tác đạt hiệu quả rất thấp, gần như không có link quảng cáo liên quan và không có bán hàng trực tuyến. Cùng với đó DN chưa có hiểu biết sâu sắc về thói quen, sở thích, lối sống, tâm lý của những người sử dụng nằm trong nhóm khách hàng mục tiêu của mình, những trang web quảng cáo hiệu quả nhất, những cách quảng cáo phù hợp nhất với nhóm người sử dụng mà họ muốn tiếp cận. Các hình thức QCTT còn nghèo nàn, đơn điệu về hình thức, do chưa có sự đa dạng trong các hình thức quảng cáo như: web video, điều tra trực tuyến (online survey), quảng cáo bằng các nội dung đa phương tiện (rich media) lồng ghép như quảng cáo trong trò chơi điện tử (in-game ads), quảng cáo trong các tập tin âm thanh và hình ảnh truyền phát trực tiếp (in-streaming ads)... Để có thể áp dụng marketing trực tuyến nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng DN cần rất nhiều thời gian và chi phí lớn , cùng đội ngũ tư vấn có chuyên môn cao. Bên cạnh đó đòi hỏi công nghệ quảng cáo tiên tiến của quốc tế, mà các công nghệ quảng cáo của quốc tế rất khó áp dụng ở Việt Nam vì hiệu quả chưa cao. Tất cả các yếu tố trên hiện nay DN còn rất hạn chế 4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế Nguồn nhân lực cho hoạt động truyền thông marketing QCTT còn thiếu và yếu :Nguồn nhân lực có hiểu biết chuyên sâu về TMĐT của công ty còn rất ít. Công ty chưa hình thành nguồn nhân lực đáp ứng việc ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ về TMĐT, kỹ năng kinh doanh TMĐT cũng như các kỹ năng trong e- marketing và QCTT Hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu, chưa đáp ứng được sự phát triển của các hoạt động e- marketing và QCTT Công ty chưa có các phần mềm ứng dụng cho TMĐT và các hoạt động marketing trực tuyến nên chưa đáp ứng kịp thời so với sự phát triển hiện nay Mặc dù việc áp dụng máy tính vào hoạt động kinh doanh của DN hiện nay khá tốt, nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ cho nhu cầu công việc và sử dụng Nguyên nhân khác: Môi trường pháp lý và chính sách đối với TMĐT và hoạt động marketing trực tuyến còn chưa hoàn thiện đầy đủ : vấn đề thực thi luật còn kém, doanh nghiệp và cả người tiêu dùng cần phải nhận thức được cơ hội và lợi ích của marketing và quảng cáo trực tuyến mang lại để thiết lập môi trường, kinh tế, xã hội và pháp lý cho TMĐT nói chung và hoạt động marketing trực tuyến nói riêng Tâm lý của người Việt vẫn còn ưa thích các hình thức marketing truyền thống Vấn đề tuyên truyền, phổ biến về marketing trực tuyến còn chưa đầy đủ đã khiến cho nhận thức của xã hội, của DN và người tiêu dùng về marketing và QCTT còn rất hạn chế 4.2. DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VÀ CỦA CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 4.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới Ước tính mỗi ngày trên thế giới có khoảng 15 tỉ lượt truy cập vào các website, đó chính là một điều kiện thuận lợi rất lớn để QCTT bùng nổ và trở thành xu thế phát triển hàng đầu trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay. QCTT là loại hình quảng cáo khá mới mẻ nhưng đang tăng trưởng mạnh mẽ ở thị trường Việt Nam. Theo ước tính trong một nghiên cứu gần đây của Nielson và Yahoo!, doanh thu của thị trường Việt Nam sẽ đạt gần 8 triệu USD, chiếm 1,5% thị phần quảng cáo và gấp 3 lần con số hiện tại vào năm 2010. Có hai lý do cho sự tăng trưởng này: Thứ nhất, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đang tăng mạnh (theo thống kê của Bộ TT &TT tính đến tháng 3/2009 là trên 21 triệu người), tỷ lệ người sử dụng phần lớn là giới trẻ có độ tuổi từ 15-30. Đây là nhóm tuổi có tỷ lệ đông nhất ở Việt Nam hiện nay, đang tạo sức hấp dẫn lớn cho các các thương hiệu hướng tới đối tượng khách hàng này vì đây là lứa tuổi dễ tiếp cận những xu hướng mới nhất cũng như tốc độ nắm bắt công nghệ mới nhanh nhạy nhất. Thứ hai, khi tình hình kinh tế khó khăn và ngân sách bị cắt giảm, rất nhiều doanh nghiệp sẽ hướng tới các giải pháp quảng cáo và tiếp thị tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế hơn, và Internet là lựa chọn lý tưởng nhờ lợi thế kết nối với một số lượng người sử dụng lớn với chi phí thấp. Sự cộng hưởng của hai yếu tố này sẽ khiến quảng cáo trực tuyến trở nên ngày càng hấp dẫn với các doanh nghiệp đang muốn khai thác thế mạnh của thị trường tiêu thụ trẻ đầy tiềm năng ở Việt Nam Thấy được xu hướng phát triển của marketing trực tuyến nói chung và thương mại điện tử nói riêng sẽ là tất yếu trong tương lai nên hiện nay nàh nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lập liên quan đến thương mại điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong các giao dịch điện tử. Đồng thời nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích để các DN ứng dụng nhanh các hoạt động markeitng vào kinh doanh 4.2.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới Với mong muốn đem đến cho khách hàng những sản phẩm gia dụng tuyệt hảo, chất lượng cao và giá thành phù hợp, TAKA – nhà cung cấp các thiết bị nhà bếp đã và đang không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã hàng hóa để khẳng định thương hiệu của mình. Đối mặt với các thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, bằng niềm đam mê, sự sáng tạo và nhiệt huyết, giám đốc Nguyễn Đức Hùng luôn cố gắng để cho ra đời những sản phẩm nhà bếp chất lượng tốt nhất. Tuy công ty TAKA mới hoạt động được 2 năm nhưng đã rất thành công trong việc khẳng định thương hiệu, chất lượng sản phẩm và được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm với hệ thống đại lý rộng khắp trên đất nứơc. Vì vậy,Taka luôn duy trì nguyên tắc luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển giúp tăng diện tích tiện dụng của sản phẩm và mang lại quyền lợi chính đáng cho khách hàng. Với Taka, việc nghiên cứu cải thiện chất lượng sản phẩm không thể thiếu trong tất cả các hoạt động hàng ngày. Triết lý đó đã tạo nên các sản phẩm Taka có độ bền cao và chắc chắn: một lợi ích thiết thực cho người sử dụng. Với phương châm là : Người Việt Nam được dùng hàng Việt Nam chất lượng cao, do đó trong thời gian tới định hướng phát triển của Taka Việt Nam là đẩy mạnh nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mục tiêu trong 5 năm tới của chúng tôi là : "Tăng trưởng bền vững - Phát huy sáng tạo" trở thành tập đoàn sản phẩm nhà bếp lớn mạnh.Đồng thời công ty đẩy mạnh các hoạt động QCTT bằng cách tăng cường liên kết với các siêu thị trực tuyến đồng thời áp dụng các cộng cụ QCTT mới để giới thiệu sản phẩm đông đảo tới người tiêu dùng không chỉ trong nước mà mở rộng ra quốc tế. 4.3. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM 4.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu lực tryền thông các công cụ QCTT tại công ty TNHH Taka Việt Nam. 4.3.1.1.Quy trình của QCTT Xét về tính hiệu quả và tính phân loại, QCTT đem lại cho DN nhiều cơ hội quảng bá sản phẩm tới khách hàng tiềm năng một cách có chọn lọc hơn và với một mức chi phí hợp lí hơn so với các sản phẩm quảng cáo khác.. Để thực hiện và quản lý tốt môt chiến dịch QCTT, DN nên thực hiện theo các bước sau: Sơ đồ 3: Quy trình QCTT Theo dõi và đánh giá hiệu quả Lựa chọn kênh và phương tiện quảng cáo Xác định đối tượng nhận tin Thông điệp quảng cáo Xác định mục tiêu và ngân quỹ 4.3.1.2. Các đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ QCTT tại công ty TNHH Taka Việt Nam Nghiên cứu hành vi khách hàng: Một kế hoạch markeeting trực tuyến nói chung và QCTT nói riêng muốn thành công hay không tùy thuộc vào DN đó có hiểu rõ hành vi mua của khách hàng mà mình muốn hướng tới hay không . Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu hành vi khách hàng như: Điều tra phỏng vấn trên internet :Với hình thức này các DN sẽ cung cấp công cụ tiếp xúc với khách hàng thông qua inetrnet và máy vi tính. Họ tập hợp nhiều nhóm khách hàng trả lời bằng câu hỏi thông qua dịch vụ đặt câu hỏi trực tiếp cho họ. Cảm thấy tự do trong không gian riêng của mình, không ai biết mình là ai, người tham gia sẽ tham gia các câu hỏi và tất nhiên DN sẽ nhận được câu trả lời trung trực hơn. Điều quan nhất của hình thức này là số liệu sẽ được xử lý trong vài giờ thay vì hàng tuần hoặc hàng tháng theo kiểu cũ. Thỏa luận nhóm : Thay vì nghiên cứu phản ứng của một nhóm khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ, DN sẽ nghiên cứu cách cư xử, hành vi của khách hàng trong tương lai. Phần quan trọng trong nghiên cứu này là giảm thiểu những biểu thảo luận căng thẳng, thay vào đó là một nhóm từ bốn đến sáu người cùng nhau bàn luận về cuộc sống hiện tại và tương lai. Những thông tin có được kết hợp với việc phân tích hàng vi của từng người theo thuyết nhu cầu của Maslow (cơ sở của mọi phân tích tâm lý) sẽ giúp có được các biện pháp điều chỉnh về sản phẩm (hoặc dịch vụ) để đạt được mức độ hợp lý cao hơn. Họat động quan sát trực tuyến: DN sẽ quan sát khách hàng trong các tình huống cụ thể như kiểm soát việc khách hàng tán gẫu và gửi email thông qua phòng chat, bảng tin hay danh sách gửi thư qua đó khách hàng sẽ nghiên cứu về sản phẩm của công ty thông qua các buổi thảo luận , khi đó công ty sẽ biết được các mong muốn của khách hàng Hãy tìm kiếm cách tốt nhất để tìm hiểu và xác định nhu cầukhách hàng ngay bây giờ để tiến thâm một bước trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hôm nay. Mục tiêu và ngân quỹ: Trong quá trình lập kế hoạch marketing trực tuyến, DN cần xác định và xem xét tất cả các phương án có thể lựa chọn để theo đuổi các mục tiêu trong hoạt động marketing, những cơ hội mà DN có thể đầu tư thời gian, tiền bạc và nguồn lực quản lý, và chọn ra những cơ hội được cho là tốt nhất. Để đưa ra mục tiêu DN phải dựa trên các tiêu chí sau Những năng lực hiện tại. Xác định xem là những cơ hội mà DN đang theo đuổi. Điều này có thể hiểu là những điểm mạnh của DN của tại thời điểm hiện tại. Dự báo thị trường. Đâu là những nhân tố của thị trường bên ngoài tác động đến hoạt động marketing của DN(các xu hướng về dân cư, nền kinh tế, pháp luật…)? Dự báo về mức độ tác động của các nhân tố đó đối với hoạt động của bạn trong tương lai. Đâu là những cơ hội kinh doanh mà bạn sẽ theo đuổi trong bối cảnh của những dự báo thị trường đó? Dự báo về cạnh tranh. Ai sẽ là những đối thủ cạnh tranh của DN trong thị trường và khả năng cạnh tranh của các đối thủ đó như thế nào? Phạm vi hoạt động của họ ra sao? Dự báo những cơ hội kinh doanh mà bạn có thể theo đuổi để vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh đó. Trên cơ sở các yếu tố trên DN sẽ xác định được các mục tiêu phù hợp, khả thi để thực hiện Đồng thời khi đặt ra các mục tiêu đó DN nên xác định ngân sách để thực hiện các mục tiêu đó. Có thể nói, ngân sách đóng vai trò rất quan trọng trong chiến dịch marketing marketing trực tuyến nói chung và hoạt động QCTT nói riêng. Trước khi xác định ngân sách DN nên xác định mục tiêu của DN thực hiện trong ngắn hạn hay dài hạn, để từ đó xác định ngân sách cho phù hợp. Có hai loại ngân sách cho một chiến dịch marketing: ngân sách mang tính tức thì và ngân sách mang tính chiến lược.Chẳng hạn, ngân sách cho những chương trình hỗ trợ bán hàng là ngân sách mang tính tức thì. Ngân sách này chỉ chi ra khi DN bán được hàng. Loại ngân sánh thứ hai là ngân sách mang tính chiến lược. Ví dụ: Ngân sách dùng để tăng độ nhận biết về mặt thương hiệu của sản phẩm hay ngân sách dùng để định vị thương hiệu. Loại ngân sách này thường rất lớn và tác dụng của nó mang tính lâu dài. Tóm lại, ngân sách là một yếu tố cần thiết để một chiến dịch marketing trực tuyến vận hành. Tuy nhiên, ngân sách ít hay nhiều phụ thuộc vào mục tiêu của DN. Thông điệp QCTT: Ngày nay các DN sử dụng đủ loại chiến lược khác nhau với mục đích nâng cao hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo, nhưng có một yếu tố mà dường như bị bỏ quên là lời văn quảng cáo - nội dung câu chữ mà họ viết ra và truyền tải tới công chúng. Cho dù bạn là một chuyên gia quảng cáo chuyên nghiệp hay nghiệp dư, việc rèn luyện và củng cố các kỹ năng biên tập đều quan trọng, bởi điều đó sẽ đảm bảo rằng các nội dung quảng cáo của bạn chứa đựng nhiều thông tin giá trị. Một lời quảng cáo hay sẽ giúp người đọc hiểu các chào hàng của bạn, hơn nữa sẽ hiểu được họ sẽ phải đáp lại như thế nào. Để đưa ra một thông điệp quảng cáo hay, lôi cuốn và sống động nhằm thu hút sự chú ý của nhiều người DN cần.như: Biết rõ các khách hàng của bạn: Ai là đối tượng mà các chiến dịch tiếp thị của DN đang hướng tới? Hãy phác họa bức tranh về các khách hàng chủ yếu của DN. Nghĩ về những nhu cầu của họ. Đối với họ, điều gì là quan trọng nhất? Tình cảm của họ dành cho ai và cái gì? Họ bao nhiêu tuổi? Họ đã mua sản phẩm/dịch vụ nào từ công ty của bạn trong quá khứ và tại sao?. Nắm chắc câu trả lời: Tại sao khách hàng nên mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp? Họ tìm thấy trong đó những lợi ích gì? Tại sao sản phẩm của DN lại đáng chú ý hơn những mặt hàng tương tự? Những điểm khác biệt chủ yếu là gì? Thiết lập một mục tiêu: Mục tiêu chiến dịch quảng cáo của DN là gì? DN sẽ hành động như thế nào để khiến mọi người đến với sản phẩm mà DN đang cung cấp. DN cần phải trả lời câu hỏi này trước khi đặt bút viết đoạn văn quảng cáo. Sử dụng một dòng tiêu đề lôi cuốn: Đối với các chiến dịch quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo bằng thư điện tử, dòng tiêu đề chính là những gì thu hút mọi người đến với quảng cáo của bạn.DN cần phải thuyết phục người đọc rằng họ nhất định phải mở e-mail, hay bức thư quảng cáo của bạn. Nội dung tiêu đề nên liên quan tới người đọc. Những từ ngữ thích hợp khác cho một tiêu đề hấp dẫn nên là cái gì đó mới mẻ, độc đáo hoặc mang tính giới thiệu. Đồng thời, DN nên giữ cho dòng tiêu đề không dài quá 50 ký tự (tốt nhất là từ 20 đến 30 ký tự), bao gồm cả các dấu cách. Giữ cho bản quảng cáo của DN được sạch đẹp và súc tích. Trong khi biên tập, hãy cắt bỏ những từ ngữ không cần thiết và các ý kiến lặp lại. Hãy xem liệu có thể giảm được 30% đến 50% nội dung ban đầu hay không. Ngoài ra, những dấu gạch đầu dòng đẹp mắt và các phụ đề a, b, c,... sẽ khiến mọi người đọc dễ chịu hơn và việc cảm nhận cũng dễ dàng hơn - bởi vì phần lớn người đọc sẽ lướt qua trang quảng cáo trước khi quyết định có tiếp tục đọc chi tiết không. Lựa chọn kênh và công cụ QCTT:: Quảng cáo trên các website khác là kênh QCTT mà nhiều DN hiện nay lực chọn. Ngày nay trên internet có hàng triệu website nên khách hàng không thể biết được địa chỉ website của DN là điều dĩ nhiên trừ một số DN có tên tuổi. Chính vì vậy không thể quảng cáo website của mình trên các website khác .Vì vậy để quảng cáo website của mình một cách hiệu quả thì DN cần phải: Đăng ký website của DN vào các hệ thống tìm kiếm website toàn cầu như yahoo,google,Altrvista.... Quảng cáo bằng cách đặt các biểu tượng(logo) hoặc dải băng (banner) liên kết với website trên các trang website có nhiều người xem cùng các hiệu ứng như : động, nhấp nháy, chạy chữ , tương tác, kỹ thuật rich media... DN nên đặt các logo và banner tại các trang website có nhiều người truy cập như : 24h.com. Thực tế đã chứng minh có gần 11000 phiếu bầu chọn của độc giả Vnexpress, có hơn 5.400 người xem tin tức là hoạt động chủ yếu khi họ truy cập mạng. Chính vì vậy quảng cáo website của các DN trên các trang website của các báo điện tử , đặc biệt là các báo điện tử có nhiều người truy cập là cần thiết và thích hợp cho DN hiện nay Trao đổi logo, banner và đường link giữa các website với nhau : DN có thể trao đổi các hình thức quảng cáo trên website với nhau. Hình thức này đặc biệt thích hợp với các DN nhỏ, chưa có vị thế trên thị trường có thể nhờ website của DN có quy mô lớn, trang web của họ có nhiều người truy cập. Bằng cách trao đổi đường link vớii các website cùng loại , DN sẽ không chỉ cải thiện đựoc vị trí ở các công cụ tìm kiếm mà còn có thể tăng lượng truy cập vào website của mình Quảng cáo trên các tạp chí điện tử: Có hàng trăm nghìn bản tin điện tử, các nhóm diễn đàn và các danh sách những địa chỉ nhận thông tin thường xuyên hoạt động trong môi trường web. Đó cũng là một cơ hội tốt để DN tìm kiếm một vị trí cho quảng cáo của mình. Tuy nhiên, câu hỏi lại được đặt ra ở đây là: Thế nào là một vị trí tốt và cách tìm kiếm nó như thế nào? Trước tiên, DN cần phải cân nhắc và xác định được đối tượng độc giả của các tạp chí điện tử đó có phù hợp với thị trường mục tiêu của DN mình hay không? Nó có thường xuyên được phát hành? Và nội dung của nó có hữu ích và có giá trị để thu hút người đọc hay không? Thứ hai, tất nhiên DN cũng không nên bỏ qua vấn đề "chi phí" cho việc đặt quảng cáo. Chi phí đó có thể thay đổi, không chỉ phụ thuộc vào nội dung và tính phổ biến của tạp chí, mà còn phụ thuộc vào các điều kiện khác như: vị trí xuất hiện quảng cáo của bạn trên màn hình: phía trên, ở giữa hay phía dưới; các tạp chí điện tử với lượng danh sách đăng ký ít tất nhiên sẽ chấp nhận đặt quảng cáo của DN với một chi phí thấp T ài trợ cho một website hay một bản tin điện tử: Với tư cách là một nhà tài trợ , cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định : có thể là một trang web, một bản tin điện tử, một diễn đàn thảo luận trực tuyến, khi đó DN sẽ có một vị trí quảng cáo đẹp nhất, thu hút được sự chú ý của khách hàng Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, DN cũng có thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng một đường nhấn kỹ xảo nào đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập website hay độc giả của các bản tin điện tử. Tất nhiên, khi muốn trở thành một nhà tài trợ, DN cũng nên cân nhắc, xác định rõ mối quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo của DN muốn nhằm đến với thị trường khách hàng của các website và tạp chí điện tử. Bên cạnh đó, DN cũng thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà tài trợ. Quảng cáo qua e-mail: Thư điện tử là phương tiện phổ biến và có hiệu quả nhất để triển khai marketing trực tuyến cho tất cả các DN, bao gốm cả DN lớn, vừa và nhỏ Mục tiêu của marketing điện tử có thể là:Tìm kiếm đơn đặt hàng từ khách hàng tiềm năng, định hướng khách hàng đến với website của DN, xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa khách hàng và DN, cung cấp thêm các thông tin về sản phẩm cho khách hàng Để e- mail quảng cáo có hiệu quả DN cần: Xác định thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng : DN cần xác định đặc điểm khách hàng, những người có nhiều khả năng, thiện ý và sẵn sàng mua hàng Tạo một danh sách địa chỉ email chấp thuận: Cách tốt nhất để có được sự chấp nhận của khách hàng là tận dụng những khách hàng trung thành của DN, sau đó tiếp cận với bạn của những khách hàng này. Danh sách những khách hàng trung thành và bạn của họ sẽ là bản danh sách tiềm năng do đây có thể là những người quan tâm tới DN Tạo dựng một cơ sở dữ liệu về khách hàng (sau khi đã được họ chấp thuận). Hơn nữa DN nhất thiết phải xây dựng một cơ sở dữ liệu về các khách hàng DN sẽ gửi email quảng cáo tới, nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu đó, nhận dạng những khách hàng thật sự của mình. Những khách hàng thật sự là những khách hàng có liên quan tới ngành nghề của doanh nghiệp, hay chính khách hàng đó sẽ là người quan tâm tới những gì DN sẽ giới thiệu qua email. Doanh nghiệp gửi email quảng cáo cho khách hàng và cũng cần phải thường xuyên theo dõi thông tin phản hổi của họ. Nếu sau một thời gian, khách hàng không trả lời hay có “dấu hiệu gì đó” chứng tỏ rằng họ không còn quan tâm tới email mà doanh nghiệp gửi tới, khi đó nguyên nhân có thể là: khách hàng đã không còn quan tâm tới những thông tin doanh nghiệp mang lại hoặc khách hàng có thể không còn nhận được email của doanh nghiệp nữa. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi những email mình gửi đi để có sự điều chỉnh phù hợp Hình thức quảng cáo với các công cụ tìm kiếm ( search engines) và quảng cáo tài trợ . Đây là hệ thống quảng cáo mới nên nó có tính năng thông minh, nhắm chọn. Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ trong ô tìm kiếm là các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm. Có 2 cách mà nhà quảng cáo có thể chọn 1 để trả cho các Search Engine: 1 là trả theo tổng số lần truyền phát quảng cáo - thường được gọi là). CPM (Cost per Impression - trả tiền cho một ngàn lần truyền phát quảng cáo Cách này thực hiện như sau: Google hay Yahoo! cho chạy quảng cáo của bạn mỗi khi có một từ khoá liên quan được tìm kiếm. Kết quả sẽ hiển thị trên hàng bên phải hay trên cùng, hay dưới cùng của trang 1, trang 2 hay trang 3 kết quả tìm kiếm (tuỳ theo số tiền bạn Bid - đấu giá) kèm theo là hàng chữ đậm màu: SPONSORS (nhà tài trợ). Ngoài ra, Google, Yahoo còn đặt nhiều địa chỉ quảng cáo tại các site có nhiều người truy cập theo từng chủ đề nhất định. Với hình thức quảng cáo này doanh nghiệp quảng cáo có đựơc sự chủ động nhiều hơn nếu doanh nghiệp muốn thay đổi một chút về vi trí từ khóa, đồng thời nếu chiến dịch quảng cáo không hiệu quả thì có thể dừng và không phải trả cho những ngày tiếp theo Theo dõi và đánh giá hiệu quả QCTT vẫn đang bùng nổ, tăng trưởng 25% mỗi năm. Nhưng, một vấn đề lớn đặt ra là làm thế nào để đo được sự hiệu quả của QCTT? Làm thế nào để tính toán chính xác có bao nhiêu người nhấn chuột vào mỗi quảng cáo? Và những hãng quảng cáo muốn biết chính xác con số nhấn vào quảng cáo chứ không phải chỉ là con số ước lượng.... Để đánh giá sự hiệu quả của chiến dịch quảng cáo, DN có thể theo dõi tình hình bán hàng, các khách hàng mới, các yêu cầu cho biết thông tin, các cuộc hỏi hàng qua điện thoại, tình hình bán lẻ tại các cửa hàng, tình hình truy cập website giới thiệu và tình hình mua hàng hóa trực tuyến. Để theo dõi mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo, DN có thể thực hiện theo các cách sau: Lượng khách hàng ghé thăm cửa hàng của DN có tăng lên? DN hãy ghi nhận tình hình bán lẻ bằng cách đếm số người vào thăm cửa hàng. DN đừng quên theo dõi tình hình này trước khi tiến hành chiến dịch quảng cáo. Dựa trên cơ sở đó bạn rút ra kết luận.  Tình hình bán hàng có được cải thiện sau quảng cáo? DN hãy so sánh tình hình bán hàng trước, trong và sau chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên,quảng cáo thường gây ra các hiệu ứng tích lũy hay hiệu ứng chậm, do vậy việc bán hàng do xúc tiến quảng cáo có thể không xảy ra ngay tức thì.  Thứ ba, đối với việc quảng cáo thông qua các ấn phẩm, bao gồm cả việc phát các phiếu mua hàng điện tử. Khách hàng sở hữu các phiếu mua hàng điện tử này có thể được giảm giá hay được tặng quà khi mua hàng. Trước khi phát hành phiếu mua hàng điện tử, thì một việc cần làm là doanh nghiệp phải sắp xếp chúng theo hệ thống. Việc phân loại một cách khoa học cho từng loại phiếu mua hàng khác nhau giúp bạn có khả năng xem xét, đánh giá và quyết định xem loại phiếu nào mang lại hiệu quả quảng cáo tốt nhất.  Việc khuyến khích và nhắc nhở các khách hàng về loạt quảng cáo DN đã triển khai là rất cần thiết. Điều này làm khách hàng nhớ đến sản phẩm/dịch vụ và góp phần khắc sâu thêm hình ảnh về chúng. Một cách nữa để đo lường mức độ thành công của quảng cáo là so sánh tình hình website trước và sau quảng cáo. Trên các Website bao giờ cũng có các công cụ giúp doanh nghiệp lấy được các thông tin ngày, thông tin tuần và thông tin tháng về lượt người truy cập. Do DN đang duy trì một server riêng nên đầu tư vào phần mềm có thể giúpĐNdễ dàng thu thập và theo dõi các báo cáo về lượng người truy cập.  Bên cạnh các yếu tố trên doanh nghiệp nên đầu tư nâng cao cho nguồn nhân lực cho e-marketing nói chung cho QCTT nói riêng Với đặc thù của chuyên ngành marketing trực tuyến, công ty cần đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực vừa có kiến thức về kinh doanh quốc tế vừa chuyên sâu về marketing trực tuyến, giỏi ngoại ngữ có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về công nghệ thông tin. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần cần đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cho các cán bộ nhân viên phụ trách về TMĐT nói chung và marketing điện tử nói riêng bằng cách cử các cán bộ đi học các lớp ngắn hạn ở các trường có đào tạo chuyên sâu về marketing trực tuyến và CNTT 4.3.2.Các kiến nghị về truyền thông e-marketing trong việc nâng cao hiệu lực cảu các công cụ quảng cáo trực tuyến 4.3.2.1 Kiến nghị với nhà nước Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các DN triển khai ứng dụng marketing trực tuyến Bên cạnh các luật đã dược ban hành như luật giao dịch điện tử, luật giao dịch công nghệ thông tin, cơ quan nhà nước cần tiếp tục ban hành các văn bản điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể các văn bản đã ban hành như công nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, quy định cạnh tranh về lành mạnh, tránh gian lân thương mại trong TMĐT.Cùng với đó là bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT nói chung và marketing trực tuyến nói riêng, đồng thời đưa ra các quy định liên quan đến quản lý website, quản lý quảng cáo trên mạng Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về marketing điện tử nói chung và QCTT nói riêng cho người dân và DN Để marketing trực tuyến thực sự đi vào nhận thức của mỗi người cần có các biện pháp và chiến dịch tuyên truyền hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền cần có những thay đối sau: Thứ nhất, hình thành chiến lược về thông tin tuyên truyền cho marketing trực tuyến ở Việt Nam Thứ hai, công tác thông tin tuyên truyền và nâng cao nhận thức của xã hội, của doanh nghiệp và người dân về marketing trực tuyến cần cụ thể theo hướng gắn tuyên truyền với các hành động cụ thể của các cơ quan chính phủ về phát triển thuơng mại điện tử Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức và kênh tuyên truyền như đưa các kiến thức về marketing trực tuyến vào giảng dạy trong trường đại học, tăng tần suất xuất hiện của các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho việc ứng dụng marketing trực tuyến Hạ tầng cơ sở có vai trò trong việc triển khai các hoạt động marketing trực tuyến nói chung, các hoạt động QCTT nói riêng , do đó nhà nước cần đầu tư và phát tiển hạ tầng viễn thông, Internet có công nghệ hiện đại, chất lượng tốt tạo điều kiện cho ứng dụng tốt marketing trực tuyến.Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và internet đến tất cả các vùng miền trong nước với chất lượng dịch vụ và phục vụ ngày càng cao. Đồng thời triển khai việc kết nối mạng viễn thông công cộng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho hoạt động quảng cáo trực tuyến . Bên cạnh đó nhà nước cần tạo các cơ chế chính sách khuyến khích các DN trong nước và quốc tế phát triến các dịch vụ internet mới như Wimax, điện thoại IP, internet sử dụng hệ thống truyền hình cáp Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ DN trong việc ứng dụng và triển khai marketing trực tuyến Phát triển các công nghệ hỗ trợ QCTT trên cơ sở khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Trên cơ sở đó nhà nước cần ban hành và phổ cập các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ phục vụ các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Cùng với đó khuyến khích. hỗ trợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử 4.3.2.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan Tăng cường an ninh mạng, kiểm soát các hoạt động gian lận thương mại trực tuyến Chính phủ cần giao cho Bộ Văn hóa, Thông tin và truyền thông đảm nhiệm chức năng điều phối hoạt động ứng cứu máy tính tại Việt Nam đồng thời ngăn chặn các sự cố và các cuộc tấn công trên mạng. Cơ quan này có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị hay các bộ phận an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn thông tin, các DN cung cấp dịch vụ internet, DN cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng hợp tác tham gia ngăn chặn các cuộc tấn công gây sự cố trên mạng để đảm bảo các giao dịch diễn ra an toàn Các cơ quan, tổ chức,cá nhân, có nghĩa vụ cung cấp các thông tin để các cơ quan chức năng nghiên cứu , điều tra để nhanh chóng ngăn chặn sự cố và khắc phục hậu quả khi các cuộc tấn công xảy ra trên môi trường mạng Tăng cường hiệu quả hoạt động của cổng TMĐT quốc gia (ECVN) và mạng kinh doanh điện tử cho các ngành công nghiệp Thực tiễn cho thấy trong những năm qua cổng TMĐT chính là cầu nối hiệu quả cho các DN Việt Nam với thị trường thế giới , đặc biệt là đối với các hoạt động QCTT. Trong giai đoạn đến 2010 thì cần nâng cao hiệu quả họat động của cổng TMĐT theo hướng đẩy mạnh việc hỗ trợ kinh doanh lĩnh vực dịch vụ như dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, giao nhận, vận tải.... Tiếp tục cải tiến, nâng cấp các tiện ích hiện có trên cổng TMĐT , đồng thời cổng TMĐT cần chú trọng tăng cường hỗ trợ trực tiếp các thành viên của mình.vềmặt kỹ thuật, đào tạo nhân lực, hỗ trợ thông tin ..giúp các DN ứng dụng marketing trực tuyến thuận lợi hơn Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về marketing trực tuyến Việc hợp tác quốc tế về marketing trực tuyến có vai trò cực kỳ quan trọng : Thứ nhất, giúp các DN và các đối tượng liên quan đến marketing trực tuyến có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quốc tế về marketing trực tuyến nói chung và QCTT nói riêng trong sản xuất kinh doanh Thứ hai,trong điều kiện hội nhập toàn cầu, các hoạt động marketing trực tuyến cần phải được điều chỉnh bằng các khuôn khổ luật pháp có tính quốc tế. Do đó, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về marketing trực tuyến sẽ giúp cho Chính phủ Việt Nam có những điều chỉnh kịp thời về chính sách và khuông khổ pháp lý trong nước cho phù hợp với quốc tế. KẾT LUẬN Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của CNTT và TMĐT thì việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào thực tiễn hoạt động thương mại nói chung và công tác xúc tiến thương mại là hết sức cần thiết đối với các DN. Vì vậy, trước xu thế đó các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng vào lĩnh vực TMĐT, nhất là ứng dụng vào các hoạt động marketing. Tuy nhiên, hiện nay DN Việt Nam nói chung và công ty Taka Việt Nam nói riêng còn yếu kém trong việc vận dụng các công nghệ marketing từ công nghệ truyền thống sang công nghệ điện tử, trong đó mấu chốt là sử dụng internet trong hoạt động marketing Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Taka Việt Nam, tác giả đã có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về hoạt động marketing trực tuyến nói chung và hoạt động QCTT nói riêng. Với cơ sở lý luận về e-marketing nói chung và QCTT nói riêng cùng các kết quả phân tích thực trạng vận hành các hoạt động marketing điện tử của công ty Taka Việt Nam , trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện các giải pháp e-marketing trong việc nâng cao hiệu lực của các công cụ QCTT cho công ty. Trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động của công ty từ năm 2006- 2008 và đề xuất các giải pháp vận hành đến năm 2014 Tuy nhiên, đề tài về giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ QCTT là một đề tài đòi hỏi sự nghiên cứu lâu dài cả về mặt lý luận và thực tiễn, đồng thời đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm về lĩnh vực này. Là một sinh viên thực tập, do đó tầm hiểu biết, kinh nghiệm còn hạn chế, chính vì vậy trong luận văn chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót . Kính mong các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đọc quan tâm góp ý, chỉnh sửa, bổ sung cho luận văn hoàn chỉnh hơn Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng các anh,chị cácn bộ nhân viên trong công ty TNHH Taka Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế , các thầy cô giáo trong bộ môn quản trị chiến lược – Khoa thương mại điện tử , đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Hoàng Long - nguời đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng e-marketing- Trường Đaị học Thương Mại 2. Marketing căn bản – Phillip Kotler – NXB Giao Thông Vận Tải- 2005 3. Bài giảng thương mại điện tử 2007- ThS. Nguyễn Văn Thoan - Bộ môn thương mại điện tử - Đại học Ngoại Thương 4. Marketing thương mại điện tử - GS.TS. Nguyễn Bách Khoa- NXH Thống kê- 2003 5. Marketing chiến lược- Khoa Quản trị kinh doanh- Đại học Đà Nẵng 6. Bài giảng thương mại điện tử căn bản – Khoa thương mại điện tử - Trường Đại học Thuơng Mại 7. Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2006, 2007, 2008- Bộ công thương 8. Các trang Web về thương mại điện tử trên internet 9. Báo cáo tài chính của công ty TNHH Taka Việt Nam 10. E- M arketing- Strauss, El- Anssảy& Frost (2003); Prentice Hall Publishin, 3r edition 11. Internet Marketing: Intergrating online and ofline strategy- Marry Low Robert (2002); Mc Graw- Hill Publishing 12. Electronic Marketing : Intergrating electronic resources into the marketing proces- Joel Rêdy, Shara Schullo, Kênnth Jimmerman, Dryden (2002) Harcourt College Puslishing PHỤ LỤC CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA, TRẮC NGHIỆM 1. Theo ông (bà) những nhân tố môi trường bên ngoài nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp?( xếp theo thứ tự ảnh hưởng nhiều nhất của các nhân tố với 1 là ảnh hưởng nhiều nhất và giảm dần đến n) STT Tên các nhân tố Sự ảnh hưởng 1 Luật pháp 2 Thị trường doanh ngiệp 3 Văn hóa – xã hội 4 Công nghệ 5 Thị trường người tiêu dùng 6 Thị trường chính phủ 7 Khách hàng 8 Đối thủ cạnh tranh 2. Theo ông (bà) những nhân tố môi trường bên trong nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp?( xếp theo thứ tự ảnh hưởng nhiều nhất của các nhân tố với 1 là ảnh hưởng nhiều nhất và giảm dần đến n) STT Nhân tố Sự ảnh hưởng 1 Nguồn tài chính 2 Nguồn nhân lực 3 Thương hiệu 4 Cơ sở hạ tầng công nghệ 3. Theo ông(bà) để triển khai các chiến lược e- marketing thì những người làm marketing trực tuyến ngoài những kỹ năng vốn có của nghề marketing, cần phải có những kỹ năng gì? (Đánh dấu ٧ vào ý cần có) và xếp thứ tự về độ quan trọng giữa các tiêu chí( với 1 là quan trọng nhất và giảm dần đến tiêu chí n ) STT Tên kỹ năng Cần thiết Độ quan trọng 1 Kỹ năng quản lý thông tin 2 Hiểu biết về công nghệ thông tin 3 Trí tưởng tượng, sự sáng tạo và khả năng kinh doanh 4 Khả năng xử lý thông tin nhanh 5 Truyền thông online(truy cập khai thác, chia sẻ thông tin trực tuyến) 4. Những điểm mạnh nào của công ty sẽ tác động tới ứng dụng marketing điện tử tại công ty. Xếp sự tác động giữa các nhân tố từ 1 đến n (Với 1là độ quan trọng nhất và giảm dần đến tiêu chí n đã chọn) STT Điểm mạnh Sự tác động 1 Có nhiều đối tác tin cậy 2 Dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến mạnh 3 Đội ngũ nhân viên năng động 4 Dịch vụ sau bán tốt 5 Giảm chi phí chung của doanh nghiệp 6 Có uy tín trên thị trường hiện tại 5. Những điểm yếu nào của công ty sẽ tác động tới ứng dụng marketing điện tử tại công ty. Xếp thứ tự tác động giữa các nhân tố từ 1 đến n (Với 1là độ quan trọng nhất và giảm dần đến tiêu chí n đã chọn) STT Những điểm yếu Sự tác động 1 Nguồn tài chính còn yếu 2 Nhân lực về TMĐT còn yếu 3 Thị trường còn hẹp 4 Cơ sở hạ tầng 6. Những thách thức nào sẽ tác động tới ứng dụng marketing điện tử tại công ty. Xếp thự tự độ quan trọng giữa các nhân tố từ 1 đến n (Với 1là độ quan trọng nhất và giảm dần đến tiêu chí n đã chọn) STT Những thách thức Xếp loại tác động 1 Thanh toán điện tử chưa phát triển 2 An toàn trong thương mại điện tử chưa cao 3 Kinh tế suy thoái 4 Thói quen tiêu dùng chưa thích hợp với TMĐT 5 Việt nam ra nhập WTO, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh từ nước ngòai 6 Sự phát triển của Internet, khách hàng có nhiều sự lựa chọn nhờ so sánh website 7 Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước 7. Theo ông (bà) để triển khai 1 chương trình quảng cáo trực tuyến có nhiều yếu tố tác động đến , trong các yếu tố sau yếo tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất quyết định sự thành công của quảng cáo trực tuyến? (Đánh dấu ٧ vào ý cần có) và xếp thứ tự về độ quan trọng giữa các tiêu chí( với 1 là quan trọng nhất và giảm dần đến n ) STT Các hoạt động Sự ảnh hưởng 1 Mục tiêu và ngân quỹ 2 Xác định đối tượng nhận tin 3 Thông điệp quảng cáo 4 Lựa chọn kênh và phương tiện quảng cáo 5 Theo dõi và đánh giá hiệu quả 8. Theo ông (bà) hiện nay ở Việt Nam có loại hình quảng cáo trực tuyến nào được các doanh nghiệp ứng dụng nhiều nhất ? Xếp thứ tự về độ phổ biến giữa các tiêu chí ( với 1 là phổ biến nhất và giảm dần đến tiêu chí n cần có đã chọn bên) STT Các hình thức quảng cáo trực tuyến Mức độ phổ biến 1 Quảng cáo qua thư điện tử 2 Quảng cáo không dây 3 Quảng cáo banner- logo 4 Quảng cáo tài trợ 5 Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm 6 Quảng cáo trên các tạp chí điện tử 7 Rich Media/Video 9. Khi triển khai một chương trình quảng cáo trực tuyến doanh nghiệp sẽ đặt ra những mục tiêu mà chương trình quảng cáo có thể mang lại cho doanh nghiệp .Theo ông (bà) những mục tiêu nào doanh nghiệp đặt ra đầu tiên khi thực hiện các chiến dịch quảng cáo trực tuyến (Đánh dấu ٧ vào những ý cần thiết) STT Các mục tiêu Cần thiết 1 Quảng bá sản phẩm tới khách hàng tiềm năng một cách có chọn lọc hơn 2 Quảng cáo, thăm dò thị trường và khách hàng mục tiêu. 3 Gây dựng lòng tin với khách hàng. 4 Thiết lập mối quan hệ tương tác cao với khách hàng 5 Giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng 6 Gia tăng lượng khách ghé thăm Website của bạn 7 Tăng hiệu ứng khách hàng, khuyếch trương sản phẩm và công ty. 10. Mức tăng trưởng hàng năm của công ty là: ٱ 7-9% ٱ 11-13% ٱ 9-11% ٱ Số khác 11. Doanh thu của công ty năm 2008 là bao nhiêu? ٱ 3-5 tỷ ٱ 8-12 tỷ ٱ 5-8 tỷ ٱ Khác 12. Mục đích của website takavietnam.vn hiện nay là gì ? ٱ Gíới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty ٱ Đặt hàng ٱ Quảng cáo ٱ Cả 3 13. Xin ông (bà) cho biết hiện nay công ty đã có những văn bản chiến lược về marketing điện tử chưa ? ٱ Đã có ٱ Chưa có ٱ Có định hướng 14. Theo ông (bà ), trong vòng từ 3 – 5 năm tới, từ hoạt động về thương mại điện tử cho phép công ty gia tăng doanh thu khoảng bao nhiêu % trong tổng doanh số ٱ 7% – 8 % ٱ 13% - 15% ٱ 10% - 12 % ٱ 16% - 18% 15. Trong năm nay công ty dự định chi bao nhiêu phần trăm cho hoạt động quảng cáo trực tuyến? ٱ 1-2% ٱ 6-7% ٱ 3-5% ٱ Khác Xin cảm ơn ông ( bà) đã tham gia trả lời phiếu điều tra, phỏng vấn . Ông (bà) có thể cho biết thêm các thông tin cá nhân ( không bắt buộc )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvantn_phamthiha_k41i1_2009_doc_2344.doc