Cải cách hành chính nhà nước hiện đang là tâm điểm trong các nỗ lực của
Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, là chủ trương lớn, đúng đắn xây dựng một nền hành chính nhà nước dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa. Để đạt được mục tiêu đó,
Đảng và Nhà nước đã tiến hành đổi mới nhiều mặt trong đó đổi mới phương thức
giải quyết thủ tục hành chính. Cải cách thành công thủ tục hành chính sẽ góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy quá trình hội nhập
của đất nước, làm cho tiến trình hành chính phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế;
củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân vào chính quyền nhà nước. Chính phủ
đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch để triển khai thực
hiện các chủ trương, đường lối đó mà cụ thể nhất là Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những bộ phận quan trọng của cải
cách hành chính mà trong đó cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một giải pháp
quan trong, có tính đột phá trong trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là một trong những yếu tố xác định tính hợp lý và hiệu
quả của hoạt động quản lý nhà nước. Thực tiễn thời gian qua chỉ ra rằng khi mà
công cuộc cải cách kinh tế xã hội đi vào chiều sâu thì càng đòi hỏi phải cải cách thủ
tục hành chính mạnh hơn nữa. huyện Tuy Đức cũng như các huyện, thị khác trong
tỉnh đã bám sát Chương trình tổng thể Cải cách hành chính của Chính phủ, và đã
xác định cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một trong những nội dung trọng tâm mà
huyện và các ngành, các cấp cần chú trọng thực hiện có hiệu quả.
124 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 766 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân huyện cần phải chủ động kiện toàn,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo đúng quy định của Quyết định 09/2015/QĐ-TTg.
Chuyển tất cả các cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả về thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chịu
sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân. Điều này làm cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc tập trung
hơn, tuân theo chỉ một sự chỉ đạo chung của Chánh Văn phòng. Tổ chức tiếp nhận
và trả kết quả cho tất cả các lĩnh vực thủ tục hành chính, trong đó, có chế độ ưu tiên
cụ thể cho một số đối tượng cụ thể.
Chuyển công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc biên
chế Văn phòng Đăng ký đất đai về cơ quan chủ quản, bàn giao lại việc tiếp nhận hồ
sơ lĩnh vực đất đai cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
Trước mắt, để giải quyết những thiếu thốn về diện tích làm việc của Văn phòng
đăng ký đất đai, sẽ bố trí một khu vực riêng cho cơ quan này ngồi tiếp nhận tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện. Điều này cũng sẽ tạo được thuận lợi cho
người dân, họ không phải lúng túng khi không biết phân định được loại hồ sơ đất
đai nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện và của Văn phòng
Đăng ký đất đai.
Bên cạnh đó, việc chuyển giao biên chế cán bộ, công chức về Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả làm cho nhân sự ở bộ phận này làm việc chuyên nghiệp hơn, chỉ
chuyên tâm thực hiện nhiệm vụ ở đây chứ không phải kiêm nhiệm thêm nhiều công
tác chuyên môn khác hay bị thường xuyên thay đổi phân công nhiệm vụ trong cơ
quan chuyên môn.
Hai là: Kiện toàn về tổ chức và cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan
chuyên môn
Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức
làm việc tại các phòng ban chuyên môn là rất quan trọng, nó quyết định tới chất
lượng của công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Ủy ban nhân dân huyện cần phải rà soát lại đội ngũ cán bộ công chức đang
làm việc tại các cơ quan chuyên môn trực tiếp thụ lý, giải quyết thủ tục hành chính,
91
thống kê lại các cán bộ công chức không đủ chuẩn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không đáp ứng được nhu cầu công việc để đưa ra các phương án sắp xếp phù hợp,
có thể là điều chuyển công tác tới những vị trí khác phù hợp hơn.
Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải đánh giá được đúng năng lực các
các công chức thừa hành để phân công nhiệm vụ phù hợp, tránh tình trạng phân
công không công bằng về nhiệm vụ quyền hạn, ảnh hưởng không tốt đến bầu không
khí làm việc ở cơ quan, làm giảm năng suất, hiệu quả công việc.
Ba là: Chấn chỉnh lề lối làm việc, xây dựng văn hóa công sở
Cần phải đề cao rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp. Khuyến khích,
tôn vinh sự hướng thiện vì lý tưởng phục vụ nhân dân, góp phần xây dựng một nền
hành chính phục vụ, lấy lợi ích của nhân dân đặt lên hàng đầu.
Chấm công hợp lý, cần đầu tư hệ thống chấm công bằng điện tử để việc
chấm công được công bằng, khoa học, khách quan và chính xác nhất. Chấm công
công bằng sẽ hạn chế tối đa hiện tượng đi trễ về sớm của một bộ phận cán bộ công
chức mà điều này đã dần trở thành thói quen, ấn tượng xấu của người dân đối với cơ
quan công quyền. Tuân thủ giờ làm việc đúng quy định sẽ góp phần cho cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn rất nhiều, hồ sơ không bị
ứ đọng do cán bộ công chức đi trễ, về sớm, không có ở cơ quan để giải quyết công
việc.
Khen thưởng kịp thời bằng vật chất và tinh thần đối với các cán bộ công
chức hoàn thành xuất sác nhiệm vụ được giao, tạo động lực cho các cán bộ công
chức khác phấn đấu thi đua hoàn thành nhiệm vụ. Bên canh khen thưởng thì cũng
cần có những hình thức kỷ luật thích đáng, cần phải kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy
những cá nhân có biểu hiện quan liêu, tham nhũng, gây phiền hà, nhũng nhiễu
người dân và không có những chuyển biến tích cực sau những lần vi phạm.
Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá cán bộ công chức, không cào bằng,
bình quân chủ nghĩa, làm việc kém hiệu quả nhưng vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ. Phải đánh giá thực chất, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phê bình và tự phê bình,
dân chủ trong đánh giá cán bộ công chức, không vị nể, dĩ hòa vi quý.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hóa công sở cho cán bộ lãnh đạo,
đội ngũ cán bộ công chức. Văn hoá công sở là một trong những vấn đề nhạy cảm;
92
yếu tố nhận thức là vấn đề then chốt để mỗi cán bộ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công
chức và toàn thể nhân dân hiểu được vai trò, trách nhiệm của chính mình và từ đó
nâng cao các hành vi văn hoá công sở và là một trong những điều kiện cần và đủ để
đội ngũ cán bộ công chức thay đổi quan niệm, cung cách làm việc. Đối với người
cán bộ lãnh đạo cần phải tạo được cơ chế tốt để các nhân viên có điều kiện phát
triển, một môi trường hòa đồng, thân thiện có tính đoàn kết cao thì hiệu quả công
tác sẽ cao; quan trọng hơn chính là việc cần thay đổi nhận thức, suy nghĩ của một số
cán bộ công chức về thái độ, hành vi ứng xử với nhân khi tiếp xúc, hướng dẫn, trao
đổi với người dân.
Ban hành quy chế văn hóa công sở với nội dung cụ thể, rõ ràng mang tính
khả thi cao; có bản cam kết thực hiện của mỗi phòng ban, đơn vị trực thuộc; có
kiểm tra, tổng kết, đánh giá định kỳ. Để quy chế văn hóa công sở đạt hiệu quả cao
trước hết cần phải xây dựng quy chế một cách cụ thể, chi tiết, rõ ràng và phải phù
hợp với điều kiện của từng cơ quan, tổ chức để mọi người phấn đấu; cần có quy
định về thưởng, phạt đúng mức đối với những cán bộ công chức làm tốt và chưa tốt.
Xây dựng công sở văn minh là một hướng đi đúng, có tính tất yếu song cần đi vào
thực chất chứ không nên dừng lại ở hình thức, chạy theo thành tích. Quy chế văn
hóa công sở sẽ không thể đạt kết quả cao nếu chỉ biết hô khẩu hiệu hoặc quy định
rồi bỏ đó. Vì vậy, ngoài việc thường xuyên giáo dục nâng cao văn hóa cho các đối
tượng giao tiếp ở công sở còn cần phải tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát của cán
bộ lãnh đạo, đồng thời phải biết quan tâm đến ý kiến của những người dân có tham
gia vào lĩnh vực phụ trách để có những điều chỉnh kịp thời.
Bốn là: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc, giao tiếp và kinh nghiệm
ứng xử cho cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như tại các
cơ quan chuyên môn. Phối hợp với các trung tâm đào tạo, các sở ngành tổ chức các
lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ công chức.
Khuyến khích cán bộ công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Có nhiều hình thức như trợ cấp toàn bộ, trợ cấp một phần học phí cho
cán bộ công chức tự nâng cao trình độ chuyên môn, cử cán bộ công chức đi tham
93
quan, học tập ở những địa phương làm tốt trong công tác này để thu thập những
kinh nghiệm hay, khoa học để về áp dụng vào cơ quan.
Rà soát, xây dựng, sửa đổi nội dung chương trình bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức thuộc quận theo hướng tăng thời lượng đối với kiến thức pháp lý, chuyên
môn, kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
đạo đức tốt, có bảm lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao,
tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tọa, bồi dưỡng phù hợp, có
hiệu quả.
Xây dựng chế độ thu hút những người tài, có năng lực, là những sinh viên
tốt nghiệp loại giỏi, những người đi học tập ở nước ngoài về phục vụ cho nền hành
chính. Có cơ chế đãi ngộ thích đáng, đồng thời cũng phải phân công nhiệm vụ phù
hợp, không để hao phí tài năng, gây chán nản cho họ.
Tạo điều kiện, cơ hội thăng tiến cho những người thực sự có năng lực, giữ
các chức vụ lãnh đạo. Điều này vừa góp phần xóa bỏ chủ nghĩa kinh nghiệm hay
thăng tiến nhờ vào các mối quan hệ, đi cửa sau, “con ông cháu cha” đã ăn sâu vào
suy nghĩ của cán bộ công chức và cũng vừa là một động lực để cán bộ công chức có
ý thức trau dồi kiến thức, kỹ năng làm việc, ý thức đạo đức phục vụ nhân dân để tự
tìm kiếm cho mình cơ hội thăng tiến trong tương lai.
3.2.3. Nhóm giải pháp về cung ứng trang thiết bị, điều kiện làm việc
Thứ nhất: Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cũng như các phòng ban chuyên môn
Cần đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trong thời gian sớm nhất để tiến tới việc xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại. Trước mắt, với nguồn kinh phí còn eo hẹp, Ủy ban nhân dân huyện cần
xác định những thiết bị nào thật sự cần thiết, mamg lại hiệu quả công việc cao thì
mạnh dạn đầu tư mua sắm để phục vụ cho công tác. Lập dự toán kinh phí hằng năm
cho công tác mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nêu cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, Ủy ban nhân dân huyện cần
chỉ đạo các bộ phận chuyên môn rà soát lại những trang thiết bị, máy móc tại tất cả
các phòng ban chuyên môn, thiết bị nào còn sử dụng tốt, đáp ứng được nhu cầu
công việc thì tiếp tục sử dụng, không cần mua sắm mới; thiết bị nào đã lạc hậu, cũ
94
kỹ thì tiết hành thanh lý tạo thêm nguồn cho mua sắm mới. Ví dụ như hệ thống đánh
giá mức độ hài lòng của người dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Ủy ban
nhân dân huyện đã đầu tư mua sắm từ trước, những đến nay thì không còn phù hợp
với quy định mới, không phải là máy tính bảng màn hình cảm ứng mà là hệ thống
bấm nút. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn hoạt động tốt, vẫn đáp ứng được yêu cầu
công việc, vì thế chưa cần phải mua sắm mới hệ thống cảm ứng.
Thứ hai: Có chế độ đãi ngộ phù hợp, khuyến khích
Cải cách tiền lương là một biện pháp thiết thực, không chỉ tác động trực
tiếp đến đời sống vật chất cho cán bộ công chức mà về lâu dài, đó còn là công cụ
chống quan liêu, tham nhũng rất hiệu quả. Tiền lương ổn định, đủ cho nhu cầu cuộc
sống sẽ giúp cho cán bộ công chức yên tâm công tác, không phải lo tới việc kiếm
thêm thu nhập để duy trì, cải thiện cuộc sống, chỉ chuyên tâm vào công việc, nhờ
đó, năng suất lao động tăng, hiệu quả công việc cũng tăng theo.
Quan điểm chỉ đạo trong cải cách tiền lương là gắn hiệu quả công việc với
chế độ lương bổng để tiền lương là nhân tố duy trì và nâng cao chất lượng cuộc
sống, hiệu quả công tác của cán bộ công chức. Chế độ phụ cấp gắn với trách nhiệm
và tính chất công việc được giao. Tiếp tục quán triệt việc thực hiện quy định về chế
độ hỗ trợ theo Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ĐắkNông về quy định chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trên địa bàn tỉnh ĐắkNông.
Hỗ trợ tăng thu nhập cho cán bộ, công chức bằng các khoản tiết kiệm chi
hàng quý, hàng năm để tạo thêm nguồn thu, hỗ trợ về mặt vật chất lẫn tinh thần cho
cán bộ công chức yên tâm công tác.
Thứ ba: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc giải
quyết thủ tục hành chính, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những
lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Xây dựng trang thông
tin các dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp trên cổng thông tin điện tử
huyện. Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đối với các thủ
tục hành chính như đất đai, xây dựng, kinh doanh, tư pháp. Bên cạnh đó, giải pháp
95
còn giúp quá trình xử lý hồ sơ được mạch lạc, tuần tự theo quy định, tránh sai sót,
rút ngắn thời gian xử lý và tiết kiệm đáng kể chi phí hành chính.
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của huyện; xây dựng các cổng thông tin
điện tử con cho các phường để đây là nơi cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết nhất,
các văn bản quy phạm pháp luật, cho người dân trước khi đến cơ quan hành chính
để giải quyết công việc;
Trên nền tảng các phần mềm xử lý công việc đang được áp dụng, cần có
thêm những cải tiến mới, khắc phục những hạn chế của các phần mềm để việc luân
chuyển hồ sơ giải quyết công việc được thuận lợi hơn. Bên cạnh những phần mềm
xử lý công việc, cần nghiên cứu, xây dựng thêm các phần mềm mới trên các lĩnh
vực khác, còn phụ thuộc quá nhiều vào hình thức thủ công, tốn nhiều thời gian,
công sức mà hiệu quả công cao và dần tiến tới việc luân chuyển hồ sơ hoàn toàn
thông qua hệ thống mạng nội bộ kết nối tại tất cả các phòng ban chuyên môn, đơn vị
trực thuộc huyện.
Nâng cao tỷ lệ kết nối, sử dụng Internet trong hệ thống máy tính trong các
cơ quan đơn vị, cung cấp đầy đủ địa chỉ hộp thư điện tử, tài khoản quản lý công việc
tới tất cả cán bộ công chức để phục vụ cho công việc chuyên môn. Thường xuyên
hướng dẫn, nhắc nhở cán bộ, công chức trong việc trao đổi công việc, thông tin qua
hệ thống mạng máy tính.
Thường xuyên bảo trì hệ thống mạng máy tính, đảm bảo tính liên tục trong
quá trình giải quyết công việc. Cài đặt hệ thống bảo mật, phần mềm diệt virus hỗ trợ
bảo vệ thông tin, an toàn thông tin trong quá trình giải quyết công việc.
Thứ tư: Xây dựng bầu không khí làm việc hiệu quả
Vì những áp lực công việc giải quyết thủ tục hành chính luôn ở số lượng
lớn, đã vô tình làm mất dần đi cái không khí thoải mái làm việc, mà luôn trong tình
trạng căng thẳng, áp lực phải đảm bảo giải quyết đúng hạn. Để có thể tạo lập môi
trường làm việc thoải mái, không chỉ đến từ tài năng và phẩm chất của nhà lãnh đạo
cơ quan, đơn vị mà là sự đồng điệu về nhận thức và kỹ năng giao tiếp của mỗi cán
bộ, công chức. Vì thế, cần chỉ đạo tích cực xây dựng “nâng cao tinh thần trách
nhiệm”, “đạo đức công vụ” và “nụ cười công sở" - những nhân tố vô cùng then chốt
để từng bước tạo sự chuyển biến tích cực về môi trường làm việc tốt tại công sở, cải
96
thiện kỹ năng giao tiếp hành chính, giảm căng thẳng và cải tiến hiệu quả làm việc.
Đó là những tín hiệu phấn khởi để xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp với
môi trường làm việc tốt có thể cuốn hút và phát huy tinh thần, trí tuệ và năng lực
của cán bộ công chức đóng góp tích cực vào sự phát triển của từng cơ quan, đơn vị
và sự phát triển chung của bộ máy hành chính.
Thường xuyên tổ chức các buổi làm việc, trao đổi giữa lãnh đạo cơ quan
với công chức thừa hành và giữa các công chức với nhau để có thể giải đáp được
những tâm tư, nguyện vọng, những khúc mắc về nhau trong quá trình làm việc
hàng ngày. Qua đó, có thể xóa bỏ được mọi hiềm khích, tạo một mối quan hệ đoàn
kết trong cơ quan, cùng giúp đỡ nhau thực hiện công việc.
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường trách nhiệm trong công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Một là: Phân công trách nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong cơ quan
Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính,
tăng cường trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Cần có sự phân công rành mạch,
rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán
bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, sự đùn đẩy trách
nhiệm. Hiện nay, việc phối hợp để giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan
chuyên môn với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng, trách nhiệm cho từng khâu trong giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân
còn chưa rõ ràng. Khi hồ sơ bị trễ hạn, các bộ phận thường đổ lỗi cho nhau mà
không có cơ quan, đơn vị nào nhận hoàn toàn trách nhiệm về mình. Nếu như cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan không tốt thì cơ chế một cửa, một cửa liên thông không
thể được thực hiện có hiệu quả được.
Cần phải phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn,
giữa các khâu, các bộ phận. Việc phân công trách nhiệm phải khoa học, đảm bảo
tính công bằng và phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Trong nội bộ
một cơ quan chuyên môn, lãnh đạo cơ quan phải phân công trách nhiệm hợp lý giữa
97
các cá nhân, bộ phận theo nguyên tắc phân công bộ phận theo chức năng, phân công
cá nhân theo năng lực. Khi phân công nhiệm vụ, phải dựa vào năng lực của từng cá
nhân để phân cho những công việc phù hợp, đảm bảo phát huy hết khả năng của họ.
Phân công nhiệm vụ phải công bằng, tránh tình trạng người ít việc người nhiều việc.
Khi đã phân công trách nhiệm rõ ràng, cần phải có trách nhiệm kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ đó, đảm bảo quy được trách nhiệm rõ
ràng khi xảy ra lỗi, trễ hẹn hồ sơ để có những biện pháp giải quyết kịp thời. Người
đứng đầu cơ quan sau khi phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận phải liên
tục theo dõi việc thực thi, đôn đốc, nhắc nhở và đưa ra những hướng dẫn cụ thể.
Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải là người đầu tiên chịu trách nhiệm về các
sai sót, các hồ sơ trễ hẹn và phải có trách nhiệm giải trình không chỉ với cơ quan
cấp trên mà còn với công dân, tổ chức. Người đứng đầu trong các cơ quan có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Họ là những người phải thẳng thắn nhìn ra những hạn chế của các cách làm
cũ, dám mạnh dạn áp dụng những cách làm mới đồng thời xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể, phù hợp với những đặc thù của cơ quan những không trái với những
quy định pháp luật. Khi xảy ra những sai sót, phải có báo cáo giải trình với cơ quan
cấp trên, nêu rõ nguyên nhân và cam kết khắc phục, cải thiện. Bên cạnh đó, cũng
phải có trách nhiệm xin lỗi công dân, tổ chức; nghiêm túc thực hiện thư xin lỗi và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải là người ký vào thư xin lỗi đó. Suy cho cùng,
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là đầu tàu quan trọng, quyết định
thành công trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ
tục hành chính. Kết quả cải cách thủ tục hành chính là cơ sở để xem xét mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước các cấp. [43]
Hai là: Xây dựng cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, bộ phận
Ủy ban nhân dân huyện cần phải xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chuyên môn, giữa các bộ phận trong giải quyết thủ tục hành chính, điều hòa
hoạt động của các cơ quan, bộ phận, thiết lập một mối liên hệ đơn giản nhưng hợp
lý giữa các cá nhân, đơn vị trong cơ quan hành chính nhà nước khi cùng nhau giải
quyết thủ tục hành chính. Nhờ sự phối hợp này mà hoạt động của các cơ quan, bộ
98
phận, cá nhân sẽ ăn khớp với nhau, sẽ tránh trùng lắp, chậm chạp trong hoạt động
do thủ tục rườm rà. [20, tr.60]
Xây dựng quy trình giải quyết công việc khoa học, hợp lý, trong đó nêu rõ
nội dung các bước thực hiện, thời gian thực hiện các bước đó. Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào việc giải
quyết thủ tục hành chính. Thuê các chuyên gia tư vấn về hệ thống quản lý chất
lượng để cùng nhau xây dựng hệ thống các quy trình giải quyết công việc khoa học
hợp lý. Cần phải áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào tất cả các thủ tục hành
chính, thường xuyên duy trì, cải tiến, mở rộng hệ thống.
Ba là: Đẩy mạnh thực hiện chế độ ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn và ủy nhiệm cho cán bộ, công chức trong việc giải quyết thủ tục hành
chính
Ủy ban nhân dân huyện cần rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn, đối chiếu với mức độ quan trọng của công việc, với thẩm quyền của
thủ trưởng các cơ quan mà từng bước ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn. Việc
này sẽ góp phần giảm tải công việc cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và cũng
đảm bảo tiến độ giải quyết thủ tục hành chính đúng thời gian quy định. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện quy
trình giải quyết công việc.
Khi đã ủy quyền nhiệm vụ cho cấp dưới, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
cần phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền để kịp thời giải
quyết những khó khăn, thiếu sót. Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện đã ủy quyền cho
Trưởng phòng Kinh tế- Hạ tầng ký ban hành Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, ủy quyền cho Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ký ban
hành Thông báo đăng ký Nội quy lao động. Trong thời gian tới, cần tiến hành
chuyển giao những loại việc mà Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn hoàn toàn có
thể giải quyết được như cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,...
3.2.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện thủ tục hành chính
99
Thứ nhất: Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước cùng cần có cơ chế kiểm
tra, giám sát lẫn nhau, trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Đây là kênh kiểm tra, giám sát rất có hiệu quả, có thể
nhanh chóng phát hiện những lỗi sai, những điểm yếu gây ứ đọng trong quy trình
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, qua đó báo cáo trực tiếp với cấp trên
để giải quyết kịp thời. Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính huyện cũng cần phát huy
tốt vai trò của mình là cơ quan giúp việc cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc
phối hợp hoạt động, kiểm tra trong công tác cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng.
Để xóa bỏ tình trạng môi giới liên kết với cán bộ công chức trong Ủy ban
nhân dân huyện để giải quyết hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện cần phải tăng cường
kiểm tra giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn, không chỉ kiểm
tra các hồ sơ giải quyết trễ hạn để tìm ra nguyên nhân mà còn phải thường xuyên
kiểm tra các hồ sơ đúng hạn, sớm hạn hoặc hồ sơ đã được trả bổ sung. Đây là các hồ
sơ có khả năng đã thông qua môi giới vì các đối tượng môi giới liên kết với cán bộ
công chức để hồ sơ được giải quyết nhanh hơn hoặc là sửa chữa lỗi sai trong thành
phần hồ sơ để lách luật.
Thứ hai: Tăng cường sự giám sát của nhân dân
Ủy ban nhân dân huyện cần đầu tư, hoàn thiện lại hệ thống đánh giá sự hài
lòng của người dân đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để hệ thống này thực sự
là một công cụ tốt hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện đánh giá mức độ thực hiện công
việc của các bộ phận trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
Lập đường dây nóng của riêng Ủy ban nhân dân huyện và hòm thư góp ý
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp
tiếp nhận những ý kiến đóng góp, những phàn nàn về các cơ quan, bộ phận trong
quá trình giải quyết công việc, để qua đó có thể xác mình và xử lý kịp thời.
Người dân cũng có thể thể hiện ý kiến của mình thông qua các buổi tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân cũng có đại
100
diện lãnh đạo của các cơ quan chuyên môn, nên qua các buổi tiếp xúc, người dân có
thể thắc mắc, phản ánh để có thể được giải đáp trực tiếp. Định kỳ hàng tháng, quý,
Ủy ban nhân dân huyện cần tổ chức tiếp xúc, diễn đàn đối thoại trực tiếp
giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và các phòng ban chuyên môn với công dân
và tổ chức để tiếp thu những ý kiến đóng góp để hoạt động quản lý nhà nước ngày
càng hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1: Đối với Chính phủ, các Bộ ngành, trung ương:
Để nâng cao chất lượng cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông Chính phủ, Bộ Nội vụ cũng như các Bộ, ngành, Trung ương cần ban
hành văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, sớm có văn bản hướng dẫn. Trong quá
trình dự thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải cụ thể, chi tiết
hơn và phải nghiên cứu kỹ tình hình thực tế của các địa phương khi áp dụng. Sau
khi luật, nghị định được ban hành thì các thông tư, văn bản hướng dẫn cũng cần
phải được ban hành sớm, xóa bỏ tình trạng nghị định chờ thông tư, khi khó khăn
cho việc áp dụng các quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính.
Cần đầu tư thống nhất việc úng dụng công nghệ thông tin một cách đồng
bộ từ trên xuống, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi đơn vị tự xây dựng hệ thống
theo tiêu chuẩn riêng không đồng bộ gây lãng phí và khó khăn trong việc kết nối và
trao đổi thông tin tổng hợp. Đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ các địa phương trong việc
trang bị máy móc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như các phòng ban
chuyên môn.
Cải thiện chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo phục
vụ đủ cho nhu cầu cuộc sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công chức, để họ có
thể chuyên tâm vào công việc mà không phải lo nghĩ kiếm thêm từ các công việc
khác hay từ việc gây khó khăn, phiền hà cho người dân để vòi vĩnh khi giải quyết
thủ tục hành chính.
Các Bộ, ngành cần tập trung đẩy mạnh rà soát để đơn giản hóa các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số
lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục
101
hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ
quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các quy định về lĩnh vực đất đai, xây
dựng, tư pháp hộ tịch, đăng ký kinh doanh.
Trong lĩnh vực đất đai, sau khi Nghị định 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực, cần
có hướng dẫn cụ thể, phân định rõ những thủ tục hành chính nào thuộc thẩm quyền
của phòng Tài nguyên và Môi trường, thủ tục hành chính nào thuộc thẩm quyền của
Văn phòng đăng ký đất đai. Xây dựng lại quy trình liên thông giữa hai cơ quan này
trong giải quyết thủ tục hành chính để xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ
quan.
3.3.2: Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông:
Ủy ban nhân dân tỉnh cần phải sớm ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện để cụ thể
hóa các quy định pháp luật theo đặc thù địa phương thành vai trò, chức năng của các
phòng ban chuyên môn trong giải quyết thủ tục hành chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh cần phải công bố các thủ tục hành chính sớm hơn,
sau khi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành, để các cơ quan có thể
theo dõi, tự cập nhật lại vào danh mục thủ tục hành chính và để thuận tiện trong việc
thực hiện. Cần ban hành lại Bộ thủ tục hành chính đang được áp dụng tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh và để cho các Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thị xây dựng lại Hệ thống quản lý chất lượng.
Bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, phòng làm việc cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của huyện chưa đảm bảo quy định về diện tích.
Tổ chức các hội nghi, hội thảo chuyên đề về cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại để cán bộ, công chức
nắm bắt tốt hơn về cách thức triển khai và có cơ hội để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
trong tổ chức thực hiện. Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho
đội ngũ cán bộ, công chức.
Tổ chức các chuyến tham quan, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm ở một số địa
phương thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa
liên thông hiện đại để thực hiện tốt hơn.
102
Tiểu kết chƣơng 3:
Từ những điểm còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế tại
chương hai và trên cơ sở xác định những định hướng, mục tiêu cải cách thủ tục hành
chính tại tỉnh..... tác giả đã đề xuất 04 nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, đó là: Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế pháp luật;
nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự; nhóm giải pháp về cung
ứng trang thiết bị, điều kiện làm việc; nhóm giải pháp về tăng cường trách nhiệm
trong công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; nhóm giải pháp về thanh tram kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thủ tục
hành chính. Ngoài ra đưa ra 03 kiến nghị đề xuất với các cấp để thực hiện tốt hơn
việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
thời gian tới.
103
KẾT LUẬN
Cải cách hành chính nhà nước hiện đang là tâm điểm trong các nỗ lực của
Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, là chủ trương lớn, đúng đắn xây dựng một nền hành chính nhà nước dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa. Để đạt được mục tiêu đó,
Đảng và Nhà nước đã tiến hành đổi mới nhiều mặt trong đó đổi mới phương thức
giải quyết thủ tục hành chính. Cải cách thành công thủ tục hành chính sẽ góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy quá trình hội nhập
của đất nước, làm cho tiến trình hành chính phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế;
củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân vào chính quyền nhà nước. Chính phủ
đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch để triển khai thực
hiện các chủ trương, đường lối đó mà cụ thể nhất là Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những bộ phận quan trọng của cải
cách hành chính mà trong đó cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một giải pháp
quan trong, có tính đột phá trong trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là một trong những yếu tố xác định tính hợp lý và hiệu
quả của hoạt động quản lý nhà nước. Thực tiễn thời gian qua chỉ ra rằng khi mà
công cuộc cải cách kinh tế xã hội đi vào chiều sâu thì càng đòi hỏi phải cải cách thủ
tục hành chính mạnh hơn nữa. huyện Tuy Đức cũng như các huyện, thị khác trong
tỉnh đã bám sát Chương trình tổng thể Cải cách hành chính của Chính phủ, và đã
xác định cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một trong những nội dung trọng tâm mà
huyện và các ngành, các cấp cần chú trọng thực hiện có hiệu quả.
Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức đã triển khai thực hiện việc giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ năm 2014 thực sự
mang lại hiệu quả cao. Các loại hồ sơ đã được tinh giản, dễ hiểu, thủ tục hành chính
đơn giản, thời gian thực hiện đảm bảo yêu cầu quy định, giải quyết tốt nhu cầu công
104
việc của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông còn bộc lộ những tồn tại, như lĩnh vực thủ tục hành chính thực hiện còn
ít; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa đồng bộ; năng lực, trách nhiệm, thái
độ phục vụ của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; giải
quyết hồ sơ công việc của cá nhân, tổ chức chưa đúng hẹn còn xảy ra; tổ chức và
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đảm bảo yêu cầu quy định của
Chính phủảnh hưởng đến chất lượng cải cách thủ tục hành chính. Để nâng cao
chất lượng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới cần phải sử
dụng đồng bộ các giải pháp: công tác lãnh đạo. chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền; việc hoàn thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nguồn nhân
lực Ngoài ra, cần phải só sự chung sức, chung lòng của cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp tỉnh, của
Trung ương, các Bộ ngành trung ương và những kinh nghiệm quý báu từ những địa
phương đi trước.
Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực quản
lý, công tác giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn một vài tồn tại cần phải khắc
phục sớm trong thời gian tới như: vẫn còn nhiều hồ sơ giải quyết trễ hẹn, đặc biệt là
trong lĩnh vực đất đai và xây dựng, cơ chế phối hợp với các cơ quan trong giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông còn kém, chưa được nhip
nhàng,....
Nguyên nhân của những tồn tại này xuất phát từ chính những yếu tố khách
quan lẫn chủ quan như các quy định pháp luật chưa được rõ ràng, điều kiện cơ sở
vật chất còn nhiều thiếu thốn, một vài cá nhân cán bộ công chức năng lực còn yếu
kém, vẫn còn hiện tượng quan liêu, tham nhũng, gây phiền hà cho công dân và tổ
chức.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân cũng như xác định
rõ tầm quan trọng, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện
Tuy Đức, tác giả xin đề xuất các giải pháp: hoàn thiện thể chế pháp luật, hoàn thiện
105
tổ chức bộ máy nhân sự, cung ứng trang thiết bị, điều kiện làm việc, tăng cường
trách nhiệm trong công tác giải quyết thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Trong các nhóm giải pháp mà luận văn kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cần
đặc biệt chú trọng một số giải pháp. Cụ thể, đối với khâu hoàn thiện thể chế pháp
luật, phải đảm bảo tính thống nhất, việc chuẩn hóa các quy trình thực hiện thủ tục
hành chính. Khâu tổ chức thực hiện cần phải quan tâm đến công tác niêm yết công
khai thủ tục hành chính, tính kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính,
trong đó nhân tố quyết định thành bại chính là cán bộ công chức, bao hàm cả năng
lực thực thi công vụ và đạo đức công vụ. Giải pháp quan trọng nữa đó là phải xác
định rõ trách nhiệm cá nhân trong giải quyết công việc đồng thời phải đề cao vai trò
lãnh đạo của các nhân người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị. Cuối cùng, phải
tăng cường kiểm tra giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính để công tác này ngày càng phát huy tối đa hiệu
quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính nhà nước.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành trung ương khóa X (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2012), Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12
năm 2012 về phê duyệt đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2015), Công văn số 1963/BNV-CCHC ngày 08 tháng 5
năm 2015 về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Hà Nội.
4. Bộ Nội vụ (2015), Công văn số 5274/BNV-CCHC ngày 13 tháng 11
năm 2015 về hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Hà Nội.
5. Chính phủ (1994), Nghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 về
cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2007 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Hà
Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011– 2020, Hà Nội.
107
9. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
11. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 về đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.
13. Đảng bộ Quận 1 (2012), “Quận 1 với cơ chế một cửa, một cửa liên
thông”, Bài đăng trên www.quanuy1hcm.org.vn, Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Đỗ Mạnh Cường ( năm 2013) “Mô hình “Một cửa” trong thực hiện
thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện tỉnh Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính quốc gia.
15. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
16. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông (2009), Nghị quyết số 04/2009/NQ-
HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 về việc thông qua quy định chế độ phụ cấp và
khoán công tác phí cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở
các cấp trân địa bàn tỉnh Đắk Nông.
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông (2014), Nghị quyết số44/2014/NQ-
HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 về việc thông qua quy địnhchế độ phụ cấp cho
cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
18. Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Tổ chức chính quyền Thành phố
Hồ Chí Minh (2000), Cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh (1995 – 1999)
Thành tựu và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia.
108
19. Học viện hành chính Quốc gia (2003), Hành chính công, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
20. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Lý luận hành chính nhà
nước.
21. Mai Hữu Khuê và PGS.TS. Bùi Văn Nhơn(1996) “Một số vấn đề về
cải cách thủ tục hành chính” Nxb. Chính trị Quốc gia
22. Nguyễn Hữu Hải (2009), Tìm hiểu Hành chính công Hoa Kỳ - Lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
23. Mai Thị Thơm (năm 2013)“Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa” về cấp phép xây dựng (Từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà
Nội)”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia.
24. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam”, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
25. Nguyễn Thị La (2014), “Bàn về cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực đầu tư”, bài đăng trên trên số đăng ngày 10/12 /
2014.
26. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính – Lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.
28. S.Chiavo-Campo và P.S.A.Sundaram (2003), Phục vụ và Duy trì – Cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
29. Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông (2016), Công văn số 157/SNV-CCHC
ngày23 tháng129 năm 2016 về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
30. Tỉnh ủy ĐắkNông (2016), Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 18 tháng 11
năm 2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020.
109
31. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04 tháng 9 năm 2003 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
32. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6
năm 2015 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
34. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17 tháng 9 năm 2001 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 – 2010, Hà Nội.
36. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5
năm 2013 về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
37. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
38. Trần Văn Tuấn (2010), Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, Bài đăng trên www.tapchicongsan.org.vn.
39. Trương Đắc Linh (2007), “Một dấu” trong cơ chế “Một cửa, một dấu”
của chính quyền quận huyện thành phố Hồ Chí Minh – một ý tưởng đột phá nhưng
thực hiện nửa vời, trái pháp luật và không khả thi, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6,
tháng 12 năm 2007, Thành phố Hồ Chí Minh.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ( 2009), Quyết định số 19/2009/QĐ-
UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 về việc quy định chế độ phụ cấp và khoán công
tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh ĐắkNông.
110
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2015), Báo cáo số 291/BC-UBND
ngày 10 tháng 7 năm 2015 về đánh giá sơ kết công tác cải cách hành chính tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011-2015.
42. Ủy ban nhân huyện Tuy Đức (2014), Báo cáo số 1714/BC-UBND
ngày 02 tháng 12 năm 2014 về công tác Cải cách hành chính năm 2014 và phương
hướng nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2015, Ủy ban Nhân huyện Tuy Đức.
43. Ủy ban nhân huyện Tuy Đức (2015), Báo cáo số 2032/BC-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2015 về công tác Cải cách hành chính năm 2015 và phương
hướng nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2016, Ủy ban Nhân huyện Tuy Đức.
44. Ủy ban nhân huyện Tuy Đức (2016), Báo cáo số 1908/BC-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2016 về công tác Cải cách hành chính năm 2016 và phương
hướng nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2017, Ủy ban Nhân huyện Tuy Đức.
45. Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkNông (2015), Quyết định số 69/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 01 năm 2015 Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện,thị xã thuộc tỉnh ĐắkNông.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ( 2014), Quyết định số 28/2014/QĐ-
UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành Quy định trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông.
47. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức (2009), Quyết định số 187/2009/QĐ-
UBND ngày 24 tháng 3 năm 2009 về ban hành quy định các thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức.
48. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức(2014), Quyết định số 187/2014/QĐ-
UBND ngày14 tháng 3 năm 2014 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban
nhân dân huyện Tuy Đức.
49. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức (2015), Báo cáo số 95/BC-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2015 về kết quả thực hiện Chương trình Cải cách hành chính
giai đoạn 2011 – 2015 của Ủy ban nhân dân huyện.
111
50. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức (2016), Quyết định số 1358/QĐ-
UBND ngày 27 tháng9 năm 2016 về ban hành kế hoạch cải cách hành chính huyện
Tuy Đức giai đoạn 2016-2020.
51. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức(2016),Quyết định số 1775/QĐ-
UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính
huyện Tuy Đức năm 2017.
52. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức(2016),Quyết định số 975/2016/QĐ-
UBND ngày 29 tháng76 năm 2016 về ban hành quy chế tổ chức và bộ thủ tục hành
chính áp dụng tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Tuy Đức.
53. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2012), Quyết định số 1015/QĐ-
UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Nông về ban
hành kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015.
54. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2015), Quyết định số 601/QĐ-
UBND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Nông về ban
hành quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
55. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2015), Quyết định số 2039/QĐ-
UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Nông về ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông Theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2016), Quyết định số 693/QĐ-
UBND ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Nông về
ban hành kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020.
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2017), Quyết định số 05/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Nông về phê duyệt
danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
112
PHỤ LỤC Một số biểu mẫu
(Ban hành kèm theo Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tại Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01 Mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
Mẫu số 02 Mẫu sổ theo dõi hồ sơ
Mẫu số 03 Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
Mẫu số 04 Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
113
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRẢ KẾT QUẢ
Số: /HDHS , ngày tháng năm
PHIẾU HƢỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:.....................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
.........................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Số điện thoạiEmail:.................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1..........................................................
2..........................................................
3..........................................................
4..........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với
số điện thoại để được hướng dẫn./.
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
114
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRẢ KẾT QUẢ
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
Mã
hồ
sơ
Tên
TTH
C
Số
lượng
hồ sơ
(bộ)
Tên cá
nhân,
tổ chức
Địa
chỉ, số
điện
thoại
Cơ
quan
chủ trì,
giải
quyết
Ngày, tháng, năm Trả kết quả
Ghi
chú
Nhận
hồ sơ
Hẹn
trả
kết
quả
Chuyể
n hồ sơ
đến cơ
quan
giải
quyết
Nhận
kết quả
từ cơ
quan
giải
quyết
Ngày,
tháng,
năm
Ký
nhận
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh
vực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
115
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRẢ KẾT QUẢ
Số:/TNHS , ngày tháng năm
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ:
(Liên: Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Tiếp nhận hồ sơ của:
Địa chỉ:.
Số điện thoại:..Email:..
Nội dung yêu cầu giải quyết:..
1. Thành phần hồ sơ gồm:
1
2
3
4
2. Số lượng hồ sơ:..(bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là:..ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ:.giờ.phút, ngày..tháng..năm
5. Thời gian trả kết quả và giải quyết hồ sơ :.giờ.phút,
ngày....tháng..năm.
6. Đăng ký nhận kết quả tại:
Vào sổ theo dõi, quyển sổ:Số thứ tự:..
NGƢỜI NỘP HỒ SƠ NGƢỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ hồ sơ) (Ký và ghi rõ hồ sơ)
116
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRẢ KẾT QUẢ
Số:/KSGQHS ngày tháng năm
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả số:
(Chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ này)
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ...
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ:.....................................................
KẾT QUẢ GIẢI
TÊN CƠ QUAN THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
QUYẾT HỒ SƠ
G
GHI
(Trước C
CHÚ
hạn/đúng
hạn/quá hạn)
1. Giao: giờphút, ngày tháng năm....
Bộ phận TN&TKQ Ngƣời giao Ngƣời nhận
2. Nhận: (Ký và ghi rõ họ (Ký và ghi rõ họ
tên) tên)
1. Giao: giờphút, ngày tháng năm....
2. Nhận: Ngƣời giao Ngƣời nhận
(Ký và ghi rõ họ (Ký và ghi rõ họ
tên) tên)
1. Giao: giờphút, ngày tháng năm....
2. Nhận: Ngƣời giao Ngƣời nhận
(Ký và ghi rõ họ (Ký và ghi rõ họ
tên) tên)
117
1. Giao: giờphút, ngày tháng năm....
2. Nhận: Ngƣời giao Ngƣời nhận
Bộ phận TN&TKQ (Ký và ghi rõ họ (Ký và ghi rõ họ
tên) tên)
Ghi chú:
Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao,
nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_quyet_thu_tuc_hanh_chinh_theo_co_che_mot_cua_m.pdf