Luận văn Giải quyết tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Xem xét kỹ càng những điều gì đã được thoả thuận: thật vậy, gì có khi chúng ta phát hiện ra rằng đã trao cho bạn hàng những quyền lực quá lớn và do đó khó mà có thể cho rằng họ đã vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ khi nhận hàng tại cảng đến và hàng hoá bị kép phẩm chất trong thời gian vốn có của những hộp đồng đã quy định kết quả giám định hàng hoá tại cảng đi là cơ sở để xác định chất lượng và số lượng hàng hoá và biên bản giám định chứng nhận người bán đã đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ lúc đó một biện pháp đòi hỏi thường quá gay gắt sẽ không đem lại kết quả.

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổn định qua các năm phản ánh một thực tế là sự thành công của hoà giải đòi hỏi không ổn định cao qua các năm phản ánh một thực tế là sự thành công của hoà giải đòi hỏi, phụ thuộc rất lớn vào thiện ý và tinh thần hợp tác của các bên đơng sự, bên cạnh sự nỗ lực của Uỷ ban trọng tài. Tỷ lệ hoà giải cao còn là thể hiện của hiệu qủa giải quyết tranh chấp cao - xét về khía cạnh chuyên môn. Thời gian kể từ khi nhận hồ sơ cho đến khi ra phán quyết về cơ bản là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Song về phía Trung tâm, luôn đảm bảo các thủ tục về tố tụng đợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời nhờ sự hoạt động tích cực, mẫn cán của ban th ký và các trọng tài viên. Trong thủ tục tố tụng của Trung tâm có quy định một số thời hạn nhằm đảm bảo thời gian xét xử là hiệu qủa. Đó là quy định tại Điều 8 bị đơn phải gửi bản tự bào chữa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc bản sao đơn kiện, thời hạn dài nhất không qúa 2 tháng. Quy định đối với đơn kiện lại thì trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đợc đợn kiện lại nguyên đơn phải cho biết ý kiến của mình. Quy định thời hạn chọn và chỉ định trọng tài viên cũng là trong thời hạn bị đơn phải trả lời. Quy định toàn văn bản phán quyết gửi các bên đơng sự chậm nhất là 30 ngày sau phiên xét xử cuối cùng. Nhìn chung, các phán quyết của trọng tài ở Trung tâm đợc đánh giá là chất lợng cao bảo vệ đợc quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên không phân biệt quốc tịch, thành phần kinh tế. Tuy vậy, vẫn còn một số ít trờng hợp cha thực đợc xét xử kịp thời, một vài vụ khác phải ra những phán quyết sửa đổi, bổ sung. 2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động giải quyết tranh chấp ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam 2.2.3.1. Đối với bản thân Trung tâm a. Thuận lợi: Những thuận lợi mà Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có đợc trớc hết phải nói đến sự độc lập của Trung tâm trong việc hình thành quy tắc tố tụng, biểu phí trọng tài, quy định về việc lựa chọn các chuyên gia làm trọng tài viên. Khi giải quyết tranh chấp thơng mại bằng trọng tài, nguyên tắc tự do thoả thuận của các bên bao giờ cũng đợc đặt lên hàng đầu. Nhng khi các bên đã đồng ý đa vụ kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam rất nhất thiết phải tuân thủ theo quy tắc tố tụng của Trung tâm. Theo quy tắc tố tụng của Trung tâm, ngày xét xử do Chủ tịch Uỷ ban trọng tài quyết định. Ngôn ngữ xét xử là tiếng Việt Nam. Cùng với việc gửi đơn kiện, nguyên đơn phải ứng trớc toàn bộ phí trọng tài. Nh vậy, Trung tâm luôn dành quyền chủ động trong việc tiến hành xét xử. Thuận lợi thứ hai mà Trung tâm có đợc so với Toà án kinh tế là những kinh nghiệm kế thừa từ hai hội đồng trọng tài tiền thân và nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn. Xét về khía cạnh giá trị của phán quyết trọng tài, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có u thế hẳn so với Trung tâm trọng tài kinh tế khác, cũng là một tổ chức xã hội nghề nghiệp đợc thành lập theo Nghị định 116/Chính phủ (5/9/1994), phán quyết của trọng tài kinh tế không có giá trị chung thẩm. Một bên đơng sự có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền xét xử lại nếu phán quyết đó không đợc bên kia chấp hành (Điều 31). Chính điều này đã làm cho Trung tâm trọng tài kinh tế không thu hút đợc đơn kiện cũng nh các chuyên gia giỏi làm việc cho Trung tâm trong tài kinh tế. Ngợc lại, phán quyết của trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có giá trị chung thẩm (Điều 31- Quy tắc tố tụng của Trung tâm) khiến cho bên nguyên đơn yên tâm khi kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Namvà cũng khích lệ các trọng tài viên làm việc có hiệu quả vì kết quả lao động của họ còn có ý nghĩa. Một thuận lợi khác của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam nhận đợc sự hỗ trợ về cơ sở vật chất cũng nh giúp Trung tâm thúc đẩy quan hệ Quốc tế của Phòng TM & CN Việt Nam. Không thể không đề cập đến bối cảnh kinh tế Việt Nam nói chung và tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc trong khu vực tạo điều kiện tốt cho Trung tâm phát triển tốt trong tơng lai. b. Khó khăn: Trung tâm gặp phải rất nhiều khó khăn so với những thuận lợi có đợc. Khó khăn thứ nhất cũng bắt nguồn từ bối cảnh kinh tế chung. Khi Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng vào việc tiến trình hội nhập kinh tế thì Trung tâm cũng phải đứng trớc nhiều thử thách. Đó là các tranh chấp thơng mại ngày càng đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc những ngành mới phát triển ở Việt Nam hoặc ở trên thế giới nh chuyển giao công nghệ, thơng mại điện tử, buôn bán phần mềm tin học. Trung tâm trong tài Quốc tế Việt Nam phải hiện đại hoá cơ sở vật chất đòi hỏi chi phí cao để cập nhật thông tin nh máy tính nối mạng, các tài liệu khoa học. Các trọng tài viên không phải chỉ nâng cao kiến thức về pháp luật trong nớc, pháp luật các nớc khác mà còn phải nghiêm túc nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn khác. Một thách thức khác mà Trung tâm phải đối mặt là sự cạnh tranh của các tổ chức trọng tài nớc ngoài, hoạt động rộng khắp trên toàn cầu. Các nớc, lãnh thổ trong khu vực nh Đài Loan, Trung Quốc, Singapor, Thái Lan, Mỹ, Anh, Thuỵ Điển.. . có các tổ chức trọng tài lớn về quy mô tổ chức cũng nh cơ sở vật chất luôn muốn mở rộng hoạt động đến các nớc khác. Và sự thực là họ đã đến Việt Nam để "tiếp thị" dịch vụ của họ. Họ có thể xét xử bằng nhiều thứ tiếng và tiến hành xét xử thông qua mạng Internet. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam luôn phải chuẩn bị gấp gáp để đơng đầu với các đối thủ cạnh tranh trên thế giới để đến một lúc nào đó cũng xâm nhập vào "thị trờng dịch vụ trọng tài Quốc tế". Khó khăn thứ hai đồng thời là khó khăn chủ yếu Trung tâm đã và đang gặp phải là pháp luật Việt Nam nói chung và khung pháp lý về hoạt động của trọng tài cha đợc hoàn thiện. Chúng ta đang ở trong một nền kinh tế chuyển đổi và đơng nhiên pháp luật cũng phải chuyển đổi theo. Có thể nói hệ thống pháp luật của chúng ta chuyển đổi khá nhanh, nhng lại không để cập đợc mọi vấn đề phát sinh trong thực tế và với nhiều cấp phức tạp nh Luật, Nghị định, Thông t và các văn bản pháp luật hay có hiện tợng chồng chéo nhau, không thống nhất mà vẫn thiếu. Chẳng hạn, Luật thơng mại năm 1997 của Việt Nam không đa ra một cách hiểu thống nhất về giao dịch thơng mại mà liệt kê cụ thể các loại giao dịch thơng mại. Khi có hợp đồng dẫn chiếu đến nguồn Luật điều chỉnh là Luật thơng mại Việt Nam 1997 nhng hoạt động giao dịch thông qua hợp đồng này lại không đợc liệt kê trong Luật thơng mại trên. Điều này gây khó khăn lớn cho hoạt động giải quyết tranh chấp của Trung tâm. Đồng thời xác định nguồn luật áp dụng là một khó khăn đáng kể. Cập nhật văn bản đã khó khăn nhng hệ thống hoá lại để tra cứu cho thuận lợi còn khó khăn hơn rất nhiều. Điều này không chỉ làm cho Trung tâm tốn kém về mặt thời gian mà cả chi phí. Khó khăn thứ ba mà Trung tâm thờng gặp phải là sự bất cập về kiến thức luật của doanh nghiệp Việt Nam do trong những năm gần đây mới đợc tự do kinh doanh nên họ không có ý thức rằng những kiến thức về luật pháp liên quan đến quyền lợi thiết yếu của họ. Điều này tởng chừng không liên quan đến Trung tâm nhng thực ra lại là một trở ngại cho thủ tục tố tụng và tiến hành xét xử của trọng tài. Các doanh nghiệp thờng ký hợp đồng với điều khoản trọng tài sơ sài, không rõ ràng. Cho nên nhiều điều khoản trọng tài bị coi là điều khoản trọng tài "khuyết tật" và Trung tâm không thụ lý đợc vụ kiện. Để có thể tiếp tục giải quyết, các bên phải có một thoả thuận trọng tài khác. Song việc này là hoàn toàn khó khăn bởi vì sau khi xảy ra tranh chấp, bên vi phạm thờng trốn tránh việc đa tranh chấp ra xét xử. Việc không tuân thủ đúng quy tắc tố tụng của Trung tâm của các doanh nghiệp Việt Nam, thờng chậm trễ trong việc cung cấp các tài liệu cần thiết làm quá trình xét xử phải kéo dài. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng ít khi đợc các doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu kỹ nên nhiều khi họ bị đối tác nớc ngoài lừa. Trọng tài viên của Trung tâm không thể tìm cách cứu vãn đợc các doanh nghiệp trong nớc trong những trờng họp tình ngay lý gian. Khó khăn thứ t nằm trong sự hạn chế về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất. Mặc dù nhân lực đợc sự hỗ trợ của Phòng TM & CN nhng để trở thành một TTTT mạnh mang tầm Quốc tế thì Trung tâm thiếu rất nhiều. Các trọng tài viên đều là những ngời có kiến thức sâu và kinh nghiệm lâu năm nhng vấn đề ở đây là họ đã nhiều tuổi. Cần có một lực lợng trọng tài viên kế tiếp đông đảo hơn. Nếu không, Trung tâm sẽ bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. Một khó khăn nữa cản trở rất nhiều hoạt động của Trung tâm và làm các trọng tài viên phải trăn trở nhiều là Việt Nam đã có Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nớc ngời (1995) nhng quyết định của trong tài trong nớc thì không có sự cỡng chế thi hành nào cả. Nếu bên Việt Nam thua, họ cũng cha chắc nhận đợc tiền bồi thờng mà lại bị mất một khoản phí trọng tài. Vì vậy, bên nớc ngoài không muốn gửi đơn kiện tới Trung tâm. Tất cả những khó khăn trên cản trở hoạt động và sự phát triển của Trung tâm. Khắc phục đợc tất cả các khó khăn đó không phải là điều dễ dàng nhng vẫn là điều mà Trung tâm phải làm. Điều quan trọng là Trung tâm phải có đợc sự hỗ trợ từ nhiều phía. 2.2.3.2. Đối với doanh nghiệp. a. Thuận lợi: Thứ nhất, trong bối cảnh nớc ta còn thiếu một cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu qủa, Trung tâm đã đề cao và cố gắng để các bên tự đạt đợc thoả thuận hoà giải khá cao của Trung tâm (10,2%). Việc giải quyết tranh chấp bằng hoà giải giúp các bên giảm bớt chi phí trọng tài Trung tâm hoàn 25% số phí nếu hoà giải thành ở phiên xét xử đầu tiên và 75% trớc khi thanh lập Uỷ ban trọng tài và 50% trớc khi tiến hành phiên xét xử đầu tiên và chi phí theo đuổi vụ kiện, tiếp tục duy trì mối quan hệ trong kinh doanh vì các bên đều tự nguyện thi hành kết quả hoà giải. Thứ hai, lệ phí trọng tài và các chi phí khác phải trả cho Trung tâm thấp hơn so với một số Trung tâm trọng tài quốc tế ở các nớc khác. Lệ phí trọng tài mà Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đa ra trong biểu phí trọng tài mức phí tối thiểu là 500 USD/vụ, trong khi mức này ở Hiệp hội trọng tài Hoa kỳ là 600 USD - 2000 USD ở Trung tâm trọng tài quốc tế là 2500 USD. Đối với vụ có giá trị tranh chấp là 10.000 USD đến 20.000 USD mức tối đa là 4250 và cộng thêm 0,5% trị giá tranh chấp vợt quá 200.000 USD đối với các tranh chấp trên 200.000 USD là khá dễ chịu đối với các bên tranh chấp. Thứ ba, thủ tục trọng tài tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đơn giản và thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp nhỏ cần phải đợc giải quyết nhanh và không cần thiết chi phí cao. Thứ t, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam tiến hành xét xử bằng tiếng Việt Nam đó là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam vì hiện nay trình độ ngoại ngữ của cán bộ kinh doanh của ta không phải ai cũng đạt yêu cầu. Địa điểm xét xử là tại Việt Nam nên cũng tiết kiệm đợc chi phí đi lại. b. Hạn chế: Hầu hết các hạn chế mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi đa tranh chấp ra giải quyết ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đều xuất phát từ khung pháp lý cha hoàn thiện tại Việt Nam. Thật vậy, hạn chế đầu tiên là những quy định của pháp luật Việt Nam về công nhận và cỡng chế thi hành phán quyết của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Thủ tục trọng tài bản thân nó đã không mang tính cỡng chế thi hành cao nh Toà án, vì thế trong trờng hợp một bên không tự nguyện thi hành một bên có quyền yêu cầu Toà án công nhận bản án và cỡng chế thi hành. Song nó ở nớc ta cha hề có một quy định nào nh vậy. Thứ hai, đó là một số điểm cha hợp lý trong quy tắc tố tụng nh buộc nguyên đơn phải nộp toàn bộ phí thì mới nhận hồ sơ đối với doanh nghiệp Việt Nam, mức phí khoảng 2000 USD - tơng với 28.000.000 VND là một chi phí không nhỏ. Các bên đơng sự bị giới hạn quyền tự quyết khi chỉ đợc chọn trọng tài viên từ danh sách của Trung tâm, chứ không thể chọn một trọng tài viên ở ngoài, họ chỉ đợc khớc từ trọng tài viên do mình chỉ định và cuối cùng quyết định rằng chủ tịch rằng chủ tịch Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam và thẩm quyền chỉ định trọng tài viên Chủ tịch Uỷ ban trọng tài trong trờng hợp các bên không chỉ định là không có cơ sở và thiếu chặt chẽ. CHƠNG 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ PHƠNG HỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM 3.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRỌNG TÀI THƠNG MẠI VỊÊT NAM. Trọng tài thơng mại Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Là một nớc Châu á, Việt Nam có nhiều điểm tơng đồng với các nớc Châu á khác, đặc biệt là các nớc ASEAN - có truyền thống giải quyết tranh chấp bằng hoà giải. ở Châu á nói chung, từ trớc tới nay trọng tài cha phải là công cụ giải quyết tranh chấp mà các thơng gia thờng tìm đến. Đối với tranh chấp trong nớc thì biện pháp thông thờng mà các doanh nhân chấp nhận là thơng lợng trực tiếp hoặc hoà giải với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do nhu cầu của việc phát triển thơng mại Quốc tế và trong khu vực, trọng tài thơng mại phi Chính phủ đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Vì lẽ đó, cho nên dù truyền thống hoà giải có ăn sâu vào trong tập quán kinh doanh đến đâu thì ngời ta vẫn phải cần đến trọng tài, trớc hết bởi những u thế của nó trong việc giải quyết tranh chấp thơng mại, sau là vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của giới kinh doanh - đặc biệt trong các thơng vụ kinh doanh quốc tế. Truyền thống hoà giải, giải quyết tranh chấp theo hớng “ đóng cửa bảo nhau” của ngời á Đông đã ảnh hởng ít nhiều đến tiến trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hoà giải trớc khi phải tổ chức các phiên xét xử hoặc trớc khi ra phán quyết trong thủ tục trọng tài là điều các trọng tài Châu á nói chung và Việt Nam nói riêng chú trọng hơn. Mặt khác, đây cũng là một trong nhứng đóng góp để nâng cao uy tín của trung tâm trọng tài trên trờng Quốc tế - bởi khi hoà giải đợc nó không chỉ tiết kiệm đợc chi phí cho các bên, bảo mật đợc bí quyết kinh doanh mà còn làm ảnh hởng thống nhất đến mối giao hảo giữa các bên, và thờng các bên sẽ thực hiện những nghiã vụ của mình một cách “ tâm phục , khẩu phục”. trọng tài Việt Nam đang hoạt động trong cơ chế thị trờng , xuất phát từ lợi ích của khách hàng - tức là các đơng sự đa tranh chấp ra giải quyết ở trung tâm trọng tài - thì không thể không quan tâm đến bớc hoà giải trớc Uỷ ban trọng tài - cũng nh phải làm sao để giúp các đơng sự đạt đợc giải pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất cả về kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. trọng tài thơng mại trong cơ chế thị trờng phải quan tâm và hết lòng phục vụ vì lợi ích khách hàng thì mới tồn tại và phát triển đợc. Đây là điểm khác biệt về bản chất giữa trọng tài Nhà nớc trong cơ chế kế hoặch hoá tập trung và trọng tài thơng mại phi Chính phủ trong cơ chế thị trờng. Cụ thể hơn, kinh phí trang trải cho các trung tâm trọng tài , cũng nh lợi nhuận để phát triển mở rộng trọng tài là từ nguồn phí trọng tài mà các đơng sự chi trả. Xét theo mặt này, trung tâm trọng tài cũng là một đơn vị kinh doanh - sản phẩm là các biện pháp giải quyết tranh chấp và cũng phải chịu sự cạnh tranh trên thị trờng, do đó triết lý kinh doanh cũng nên là “ thoã mãn tối đa nhu cầu của khách hàng”. Tuy nhiên, loại sản phẩm dịch vụ của trọng tài lại là một sản phẩm có tính đặc thù rất cao - bị chi phối mạnh mẽ bởi môi trờng pháp lý. Đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam là đang trong quá trình hoàn thiện theo hớng một mặt phải đảm bảo bản chất của Chủ nghĩa xã hội, mặt khác phải tính đến xu hớng chung trong luật pháp Quốc tế và thơng mại Quốc tế. Chính vì vậy trọng tài thơng mại của Việt Nam trong quá trình phát triển phải tính đến đặc điểm này, góp phần vào việc hoàn thiện môi trờng pháp lý ở Việt Nam nói chung và hoàn thiện các quy định về trọng tài nói riêng- tháo gỡ dần sự bất cập trong các quy định về giải quyết tranh chấp nh hiện nay. Trên thực tế, trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam đã áp dụng một quy chế tố tụng khó gần gũi với quy chế tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế Singapore. Việt Nam đang hớng vào việc tăng cờng tham gia vào các Hiệp ớc Quốc tế và công nhận hiệu lực của các phán quyết trọng tài nớc ngoài tại Việt nam. Việt Nam đang nổ lực phát triển hệ thống pháp luật trên cơ sở tham khảo, đối chiếu và học hỏi những chuyên gia có kinh nghiệm của nhiều quốc gia nh Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc . . . là những nớc trong khu vực khá gần gũi, và Pháp, Anh, Canada, Australia, Mỹ . . . là những nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, có hệ thống pháp luật đạt đến độ hiệu quả cao. Nh đã đề cập ở trên, dịch vụ mà trung tâm trọng tài cung cấp ra thị trờng là loại dịch vụ có tính đặc thù cao, chất lợng của dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào ngời cung cấp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự cộng tác của các bên sử dụng dịch vụ, cũng nh sự hỗ trợ từ một hệ thống chính sách pháp luật hoàn chỉnh, mà trớc hết là khung pháp luật về trọng tài ở Việt Nam. 3.2. CẦN MỘT SỰ HỖ TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ CHO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI. Thuật ngữ trọng tài phi Chính phủ không có nghĩa là cơ quan trọng tài này sẽ không chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nớc. “ Phi Chính phủ để phân biệt với trọng tài Nhà nớc - là một cơ quan Nhà nớc , có quyền lực Nhà nớc. Nhà nớc không can thiệp sâu vào các hoạt động của các cơ quan trọng tài , nhng sẽ thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật , cũng nh những tác động khác nh tham gia các công ớc, điều ớc Quốc tế , đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sỡ vật chất . . . Các quy định của Nhà nớc nói chung đều có thể tác động theo hai hớng tích cực, tiêu cực đến hiệu quả giải quyết tranh chấp. 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động trọng tài . Cho đến nay ở Việt Nam vẫn cha có một vẫn cha có một văn bản pháp luật do cơ quan lập pháp ( Quốc hội ) ban hành để quy định về tổ chức và hoạt động của trọng tài thơng mại phi Chính phủ . Các văn bản pháp luật về trọng tài phi Chính phủ do cơ quan hành pháp là Chính phủ và Thủ tớng ban hành dới dạng Nghị định hoặc Quyết địnhvà nh vậy chúng không có giá trị pháp lý cao nh các văn bản pháp luật giải quyết tranh chấp bằng con đờng Toà án ( thờng là luật và pháp luật ). Vì vậy, cần nhanh chóng ban hành Pháp lệnh về trọng tài để thống nhất các qui định về trọng tài . Xuất phát từ thực tế giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài ở Việt Nam , trong pháp lệnh trọng tài cần phải giải quyết đợc một số điểm nổi cộm sau: * Thứ nhất là về thẩm quyền giải quyết của trọng tài : đây là căn cứ pháp lý để quyết định xem liệu một tranh chấp kinh tế có đợc đa ra xét xử bằng trọng tài hay không. Hiện nay cũng cha rõ liệu các tranh chấp nào thì không đợc phép áp dụng thủ tục trọng tài . Nh quy định hiện nay tại Nghị định 116 CP và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam thì có thể tạm hiểu là bất kỳ một tranh chấp thơng mại nào cũng có thể giải quyết bằng trọng tài . Vậy là cha hợp lý vì một số vấn đề tranh chấp cần đến sự cỡng chế cao của pháp luật, hoặc các tranh chấp có dấu hiệu phạm tội, hoặc các tranh chấp có ảnh hởng đến lợi ích quốc gia và cộng đồng nh: - Các vấn đề về tình trạng cá nhân. - Các hợp đồng ký kết do lừa đảo hoặc vô đạo đức. - Tranh chấp về phát minh, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền. - Tranh chấp về phá sản, vỡ nợ hoặc giải thể Công ty . - Tranh chấp về cấm vân, trật tự công cộng và một số tranh chấp về quan hệ lao động. * Về việc chỉ định và thay thế trọng tài viên : liệu các bên đơng sự có thể chọn một trọng tài viên ngoài bản danh sách trọng tài của trung tâm đợc không? Điều này không đợc đề cập đến trong Nghị định 116 CPP cũng nh trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam . Tôn trọng quyền tự quyết của các bên đơng sự, quy định về chỉ định trọng tài viên không nên chỉ trong danh sách trọng tài viên của trung tâm và cũng không chỉ giới hạn trong phạm vi các trọng tài viên Việt Nam, khi mà điều kiện cho phép. Về việc khớc từ trọng tài viên : theo quy định về trọng tài của úc, HongKong, Nhật Bản, Singapore, Mỹ, . . . mỗi bên tham gia có thể khớc từ bất kỳ một trọng tài viên nào vì lý do thiên vị. Pháp lệnh trọng tài nên cân nhắc vấn đề này để tăng cờng sự tự do lựa chọn và giám sát quá trình trọng tài cũng nh đảm bảo chắc chắn về sự công bằng của trọng tài . * Về tiêu chuẩn trọng tài viên : kinh nghiệm của các nớc cho thấy trọng tài viên thật sự hoàn toàn do các bên đơng sự tự định đoạt. ở Việt Nam cũng vậy, cho dù các trọng tài viên đợc Bộ t pháp cấp Thẻ trọng tài hay là Thẻ trọng tài viên có trong danh sách trọng tài viên nhng không đợc các đơng sự chọn để giải quyết tranh chấp thì họ sẽ chẵng trở thành trọng tài viên thực sự đợc. Luật pháp của nhiều quốc gia không quy định trọng tài phải đạt những tiêu chuẩn gì mả chỉ quy định rằng trọng tài viên phải nổ lức cùng với các bên đạt đợc một giải pháp giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả. Mỗi trung tâm trọng tài tự chọn ra những trọng tài của chính mình để chọn đợc những trọng tài viên giỏi bằng cách đa ra các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và là ngời có đạo đức , trung thực và khách quan - vì phán quyết của họ là yếu tố quyết định đến uy tín của trung tâm trọng tài . Không gì đánh giá các trọng tài viên chính xác hơn là những phán quyết mà họ đa ra và hiệu quả cuối cùng của giải quyết tranh chấp . Trung tâm trọng tài phi Chính phủ hoạt động trong cơ chế thị trờng cũng chịu sự tác động của các quy luật thị trờng. Động lực thúc đẩy các Trung tâm giải quyết tranh chấp của các quy luật thị trờng. Động lực để thúc đẩy các trung tâm giải quyết tranh chấp một cách hiệu qủa hơn và không ngừng nâng cao hiệu quả pháp quyết chính là sự cạnh tranh giữa các Trung tâm trọng tài. Khung pháp luật về trọng tài thống nhất, tạo nên môi trờng cạnh tranh cho các Trung tâm hoạt động. Những quy định bất hợp lý nh: (quy định rằng quyết định của trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có giá trị chung thẩm; trong khi đối với các trung tâm trọng tài khác lại không quy định quyết định là chung thẩm... ) cần đợc loại bỏ. Cuối cùng là vấn đề đang gây bức xúc nhất và là sự quan tâm lớn nhất của các bên khi lựa chọn trọng tài là cơ quan giải quyết tranh chấp đó là hiệu lực quyết định của trọng tài, nhng trên thực tế, không phải lúc nào ngời ta cũng đạt đợc điều đó. Vì vậy cần có một cơ chế cỡng chế thi hành các phán quyết của trọng tài để hoạt động trọng tài có hiệu quả vì trọng tài là một tổ chức hoạt động hợp pháp và đã đợc các bên thoả thuận chọn lựa. Trong cơ chế này cần quy định thẩm quyền của Toà án trong việc công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài, toà chỉ cần công nhận quyết định bản án và cho thi hành nh là một bản án do toà tuyên chứ không cần ra thêm một bản án về cùng một vụ việc (nghĩa là tiến hành xét xử lài toàn bộ vụ việc). Cũng cần phải có những quy định cụ thể những trờng hợp nào khiến thoả thuận trọng tài là vô hiệu, không thể thi hành hoặc có đủ chứng cớ để huỷ quyết định trọng tài để Toà án có thể chấp nhận đơn kiện và đa vụ kiện ra xét xử theo thủ tục toà án. Một vấn đề nữa trong cơ chế thi hành phán quyết trọng tài là quy định cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cỡng chế thi hành quyết định của trọng tài trong trờng hợp không có sự thi hành tự nguyện. Nên chăng là để bộ phận thi hành án của Toà án... hay một cơ quan khác cần quy định cụ thể để tránh dây da, giải quyết tranh chấp không dứt điểm, hiệu quả. 3.2.2. Hỗ trợ về tài chính. Dịch vụ trọng tài là một lĩnh vực kinh doanh còn rất mới mẻ ở nớc ta, chính vì vậy trong giai đoạn này hoạt động của các Trung tâm trọng tài hết sức khó khăn do nhu cầu cha cao. Song, trong tơng lai không xa, trọng tài sẽ rất phát triển và lợi ích của nó là rất lớn kể cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Nhà nớc nên có sự hỗ trợ nhất định cho hoạt động của các trung tâm trọng tài, tạo điều kiện hiện đại hoá phơng tiện làm việc nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận với nhiều tổ chức trọng tài quốc tế khác... hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nớc có thể là những tín dụng u đãi với lãi xuất thấp và thời gian cho vay dai. Với thời hạn cho vay khoảng 5 năm, các trung tâm có thể đã đủ sức bứt phá lên. Cần đặt hoạt động trọng tài - cung cấp dịch vụ trọng tài - vào vị trí xứng đáng trong chiến lợc phát triển ngành dịch vụ nói chung. Việt Nam mới chỉ quan tâm đến dịch vụ hàng hoá mà cha chú ý đến dịch vụ "chất xám" - vốn đợc nhiều nớc trên thế giới coi trọng. Nguồn thu ngân sách từ các dịch vụ này thờng rất lớn mà hơn nữa những lợi ích xã hội, lợi ích không phản ánh vào tiền cũng còn rất lớn hơn đó là một môi trờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đó là đem đến tâm lý yên tâm cho các nhà đầu t, các thơng gia... qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Rõ ràng, trọng tài xứng đáng nhận đợc sự hỗ trợ hơn nữa về tài chính của Nhà nớc. 3.2.3. Hỗ trợ đào tạo nhân lực và cung cấp thông tin. Các Trung tâm trọng tài hiện nay là các tổ chức phi Chính phủ do đó việc đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động trọng tài không phải là nhiệm vụ của Nhà nớc song, xét về lợi ích kinh tế xã hội nói chung, trong chính sách và quỹ giáo dục đào tạo quốc gia, nên lu ý đến đào tạo những ngời đủ khả năng chuyên môn để trở thành trọng tài viên am hiểm pháp luật Việt Nam và quốc tế, am hiểu các lĩnh vực khác nh xuất nhập khẩu, đầu t, bảo hiểm... Nhà nớc có thể gián tiếp hỗ trợ cho việc đào tạo nhân lực bằng cách ký kết các hiệp định song phơng và đa phơng hóa đề cập đến vấn đề cử ngời đi t nghiệp ở nớc ngoài về lĩnh vực trọng tài. Kinh phí Nhà nớc cũng hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ. Nhà nớc tạo điều kiện cho phép các Trung tâm trọng tài nói chung và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam nói riêng quan hệ quốc tế nhằm trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm quốc tế có hớng phát triển phù hợp thế giới. Tóm lại, vai trò của Nhà nớc là hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu qủa của hoạt động trọng tài, đặc biệt là vai trò tạo ra khung pháp lý cho hoạt động trọng tài. Tuy nhiên, nhân tố chính quyết định làm nên hiệu quả của hoạt động trọng tài lại chính là sự nỗ lực của bản thân các tổ chức trọng tài nói chung và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam nói riêng. 3.3. SỰ NỖ LỰC CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM . Nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp còn là vấn đề sống còn của các Trung tâm trọng tài. Thật vậy, mặc du nhu cầu về giải quyết tranh chấp trọng tài ngày càng lớn, song cũng sẽ có nhiều tổ chức trọng tài mới ra đời và các bên đơng sự đợc quyền tự do lựa chọn tổ chức nào họ cảm thấy có uy tín và đáng tin tởng. Để đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực và uy tín của mình Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cần phải tập trung chủ yếu vào những điểm sau: 3.3.1. Luôn phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề chất lợng và số lợng trọng tài viên của Trung tâm . Là tổ chức phi Chính phủ, Trung tâm không đợc Nhà nớc bao cấp, sự thành công, hay thất bại cả về lợi nhuận và các giá trị lợi ích khác. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và t cách đạo đức của trọng tài viên có vai trò quyết định đến chất lợng phán quyết trọng tài và sự phục tùng của các đơng sự. Có là trọng tài viên thực sự hay không là do khách hàng của Trung tâm "bỏ phiếu". Do đó Trung tâm cần lấy tiêu thức lựa chọn trọng tài viên là các "lá phiếu" của khách hàng - lựa chọn những ngời có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn mà họ hoạt động, đợc coi trọng vì phẩm chất đạo đức - vào danh sách trọng tài viên. Quy chế 4 năm tổ chức bầu trọng tài viên lại một lần là hợp lý, tạo điều kiện cho Trung tâm duy trì củng cố và tăng cờng chất lợng trọng tài viên. Cần quan tâm hơn đến chất lợng trọng tài viên hơn là số lợng trong danh sách của Trung tâm - đảm bảo "ít mà tinh" - vì nếu không chỉ cần một sai sót nhỏ của một trọng tài viên kém cũng sẽ ảnh hởng rất lớn đến uy tín của Trung tâm ở trong nớc và trên trờng quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các trọng tài viên tích luỹ kinh nghiệm trao đổi thông tin, bồi dỡng nghiệp vụ bằng các hình thức thích hợp... Trong xu hớng trọng tài Việt Nam dần tiếp cận với trọng tài của các quốc gia phát triển trung tâm Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng cần phải có những thay đổi trong quy chế chỉ định và chọn trọng tài viên. Trong cơ cấu của Uỷ ban trọng tài nên cho phép có cả các trọng tài viên không nằm trong danh sách trọng tài viên, nhằm tạo cho khách hàng quyền tự quyết cao nhất, đảm bảo niềm tin của các bên vào trình độ chuyên môn và t cách đạo đức của trọng tài viên mà họ lựa chọn và một khi họ đã hoàn toàn tin tởng vào trọng tài viên mà họ chọn thì không có lý gì để phản đối, nghi ngờ về sự mẫn cán công bằng của trọng tài viên cũng nh phán quyết mà họ đa ra. Trung tâm cũng cần phải chuẩn bị cả về điều kiện vật chất và trình độ quản lý để tiến hành mở rộng nguồn trọng tài viên trong tơng lai gần, trọng tài nên lựa chọn có những chuyên gia nớc ngoài - mới làm trọng tài viên hoặc t vấn cho Trung tâm. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp Trung tâm tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm của nớc ngoài trong hoạt động giải quyết tranh chấp, nâng cao chất lợng đội ngũ trọng tài viên. Mặt khác, nó đánh dấu sự phát triển của Trung tâm nănglực vơn ra thị trờng quốc tế. 3.3.2. Xây dựng quy tắc tố tụng chặt chẽ mà vẫn linh hoạt. Việc xây dựng một quy tắc tố tụng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giải quyết tranh chấp xét cả về phía Trung tâm trọng tài cũng nh các bên đơng sự là rất cần thiết. Quy tắc tố tụng mà Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đang áp dụng đợc đánh giá là phù hợp với xu thế giải quyết tranh chấp trên thế giới song để hẫp dẫn hơn nữa nên có một số thay đổi nhỏ. Thứ nhất, là về việc đóng phí trọng tài - quy định là nguyên đơn phải đóng toàn bộ phí trọng tài thì hồ sơ vụ việc mới đợc thụ lý - là cha hợp lý. Nên chăng là quy định một mức tạm phí - để đảm bảo cho khiếu kiện thay vì phải đóng toàn bộ. Cách thức nộp phí cũng nên uyển chuyển hơn, thay vì cứng nhắc một cách là chuyển tiền vào tài khoản của phòng thơng mại và công nghệ Việt Nam Trung tâm có thể chấp nhận một bên thứ ba đứng ra đảm bảo cho việc trả khoản phí này, hoặc chấp nhận cấp tín dụng ngắn hạn cho đơng sự. Thứ hai, là về ngôn ngữ xét xử, Trung tâm nên có sự sẵn sàng để đa nhiều ngôn ngữ vào sử dụng trong xét xử, đặc biệt là những ngôn ngữ phổ biến nh: Anh, Pháp, Trung Quốc... thay vì phải quy định chỉ sử dụng tiếng Việt trong xét xử nh hiện nay. Thứ ba, trong trờng hợp một bên đơng sự đề nghị tham gia các phiên họp và xét xử thông qua các phơng tiện truyền thông nh điện thoại, e - mail... Trung tâm cần nghiên cứu và đa ra những quy định phù hợp trong trờng hợp này. Nh đã đề cập ở phần trên, giải quyết tranh chấp bằng hoà giải là xu hớng mà hiện nay hầu hết các Trung tâm trọng tài quốc tế trên thế giới đều hớng tới. Quá trình hoà giải cần phải có những quy định riêng không gộp chung vào quy tắc tố tụng trọng tài nh: Cách thức chọn hoà giải viên, nhiệm vụ của hoà giải viên, thời điểm bắt đầu và kết thúc hoà giải, phí hoà giải... do đó Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng cần xúc tiến việc nghiên cứu và xây dựng quy tắc hoà giải. 3.3.3. Nghiên cứu, xây dựng và kiện toàn bộ máy thờng trực của Trung tâm, thành lập ban th ký thay vì chỉ có một th ký thờng trực nh hiện nay. Xúc tiến việc tổ chức lại Hội đồng nghiên cứu khoa học pháp lý thành bộ phận thờng trực, sẵn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin, tài liệu t vấn kỹ thuật cho các Uỷ ban trọng tài hoạt động và cho các trọng tài viên ... giúp họ ra đợc những phán quyết có chất lợng cao. Chuẩn bị nguồn nhân lực để mở rộng tại các Trung tâm kinh tế lớn nh Cần Thơ, Đà Nẵng và Hải Phòng. Đây không những là biện pháp mở rộng hoạt động của Trung tâm mà nó còn giúp cho Trung tâm theo sát và hiểu rõ hơn thực tế kinh doanh tại địa bàn - nâng cao kiến thức thực tế củ trọng tài viên. Trung tâm cần nghiên cứu một kế hoạch tăng thế, tăng kinh phí để thànhlập Trung tâm thông tin, tủ sách trọng tài, tăng kinh phí cho việc cập nhật thông tin, thiết lập mạng trao đổi thông tin nội bộ và với các cơ quan tổ chức liên quan nh Toà án, bộ t pháp, Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh phòng thơng mại và quốc tế... nhằm tăng hỗ trợ cho những hoạt động giải quyết tranh chấp của Trung tâm mà còn cho những doanh nghiệp, tổ chức quan tâm đến vấn đề này. 3.3.4. Đẩy mạnh hợp tác trong nớc và quốc tế. Lịch sử phát triển của trọng tài phi Chính phủ Việt Nam còn rất non trẻ, đang trong giai đoạn đuổi theo mặt bằng chung của trọng tài viên trên thế giới. Chính vì vậy việc tăng cờng hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin là hết sức cần thiết. Trung tâm nên tích cực tham gia hoặc tổ chức các cuộc hội thảo với sự tham gia của các nhà luật học các nhà kinh tế học, các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Tích cực thiết lập quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin với các trung tâm trọng tài trong và ngoài nớc. Tổ chức các chuyên thăm quan cho các trọng tài viên đến các Trung tâm trọng tài trên thế giới ... đồng thời cũng mới các chuyên gia, các luật s nổi tiếng trên thế giới t vấn, hỗ trợ cho Trung tâm trong quá trình hoạt động và đặc biệt là trong công tác giải quyết tranh chấp. 3.3.5. Mở rộng dịch vụ t vấn. Là tổ chức làm cầu nối giữa các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh doanh ở doanh nghiệp, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đồng thời là ngời giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ những quy định của Nhà nớc, mạnh dạn đầu t, kinh doanh mặt hàng khác Trung tâm cũng thực hiện vai trò giúp cho những đa ra những quy định phù hợp với thực tế cũng nh tham gia vào các Hiệp định, Công ớc quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam và tập quán quốc tế... góp phần hoàn thiện môi trờng pháp lý. Các dịch vụ t vấn do Trung tâm đa ra nên tận dụng trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của đội ngũ trọng tài viên trong tất cả các lĩnh vực thơng mại, hàng hải, đầu t, bảo hiểm... giúp doanh nghiệp tránh những rủi ro pháp lý khi ký kết hợp đồng nhất là trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật và tập quán kinh doanh của các cán bộ kinh doanh ở nớc ta còn hạn chế. Dịch vụ t vấn này mặt khác giúp cho các trọng tài của Trung tâm tiếp cận đợc với những vấn đề thực tế trong kinh doanh của doanh nghiệp, lắng nghe những tâm t nguyện vọn của họ để có hớng đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Tăng cờng công tác tuyên truyền, quảng cáo về trung tâm. Giới thiệu quy tắc tố tụng của Trung tâm, kèm theo những hớng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp chọn đợc cách giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất và tránh đợc sự không rõ ràng, không thống nhất về điều khoản trọng tài cũng nh điều khoản giải quyết tranh chấp nói chung trong hợp đồng. Rõ ràng, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng nh Trung tâm trọng tài khác phải nỗ lực thật sự, thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý tạo nên một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của Trung tâm. Đây chính là nhân tố quyết định chất lợng của hoạt động giải quyết tranh chấp cả về mặt hiệu quả chuyên môn và hiệu qủa kinh tế. Song, đứng trên góc độ của một ngời kinh doanh, chúng ta không những mong muốn tranh chấp đợc giải quyết một cách công bằng và hiệu quả mà còn hơn thế nữa là làm sao tránh đợc những rủi ro pháp lý. Hành động và thái độ công tác của nhà kinh doanh vì thế rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp hiệu quả, cũng nh tránh đợc các rủi ro pháp lý. 3.4. ĐÓNG GÓP VÀO HIỆU QỦA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA CÁC NGUYÊN ĐƠN VÀ "BỊ ĐƠN TIỀM NĂNG". 3.4.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong kinh doanh. Khi coi tranh chấp là một loại rủi ro, thì rõ ràng các nhà kinh doanh có thể trở thành "khổ chủ " bất cứ lúc nào. Với nguyên tắc tự do lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp và tổ chức cá nhân đứng ra giải quyết tranh chấp thì họ có thể đợc coi là những "nguyên đơn" và "bị đơn tiềm năng" trớc một cơ quan tài phán nh trong tài hay toà án. Khác vớid thủ tục toà án trong thủ tục trọng tài các bên đơng sự đóng vai trò năng động và tích cực vào quá trình giải quyết tranh chấp và có ảnh hởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp. Nếu xem xét tranh chấp gồm tranh chấp hiện tại và tranh chấp tơng lai thì việc giải quyết tranh chấp phải gồm cả giải quyết tranh chấp hiện tại và tranh chấp tơng lai. Nói cách khác hiệu quả giải quyết tranh chấp phải tính cả các biện pháp nhằm tránh rủi ro này. Khi có các biện pháp phòng ngừa tranh chấp không xảy ra có thể nói đó là hiệu quả cao nhất mà doanh nghiệp thu đợc. 3.4.1.1. Nghiên cứu và nắm chắc các quy định của pháp luật. Một trong những phẩm chất của nhà kinh doanh là phải nắm vững quy định pháp luật liên quan đế hoạt động kinh doanh của mình, không những là những quy định trong nớc mà còn cả những quy định của pháp luật nớcd khác và quốc tế các luật bất thành văn trong hoạt động kinh doanh thơng mại. Đây là điều kiện đầu tiên để giảm tối thiểu rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh thơng mại quốc tế. Thực tế cho thấy rất nhiều tranh chấp phát sinh do không hiểu biết rõ về quy định của pháp luật và do không làm đúng pháp luật nên phải tự gánh chịu thiệt hại. Là một nhà kinh doanh, không cần phải hiểu luật sâu nh các luật gia song ít nhất cũng là những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình. Chẳng hạn đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải hiểu rõ những quy định nớc mình và của đối tác về mặt hàng kinh doanh, nguồn luật áp dụng trong hợp đồng là của nớc nào để có lợi cho mình, nguồn luật đó đề cập đến việc giải quyết tranh chấp ra sao? Tranh chấp nếu xảy ra sẽ giải quyết nh thế nào và những điều kiện gì để đạt đợc cách giải quyết đó... Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nắm thật chắc các liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nh quy định về kinh doanh thơng mại quốc tế, về hàng hải, thanh toán quốc tế, vận chuyển hàng hoá quốc tế, bảo hiểm... 3.4.1.2. Tìm hiểu kỹ càng đối tác. Sự thành công của thơng vụ cần đến sự cộng tác của cả hai bên. Nếu một bên trục trặc cũng có nghĩa là tranh chấp có thể xảy ra. Ở đây không đề cập đến những tranh chấp do một bên cố ý có hành vi la đảo, gian lận vì khi đó tranh chấp đã có dấu hiệu phạm tội và phải đợc xử lý nghiêm trị theo pháp luật. Tìm hiểu đối tác để đảm bảo rằng họ có thiện ý cộng tác với chúng ta và có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nh sẽ thoả thuận trong hợp đồng. Nên phân loại bạn hàng theo nhiều tiêu thức nh tầm quan trọng đối với doanh nghiệp, thời gian cộng tác làm ăn với doanh nghiệp... để phân bổ chi phí tim hiểu đối tác về những mặt, những khía cạnh nhất định song quan trọng hơn cả là địa vị pháp lý và tình hình tài chính và uy tín của đối tác trên thị trờng. 3.4.1.3. Thận trọng khi đàm phán soạn thảo và ký kết hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Nó cũng là cơ sở pháp lý để trọng tài, toà án hay bất ký một cơ quan giải quyết tranh chấp nào tiến hành xác định lỗi của mỗi bên, cũng nh thiệt hại và mức bồi thờng tơng ứng. Chính vì thế, những điều khoản trong hợp đồng quy định càng chặt chẽ, rõ ràng, chính xác càng tốt. Một trong những biện pháp hạn chế rủi ro và cũng để bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp là lông ghép các điều khoản "phòng ngừa" trong hợp đồng . Một biện pháp bảo vệ nào đó luôn thể hiện tính hai mặt nếu là quyền của bên bán thì sẽ là nghĩa vụ của bên mua và ngợc lại. Quá trình đàm phán sẽ dung hoà đợc mâu thuẫn này, thống nhất đợc ý chí giữa các bên. Sau đây là một vài điều khoản "phòng ngừa" có thể đợc nêu ra trong hợp đồng. + Nếu là ngời mua hàng: rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra khi ngời mua đã trả trớc một phần nào hoặc toàn bộ tiền hàng song ngời bán chần chừ hoặc không có ý định thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, khi ngời bán chậm giao hàng, khi ngời bán giao hàng không đủ phẩm chất, khi đó các điều khoản phòng ngừa có thể là: Loại rủi ro Điều khoản phòng ngừa 1. Đã trả trớc một phần tiền hàng và có thể bị mất khoản tiền đó: - Quy định bên bán phải có một bên thứ ba có uy tín, đủ khả năng đứng ra đảm bảo rằng bên bán sẽ thực hiện hợp đồng; hoặc bên thứ ba sẽ bồi thờng cho bên mua nếu bên bán từ chối không thực hiện hợp đồng, hoặc /và. - Quy định đòi bên bán phải chuyển trớc cho bên mua những giấy tờ chứng nhận bên mua đợc quyền sở hữu, hoặc/và. - Quy định bên bán phải chuyển cho bên mua số sản phẩm tơng đơng với số tiên trả trớc. 2. Chậm giao hàng - Quy định rõ ràng, cụ thể thời hạn bắt buộc phải giao hàng hoặc /và - Định ra các chế tài phát hoặc /và - Quy định thời hạn để bên mua có thể đơn phơng huỷ hợp đồng hoặc /và - Thoả thuận về các trờng hợp bất khả kháng và thời hạn thực hiện hợp đồng xảy ra trong trờng hợp bất khả kháng. 3. Hàng hoá giao không đúng nh chất lợng đã thoả thuận - Quy định hình thức nghiệm thu sản phẩm theo chất lợng hay theo công cụ thờng là sản phẩm hoặc thiết bị máy móc thờng quy định chấp nhận theo hình thức quy định một chất lợng sử dụng. Và đối với dịch vụ thì thờng quy định chấp nhận theo công cụ hoặc/và. - Đòi giữ lại một khoản trả chậm để đảm bảo; hoặc /và. - Huỷ hợp đồng hoặc/và - Quy định các chế tài phát hoặc/và - Đòi thay thế các sản phẩm khiếm khuyết với chi phí do bên bán chịu. + Nếu là ngời bán hàng: tuỳ từng đối tợng mua hàng truyền thống hay mới, khách hàng quan trọng hay không, mức độ tin tởng... mà bên bán nên cố gắng đa vào hợp đồng những điều khoản phòng ngừa sau: Loại rủi ro Điều khoản phòng ngừa 1. Rủi ro về giá * Đồng tiền mất giá - Biến động của sản xuất * Chậm thanh toán * Không * Quy định về những trờng hợp điều đình giá, căn cứ điều chỉnh, cách điều chỉnh giá hoặc quy định phân bố khoản chênh lệch do tỷ tăng tỷ giá cho cả hai bên. * Quy định về - huỷ hợp đồng - Các chế tài phạt * Quy định các biện pháp bảo đảm thanh toán nh: bảo lãnh đặt cọc, ký quỹ, ký cợc... Thực hiện việc giữ quyền sở hữu cho đến khi nhận đợc tiền hàng. Huỷ hợp đồng thanh toán 2. Rủi ro liên quan đến sản phẩm * Không đến nhận hàng nh đã thoả thuận * Hàngh hỏng trongquá trìnhvận chuyển và * Cho rằng hàng không phù hợp với yêu cầu của anh ta. * Các chế tài phạt bao gồm cả huỷ hợp đồng - Quy định ngời mua phải chịu chi phí gửi hàng - Quy định về chuyển rủi ro cho ngời mua - Xây dựng sách lợc giảm nhẹ nghĩa vụ t vấn của ngời bán hàng bằng cách: + Dành cho khách quyền lựa chọn + Nghiên cứu trớc sản phẩm và cung cấp cho khách hàng + Bảo lu văn bản nếu không biết ai là ngời sử dụng cuối cùng. Điều khoản cũng là một trong những biện pháp bảo hiểm. Trong điều khoản cần ghi rõ cách thức giải quyết tranh chấp. Nếu lựa chọn trọng tài thì nên quy định những nội dung về: - Loại hình trọng tài (AD HOC - hay thờng trực) - Trung tâm trọng tài nào và địa chỉ - Tên trọng tài viên (có thể không cần) - Thủ tục tố tụng nên phù hợp với tổ chức trọng tài đã chọn - Địa điểm trọng tài - Ngôn ngữ trọng tài - Phân chia phí trọng tài - Luật áp dụng trong hợp đồng - Quyết định trọng tài là trung thẩm Nói chung, quy định rõ ràng, càng dễ thuận lợi trong giải quyết tranh chấp. Là một nhà kinh doanh thận trọng, sau khi các điều khoản hợp đồng đã đợc thoả thuận và soạn thảo xong; trớc khi đặt bút ký cần kiểm tra lại lần cuối xem trong văn bản còn thiếu sót gì không rồi mới quyết định ký. Nếu hợp đồng đợc ký gián tiếp qua Fax, th từ cần có biện pháp kiểm tra, xác định lại các thoả thuận đã đạt lại lần cuối. Cần để ý chút ít đến thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng u tiên, nguồn luật áp dụng trong hợp đồng, điều khoản tranh chấp. Đây thờng là những tiểu tiết bị họ cho qua trong khi ký hợp đồng, họ chỉ chú ý đến những điều khoản chính nh giá cả, sản phẩm, thanh toán, giao hàng... mà không hay rằng những tình tiết tởng nh nhỏ kia có thể khiến cho việc thực hiện hợp đồng bị sụp đổ hoàn toàn. Tuy vậy, dù hợp đồng đã đợc xây dựng rất kỹ càng, thận trọng cũng không thể tránh đợc mọi rủi ro pháp lý khi thực hiện hợp đồng: Tranh chấp phát sinh đỏi hỏi nhà kinh doanh phải hành động một cách khôn ngoan mới mong bảo vệ đợc quyền lợi của mình. 3.4.2. Một vài kinh nghiệm giúp doanh nghiệp đạt đợc giải quyết tranh chấp hiệu quả khi xảy ra tranh chấp . Tranh chấp là điều không đợc mong đợi đối với nhà kinh doanh, vì nó gây tổn thất cho họ. Một thái độ bảo thủ khăng khăng và nóng vội thờng không đem lại kết quả nh mong muốn. Trớc những tranh chấp, trớc hết cần phải đánh giá, xem xét tranh chấp đó - xem xem có bao nhiêu thành công nếu đa ra tố tụng và giải pháp đó có hậu quả gì tới những mối quan hệ trong tơng lai... Ở đây không đề cập nhiều đến cách giải quyết tranh chấp khi thoả thuận và ký hợp đồng vì nó cha gây ra thiệt hại thực sự và cách giải quyết theo một cơ chế khác hẳn. Đối với những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng doanh nghiệp nên xem xét đánh gia lại những điểm sau: a. Giữa doanh nghiệp và đối tác có thoả thuận, cam kết không? Chúng ta có bằng chứng về sự thoả thuận cam kết đó không? Với cách khác là chúng ta xem xét về hiệu lực và giá trị pháp lý của những thoả thuận giữa hai bên trớc khi khiếu nại một bạn hàng vì đã không thực hiện đợc thoả thuận, chúng ta cần xem xét lại khả năng đa ra bằng chứng để chứng minh điều đó. Nếu chúng ta có một hợp đồng đợc soạn thảo đầy đủ và đợc ngời có thẩm quyền của tát cả các bên ký vào, thì đó chínhlà một bằng chứng mạnh mẽ nhất. Nếu hợp đồng đợc ký kết thông qua việc trao đổi th từ, điện tín, fax thì phải kiểm tra lại những thông tin nào có giá trị điều chỉnh hợp đồng và có phải đó là điều kiện đợc hai bên chấp nhận cuối cùng hay không, có thoả thuận nào khác có thể bác bỏ những điều đó không? Trờng hợp khó khăn nhất là chúng ta không có một văn bản nào, dù chỉ là một dòng chữ ngắn gọn của họ, lúc chứng minh cho khẳng định của chúng ta, ghi nhận chi tiết vụ việc... Nhìn chung, ở hầu hết các quốc gia đều chấp nhận hợp đồng miệng, song cho dù vậy, đối với một hợp đồng miệng việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng là hết sức khó khăn, vậy nên các nhà kinh doanh nên ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của nhau bằng văn bản "giấy trắng mực đen". b. Xem xét kỹ càng những điều gì đã đợc thoả thuận: thật vậy, gì có khi chúng ta phát hiện ra rằng đã trao cho bạn hàng những quyền lực quá lớn và do đó khó mà có thể cho rằng họ đã vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ khi nhận hàng tại cảng đến và hàng hoá bị kép phẩm chất trong thời gian vốn có của những hộp đồng đã quy định kết quả giám định hàng hoá tại cảngđi là cơ sở để xác định chất lợng và số lợng hàng hoá và biên bản giám định chứng nhận ngời bán đã đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ lúc đó một biện pháp đòi hỏi thờng qúa gay gắt sẽ không đem lại kết quả. Xem xét kỹ xem việc đối tác không thực hiện nghĩa vụ có nằm trong các trờng hợp bất khả kháng đã đợc thoả thuận hay không? Nhớ lại xem bạn hàng có cam kết các nghĩa vụ khác hỗ trợ cho minh trong việc thực hiện hợp đồng hay không? Ví dụ nh thoả thuận hàng bán sẽ t vấn cho ngời mua lựa chọn hàng hoá, hớng dẫn sử dụng tốt hàng hoá... Ngời mua sẽ trả trớc cho ngời bán một khoản tiền hàng, ngời mua chịu trách nhiệm đa phơng tiện vận chuyển đến bốc dỡ hàng thông báo giao hàng trong một thời gian quy định... Nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết phụ này có nghĩa là ta có cơ sở để buộc họ đã vi phạm hợp đồng trớc. Việc xem xét này giúp ta đánh giá đợc khả năng "thắng" khi đem vụ việc ra giải quyết và buộc bên kia không thể chối cãi đợc về mức độ nghiêm trọng của sự cố. c. Xem lại xem trong hợp đồng có tính trớc đến sự cố hay không? Hợp đồng có tính trớc đến sự cố đó là hợp đồng đã đợc áp dụng các điều khoản phòng ngừa và biện pháp giải quyết tranh chấp. Trong trờng hợp hợp đồng quy định rõ ràng các chế tài phạt các cách ứng xử trong trờng hợp một bên vi phạm hợp đồng thì chúng ta chỉ việc áp dụng các điều khoản thích hợp. Nếu nh những quy định đó là không rõ ràng, rành mạch thì hãy cố gắng lập ra một lý lẽ đủ sức thuyết phục cho mình. d. Xác định xem số thiệt hại là bao nhiêu? Thiệt hại đôi khi không thể lợng hoá đợc một cách chính xác, xong cần phải cố gắng. Con số cụ thể sẽ giúp chúng ta cân nhắc giữa cách lựa chọn giải quyết tranh chấp hoà giải hay theo đuổi tranh tụng... e. Nên tham khảo các chuyên gia khi xảy ra sự cố. Họ (luật s, cố vấn pháp lý, luật gia...) sẽ hớng dẫn chính xác cho chúng ta cần phải làm gì thậm chí việc tham khảo ý kiến chuyên gia cũng cần phải đợc tiến hành khi đàm phán. Cần cung cấp đây đủ thông tin cho các chuyên gia để có đợc những lời khuyên chính xác và hữu ích trong quá trình lập hồ sơ, hoà giải và tranh tụng. f. Xây dựng một hồ sơ vững chắc bằng cách tập hợp mọi văn bản, chứng cứ sao cho thật lôgíc hãy cân nhắc lựa chọn nhân chứng và các công tác để chắc chắn rằng họ có thiện ý hợp tác. g. Thể hiện thiện chí giải quyết tranh chấp bằng con đờng hoà giải chúng ta có thể thảo ra và gửi cho đối tác những thông điệp nhắc nhở cảnh cáo để kêu gọi sự tự nguyện tiếp tục thực hiện hợp đồng của họ hoặc ít ra là sẽ đàm phán để giải quyết tranh chấp. h. Kiện trớc Trung tâm trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp nên áp dụng khi các biện pháp hoà giải không thành. Phải cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn trọng tài viên là ngời quyết định sự công bằng của vụ việc. Nên lựa chọn một Uỷ ban trọng tài nếu vụ việc có giá trị lớn và phức tạp. Quy tắc tố tụng trong xét xử phải phù hợp với tổ chức trọng tài mà bạn lựa chọn. Chẳng hạn Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam chỉ có thể thụ lý đợc những vụ có chọn quy tắc tố tụng của Trung tâm. Lựa chọn Trung tâm trọng tài thích hợp sau khi cân nhắc về chi phí cho quá trình tranh tụng (gồm chi phí trọng tài và chi phí đi lại, ăn ở của chúng ta), và uy tín của Trung tâm trọng tài. Dù phán quyết của trọng tài cha làm chúng ta vừa ý thì cũng nên thi hành bởi theo luật pháp phán quyết này là chung thẩm. Có thể đem vụ việc kiện ra trớc Toà kinh tế, song điều này thực sự khó khăn vì Toà chỉ ghi xem xét lại toàn bộ vụ việc khi các nguyên tắc tố tụng trọng tài bị vi phạm (điều này thật hiểm), do đó việc theo đuổi vụ việc chỉ thêm tốn kém vô ích. Có thể khái quát việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vào sơ đồ sau: Không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay.pdf
Luận văn liên quan